You are on page 1of 21

HÌNH THỨC THI MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM

Thi tự luận (thời gian 60 phút):


- 1 câu lý thuyết (6 điểm): trong nội dung ôn tập
- 1 câu tình huống (4 điểm): TH giao tiếp giữa GV với HS hoặc GV với
cha mẹ HS
VẤN ĐỀ ÔN TẬP MÔN GIAO TIẾP SƯ PHẠM
1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
2. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm
3. Chức năng của giao tiếp sư phạm
4. Vai trò của giao tiếp sư phạm
5. Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm
6. Phong cách giao tiếp sư phạm
7. Phương tiện giao tiếp sư phạm (PT ngôn ngữ và PT phi ngôn ngữ)
8. Kỹ năng giao tiếp sư phạm (KN lắng nghe, KN thuyết phục, KN
quản lý cảm xúc, KN giải quyết tình huống sư phạm)
9. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với
học sinh
10. Thực hành giải quyết tình huống giao tiếp sư phạm giữa giáo viên với
cha mẹ học sinh
Câu 1. Khái niệm giao tiếp sư phạm
1.- KN: Giao tiếp

- Giao tiếp là một dạng hoạt động đặc trưng của con người

2. Giao tiếp - điều kiện thực hiện mọi hoạt động giáo dục.Vậy GTSP là gì?

3. KLSP

Trong Tâm lý học, giao tiếp được hiểu là hoạt động xác lập và vận hành
các quan hệ người - người, hiện thực hoá quan hệ xã hội giữa người với nhau.
Nói cách khác, giao tiếp là sự tiếp xúc tâm lý giữa người với người, thông qua
đó con người trao đổi với nhau về thông tin, về cảm xúc, tri giác lẫn nhau, ảnh
hưởng tác động qua lại với nhau.

Giao tiếp là một dạng hoạt động đặc trưng của con người và tham gia
vào tất cả các dạng hoạt động (lao động, học tập, vui choi...) với nhiều hình thức
khác nhau: Giao tiếp giữa cá nhán với cá nhân; giữa cá nhãn với nhóm; giữa
nhóm với nhóm; giữa nhóm với cộng đồng...

           VD:

+ Khi tổ chức trò chơi cho trẻ, bằng giao tiếp, cô giáo và trẻ cũng như
giữa các trẻ với nhau thống nhất về luật chơi, cách chơi.

+ Giao tiếp giữa các quốc gia , các cộng đồng trên thế giới để cùng hành
động bảo vệ môi trường.

Giao tiếp - điều kiện thực hiện mọi hoạt động giáo dục.Vậy GTSP là gì?

Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp giữa giáo viên và
học sinh trong quá trình giáo dục, có chức năng sư phạm nhất định, tạo ra
các tiếp xúc tâm lý, xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi cùng với các quá
trình tâm lý khác (chú ý, tư duy...) tạo ra kết quả tối ưu của quan hệ thầy trò
trong hoạt động dạy và hoạt động học cũng như trong nội bộ tập thể học sinh.

           VD:

+ Giáo viên giảng bài cho học sinh trong lớp nghe giảng.

+ Giáo viên trao đổi về kiến thức với các đồng nghiệp.
Câu 2. Đặc trưng của giao tiếp sư phạm

1. KN: GTSP
2. Các đặc trưng GTSP (4)
o Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).
o Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chủ yếu tác động đến học sinh bằng
tình cảm.
o Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng
nhân cách của minh.
o Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội được xã hội thừa nhận và tôn
trọng. 
3. KLSP

Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp giữa giáo viên và
học sinh trong quá trình giáo dục, có chức năng sư phạm nhất định, tạo ra
các tiếp xúc tâm lý, xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi cùng với các quá
trình tâm lý khác (chú ý, tư duy...) tạo ra kết quả tối ưu của quan hệ thầy trò
trong hoạt động dạy và hoạt động học cũng như trong nội bộ tập thể học sinh.

GTSP có 4 đặc trưng, và chúng có quan hệ mật thiết,biện chứng với nhau.

Giao tiếp sư phạm mang tính chuẩn mực (mẫu mực).

Tính chuẩn mực là một tất yếu trong giao tiếp sư phạm. Khi giảng bài, khi
đánh giá học sinh và khi gặp gỡ trò chuyện với học sinh, thầy luôn phải có sự
mẫu mực, thống nhất giữa lời nói với việc làm... phải là tấm gương sáng cho
học sinh noi theo.

 Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên chủ yếu tác động đến học sinh
bằng tình cảm.

Giao tiếp sư phạm dựa trên nền tảng tình cảm, thuyết phục, cảm hóa, vận
động …chứ không dùng biện pháp ngăn cấm, trừng phạt, đánh đập, hành hạ, trù
dập học sinh.

Giáo viên tác động bằng tình cảm của mình.Giáo viên tác động tới tình
cảm của học sinh. Các loại giao tiếp khác đòi hỏi cả lí và tình hoặc thiên về lý,
thậm chí chỉ có lí (nguyên tắc).

Trong giao tiếp sư phạm, người giáo viên tác động đến học sinh bằng
nhân cách của mình.
Giáo viên dùng nhân cách của mình làm công cụ tác động. Hiệu quả tác
động bằng lời nói hay hành động tới học sinh do nhân cách của giáo viên quy
định.
Giáo viên không thể giáo dục một phẩm chất nào đó cho học sinh mà bản
thân họ chưa có.
VD: Khi dạy HS về chủ đề kỷ luật, bản thân người giáo viên phải thực
hiện nghiêm túc các quy định do nhà trường đề ra : đi đúng giờ, mặc quần áo
đúng quy định,…

Giao tiếp sư phạm là giao tiếp xã hội được xã hội thừa nhận và tôn
trọng. 

Giao tiếp sư phạm được xã hội tôn vinh, bảo đảm trong môi trường học
đường - an toàn, lành mạnh. Học sinh phải có thái độ tôn kính người thầy giáo.
Nhà nước và xã hội đều tôn trọng người thầy giáo (được thể hiện trong luật giáo
dục).

VD: ở nước ta, có ngày tôn vinh những thầy cô giáo “ Ngày nhà giáo
20/11” để ghi nhớ công ơn thầy cô đã dạy dỗ chúng ta.

KLSP

Câu 3. Chức năng của giao tiếp sư phạm

1.Kn: GTSP

2. Chức năng của GTSP ( 5 )

 Trao đổi thông tin


 Tri giác lẫn nhau (hình thức tri giác liên nhân cách)
 Đánh giá lẫn nhau
 Ảnh hưởng lẫn nhau
 Điều khiển hoạt động nhóm

3.KLSP

Giao tiếp sư phạm là giao tiếp có tính nghề nghiệp giữa giáo viên và
học sinh trong quá trình giáo dục, có chức năng sư phạm nhất định, tạo ra
các tiếp xúc tâm lý, xây dựng bầu không khí tâm lý thuận lợi cùng với các quá
trình tâm lý khác (chú ý, tư duy...) tạo ra kết quả tối ưu của quan hệ thầy trò
trong hoạt động dạy và hoạt động học cũng như trong nội bộ tập thể học sinh.

Trao đổi thông tin


Thông tin trong giao tiếp sư phạm trước hết là hệ thống tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo, các giá trị... mà thầy giáo truyền đạt đến học sinh. Đó là nội dung bài
học, món học, cách học..., hay nói rộng hơn, đó là kinh nghiệm xã hội lịch sử,
những cảm xúc, là thế giới tâm hồn mà mỗi người đến trường cần được lĩnh hội
để sống bình thường trong xã hội.

Để lĩnh hội được, học sinh phải thông qua giao tiếp với thầy giáo, với bạn
bè... Quá trình đó xét về chức năng của nó là quá trình giáo dục.

=> Qua giao tiếp sư phạm, học sinh tiếp thu được tri thức của nhân loại để
hình thành, phát triển trí tuệ, nhân cách và trên cơ sở tri thức đó mà phát triển
nền văn hoá xã hội.

   Tri giác lẫn nhau (hình thức tri giác liên nhân cách)

- Đặc tính quan trọng của tri giác lẫn nhau không chỉ là nhận thức về đối
tượng giao tiếp mà còn nhận thức được chính bản thân trong mối quan hệ đó. Tri
giác lẫn nhau diễn ra trong suốt quá trình giao tiếp, giúp mỗi người thu thập
thông tin cả cảm tính (tư thế, tác phong, ánh mắt, nụ cười, trang phục...) lẫn lí
tính (phẩm chất, tính cách, tình cảm...) của đối tượng giao tiếp.

- Trong quá trình giao tiếp sư phạm, giáo viên và học sinh hiểu biết lẫn
nhau bằng cách cùng chia sẻ cảm xúc của mình đối với những xúc động của
người kia. Nhờ tri giác lẫn nhau mà giáo viên hiểu rõ học sinh của mình hơn,
chất lượng quan hệ cũng như hiệu quả của tác động giáo dục nâng cao hơn.

Đánh giá lẫn nhau

Cùng với sự nhận thức, hiểu biết lẫn nhau trong quá trình giao tiếp, con
người luôn có sự đánh giá lẫn nhau trên cơ sở định hướng giá trị của mình. Kết
quả của nó ảnh hưởng quyết định tới tiến trình cũng như hiệu quả của quá trình
giao tiếp.

Ảnh hưởng lẫn nhau

- Mỗi người tham gia giao tiếp quan hệ với người cùng giao tiếp với mình
như là chủ thể có tâm lý, ý thức.

- Giao tiếp dẫn đến sự thay đổi không chỉ là tư tưởng mà còn thay đổi cả
chức năng tâm lí, trạng thái, thuộc tính tâm lí của những người giao tiếp.

- Trong giao tiếp sư phạm, với chức năng xã hội là người hướng dẫn, chỉ
đạo, điều khiển hoạt động nhận thức cũng như quá trình hình thành nhân cách
của học sinh, giáo viên có ảnh hưởng vô cùng lớn tới học sinh, đặc biệt là học
sinh nhỏ tuổi. Tuy nhiên, giáo viên cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ phía học
sinh. Đặc biệt lưu ý, giữa học sinh với học sinh cũng có ảnh hưởng lẫn nhau rất
lớn trong quá trình các em giao tiếp với nhau (học thầy không tày học bạn).

Điều khiển hoạt động nhóm

- Giao tiếp luôn mang ý nghĩa xã hội, đó là giao tiếp đảm bảo tổ chức mọi
người tiến hành hoạt động chung, đảm bảo cho sự liên hệ qua lại của họ.

- Đặc điểm cơ bản của chức năng này thể hiện ở chỗ chính quá trình giao
tiếp là quá trình trao đổi các ý đồ, tư tưởng, biểu tượng... Sự thống nhất các ý đồ,
tư tưởng... sẽ điều khiển hoạt động chung của nhóm, cộng đồng.

- Trong giao tiếp sư phạm, sự thống nhất các ý đồ, tư tưởng... giữa giáo
viên và học sinh là điều kiện lí tưởng đảm bảo hiệu quả cao trong dạy học và
giáo dục, và điều này phụ thuộc phần lớn vào năng lực giao tiếp của người giáo
viên.

- Thông qua giao tiếp, giáo viên tổ chức các mối quan hệ, các tương tác,
quá trình giao tiếp giữa giáo viên (giao tiếp sư phạm) với học sinh, giữa học sinh
với nhau nhằm phát huy tính tích cực, tự giác của học sinh - đó là khía cạnh bản
chất của phương pháp dạy học tích cực.

Câu 4. Vai trò của giao tiếp sư phạm

    Trong hoạt động sư phạm, hoạt động giao tiếp không những là điều
kiện cơ bản và tất yếu của hoạt động sư phạm mà còn là công cụ, là phương tiện
để thực hiện mục đích sư phạm, bởi tất cả những nội dung giáo dục từ việc
giảng dạy thú vị, sáng tạo đến các phương pháp tích cực, tiến bộ bằng giao tiếp
sư phạm phù hợp, đúng đắn. Nếu coi hoạt động sư phạm phục vụ 3 mục đích:
giảng dạy, giáo dục và phát triển thì giao tiếp sư phạm có vai trò:

- Là phương tiện để giải quyết nhiệm vụ giảng dạy vì giao tiếp sư phạm
đảm bảo sự tiếp xúc tâm lý với học sinh, hình thành động cơ tích cực học tập,
tạo bầu không khí tâm lý trong nhận thức.

- Là sự bảo đảm tâm lý xã hội cho quá trình giao tiếp vì nhờ giao tiếp sư
phạm mà hình thành được mối quan hệ giáo dục, tạo nên khuôn mẫu của lối
sống, ảnh hưởng tới sự hình thành các định hướng, các chuẩn mực, các kiểu
sống của cá nhân và có sự tiếp xúc tâm lý giữa thầy và trò.
- Là phương pháp tổ chức mối quan hệ qua lại giữa thầy và trò, bảo đảm
cho việc dạy và giáo dục có hiệu quả bởi vì giao tiếp sư phạm đã tạo ra hoàn
cảnh, tình huống tâm lý kích thích việc tự học và tự giáo dục của học sinh, khắc
phục các yếu tố tâm lý kìm hãm sự phát triển nhân cách trong quá trình giao
tiếp.

-  Tạo điều kiện để phát hiện việc điều chỉnh tâm lý xã hội trong quá trình
phát triển và hình thành các phẩm chất, nhân cách.

- Giao tiếp sư phạm không chỉ là phương tiện, là công cụ để thực hiện
mục đích sư phạm mà còn là bộ phận cấu thành hoạt động sư phạm, là một
thành phần chủ đạo trong cấu trúc năng lực của người thầy giáo, góp phần tạo
nên nhân cách của họ.

 - Giao tiếp sư phạm có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
nhân cách của học sinh. Thông qua giao tiếp sư phạm mà nhà giáo dục truyền
đạt những tri thức khoa học, kinh nghiệm, trải nghiệm còn người được giáo dục
thị lĩnh hội tiếp thu tri thức, kinh nghiệm chuẩn mực đạo đức để hình thành, phát
triển tâm lý nhân cách cho chính mình.

- Nhờ có giao tiếp sư phạm, nhà giáo dục sẽ thiết lập được mối quan hệ
gắn bó đối với học sinh, kích thích học sinh tính tích cực chủ động, sáng tạo
trong mọi hoạt động giao tiếp để trở thành những nhân cách có ích cho xã hội và
tự hoàn thiện bản thân.

Câu 5. Nguyên tắc của giao tiếp sư phạm

a, Những nguyên tắc chung

Trong bất cứ lĩnh vực nào, khi giao tiếp, chúng ta cũng đều phải tuân theo
một số nguyên tắc cơ bán sau:

- Tính khoa học: nội dung, hình thức, phương pháp phải phù hợp với mục
đích, tính chất quá trình giao tiếp.

- Tính đạo đức: quý trọng, tin tưởng, chia sẻ, tự trọng, khiêm tốn...

- Tính thẩm mỹ; đẹp, duyên...

- Tính dân tộc: thể hiện tâm lý dân tộc, bản sắc, tính cách dân tộc.

            b, Những nguyên tắc cụ thể trong giao tiếp sư phạm

* Đảm bảo tính mô phạm trong giao tiếp


- Công cụ lao động quan trọng tạo nên sản phẩm ấy lại chính là nhân cách
của người giáo viên. Đó là những phẩm chất chính trị, ý thức nghề nghiệp, lòng
yêu nghề, mến trẻ, năng lực chuyên môn, kỹ năng giao tiếp...

- Người giáo viên trực tiếp dùng nhân cách của mình để tác động đến học
sinh. Đối với xã hội, nhà trường là trung tâm văn hoá, mỗi giáo viên là đại diện,
là điểm sáng của nền văn hoá. Không những thế, nhân cách mẫu mực còn là yếu
tố tạo nên uy tín của người giáo viên.

- Đảm bảo tính mô phạm trong giao tiếp sư phạm có nghĩa là nhân cách
của người giáo viên luôn luôn phải mẫu mực, có sự thống nhất giữa lời nói và
hành động.

        Thể hiện:

- Ngôn ngữ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ, trang phục của giáo viên thể hiện sự
chuẩn mực, làm gương sáng cho học sinh noi theo ở mọi lúc, mọi nơi.

- Lời nói và hành động luôn thống nhất với nhau. Để thể hiện được tính
mô phạm trong giao tiếp, mỗi giáo viên phải ý thức rõ được vị trí, trách nhiệm
của mình trong nghề nghiệp, tích cực phấn đấu toàn diện về chuyên môn và lối
sống, luôn làm chủ được bản thân mình.

* Tôn trọng nhân cách đối tượng giao tiếp

Tôn trọng nhân cách là coi trọng phẩm giá, nguyện vọng của HS, không
ép buộc. Học sinh đang hình thành và phát triển nhân cách, các em là chủ thể
hoạt động tích cực, có đặc điểm nhận thức, thái độ và kiểu hành vi ứng xử riêng
(chịu ảnh hưởng của giáo dục gia đình). Tôn trọng nhân cách học sinh được biểu
hiện rất phong phú và đa dạng ở các tình huống giao tiếp sư phạm khác nhau.

- Tôn trọng nhân cách học sinh, được thể hiện ở chỗ: Biết lắng nghe học
sinh nói chuyện, trình bày muốn, nhu cầu, nguyện vọng của mình...; không ngắt
lời bằng các cử chỉ, điệu bộ như phẩy tay, ngoảnh mặt đi chỗ khác với vẻ mặt
khó chịu khi học sinh trình bày; giáo viên nên gợi ý HS nhẹ nhàng nếu thấy cần
thiết hoặc biểu hiện thái độ khích lệ, động viên các em nói được suy nghĩ, mong
muốn của mình.

- Tôn trọng nhân cách của các em, thể hiện rõ nhất qua hành vi, ngôn ngữ.
Bất luận trong trường hợp nào, cũng không nên dùng những từ, câu xúc phạm
đến nhân cách các em (ngay cả lúc bực tức hoặc các em có sai lầm khuyết điểm
trầm trọng), nhất là trước lớp học, nơi đông người.
  VD: sỉ vả học sinh là ngu, dốt...

- Tôn trọng các em còn thể hiện ở cử chỉ chan hoà, trang phục gọn gàng,
sạch sẽ và lịch sự. Quần áo lôi thôi, luộm thuộm, không sạch sẽ cũng là biểu
hiện thiếu tôn trọng học sinh.

* Có thiện chí trong giao tiếp

Thiện ý trong giao tiếp sư phạm là ý tốt của thầy cô giáo đối với học sinh,
thể hiện ở sự yêu thương, tin tưởng các em, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho HS
bộc bạch tâm tư, nguyện vọng khuyến khích các em tích cực hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong học tập và trong các hoạt động khác ờ nhà trường. Thiện ý của
giáo viên với học sinh thể hiện:  

- Trong giao tiếp, giáo viên luôn đặt quyền lợi của học sinh lên trên hết,
chuẩn bị kĩ giáo án, hướng dẫn các em tiếp thu tri thức bằng tất cả khả năng và
lòng nhiệt tình của mình.

- Tin tưởng học sinh, khích lệ động viên các em. Không được định kiến
với học sinh. Cho dù học sinh có yếu kém thực sự về năng lực hay đạo đức thì
cũng luôn nghĩ đó là tính cách chưa hoàn thiện, được yêu thương giúp đỡ, nhất
định các em sẽ trở thành người tốt.

- Đánh giá, nhận xét bài làm của các em phải thực sự công bằng, khách
quan, khích lệ, động viên những em giỏi vươn lên, những học sinh trung bình và
yếu cố gắng hết sức.

- Tuỳ tình huống, hoàn cảnh, khả năng của từng em để giao những công
việc phù hợp. Tuyệt đối không nhạo báng, giễu cợt, chê bai trước những thất bại
của các em.

 - Mỗi khi giải quyết mâu thuẫn, sự việc bất thường xảy ra trong lớp (học
trò đánh nhau, mất đồ dùng.. ) thấy cô phái phân xử công minh "hướng thiện và
hành thiện”. Mọi hình thức xử phạt đều xuất phát từ ý tốt, mong muốn học sinh
tiến bộ, sao cho tất cả các em đều hài lòng, đồng tình với cách giải quyết của
giáo viên.

* Đồng cảm trong giao tiếp

- Đồng cảm với học sinh trong giao tiếp có nghĩa là giáo viên phải đặt
mình vào vị trí của học sinh, để hiểu được những suy nghĩ, tâm tư tình cảm của
các em, từ đó mới có những hành vi ứng xử phù hợp. Để đồng cảm với học sinh
trong giao tiếp, giáo viên phải chú ý:
- Nắm vững đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh.

- Tìm hiểu hoàn cảnh gia đình và đặc điểm tâm lí riêng, hiểu được tâm tư,
nguyện vọng của từng học sinh, trên cơ sở đó phác thảo được chân dung tâm lí
của đối tượng giao tiếp.

- Đặt mình vào vị trí của học sinh trong những tình huống giao tiếp cụ thể.
Cũng nhờ có sự đồng cảm, giáo viên mới có các biện pháp giảng dạy, giáo dục
có hiệu quả khi uốn nắn, sửa chữa những sai lầm, khuyết điểm của các em.

- Đồng cảm tạo ra sự gần gũi, thân mật, tạo ra cảm giác an toàn noi học
sinh. Đồng cảm là cơ sở hình thành mọi hành vi ứng xử nhân hậu, độ lượng,
khoan dung.

* Tạo niềm tin 

- Thông qua giao tiếp, đối tượng và chủ thể có thể dần tin tưởng vào sự
chân thành, cởi mở của nhau, tin vào những gì hai bên nói với nhau. Để cho đối
tượng tin tưởng thì mình phải tin đối tượng, phải xuất phát từ sự chân thật, chân
thành, không sáo rỗng, kiểu cách,…

- Trong dạy học và giáo dục, giáo viên luôn tin tưởng vào sự thay đổi và
khả năng tiến bộ của học sinh sẽ tạo động lực phấn đấu học tập, hoàn thiện bản
thân. Ngay cả khi các em mắc sai lầm, cũng phải tìm ra những ưu điểm, những
mặt tích cực chứ không miệt thị hay phê phán nặng nề.

- Bên cạnh đó, nhà giáo dục cũng phải khiến đối tượng giáo dục tin tưởng
mình (năng lực, nhân cách) thì giáo dục mới đạt được hiệu quả.

=> Những nguyên tắc giao tiếp sư phạm trên đây bao giờ cũng thống nhất
với nhau trong quá trình giải quyết tình huống sư phạm cụ thể, chúng tác động
qua lại biện chứng cho nhau. Vì vậy, để giao tiếp với học sinh thành công, mỗi
giáo viên phải luôn thực hiện triệt để các nguyên tắc này.

Câu 6. Phong cách giao tiếp sư phạm

a. Khái niệm

Phong cách giao tiếp sư phạm là hệ thống những phương pháp, thủ thuật
tiếp nhận, phản ứng, hành động tương đối bền vững, ổn định của giáo viên và
học sinh trong quá trình tiếp xúc nhàm truyền đạt, lĩnh hội tri thức khoa học, vốn
kinh nghiệm sống, kĩ năng, kĩ xảo học tập, lao động và sinh hoạt, xây dựng và
phát triển nhân cách toàn diện ở học sinh.
b. Các loại phong cách giao tiếp giao tiếp sư phạm

* Phong cách dân chủ

- Phong cách dân chủ là coi trọng những đặc điểm tâm lí cá nhân, vốn
kinh nghiệm sông, trình độ nhận thức, nhu cầu, động cơ, hứng thú và các mức
độ tích cực nhận thức của học sinh trong và sau quá trình giao tiếp.

- Phong cách dân chủ còn thể hiện sự lắng nghe nguyện vọng, ý kiến của
học sinh, tôn trọng nhân cách của các em, đáp ứng kịp thời nhu cầu chính đáng
của các em; luôn luôn gần gũi, thân mật với các em; có biện pháp kịp thời giải
quyết đúng, chính xác những vướng mắc trong quan hệ học tập, sinh hoạt của
các em; tạo ra một niềm tin kính trọng ở các em đối với giáo viên.

- Phong cách dân chủ tạo ra ở các em học sinh tính độc lập, sáng tạo, sự
ham mê hiểu biết, kích thích hoạt động nhận thức của các em; giúp các em ý
thức rõ được trách nhiệm, bổn phận của mình là tiền đề cho tự ý thức, tự giáo
dục, tự rèn luyện mình để nhân cách càng phát triển và hoàn thiện thấy rõ vị trí,
vai trò cá nhân của mình trong học tập, trong các nhóm bạn bè.

- Đối với giáo viên, phong cách dân chủ được giáo viên sử dụng thường
xuyên nhất trong hoạt động giảng dạy và giáo dục học sinh, thể hiện tấm gương
sáng, sống động một mẫu hình nhân cách mà học sinh noi theo. Nhưng nếu quá
lạm dụng phong cách này thì đôi khi sẽ không đảm bảo được yêu cầu giáo dục
đặt ra, khi đó đòi hỏi người giáo viên cần giải quyết nhanh chóng những tình
huống bất ngờ trong thời gian ngắn, có tính quyết đoán cao để đảm bảo thời
gian.

* Phong cách độc đoán

- Giáo viên có phong cách giao tiếp độc đoán thường xem thường những
đặc điểm riêng về nhận thức, cá tính, nhu cầu, động cơ, hứng thú của học sinh;
đặt mục đích giao tiếp thường xuất phát từ công việc và giới hạn thời gian thực
hiện một cách “cứng nhắc”.

- Phong cách độc đoán cũng có những tác dụng nhất định, đối với những
công việc đòi hỏi trong thời gian ngắn, có tính chất phong trào. Nếu không có
phong cách dứt khoát, kiên quyết, cứng rắn... thì không thể hoàn thành được
công việc trong thời gian ngắn ngủi đó.

- Không nên lạm dụng phong cách này, bởi phong cách này thường thể
hiện cách đánh giá và hành vi ứng xử đơn phương, một chiều của giáo viên; làm
mất đi sự tự do và kiềm chế sự sáng tạo, tự chủ của học sinh; đôi khi khiến học
sinh có cảm giác không an toàn, sợ hãi trước giáo viên. Tính thuyết phục, giáo
dục bằng tình cảm trở nên mờ nhạt ở phong cách giao tiếp này.

* Phong cách tự do

- Bản chất của phong cách này là thái độ, hành vi, cử chỉ, điệu bộ ứng xử
của giáo viên đối với học sinh dễ dàng thay đổi trong những tình huống, hoàn
cảnh giao tiếp khác nhau.

- Phong cách tự do, thể hiện sự mềm dẻo, linh hoạt đôi khi xen lẫn khéo
léo ứng xử sư phạm. Cũng có những trường hợp biểu hiện như là giao tiếp ngẫu
nhiên.

- Phong cách tự do, có ưu thế là phát huy được tính tích cực hoạt động
nhận thức ở học sinh, kích thích tư duy độc lập sáng tạo, tự giác học tập ở các
em - vì nó được xây dựng trên nền tảng tôn trọng nhân cách học sinh.

  + Những đặc trưng cơ bản của phong cách tự do:

 Dễ dàng thay đổi mục đích, nội dung và đối tượng giao tiếp.
 Giáo viên trong nhiều trường hợp không làm chủ được cảm
xúc của mình; tâm trí của giáo viên, những quy định pháp lí
về quan hệ thầy - trò thường bị coi nhẹ.

   VD: Giáo viên dễ dàng nâng điểm, hoặc học sinh muốn nghỉ lao
động giáo viên cho phép ngay, không cần nói lí do chính đáng. Trong lúc tiếp
xúc với học sinh, giáo viên nhiều lúc tỏ ra dễ dãi; có lúc, có nơi, có em biểu hiện
“cá mè một lứa” khi giao tiếp với giáo viên.

- Phạm vi giao tiếp của phong cách tự do thường rộng rãi nhưng mức độ
nông cạn, hời hợt, ấn tượng không sâu sắc; thường để lại ấn tượng coi thường
nhân cách của giáo viên trong học sinh; phương tiện giao tiếp được lặp đi lặp lại
nhiều lần; điệu bộ, cách nói năng... xã giao, đơn điệu, nhàm chán.

=> Ba loại phong cách giao tiếp sư phạm trên đều có những mặt mạnh,
mặt yếu nhất định. Tuỳ thuộc vào từng loại công việc, mục đích giao tiếp, tính
cấp thiết của nội dung giao tiếp và phương tiện giao tiếp,….mà người giáo viên
lựa chọn phong cách giao tiếp phù hợp để đạt được hiệu quả cao nhất trong giao
tiếp sư phạm.

c, Những đặc điểm trong phong cách giao tiếp sư phạm mà người giáo
viên nên có:
+ Mẫu mực mà không cứng nhấc;

+ Ung dung, đĩnh đạc mà không quá nghiêm trang;

+ Tự tin mà không tự cao, tự đại;

+ Tự nhiên mà không suồng sã;

+ Giản dị mà không luộm thuộm;

+ Lịch sự mà không cầu kì;

+ Tế nhị mà không xã giao, khách sáo.

Câu 7. Phương tiện giao tiếp sư phạm (phượng tiện ngôn ngữ và phi
ngôn ngữ)

a, Khái niệm

- Phương tiện giao tiếp là tất cả những yếu tố mà chúng ta dùng thể hiện
thái độ, tình cảm, mối quan hệ của mình trong một cuộc giao tiếp.

- Phương tiện giao tiếp trong môi trường sư phạm, nhằm thực hiện các
hoạt động sư phạm như dạy học, giáo dục học sinh,….được gọi là phương tiện
giao tiếp sư phạm.

=> Phương tiện giao tiếp sư phạm là những yếu tố trung gian (ngôn ngữ,
phi ngôn ngữ,….) giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc, trao
đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong
quá trình giao tiếp.

b, Các phương tiện giao tiếp sư phạm

* Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp sư phạm

- Khái niệm: Ngôn ngữ là hệ thống kí hiệu, tín hiệu đặc biệt của loài
người, được dùng làm phương tiện giao tiếp và làm công cụ tư duy.

- Chức năng:

+ Chức năng chỉ nghĩa: ngôn ngữ dùng để chỉ chính sự vật, hiện tượng, là
một hình thức thay thế cho vật thật => Con người có thể nhận thức được sự vật,
hiện tượng ngay cả khi chúng không cố trước mặt, lưu truyền cho thế hệ sau các
kinh nghiệm của loài người đã được cố định.
+ Chức năng khái quát hoá: Mỗi từ, ngữ không chỉ nhắc đến một sự vật
hiện tượng cụ thể, riêng lẻ mà còn chỉ một nhóm, một loại, một phạm trù các sự
vật, hiện tượng có chung thuộc tính bản chất => Ngôn ngữ trở thành phương tiện
đắc lực của hoạt động trí tuệ.

+ Chức năng thông báo: ngôn ngữ được con người dùng để truyền đạt và
tiếp nhận thông tin, thể hiện thái độ, cảm xúc, qua đó thúc đẩy, điều chỉnh hành
động, hoạt động của mình và người khác.

- Ngôn ngữ có hai mặt:

+ Mặt biểu đạt (quá trình mã hoá): là quá trình chuyển từ ý đến lời, phụ
thuộc vào nhiều yếu tố (sự phong phú, sâu sắc của vốn kiến thức, kĩ năng tiến
hành các thao tác trí tuệ, sự phong phú của vốn từ, sắc thái tình cảm,…..)

+ Mặt hiểu biểu đạt (quá trình giải mã): là quá trình chuyển từ lời đến ý, là
quá trình tâm lí phức tạp, nói lên tính tích cực của cá nhân, thể hiện ở hai quá
trình cụ thể, gắn bó với nhau, bổ sung cho nhau: quá trình tri giác ngôn ngữ và
thông hiểu ngôn ngữ.

- Các loại phương tiện ngôn ngữ: Phương tiện ngôn ngữ trong giao tiếp
sư phạm là lời nói và chữ viết giúp giáo viên, học sinh, các lực lượng giáo dục
tiếp xúc, trao đổi thông tin, nhận thức lẫn nhau, tác động qua lại với nhau trong
quá trình giao tiếp.

+ Ngôn ngữ nói:

 Khi giao tiếp, con người thường dùng ngôn ngữ nói để diễn đạt, trò
chuyện. Cuộc nói chuyện có thành công hay không phụ thuộc phần lớn
vào ngôn ngữ nói.
 Thực hiện một mục đích cụ thể, được biểu hiện bằng âm thanh và được
tiếp thu bằng cơ quan phân tích thính giác. Trong sự phát triển của lịch sử,
ngôn ng nói xuất hiện tước ngôn ngữ viết.
 Ngôn ngữ nói gồm hai loại:ngôn ngữ đối thoại và ngôn ngữ nói độc thoại

Yêu cầu với việc sử dụng ngôn ngữ nói:

 Nói rõ ràng, mạch lạc để các nội dung biểu đạt được đối tượng tiếp nhận
chính xác, đầy đủ.
 Nhịp độ nói vừa phải, hợp lí để các nội dung biểu đạt không bị người
nghe bỏ sót.
 Ngữ điệu lời nói phải phù hợp để cuốn hút sự chú ý của người khác vào
các nội dung trọng tâm.
 Bố cục nội dung nói phải chặt chẽ, logic, hệ thống.
 Dùng từ sát với nội dung biểu đạt và tính chất bối cảnh, đảm bảo chính
xác, rõ ràng, dễ hiểu, gần gũi, tránh sự lặp lại đơn điệu.
 Cách biểu đạt phù hợp với tính chất nội dung và mục đích lời nói, nhận ra
khi nào cần nói, lúc nào cần yên lặng.
 Thể hiện thái độ trân trọng người nghe. Khi nói cần suy nghĩ cẩn thận, tuỳ
vào tình huống cụ thể, phải lịch sự, không nên bình phẩm, khoe khoang,
nói dối, nói quá và nói nhiều,…
 Cần có sự hỗ trợ linh hoạt của phương tiện phi ngôn ngữ để làm rõ nghĩa
và hỗ trợ ý trong quá trình biểu đạt.

+ Ngôn ngữ viết:

 Là ngôn ngữ hướng vào người khác để thực hiện một mục đích cụ thể
được thể hiện bằng các kí hiệu chữ viết và tiếp thu bằng cơ quan phân tích
thị giác.
 Gồm hai loại: ngôn ngữ viết đối thoại và ngôn ngữ viết độc thoại
 Ngôn ngữ viết trên bảng/slide,…hướng tới mục tiêu giúp học sinh dễ
hiểu, ghi bài, theo dõi bài có hệ thống nên giáo viên ghi rõ tên đề bài, các
mục tiêu đúng quy định,…
 Ngôn ngữ viết vào bài vở kiểm tra của học sinh phải có ý nghĩa khách
quan, động viên, đánh giá sự hiểu bài ở mức độ khác nhau của học sinh.
 Yêu cầu đối với việc sử dụng ngôn ngữ viết:
 Chữ viết cần dễ đọc, đúng chính tả, ngữ pháp văn bản.
 Diễn đạt ngắn gọn, cô đọng, súc tích, mạch lạc, dễ hiểu, rõ ý nghĩa của
nội dung cần viết.
 Trình bày đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm và tính nghệ thuật.

* Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp

- Khái niệm: Phương tiện phi ngôn ngữ trong giao tiếp là những hành vi,
cử chỉ, điệu bộ, động tác, nét mặt, giọng nói, trang phục,…. Giúp giáo viên, học
sinh, các lực lượng giáo dục tiếp xúc với nhau để trao đổi thông tin, nhận thức
lẫn nhau, ảnh hưởng tác động qua lại với nhau trong quá trình giao tiếp.

- Đặc điểm:

 Luôn tồn tại, không phụ thuộc hoàn toàn vào ngôn ngữ
 Có giá trị thông tin và cảm xúc cao
 Mang tính quan hệ
 Thông điệp có thể mang tính đa nghĩa
 Mang tính xã hội lịch sử, văn hoá

- Các loại phương tiện phi ngôn ngữ

+ Nét mặt: Thông qua nét mặt của đối tượng giao tiếp, ta có thể đoán biết
được tâm lí của họ. Nét mặt của học sinh cho ta biết các em đang vui sướng hay
u buồn, hờn giận, đang sợ sệt, ngơ ngác,.... Thực tế cho thấy, thầy cô giáo có nét
mặt dịu hiền, cởi mở, vui tươi thường đem lại bầu không khí tâm lí nhân ái, tạo
an toàn cho học sinh.

 Ánh mắt: có vai trò quan trọng nhất trong quá trình giao tiếp, có thể
truyền tải khoảng 75% lượng thông tin vào não, nên đôi mắt còn được gọi
là “cửa sổ tâm hồn”. Ánh mắt phản ánh nội dung tâm lý khác nhau => Có
thể đoán biết một phần tính cách, xúc cảm, tình cảm của con người qua
ánh mắt. 
 Miệng (cửa sổ tâm hồn thứ hai): nó thể hiện rất rõ trạng thái cảm xúc của
con người. Nụ cười của thầy cô giúp học sinh cảm thấy hạnh phúc không
chỉ trong chốc lát mà nó có thể kéo dài đến suốt đời. 

+ Cử chỉ, động tác, điệu bộ: thường thống nhất với các biểu hiện của nét
mặt và ánh mắt. Cùng với điệu bộ, cử chỉ thì dáng đi, cách đứng là một phương
tiện biểu hiện tính cách của con người. 

+  Giọng nói: thể hiện đặc điểm chủ thể giao tiếp (như giới tính, tuổi tác,
đặc điểm tính cách, trình độ học vấn, tâm trạng, mối quan hệ với người nghe....).

+ Trang phục: Góp phần thể hiện tính cách, vị thế của một người. Thông
qua trang phụ sử dụng trong tiếp, người ta có thể  hiểu tính chất của cuộc gặp
gỡ. Trang phụ là một trong những biểu hiện giúp người khác biết về tuổi tác,
nghề nghiệp, tầng lớp XH và hoàn cảnh của người tham gia giao tiếp. 

 Kết luận sư phạm

- Trong giao tiếp sư phạm, giáo viên nên nhìn thẳng vào người đối diện,
thỉnh thoảng đưa mắt  nhìn xung quanh họ, hướng ánh mắt vào trán hay tóc của
người đối diện, đôi mắt toát lên sự dịu dàng và tình thân mật, ấm áp và thân
thiện.

- Trong giao tiếp sư phạm, cử chỉ, điệu bộ, động tác của thầy giáo, cô giáo
phải thể hiện sự văn minh, lịch sự, tế nhị, thân thiện, tự nhiên, chuẩn mực. 
- Để đảm bảo hiệu quả dạy học và giáo dục, người giáo viên nên nói đủ to
để học sinh có thể nghe thấy, nghe đúng. Khi nói, giáo viên nên nhấn mạnh vào
những từ khóa quan trọng hoạc câu chốt nội dung giúp người nghe dễ hình dung
và bắt kịp ý của giáo viên. 

- Thầy giáo, cô giáo cần phải chú ý đến trang phục khi lên lớp sao cho gọn
gàng, lịch sự, trang trọng, phù hợp với quy định nghề giáo. 

Câu 8. Kỹ năng giao tiếp sư phạm (lắng nghe, thuyết phục, quản lí cảm
xúc, giải quyết tình huống sư phạm)

a, Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm 


* Khái niệm: 
- Kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến
thức, kinh nghiệm vào việc quan sát, tập trung chú ý cao độ để nắm bắt thông
tin, hiểu biết được cảm xúc, thái độ, quan điểm của đối tượng giao tiếp (học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp), đồng thời giúp đối tượng giao tiếp thấy được sự
tôn trọng, quan tâm và chia sẻ. 
- Mục đích: nhằm giúp giáo viên thu thập được những thông tin cần thiết
trong quá trình dạy học và giáo dục, thể hiện sự tôn trọng, quan tâm, thấu hiểu
và tạo lập mối quan hệ hợp tác tích cực với học sinh, phụ huynh và đồng
nghiệp. 
* Biểu hiện của kỹ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm 
- Các biểu hiện của kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm:
 Tập trung tối đa vào những gì học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói: im
lặng để nghe, có sự tiếp xúc ánh mắt, không ngắt lời, không phản bác,
không suy diễn hay dự đoán, không làm việc khác trong khi lắng nghe.
 Quan sát và nhận biết được hành vi, cử chỉ, cảm xúc của học sinh, phụ
huynh, đồng nghiệp và giải nghĩa chính xác những hành vi không lời của
đối tượng giao tiếp. 
 Đưa ra những phản hồi phù hợp về nội dung, đặt câu hỏi hoạc mở rộng
những điều học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp nói. 
 Sử dụng những đáp ứng phù hợp không lời để thể hiện sự quan tâm và
khuyến khích học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp như: tiếp xúc bằng ánh
mắt, động tác đáp ứng thích hợp với những chia sẻ của học sinh, phụ
huynh, đồng nghiệp.
- Một giáo viên có kĩ năng lắng nghe tốt thường biểu hiện ở các khía cạnh
cụ thể:
 Duy trì tiếp xúc mắt với học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp 
 Không ngắt lời học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
 Không vội vàng đưa ra kết luận
 Nghe chính xác  những điều mà học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp trình
bày
 Có khả năng đưa ra những tín hiệu cho học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp
thấy rằng họ đang lắng nghe
 Biết phân tích các thông tin để đặt câu hỏi làm rõ vấn đề đang được chia
sẻ 
 Không hỏi những câu hỏi không liên quan đến vấn đề đang được chia sẻ 
 Nhận diện những cảm xúc học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp đang trải
qua.
* Cách thực hiện kĩ năng lắng nghe trong giao tiếp sư phạm
 Bước 1: Tập trung 
 Bước 2: Tham dự 
 Bước 3: Hiểu 
 Bước 4: Ghi nhớ 
 Bước 5: Hỏi đáp
 Bước 6: Phát triển 
b, Kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm 
* Khái niệm 
- Thuyết phục là phương pháp tác động xây dựng trên cơ sở tính logic,
chặt chẽ, xác đáng của các lập luận làm thay đổi quan điểm, thái độ của người
khác, làm cho người khác tin theo, làm theo hoặc nhàm xây dựng quan điểm
mới. 
- Kĩ năng thuyết phục trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận dụng kiến
thức, kinh nghiệm của giáo viên để tác động, cảm hóa làm thay đổi quan điểm,
thái độ, niềm tin của học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp làm cho học tin tưởng,
nghe theo và làm theo. 
- Một giáo viên có khả năng thuyết phục học sinh, phụ huynh, đồng
nghiệp tin tưởng, nghe theo và làm theo cũng đồng thời chứng tỏ học có khả
năng gây ảnh hưởng và có uy tín với HS, PH, ĐN.
* Biểu hiện của kỹ năng thuyết phục
- Biết chọn thời điểm thuyết phục thích hợp
- Biết lựa chọn cách thức thuyết phục phù hợp với từng đối tượng học
sinh, phụ huynh, đồng nghiệp bằng lời nói, hành động hoặc bằng tình cảm. 
- Có lý lẽ, lập luận logic, có minh chứng cụ thể khi thuyết phục.
- Biết tôn trọng, lắng nghe và dành thời gian cho HS, PH, ĐN suy nghĩ,
bày tỏ quan điểm, cảm xúc,
- Thừa nhận, khen ngợi cái hay, cái đúng trong quan điểm HS, PH, ĐN 
- Biết dẫn dắt học sinh, PH, ĐN thay đổi quan điểm, thái độ, hành vi theo
hướng tích cực.
* Cách thực hiện kỹ năng thuyết phục
- Bước 1: Tạo bầu không khí bình đẳng, tôn trọng và thể hiện thành ý,
thiện chí của giáo viên đối với học sinh, PH, ĐN 
- Bước 2: Láng nghe HS, PH, ĐN bày tỏ quan điểm, suy nghĩ, cảm xúc.
- Bước 3: Thừa nhận, khen ngợi những điểm phù hợp trong quan điểm, ý
kiến của HS, PH, ĐN.
- Bước 4: Chỉ ra những điểm chưa phù hợp trong quan điểm, ý kiến của
HS, PH, ĐN và thuyết phục học thay đổi quan điểm, thái độ
- Bước 5: Tổng kết và khác sâu lại thông điệp cần thuyết phục HS, PH,
ĐN thay đổi.
- Bước 6: Ghi nhận kết quả
c, Kĩ năng quản lí cảm xúc trong giao tiếp sư phạm
* Khái niệm: 
- Kỹ năng quản lý cảm xúc là khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm,
hiểu biết của bản thân để nhận diện, xử lý và điều chỉnh cảm xúc của bản thân
một cách phù hợp với đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. 
-  Trong hoạt động sư phạm, kĩ năng quản lý cảm xúc có vai trò và ý
nghĩa thiết thực đối với giáo viên để xây dựng và duy trì mối quan hệ thân thiện
giữa giáo viên và học sinh, phụ huynh, đồng nghiệp, đảm bảo các nguyên tắc
đạo đức, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học và giáo dục học sinh. 
- Đối với học sinh, kĩ năng quản lí cảm xúc giúp hạn chế những hành vi
không mong muốn, hành vi vi phạm nội quy nhà trường; giúp các em có đời
sống tinh thần khỏe mạnh, vui vẻ khi đến trường và có kết quả học tập tốt. 
* Biểu hiện của kĩ năng quản lý cảm xúc 
- Người giáo viên có kĩ năng quản lí cảm xúc là người có khả năng nhận
diện, xử lí và điều chỉnh cảm xúc bản thân một cách phù hợp với đối tượng giao
tiếp và hoàn cảnh giao tiếp. 
- Quản lý cảm xúc được hiểu là bạn hiểu rõ cảm xúc của bản thân và
người khác, đồng thời bạn biết cách tác động, điều chỉnh cảm xúc của bản thân
và người khác:
 Biết nhận diện cảm xúc của bản thân và đối tượng giao tiếp
 Biết làm chủ trạng thái cảm xúc của mình và điều chỉnh các cảm xúc của
bản thân cho phù hợp với đối tượng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp.
 Không để những cảm xúc tiêu cực điều khiển hành động, lời nói của mình
 Thường không đưa ra những quyết định ngẫu hứng, bất cẩn mà luôn suy
nghĩ trước khi hành động.
 Luôn có khả năng theo dõi được biểu hiện và mức độ các cảm xúc của
mình trong quá trình giao tiếp, trên cơ sở đó, biết: 
 Bộc lộ cảm xúc của mình đối với đối tượng giao tiếp bằng lời nói,
hành vi, cử chỉ phù hợp.
 Chế ngự các cảm xúc tiêu cực của bản thân. 
* Cách thực hiện kỹ năng quản lý cảm xúc:
 Bước 1: Dự báo
 Bước 2: Nhận diện
 Bước 3: Thực hiện cách thức quản lý cảm xúc
 Bước 4: Điều chỉnh và hoàn thiện kĩ năng quản lý cảm xúc
d, Kĩ năng giải quyết tình huống sư phạm 
KN: Kỹ năng tổng kết, đánh giá trong giao tiếp sư phạm là khả năng vận
dụng kiến thức, kinh nghiệm của người giáo viên vào việc thu thập các minh
chứng liên quan đến kết quả học tập và rèn luyện của cá nhân và tập thể học
sinh; phát hiện điểm mạnh, điểm yếu, sự tiến bộ và khó khăn trong học tập, rèn
luyện của học sinh, qua đó cung cấp thông tin phản hồi để giáo viên và người
học điều chỉnh quá trình dạy học và giáo dục nhằm nâng cao chất lượng dạy học
và giáo dục.
Biểu hiện:
- Xác định rõ mục tiêu tổng kết, đánh giá; lập được kế hoạch tổng kết,
đánh giá, lựa chọn cách thức tổng kết, đánh giá phù hợp. Đồng thời, giáo viên
phải có năng lực phân tích, xử lý thông tin, biết cách phản hồi, tư vấn cho học
sinh và phụ huynh.
- Biết lựa chọn sử dụng và kết hợp các loại hình đánh giá phù hợp với
mục đích đánh giá như: đánh giá trên lớp học, đánh giá cá nhân, đánh giá nhóm,
tự đánh giá, đánh giá đồng đẳng,...Có thể kết hợp với đánh giá của phụ huynh
học sinh, giáo viên bộ môn để việc đánh giá khách quan và chính xác hơn.
   Không chỉ đánh giá kiến thức, kĩ năng... mà còn chú trọng đến đánh giá
các năng lực, phẩm chất của học sinh (tự quản, tự học, hợp tác, giải quyết vấn
đề, sự tự tin, tích cực chủ động, trách nhiệm, đoàn kết, yêu thương ) với thái độ
tích cực,... để tạo dựng niềm tin, nuôi dưỡng hứng thú và động cơ học tập, rèn
luyện tính tích cực ở học sinh.

- Biết ghi nhận, tuyên dương những thành tích, sự cố gắng, nỗ lực và tiến
bộ của học sinh và tập thể học sinh; kịp thời động viên, khuyến khích khi các em
thực hiện tốt nhiệm vụ học tập, rèn luyện. Không so sánh học sinh này với học
sinh khác, hạn chế những lời nhận xét tiêu cực, không trừng phạt, đe doạ, chê
bai học sinh để tránh làm thương tổn các em.
- Biết phát hiện, tìm ra những thiếu sót, những khó khăn trong học tập, rèn
luyện của học sinh, những nhân tố ảnh hưởng xấu đến kết qua học tập, rèn luyện
của các em để có những giải pháp hỗ trợ điều chỉnh kịp thời, giúp cải thiện,
nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục như: giúp cho giáo viên lựa chọn tiếp
cận, phương pháp giáo dục phù hợp với lớp và từng học sinh (giáo dục phân
hoá); đồng thời giúp học sinh lựa chọn hình thức, phương pháp và tài liệu học
tập phù hợp. Đôi khi có một số học sinh có vấn đề về nhận thức hoặc hành vi
cần phải được chẩn đoán và giúp đỡ đặc biệt ngoài lớp học bơi giáo viên hoặc
nhân viên tư vấn tâm lý học đường.
Cách thực hiện kĩ năng:
a, Các nguyên tắc tổng kết đánh giá trong giao tiếp sư phạm:
 Đảm bảo tính khách quan
 Đảm bảo tính công bằng
 Đảm bảo tính toàn diện 
 Đảm bảo tính phát triển
b, Các bước cơ bản thực hiện kĩ năng tổng kết, đánh giá trong giao tiếp sư
phạm:
Bước 1: Lập kế hoạch tổng kết, đánh giá
Bước 2: Thứ thập các thông tin, minh chứng liên quan đến nội đung cần
tổng kết, đánh giá
Bước 3: Tổ chức tổng kết, đánh giá
Bước 4: Đề xuất hướng điều chỉnh 

You might also like