You are on page 1of 14

Chuyên đề 1: Nhận thức chung về công tác xây dựng phong trào toàn

dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục


1.1. Khái niệm
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường: Là hoạt động tự giác, có tổ chức lôi cuốn đông đảo cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên trong phòng ngừa, đấu tranh
ngăn chặn hoạt động của các loại tội phạm, tệ nạn xã hội; bảo đảm an ninh, trật
tự, an toàn trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường; góp phần thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ chính trị của cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường.
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường
phải đặt dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức, quản lý của cấp ủy, thủ trưởng cơ quan,
doanh nghiệp, nhà trường; lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường là
nòng cốt, xung kích trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ.
1.2. Vị trí, tầm quan trọng của công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo
vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường
- Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường là một bộ phận của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, gắn bó chặt chẽ với
các phong trào cánh mạng khác trong cả nước cũng như của từng cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường, tạo điều kiện và hỗ trợ thúc đẩy cùng phát triển. Thực hiện tốt
phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ là điều kiện để phát triển các phong trào cách
mạng khác trong cả nước cũng như từng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường.
- Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường có vai trò quan trọng công tác đấu tranh chống tội phạm, bảo vệ ANQG,
giữ gìn TTATXH; phát huy vai trò của đông đảo cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và học sinh, sinh viên, tạo thành sức mạnh tổng hợp giải quyết
những vấn đề đặt ra trong công tác bảo vệ ANTT, xây dựng cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường đạt tiêu chí “An toàn về an ninh, trật tự”.
- Thông qua phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường để tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên
trong thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước nói chung
và nhiệm vụ bảo vệ chính trị nội bộ, bảo đảm ANTT gắn với việc thực hiện, hoàn
thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường và phát triển kinh
tế xã hội của đất nước.
1.3. Mục đích của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan,
doanh nghiệp, nhà trường
Phát huy tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động, học sinh, sinh viên và nhân dân tham gia phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ,
phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh ngăn chặn âm mưu, hoạt động của các loại tội
phạm; các hành vi tham nhũng, tiêu cực, vi phạm nội quy an toàn, bảo vệ ANQG,
giữ gìn TTATXH; phục vụ đắc lực việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan,
doanh nghiệp, nhà trường; gắn phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ với các phong
trào cách mạng, các cuộc vận động lớn của Đảng, Nhà nước, ban, ngành, đoàn thể,
địa phương…tạo môi trường an toàn, thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh
doanh, góp phần giữ vững ổn định ANTT phục vụ hiệu quả sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội và sự phát triển bền vững của cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường.
1.4. Đặc điểm của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan,
doanh nghiệp, cơ sở giáo dục
- Tổ chức, hoạt động của cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường liên quan rất
nhiều đến chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng, Nhà nước; liên quan đến các
chính sách kinh tế - xã hội, Quốc phòng - An ninh; đến công tác tổ chức cán bộ,
sản xuất kinh doanh... đời sống mọi mặt của cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động, học sinh, sinh viên và nhân dân. Vì vậy công tác xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ trong từng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường góp phần
thúc đẩy các hoạt động, các mối quan hệ, đảm bảo an toàn, ANTT trong mọi tình
huống.
- Đối tượng của phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường đa dạng, liên quan nhiều người; nhiều trình độ, kiến thức,
chuyên môn nghiệp vụ, khoa học, kỹ thuật và đời sống mọi mặt khác nhau; cùng
với đặc điểm, tính chất công việc, lĩnh vực, chuyên môn nhiệm vụ của mỗi cơ
quan, doanh nghiệp, nhà trường khác nhau, nên nội dung, hình thức, phương pháp
xây dựng phong trào trong từng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường có sự khác
nhau sao cho phù hợp với từng đối tượng cụ thể.
2. Thực trạng công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
trong cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục hiện nay
2.1. Ưu điểm
Được sự quan tâm lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và Bộ Công an; sự phối
hợp của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và toàn dân, công tác bảo đảm ANQG,
giữ gìn TTATXH và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong thời gian
vừa qua đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ
trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường được đẩy mạnh, có nhiều hình thức, nội
dung phong phú, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của từng địa
phương, vùng, miền đã tập hợp được đông đảo cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động, học sinh, sinh viên và mọi tầng lớp nhân dân tham gia giữ gìn
ANTT. Lực lượng Công an nhân dân đã chủ động phối hợp với nhiều cơ quan,
doanh nghiệp, nhà trường ký kết, triển khai thực hiện nhiều quy chế, thông tư phối
hợp trong công tác bảo vệ ANTT; xây dựng và nhân rộng được nhiều mô hình,
điển hình tiên tiến phù hợp, hoạt động có hiệu quả trong cơ quan, doanh nghiệp,
nhà tường về đảm bảo ANTT, PCTP, tệ nạn xã hội.
Nét nổi bật trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường là ngoài việc xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh các nội quy, quy
chế bảo vệ an ninh, an toàn, các cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường còn chủ động
phối hợp với Công an và chính quyền địa phương xây dựng được các cụm “Liên
kết an toàn về ANTT” nơi cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đóng trụ sở; cùng
với chính quyền và nhân dân địa phương tham gia quản lý, giáo dục, cảm hóa
những người lầm lỗi tại cộng đồng dân cư; tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ, sắp xếp
công ăn việc làm cho lực lượng lao động tại chỗ để họ có cuộc sống ổn định.
Nhiều cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt phong trào
xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường an toàn về ANTT... góp phần giữ
vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội phục vụ có hiệu quả sự nghiệp phát
triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Tồn tại và nguyên nhân
a. Tồn tại, hạn chế
Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong các cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường chưa ngang tầm và chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ ANTT trong
tình hình mới; phong trào phát triển chưa đồng đều, chưa có chiều sâu, chưa lôi
cuốn được đông đảo cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh
viên tham gia. Nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền, phát động phong trào
chưa bám sát và chưa thường xuyên đổi mới cho phù hợp với nhiệm vụ chính trị
của cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường và sự phát triển đa dạng của các thành phần
kinh tế và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng; nhất là công tác xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong các doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp 100% vốn
nước ngoài còn nhiều hạn chế.
b. Nguyên nhân
- Trong lực lượng Công an còn một bộ phận cán bộ, chiến sĩ, kể cả lãnh đạo,
chỉ huy chưa quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối quần chúng và công tác dân
vận của Đảng; chưa nhận thức sâu sắc ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác xây
dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường;
chưa thực sự quan tâm đúng mức đến công tác tham mưu chỉ đạo, tập trung nguồn
lực, trí lực và các điều kiện cần thiết cho công tác tổ chức xây dựng phong trào
toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường; chưa cụ thể hoá
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an thành kế
hoạch thực hiện của cấp ủy Đảng, người đứng đấu cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường.
- Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền, người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp,
nhà trường chưa nhận thức sâu sắc, đúng đắn về vai trò, vị trí tầm quan trọng của
công tác xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường, chưa gắn việc thực hiện nghiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn
vị với công tác bảo đảm ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ,
chưa gắn sản xuất với bảo vệ sản xuất và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh trật tự” nhất là đối với khối doanh
nghiệp tư nhân. Hàng năm, cấp ủy, thủ trưởng một số cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường chưa chủ động xây dựng nghị quyết, kế hoạch chuyên đề về công tác xây
dựng phong trào bảo vệ ANTQ; hoặc có nhưng việc triển khai, thực hiện mang tính
hình thức, thiếu cụ thể, không thường xuyên; chưa thực sự quan tâm lãnh đạo, chỉ
đạo, tổ chức xây dựng phong trào bảo vệ ANTQ trong cơ quan, đơn vị mình;
phong trào còn mang tính chiếu lệ, tác dụng hạn chế.
- Công tác tuyên truyền nâng cao ý thức cảnh giác cách mạng cho cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động và học sinh, sinh viên chưa được tiến hành
thường xuyên, công tác bảo vệ bí mật nội bộ, bí mật Nhà nước còn bộc lộ sơ hở;
công tác quản lý cán bộ còn lỏng lẻo; một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và học sinh, sinh viên chưa nhận thức được đầy đủ quyền và nghĩa
vụ trong tham gia công tác bảo vệ ANNT; còn mơ hồ mất cảnh giác trước âm mưu,
hoạt động “Diễn biến hoà bình” bạo loạn, lật đổ của các thế lực thù địch và bọn tội
phạm khác nên chưa biết cách phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả.
- Công tác tham mưu, hướng dẫn; sự phối hợp giữa các lực lượng làm công
tác hướng dẫn xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh
nghiệp, nhà trường chưa chặt chẽ còn nhiều bất cập; công tác xây dựng mô hình
phần lớn còn mang tính hình thức. Lực lượng chuyên trách làm công tác xây dựng
phong trào cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường chưa được quan tâm đúng mức; lực
lượng bảo vệ ở một số cơ doanh nghiệp do chủ doanh nghiệp thuê các công ty bảo
vệ, vệ sĩ…còn thiếu về số lượng, hạn chế về chuyên môn nghiệp vụ nên chưa đáp
ứng được yêu cầu nhiệm vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự trong tình hình hiện
nay.
- Một số nơi, hệ thống chính quyền, người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp
xa rời cán bộ, công nhân viên, người lao động thậm chí có nhiều sai phạm và còn
một bộ phận cán bộ yếu kém về năng lực dân vận, thoái hoá biến chất về đạo đức,
lối sống; làm cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên
và nhân dân mất tín nhiệm, mất lòng tin. Các tổ chức công đoàn cơ sở trong các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chưa đủ năng lực hoặc chưa được sự hợp
tác của giới chủ doanh nghiệp để bảo vệ người lao động và giải quyết tốt mối quan
hệ giữa người lao động và giới chủ sử dụng lao động trong doanh nghiệp; bên cạnh
đó, nguồn thu nhập của cán bộ công đoàn phụ thuộc vào người sử dụng lao động,
chưa có cơ chế bảo vệ cán bộ công đoàn khi tham gia đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người lao động nên còn để xảy ra nhiều vụ đình công, lãn công
của công nhân lao động trong các doanh nghiệp.
2.3. Bài học kinh nghiệm
- Cấp uỷ, thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường cần quán triệt sâu
sắc công tác dân vận của Đảng; thường xuyên quan tâm chỉ đạo, có nghị quyết, kế
hoạch cụ thể về công tác bảo đảm ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường; triển khai sâu rộng đến cơ sở,
huy động được sức mạnh của tổ chức Đảng, chính quyền, cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động và học sinh, sinh viên tham gia phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ, bảo vệ ANQG, giữ gìn TTATXH.
- Phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ trong cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường phải có nội dung phù hợp, bám sát, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp đổi mới
xây dựng đất nước, gắn với lợi ích của cơ quan, doanh nghiệp, nhà trường và lợi
ích hợp pháp của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và học sinh, sinh
viên; có sức hút, động viên và tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động và học sinh, sinh viên tham gia nhiều hơn, trực tiếp hơn vào công tác bảo
vệ chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật nhà nước, bảo vệ tài sản, giữ gìn ANTT từ cơ sở.
- Phải coi trọng công tác tuyên truyền, giáo dục những chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về ANTT để nâng cao nhận thức, ý thức, trách
nhiệm và năng lực bảo vệ ANTT thấm sâu đến cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và học sinh, sinh viên.
- Chú trọng công tác xây dựng, nhân rộng các mô hình điển hình, tiên tiến
trong phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ; công tác sơ kết, tổng kết thi đua, khen
thưởng để kịp thời động viên, khích lệ để phong trào không ngừng phát triển.
- Nơi nào coi trọng yếu tố con người; quan tâm làm tốt công tác xây dựng
lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách, các tổ chức quần chúng làm ANTT và
xây dựng phong trào bảo vệ ANTQ ở cơ sở thì ở nơi đó phong trào toàn dân bảo vệ
ANTQ có khả năng khơi nguồn phát triển. Vì thế rất cần sự quan tâm củng cố, xây
dựng lực lượng chuyên trách và lực lượng nòng cốt xây dựng phong trào đủ về số
lượng, có năng lực, nhiệt tình, tâm huyết với phong trào; đồng thời, tạo điều kiện
mọi mặt cần thiết đảm bảo cho hoạt động của phong trào bảo vệ ANTQ trong cơ
quan, doanh nghiệp, nhà trường được duy trì và không ngừng phát triển.

Chuyên đề 2: Xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn về ANTT


Việc xây dựng cơ quan, doanh nghiệp an toàn về an ninh trật tự vào thời
điểm hiện tại, cơ bản thực hiện theo Thông tư 23/2012/TT-BC, ngày 27/4/2012 của
Bộ Công an“Quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn cơ quan, doanh nghiệp,
nhà trường an toàn về an ninh, trật tự” và Hướng dẫn số 184/HD-CAT-PV28, ngày
09/8/2012 của Công an tỉnh.
1. Các tiêu chí xác định cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn
về ANTT”
(1). Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với nơi có tổ chức Đảng),
người đứng đầu các cơ quan, doanh nghiệp có kế hoạch về công tác đảm bảo
ANTT và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ;
(2). Có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”;
(3). Có nội quy, quy chế bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp, bảo vệ bí mật Nhà
nước, bảo vệ chính trị nội bộ, phòng chống cháy, nổ;
(4). 100% cán bộ công nhân viên ký cam kết giao ước thi đua thực hiện tốt
nội quy, quy chế và xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an
ninh trật tự”.
(5). Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quy định của địa phương; có kế hoạch
phối hợp với chính quyền địa phương và cơ quan Công an trong công tác bảo đảm
ANTT, phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội trên địa bàn; có mô hình tự phòng, tự
quản, tự bảo vệ về ANTT; tự bảo vệ vật tư, tài sản cơ quan, doanh nghiệp.
(6). Không để xảy ra khiếu kiện đông người, đình công trái pháp luật, mất
trộm tài sản có giá trị lớn (đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự); không để
lộ công nghệ, bí mật Nhà nước, cháy, nổ, tai nạn lao động nghiêm trọng; không có
cán bộ, công nhân viên phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội.
(7). Lực lượng bảo vệ chuyên trách và bán chuyên trách trong sạch, vững
mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên; không có cá
nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
(8). Có 70% số đầu mối trực thuộc (phòng, ban, tổ, đội…) trở lên đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
2. Phương pháp xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An
toàn về ANTT”
2.1. Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp tiến hành rà soát, đánh giá thực
trạng tình hình ANTT ở cơ quan, doanh nghiệp theo các tiêu chí nêu tại mục 1; xác
định những tiêu chí đã thực hiện tốt, những tiêu chí thực hiện chưa tốt; xây dựng
kế hoạch khắc phục hạn chế, yếu kém theo từng tiêu chí nêu trên; tham mưu với
tập thể cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp phân công trách nhiệm cụ thể cho
các bộ phận chức năng; các tổ chức đoàn thể quần chúng, các tổ chức tự quản về
ANTT và cán bộ, công nhân viên chức, người lao động trong cơ quan, doanh
nghiệp triên khai thực hiện.
2.2. Định kỳ hàng năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, đánh giá việc xây dựng
các tiêu chí nêu trên ở tại cơ quan, doanh nghiệp, xác định những hạn chế, yếu kém
để tiếp tục chỉ đạo khắc phục.
2.3. Hàng năm (trước ngày 30/11) tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng tình
hình ANTT tại cơ quan, doanh nghiệp và kết quả thực hiện các tiêu chí nêu trên
theo đúng hướng dẫn của cơ quan Công an cùng cấp; hoàn thành các thủ tục hồ sơ,
gửi cơ quan Công an cùng cấp (theo phân cấp quản lý) tập hợp, báo cáo đề xuất
Chủ tịch UBND cùng cấp ra quyết định công nhận nếu xét thấy cơ quan, doanh
nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”.
Lưu ý: Kết quả xét duyệt, công nhận cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu
chuẩn “An toàn về ANTT” là một trong những tiêu chí bắt buộc để đề xuất các
cấp khen thưởng về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đồng thời là căn cứ để
xét, công nhận các danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuấn về ANTT.
3. Trách nhiệm trong công tác xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt
tiêu chuẩn "an toàn về ANTT"
3.1. Trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp:
- Người đứng đầu cơ quan, doanh nghiệp chịu trách nhiệm toàn diện về
việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn tài sản của cơ quan, doanh nghiệp; chỉ đạo
xây dựng, tổ chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ cơ quan, doanh
nghiệp; chỉ đạo lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp thường xuyên phối hợp
với lực lượng Công an, chính quyền địa phương trong việc triển khai kế hoạch,
phương án bảo vệ; xây dựng lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp trong sạch,
vững mạnh.
- Căn cứ yêu cầu, tính chất, quy mô của cơ quan, doanh nghiệp để quyết
định hình thức tô chức lực lượng bảo vệ của cơ quan, doanh nghiệp mình cho
phù hợp; bảo đảm điều kiện về cơ sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị,
phương tiện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt động của lực lượng bảo vệ.
- Chủ trì, phổi hợp với cơ quan Công an có thẩm quyền tổ chức đào tạo,
bồi dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ; tổ chức
thực hiện các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an về công tác
bảo đảm an ninh, trật tự tại cơ quan, doanh nghiệp.
- Thể chế hóa nghị quyết, kế hoạch và tổ chức để cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách pháp luật, các
nội dung phong trào bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, tài sản cơ sở vật chât, trật tự
kỷ cương an toàn cơ quan, doanh nghiệp.
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch nội quy bảo vệ
cơ quan, doanh nghiệp; đổi mới nội dung, biện pháp xây dựng các mô hình
phong trào, xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuân an toàn về ANTT.
- Chỉ đạo lực lượng bảo vệ cơ quan, doanh nghiệp phối hợp với lực lượng
Công an, chính quyền địa phương xây dựng triển khai kế hoạch, phương án bảo
vệ đáp ứng yêu cầu bảo đảm ANTT, an toàn cơ quan, doanh nghiệp.
- Sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả công tác và tiếp tục triển
khai xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật
tự”; đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
3.2. Trách nhiệm của lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách và
thành viên các tổ chức tự quản về ANTT của cơ quan, doanh nghiệp
- Là lực lượng nòng cốt trực tiếp trực tiếp tham mưu cho cấp ủy, lãnh đạo
cơ quan, doanh nghiệp và chủ trì trong việc phối hợp triển khai thực hiện các biện
pháp đảm bảo ANTT tại cơ quan, doanh nghiệp; xây dựng cơ quan, doanh nghiệp
đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các tổ chức đoàn thể quần chúng,
cán bộ, công nhân viên chức, người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp
tham gia các hoạt động đảm bảo ANTT trong cơ quan, doanh nghiệp.
3.3. Trách nhiệm của Trưởng các tổ chức đoàn thể quần chúng: Tổ
chức tuyên truyền, vận động thành viên của tổ chức mình: (1) Chấp hành các quy
định của pháp luật có liên quan đến công tác đảm bảo ANTT; (2) Chủ động
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi liên quan đến ANTT có thể xảy ra tại cơ
quan, doanh nghiệp, đặc biệt là xảy ra tại nơi mình làm việc; (3) tích cực và chủ
động tham gia các hoạt động đảm bảo ANTT trong cơ quan, doanh nghiệp.
3.4. Trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên chức, người lao động: (1)
Tự giác chấp hành các quy định của pháp luật; các qui định của đơn vị có liên quan
đến công tác đảm bảo ANTT; (2) Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi
liên quan đến ANTT có thế xảy ra tại cơ quan, doanh nghiệp, đặc biệt là xảy ra tại
nơi mình làm việc; (3) Tích cực và chủ động tham gia các hoạt động đảm bảo
ANTT trong cơ quan, doanh nghiệp.
3.5. Trách nhiệm của cơ quan Công an trực tiếp phụ trách công tác xây
dựng phong trào Toàn dân bảo vệ ANTQ tại cơ quan, doanh nghiệp:
- Chủ trì, tham mưu với UBND cùng cấp tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh
giá, xác định cụ thể, chính xác tình hình ANTT tại cơ quan, doanh nghiệp và
mức độ đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT tại cơ quan, doanh nghiệp theo các tiêu
chí đã quy định.
- Hướng dẫn cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp tổ chức triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu
chuẩn an toàn về ANTT; xây dựng phong trào Toàn dân bảo vệ ANTQ ở trong
cơ quan, doanh nghiệp.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc đánh giá tình hình, kết quả, tiến độ triển
khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng cơ quan, doanh nghiệp đạt tiêu
chuẩn an toàn về ANTT, phát hiện kịp thời những hạn chế, khó khăn, vướng
mắc của cơ quan, doanh nghiệp trong công tác đảm bảo ANTT và phối hợp
hướng dẫn, đề ra giải pháp khắc phục.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với cấp ủy, lãnh đạo cơ quan, doanh nghiệp
tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả công tác xây dựng cơ quan,
doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; đề ra giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong thời gian tiếp theo.

Chuyên đề 3: Xây dựng nhà trường an toàn về an ninh trật tự


Việc xây dựng nhà trường an toàn về an ninh trật tự vào thời điểm hiện tại,
cơ bản thực hiện theo Thông tư 23/2012/TT-BC, ngày 27/4/2012 của Bộ Công
an“Quy định về khu dân cư, xã, phường, thị trấn cơ quan, doanh nghiệp, nhà
trường an toàn về an ninh, trật tự” và Hướng dẫn số 184/HD-CAT-PV28, ngày
09/8/2012 của Công an tỉnh.
1. Tiêu chí xác định nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”
(1). Hàng năm, cấp ủy Đảng có Nghị quyết (đối với những nơi có tổ chức
Đảng), Ban Giám hiệu nhà trường có kế hoạch bảo đảm ANTT và xây dựng phong
trào toàn dân bảo vệ ANTQ;
(2). Có bản đăng ký phấn đấu đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT” từ đầu
năm;
(3). Có nội quy, quy chế bảo vệ nhà trường, bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý,
giáo dục người học; phòng, chống cháy, nổ;
(4). 100% cán bộ, giáo viên, công nhân viên, người học (từ cấp THCS trở
lên) ký cam kết thực hiện các nội quy, quy chế và xây dựng nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về ANTT” gắn với các phong trào thi đua trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
(5). Triển khai thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối, của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của địa phương; có kế hoạch hoặc
quy chế phối hợp giữa nhà trường với chính quyền địa phương và gia đình người
học (nếu người học là học sinh phổ thông) trong công tác bảo đảm ANTT và quản
lý, giáo dục người học; có mô hình tự phòng, tự quản, tự bảo vệ về ANTT trong
nhà trường, ký túc xá, khu ngoại trú.
(6). Không để xảy ra các hoạt động gây rối, biểu tình, lập các hội, nhóm,
tuyên truyền phát triển đạo, khiếu kiện đông người trái với quy định của pháp luật;
không để xảy ra tội phạm và bạo lực học đường; không có cán bộ, giáo viên, công
nhân viên, người học phạm tội hoặc mắc tệ nạn xã hội; không để xảy ra cháy, nổ,
tai nạn lao động nghiêm trọng.
(7). Xây dựng lực lượng bảo vệ chuyên trách hoặc bán chuyên trách trong
sạch, vững mạnh, hàng năm đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” trở lên;
không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
(8). Có 70% số đầu mối trực thuộc (khoa, phòng, tổ, bộ môn...) trở lên đạt
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”.
2. Phương pháp xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT
2.1. Người đứng đầu nhà trường tiến hành rà soát, đánh giá thực trạng tình
hình ANTT ở nhà trường theo các tiêu chí nêu tại mục 1; xác định những tiêu chí
đã thực hiện tốt, những tiêu chí thực hiện chưa tốt; xây dựng kế hoạch khắc phục
hạn chế, yếu kém theo từng tiêu chí nêu trên; tham mưu với tập thể cấp ủy, lãnh
đạo nhà trường phân công trách nhiệm cụ thể cho các bộ phận chức năng; các tổ
chức đoàn thể quần chúng, các tổ chức tự quản về ANTT và cán bộ, giáo viên,
công nhân viên chức, người lao động trong nhà trường triển khai thực hiện.
2.2. Định kỳ hàng năm, tiến hành kiểm tra, rà soát, đánh giá việc xây dựng
các tiêu chí nêu trên tại nhà trường, xác định những hạn chế, yếu kém để tiếp tục
chỉ đạo khắc phục.
2.3. Hàng năm (thời điểm kết thúc năm học) tổ chức khảo sát, đánh giá thực
trạng tình hình ANTT tại nhà trường và kết quả thực hiện các tiêu chí nêu trên theo
đúng hướng dẫn của cơ quan Công an cùng cấp; hoàn thành các thủ tục hồ sơ, gửi
cơ quan Công an cùng cấp (theo phân cấp quản lý) tập hợp, báo cáo đề xuất Chủ
tịch UBND cùng cấp ra quyết định công nhận nếu xét thấy nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về ANTT” (trình cùng thời điểm với việc trình xét, duyệt đối với
khu dân cư, xã, phường, thị trấn, cơ quan, doanh nghiệp).
Lưu ý: Kết quả xét duyệt, công nhận nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn
về ANTT” là một trong những tiêu chí bắt buộc để đề xuất các cấp khen thưởng
về phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, đồng thời là căn cứ để xét, công nhận các
danh hiệu khác có liên quan đến tiêu chuẩn về an ninh trật tự.
3. Trách nhiệm trong công tác xây dựng nhà trưòng đạt tiêu chuẩn "an
toàn về ANTT"
3.1. Trách nhiệm của cấp ủy, lãnh đạo nhà trường:
- Người đứng đầu nhà trường chịu trách nhiệm toàn diện về việc bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn tài sản của nhà trường; chỉ đạo xây dựng, t ổ chức, kiểm
tra thực hiện kế hoạch, nội quy bảo vệ nhà trường; chỉ đạo lực lượng bảo vệ nhà
trường thường xuyên phối hợp với lực lượng Công an, chính quyền địa phương
trong việc triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ; xây dựng lực lượng bảo vệ nhà
trường trong sạch, vững mạnh.
- Căn cứ yêu cầu, tính chất, quy mô của nhà trường để quyết định hình thức
tổ chức lực lượng bảo vệ của trường mình cho phù hợp; bảo đảm điều kiện về cơ
sở vật chất, nơi làm việc, trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ phục vụ cho hoạt
động của lực lượng bảo vệ.
- Chủ trì, phối hợp với cơ quan Công an có thẩm quyền tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng, huấn luyện chuyên môn nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ; tổ chức thực hiện
các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ của Bộ Công an về công tác bảo đảm an
ninh, trật tự tại nhà trường.
- Thể chế hóa nghị quyết, kế hoạch và tổ chức để cán bộ, công chức, viên
chức, người lao động thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách pháp luật, các
nội dung phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, an ninh chính trị nội bộ, tài sản cơ sở
vật chất, trật tự kỷ cương, an toàn nhà trường.
- Chỉ đạo xây dựng, tổ chức, kiểm tra thực hiện kế hoạch nội quy bảo vệ
nhà trường; đổi mới nội dung, biện pháp xây dựng các mô hình phong trào, xây
dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.
- Chỉ đạo lực lượng bảo vệ nhà trường phối hợp với lực lượng Công an,
chính quyền địa phương xây dựng triển khai kế hoạch, phương án bảo vệ đáp ứng
yêu cầu bảo đảm ANTT, an toàn nhà trường.
- Sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết quả công tác và tiếp tục triển khai
xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn “An toàn về ANTT”; đề ra giải pháp nâng cao
chất lượng, hiệu quả trong thời gian tiếp theo.
3.2. Trách nhiệm của lực lượng bảo vệ chuyên trách, bán chuyên trách và
thành viên các tổ chức tự quản về ANTT của nhà trường
- Là lực lượng nòng cốt trực tiếp tham mưu cho cấp ủy, Ban giám hiệu và
chủ trì trong việc phối hợp triển khai thực hiện các biện pháp đảm bảo ANTT tại
nhà trường; xây dựng nhà trường; đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT.
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn các tổ chức đoàn thể quần chúng,
mọi cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, người lao động trong nhà trường
tham gia các hoạt động đảm bảo ANTT trong nhà trường.
3.3. Trách nhiệm của Trưởng các tổ chức đoàn thể quần chúng: Tổ chức
tuyên truyền, vận động thành viên của tổ chức mình: (1) Chấp hành các quy định
của pháp luật có liên quan đến công tác đảm bảo ANTT; (2) Chủ động phòng
ngừa, ngăn chặn các hành vi liên quan đến ANTT có thể xảy ra tại nhà trường, đặc
biệt là xảy ra tại nơi mình làm việc; (3) Tích cực và chủ động tham gia các hoạt
động đảm bảo ANTT trong nhà trường.
3.4. Trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, công nhân viên chức, người lao
động: (1) Tự giác chấp hành các quy định của pháp luật, quy định của nhà trường
về công tác đảm bảo ANTT; (2) Chủ động phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi liên
quan đến ANTT có thể xảy ra tại nhà trường, đặc biệt là xảy ra tại nơi mình làm
việc; (3) Tích cực và chủ động tham gia các hoạt động đảm bảo ANTT trong nhà
trường.
3.5. Trách nhiệm của cơ quan Công an trực tiếp phụ trách công tác xây
dựng phong trào Toàn dân bảo vệ ANTQ tại nhà trường:
- Chủ trì, tham mưu với UBND cùng cấp tổ chức kiểm tra, rà soát, đánh
giá, xác định cụ thể, chính xác tình hình ANTT tại nhà trường và mức độ đạt tiêu
chuẩn an toàn về ANTT tại nhà trường theo các tiêu chí đã quy định.
- Hướng dẫn nhà trường tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp
để xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về ANTT; xây dựng phong trào
Toàn dân bảo vệ ANTQ ở trong nhà trường.
- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả, tiến độ triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng nhà trường đạt tiêu chuẩn an toàn về
ANTT, phát hiện kịp thời những hạn chế, khó khăn, vướng mắc của nhà trường
trong công tác đảm bảo ANTT và phối hợp hướng dẫn, đề ra giải pháp khắc phục.
- Định kỳ hàng năm, phối hợp với cấp ủy, lãnh đạo nhà trường tổ chức sơ
kết, tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả công tác xây dựng nhà trường đạt tiêu
chuẩn “An toàn về an ninh, trật tự”; đề ra giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
trong thời gian tiếp theo.

Chuyên đề 4: Về xây dựng mô hình điển hình tiên tiến trong cơ quan,
doanh nghiệp, nhà trường
Căn cứ vào Hướng dẫn số 06/HD-CAT-XDPT, ngày 19/3/2021 của Công an
tỉnh về hướng dẫn quy trình xây dựng mô hình, tổ chức quần chúng tham gia đảm
bảo an ninh trật tự ở cơ sở, đề nghị các đồng chí quan tâm triển khai một số nội
dung cụ thể như sau:
1. Về quy trình xây dựng mô hình
Bước 1: Khảo sát, đánh giá toàn diện tình hình địa bàn.
- Nghiên cứu chọn địa điểm: Chọn địa điểm để xây dựng mô hình cần tập
trung ở các lĩnh vực, khu vực, điểm phức tạp về ANTT.
- Đánh giá tình hình chung có liên quan: Đặc điểm địa bàn về địa lý, phân bổ
dân cư, phong tục tập quán, tôn giáo, dân tộc.
- Tình hình ANTT trên địa bàn: Âm mưu, hoạt động của kẻ địch, các loại tội
phạm, tệ nạn xã hội, các loại đối tượng trên địa bàn; những vụ việc vi phạm pháp
luật; vi phạm các quy định, nội quy của cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục; vi
phạm các quy ước, hương ước của khu dân cư.
- Tình hình Nhân dân: Chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật; những
mâu thuẫn trong nội bộ Nhân dân.
- Tình hình hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở: Đảng, chính quyền, các
đoàn thể; sự nhất trí, mâu thuẫn; các biểu hiện tham nhũng, tiêu cực, vi phạm dân
chủ.
- Tình hình phong trào toàn dân bảo vệ ANTQ, lực lượng nòng cốt, mô hình,
ý thức cảnh giác, phòng ngừa của Nhân dân.
- Những sơ hở, thiếu sót trong thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách
mà các tội phạm có thể lợi dụng.
Bước 2: Xây dựng kế hoạch, tuyên truyền vận động Nhân dân tham gia mô
hình
- Sau khi đã chọn địa điểm xây dựng mô hình, đề xuất cấp ủy cấp xã, cơ
quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục ra nghị quyết chuyên đề chỉ đạo.
- Cơ quan (đơn vị) chức năng hoặc bộ phận được giao việc có trách nhiệm
tham mưu xây dựng các văn bản liên quan đến xây dựng mô hình.
+ Kế hoạch xây dựng mô hình, cần thể hiện rõ mục tiêu, yêu cầu đạt được;
tên gọi, tiêu chí của mô hình; đối tượng tham gia và tiêu chuẩn những người tham
gia; nội dung mà mô hình tập trung giải quyết; hình thức, phương pháp tiến hành;
công tác sơ, tổng kết; giải pháp, thời gian, kinh phí, phương tiện thực hiện và phân
công, phân nhiệm cụ thể.
+ Xây dựng quy chế hoạt động của mô hình, xác định rõ chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi, phương thức hoạt động; trách nhiệm của từng cá nhân và các mối
quan hệ của tổ chức, cá nhân; các hình thức khuyến khích và kỷ luật; quy định về
các khoản thu, chi duy trì hoạt động của mô hình đảm bảo đúng quy định của pháp
luật.
+ Chương trình hành động, giao ước thi đua (quy chế phối hợp)...
- Tổ chức phát động tập trung, vận động cá biệt và tuyên truyền trên phương
tiện truyền thanh, báo, truyền hình… giới thiệu về mục đích, nhiệm vụ, phương
thức hoạt động, hình thức động viên khen thưởng… một cách công khai, rộng rãi
trong Nhân dân.
- Tổ chức họp Nhân dân: Thảo luận, lấy ý kiến của Nhân dân về kế hoạch,
quy chế hoạt động, giao ước thi đua (quy chế phối hợp)... và lập danh sách các
thành viên tham gia, dự kiến ban chỉ đạo, ban đại diện, các chức danh (trưởng ban
chỉ đạo, phó trưởng ban chỉ đạo, tổ trưởng, tổ phó...) và lực lượng nòng cốt trên cơ
sở tự nguyện và tín nhiệm của Nhân dân.
- Báo cáo kết quả thực hiện các nội dung trên với cấp có thẩm quyền
(UBND cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở giáo dục) để
ra quyết định công nhận mô hình.
- Chuẩn bị dự thảo quyết định thành lập mô hình, ban chỉ đạo, ban đại diện,
tổ trưởng, tổ phó, danh sách thành viên.
- Hoàn thiện các tài liệu cần có trong hồ sơ của một mô hình, trình cấp có
thẩm quyền xét duyệt.
- Chuẩn bị các phương tiện, điều kiện cần thiết để ra mắt mô hình.
Bước 3: Tổ chức lễ phát động và ra mắt mô hình.
Sau khi cấp có thẩm quyền ra quyết định thành lập mô hình thì tổ chức lễ
phát động và ra mắt mô hình. Đây là thủ tục cần thiết vừa mang tính chất tuân thủ
pháp luật, vừa động viên khích lệ các thành viên tham gia mô hình, đồng thời gắn
trách nhiệm, nghĩa vụ của các thành viên với tổ chức mà mình tham gia, trang bị
phương tiện vật chất cần thiết để họ tổ chức lễ phát động ra mắt mô hình một cách
trang trọng, tạo khí thế ban đầu.
- Xây dựng kế hoạch ra mắt mô hình báo cáo cấp có thẩm quyền.
- Tổ chức quán triệt trong cán bộ chủ chốt, các đoàn thể cùng cấp.
- Tổ chức họp dân (buổi lễ, hội nghị) ra mắt mô hình, tiến hành các công
việc sau:
+ Tuyên bố lý do, giới thiệu đại biểu.
+ Trình bày báo cáo khảo sát, đánh giá tình hình địa bàn; kế hoạch xây dựng
mô hình.
+ Công bố nghị quyết của cấp ủy chỉ đạo xây dựng mô hình và quyết định
của Chủ tịch UBND về thành lập (công nhận) mô hình, ban chỉ đạo và các chức
danh.
+ Thông qua quy chế hoạt động mô hình, chương trình hành động.
+ Ban chỉ đạo và các thành viên mô hình ra mắt.
+ Trao công cụ hỗ trợ, sổ tay ghi chép, văn phòng phẩm cho tổ trưởng, tổ
phó mô hình (nếu có).
+ Ký kết giao ước thi đua (quy chế phối hợp).
+ Đại diện Lãnh đạo cấp trên phát biểu.
+ Kết thúc buổi họp (buổi lễ, hội nghị).
Bước 4: Triển khai thực hiện và tổ chức kiểm tra, đánh giá.
- Tiếp tục tổ chức phát động tập trung, vận động cá biệt và tuyên truyền trên
phương tiện truyền thanh, báo, truyền hình… giới thiệu về mục đích, nhiệm vụ,
phương thức hoạt động, hình thức động viên khen thưởng; đồng thời vận động
Nhân dân tự nguyện xin tham gia mô hình.
- Triển khai thực hiện các nội dung đã nêu trong nghị quyết, kế hoạch và
những nội dung đã nêu trong quy chế hoạt động.
- Tổ chức tập huấn về nội dung, quy chế, chức năng, nhiệm vụ, phương pháp
hoạt động và những quyền hạn của tổ chức theo những quy định chung; đồng thời
cơ quan chuyên môn phải tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên, truyền đạt những
kinh nghiệm xử lý đối với các tình huống có thể xảy ra trong quá trình thi hành
nhiệm vụ.
- Thường xuyên xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát địa bàn xây
dựng mô hình.
- Sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm; biểu dương, đề nghị các cấp khen
thưởng, động viên, nhân điển hình.
- Xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng mô hình.
- Củng cố, kiện toàn ban chủ nhiệm, các chức danh và thành viên mô hình.
- Xây dựng kế hoạch, điều chỉnh các nội dung thực hiện trong thời gian tiếp
theo.
2. Về hồ sơ xây dựng mô hình
Gồm các loại tài liệu sau:
- Báo cáo khảo sát tình hình ANTT trên địa bàn xây dựng mô hình.
- Tờ trình, báo cáo đề xuất xây dựng mô hình.
- Nghị quyết của Đảng ủy (Chi bộ) chỉ đạo xây dựng mô hình.
- Kế hoạch xây dựng mô hình.
- Quyết định thành lập ban chỉ đạo, ban đại diện mô hình và các chức danh.
- Quyết định công nhận mô hình và danh sách thành viên mô hình.
- Quy chế hoạt động mô hình (Quyết định ban hành Quy chế hoạt động).
- Chương trình hành động.
- Quyết định kiện toàn các chức danh (khi có thay đổi).
- Quyết định kiện toàn mô hình khi có thay đổi thành viên tham gia mô hình.
- Các quyết định khen thưởng, kỷ luật.
- Các kế hoạch, báo cáo định kỳ theo Quy chế hoạt động mô hình và sơ kết,
tổng kết hàng năm hoặc sổ nhật trình ghi chép đầy đủ quá trình hoạt động của mô
hình.
- Các văn bản đánh giá, phân loại mô hình.
- Sổ theo dõi thu, chi quỹ (nếu có quỹ).
- Các tài liệu khác (nếu có).

You might also like