Professional Documents
Culture Documents
Chương I: Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học[1].........................................................2
I. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học................................................................................................2
1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài người, có tính chất phổ biên và vĩnh
hằng............................................................................................................................................................2
2. Tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục..............................................................................................3
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học..............................................................................................3
a. Vài nét về sự hình thành giáo dục học – Một khoa học về giáo dục con người.....................................3
b. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học.................................................................................................3
c. Những đặc trưng của quá trình sư phạm................................................................................................3
d. Cấu trúc của quá trình sư phạm..............................................................................................................4
II. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học [5]..........................................................................................4
III. Hệ thống khoa học giáo dục và mối quan hệ giữa giáo dục học với các khoa học khác.....................5
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC.........................................................................................................6
1. Hiện tượng giáo dục là gì? Tại sao hiện tượng giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài
người có tính chất phổ biến và vĩnh hằng? Hãy cho ý kién của mình về hiện tượng “mèo dạy con trèo
cây bắt chuột; người dạy thú làm xiếc”.....................................................................................................6
2. Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử xã hội là gì? Tại sao việc truyền thụ và tiếp thu hệ thống những
kinh nghiệm lịch sử xã hội lại làm cho xã hội loài người không chỉ tồn tại và phát triển?.......................6
3. Phân tích tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục và hãy cho ý kiến của mình về các quan điểm sau
đây “ Muốn phát triển nền giáo dục của nước này thì hãy nhập khẩu nền giáo dục của nước phát triển
hơn”“ có nên giữ nguyên mô hình giáo dục đã được hình thành ở giai đoạn lịch sử trước đó khi xã hội
đã bước sang một giai đoạn lịch sử mới”..................................................................................................7
4. Trình bày đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học và từ đó cho ý kiến về vai trò của giáo
dục học trong đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm hiện nay.........................................................8
5. Phân biệt các khái niệm: Giáo dục, giáo duỡng và dạy học...................................................................9
6. Phân tích mối quan hệ giữa giáo dục học và các khoa học có liên quan.............................................10
Chương II: Giáo dục và sự phát triển..................................................................................................10
I. Giáo dục và sự phát triển xã hội........................................................................................................10
1. Các chức năng xã hội của giáo dục......................................................................................................10
a. Chức năng kinh tế – sản xuất............................................................................................................11
b. Chức năng chính trị - xã hội...............................................................................................................11
2.2. Xu thế phát triển của giáo dục trong thế kỉ XXI và định hướng phát triển giáo dục........................11
II. Giáo dục với sự phát triển nhân cách..............................................................................................11
Câu 1: Hãy phân tích các chức năng xã hội của giáo dục để thấy được vai trò của giáo dục với sự phát
triển xã hội................................................................................................................................................12
Câu 2: Hãy phân tích các đặc điểm của thời đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục và từ đó hãy
cho biết trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp giáo dục và đào tạo hiện nay......................................13
Câu 3: Háy trình bày các khaí niệm; Con người, nhân cách và sự phát triển nhân cách.........................13
Câu 4: Phân tích vai trò của giáo dục với sự phát triển nhân cách và từ đó rút ra những kết luận sư phạm
cần thiết....................................................................................................................................................13
Câu 5: Hãy trình bày sự hiểu biết của mình về sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi và vai trò của giáo
dục với sự phát triển nhân ách theo lứa tuổi............................................................................................14
Câu 1: Phân tích khái niệm quá trình dạy học..........................................................................................21
Câu 2: Hãy phân tích cấu trúc của quá trình dạy học, từ đó hãy cho biết điều kiện cần và đủ để đảm bảo
cho quá trình dạy học có kết quả..............................................................................................................21
Câu 3: Phân tích bản chất của quá trình dạy học và từ đó hãy cho ý kiến của mình về quan điểm sau
đây: “Quá trình dạy học về bản chát là quá trình chuyển tải tri thức đơn thuần từ Thầy sang trò”.........21
Câu 4: Bằng lí luận và thực tiễn dạy học anh chị hãy chứng tỏ rằng: “Quá trình dạy học là quá trình liên
tục hình thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn”................................................................................21
Câu 5: Hãy phân tích các khâu của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa các khâu.............................21
Vấn đề 5: Đặc điểm, bản chất của quá trình giáo dục..............................................................................21
Vấn đề 6 : Nội dung và phương pháp giáo dục(*)..................................................................................24
(*) Trình bày và phân tích nội dung của PP đàm thoại trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn.......................26
(*)Trình bày và phân tích nội dung của PP kể chuyện trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn.......................26
(*) Trình bày và phân tích nội dung của phương pháp giảng giải trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn......27
(*)Trình bày và phân tích nội dung của PP nêu gương trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn.......................27
(*) Trình bày và phân tích nội dung của phương pháp nêu yêu cầu sư phạmtrong giáo dục. Liên hệ thực
tiễn............................................................................................................................................................28
(*)Trình bày và phân tích nội dung của PP luyện tập trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn.........................28
(*)Trình bày và phân tích nội dung của PP rèn luyện trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn.........................28
(*)Trình bày và phân tích nội dung của PP khen thưởng trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn...................29
(*)Trình bày và phân tích nội dung của phương pháp trách phạt trong giáodục. Liên hệ thực tiễn........29
(*)Trình bày và phân tích nội dung của PP thi đua trong giáo dục. Liên hệ thực tiễn.............................30
(*)Trình bày những yêu cầu khi lựa chọn, sử dụng các phương pháp giáo dục......................................31
Chương I: Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của Giáo dục học[1]
I. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
1. Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài người, có tính chất phổ biên và
vĩnh hằng
Muốn xã hội loài người không chỉ tồn tại mà còn phát triển thì thế hệ đi trước phải truyền lại cho thế hệ
đi sau hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội và thế hệ đi sau tiếp thu lấy hệ thống những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội và làm cho hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội phong phú hợn đa dạng
hơn lên
- Tại sao giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài người? Vì hiện tượng giáo dục chỉ có
và chỉ có trong xã hội loài người.
- Hiện tượng giáo dục có tính chất phổ biến: Ở đâu có con người thì ở đó có hiện tượng giáo dục; hiện
tượng giáo dục không chỉ có trong nhà trường, gia đình mà nó có ở mọi nơi, mọi lúc mọi chỗ cứ ở đâu
có con người là ở đó có hiện tượng giáo dục.
- Hiện tượng giáo dục có tính vĩnh hằng: Hiện tượng giáo dục tồn tại mãi mãi cùng sự tồn tại của xã hội
loài người. Hiện tượng giáo dục chỉ mất đi khi xã hội loài người bị diệt vong.
* Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội là gì? Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội với
tư cách là kết quả của việc con người khám phá thế giới khách quan được thể hiện ở 4 thành phần sau
đây:
+ Hệ thống những tri thức khoa học về tự nhiên, về xã hội, về con người và về cách thức hoạt
động đã biết.
Tri thưc kinh nghiệm là tri thức được con người khám phá ra bằng cách tri giác trực tiếp các sự vật
hiện tượng xảy ra xung quanh con người ngay trong thực tiễn cuộc sống.
Tri thức khoa học là tri thức được con người phát hiện ra bằng các phương pháp nghiên cứu khoa học
và được thực tiễn kiểm nghiệm.
+ Hệ thống những kĩ năng kĩ xảo thực hiện các cách thức hoạt động đã biết
+ Hệ thống những kinh nghiệm hoạt động tìm tòi sáng tạo
+ Hệ thống những qui phạm qui định mối quan hệ giữa con người và con người, giữa con người
và thế gới khách quan.
4 thành phần này của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử – xã hội được lưu giữ dưới một dạng rất đặc
biệt đó là nền văn hoá xã hội.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ nhất giúp con người biết
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ hai giúp con người biết làm.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ ba giúp con người biết làm sáng tạo.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ tư giúp con người có thái độ đúng.
Như vậy việc truyền thụ và tiếp thu hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội giúp mỗi cá nhân trở
thành một nhân cách và chính những nhân cách này góp phần làm cho xã hội không chỉ tồn tại mà còn
phát triển.
Chính vì vậy mà giáo dục được coi như là một chức năng của xã hội. Điều này có nghĩa là xã hội muốn
phát triển thì xã hội phải thực hiện chức năng quan trọng của mình đó là chức năng giáo dục.
2. Tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục
- Vì giáo dục là hoạt động xã hội nên giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội (chịu sự quy định của
các lĩnh vực của đời sống xã hội). Khi xã hội thay đổi thì giáo dục cũng thay đổi theo. Chính vì vậy mà
giáo dục luôn mang tính lịch sử và tính giai cấp.
- Tính lịch sử của giáo dục
Ứng với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, tương ứng với nó là nền giáo dục khác nhau, nền giáo dục
của giai đoạn lịch sử này khác nền giáo dục của giai đoạn lịch sử kia là ở mục đích, nội dung và
phương pháp
- Trong cùng một giai đoạn lịch sử, khi lịch sử thay đổi thì giáo dục cũng thay đổi theo
Một nền giáo dục phát triển phải là nền giáo dục có thể đào tạo ra được những con người có khả năng
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của lịch sử xã hội.
- Tính giai cấp của giáo dục: Trong xã hội có giai cấp thì giáo dục mang tính giai cấp rõ rệt.
- Ứng với mỗi giai cấp khác nhau có một nền giáo dục khác nhau, nền giáo dục của giai cấp này khác
nền giáo dục của giai cấp kia là ở mục đích, nội dung và phương pháp.
3. Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học
3.1. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
a. Vài nét về sự hình thành giáo dục học – Một khoa học về giáo dục con người
b. Đối tượng nghiên cứu của giáo dục học
Con người là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học như: triết học, Tâm lí học, Sinh lí học, Y học,
Giáo dục học…Song mỗi khoa học nghiên cứu con người dưới góc độ riêng.
Giáo dục học không nghiên cứu sự xuất hiện , sự tồn tại và vị trí của con người trong xã hội như Triết
học; không nghiên cứu cấu trúc cơ thể con người và chức năng của các bộ phận cấu trúc cơ thể con
người như sinh lí học; không nghiên cứu khả năng phục hồi chức năng của các bộ phận cấu trúc cơ thể
con người như Y học; không nghiên cứu tâm lí, ý thức của con người như Tâm lí học… Giáo dục học
lại nghiên cứu quá trình hình thành và phát triển con người
Trong quá trình hình thành và phát triển, con người luôn chịu sự tác động của các nhân tố tự nhiên và
các nhân tố xã hội. Quá trình hình thành và phát triển con người dưới tác động của các nhân tố xã hội
được gọi là quá trình xã hội hoá con người.
Trong quá trình xã hội hoá con người, những nhân tố xã hội vừa tác động đến con người một cách tự
giác (tác động một cách có tổ chức có mục đích, có kế hoạch), vừa tác động đến con người một cách tự
phát ngẫu nhiên. Theo nghĩa rộng xã hội hoá con người là một quá trình hai mặt, một mặt, cá nhân lĩnh
hội kinh nghiệm xã hội bằng cách gia nhập vào môi trường xã hội , vào các mối quan hệ xã hội , một
mặt, cá nhân tự giác tích cực tái sản xuất ra những mối quan hệ xã hội bằng hoạt động sống của mình,
bằng sự tham gia tích cực vào môi trường xã hội . Quá trình xã hội hoá con người dưới tác động tự giác
của các nhân tố xã hội được gọi là quá trình sư phạm (quá trình giáo dục theo nghĩa rộng) và quá trình
sư phạm được hiểu như vậy chính là đối tượng nghiên cứu của giáo dục học. Như vậy quá trình sư
phạm là một bộ phận của quá trình xã hội hoá con người, chỉ bao gồm những tác động có tổ chức có
mục đích có kế hoạch của các nhân tố xã hội ... Việc tổ chức quá trình đó do những người có kinh
nghiệm , có chuyên môn và nghiệp vụ tổ chức gọi là những nhà giáo dục. Nơi tổ chức quá trình đó
được gọi là nhà trường.
c. Những đặc trưng của quá trình sư phạm.
Quá trình sư phạm với tư cách là đối tượng nghiên cứu của giáo dục học có những đặc trưng sau:
- Quá trình sư phạm là một quá trình tự giác hướng vào việc truyền đạt và tiếp thu những kinh nghiệm
lịch sử – xã hội (Hướng vào việc phát triển con người) , căn cứ vào yêu cầu và điều kiện xã hội cụ thể.
- Là một quá trình trong đó có sự tác động qua lại lẫn nhau trên bình diện cá nhân cũng như tập thể,
giữa người giáo dục và người được giáo dục tạo thành một loại quan hệ đặc biệt đó là quan hệ giáo dục
(quan hệ sư phạm – quan hệ giữa nhà sư phạm và học sinh).
- Đó là quá trình mà ở đó người giáo dục tổ chức, hướng dẫn, lãnh đạo các hoạt động và giao lưu cho
người được giáo dục và người được giáo dục tự giác tích cựcn và sáng tạo tham gia vào các loại hình
hoạt động và giao lưu nhằm chiếm lĩnh những kinh nghiệm lịch sử – xã hội.
- Đó là một bộ phận chủ yếu hoặc toàn bộ hoạt động sống hoặc sinh hoạt của người được giáo dục. Là
cuộc sống đầy đủ, vui tươi và hạnh phúc của người được giáo dục nếu quá trình giáo dục được tổ chức
tốt.
d. Cấu trúc của quá trình sư phạm
+ Cấu trúc vĩ mô: Quá trình sư phạm được cấu thành bởi hai quá trình bộ phận, đó là quá trình dạy học
và quá trình giáo dục. Hai quá trình này tương đối độc lập với nhau và thống nhất với nhau để tạo nên
quá trình sư phạm toàn vẹn.
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình độc lập với nhau vì hai quá trình này có:
*Chức năng trội riêng (nếu chức năng trội của quá trình dạy học là học vấn thì chức năng trội của quá
trình giáo dục là đạo đức)
*Mục đích riêng: Mục đích của quá trình dạy học là tài thì mục đích của quá trình giáo dục là đức.
*Nội dung riêng: Nếu nội dung dạy học là những tri thức kĩ năng kĩ xảo thì nội dung của quá trình giáo
dục đạo đức là các chuẩn mực đạo đức xã hội và các hành vi thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn
mực xã hội.
*Phương pháp riêng và các hình thức tổ chức riêng.
Quá trình dạy học và quá trình giáo dục là hai quá trình có mối quan hệ biện chứng với nhau vì:
* Hai quá trình này đều hướng vào đạt được mục đích chung của quá trình giáo dục là đào tạo những
con người phát triển toàn diện vừa có đức vừa có tài. Quá trình dạy học đảm nhận mặt tài; quá trình
giáo dục đạo đức đảm nhận việc đức.
* Hai quá trình này được thực hiện trong quá trình của nhau; trong quá trình dạy học có quá trình giáo
dục và ngược lại; hai quá trình này tồn tại với tư cách mục đích và phương tiện: Quá trình giáo dục là
mục đích, quá trình dạy học là con đường, thông qua dạy chữ để dạy người.
+ Cấu trúc vi mô: Quá trình sư phạm được cấu thành bởi các nhân tố cấu trúc sau
- Mục đích của quá trình sư phạm (quá trình giáo dục): là đào tạo những con người phát triển tòan diện.
- Nội dung giáo dục là nền văn hoá xã hội.
- Chủ thể giáo dục là nhà giáo dục và các lực lượng giáo dục khác.
- Khách thể giáo dục là học sinh.
- Phương pháp và phương tiện giáo dục. Phương pháp giáo dục là con đường và cách thức mà nhà chủ
thể giáo dục sử dụng để giúp cho khách thể giáo dục nắm được nội dung giáo dục thông qua đó đạt
được mục đích giáo dục... Phương tiện giáo dục là những sản phẩm vật chất và tinh thần có chứa đựng
nội dung giáo dục và được sử dụng trong quá trình giáo dục.
- Kết quả của quá trình giáo dục là trình độ được giáo dục mà khách thể đạt được sau một quá trình
giáo dục.
Các nhân tố cấu trúc của quá trình giáo dục có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo nên quá trình sư
phạm toàn vẹn.
3. 2. Các nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học
Giáo dục học hướng vào việc thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
- Giải thích nguồn gốc phát sinh, phát triển của các hiện tượng giáo dục, tìm ra đặc điểm bản chất, cấu
trúc, nội dung, các nguyên tắc và các phương pháp và các hình thức tổ chức quá trình giáo.
- Tìm ra một hệ thống lí luận cho việc dạy học, giáo dục và quản lí giáo dục, tìm ra con đường đúng
nhất để hoàn thành thành nhiệm vụ của quá trình dạy học và qúa trình giáo dục đạo đức cho con người.
- Phát hiện ra những điều kiện cần và đủ để đảm bảo cho quá trình dạy học và quá trình giáo dục đạt
được kết quả.
- Nghiên cứu và dự báo xu hướng phát triển của giáo dục trong tương lai, xây dựng những chiến lược
mới cho từng giai đoạn phát triển của giáo dục.
- Nghiên cứu và tìm ra những giải pháp để áp dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật hiện đại vào trong
giáo dục…
II. Các khái niệm cơ bản của giáo dục học [5]
1. Giáo dục (nghĩa rộng): Là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa chủ thể giáo dục và đối tượng
giáo dục, được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tượng
giáo dục tự giác tích cực, tự lực tự hình thành nhân cách cho bản thân.
2. Giáo dục (nghĩa hẹp): Là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa chủ thể giáo dục và đối tượng
giáo dục, được tổ chức có mục đích và có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tượng
giáo dục tự giác tích cực, tự lực nắm vững hệ thống những quan điểm niềm tin thái độ, những định
hướng giá trị, hình thành những hành vi và thói quen hành vi phù hợp với chuẩn mực xã hội.
3. Dạy học: Là quá trình hoạt động phối hợp tương tác giữa giáo viên và học sinh, được tổ chức có mục
đích và có kế hoạch, dưới sự chỉ đạo của giáo viên, học sinh tự giác tích cực, tự lực nắm vững hệ thống
những tri thức khoa học phổ thông cơ bản phù hợp với đặc điểm tâm lí lứa tuổi và tình hình thực tiễn
của đất nước, hình thành những kĩ năng kĩ xảo tương ứng; phát triển năng lực nhận thức và năng lực
hành động; trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức cần thiết của
con người mới.
4. Các khái niệm khác: Giáo dục suốt đời; giáo dục cộng đồng; giáo dục chính qui; giáo dục tại chức;
giáo dục vừa làm vừa học; giáo dục hướng nghiệp và dạy nghề; công nghệ dạy học…
III. Hệ thống khoa học giáo dục và mối quan hệ giữa giáo dục học với các khoa học khác.
1. Hệ thống khoa học giáo dục
Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người được chia thành các chuyên nghành khoa học
riêng biệt sau:
- Giáo dục học đại cương
- Giáo dục học lứa tuổi ( Giáo dục học mầm non; giáo dục học tiểu học; giáo dục học trung học; giáo
dục học trung học chuyên nghiệp dạy nghề; giáo dục học cao đẳng và đại học)
- Giáo dục học khuyết tật: Nghiên cứu hệ thống lí luận về việc dạy học và giáo dục trẻ em khuyết tật
- Giáo dục học giới tính
- Lịch sử giáo dục và giáo dục học
- Giáo dục học bộ môn
- Giáo dục học chuyên biệt (giáo dục học so sánh; kinh tế học giáo dục; giáo dục học tội phạm; quản lí
giáo dục…)
2. Mối quan hệ giữa giáo dục học và các khoa học khác
Giáo dục học là một khoa học về giáo dục con người nên giáo dục học có liên quan đến nhiều khoa học
khác đặc biệt là những khoa học nghiên cứu về con người.
- Giáo dục học với triết học: Triết học là khoa học nghiên cứu về sự xuất hiện sự tồn tại; bản chất của
con người và vị trí của con người trong xã hội. Giáo dục học lấy các thành tựu nghiên cứu của triết học
làm cơ sở triết học cho việc giải quyết tất cả các vấn đề của giáo dục học.
- Giáo dục học với sinh lí học: Sinh lí học là khoa học nghiên cứu về sinh lí con người. Giáo dục học
lấy các thành tựu nghiên cứu của sinh lí học làm cơ sở sinh lí cho việc giải quyết các vấn đề của giáo
dục học.
- Giáo dục học với Tâm lí học: Tâm lí học là khoa học nghiên cứu tâm lí ý thức của con người; quá
trình hình thành phát triển tâm lí con người. Giáo dục học lấy các thành tựu nghiên cứu của tâm lí học
làm cơ sở tâm lí cho việc giải quyết các vấn đề của giáo dục học
- Giáo dục học với xã hội học: Xã hội học là khoa học nghiên cứu về các vấn đề xã hội. Giáo dục học
lấy các thành tựu nghiên cứu của xã hội học làm cơ sở xã hội học cho việc giải quyết các vấn đề của
giáo dục học...
IV Các phương pháp nghiên cứu của giáo dục học.
Để giải quyết các vấn đề của giáo dục học giáo dục học sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1.Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục: Là phương pháp mà nhà giáo dục sử dụng lí luận giáo
dục để phân tích ,đánh giá những kinh nghiệm giáo dục mà người khác đã nói, người khác đã làm nhằm
rút ra kinh nghiệm có tính khái quát, có tính lí luận
2. Phương pháp quan sát: là phương pháp nghiên cứu mà nhà khoa học chủ động tri giác các sự kiện
hiện tượng giáo dục nhằm phát hiện ra những tri thức khoa học về các sự kiện hiện tượng giáo dục.
Nhà khoa học có thể quan sát trực tiếp, có thể quan sát gián tiếp. Có thể quan sát bộ phận có thể quan
sát toàn thể. Có thể quan sát tự nhiên có thể quan sát bố trí. Có thể quan sát kiểm tra có thể quan sát
phát hiện.
3. Phương pháp điều tra: Là phương pháp mà nhà khoa học thu thập những số liệu lài liệu về những sự
kiện hiện tượng giáo dục có liên quan đến những vấn đề giáo dục mà nhà khoa học cần phát hiện bằng
cách đặt ra trước đối tượng điều tra những câu hỏi đã đươc chuẩn bị trước.
Nhà khoa học có thể sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi (angkét), có thể điều tra băng phỏng
vấn. Khi dùng phiếu hỏi có thể sử dụng phiếu kín có thể sử dụng phiếu hở. Mỗi cách thức điều tra có
những ưu nhược điển riêng của nó nên trong nghiên cứu tốt nhất là sử dụng phối hợp các hình thức điều
tra.
4. Phương pháp trò chuyện: là phương pháp nghiên cứu mà nhà khoa học sử dụng để thu thập những số
liệu tài liệu có liên quan đến những vấn đề của giáo dục học cần giải quyết bằng cách chủ động trò
chuyện với đối tượng trò chuyện.
Khi sử dụng phương pháp này nhà khoa học có thể trò chuyện trực tiếp hay gián tiếp và có thể trò
chuyện theo đường vòng hoặc theo đường thẳng
5. Phương pháp hỏi ý kiến chuyên gia: là phương pháp mà nhà khoa học chủ động tổ chức việc trao đổi
với các chuyên gia thuộc lĩnh vực mà giáo dục học cần giải quyết. Thông qua sự va chạm ý kiến quan
điểm của các chuyên gia mà nhà khoa học phát hiện ra những tri thức khoa học mới hoặc khẳng định
một vấn đề khoa học nào đấy.
6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của con người: là phương pháp mà nhà khoa học chủ động
nghiên cứu sản phẩm do con người làm ra. Sản phẩm do con người làm ra có thể là sản phẩm vật chất,
có thể là sản phẩm tinh thần. Theo Mác: năng lực người kết tinh trên chính sản phẩm do con người làm
ra
7. Phương pháp thực nghiệm: là phương pháp nghiên cứu mà nhà giáo dục chủ động tạo ra hiện tượng
nghiên cứu để thu thập những số liệu và tài liệu cần thiết có liên quan đến vấn đề cần giải quyết của
giáo dục học.
8. Phương pháp đọc sách : là phương pháp mà nhà giáo dục sử dụng để giải quyết những vấn đề của
giáo dục học bằng cách đọc sách và các lài liệu tham khảo có liên quan.
CÂU HỎI HƯỚNG DẪN TỰ HỌC
1. Hiện tượng giáo dục là gì? Tại sao hiện tượng giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài
người có tính chất phổ biến và vĩnh hằng? Hãy cho ý kién của mình về hiện tượng “mèo dạy con trèo
cây bắt chuột; người dạy thú làm xiếc”
Hiện tượng giáo dục là gì?
Kết quả của việc con người khám phá thế giới khách quan qua nhiều thế hệ bằng conđường tri
giác trực tiếp hay bằng con đường nghiên cứu khoa học là con người tích luỹ được một hệ thống những
kinh nghiệm lịch sử - xã hội. Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội được lưu giữ dưới một dạng
rất đặc biệt đó là nền văn hoá xã hội.
Hiện tượng thế hệ đi trước truyền lại cho thế hệ đi sau hệ thống những kinh nghiệm lịch sử- xã
hội gọi là hiện tượng dạy
Hiện tượng thế hệ đi sau tiếp thu lấy hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội và làmcho hệ
thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội phong phú hơn đa dạng hơn lên gọi là hiệntượng học.
Vậy hiện tượng giáo dục là gì? Hiện tượng giáo dục là hiện tượng thế hệ đi trước truyền lạicho thế hệ đi
sau hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội và thế hệ đi sau tiếp thu lấyhệ thống những kinh
nghiệm lịch sử - xã hội và làm cho nó phong phú hơn đa dạng hơn
Tại sao hiện tượng giáo dục là hiện tượng xã hội đặc trưng cho xã hội loài người có tính chất phổ
biến và vĩnh hằng?
Vì hiện tượng giáo dục chỉ có và chỉ có trong xã hội loài người.
Khả năng học hỏi: Loài người có khả năng học hỏi rất phát triển, giúp họ chuyển đạt kiến thức và kinh
nghiệm từ thế hệ này sang thế hệ khác, làm giàu bản thân và cộng đồng.
Xã hội hóa: Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc xã hội
hóa con người. Nó giúp hình thành những giá trị, quy tắc, và phong tục xã hội, tạo ra một cộng đồng
nhận biết.
Chuyển động văn hóa: Giáo dục giúp chuyển động và bảo tồn văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Nó giữ cho kiến thức và giá trị của xã hội được truyền đạt và duy trì qua thời gian.
Phát triển cá nhân và xã hội: Giáo dục là một yếu tố chính để phát triển cả cá nhân và xã hội. Nó giúp
con người phát triển tư duy, kỹ năng, và nhận thức về thế giới xung quanh.
Ý kiến về hiện tượng "mèo dạy con trèo cây bắt chuột; người dạy thú làm xiếc":
Hiện tượng này thể hiện sự học hỏi và truyền đạt kỹ năng không chỉ tồn tại ở con người mà còn ở nhiều
loài động vật khác. Mèo dạy con trèo cây bắt chuột và người dạy thú làm xiếc là ví dụ về khả năng
chuyển đạt kỹ năng và kiến thức từ thế hệ mẹ sang thế hệ con, không phụ thuộc vào ngôn ngữ mà chủ
yếu là qua hành động và mô phỏng. Điều này thể hiện rằng sự học hỏi và truyền đạt kiến thức không
chỉ là đặc quyền của con người mà còn là một phần quan trọng của tự nhiên và sinh học.
Hiện tượng giáo dục có tính chất phổ biến:Ở đâu có con người thì ở đó có hiện tượng giáo dục. Hiện
tượng giáo dục không chỉ cótrong nhà trường, gia đình mà nó còn có ở mọi nơi, mọi lúc mọi chỗ, cứ ở
đâu có con ngườithì ở đó có hiện tượng giáo dục
Hiện tượng giáo dục có tính chất vĩnh hằng:
Hiện tượng giáo dục tồn tại mãi mãi cùng sự tồn tại của xã hội loài người. Hiện tượng giáodục chỉ mất
đi khi xã hội loài người bị diệt vong.
* Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội là gì? Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử -xã hội với
tư cách là kết quả của việc con người khám phá thế giới khách quan được thểhiện ở 4 thành phần sau
đây:
2. Hệ thống những kinh nghiệm lịch sử xã hội là gì? Tại sao việc truyền thụ và tiếp thu hệ thống những
kinh nghiệm lịch sử xã hội lại làm cho xã hội loài người không chỉ tồn tại và phát triển?
Thành phần thứ nhất của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội là: Hệ thống nhữngtri thức
về tự nhiên, về xã hội, về con người và về cách thức hoạt động.
- Tri thức là những dấu hiệu (những đặc điểm) cho ta biết về các sự vật hiện tượng trongthế giới khách
quan và là kết quả của việc con người khám phá thế giới khách quan
–Tri thức kinh nghiệm là tri thức được con người khám phá ra bằng cách tri giác trực tiếpcác sự vật,
hiện tượng xảy ra xung quanh con người, ngay trong thực tiễn cuộc sống.Nhữngtri thức kinh nghiệm
của nhân loại hiện nay đang được đúc kết trong tục ngữ, ca dao và dânca.
–Tri thức khoa học là tri thức được con người phát hiện ra bằng các phương pháp nghiêncứu khoa học
và được thực tiễn kiểm nghiệm
Thành phần thứ 2 của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội: Hệ thống những kĩ năngkĩ xảo thực
hiện các cách thức hoạt động đã biết
Kĩ năng là khả năng thực hiện thành thạo một động tác nào đó, nếu nó được nâng lên ở mứcđộ tự động
hoá thì nó trở thành kĩ xảo. Trong quá trình khám phá thế giới khách quan conngười không chỉ biết về
thế giới khách quan mà còn biết cách biết về thế giới khách quan vàvận dụng những trí thức về các sự
vật hiện tượng trong thế giới khách quan một cách thànhthạo vào thực tiễn cuộc sống để tồn tại.
Thành phần thứ ba của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội: Hệ thống những kinhnghiệm hoạt
động tìm tòi sáng tạo
Nhờ việc con người khám phá thế giới khách quan mà con người không chỉ biết về thế giớikhách quan,
biết vận dụng tri thức về thế giới khách quan vào thực tiễn cuộc sống mà cònbiết vận dụng một cách
sáng tạo những tri thức về thế giới khách quan vào thực tiễn cuộcsống.
Thành phần thứ tư của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội :Hệ thống những quiphạm quy định
mối quan hệ giữa con người và con người, giữa con người và thế giới kháchquan.
Trong quá trình khám phá xã hội, con người biết được người với người sống để yêu nhau,học sinh phải
lễ phép với thầy cô giáo, con cái phải hiếu thảo với ông bà cha mẹ...đó chínhlà những quy phạm quy
định mối quan hệ giữa con người và con người...
→4 thành phần này của hệ thống những kinh nghiệm lịch sử – xã hội được lưu giữ dướimột dạng rất
đặc biệt đó là nền văn hoá xã hội.
Như vậy nói đến hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội là nói đến 4 thành phần trên,nói đến nền
văn hóa xã hội cũng là nói đến 4 thành phần trên
* Tại sao việc truyền thụ và tiếp thu hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội lại làmcho xã hội
không chỉ tồn tại mà còn phát triển?
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ nhất giúp con người biết
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ hai giúp con người biết làm.
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ ba giúp con người biết làm sáng tạo
+ Việc truyền thụ và tiếp thu thành phần thứ tư giúp con người có thái độ đúng.
Biết; biết làm; biết làm sáng tạo và có thái độ đúng là một nhân cách.
Như vậy việc truyền thụ và tiếp thu hệ thống những kinh nghiệm lịch sử - xã hội giúp mỗicá nhân trở
thành một nhân cách và chính những nhân cách này góp phần làm cho xã hộikhông chỉ tồn tại mà còn
phát triển.
Thực tiễn cho thấy: Xã hội chỉ cần tồn tại mà không cần phát triển thì xã hội chỉ cần dựavào số lượng
người. Xã hội càng đông dân số thì tốc độ diệt vong càng chậm và chắc chắnđến lúc nào đó xã hội sẽ bị
diệt vong. Xã hội muốn phát triển thì xã hội phải dựa vào chấtlượng người tức là dựa vào những con
người được đào tạo. Những con người được đàotạo là sản phẩm của giáo dục.
Chính vì vậy mà giáo dục được coi như là một chức năng của xã hội. Điều này có nghĩalà xã hội muốn
phát triển thì xã hội phải thực hiện chức năng quan trọng của mình đó làchức năng giáo dục.
Vì giáo dục là hoạt động xã hội nên giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội (chịu sự quyđịnh của các
lĩnh vực của đời sống xã hội). Khi xã hội thay đổi thì giáo dục cũng thay đổitheo. Chính vì vậy mà giáo
dục luôn mang tính lịch sử và tính giai cấp.
3. Phân tích tính lịch sử và tính giai cấp của giáo dục và hãy cho ý kiến của mình về các quan điểm sau
đây “ Muốn phát triển nền giáo dục của nước này thì hãy nhập khẩu nền giáo dục của nước phát triển
hơn”“ có nên giữ nguyên mô hình giáo dục đã được hình thành ở giai đoạn lịch sử trước đó khi xã hội
đã bước sang một giai đoạn lịch sử mới”
Tính lịch sử của giáo dục
- Ứng với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, tương ứng với nó là nền giáo dục khác nhau,nền giáo dục
của giai đoạn lịch sử này khác nền giáo dục của giai đoạn lịch sử kia là ở mụcđích, nội dung và phương
pháp.
Lịch sử phát triển giáo dục thế giới đã chứng minh. Cho đến nay xã hội đã trải qua 5 giaiđoạn lịch sử
khác nhau, và ứng với mỗi giai đoạn lịch sử đó là một nền giáo dục khác nhau.Ứng với xã hội cộng sản
nguyên thuỷ có giáo dục cộng sản nguyên thủy, ứng với xã hộichiếm hữu nô lệ có giáo dục chiếm hữu
nô lệ, ứng với xã hội tư bản chủ nghĩa có giáo dụctư bản chủ nghĩa và ứng với xã hội chủ nghĩa có giáo
dục xã hội chủ nghĩa. Nền giáo dục phong kiến khác nền giáo dục tư bản chủ nghĩa; nền giáo dục tư
bản chủ nghĩa khác nềngiáo dục xã hội chủ nghĩa. Những nền giáo dục này khác nhau về mục đích, nội
dung,phương pháp.
- Trong cùng một giai đoạn lịch sử, khi lịch sử thay đổi thì giáo dục cũng thay đổi theo
Tính lịch sử của giáo dục là một tính quy luật quan trọng của sự phát triển giáo dục. Điềunày có nghĩa
là muốn phát triển giáo dục chúng ta phải căn cứ vào tính lịch sử của giáo dụchay nói cách khác là phải
căn cứ vào yêu cầu đòi hỏi của lịch sử xã hội về con người.
Một nền giáo dục phát triển phải là nền giáo dục có thể đào tạo ra được những con người cókhả năng
đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của lịch sử xã hội. Một nền giáo dục Việt Nam pháttriển phải là nền giáo
dục Việt Nam có thể đào tạo ra được những con người Việt Nam cóthể đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi
của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tính giai cấp của giáo dục:
Trong xã hội có giai cấp thì giáo dục mang tính giai cấp rõ rệt.
- Ứng với mỗi giai cấp khác nhau có một nền giáo dục khác nhau, nền giáo dục của giai cấpnày khác
nền giáo dục của giai cấp kia là ở mục đích, nội dung và phương pháp.
Ứng với giai cấp chủ nô có giáo dục chiếm hữu nô lệ; ứng với giai cấp phong kiến có nềngiáo dục
phong kiến; ứng với giai cấp tư sản có nền giáo dục tư bản chủ nghĩa, ứng với giaicấp vô sản có nền
giáo dục xã hội chủ nghĩa. Nền giáo dục của giai cấp này khác nền giáodục của giai cấp kia là ở mục
đích, nội dung và phương pháp.
Thực tiễn cho thấy:
- Bất kì giai cấp nào cũng lấy nhà trường làm công cụ của chuyên chính giai cấp. Lấy nhàtrường làm
công cụ để bảo vệ quyền lợi của giai cấp. Những giai cấp bóc lột lấy giáo dụclàm công cụ để bảo vệ
quyền được áp bức bóc lột của giai cấp bóc lột; giai cấp vô sản cũnglấy nhà trường làm công cụ để bảo
vệ quyền lợi của giai cấp vô sản mà quyền lợi của giaicấp vô sản là quyền lợi của nhân dân lao động.
Điều này được thể hiện trong quan điểmgiáo dục của Đảng “Giáo dục là sự nghiệp cách mạng của toàn
dân, nhà trường là công cụcủa chuyên chính vô sản”
- Bất kì giai cấp nào cũng lấy môi trường nhà trường và môi trường giáo dục làm võ đài đấutranh giai
cấp.
Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra khó khăn nhất, âm thầm nhất và quyết liệt nhất không phảilà trên mặt
trận quân sự mà trên mặt trận tư tưởng và văn hóa trong đó giáo dục là một trậnđịa. Trong cuộc đấu
tranh giai cấp thắng hay thua là trên mặt trận tư tưởng và văn hóa.
- Nếu nét đặc trưng của nền giáo dục của giai cấp bóc lột là tồn tại trong nó 2 loại nhàtrường, một loại
nhà trường dành cho con em của giai cấp bóc lột, một loại nhà trườngdành cho con em của giai cấp bị
bọc lột,phương pháp đào tạo là phương pháp truyền thụtrực tiếp, cầm tay chỉ việc thì nét đặc trưng của
nền giáo dục xã hội chủ nghĩa là tồn tạitrong đó một loại nhà trường đó là nhà trường của toàn thể con
em nhân dân lao động vớimục tiêu là đào tạo con em nhân dân lao động trở thành những con người
phát triển toàndiện, với nội dung giáo dục toàn diện và phương pháp đào tạo là phương pháp nhà
trường.
- Nếu giai cấp bóc lột thực hiện một nền giáo dục phân biệt và bất bình đẳng thì giai cấp vôsản lại thực
hiện một nền giáo dục dân chủ và bình đẳng.
-Tính giai cấp của giáo dục là một tính quy luật của sự phát triển giáo dục.
-Tính giai cấp của giáo dục là một cơ sở khoa học của việc đổi mới giáo dục và đào tạo hiệnnay. Muốn
đổi mới giáo dục và đào tạo thành công chúng ta phải căn cứ vào tính giai cấpcủa giáo giáo dục, căn cứ
vào yêu cầu đòi hỏi của Đảng về con người
-Trong đổi mới phải căn cứ vào câu trả lời trên để xác định lại mục tiêu giáo dục và lấy mục tiêu giáo
dục làm cơ sở cho mọi hoạt động đổi mới giáo dục và đào tạo.
Tóm lại: Giáo dục là một phạm trù mang tính lịch sử và tính giai cấp. Tính lịch sử và tínhgiai cấp của
giáo dục là những tính quy luật của sự phát triển giáo dục và là những cơ sởkhoa học của việc đổi mới
giáo dục và đào tạo
4. Trình bày đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của giáo dục học và từ đó cho ý kiến về vai trò
của giáo dục học trong đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm hiện nay
Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục Học:
Người học: Nghiên cứu về quá trình học tập, phát triển của học sinh, yếu tố ảnh hưởng đến sự học tập
và phát triển cá nhân.
Người dạy: Tìm hiểu về quy trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, sự nghiệp giảng dạy, và những
yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất giảng dạy.
Môi trường học tập: Nghiên cứu về tác động của môi trường học tập (trường học, gia đình, xã hội) đối
với quá trình học tập và phát triển.
Nhiệm vụ của Giáo dục Học:
Nghiên cứu các quy trình học tập: Hiểu rõ cơ cấu và quá trình của sự học, từ việc tiếp thu thông tin đến
việc áp dụng kiến thức vào thực tế.
Phát triển phương pháp giảng dạy hiệu quả: Nghiên cứu về các phương pháp giảng dạy, công nghệ giáo
dục, và chiến lược giảng dạy để tối ưu hóa quá trình học.
Đánh giá hiệu suất giáo dục: Đo lường và đánh giá sự hiệu quả của quá trình giảng dạy và học tập.
Nghiên cứu về phát triển cá nhân và xã hội: Tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển cá nhân
và xã hội của học sinh.
Vai trò của Giáo dục Học trong Đào Tạo Giáo Viên:
Hiểu rõ hơn về Quy trình Học Tập và Giảng Dạy: Giáo dục học giúp giáo viên hiểu rõ hơn về cách học
sinh học và cách họ có thể giảng dạy một cách hiệu quả hơn.
Áp dụng Phương Pháp Giảng Dạy Hiện Đại: Nghiên cứu trong lĩnh vực giáo dục học giúp giáo viên
cập nhật kiến thức về các phương pháp giảng dạy mới, công nghệ giáo dục, và các chiến lược hỗ trợ sự
học tập đa dạng.
Phát triển Kỹ Năng Đánh Giá và Đo Lường: Giáo dục học có thể giúp giáo viên nắm vững kỹ năng
đánh giá và đo lường hiệu suất học tập của học sinh, từ đó tối ưu hóa quá trình giảng dạy.
Nâng cao Năng lực Quản lý Lớp Học: Hiểu rõ về tâm lý học học sinh và kỹ thuật quản lý lớp giúp giáo
viên tạo ra môi trường học tập tích cực và hiệu quả.
Hỗ trợ Quyết định và Chiến lược Chính Sách: Giáo dục học có thể cung cấp thông tin và nghiên cứu để
hỗ trợ quyết định và phát triển chính sách giáo dục hiệu quả trong các trường sư phạm.
5. Phân biệt các khái niệm: Giáo dục, giáo duỡng và dạy học
Giáo dục (theo nghĩa rộng) là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức,có kế hoạch, có nội dung và
bằng phương pháp khoa học của nhà giáo dục tớingười được giáo dục trong các cơ quan giáo dục,
nhằm hình thành nhân cách chohọ.
Giáo dục (theo nghĩa hẹp) là quá trình hình thành cho người được giáodục lí tưởng, động cơ, tình cảm,
niềm tin, những nét tính cách của nhân cách,những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội
thông qua việc tổ chứccho họ các hoạt động và giao lưu.
Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa người dạy và người học nhằmgiúp cho người học lĩnh hội
những tri thức khoa học, kĩ năng hoạt động nhậnthức và thực tiễn, phát triển các năng lực hoạt động
sáng tạo, trên cơ sở đó hìnhthành thế giới quan và các phẩm chất nhân cách của người học theo mục
đíchgiáo dục.
* Phân biệt các khái niệm trên
Các khái niệm trên gắn với các quá trình giáo dục (theo nghĩa rộng), quátrình giáo dục (theo nghĩa hẹp)
và quá trình dạy học được phân biệt ở sự khác nhauvề việc thực hiện chức năng trội của chúng:
- Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa rộng): phát triển nhân cách toàndiện ở người học sinh bao
gồm cả năng lực và phẩm chất
- Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) : phát triển về mặt phẩm chấtở người học sinh
- Chức năng trội của dạy học triển về mặt năng lực ở người học sinh
Định nghĩa:
Giáo Dưỡng (Upbringing): Là quá trình tạo dựng và phát triển tính cách, phẩm chất, giáo dục đạo đức
và tình cảm, thường thông qua môi trường gia đình và xã hội.
Giáo Dục (Education): Là quá trình tổ chức và hướng dẫn cung cấp kiến thức, kỹ năng, giá trị và văn
hóa cho một người hoặc nhóm người.
Dạy Học (Teaching and Learning): Là quá trình truyền đạt kiến thức và kỹ năng từ người giáo viên đến
người học thông qua các phương tiện và phương pháp giảng dạy.
Phạm Vi:
Giáo Dưỡng: Liên quan đến môi trường nhân nuôi, gia đình và xã hội, nơi cá nhân hình thành và phát
triển.
Giáo Dục: Bao gồm quá trình học tập ở các cấp độ học vụ và ngoại trường, cũng như những trải
nghiệm học tập từ môi trường xã hội và gia đình.
Dạy Học: Tập trung vào quá trình giảng dạy và học tập tại các cơ sở giáo dục chính thức như trường
học, đại học hoặc các tổ chức học tập khác.
Mục Tiêu:
Giáo Dưỡng: Xây dựng nhân cách và giáo dục đạo đức, định hình giá trị và tư tưởng, thúc đẩy sự phát
triển tích cực và xã hội hóa.
Giáo Dục: Phát triển tư duy, kỹ năng và giáo dục, đồng thời cũng tạo ra sự hiểu biết về thế giới xung
quanh và văn hóa.
Dạy Học: Chuyển đạt kiến thức, kỹ năng và giáo dục để hỗ trợ sự phát triển của học sinh.
Mối Quan Hệ Gia Đình và Xã Hội:
Giáo Dưỡng: Liên quan chặt chẽ đến môi trường gia đình và xã hội, nơi người trẻ tiếp xúc với những
giáo lý, thực hành và giáo dục đạo đức.
Giáo Dục: Môi trường gia đình và xã hội có ảnh hưởng đến giáo dục, nhưng giáo dục còn diễn ra ở các
cơ sở giáo dục chính thức.
Dạy Học: Tập trung vào môi trường học tập như trường học và giảng dạy bởi giáo viên.
Thời Gian:
Giáo Dưỡng: Là quá trình liên tục suốt cuộc sống, bắt đầu từ khi trẻ con mới sinh.
Giáo Dục: Có thể xảy ra ở bất kỳ giai đoạn nào trong cuộc sống, từ học mầm non đến giáo dục người
trưởng thành.
Dạy Học: Thường diễn ra trong khoảng thời gian ngắn hạn, ví dụ như trong một kỳ học.
Tổng quát, giáo dưỡng, giáo dục và dạy học là các quá trình quan trọng và tương đồng nhưng có mục
tiêu và phạm vi khác nhau. Giáo dưỡng thường xuyên liên quan đến môi trường gia đình và xã hội, giáo
dục bao gồm cả học tập và trải nghiệm xã hội, trong khi dạy học tập trung vào quá trình giảng dạy và
học tập tại các cơ sở giáo dục chính thức.
6. Phân tích mối quan hệ giữa giáo dục học và các khoa học có liên quan.
3. Giáo dục với sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi [3]
Giáo dục như là một hoạt động có tổ chức, có mục đích có kế hoạch của nhà giáo dục nhằm hình thành
những phẩm chất đạo đức cho con người và nó phụ thuộc vào đặc điểm tâm lí của nhóm người theo lứa
tuổi. Mỗi lứa tuổi khác nhau có những đặc điểm tâm sinh lí khác nhau vì vậy giáo dục phải căn cứ vào
đặc điểm tâm lí (nhân cách) theo tường nhóm tuổi, cá nhân để xác định được mục đích, nội dung và lựa
chọn phương pháp tác động cho phù hợp
Sự phát triển nhân cách của trẻ diến ra theo thời gian, mang tính quy luật, tính chu kì nhất định trong sự
luân phiên các hình thái phản ánh các hoạt động chủ đạo. Mỗi giai đoạn phát triển đều chuẩn bị cho sự
phát triển của giai đoạn tiếp theo. Sự phát triển của giai đoạn sau khác giai đoạn phát triển trước về
chất.
Các giai đoạn lứa tuổi là những chặng đường tất yếu trong sư phát triển của mối đứa trẻ bình thường
song độ dài của mỗi giai đoạn đó là khác nhau.
Sự phát triển của trẻ thường diễn ra qua 2 thời kì và 6 gai đoạn khác nhau
a. Thời kì trước tuổi đến trường phổ thông với 3 giai đoạn:
- Tuổi sơ sinh (Từ lúc lọt lòng đến 3 tháng tuổi)
- Tuổi nhà trẻ (Từ 3 tháng tuổi đến 36 tháng tuổi
- Tuổi mẫu giáo (từ 36 tháng tuôpỉ đến 72 tháng tuổi
b. Thời kì đi học phổ thông gồm 3 giai đoạn:
- Lứa tuổi tiểu học (đầu tuổi học) (7 tuổi đến 11 tuổi)
- Lứa tuổi trung học cơ sở (Giữa tuổi học)(11 tuổi đến 15 tuổi)
- Lứa tuổi trung học phổ thông (Cuối tuổi học, đầu tuổi thanh niên) (từ 16 đến 18 tuổi)
Câu 2: Hãy phân tích các đặc điểm của thời đại và những thách thức đặt ra cho giáo dục và từ đó
hãy cho biết trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp giáo dục và đào tạo hiện nay.
Câu 3: Háy trình bày các khaí niệm; Con người, nhân cách và sự phát triển nhân cách.
Câu 4: Phân tích vai trò của giáo dục với sự phát triển nhân cách và từ đó rút ra những kết luận
sư phạm cần thiết.
1. Khái niệm con người, cá nhân và nhân cách
- Con người là một thực thể sinh vật- xã hội mang bản chất xã hội, là chủ thểcủa hoạt động nhận thức
và thực tiễn, của những quan hệ xã hội và giao tiếp.
- Cá nhân là một thực thể sinh vật- xã hội- văn hóa với các đặc điểm về sinh lý,tâm lý và xã hội trong
sự liên hệ thống nhất với các chức năng xã hội chung củaloài người.
- Nhân cách là hệ thống giá trị làm người mà cá nhân đạt được với sự trưởngthành về phẩm chất và
năng lực trong quá trình thực hiện các chức năng xã hội củamình, được xã hội đánh giá và thừa nhận.
2. Khái niệm sự phát triển cá nhân
Phát triển cá nhân thực chất là khẳng định bản chất xã hội của conngười, khẳng định trình độ phát triển
nhân cách của chính cá nhân. Sự pháttriển nhân cách cá nhân được biểu hiện qua những dấu hiệu sau:
- Sự phát triển về mặt thể chất: Thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao,trọng lượng, cơ bắp, sự hoàn
thiện chức năng các giác quan, sự phối hợp cácchức năng vận động của cơ thể.
- Sự phát triển về mặt tâm lý: Thể hiện sự biến đổi cơ bản trong đời sống tâmlý của cá nhân: trình độ
nhận thức, khả năng tư duy, quan điểm, lập trường, thóiquen, xúc cảm, tình cảm, tâm tư, nguyện vọng,
nhu cầu, ý chí, v.v...
- Sự phát triển về mặt xã hội: Thể hiện ở thái độ, hành vi ứng xử trong cácmối quan hệ với những người
xung quanh, ở tính tích cực nhận thức tham giavào các hoạt động cải biến, phát triển xã hội.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của mỗi cánhân
Câu 5: Hãy trình bày sự hiểu biết của mình về sự phát triển nhân cách theo lứa tuổi và vai trò
của giáo dục với sự phát triển nhân ách theo lứa tuổi.
Trong đó hoạt động dạy giữ vai trò chỉ đạo (Tổ chức, lãnh đạo, điều khiển, điều chỉnh hoạt động học);
hoạt động học giữ vai trò tự giác tích cực và tự lực (Tự giác tham gia vào hoạt động học; tích cực tư
duy, tích cực suy nghĩ, tích cực tìm tòi…; tự lực hoàn thành các nhiệm vụ dạy học không trông chờ vào
bạn, không trông chờ vào thầy)
Nhờ các mối quan hệ nghịch ngoài và nghịch trong mà quá trình dạy học trở thành một chu
trình khép kín.
Toàn bộ quá trình dạy học được diễn ra trong đièu kiện kinh tế chính trị, văn hoá xã hội, khoa học và
công nghệ…
Phương châm trong qúa trình dạy học là phải làm cho qúa trình dạy học trở thành một chu trình khép
kín.
Từ cấu trúc của quá trình dạy học chúng ta có một định nghĩa mới về quá trình dạy học như sau:
“Quá trình dạy học là một hệ thống hoàn chỉnh, trong đó các nhân tố cấu trúc có mối quan hệ biện
chứng với nhau theo những quy luật nhất định”
Quá trình dạy học chứa đựng trong nó nhiều quy luật. Quy luật của quá trình dạy học là những mối
quan hệ bền vững và tất yếu giữa các nhân tố cấu trúc của quá trình dạy học: Mối quan hệ bền vững và
tất yếu giữa mục đích và nội dung ; giữa nội dung và phương pháp, giữa Thầy và trò…
III. Bản chất của quá trình dạy học
1. Cơ sở để xác định bản chất của quá trình dạy học
a. Căn cứ vào mối quan hệ giữa nhận thức và dạy học
Trong xã hội loài người luôn tồn tại hai hoạt động: Hoạt động nhận thức và hoạt động dạy học. Hoạt
động nhận thức diễn ra trước, hoạt động dạy học diễn ra sau. Đại diện cho hoạt động nhận thức của
nhân loại đó là hoạt động của các nhà khoa học.
b. Mối quan hệ giữa dạy và học
Như chúng ta đã biết: Trong quá trình dạy học hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ biện
chứng với nhau và tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh. Nếu tách riêng hoạt động học ra thì học sinh và
tài liệu học tập cũng có mối quan hệ biện chứng với nhau tạo thành hệ thống hoàn chỉnh nhưng nó tồn
tại với tư cách là hệ thống nhỏ nằm trong hệ thống lớn dạy và học. Ta có thể biểu diến theo sơ đồ sau:
Câu 2: Hãy phân tích cấu trúc của quá trình dạy học, từ đó hãy cho biết điều kiện cần và đủ để
đảm bảo cho quá trình dạy học có kết quả.
Câu 3: Phân tích bản chất của quá trình dạy học và từ đó hãy cho ý kiến của mình về quan điểm
sau đây: “Quá trình dạy học về bản chát là quá trình chuyển tải tri thức đơn thuần từ Thầy sang
trò”
Câu 4: Bằng lí luận và thực tiễn dạy học anh chị hãy chứng tỏ rằng: “Quá trình dạy học là quá
trình liên tục hình thành mâu thuẫn và giải quyết mâu thuẫn”
Câu 5: Hãy phân tích các khâu của quá trình dạy học và mối quan hệ giữa các khâu.
Vấn đề 5: Đặc điểm, bản chất của quá trình giáo dục
1. Khái niệm quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp)
Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhàgiáo dục, người được giáo dục
tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thựchiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
2. Những căn cứ xác định bản chất của quá trình giáo dục
- Quá trình xã hội hóa cá nhân: Đây là quá trình biến cá nhân thành mộtthành viên của xã hội, có đầy
đủ các giá trị xã hội để tham gia vào các hoạt độngxã hội.
- Mối quan hệ giữa nhà giáo dục và người được giáo dục : Đây là mối quanhệ sư phạm – một loại quan
hệ xã hội đặc thù.
3. Bản chất của Quá trình giáo dục
Bản chất của quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức cáchoạt động và giao lưu cho
người được giáo dục tham gia một cách tự giác, tíchcực, độc lập, sáng tạo nhằm chuyển hóa những yêu
cầu và những chuẩn mực của
xã hội quy định thành hành vi và thói quen hành vi tương ứng ở họ trên cơ sở đó,thực hiện tốt các
nhiệm vụ giáo dục.
a. Quá trình giáo dục – quá trình xã hội nhằm giúp đối tượng giáo dục biến cácyêu cầu khách quan
thành yêu cầu chủ quan của cá nhân
Quá trình giáo dục nhằm hình thành và phát triển cá nhân con người trởthành những thành viên xã hội.
Những thành viên này phải thỏa mãn được hai mặt:vừa phù hợp (thích ứng) với các yêu cầu xã hội ở
mỗi giai đoạn phát triển, vừa cókhả năng tác động cải tạo, xây dựng xã hội làm cho nó tồn tại và phát
triển. Những nét bản chất của cá nhân con người chính là do các mối quan hệ xã hội hợp thành.Quá
trình giáo dục là quá trình làm cho đối tượng giáo dục ý thức được các quanhệ xã hội và các giá trị của
nó, biết vận dụng vào các lĩnh vực của đời sống xã hội:kinh tế, văn hóa – xã hội, đạo đức, tôn giáo,
pháp luật, gia đình, ứng xử … nhằm thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và yêu cầu của xã hội.
Khi đứa trẻ mới sinh ra, ý thức, nhân cách của nó chưa được hình thành. Cácchuẩn mực, các quy tắc …
của xã hội vốn tồn tại khách quan bên ngoài, độc lậpvới đứa trẻ. Quá trình trẻ lớn lên trong môi trường
văn minh của xã hội loài người,thẩm thấu những giá trị văn hóa của loài người để tạo ra nhân cách của
chính mình– quá trình xã hội hóa con người. Đó là quá trình giúp trẻ biến những yêu cầukhách quan
của xã hội thành ý thức, thành niềm tin và thái độ, thành những thuộctính, những phẩm chất nhân cách
của cá nhân. Bên cạnh đó, quá trình này cũnggiúp đối tượng biết loại bỏ khỏi bản thân những quan
niệm, những biểu hiện tiêucực, tàn dư cũ, lạc hậu không còn phù hợp với xã hội hiện đại.
b. Quá trình giáo dục là quá trình tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho đối tượng giáo dục
Quá trình giáo dục là quá trình hình thành bản chất người – bản chất xã hộitrong mỗi cá nhân một cách
có ý thức, là quá trình tổ chức để mỗi cá nhân chiếmlĩnh được các kinh nghiệm xã hội.
Hoạt động và giao lưu là hai mặt cơ bản, thống nhất trong cuộc sống của conngười và cũng là điều kiện
tất yếu của sự hình thành và phát triển nhân cách của cánhân. Tâm lí học đã khẳng định: hoạt động và
giao lưu vừa là nguồn gốc vừa làđộng lực của sự hình thành và phát triển nhân cách.
Các thuyết về hoạt động đã chứng tỏ là con người muốn tồn tại và phát triểnphải có hoạt động và giao
lưu. Nếu các hoạt động và giao lưu của cá nhân (hoặcnhóm người) được tổ chức một cách khoa học với
các điều kiện, phương tiện hoạtđộng tiên tiến, phong phú, cá nhân được tham gia vào các hoạt động và
giao lưu đóthì sẽ có rất nhiều cơ hội tốt cho sự phát triển.
Chính vì vậy quá trình giáo dục vừa mang tính chất của hoạt động, vừamang tính chất của giao lưu.
Giáo dục là một quá trình tác động qua lại mang tínhxã hội giữa nhà giáo dục và đối tượng giáo dục,
giữa các đối tượng giáo dục vớinhau và với các lực lượng, các quan hệ xã hội trong và ngoài nhà
trường
4. Kết luận sư phạm
- Cần tổ chức các hoạt động và giao lưu đa dạng, phong phú, hấp dẫn cho học sinh.
- Bồi dưỡng tính tự tin và tinh thần tập thể cho học sinh trong khi tổ chức các hoạtđộng giáo dục
- Phát huy tính tích cực của học sinh trong các hoạt động do nhường tổ chức….
(*) Trình bày và phân tích các đặc điểm của quá trình giáo dục, từ đó rút ranhững kết luận sư phạm cần
thiết (theo nghĩa hẹp)
Quá trình giáo dục là một quá trình trong đó dưới vai trò chủ đạo của nhàgiáo dục, người được giáo dục
tự giác, tích cực, chủ động tự giáo dục nhằm thựchiện tốt các nhiệm vụ giáo dục.
2. Đặc điểm của quá trình giáo dục
a. Giáo dục là một quá trình có tính mục đích: Mọi tác động giáo dục đềucó mục đích nhất định.
Mục đích giáo dục xuất phát từ những yêu cầu xã hội về phẩm chất nhâncách con người, bị chi phối bởi
trình độ kinh tế xã hội.
- Giáo dục là một quá trình có tính lâu dài: Quá trình giáo dục nhằm hìnhthành những phẩm chất,
những nhân cách của cá nhân nên nó đòi hỏi một thời gianlâu dài mới đạt được kết quả. Tính chất lâu
dài của quá trình giáo dục được xemxét ở các góc độ sau:
+ Quá trình giáo dục được thực hiện trong suốt cả cuộc đời con người từ khisinh ra cho đến khi không
còn sống nữa (Giáo dục suốt đời).
+ Việc hình thành một phẩm chất nhân cách cũng cần có thời gian lâu dài.Việc hình thành và trở nên
bền vững, ổn định của một hành vi, thói quen của cánhân đòi hỏi một thời gian lâu dài đi từ nhận thức
đến niềm tin, thái độ đến hành vithói quen, công việc đó không phải một sớm một chiều mà có được.
+Quá trình hình thành một phẩm chất nhân cách đòi hỏi một thời gian lâudài, việc sửa đổi, cải tạo một
nét nhân cách là đòi hỏi lâu dài hơn.
+ Những phẩm chất mới của nhân cách chỉ có được và trở nên vững chắc khingười được giáo dục tiếp
nhận và trải qua một thời gian tập luyện và thể nghiệm,thể hiện, đấu tranh bản thân trong cuộc sống
thực tế để trở thành kinh nghiệm sốngcủa chính mình càng đòi hỏi một thời gian lâu dài.
+ Kết quả tác động giáo dục, nhất là các tác động nhằm hình thành nhậnthức mới, niềm tin ...thường
khó nhận thấy ngay và có thể kết quả đó lại bị biến đổihoặc bị mất đi. Do đó công tác giáo dục phải
được tiến hành bền bỉ, liên tục theomột kế hoạch ổn định, lâu dài đồng thời trong quá trình giáo dục
phải phát huy caođộ tính tự giác, nỗ lực tự giáo dục kéo dài, liên tục của người được giáo dục thìmới
đạt được hiệu quả cả quá trình giáo dục
Kết luận sư phạm: Trong quá trình giáo dục nhà giáo dục không được nônnóng, vội vàng, đốt cháy
giai đoạn. Nhà giáo dục cần phải có đức tính kiên trì, bềnbỉ, có tính tự kiềm chế cao.
b. Giáo dục là một quá trình có tính phức tạp và chịu tác động bởi nhiềunhân tố:
Tính phức tạp được thể hiện ở chỗ:
+ Tính phức tạp của quá trình giáo dục trước hết nằm ở đối tượng của nó.Đối tượng của quá trình giáo
dục là con người, thực chất là tâm hồn con người, cáingười khác không trực tiếp nhìn thấy, còn đối
tượng của các quá trình hoạt độngkhác có thể nhìn thấy được một cách trực quan, có thể tri giác trực
tiếp. Quá trìnhgiáo dục tạo ra sự chuyển biến trong tâm hồn mỗi con người cũng không thể đánhgiá
ngay được, khó định lượng được một cách rõ ràng. Mỗi cá nhân là một thế giớiđầy bí ẩn và hết sức
phức tạp, đòi hỏi phải có thời gian và điều kiện mới có thểnhận thức được.
+ Thứ hai kết quả quá trình giáo dục chịu sự tác động của rất nhiều yếu tốkhách quan, chủ quan, bên
trong, bên ngoài khác nhau. Vì vậy trong quá trình tiếnhành giáo dục nhà giáo dục cần quan tâm đến
các điều kiện, các yếu tố khách quan,chủ quan, bên trong, bên ngoài của quá trình giáo dục. Đó là các
điều kiện kinh tếchính trị, tôn giáo, phong tục tập quán, văn hoá...đặc điểm tâm sinh lý, hoàn cảnhsống,
điều kiện gia đình...của đối tượng. Muốn giáo dục có hiệu quả nhà giáo dụcphải hiểu đối tượng, nắm
bắt được đối tượng.
+ Thứ ba, kết quả quá trình giáo dục không nhìn thấy ngay được, khôngđánh giá ngay được, là những
cái khó định tính, định lượng một cách chính xác.Kết quả giáo dục phải có thời gian, có điều kiện ,
hoàn cảnh mới bộc lộ ra ngoài.Vì vậy việc đánh giá con người, đánh giá kết quả quá trình giáo dục phải
hết sứcthận trọng, đòi hỏi phải có phương pháp phù hợp, phải có thời gian và hoàn. Kếtquả của hoạt
động giáo dục nhiều khi không tỷ lệ thuận với cường độ lao động, vớisự đầu tư... tất cả những điều đó
nói lên tính khó khăn, phức tạp của quá trình giáodục.
c, Quá trình giáo dục bao giờ cũng mang tính cụ thể: Quá trình giáo dục được thực hiện trong cuộc
sống, hoạt động và giao lưucủa mỗi cá nhân. Với tư cách là người được giáo dục, tiếp nhận các tác
động giáodục theo những quy luật chung mang tính khái quát, đồng thời giáo dục lại phảichú ý tới
những đặc điểm riêng biệt, cụ thể của đối tượng thì mới có hiệu quả dotránh được những tác động một
cách cứng nhắc, công thức giáo điều. Tính cụ thể của quá trình giáo dục được thể hiện:
+ Tác động giáo dục theo từng cá nhân người được giáo dục với những tìnhhuống giáo dục cụ thể,
riêng biệt.
+ Mỗi học sinh đề là một cá nhân có tính độc lập tương đối của nó về trìnhđộ được giáo dục, về kinh
nghiệm sống, về thái độ, về tình cảm, thói quen…nên quá trình tác động giáo dục phải phù hợp với cái
riêng, cụ thể của họ, giáo dụcphải đi sát, phù hợp với đối tượng chính là thể hiện sự nhận thức đúng đắn
về đặcđiểm này của quá trình giáo dục.
+ Công tác giáo dục phải tính đến đặc điểm của từng loại đối tượng cụ thể:Đặc điểm tâm lý lứa tuổi,
điều kiện hoàn cảnh sống, những diễn biến phức tạp, éole của từng tình huống cụ thể để nhà giáo dục
có thể tìm thấy hoặc dự đoán nhữngnguyên nhân của các biểu hiện (thái độ, hành vi, thói quen) từ đó
mới có biện phápphù hợp.
+ Quá trình giáo dục luôn phải giải quyết những mâu thuẫn, xung đột cụ thểgiữa yêu cầu, nhiệm vụ
giáo dục và phẩm chất, năng lực tâm lý của người đượcgiáo dục . Mâu thuẫn trong quá trình giáo dục
thường nảy khi học sinh phải giảiquyết một nhiệm vụ giáo dục mới nhưng trình độ giáo dục hiện có lại
chưa đủ.
+ Quá trình giáo dục phải đặc biệt chú ý rèn luyện, luyện tập phương thức,thao tác, kỹ năng thể hiện
các yêu cầu, nội dung giáo dục, biến những yêu cầu từbên ngoài thành nét tính cách riêng, độc đáo của
mỗi con người. Đó cũng chính làkết quả phải đạt được của quá trình giáo dục.
+ Quá trình giáo dục được diễn ra trong thời gian, thời điểm, không gian vớinhững điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể.
+ Kết quả quá trình giáo dục cũng mang tính cụ thể đối với từng loại đốitượng giáo dục, đối với từng
mặt, từng yêu cầu giáo dục hoặc tổng quát trọn vẹncủa một quá trình giáo dục cho những đối tượng cụ
thể.
Vì giáo dục mang tính cá biệt, cụ thể tức là giáo dục phải phù hợp với từngcá nhân cụ thể, từng điều
kiện hoàn cảnh cụ thể mới có hiệu quả nên trong quátrình giáo dục, nhà giáo dục phải thực sự thương
yêu học sinh, quan tâm sâu sáthọc sinh để hiểu tường tận về các em, có vậy mới có thể có cách tác động
phù hợpvới từng đối tượng.
d Quá trình giáo dục thống nhất biến chứng với quá trình dạy học
- Giáo dục và dạy học là hai quá trình có cùng mục đích là hình thành vàphát triển nhân cách, tuy nhiên
chúng không đồng nhất.
- Dạy học nhằm tổ chức, điều khiển để người học chiếm lĩnh có chất lượng và hiệu quả nội dung học
vấn; giáo dục hình thành những phẩm chất đạo đức, hànhvi, thói quen. . . hai hoạt động này không tách
biệt mà có quan hệ biện chứng vớinhau. Trên cơ sở thực hiện các nhiệm vụ dạy học thì thế giới quan và
các phẩmchất đạo đức của học sinh được hình thành và phát triển, ngược lại, giáo dục tốt cácphẩm chất
sẽ thúc đẩy hoạt động đạt kết quả cao, dạy học là quá trình điều khiểnđược, còn quá trình giáo dục là
quá trình phức tạp khó kiểm soát.
- Học sinh là khách thể (đối tượng) của quá trình giáo dục, là chủ thể củaquá trình tựu giáo dục: Trong
quá trình giáo dục học sinh luôn nhận các tác độnggiáo dục từ phía nhà giáo dục các lực lượng giáo dục
khác, khi đó học sinh làkhách thể của quá trình giáo dục. Nhưng khi tiếp nhận các tác động giáo dục đó
người học không hoàn toàn thụ động mà là một thực thể xã hội, có ý thức mangtính tích cực, học sinh
với tư cách là chủ thể của quá trình giáo dục khi nó tự giác,chủ động và tích cực thực hiện các yêu cầu
của giáo dục từ bên ngoài. Hiệu quảquá trình giáo dục phụ thuộc rất lớn vào vào tính chủ thể này của
người được giáodục.
Tóm lại: Trên đây là những đặc điểm cơ bản của quá trình giáo dục. Để thựchiện tốt quá trình giáo dục,
các nhà giáo dục cần nghiên cứu kỹ và nắm vững đượcnhững đặc điểm nêu trên của quá trình giáo dục.