You are on page 1of 133

CHƯƠNG 3

MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC

3.1. Khái quát về mục đích giáo dục

3.1.1. Mục đích giáo dục


3.1.2. Mục tiêu giáo dục
3.1.3. Cơ sở xác định mục đích giáo dục
3.2. Mục đích giáo dục Việt Nam hiện nay
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học
1
CHƯƠNG 3
MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC
3.3. Định hướng phát triển giáo dục & đào tạo thế kỷ 21
3.3.1. Giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của quốc gia
3.3.2. Giáo dục suốt đời
3.3.3. Xã hội hoá giáo dục
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục
3.3.5. Phát triển giáo dục đại học
3.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục

2
CHƯƠNG 2
MỤC ĐÍCH GIÁO DỤC VÀ NHIỆM VỤ GIÁO DỤC

3.4. Nhiệm vụ giáo dục

3.4.1. Giáo dục đạo đức

3.4.2. Giáo dục trí tuệ

3.4.3. Giáo dục thẩm mỹ

3.4.4. Giáo dục thể chất

3.4.5. Giáo dục lao động


3
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục
3.1.1. Mục đích giáo dục

- Mục đích GD là một phạm trù cơ bản của GD học. Với tầm quan trọng
của nó, vấn đề xác định mục đích GD đã được đặt ra từ rất xa xưa
trong lịch sử XH và được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau.

- Theo nghĩa thông thường, mục đích GD là cái đích cần đạt được của
sự nghiệp GD mỗi quốc gia.

- Việc xác định mục đích GD thường được tiến hành khi nhà nước tổ
chức một hệ thống GD, khi nhà trường tiến hành các hoạt động GD.
4
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục đích GD là mô hình lí tưởng về sản phẩm GD, là phạm trù có


tính chất định hướng lâu dài của nền GD quốc gia.

- Mục đích GD được XD trên cơ sở những yêu cầu hiện tại và cả


những yêu cầu dự kiến trong tương lai của XH, đối với việc ĐT thế hệ
trẻ - nguồn nhân lực của XH.

 Để đạt được mục đích GD phải huy động mọi nguồn lực của XH, phải
có sự phấn đấu lâu dài, bền bỉ của gia đình, nhà trường, XH.
5
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Về bản chất, mục đích GD là mô hình dự kiến của sản phẩm GD.

- Mô hình này là điểm xuất phát của quá trình GD, là thành tố quan trọng
định hướng cho quá trình GD, đồng thời là cơ sở để xác định chuẩn
đánh giá chất lượng GD.

6
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục đích GD là luận điểm xuất phát của quá trình GD

- Bởi vì xác định mục đích GD về thực chất là xác định tính chất và
phương hướng lâu dài của một nền GD, là xác định chiến lược ĐT
nguồn nhân lực trong chiến lược phát triển KT, văn hoá, XH.

- Mục đích GD trở thành tư tưởng chỉ đạo hệ thống GD quốc dân và
cũng từ đó đặt ra vấn đề đầu tư, khai thác các nguồn lực để thực
hiện quá trình GD.
7
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục đích GD là thành tố quan trọng định hướng cho quá trình GD.

- Mục đích GD quy định việc lựa chọn nội dung, chương trình, PP, các
hình thức tổ chức GD, xác định các điều kiện để thực hiện quá trình GD.

 Căn cứ vào mục đích GD nhà trường tiến hành các hoạt động GD.

8
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục đích GD Là cơ sở để xác định chuẩn đánh giá chất lượng GD,
 bởi vì mục đích GD chính là mô hình dự kiến chất lượng sản
phẩm GD.

- Về bản chất thì chất lượng GD là mức độ đạt được của sản phẩm GD
so với mục đích GD đã đề ra.

- Căn cứ vào mục đích GD, nhà trường đánh giá sản phẩm GD của
mình đã đạt được ở mức độ nào, để từ đó tìm các giải pháp nâng
cao hơn nữa chất lượng GD. 9
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
 Đặc điểm của mục đích GD:

- Mục đích giáo dục là một phạm trù có tính lịch sử.

- Giáo dục là một hình thái ý thức XH, là một bộ phận của các hoạt
động XH, do đó trình độ phát triển KT, văn hóa, XH quy định trình độ
phát triển GD.

- Mục đích GD phản ánh quan niệm của các thời đại về con người,
phản ánh trình độ nhận thức của thời đại về các chức năng của GD
đối với XH và đối với con người. 10
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

 Đặc điểm của mục đích GD (tt)

- Mục đích GD là hội tụ của những yêu cầu về:

+ Phẩm chất và năng lực đối với con người thế hệ mới

+ Những yêu cầu về nguồn nhân lực XH phục vụ cho sự phát triển KT,
văn hoá XH trong một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định.

11
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
 Như vậy:

- Ở mỗi giai đoạn phát triển lịch sử XH có một nền GD và có mục


đích GD tương ứng.

- Mục đích GD luôn biến đổi cùng sự phát triển của lịch sử để đáp
ứng các yêu cầu của từng thời đại.

- Mục đích GD bị giới hạn ở tầm nhìn XH  và ngược lại, khi xác
định chính xác mục đích GD và các con đường để đạt được mục đích
GD là góp phần đẩy nhanh sự phát triển KT, VH, XH. 12
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
- Mục đích GD có tính giai cấp. Trong XH có giai cấp, giai cấp thống
trị sử dụng GD như một công cụ của giai cấp đó.

- Do lợi ích chính trị và KT,  mỗi giai cấp có những quan niệm riêng
về GD, có những yêu cầu riêng đối với GD và đối với sản phẩm GD.
 Mục đích GD trong XH có giai cấp phản ánh ý chí, quyền lợi của
giai cấp thống trị.

 Như vậy ở mỗi chế độ XH có một mục đích GD đặc thù, chẳng hạn
mục đích GD phong kiến khác với mục đích GD của gia cấp tư bản.13
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
- Mục đích GD mang màu sắc dân tộc.

- Mỗi quốc gia, mỗi công đồng dân tộc có những đặc điểm riêng về
truyền thống và bản sắc văn hoá, về tập quán trong cuộc sống và lao
động XH.

 Do vậy, mỗi nền GD có những đặc điểm độc đáo, có những yêu cầu
riêng của mình đối với GD và điều đó cũng được phản ánh vào mục
đích GD.
14
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục đích giáo dục có tính thời đại.

- Trong các điều kiện KT, XH hiện đại, khi mà KH&CN phát triển hết
sức nhanh chóng, xu thế toàn cầu hoá đang trở thành hiện thực, GD
thế kỉ XXI đặt ra nhiều vấn đề lớn cần phải giải quyết, chúng có liên
quan trực tiếp đến việc xác định mục đích GD của mỗi quốc gia.

15
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục tiêu GD là những tiêu chí, chỉ tiêu, những yêu cầu cụ thể đối với
từng khâu, từng nhiệm vụ, từng nội dung của quá trình GD phải đạt
được sau một hoạt động GD.

- Mục tiêu GD được xây dựng trên cơ sở cân nhắc những điều kiện
hiện có và những khả năng cụ thể của nhà trường, của GV và HS khi
thực hiện quá trình GD.

16
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục tiêu GD do nhà nước, nhà trường đề ra cho từng hoạt động và
đòi hỏi mọi người phải phấn đấu thực hiện.

- Mục tiêu GD là những bậc thang nối tiếp nhau dẫn đến mục đích
GD, khi các mục tiêu GD đạt được có nghĩa là ta đã tiếp cận tới mục
đích GD tổng thể.

17
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
Tóm lại:
- Mục đích, mục tiêu GD là 2 khái niệm có quan hệ mật thiết với nhau,
nhưng không phải là một.
- Mục tiêu GD là thành phần, bộ phận cấu thành của mục đích GD.
- Quan hệ giữa mục đích và mục tiêu GD là quan hệ giữa những mong đợi
lí tưởng và khả năng hiện thực, giữa các yêu cầu tổng thể và yêu cầu bộ
phận của quá trình GD.
 Khái niệm mục đích và mục tiêu cùng được dùng trong một chu trình, đều
nói đến kết quả mong muốn đạt được của hoạt động GD, giảng dạy, học tập.
18
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Xét tổng quát, 2 khái niệm mục đích và mục tiêu GD có nội hàm
tương tự, nhưng khác nhau ở mức độ rộng, hẹp và phạm vi, cấp độ
vận dụng.

- Xuất phát từ mục đích GD để xác định mục tiêu GD nhưng mục đích
GD sẽ được hoàn thiện ở sự thực hiện hệ thống các mục tiêu GD.

19
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục tiêu GD nói về kết quả cần phải đạt được, trong thực tế cho nên
mục tiêu phải cụ thể hơn mục đích.

- Phải thiết kế sao cho mục tiêu GD làm được chức năng chỉ đạo
cách tổ chức thực hiện các quá trình GD, đồng thời làm chức năng
đánh giá kết quả GD.

 Trong nhiều trường hợp mục tiêu GD phải lượng hoá được, đo đạc
được, quan sát được thì mới thực hiện được hai chức năng nói trên.
20
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
- Mục đích, mục tiêu GD có giá trị định hướng cho toàn bộ hoạt động GD.

- Ở tầm vĩ mô, việc xác định mục đích GD thường do các cấp LĐ - QLGD
thực hiện, đảm bảo cho hệ thống GD phát triển thống nhất với sự phát triển
về chính trị, KT- XH, văn hóa…của đất nước.  Góp phần thực hiện mục
tiêu: “Dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”.

- Ở các trường học, việc xác định rõ mục tiêu của hoạt động GD sẽ định
hướng cho việc chọn lựa, sử dụng và điều chỉnh nội dung, PP, hình thức tổ
chức GD.
21
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Mục đích, mục tiêu GD còn là tiêu chuẩn về:

+ Thước đo đánh giá chất lượng giáo dục.

+ Xem xét chất lượng đầu vào, đầu ra để quyết định tuyển sinh, tuyển dụng.

+ So sánh chất lượng tuyển sinh và yêu cầu về chất lượng tốt nghiệp
để quyết định tổ chức các hoạt động GD và huy động các nguồn lực
đáp ứng yêu cầu của chất lượng GD.
22
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Việc xác định đúng mục đích, mục tiêu GD có tác dụng kích thích tích
tích cực hoạt động của con người, tạo động lực cho họat động GD.

- Khi xác định mục đích, mục tiêu GD thường hay quan tâm đến nhu cầu
của cuộc sống, của cá nhân do đó có sức hấp dẫn,  tạo ra nhu cầu,
động cơ cho hoạt động của người học và cả người dạy.

 Vì vậy cần hướng dẫn, tư vấn cho người học xác định và lựa chọn
mục tiêu giáo dục. 23
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)

- Lịch sử phát triển GD về cả thực tiễn và lí luận cho thấy có mối


quan hệ biện chứng giữa sự phát triển GD, phát triển nhân cách với
sự phát triển XH về KT-XH, KH-CN..., với những điều kiện và hoàn
cảnh thực hiện GD.

 Từ mối quan hệ biện chứng đó có thể tìm thấy các cơ sở lí luận và thực
tiễn của việc xác định mục đích GD.

24
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.1.Quan điểm về sự hình thành và phát triển nhân cách

- Nhân cách được hình thành và phát triển dưới những ảnh hưởng của
các yếu tố: di truyền, môi trường, GD và hoạt động - giao tiếp cá nhân.

- Sự tương tác biện chứng giữa cá nhân và môi trường thông qua hoạt
động và giao tiếp cá nhân làm cho nhân cách hình thành và phát triển.
C.Mác đã nói: Hoàn cảnh sáng tạo ra con người trong chừng mực con
người sáng tạo ra hoàn cảnh.
25
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.1.Quan điểm về sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)
- GD là hoạt động được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch, có
nội dung, PP KH…  nhằm hình thành và phát triển nhân cách con
người phù hợp với những yêu cầu của XH trong những giai đoạn phát
triển nhất định.

- Tính định hướng của GD đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
biểu hiện thông qua việc GD có thể thiết kế được mô hình nhân cách
có tính toàn vẹn của con người trong xu thế phát triển và tiến bộ XH và
thiết kế được mục tiêu GD cho các giai đọan khác nhau.
26
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.1.Quan điểm về sự hình thành và phát triển nhân cách (tt)

- Quan điểm về vai trò của GD đối với sự hình thành và phát triển nhân cách
là quan điểm rất cơ bản trong GD học,  nó vừa định hướng cho sự phát
triển GD, phát triển KT-XHvà phát triển con người trong xã hội công nghiệp
hiện đại.

27
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.2. Quan điểm về con người phát triển toàn diện và sự phát
triển toàn diện nhân cách
- Các quan điểm hướng vào sự phát triển toàn diện nhân cách con người
đã có bề dày trong lịch sử.

- Ở mỗi quốc gia, mỗi thời kỳ lịch sử, khái niệm phát triển toàn diện nhân
cách có một nội dung riêng.

- Sự phát triển của các quan điểm về phát triển toàn diện nhân cách con
người trong lịch sử là cơ sở lý luận để xây dựng mục đích GD.
28
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.2. Quan điểm về con người phát triển toàn diện và sự phát
triển toàn diện nhân cách (tt)

- Con người phát triển toàn diện là yêu cầu tất yếu, khách quan của XH
công nghiệp hiện đại ,với những đặc điểm cơ bản như: thay đổi nhanh và
tính đa dạng, phong phú ngày càng cao

- Để phát triển toàn diện nhân cách cần có những điều kiện nhất định tùy
theo khả năng, mong muốn cùng với sự nỗ lực cố gắng của mỗi người và
cộng đồng.
29
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.2. Quan điểm về con người phát triển toàn diện và sự phát
triển toàn diện nhân cách (tt)
- Từ những cơ sở khoa học, Mác - Ăng ghen đã chỉ ra mô hình về con người
phát triển toàn diện của XH tương lai: là con người phát triển về cả trí tuệ,
đạo đức, sức khỏe, lao động và thẩm mỹ;  hài hòa về thể chất và tâm
hồn, hài hòa giữa cuộc sống cá nhân và xã hội, giữa cái chung và cái riêng.

- Phát triển toàn diện nhân cách là phát triển hết khả năng, đặc tính vốn
có của từng cá nhân; chứ không phải là làm cho tất cả mọi người đều
hoàn toàn giống nhau, đều làm giỏi tất cả mọi việc như nhau.
30
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.2. Quan điểm về con người phát triển toàn diện và sự phát
triển toàn diện nhân cách (tt)
- Con người phát triển toàn diện là ước mơ từ ngàn xưa của loài người và
là yêu cầu khách quan phù hợp với ước mơ chủ quan của mỗi người
trong XH hiện đại.  Chỉ có trong XH hiện đại, tiến bộ với có đủ điều
kiện để phát triển con người toàn diện.

- Trong lịch sử cũng như trong XH hiện đại, việc phát triển toàn diện cho
thế hệ đang lớn lên với những đặc trưng bản chất trên vẫn là mục đích
lý tưởng của nền GD các nước.
31
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.3. Những đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại (tt)

- Cuộc cách mạng KH-CN hiện đại, khởi đầu từ giữa thế kỷ XX ngày
càng phát triển với những bước đi thần tốc.

- Việc áp dụng những thành tựu KH – CN làm thay đổi nhanh chóng và
sâu sắc đời sống vật chất và tinh thần của xã hội.

- Khoa học trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp và nòng cốt, là
động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội.
32
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.3. Những đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại

Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể
hiện rõ nét ở các yếu tố sau:

- “Bùng nổ” thông tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin.

- Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện công
nghệ hiện đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng
nhanh chóng.
33
3.1.3.3. Những đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể
hiện rõ nét ở các yếu tố sau (tt):
- Việc ứng dụng các thành tựu mới của KH-CN vào SX và đời sống đang
là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và chính
những con người của các quốc gia ấy.
- Sự phát triển của KH-CN với những đặc điểm nói trên đòi hỏi con
người phải có khả năng cập nhập và ứng dụng thông tin - công nghệ
tiên tiến, sử dụng được phương tiện hiện đại.
 Khả năng tự học để học suốt đời là yêu cầu tất yếu đối với con người
trong thời đại ngày nay. 34
3.1. Khái quát về mục đích giáo dục (tt)
3.1.1. Mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.3. Những đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại (tt)
Xu thế phát triển của XH ngày nay cũng đang đặt ra những yêu cầu mới
đối với con người, đó là:

- Sự hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin

- Xu thế toàn cầu hóa, xu thế hội nhập, giao lưu quốc tế ngày càng được
mở rộng và thân thiện.

- Ước muốn về chung sống hòa bình, dân chủ, bình đẳng, công bằng và
khả năng gìn giữ hòa bình đang được củng cố.
35
3.1.3. Cơ sở xác định mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.3. Những đặc điểm và xu thế phát triển của thời đại (tt)
Xu thế phát triển của XH ngày nay cũng đang đặt ra những yêu cầu mới
đối với con người, đó là (tt):
- Các vấn đề có tính toàn cầu như: xung đột về sắc tộc, dân tộc, tôn
giáo; dân số và sự di cư tìm kiếm việc làm, suy giảm môi trường và
sinh thái, phân hóa giàu nghèo ngày càng tăng, nạn thất nghiệp... đòi
hỏi các quốc gia phải quan tâm giải quyết.
- Tệ nạn XH và bạo hành đang có xu hướng gia tăng trong các nhà trường.
 Tất cả các vấn đề trên cần được đặt ra, xem xét và giải quyết bắt đầu
từ GD, bằng GD. 36
3.1.3. Cơ sở xác định mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.4. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam
- Từ những thập kỷ 80 - thế kỷ XX, Việt Nam chuyển từ nền KT tập trung quan
liêu bao cấp sang nền KT hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế
thị trường, có sự điều tiết của nhà nước.  Sự biến chuyển của nền KT-XH
đã ảnh hưởng tích cực đến mỗi cá nhân như:
- Phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của con người, kích thích con người
nắm bắt nhanh nhạy yêu cầu của KT-XH.
- Đòi hỏi thế hệ trẻ Việt Nam khả năng thích nghi trước những biến đổi của môi
trường KT-XH, năng động và sáng tạo, có tri thức văn hoá, KH, có kĩ thuật
nghề nghiệp vững vàng, có phẩm chất đạo đức và thái độ đúng đắn...
37
3.1.3. Cơ sở xác định mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.4. Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam (tt)
Đảng và Nhà nước Việt Nam đã xác định Chiến lược phát triển GD và ĐT
với một số quan điểm chủ yếu là:
- GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ
bản đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu KT-XH.
- GD&ĐT phải đi trước sự phát triển KT-XH
- Đầu tư cho GD là một hướng chính của đầu tư phát triển.
- Đa dạng hoá các hình thức ĐT, thực hiện công bằng trong GD.
- GD&ĐT phải gắn chặt với yêu cầu phát triển của đất nước và phù hợp
với tiến bộ của thời đại. 38
3.1.3. Cơ sở xác định mục đích giáo dục (tt)
3.1.3.5. Những đặc điểm truyền thống của dân tộc Việt Nam

- “Giá trị truyền thống của một dân tộc là nguyên lý đạo đức lớn mà con
người trong nước thuộc các thời đại, các giai đoạn lịch sử đều dựa
vào để phân biệt phải trái, để nhận định nên chăng nhằm xây dựng
độc lập tự do và tiến bộ của dân tộc đó”. (GS. Trần Văn Giàu).

39
3.1.3.5. Những đặc điểm truyền thống của dân tộc Việt Nam (tt)
Dân tộc Việt Nam có bề dày lịch sử trên 4000 năm văn hiến đã hun đúc
được những truyền thống có giá trị trong quá trình dựng nước và giữ
nước:
- Truyền thống yêu nước, anh hùng

- Truyền thống lao động cần cù, sáng tạo, lạc quan.

- Truyền thống nhân ái

- Truyền thống văn hóa lâu đời.

 Các giá trị truyền thống đó phải được kế thừa, gìn giữ và phát huy sẽ
trở thành nội lực tiềm năng, sức mạnh của con người Việt Nam…40
3.2. Mục đích giáo dục Việt Nam hiện nay
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội
- Mục đích GD của nền GD XHCN Việt Nam là hình thành và phát triển
toàn diện nhân cách con người Việt Nam.

- Mục đích đó được thể hiện cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của đất
nước, gắn chặt với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

- Mục đích GD trong giai đoạn hiện nay đã được khẳng định trong Văn kiện
Hội nghị lần thứ 4 BCH TW Đảng khóa VII (1993): “Phát triển GD nhằm
nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, bồi dưỡng nhân tài...” 41
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
a. Mục tiêu nâng cao dân trí:

- Xây dựng nền GD phục vụ sự nghiệp nâng cao dân trí – đó là tư tưởng
chỉ đạo toàn bộ dự phát triển GD của nước ta. Bác Hồ đã đúc kết thành
chân lý: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”. Vì vậy, ngay sau khi giành
độc lập vào tháng 8/1945, một trong những nhiệm vụ cấp bách là làm sao
cho mọi người biết: đọc, biết viết, có kiến thức, hiểu biết được quyền lợi
và bổn phận của mình.

 Vấn đề nâng cao dân trí trở thành quốc sách và là mục tiêu hàng đầu của
nền giáo dục nước ta. 42
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
a. Mục tiêu nâng cao dân trí (tt):

- Dân trí được hiểu là trình độ hiểu biết, trình độ văn hóa của người dân
trong từng thời kỳ lịch sử nhất định.

- Dân trí biểu hiện trữ lượng hiểu biết văn hoá của một dân tộc.

- Mặt bằng dân trí được thể hiện bằng số năm học trung bình của người
dân một nước vào một thời điểm nhất định.

43
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
a. Mục tiêu nâng cao dân trí (tt):

- Dân trí có liên quan đến hạnh phúc, lối sống của con người, đến sự
phát triển KT-XH hội của đất nước, đến các vấn đế liên quan đến dân
tộc và toàn cầu như vấn đề dân quyền, dân sinh, dân chủ…

- Một quốc gia có trình độ dân trí cao là quốc gia đó có đời sống văn hóa
tinh thần của nhân dân cao, thể hiện trong đời sống chính trị, văn hóa,
đạo đức, truyền thống xã hội, trong ý thức, hành vi của cá nhân…
44
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
a. Mục tiêu nâng cao dân trí (tt):

- Hiện nay nước ta đã hoàn thành phổ cập GD tiểu học, nhưng với trình
độ này so với các nước trong khu vực và với yêu cầu của sự nghiệp
CNH-HĐH hoá đất nước, chúng ta còn phải phấn đấu nâng cao trình
độ dân trí rất nhiều.

45
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
a. Mục tiêu nâng cao dân trí (tt):

 Một số mục tiêu nâng cao dân trí:

- Củng cố và nâng cao thành quả phổ cập GD Tiểu học và xóa mù chữ,
phổ cập THCS và tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phổ cập GD THPT.

- Xây dựng hoàn chỉnh và phát triển bậc học Mầm non cho hầu hết trẻ
em trong độ tuổi.

- Phát triển GD ở các vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, phấn đấu
giảm chênh lệch về phát triển GD giữa các vùng lãnh thổ.
46
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
a. Mục tiêu nâng cao dân trí (tt):

- Nâng cao dân trí là kết quả tổng hợp của nhiều lĩnh vực GD như: GD
nhà trường, GD XH, GD gia đình.  GD nhà trường trong hệ thống
GD quốc dân bao giờ cũng giữ vai trò nòng cốt.

- Để đạt đến trình độ dân trí ngày càng cao,  GD luôn phải đổi mới và
phát triển liên tục theo hướng nhân văn hóa, XH hoá, đa dạng hóa với
những phương thức thích hợp, huy động mọi lực lượng, mọi tiềm năng
của XH làm GD, nâng cao chất lượng và bảo đảm số lượng GV cho
toàn bộ hệ thống GD... 47
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
b. Mục tiêu đào tạo nhân lực

- Nhân lực là lực lượng lao động.

- Nói đến nguồn nhân lực là nói đến sức mạnh trí tuệ, tay nghề, năng lực,
phẩm chất, sức khỏe của nhân lực. Chất lượng, hiệu quả lao động trong
thời đại cách mạng KH-CN phụ thuộc vào trình độ ĐT nhân lực.

- Người lao động có trình độ sẽ luôn luôn tiếp cận với cái mới, năng động
sáng tạo trong sản xuất, công nghệ,  có năng lực thích nghi cao với
những biến động và phát triển của nền KT-XH. 48
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
b. Mục tiêu đào tạo nhân lực (tt)

- Trong thực tế, nước ta dồi dào về nhân lực, nhưng chất lượng chưa cao,
chưa hoàn toàn đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.

- Theo tính toán của Bộ Lao động - Thương binh và XH, Việt Nam mới có
khoảng hơn 20% lực lượng lao động đã qua đào tạo từ sơ cấp trở lên.

- Trên thực tế, chưa có con số thống kê chính xác về bao nhiêu phần trăm
lao động đáp ứng được yêu cầu sử dụng.

 Hiện chất lượng lao động Việt Nam còn nhiều vấn đề cần giải quyết.
49
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
b. Mục tiêu đào tạo nhân lực (tt)

- Khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền KT thế giới thì chất lượng lao
động thấp sẽ có tác động xấu tới khả năng cạnh tranh của nền KT.

 Đây là ý kiến của phần lớn các chuyên gia lao động khi nói về chất
lượng nguồn nhân lực Việt Nam.

 Vì vậy mục tiêu đào tạo nhân lực ở nước ta càng trở nên cấp thiết.

50
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
b. Mục tiêu đào tạo nhân lực (tt)
 Một số mục tiêu đào tạo nhân lực:

- Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp CNH-HĐH, trong đó đặc biệt chú ý
nhân lực KH-CN trình độ cao.

- Cần đào tạo CB QL giỏi, công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực cho
các lĩnh vực công nghệ ưu tiên như: CNTT, CN sinh học, CN vật liệu
mới, CN tự động hóa…

- ĐT nhân lực cho nông thôn để thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu lao động.

51
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
b. Mục tiêu đào tạo nhân lực (tt)
 Một số mục tiêu đào tạo nhân lực (tt):

- Phát triển đào tạo ĐH, CĐ, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.

- Thay đổi cơ cấu lực lượng lao động đáp ứng với yêu cầu CNH - HĐH…

- Nâng cao chất lượng và bảo đảm đủ số lượng GV cho toàn hệ thống GD.

- Tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa các điều kiện dạy và học.  Phấn đấu
sớm có một số cơ sở ĐH, CĐ, TC chuyên nghiệp, dạy nghề đạt tiêu
chuẩn quốc tế….
52
b. Mục tiêu đào tạo nhân lực (tt)

- Việc đào tạo nhân lực là trách nhiệm chính của hệ thống GD quốc dân
mà trực tiếp ở hệ thống trường ĐT nghề từ thấp đến cao.

- Các bộ phận của hệ thống GD quốc dân, hệ thống các trường dạy nghề
từ thấp đến cao cần phải đổi mới về:

- Mục tiêu

- Nội dung

- Phương thức đào tạo

- Cơ cấu tổ chức hệ thống 53


3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
b. Mục tiêu đào tạo nhân lực (tt)

- Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo.

- Đầu tư về CSVC, thiết bị DH để người lao động được ĐT tiếp cận với kĩ
thuật, công nghệ mới,  rèn luyện tính năng động, sáng tạo trong sản
xuất để họ có thể thích ứng với quá trình biến động và phát triển của
nền KT-XH đang phát triển trong cơ chế mới.

- Đảm bảo chất lượng ĐT đi liền với sự phát triển về quy mô ĐT.

54
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
C. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
- Nhân tài là những người có tài năng, nghĩa là người thông minh, trí tuệ
phát triển, có năng lực làm việc giỏi, có một số phẩm chất nổi bật, giàu
tính sáng tạo. Tài có cấu trúc gồm 4 tầng:
Khiếu (là năng khiếu) - năng lực - tài năng - thiên tài.
- Cấu trúc này được hình thành trên nền tảng những tác động phức tạp
qua lại giữa một bên là hoạt động của con người và một bên là sự phát
triển của các yếu tố di truyền được khơi dậy nhờ hoạt động có định
hướng của chủ thể. 55
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
C. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài (tt)

- Nhân tài có ảnh hưởng to lớn đến sự phát triển xã hội.

- Họ là những người mở ra những mũi đột phá trong văn hóa, KH-CN,
tạo nên đà phát triển mạnh mẽ của KT-XH và KHKT ở một nước.

 Vì vậy, ở thời đại nào, quốc gia nào người tài cũng được coi trọng.

56
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
C. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài (tt)
 Muốn bồi dưỡng nhân tài cần:

- Hình thành từng bước những trung tâm chất lượng cao ở các cấp học,
bậc học, các trường lớp trọng điểm, có chất lượng cao.

- Mở rộng hệ thống trường lớp năng khiếu, chuyên chọn ở phổ thông.
Đào tạo lực lượng công nhân lành nghề bậc cao, phát triển hệ ĐT bồi
dưỡng sau ĐH.

57
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
C. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài (tt)
 Muốn bồi dưỡng nhân tài cần:

- Tạo mọi điều kiện về CSVC, kỹ thuật, tài chính để hiện thực hóa các chủ
trương, tư tưởng chiến lược về bồi dưỡng nhân tài.

- Bồi dưỡng nhân tài phải đi đôi với thu hút và sử dụng nhân tài hợp lý,
tạo điều kiện để đội ngũ trí thức, các nhà KH có điều kiện tiếp cận và
phát huy tiềm năng của họ.

58
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
C. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
- Việc phát hiện và bồi dưỡng nhân tài là trách nhiệm của cả 3 môi
trường GD là: Gia đình- Nhà trường - Xã hội.  Trong đó, gia đình giữ
vai trò quan trọng.

- Tóm lại, 3 mục tiêu GD trên có một mối quan hệ thống nhất biện chứng,
tác động qua lại với nhau.  Vì vậy, để thực hiện thành công sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước phải tiến hành thực hiện đồng thời 3 mục tiêu:

“Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”.
59
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
C. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài (tt)
 Một số vấn đề cơ bản trong ưu tiên mục tiêu phát triển GD giai đoạn
2021 - 2030:

- Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ
trương GD cùng với KH-CN là quốc sách hàng đầu, là động lực then
chốt để phát triển đất nước.

- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.

- Hoàn thiện hệ thống GD quốc dân, đa dạng hóa các loại hình ĐT.

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ phát triển GD. 60


3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
C. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
 Một số vấn đề cơ bản trong ưu tiên mục tiêu phát triển GD giai đoạn
2021 – 2030 (tt):

- Xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách phát triển GD Việt Nam
trong điều kiện KT thị trường và hội nhập quốc tế.

- Nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh;

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT tin trong dạy học và QLGD;

- Hội nhập quốc tế.


61
3.2.1.1. Mục đích giáo dục xét trên bình diện xã hội (tt)
c. Mục tiêu bồi dưỡng nhân tài
 Một số vấn đề cơ bản trong ưu tiên mục tiêu phát triển GD giai đoạn
2021 – 2030 (tt):

- Xây dựng đồng bộ thể chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả chủ
trương GD cùng với KH-CN là quốc sách hàng đầu, là động lực then
chốt để phát triển đất nước.

- Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao.

- Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, đa dạng hóa các loại hình ĐT.

- Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ phát triển GD. 62


3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách
- Phát triển con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển XH
- Mục tiêu phát triển con người thực chất là xây dựng và phát triển nhân
cách con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và tiến bộ của XH
trong thời kì mới, thời kỳ CNH-HĐH đất nước.
- Điều 2 của Luật GD 2005 đã nêu: “Mục tiêu GD là ĐT con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH; hình thành và
bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. 63
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách (tt)
Thành phần cơ bản trong cấu trúc nhân cách con người Việt Nam trong
thời kì mới bao gồm:

- Thái độ

- Kỹ năng

- Tri thức

64
3.2.1.2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách (tt)
a. Thái độ:
Hệ thống thái độ đối với tổ quốc, dân tộc, với lao động, đời sống XH, với
bản thân như:

- Thiết tha với lí tưởng độc lập dân tộc và CNXH, kiên cường xây dựng
và bảo vệ tổ quốc với CNH-HĐH đất nước;

- Kế thừa các giá trị văn hoá nhân loại đồng thời giữ gìn và phát huy
giá trị văn hoá dân tộc;

- Có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức và kỉ luật;

- Có đạo đức trong sáng, phát huy tính tích cực, có sức khoẻ. 65
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách (tt)

b. Kỹ năng:

- Kĩ năng thực hành giỏi là khả năng vận dụng đúng, thành thạo, sáng tạo
những tri thức KH và công nghệ đã lĩnh hội vào thực tiễn nghề nghiệp
nhằm tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có sức cạnh tranh trên thị
trường.

66
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách (tt)
c. Tri thức:
Làm chủ tri thức KH&CN hiện đại có nghĩa là hiểu, nhớ và vận dụng được
tri thức KH ở cả ba phương diện:
- Sự kiện, hiện tượng
- Quy luật chi phối sự kiện, hiện tượng (khái niệm và logic của nó);
- Cách thức hành động với khái niệm để vận dụng một cách linh hoạt, sáng
tạo tri thức KH đã lĩnh hội trong các tình huống hoạt động khác nhau
nhằm tạo ra các giá trị mới cho XH và phát triển tư duy sáng tạo ở chủ
thể hoạt động. 67
3.2.1. Mục đích giáo dục tổng quát (tt)
3.2.1.2. Mục đích giáo dục xét trên bình diện nhân cách (tt)
c. Tri thức:
- Ba thành phần thái độ - kỹ năng - tri thức trong cấu trúc nhân cách con
người mới Việt Nam có mối quan hệ nhân quả.
- Thái độ (thế giới quan, lí tưởng, niềm tin, đạo đức) định hướng, hình
thành động cơ cho cá nhân trong hoạt động chiếm lĩnh các tri thức khoa
học, công nghệ và vận dụng chúng vào hoạt động nghề nghiệp.
- Mặt khác, tri thức, kĩ năng là điều kiện, phương tiện cho cá nhân thực
hiện lí tưởng, bồi dưỡng tình cảm, củng cố niềm tin và các gía trị đạo
đức ở cá nhân. 68
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học

- Điều 22 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của GD mầm non: “Mục
tiêu của GD mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm,
trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách,
chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”.

69
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 27 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của giáo dục phổ thông:

1. Mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS:

- Phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng
tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, xây dựng tư
cách và trách nhiệm công dân;

- Chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động,
tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
70
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 27 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của giáo dục phổ thông (tt) :

2. Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS

- Hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp
tục học THCS.

71
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 27 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của giáo dục phổ thông (tt):

3. Giáo dục THCS nhằm giúp HS:

- Củng cố và phát triển những kết quả của GD tiểu học;

- Có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu biết ban đầu về
kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học THPT, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.

72
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 27 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của giáo dục phổ thông (tt):

4. Giáo dục THPT nhằm giúp HS:

- Củng cố và phát triển những kết quả của GD THCS, hoàn thiện học
vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và
hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn
hướng phát triển, tiếp tục học ĐH, cao đẳng, trung cấp, học nghề
hoặc đi vào cuộc sống lao động.

73
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 33 của Luật GD 2005 nêu mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp:

 Mục tiêu của GD nghề nghiệp là:

+ Đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình
độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu phát triển
KT-XH, củng cố quốc phòng, an ninh.

74
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 33 của Luật GD 2005 nêu mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp (tt):

 Mục tiêu của GD nghề nghiệp là:

- Bậc Trung cấp chuyên nghiệp nhằm ĐT người lao động có kiến thức,
kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập
và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc.

- Dạy nghề nhằm đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch
vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ ĐT.

75
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 39 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của giáo dục đại học:

1. Mục tiêu của GD ĐH là ĐT người học có phẩm chất chính trị, đạo đức,
có ý thức phục vụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề
nghiệp tương xứng với trình độ ĐT, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Đào tạo trình độ CĐ giúp SV có kiến thức chuyên môn và kỹ năng


thực hành cơ bản để giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
chuyên ngành được ĐT.
76
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 39 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của giáo dục đại học (tt):

3. Đào tạo trình độ ĐH giúp SV nắm vững kiến thức chuyên môn và có kỹ

năng thực hành thành thạo, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và
giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được ĐT.

4. Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp học viên nắm vững lý thuyết, có trình độ
cao về thực hành, có khả năng làm việc độc lập, sáng tạo và có năng
lực phát hiện, giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được ĐT.

77
3.2.2. Mục tiêu giáo dục của các bậc học (tt)
Điều 39 của Luật Giáo dục 2005 nêu mục tiêu của giáo dục đại học (tt):

5. Đào tạo trình độ tiến sĩ giúp nghiên cứu sinh có trình độ cao về lý

thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứu độc lập, sáng tạo, phát
hiện và giải quyết những vấn đề mới về khoa học, công nghệ, hướng
dẫn nghiên cứu KH và hoạt động chuyên môn.

78
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21
3.3.1. Giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của quốc gia
- Bước sang thế kỉ XXI, mỗi dân tộc càng nhận thức chính xác và cụ thể
hơn vai trò, sức mạnh to lớn của GD, đã khơi dậy và tạo nên tiềm
năng vô tận trong mỗi con người.
- Giáo dục có vai trò to lớn đối với sự phát triển của XH loài người nói
chung, đặc biệt đối với sự phát triển nền KT-XH của mỗi quốc gia.
- Giáo dục là lực lượng sản xuất trực tiếp, đầu tư cho GD là đầu tư cho
phát triển.
- GD&ĐT được coi là quốc sách hàng đầu, GD được coi là chiếc chìa
khoá cuối cùng mở cánh cửa đưa XH loài người đi vào tương lai. 79
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.1. Giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của quốc gia (tt)

- Thực tiễn cho thấy, nguyên nhân thành công của nhiều quốc gia là do
có sự đầu tư và chăm lo đặc biệt đến sự phát triển GD.

- Ở Việt Nam, quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” được đề ra
trong ĐH Đảng CSVN khoá VII (6/1991), được ghi vào Hiến pháp
CHXHCN 1992 (điều 35).

80
3.3.1. Giáo dục là sự nghiệp hàng đầu của quốc gia (tt)
Nội dung của quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã được
Đảng và NN chỉ đạo thực hiện 4 điểm chủ yếu sau đây:

- Mục tiêu về GD&ĐT là mục tiêu ưu tiên quốc gia. Việc tổ chức chỉ đạo
thực hiện mục tiêu ở tầm quyền lực quốc gia.

- Chính sách đầu tư thuộc hàng ưu tiên ngân sách mỗi năm một tăng.

- Hệ thống chính sách đối với người dạy, người học tập ngày càng thể
hiện sự tôn vinh của XH.

- Khuyến khích, phát huy các giá trị đức tài của mọi công dân thông qua
GD&ĐT. 81
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.2. Giáo dục suốt đời
- Những vấn đề về toàn cầu hóa, hội nhập khu vực, mong muốn được khẳng
định về bản sắc dân tộc, những đòi hỏi tôn trọng sự đa dạng văn hoá
- Sự xuất hiện các mâu thuẫn giữa truyền thống và hiện đại, giữa cạnh
tranh và bình đẳng, giữa bùng nổ kiến thức và năng lực tiếp thu v.v. được
đặt ra.  Giáo dục với tư cách là yếu tố quan trọng cho sự phát triển XH,
cần phải đáp ứng được các xu hướng lớn đó, việc GD&ĐT một lần ở
trong nhà trường không thể đủ vận dụng cho suốt cuộc đời.
- Giáo dục suốt đời là một xu thế tất yếu cần thiết, vì nó thường xuyên làm
giàu tiềm năng của mọi cá nhân, đáp ứng kịp thời các yêu cầu của XH
82
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.2. Giáo dục suốt đời (tt)

- Giáo dục suốt đời là một nguyên tắc chỉ đạo việc tổ chức tổng thể một hệ
thống GD cũng như chỉ đạo việc tổ chức từng bộ phận của hệ thống GD.

- Giáo dục suốt đời không phải là một hệ thống, cũng không phải là một lĩnh
vực GD, ý tưởng cơ bản của nguyên tắc này là GD toàn diện cho các giai
đoạn của cuộc đời con người.

- Thời gian học ở nhà trường không phải là duy nhất để có được hiểu biết,
người học có thể thu nhận và xử lí thông tin do XH cung cấp trong suốt
cuộc đời của mình bằng phương pháp tự học.
83
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.2. Giáo dục suốt đời (tt)

- Giáo dục phải thực hiện đa dạng hoá các loại hình ĐT nhằm tạo cơ hội
học tập cho mọi người, GD nhà trường chỉ được coi là có hiệu quả khi nó
tạo được cơ sở và động lực cho người học tiếp tục học tập và rèn luyện.

- Giáo dục suốt đời đòi hỏi con người phải học thường xuyên, do đó việc
cập nhật những kiến thức phải trở thành một bộ phận cần thiết của GD.

 Việc học tập phải được tiến hành liên tục, đảm bảo cho mỗi người tiếp thu
được kiến thức mới trong suốt cuộc đời, sự truyền bá những tài liệu tự
đào tạo cần dựa trên mạng viễn thông để mỗi người có điều kiện học tập.
84
3.3.2. Giáo dục suốt đời (tt)
Học tập suốt đời là một định hướng mới, người học chủ động, tích cực tiếp nhận
tri thức bằng nhiều hình thức, bằng nhiều con đường khác nhau, với 4 mục tiêu:

- Học để biết

- Học để làm

- Học để chung sống

- Học để tự khẳng định mình

85
3.3.2. Giáo dục suốt đời (tt)
 Học để biết:

- Học tập là con đường cơ bản nhất, tất yếu mở mang trí tuệ cho con người.

- Đặc biệt thời đại bùng nổ thông tin đã đặt ra cho người học cần có một
trình độ GD chung đủ rộng, đó là những kiến thức phổ thông ngang tầm
thời đại và vốn hiểu biết sâu sắc về một số lĩnh vực có lựa chọn, đó là
những công cụ, phương tiện cần thiết giúp cho người học cần biết
phân tích, phê phán, có tư duy độc lập, phát hiện, phát minh những
điều mới mẻ để nâng cao vị thế con người.
86
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.2. Giáo dục suốt đời (tt)
 Học để làm:

- Trong học tập phải chú trọng đến hình thành hệ thống kỹ năng, kĩ xảo
tương ứng, tức là thực hiện nguyên lí học gắn với hành, lí luận gắn với
thực tiễn đời sống.

- Trên cơ sở đó để hình thành các năng lực của người lao động được
đào tạo ở trình độ cao, dễ dàng thích nghi, thích ứng với thị trường lao
động, thị trường việc làm của XH nhằm đảm bảo cuộc sống tốt đẹp của
cá nhân, góp phần thúc đẩy XH phát triển.
87
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.2. Giáo dục suốt đời (tt)
 Học để chung sống:

- Người học tập phải được tiếp thu một nền GD nhân văn, có nhận thức,
thái độ, tình cảm và hành vi theo các giá trị chuẩn mực đạo đức trong
quan hệ, ứng xử…

 Trên cơ sở giá trị “nền” sẽ bảo đảm cuộc sống yên bình, hạnh phúc
không chỉ trong gia đình mà còn đối với cộng đồng, với các dân tộc,
các tôn giáo, các quốc gia khác vì mục đích chung bảo vệ hoà bình
của nhân loại. 88
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.2. Giáo dục suốt đời (tt)
 Học để tự khẳng định mình:

- Giáo dục đóng góp vào sự phát triển toàn diện con người.

- Với sự tác động của GD, mỗi người học để bộc lộ các tiềm năng của
cá nhân bắt đầu từ tuổi thơ đến suốt cuộc đời của con người.

- Giáo dục thế kỉ XXI là phải mang lại cho con người tự do suy nghĩ,
phán đoán, tưởng tượng để có thể phát triển tài năng của mình và tự
kiểm tra cuộc sống của mình, vì các tài năng và nhân cách đa dạng là
cơ sở để sáng tạo và canh tân KT, XH, đưa nhân loại vào thế kỉ mới.
89
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.3. Xã hội hoá giáo dục
- Xã hội hoá GD là một xu hướng phát triển hiện nay trên thế giới.

- Mục tiêu của XH hoá GD là thu hút mọi thành phần, thành viên trong
XH tham gia đóng góp phát triển sự nghiệp GD và được thụ hưởng
quyền lợi GD như một loại phúc lợi, cũng như một quá trình sản xuất -
tiêu dùng XH.

- Hiện nay, xu hướng chung của GD các nước trên thế giới và trong khu
vực là đa dạng hóa, dân chủ hoá, XH hoá nền GD&ĐT để thực hiện
mục tiêu trên.
90
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.3. Xã hội hoá giáo dục (tt)

- Xã hội hoá GD đòi hỏi nhà trường khi đóng vai trò chính để truyền thụ
kiến thức và hình thành nhân cách con người theo yêu cầu XH cần
phải được hỗ trợ nhiều mặt bởi các thành phần của XH, của mọi thiết
chế XH, của môi trường lao động, giải trí, nghỉ ngơi, các hoạt động
truyền thông đại chúng v.v…  đó là GD cho mọi người và mọi người
làm GD.

91
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.3. Xã hội hoá giáo dục (tt)

- Thực hiện GD cho mọi người đòi hỏi không chỉ đơn thuần ở việc mở
trường, mở lớp, cung cấp đủ người dạy, trang bị cơ sở vật chất sư
phạm  mà điều vô cùng quan trọng là nội dung GD&ĐT phải gắn với
thực tiễn, học đi đôi với hành, GD gắn liền với lao động sản xuất.

 Thực hiện GD cho mọi người còn là việc mở rộng cho mọi người cơ hội
lựa chọn các hình thức tổ chức GD thích hợp với hoàn cảnh của mình.

92
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục

- Giáo dục là một hệ thống bao gồm nhiều bộ phận hợp thành, trong quá
trình phát triển, các bộ phận này luôn xuất hiện mâu thuẫn theo tính
chất biện chứng của chúng.

 Do đó, cần có những tác động điều khiển nhằm đảm bảo tính cân đối
giữa các bộ phận cấu thành để phát triển ổn định.

93
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)

- Hoạt động QLGD có tác dụng làm cho các bộ phận cấu thành của hệ
thống GD vận hành đúng mục đích, cân đối, hài hoà, làm cho hoạt
động của toàn hệ thống đạt hiệu quả cao.

- Cần đổi mới tư duy, cơ chế và phương thức QLGD theo hướng nâng
cao hiệu lực QLGD của nhà nước và phân cấp nhằm phát huy tính chủ
động và tự chịu trách nhiệm của các địa phương và các cơ sở GD.

94
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)

- Các chính sách GD phải là sự nhất quán và gắn bó giữa tiểu học, trung
học và đại học,  đồng thời là kết quả của hệ thống học tập suốt đời
thực sự.

- Trong XH có nhiều thay đổi khó lường trước được, những cơ sở phải
được chủ động trên một phạm vi rộng hơn nhằm làm cho những người
quản lí có thể hành động để đối mặt được với những đòi hỏi của XH.

95
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)

 Quản lí giáo dục đổi mới theo các hướng:

- Về tổ chức

- Về ĐT và bồi dưỡng cán bộ QLGD

- Về thông tin trong quản lí giáo dục

96
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)
 Quản lí giáo dục đổi mới theo các hướng (tt):
 Về tổ chức:

- Nâng cao hiệu lực chỉ đạo tập trung của Chính phủ trong việc thực
hiện Chiến lược GD

- Đổi mới cơ chế và phương thức QLGD theo hướng phân cấp một cách
hợp lí nhằm giải phóng và phát huy mạnh mẽ tiềm năng, sức sáng tạo,
tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của mỗi cấp và mỗi cơ sở GD;

- Tăng cường chất lượng của công tác lập kế hoạch.


97
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)
 Quản lí giáo dục đổi mới theo các hướng (tt) :

 Về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ QLGD:

- Cần có một đội ngũ CBQL tinh thông nghiệp vụ ở tất cả các cấp

- Các khoá bồi dưỡng về nghiệp vụ QLGD được tiến hành định kì

- Tăng cường những kỹ năng QL và lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch,


năng lực phối hợp dọc - ngang.

98
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)
Quản lí giáo dục đổi mới theo các hướng (tt) :
 Về thông tin trong quản lí giáo dục:

- Củng cố, tăng cường hệ HTTT QLGD ở các cấp

- Hiện đại hoá HTTT, đảm bảo việc truy nhập dữ liệu nhanh chóng, kịp
thời, tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho công tác ra quyết định điều hành
hệ thống GD.

- Quan tâm ĐT, bồi dưỡng, nâng cao trình độ của CB làm công tác thông
tin về PP thu thập số liệu và thông tin KH, PP NC, phân tích, tổng hợp, xử
lí thông tin, trình độ biên tập, soạn thảo văn bản, lập báo cáo. v.v.
99
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)

- Đánh giá là một căn cứ hết sức quan trọng để quản lí giáo dục.

 Để khâu đánh giá đạt hiệu quả, cần phải quan tâm xây dựng những
phương tiện thu thập thông tin phù hợp, cập nhật và tin cậy.  Điều này
đòi hỏi phải có những chiến lược nhằm điều chỉnh mục tiêu và hành
động cho phù hợp trên cơ sở những thông tin thu lượm được.

100
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.4. Đổi mới mạnh mẽ quản lí giáo dục (tt)
 Về GD đại học:
+ Tăng cường dự báo nhu cầu

+ Tăng cường những mối quan hệ giữa GD với thị trường lao động, phân
tích và tiên đoán những nhu cầu của XH

+ Tăng cường vai trò bồi dưỡng, ĐT lại, thường xuyên, ngăn chặn sự thất
thoát những tài năng

+ Tăng cường quyền tự chủ và chịu trách nhiệm XH của trường ĐH, có
những biện pháp QL hướng về tương lai. 101
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)

3.3.5. Phát triển giáo dục đại học

- Nền kinh tế tri thức là kết quả của phát triển xã hội  nhưng cũng là
động lực của sự phát triển sự nghiệp GD tất cả các quốc gia trên thế
giới ở các mức độ khác nhau, đặc biệt đối với GD đại học.

102
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.5. Phát triển giáo dục đại học (tt)

- Khi nền KT sản xuất ngày càng chuyển dịch cơ cấu về các ngành công
nghệ cao trong kết cấu giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thì hàm lượng
tri thức, trí tuệ ngày càng tăng, các yếu tố nguyên vật liệu ngày càng
giảm, đồng thời với tính chất cạnh tranh khốc liệt của toàn cầu hoá thì mỗi
quốc gia, mỗi XH cần có một đội ngũ kĩ sư, kĩ thuật viên lành nghề cùng
với các nhà NC đang trở thành những đòi hỏi bức xúc, cấp thiết.

 Chỉ có thể tìm thấy nguồn lực chất lượng cao từ GD ĐH. Cuộc sống XH,
thị trường luôn đòi hỏi đổi mới công nghệ, sản phẩm thì vai trò, vị trí của
GD ĐH càng trở nên quan trọng. 103
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.5. Phát triển giáo dục đại học (tt)

- Giảng dạy, học tập và NCKH là những nhiệm vụ gắn kết hữu cơ trong
trường ĐH, SV từ năm thứ nhất trong các trường ĐH cũng cần làm quen
với việc NCKH, tham gia NCKH dưới sự hướng dẫn của CB giảng dạy.

- Như vậy, việc học tập của SV sẽ phát huy được tinh thần độc lập, sáng
tạo, tiếp thu được các phương pháp giải quyết vấn đề KH mà XH đặt ra
cho họ khi bước vào nghề, dù trong sản xuất hay trong phòng thí nghiệm.

104
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.5. Phát triển giáo dục đại học (tt)

- Nền kinh tế tri thức dựa chủ yếu vào lao động trí óc và sáng tạo để tạo
ra sản phẩm có chất lượng cao nên có sự trùng hợp giữa học tập và
lao động.

- Khi lao động để hoàn thành một sản phẩm có hàm lượng trí tuệ cao
cũng chính là học tập, do đó học gắn với lao động là một.

105
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.5. Phát triển giáo dục đại học
- Trong nền kinh tế tri thức, khối lượng kiến thức được tiếp thu của một SV
ĐH có giá trị sử dụng nhất định, nếu như không được tiếp tục cập nhật,
bổ sung thì sẽ nhanh chóng bị lạc hậu, không đáp ứng được những yêu
cầu mới mà XH đặt ra.  Do đó, các chuyên gia phải thường xuyên, liên
tục học tập để theo kịp bước tiến của XH, học tập trở thành thách thức
suốt đời.

- Cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền KT tri thức tạo nên nhân tố cạnh
tranh học tập, ai học tập nhanh hơn, tốt hơn sẽ thắng; có sự cạnh tranh
ngoài trường đại học chính quy. 106
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.5. Phát triển giáo dục đại học
- CNTT phát triển dựa trên máy vi tính, các phương tiện thực nghiệm được
vi tính hoá vô cùng hữu ích trong việc nâng cao chất lượng học tập, làm
thay đổi hoạt động NCKH trong trường ĐH.

- Mạng Internet đã tạo cho SV có thể truy nhập vào các cơ sở dữ liệu, tìm
được mọi kiến thức mà mình cần, thậm chí có thể đặt câu hỏi cho các địa
chỉ và sẽ nhận được sự phụ đạo tận tình, sự đối thoại cởi mở.

 Việc học tập thông qua máy tính và mạng Internet  không gian điện tử
là một xu thế phát triển mạnh trong giáo dục đại học.
107
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.5. Phát triển giáo dục đại học

- Tất cả những xu hướng đổi mới GD của nhân loại nói trên đã ảnh hưởng
sâu sắc và mạnh mẽ đến GD Việt Nam.

- Chính vì thế, sự đổi mới của GD nước ta hiện nay cũng nằm trong guồng
đổi thay của GD nhân loại,  điều này giúp cho GD Việt Nam tự hoàn
thiện và phát triển cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu của thực tiễn
đặt ra.

108
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục
- Áp dụng CNTT sẽ mở rộng năng lực của cá nhân để nắm được thông
tin nhằm giải quyết vấn đề trong suốt cuộc đời của họ.

- CNTT đang tạo ra một cuộc cách mạng về GD mở và GD từ xa, mang


mầm mống của một cuộc cách mạng sư phạm thực sự.

- Trong phương thức GD từ xa, các phương tiện thông tin như điện
thoại, fax, thư điện tử cùng với máy tính nối mạng Internet đến các
phương tiện truyền thông đại chúng như thu phát sóng truyền thanh,
truyền hình đã làm thay đổi cách dạy và học. 109
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục (tt)

 Áp dụng CNTT vào GDĐT thì các yếu tố như:

- Yếu tố thời gian, không còn là một ràng buộc, việc học cá nhân hóa,
tuỳ thuộc từng người, giải phóng người học khỏi những ràng buộc.

- Yếu tố khoảng cách cũng không còn là sự ràng buộc, người học
có thể tham gia giờ giảng mà không cần có mặt trong không gian
của nhà trường.
110
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục (tt)

 Yếu tố quan hệ truyền thống giữa người dạy và người học chuyển
sang quan hệ mới là:

- Người dạy trở thành người hỗ trợ, người học trở thành chủ thể.

- Người học phải học cách chiếm lĩnh thông tin tuỳ theo nhu cầu và biến
nó thành kiến thức.

111
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục (tt)

112
3.3. Định hướng phát triển giáo dục& đào tạo thế kỷ 21 (tt)
3.3.6. Áp dụng công nghệ thông tin vào quá trình giáo dục (tt)

- Các phương tiện DH truyền thống đơn giản như: phấn bảng, giấy bút,
sách vở .v.v. vẫn còn giữ vai trò trọng yếu trong quá trình GD&ĐT,
nhưng những phương tiện nghe nhìn hiện đại sẽ được bổ sung và sử
dụng rộng rãi ngay trong phương thức GD hiện nay.

113
3.4. Nhiệm vụ giáo dục
- Để thực hiện mục tiêu GD đã xác định, nhà trường phổ thông cần thực
hiện các nhiệm vụ GD cụ thể. Những nhiệm vụ này chứa đựng những nội
dung giáo dục toàn diện nhằm phát triển toàn diện nhân cách HS như:

- Giáo dục đạo đức

- Giáo dục trí tuệ

- Giáo dục thẩm mỹ

- Giáo dục thể chất

- Giáo dục lao động


114
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.1. Giáo dục đạo đức

- “Đức” là gốc của nhân cách, Bác Hồ đã nói: “dạy cũng như học, phải
biết chú trọng cả “tài” lẫn “đức”. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái
gốc rất quan trọng”.

- Nhân cách của học sinh trước hết thể hiện ở bộ mặt đạo đức.

- Giáo dục đạo đức là một nhiệm vụ cực kỳ quan trọng trong các loại
hình trường, là nền tảng của các mặt giáo dục khác.

115
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.1. Giáo dục đạo đức (tt)

 Những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục đạo đức:

- Giáo dục cho người học thế giới quan khoa học, hiểu được tính qui luật cơ
bản của sự phát triển tự nhiên, xã hội

- Nhận thức đúng về quyền lợi, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi cá nhân
với tư cách là những công dân chân chính đối với XH và cộng đồng,

- Có ý thức phấn đấu thực hiện tốt nghĩa vụ của người công dân trong việc thực
hiện mục tiêu XD đất nước giàu mạnh, XH công bằng, dân chủ, văn minh.
116
3.4.1. Giáo dục đạo đức (tt)
 Những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục đạo đức (tt):

- GD cho người học hiểu và nắm vững những vấn đề cơ bản về:

+ Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước

+ Những cơ sở pháp luật của hiến pháp

+ Các luật pháp hiện hành

+ Có ý thức, hành động và lối sống theo pháp luật.

117
3.4.1. Giáo dục đạo đức (tt)
 Những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục đạo đức (tt):
- Giáo cho người học thấm nhuần:

+ Các nguyên tắc và chuẩn mực đạo đức do XH qui định về lối sống

+ Phong cách và thái độ ứng xử trong cộng đồng như: lòng yêu nước, ý
thức dân tộc, thái độ lao động, lòng nhân ái, ý thức công dân…

- GD cho người học tính tích cực tham gia các hoạt động lao động,
XH,chính trị... có ý thức đấu tranh chống những biểu hiện tiêu cực, lối
sống lạc hậu, lỗi thời không phù hợp với xã hội hiện đại.
118
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.2. Giáo dục trí tuệ

- Giáo dục trí tuệ có vai trò to lớn trong việc phát triển trí tuệ, là điều kiện
quan trọng để phát triển toàn diện nhân cách con người.

 Nhờ có sự phát triển trí tuệ, con người có phương tiện phát triển nhu
cầu nâng cao trình độ học vấn và tự hoàn thiện nhân cách…

119
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.2. Giáo dục trí tuệ

 Những nhiệm vụ cụ thể của giáo dục trí tuệ:

- Tổ chức, điều khiển người học nắm vững hệ thống tri thức khoa học,
phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với những yêu cầu của thực tiễn
về tự nhiên, XH, con người

- Rèn luyện cho người học hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng, phát triển
năng lực và phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.

- Bồi dưỡng cho người học thế giới quan khoa học, những phẩm chất
đạo đức tốt đẹp của người công dân. 120
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.3. Giáo dục thẩm mỹ

- Trong nhà trường, giáo dục thẩm mỹ là một bộ phận quan trọng của quá
trình giáo dục nhân cách

 Bởi vì văn hóa thẩm mỹ là một bộ phận hợp thành nền tảng của trình
độ văn hóa nói chung.

121
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.3. Giáo dục thẩm mỹ
Văn hóa thẩm mỹ của người học bao gồm:
- Trình độ phát triển nhất định về mặt thẩm mỹ của ý thức, tình cảm, hoạt
động và hành vi. Đó là:

+ Những rung cảm thẩm mỹ, nhãn quan thẩm mỹ (tri thức, quan niệm,
lý thuyết, chuẩn mực về những giá trị thẩm mỹ),

+ Hứng thú, nhu cầu, năng lực sáng tạo cái đẹp…

 Giáo dục thẩm mỹ là quá trình hướng vào việc tổ chức cho người học
lĩnh hội những nền tảng của văn hóa thẩm mỹ.
122
3.4.3. Giáo dục thẩm mỹ
 Nhiệm vụ cụ thể của giáo dục thẩm mỹ:
- GD cho HS năng lực nhận thức và cảm thụ cái đẹp trong trong tự nhiên,
trong cuộc sống và trong nghệ thuật, vẻ đẹp chân chính ở mỗi con người.

- Bồi dưỡng cho HS những xúc cảm, tình cảm, những thị hiếu thẩm mỹ
đúng đắn trước cái đẹp.  Từ đó GD HS thái độ đúng đắn khi nhận xét,
đánh giá cái đẹp trong cuộc sống cũng như trong nghệ thuật và vẻ đẹp
của mỗi con người.

- Bồi dưỡng cho HS năng lực vận dụng, sáng tạo cái đẹp trong tự nhiên, cuộc
sống, nghệ thuật,  góp phần làm cho cuộc sống ngày càng đẹp hơn.123
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.4. Giáo dục thể chất

 Phát triển thể chất là:

- Một mặt quan trọng của sự phát triển toàn diện nhân cách

- Quá trình biến đổi và hình thành những thuộc tính tự nhiên về mặt hình
thái và về mặt chức năng của cơ thể trong cuộc sống con người.

- Trong cuộc sống và hoạt động của con người việc gì cũng cần có sức
khỏe mới thành công. Bác Hồ nói: “Mỗi một nười dân yếu ớt, tức là
nước yếu ớt, mỗi người dân mạnh khỏe tức là nước mạnh khỏe”.
124
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.4. Giáo dục thể chất (tt)

- GD thể chất là một bộ phận hữu cơ của quá trình GD, gồm có:

+ Mục tiêu

+ Nội dung

+ Phương pháp

+ Hình thức tác động

 Nhằm củng cố sức khỏe và bảo đảm phát triển thể chất đúng đắn cho
HS, đồng thời phát triển văn hóa thể chất ở họ. 125
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.4. Giáo dục thể chất (tt)

- Quá trình GD, GD thể chất được xem là một nhiệm vụ quan trọng vì:

+ Ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển chung về thể lực

+ Điều chỉnh sự phát triển của cơ thể con người, kể cả những khuyết
tật bẩm sinh, làm cho cơ thể trở nên cân đối hài hòa.

 GD thể chất cũng có tác dụng rất tích cực đối với trí dục, đức dục, mỹ
dục và GD lao động…

126
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.4. Giáo dục thể chất (tt)
 Nhiệm vụ cụ thể của giáo dục thể chất:

- Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức phổ thông, cơ bản, hiện đại về:

+ Thể dục, thể thao, vệ sinh thường thức, giữ gìn, chăm sóc, bảo vệ và
phát triển sức khỏe

+ Rèn luyện kỹ năng cơ bản về các bài tập thể dục phổ thông theo
chương trình giáo dục thể chất của nhà trường phổ thông.

127
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.4. Giáo dục thể chất (tt)
 Nhiệm vụ cụ thể của giáo dục thể chất (tt)

- Hình thành cho HS hứng thú, nhu cầu, ý chí, nghị lực, thói quen rèn
luyện TDTT và giữ gìn vệ sinh để nâng cao sức khoẻ;

- Giáo dục HS ý thức giữ gìn, bảo vệ và rèn luyện sức khỏe cho HS, góp phần
phát triển đúng đắn thể chất và nâng cao năng lực làm việc cho cơ thể.

- Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài thể dục thể thao

- Giáo dục cho học sinh những phẩm chất khác qua GD thể chất.
128
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.5. Giáo dục lao động

- Lao động là một loại hình đặc biệt của con người nhằm sản xuất ra
các sản phẩm vật chất và tinh thần cho xã hội.

- Lao động là hoạt động cơ bản của con người và là nguồn gốc của mọi
sự tiến bộ xã hội.

- Lao động cũng là điều kiện cần thiết cho sự phát triển nhân cách mỗi
con người…

129
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.5. Giáo dục lao động (tt)

- Giáo dục lao động là một bộ phận hữu cơ của hoạt động GD, là quá
trình tổ chức đưa HS vào hoạt động lao động.

- Bằng lao động mà hình thành thái độ tích cực đối với lao động, trang bị
cho HS những tri thức và kỹ năng lao động cần thiết, đồng thời bồi
dưỡng những năng lực và phẩm chất của người lao động mới.

130
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.5. Giáo dục lao động (tt)
 Nhiệm vụ của giáo dục lao động:

- Truyền đạt và lĩnh hội hệ thống tri thức cơ bản về các loại hình lao động
phổ biến, qua đó giúp HS:

+ Nắm vững nguyên tắc chung của lao động.

+ Kỹ năng sử dụng các công cụ lao động phổ thông, phổ biến

+ Những hiểu biết ban đầu về kinh tế,

+ Hình thành tư duy kỹ thuật, sáng tạo và tổ chức lao động tập thể.
131
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.5. Giáo dục lao động (tt)
 Nhiệm vụ của giáo dục lao động:

- Hình thành những cơ sở ban đầu của phẩm chất người lao động trong
thời đại mới

- Hình thành những thói quen và kỹ năng lao động tập thể,

- Kết hợp lao động trí óc và lao động chân tay,

- Giữ gìn vệ sinh trong lao động...

132
3.4. Nhiệm vụ giáo dục (tt)
3.4.5. Giáo dục lao động (tt)
 Nhiệm vụ của giáo dục lao động (tt):
- Tạo mọi điều kiện hợp lý để HS vận dụng tri thức, kỹ năng vào cuộc sống.

- Giúp HS bước đầu đóng góp sức mình xây dựng xã hội.

- Các nhiệm vụ GD có mối quan hệ biện chứng, tác động qua lại với
nhau, đan xen, chứa đựng trong nhau, tạo thành nội dung GD toàn diện
nhân cách.

- Nhiệm vụ này vừa là tiền đề, vừa là điều kiện cho sự vận động và phát
triển của các nhiệm vụ khác.  Vì vậy trong quá trình thực hiện phải
đồng bộ, không được coi nhẹ một nhiệm vụ nào. 133

You might also like