You are on page 1of 25

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THEO TIÊU CHUẨN


CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN MẦM NON HẠNG III

Họ và tên : Vũ Thị Hòa


Ngày sinh : 20/10/1980
Đơn vị công tác : Trường Mầm Non xã Tân Khánh

Tháng 07 –2021
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC HUẾ

BÀI THU HOẠCH BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN


CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Cho giáo viên Mầm non hạng III

Họ và tên: Vũ Thị Hòa


Nơi công tác: Trường Mầm non xã Tân Khánh
Địa điểm bồi dưỡng: Trường đại học Sư phạm, đại học Huế

HUẾ - 2021
MỤC LỤC

VẤN ĐỀ............................................................................................................1
BÀI LÀM.........................................................................................................1
A. ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................................1
B. NỘI DUNG..................................................................................................3
C. KẾT LUẬN...............................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................22
VẤN ĐỀ
Vận dụng những kiến thức đã học để phân tích đưa ra các định hướng phát
triển nghề nghiệp của bản thân.
BÀI LÀM
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Giáo dục (GD) luôn giữ mô ̣t vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của
mỗi quốc gia, là biê ̣n pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so
sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư
cho GD là đầu tư cho phát triển và thâ ̣m chí còn nhìn nhâ ̣n GD là mô ̣t ngành sản
xuất đă ̣c biê ̣t. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện
pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do
vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả
nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự
tiến bô ̣ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên
có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây
dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát
triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà
trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo
dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp
bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.
Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo
viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu
cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động
lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện
tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi
mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học,

1
“phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên
chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần
thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố
quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục
Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới
quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ
thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng,
đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định
hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước”. Tại Điều 22 Luật Giáo dục có ghi “Mục tiêu của GDMN là giúp
trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu
tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một”[7]. GDMN là
bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò đặc biệt quan trọng
trong việc đặt nền móng cho sự hình thành và phát triển của nhân cách con
người. Chính vì thế, hầu hết các quốc gia và các tổ chức quốc tế đều xác định
GDMN là một mục tiêu quan trọng của giáo dục cho mọi người. Đầu tư cho trẻ
em hôm nay là đầu tư cho phát triển nguồn lực con người trong tương lai. Phát
triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường Mầm non có ý nghĩa quan
trọng đối với việc nâng cao chất lượng GMNN, công tác này được thực hiện với
nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non là một trong những biện pháp căn bản,
đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường mầm non
nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

2
B. NỘI DUNG
1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối
với giáo viên
Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự
phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của
xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang
đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát
triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Xong bên cạnh đó, nó cũng đưa đến
những yêu cầu mới - yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên
các bậc học trong đó có giáo dục mầm non và giáo viên mầm non.
2. Nội dung các chuyên đề bồi dưỡng và hướng phát triển nghề nghiệp
của bản thân
2.1. Chuyên đề 1: Tổ chức huy động cộng đồng tham gia giáo dục mầm
non
* Kiến thức
- Một số vai trò của cộng đông trong việc chăm sóc giáo dục trẻ :
+ Y tế địa phương.
+ Hội liên hiệp phụ nữ .
+ Hội khuyến học.
+ Đoàn thanh niên.
- Nội dung của việc huy động cộng đông tham gia chăm sóc giáo dục trẻ
mầm non là :
+ Phối họp chương trình chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
+ Phối hợp thực hiện chương trình giáo dục trẻ .
+ Phối họp kiếm tra đánh giá công tác chăm sóc giáo dục trẻ của trường /lớp
mầm non.
+ Tham gia xây dựng cơ sở vật chất.
- Phương pháp huy động cộng đông tham gia chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là:
+ Trao đối trực tiếp với cha mẹ

3
+ Tư vấn với một nhóm phụ huynh
+ Trao đối với phụ huynh qua nhóm Zalo, điện thoại
+ Thống qua hội thi về nuôi con khỏe dạy con ngoan
+ Mời cha mẹ đến dự các hoạt động chăm sóc - giáo dục trẻ ở trường mầm non.
+ Làm sách có ảnh của trẻ với nhiều hoạt đông khác nhau
+ Trao dối qua thư điện tử
- Những hình thức huy động cộng đống tham gia vào việc chăm sóc giáo dục
trẻ mầm non:
+ Huy động tài chính, cơ sở vật chất vào việc chăm sóc giao dục trẻ mầm
non
+ Huy động nhân lực vào việc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
+ Huy động cộng đồng đánh giá kết quả chăm sóc giáo dục trẻ mầm non
* Kỹ năng
- Từ những kiến thức đã học cho thấy việc tố chức huy động cộng đồng tham
gia giáo dục trẻ mầm non là: Điều tra chính xác trẻ trong độ tuổi từ 0-72 tháng
tuổi Ở địa phương và kết hợp điều tra với tuyên truyền về GDMN, cùng với việc
vận động trẻ ra lớp. Nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ tại
trường thái độ: Qua các vấn đề được học và được tìm hiếu về việc huy động cộng
đồng tham gia chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, cá nhân tôi tự nhận thấy chính
bản thân tại nơi mình công tác là cần phải nhiệt tình, chịu khó, luôn gương mẫu đi
đầu trong mọi phong trào thi đua, mọi hoạt động trong nhà trường, luôn trau dồi
đạo đức lối sống, không ngừng học hỏi bạn bè, đồng nghiệp.
- Phải xác định rõ công tác vận động nhân dân đưa trẻ đến trường là trách
nhiệm chung của mọi người chứ không phải của riêng ai đế có biện pháp chủ
động, phôi hợp, tích cực, hiệu quả hơn.
- Phải thường xuyên nang cao ý trách nhiệm của người giáo viên trong thời
đại mới, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt hàng ngày cho trẻ.
- Thường xuyên chăm lo sức khoẻ cho trẻ, nhằm giảm tỉ lệ trẻ suy dinh
dưỡng thấp còi hàng năm.

4
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
Hiện nay tại trường tôi để phát huy cộng đồng tham gia vào chăm sóc giáo
dục trẻ mầm non tôi tiến hành trao đối trực tiếp với cha mẹ học sinh về một số
thông tin như sức khỏe, các thói quen, hành vi của trẻ...Hoặc sau mỗi lần khám
sức khỏe cho trẻ tôi tiến hành trao đổi với phụ huynh về cách cho trẻ ăn, vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường, cách chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng cách sửa lỗi nói
sai cho trẻ. Đặc biệt chúng tôi tiến hành xây dựng góc trao đổi với phụ huynh.
Tại đây chúng tôi trưng bày các tài liệu, tranh ảnh, đồ chơi, đồ dùng, kết quả
kiếm tra sức khỏe, các bài hướng dẫn chăm sóc giáo dục trẻ có chủ đề theo từng
tháng. Học một số hình thức như trao đổi với phụ huynh qua nhóm Zalo, (điện
thoai, qua hội thi, qua các hoạt động dự giờ của cha mẹ học sinh, qua sổ liên
lạc....
2.2. Chuyên đề 2: Phát triển chương trình mầm non của khối lớp
* Kiến thức
Giúp cho em hiếu và phân tích được những yêu cầu đối với phát triển
chương trình giáo dục mầm non của từng khối lớp là một quá trình liên tục , bao
gồm việc rà soát, lập kế hoạch, thực hiện và duy trì chương trình cho từng khối,
lớp dựa trên chương trình khung và tình hình thực tế của khối lớp, từng chủ đề
hoạt động . Để từ đó vận dụng được nội dung phát triển chương trình giáo dục
mầm non đối với từng khối lớp cho phù họp.
Hiểu được tầm quan trọng của phát triển chương trình giáo dục mầm non
của khối lớp. Giúp giáo viên chủ động trong cống việc, thể hiện khả năng sáng
tạo của bản thân với kế hoạch riêng cho khối, lớp của mình .Giáo viên căn cứ
trên khả năng thực tế của trẻ và điêu kiện thực tiễn của lớp mình để qua đó xây
dựng chương trình cụ thể.
* Kỹ năng
Giúp em thực hiện được phân tích nội dung chương trình giáo dục mầm non
của từng khối lớp và phát triển chương trình giáo dục mầm non khối lớp theo

5
quy trình xác định cụ thế như sau:
Xác định được những yêu cầu cơ bản đối với sự phát triển chương trình giáo
dục mầm non của khối lớp. Để thực hiện được điều này phải nắm được quan
điểm tiếp cận chương trình giáo dục mầm non hiện nay là:
Mục tiêu của chương trình nhằm hình thành ở trẻ những phẩm chất, năng lực
chung giúp trẻ có khả năng giải quyết được tình huống, hoàn cảnh có ý nghĩa
đối với chúng.
Chương trình nhấn mạnh đến việc kết họp các lĩnh vực thể chất, nhận thức,
ngôn ngữ, tình cảm đạo đức xã hội và thẩm mỹ.
Chương trình giáo dục mâm non hiện nay là chương trình khung, mang tính
chất định hướng, cho phép sự đáp ứng đa dạng của các vùng miền và các đối
tượng trẻ khác nhau. Trên cơ sở đó giáo viên có thê chủ động, linh hoạt xây
dựng kế hoạch giáo dục cho phù hợp với khả năng của trẻ.
Xác định được yêu cầu phát triển chương trình giáo dục mầm non giáo viên
biết vận dụng linh hoạt các phương pháp khác nhau, tạo điều kiện cho trẻ được
tự học thông qua hoạt động chủ đạo của từng độ tuổi. Khuyên khích trẻ sử dụng
các giác quan để tìm hiểu khám phá, tích cực tham gia vào hoạt động.
Ví dụ: Trong hoạt động vui chơi, trẻ có thể tự lựa chọn góc chơi, lựa chọn
bạn chơi, lựa chọn chủ đề chơi, đưa ra ý tưởng chơi, đưa ra ý tưởng chơi, tự sắp
xếp và thỏa thuận, đánh giá lẫn nhau. Giáo viên giúp trẻ thiết lập môi trường
chơi, tạo ra các tình huống cho trẻ giải quyết, đa dạng các cách chơi và nâng dần
mức độ khó. Đặc biệt giáo viên quan sát và chỉ giúp trẻ hay tác động khi thực sự
cần thiệt để qua đó hình thành các phẩm chất, hành vi đạo đức đúng mực.
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
Qua chuyên đề này giúp người học đưa ra được những chiến lược để phát
triển chương trình giáo dục mầm non của khối lớp như: biết cách phân chia các
mục tiêu và nội dung trong chương trình khung theo các tháng trong chương
trình năm học cho hợp lý, rồi biết xây dựng theo hệ thống các chủ đề/ sự kiện

6
gần gũi đơn giản, ngoài ra biết lập kế hoạch năm học, kế hoạch tháng (chủ đề),
kế hoạch tuần, ngày.
Sau khi học xong chuyên đề này em thấy đây là một trong những chuyên đề
cung cấp cho người học nhiều kiên thức để vận dụng vào trong thực tiễn giáo
dục mâm non của mình. Hiệu phó và TTCM. ở trường tôi là người xây dựng
chương trình chi tiết. Các giáo viên có nhiệm vụ căn cứ vào chương trình chi tiết
đó để lập kê hoạch cho lớp mình, phù hợp với khả năng, nhu cầu cũng như điều
kiện thực tế. Từ đó nâng cao chất lượng chương trình GDMN, góp phần đấy
mạnh chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ.
2.3. Chuyên đề 3: Xây dựng môi trường tâm lý - xã hội trong giáo dục trẻ ở trường
mầm non
* Kiến thức
Giúp em hiểu sâu hơn về các yêu cầu đối với việc xây dựng môi trường tâm
lý - xã hội trong giáo dục trẻ ở trường mâm non là:
+ Luôn đảm bảo an toàn cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi
+ Môi trường có bầu không khí thân thiện, cởi mở và hỗ trợ trẻ
+ Hỗ trợ việc hợp tác và học tập tích cực
+ Tuyệt đối nghiêm cấm hình phạt và bạo lực thể xác ( về mặt thể chất) và
các hành vi dọa nạt, quấy rối và phân biệt đối xử ( về mặt tinh thần)
+ Khuyển khích và ủng hộ các hoạt động sáng tạo của trẻ
+ Tạo cơ hội cho trẻ bình đắng và được tự quyết định
Kết nối trường học và gia đình thông qua sự tham gia của cha mẹ
+ Cung cấp dịch vụ hỗ trợ trẻ, cha mẹ và giáo viên.
* Kỹ năng
Từ việc hiểu được các yêu cầu đối với việc xây dựng môi trường tâm lý - xã
hội trong giáo dục trẻ ở trường mầm non đã giúp cho em có kĩ năng hơn trong
việc xây dựng môi trường tâm lý xã hội trong giáo dục trẻ ở trường mầm non và
nắm được các biện pháp xây dựng môi trường tâm lý - xã hội trong giáo dục trẻ
ở trường mâm non như:

7
+ Xây dựng các quy định hành vi văn hóa ứng xử trong trường mầm non đó
là những quy tắc hành vi đối với bản thân, quy tắc hành vi trong giáo tiếp, quy
tắc hành vi trong hoạt động.
+ Xây dựng các mối quan hệ tích cực, thân thiện là phải tạo được niềm tin
cho trẻ vào bản thân tạo niềm tin cho tre vào giáo viên, tạo niềm tin cho trẻ vào
bạn, tạo niềm tin cho trẻ vào môi trường
+ Xây dựng hành vi tích cực đó là giáo viên, cán bộ, nhân viên trường mầm
non là mẫu mực cho trẻ noi theo
+ Giáo viên hỗ trợ, đáp ứng nhu cầu của trẻ một cách thích hợp
Ngoài ra phải thực hành xây dụng các chuẩn mực hành vi văn hóa ứng xử
trong trường mầm non là xây dựng các chuẩn mực về hành vi văn hóa ửng xử
của trẻ với bạn và của trẻ với người lớn.
+ Thực hành xây dựng các mối quan hệ tích cực, thân thiện giữa giáo viên
với trẻ là xây dựng niềm tin cho trẻ vào bản thân, bạn bè, giáo viên trong mối
trường giáo dục.
+ Thực hành xây dựng hành vi tích cực của trẻ và giáo viên trong trường
mầm non là giáo viên phải xây dựng hành vi mẫu mực của mình trong các hoạt
động giáo dục trẻ.
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
Nhận thức đúng đắn về môi trường tâm lý xã hội trong giáo dục trẻ ở trường
mầm non. Giáo viên cần có quan niệm đúng về đối tượng giáo dục để quyết định
thái độ và phương pháp giáo dục. Cần coi trẻ là chủ thế của quá trình giáo dục
đế tạo mọi cơ hội cho sự chủ động, độc lập, tích cực ở trẻ, đồng thời phải quan
tâm, tôn trọng và thương yêu trẻ như con em mình, luôn đi sâu tìm hiếu thế giới
nội tâm ở trẻ, hiếu được nguyện vọng, yêu cầu, hứng thú, say mê của trẻ.
Hiện nay chúng tối đang xây dựng môi trường đáp ứng nhu cầu hoạt động
của trẻ. Khi giáo viên biết rõ trẻ đang nghĩ gì và làm như thế nào sẽ giúp trẻ xây
dựng được ý tưởng hoạt động. Giáo viên phải dành thời gian để quan sát hành vi

8
của trẻ. Chính sự quan sát này là động cơ thúc đây trẻ hoạt động tích cực vì
muốn được cô khen chứ khống phải là khẳng định bản thân. Nhờ xây dựng được
mối trường tâm lý xã hội mà đáp ứng được nhu cầu hoạt động của trẻ. Gián tiếp
cho trẻ thấy rằng giáo viên rất quan tâm đến trẻ. Trực tiếp thúc đấy trẻ tiếp tục
hoạt động theo cách chúng đang thực hiện.
2.4. Chuyên đề 4: Kĩ năng làm việc nhóm và kỹ năng quản lý thời gian
2.4.1. Kĩ năng làm việc nhóm
* Kiến thức
Với cá nhân: Ít áp lực hơn so với làm việc cá nhân, làm giảm sự lo lắng và
cảm giác vô dụng khi đương đầu với những mục tiêu lớn, đúc kết thêm nhiều
kinh nghiệm khi làm việc với người khác, tăng cường tính hợp tác và xây dựng
trong một tố chức, đánh giá cao phần thưởng tinh thần khi hoàn thành công việc
nhóm, có nhiều động lực hơn đế quản lý công việc, năng suất công việc hiệu quả
hơn so với làm việc cá nhân, đạt được kết quả lớn hơn, tốt hơn và có nhiều ý
tưởng hơn, cải thiện mối trường làm việc, tăng lòng tin, học hỏi được nhiều hơn
từ đồng nghiệp.
- Đối với cấp quản lý ít căng thắng và áp lực để hoàn thành mục tiêu vì làm
việc nhóm giúp tăng năng suất, hiệu quả, sự trung thành và xóa bỏ căng thắng
trong nội bộ. Công tác quản lý nhóm dễ dàng hơn quản lý từng cá nhân vì nhóm
thường hoạt động theo kiểu bán phân quyền.
- Với nhà trường: Đóng góp đáng kể trong việc tăng hiệu quả và chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ, giúp tố chức phát triển. Tạo dựng hình ảnh tích cực đối
với phụ huynh học sinh, cộng đồng xã hội, đội ngũ giáo viên nhà trường.
Vai trò của cá nhân trong làm việc nhóm
- Người lãnh đạo: Tìm kiếm các thành viên có năng lực phù hợp và nâng cao
tinh thần, làm việc của cả nhóm,
- Người góp ý: giám sát và phân tích sự hiệu quả lâu dài cua nhóm
- Người bổ sung: Đảm bảo nhóm hoạt động trôi chảy.
- Người giao dịch: Tạo mối quan hệ bên ngoài cho nhóm

9
- Người điều phối: Thu hút mọi người làm việc chung với nhau theo phương
pháp liên kết.
- Người tham gia ý kiến giữ vững và khích lệ sinh lực đổi mới của toàn
nhóm.
- Người giám sát: Bao đảm giữ vững và theo đuổi các tiêu chuẩn cao.
* Kỹ năng
Nhận thức được vai trò quan trọng của kĩ năng làm việc nhóm nên giáo viên
mầm non chúng tôi nói riêng tại trường MN Tân Khánh nơi tôi công tác đã vận
dụng rất nhiều kĩ năng làm việc theo nhóm để đạt hiệu quả tối ưu cho công tác
chăm sóc giáo dục trẻ. Chúng tôi thường có kĩ năng chuẩn bị trước cho cuộc họp
nhóm, phần triển khai cho cuộc họp, trong nhóm luôn có sự thống nhất trong
cách thức làm việc, trong buổi làm việc nhóm luôn có những ý kiến đưa ra đóng
góp và thảo luận rồi sau đó mới đưa ra các quyết định trong nhóm một cách
khách quan nhất..sau khi kết thúc cuộc họp nhóm bao giờ cũng có ghi biên bản
và có những phần rút kinh nghiệm cho những lần họp nhóm tiếp theo
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
Thành thục kĩ năng làm việc nhóm là con đường hiệu quả dẫn tới chất lượng
công việc của giáo viên nói riêng và chất lượng của nhà trường nói chung. Mặt
khác, kĩ năng làm việc nhóm hiệu quả góp phần xây dựng tập thể hợp tác, vững
mạnh với bầu không khí tâm lý cởi mở, sẻ chia. Đây là điều kiện thuận lợi để
phát triển cá nhân.
Từ đó, cần một số biện pháp rèn luyện kĩ năng nhóm cho giáo viên mầm
non. Thường xuyên bồi dưỡng cung cấp và cập nhật kiến thức về làm việc
nhóm. Nhà trường cần xây dựng cơ chế để giáo viên thường xuyên làm việc hợp
tác cùng nhau Sử dụng phương pháp nêu gương với các nhóm làm việc hiệu quả
và khích lệ (tinh thần học hỏi của các nhóm khác).
Xây dựng văn hóa hợp tác, hỗ trợ, chia sẻ trong công việc trong toàn bộ nhà trường.
Thường xuyên tố chức và phân công công việc theo nhóm làm việc

10
Xây dựng các nhóm mạnh để hỗ trợ chia sẻ và hướng dẫn trực tiếp cho các
nhóm khác.
2.4.2. Kĩ năng quản lý thời gian
* Kiến thức
Qua chuyên đề này giúp em học được cách quản lý thời gian. Ngoài ra còn
giúp em hiểu sâu thêm cách lập thời gian biếu cho mình từ đó thực hiện thời
gian biếu sao cho tốt nhất để không lãng phí thời gian của mình.
* Kỹ năng
Từ những kiến thức đã học được giúp cho em học cách lập thời gian biếu
như thế nào cho hợp lý thì trước tiên mình phải lên kế hoạch theo ngày/tuần và
tháng (chủ đề)/năm. Xác định mục tiêu cụ thể của công việc, xác định điều quan
trọng cho cá nhân và công việc hiện tại, từ đó xác định nguyên nhân sử dụng
thời gian chưa hiệu quả và xác định những việc cần làm để sử dụng thời gian tốt
hơn.
Để tiết kiệm thời gian, mình phải lên kế hoạch thời gian cụ thể của từng
công việc như: Xác định thời gian bắt đầu, thời gian cho từng bước thực hiện,
thời gian kết thúc và tổng thời gian đế hoàn thành công việc. Khi đó mình sẽ có
một bảng kê hoạch chi tiết và thời gian cụ thể, không sợ bị ảnh hưởng đến kết
quả công việc và không lãng phí những khoảng thời gian quý giá.
Sau khi lập được thời gian biểu cho mình rồi thì phải thực hiện thời gian
biểu đó sao cho hiệu quả. Điều đầu tiên mình lại phải tập trung giải quyết những
công việc chính. Mà chúng ta đã biết tập trung là cách tốt nhất để mình không bị
lãng phí thời gian. Khi làm một công việc gì đó mà mình tập trung hết sức lực
và trí tuệ cho công việc thì sẽ đem lại cho chúng ta kết quả cao và giúp cho mình
tiết kiệm được thời gian. Bởi khi mình tập trung mình sẽ nhanh chóng hoàn
thành công việc và có thời gian cho việc khác.
Để thực hiện thời gian biểu một cách khoa học phải tập cho mình tính kỷ
luật và những thói quen tiết kiệm thời gian. Hãy đặt ra cho mình những quy tắc
riêng và làm theo những quy tắc đó. Có thế lúc đầu mình thấy khó khăn và nản

11
chí nhưng hãy lập từ từ mình sẽ quen. Và khi đó mọi thứ sẽ theo ý của mình và
chắc chắn mình sẽ có nhiều thời gian hơn cho cuộc sống.
Sau kết thúc một ngày làm việc mình nhìn lại xem mình đã làm được gì và
những gì mình chưa làm được, mình đã mất bao nhiều thời gian cho công việc
đó và có thật sự mang lại hiệu quả không. Thời gian dành cho công việc đó đã
khoa học và hợp lý chưa và tìm ra lý do để khắc phục để những lần sau rút ngắn
được thời gian cho việc khác.
Sau khi hiểu được cách quản lý thời gian đã giúp em vận dụng rất nhiều vào
công việc giáo dục mầm non của mình như mình xác định được cách quản lý
thời gian cho từng hoạt động: Lên kế hoạch thực hiện các hoạt động theo từng
tháng đối với Ban Giám Hiệu và giáo viên trong nhà trường. Dựa trên những cơ
sở kế hoạch chung, mỗi một giáo viên mầm non tự lập kế hoạch riêng cho bản
thần theo ngày, tuần, (chủ đề)tháng, năm học. Nên kế hoạch nuôi dưỡng trẻ,
chăm sóc và giáo dục trẻ.
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
Thành công trong việc quản lý thời gian xuất phát chủ yếu là từ sự tự quan sát
bản thần và môi trường xung quanh của mình. Mình cảm thấy thời gian nào là
tỉnh táo nhất để làm việc buổi sáng hay buổi tối, ngoài ra để ý xem trong trường
hợp nào mình có cơ hội tốt nhất đế hoàn thành công việc. Và phải tạo tính kỷ luật
và thói quen, nhận ra thói quen sấu của mình, và phải học cách nói “ không” nếu
mình không học cách từ chối với những điều không quan trọng công việc của
mình sẽ rất nhiều và không đem lại hiệu quả. Vì vậy hãy tập trung vào mục tiêu
quan trọng của mình, tập trung thời gian vào những việc quan trọng sẽ giúp mình
thành công. Và một điều nữa là phải từ bỏ tư tưởng trì hoãn và lập mục tiêu.
Sau khi học xong chuyên đề này, em thấy chuyên đề rất hay giúp cho chúng
em học được những cách quản lý thời gian tốt nhất cho công việc của mình và
ứng dựng được nhiêu vào trong cuộc sống để công việc không bị chồng chất lên
nhau, hoàn thành được công việc đúng thời gian đạt hiệu qua cao.

12
2.5. Chuyên đề 5. Đánh giá sự phát triển của trẻ mầm non
* Kiến thức
Qua chuyên đề này đã giúp em hiếu các phương pháp đánh giá sự phát triển
của trẻ mầm non theo các lĩnh vực và xu hướng đánh giá trẻ mầm non hiện nay.
- Đánh giá sự phát triển của trẻ là quá trình thu thập thông tin về trẻ một cách
có hệ thống và phần tích, đối chiếu với mục tiêu của Chương trình giáo dục
mầm non nhằm theo dõi sự phát triển của trẻ và điều chỉnh kế hoạch chăm sóc,
giáo dục trẻ.
- Mục đích của đánh giá trẻ MN.
+ Xác định rõ sự phát triển của cá nhân trẻ: là xác định mức độ về kết quả
đạt được sau quá trình chăm sóc và ở cá nhân trẻ.
+ Chần đoán sự chậm phát triển ở cá nhân trẻ và có những biện pháp can thiệp
kịp thời. VD nếu trẻ khiếm thính được phát hiện sớm thì trẻ có thế học được
nhiều cách giao tiếp và tiếp nhận thông tin.
+ Lập kế hoạch chăm sóc và giáo dục trong những giai đoạn tiếp theo.
+ Phục vụ công tác nghiên cứu trẻ em.
- Những nguyên tắc đánh giá trẻ em.
+ Sử dụng nhiều nguồn thông tin để đánh giá trẻ
+ Đánh giá phải đảm bảo quyền lợi và phát triển khả năng học tập của trẻ.
+ Đảm bảo công bằng trong đánh giá trẻ.
+ Nội dung và phương pháp đánh giá phải phù hợp với lứa tuổi.
- Các hình thức đánh giá trẻ MN
+ Giáo viên cần đánh giá trẻ trong các hoạt động hàng ngày từ lúc trẻ đến
lớp cho đến khi ra về, chủ yếu ở 3 hoạt động: hoạt động chung, hoạt động vui
chơi, hoạt động sinh hoạt. Qua các hoạt động này giao viên có thế kết hợp các
phương pháp đánh giá trẻ như: quan sát, trò chuyện, phân tích sản phẩm hoạt
động, thiết kế các bài tập.. .hoặc trao đối với phụ huynh.
+ Đánh giá trẻ theo giai đoạn: cuối chủ đề hay cuối độ tuổi.
+ Đánh giá sự phù hợp của những nội dung, các hoạt động giáo dục của chủ

13
đề với năng lực của trẻ, xác định nguyên nhân để bổ xung, điều chỉnh kế hoạch
hoạt động giáo dục của chủ đề tiếp theo.
+ Đánh giá dựa trên chỉ số tiều chuẩn.
* Kỹ năng
- Qua chuyền đề này tôi nhận thấy đánh giá trẻ là việc vô cùng cần thiết giúp
tôi thu thập những thông tin cần thiết của cá nhân trẻ và lập kế hoạch cho hoạt
động giảng dạy tiếp theo.
- Đánh giá giúp giáo viên không chủ quan trong việc nhận định trước về
cách hành xử của trẻ trước đó.
Tại lớp bản thân giáo viên chúng tôi cũng phải thay đổi trong cách đánh giá
các mặt hoạt động đối với trẻ đê tạo điều kiện cho những đứa trẻ phát huy hết
những tư duy của trẻ đáp ứng với những đòi hỏi của thực tế hiện nay.
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
- Qua chuyền đề này bản thân tôi cũng nhận thấy rằng mình cần thay đổi
cách nhìn nhận về đánh giá trẻ không chỉ dựa vào cảm quan của mình mà cần
phải qua cả 1 quá trình học tập, quan sát và thực hiện các hoạt động trong ngày
của trẻ.
- Trong quá trình công tác giảng dạy trẻ tôi luôn qua tâm sát sao đến từng
trẻ. Tôi sử dụng các phương pháp đánh giá trẻ như quan sát, trò chuyện, bài tập,
trao đổi với phụ huynh....để đánh giá trẻ một cách công bằng, đánh giá thực trẻ ,
không chạy theo thành tích và tuyệt đối đánh giá trẻ mà không đúng với khả
năng của trẻ để từ đó có thể đưa ra các kế hoạch giáo dục giúp đỡ trẻ hoàn thiện
tốt các kĩ năng theo đúng lứa tuổi.
2.6. Chuyên đề 6: Sáng kiến kinh nghiệm trong giáo dục mầm non
* Kiến thức
- Sáng kiến kinh nghiệm (SKKN) trong giáo dục mầm non là những tri thức,
kĩ năng mà người viết tích lũy được trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ bằng
những biện pháp mới, đã khắc phục được những khó khăn, hạn chế của những

14
biện pháp thông thường góp phần nâng cao hiệu quả rõ rệt trong giáo dục MN.
- Đặc trưng của SKKN: phát hiện thực trạng có vấn đề, tìm giải pháp khắc
phục một cách khoa học.
- Tác dụng của viết SKKN:
+ Phát triển khả năng độc lập, nghiên cứu, tự học
+ Củng cố các tri thức đã học, hình thành các kĩ năng nghiên cứu khoa học,
nâng cao trình độ hiếu biết, vận dụng lý luận vào thực tiễn
Yêu cầu về SKKN:
- Đảm bảo hiệu quả khoa học và thông tin giải quyết được các bức xúc trong
thực tiễn. Hiệu quả kinh tế: chi phí khi thực hiện đề tài có phù hợp với điều kiện
kinh tế-xã hội. Hiệu quả xã hội là giải quyết những vấn đề vướng mắc, xóa bỏ
phương pháp lạc hậu.
- Đảm bảo tính mục đích: đề tài SKKN giải quyết những mâu thuẫn, bất cập
gì trong CSGD trẻ?
- Đảm bảo tích thực tiễn: trình bày những sự kiện diễn ra trong thực tiễn ,
phải được kiểm nghiệm, khảo sát đánh giá...
- Đảm bảo tính sáng tạo khoa học khả năng áp dụng và mở rộng SKKN...
* Kỹ năng
- Qua chuyên đề này đã giúp tôi hiếu hơn về kĩ năng và tầm quan trọng của
viết SKKN trong trường MN. Đó là:
+ Tôi cần phải theo dõi, ghi chép những vấn đề tồn tại thực tế hàng ngày dạy
trẻ
+ Lập đề cương nghiên cứu và phân tích, tổng hợp kết quả nghiên cứu.
+ Phải có sự am hiếu vấn đề lý luận cần thiết làm cơ sở cho việc tìm tòi biện
pháp giải quyết.
+ Nắm vững cấu trúc một đề tài, đặt tên các đề mục phù hợp, đàm bảo tính logic.
+ Nắm vững các phương pháp nghiên cứu khoa học.
+ Phải thu thập đầy đủ tư liệu, số liệu liên quan đến vấn đề trình bày...
Các kĩ năng phổ biến SKKN đến các chị em đồng nghiệp như sau:

15
- Tổ chức các hội thảo chuyên đê, thảo luận tố chức trao đối thảo luận trong
tố, nhóm chuyên môn.
- Tổ chức thao giảng, hội giảng, tập huấn.
- Tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng: sách báo, tạp chí,
đài phát thanh, Internet..
- Qua học chuyên đề viết SKKN này bản thân tôi thấy rằng tầm quan trọng
của viết SKKN. Bài học này giúp tôi hiểu hơn về cấu trúc viết 1 SKKN, bản
thân sẽ không ngừng đúc rút những kinh nghiệm quý báu trong quá trình chăm
sóc giáo dục trẻ để đưa ra những biện pháp hợp lý hơn đế giáo dục trẻ.
- Không ngừng học tập để trau dồi kiến thức lý luận, nghiên cứu khoa học để
đưa ra những SKKN phổ biến rộng rãi và áp dụng SKKN vào trường của mình
một cách rộng rãi.
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
Viết SKKN là nhiệm vụ của người giáo viên. Khi viết SKKN bản thân tôi
phát triển khả năng độc lập, nghiên cứu, tự học. Hình thành được kĩ năng nghiên
cứu khoa học. Nâng cao trình độ hiểu biết. biết vận dụng lý luận vào thực tiễn
góp phần nâng cao nhân cách của người giáo viên. Viết SKKN là tri thức, kĩ
năng được đúc kết của cá nhân cho nên áp dụng SKKN của chính mình vào nơi
mình công tác mang lại hiệu quả cao. Bản thân tôi đã áp dụng một số kinh
nghiệm vào công tác giảng dạy và đã đem lại nhiều hiệu quả cao như SKKN
“Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ 3-4 tuổi nói mạch lạc”, “Một số
biện pháp hướng dẫn trẻ 3-4 tuổi khám phá khoa học”. Nhờ sự nghiên cứu tích
lũy qua quá trình công tác, khi tôi áp dụng SKKN của mình vào công tác giáo
dục trẻ, trẻ đã rất hào hứng với những gì tôi áp dụng.
2.7. Chuyên đề 7. Kĩ năng hướng dẫn tư vấn, phát triển năng lực nghề
nghiệp cho giáo viên
* Kiến thức
Đặc điếm của phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên MN.

16
- Là 1 hoạt động dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô hình
chuyển giao. Giáo viên phải là người chủ động, tích cực tham gia các nhiệm vụ
giảng dạy cụ thế, quan sát đánh giá và tự diều chỉnh.
- Là quá trình mang tính tất yếu và lâu dài đối với mỗi giáo viên MN
- Được thực hiện với những nội dung cụ thể được xác định trong chính môi
trường lao động nghề nghiệp đặc biệt là hoạt động CSGD trong từng lớp với
từng học sinh theo lứa tuổi.
- Là quá trình cộng tác có tính đa dạng, phù hợp với các bối cảnh khác nhau .
* Quy trình và kỹ thuật hướng dẫn tư vấn nghề nghiệp
- Xác định nhu cầu hướng dẫn, tư vấn của giáo viên mầm non
- Lập kế hoạch hướng dẫn, tư vấn cho giáo viên: cụ thể, dễ hiểu, đo lường
được, đánh giá được, dễ truyền đạt. Vừa sức và mang tính thực tế phù hợp với
nhu cầu hướng dẫn, thực tế nhà trường...
- Hình thức tư vấn: hướng dẫn trực tiếp, gián tiếp, hướng dẫn chung hoặc cá nhân.
- Tổ chức thực hiện: tổ chức hoạt động mẫu về kĩ năng CSGD , xây dựng lớp
điểm...cho giáo viên quan sát. Giao cho giáo viên giỏi kèm cặp giáo viên
mới vào nghề kĩ năng nghề yếu, tổ chức dạy chuyên đề kết hợp quan sát dự giờ
mẫu. Bồi dưỡng qua hội thi giáo viên dạy giỏi.
* Kỹ năng
Qua chuyên đề này bản thân tôi đã hiểu được mô hình phát triển năng lực
giáo viên. Để có kĩ năng nghề và những yêu cầu cần đạt thì mỗi giáo viên cần
rèn luyện, phân đấu hoàn thiện những năng lực còn yếu của mình đế đáp ứng
với nhu câu thực tiễn hiện nay.
- Tôi tự đặt ra những mục tiêu phát triển năng lực cho bản thân.
- Tự đưa ra những hoạt động bồi dưỡng cá nhân và cách thức đế đạt mục tiêu
đó.
- Tự tạo cho mình một động cơ học tập, phát triển năng lực nghề nghiệp
- Giải quyết các vấn đề trong hoạt động giáo dục của bản thân.
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát

17
triển nghề nghiệp bản thân
- Bản thân tôi qua quá trình học chuyên đề này thấy rằng rất cần thiết việc
chia sẻ các kiến thức đã học cho chị em đồng nghiệp trong trường và bản thân
không ngừng học hỏi để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Tham, dự đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn theo nhu cầu của
bản thân hoặc theo yêu cầu của tổ chuyên môn để phát triển năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ của bản thân.
Qua chuyên đề này việc hướng dẫn, tư vấn năng lực nghề nghiệp cho giáo
viên thì trong thực tế ở trường tôi những người có nhiều kinh nghiệm sẽ giúp đỡ
người ít kinh nghiệm. Qua đó những giáo viên trẻ còn ít kỉnh nghiệm sẽ trưởng
thành trong quá trình công tác.
2.8. Chuyên đề 8. Đạo đức của giáo viên mầm non trong xử lý tình
huống sư phạm ở trường mầm non
* Kiến thức
Tình huống sư phạm là tình huống xảy ra giữa giáo viên với học sinh, hoặc
giữa học sinh với học sinh, hoặc giữa giáo viên với những người khác xuất hiện
bất ngờ trong quá trình giáo viên đang truyền thụ tri thức cho học sinh trên lớp,
buộc giáo viên phải giải quyết để đảm bảo tiến độ giảng dạy và có tình có lý.
Đạo đức của giáo viên mâm non: Là những phẩm chất của người giáo viên
mầm non được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện theo các quy định, tiêu chuẩn,
yêu cầu...trong chăm sóc và giáo dục trẻ em và trong cuộc sống với tư cách một
nhà giáo được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ, hành vi.
Các nguyên tắc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là:
- Yêu nghề, tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo
- Yêu thương, tôn trọng và công bằng với trẻ.
- Tân tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội duy của đơn vị,
nhà trường, của ngành, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm
vụ.

18
- Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà
trường.
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành
tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
- Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
- Không có biểu hiện tiêu cực trong cuốc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Không vi phạm các quy định về hành vi nhà giáo không được làm.
* Kỹ năng
- Từ những kiến thức đã học cho thấy đạo đức ứng xử của giáo viên mầm
non là: Trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, cô giáo cần phải luôn yêu thương trẻ
như con, khéo léo và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của trẻ là: được ăn, được
vui chơi và học tập, giáo viên cần yêu thương từng trẻ, yêu thương trẻ như con
em mình, điều đó đòi hỏi sự tận tụy và khéo léo dịu dàng, nhạy cảm và tinh tế
trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
Tại trường chúng tôi bản thân tôi cũng đã thay đối trong các mặt hoạt động
giảng dạy là :
- Giáo viên ứng xử công bằng với tất cả trẻ, không phân biệt so sánh trẻ này
với trẻ khác dành tình yêu và sự quan tâm với tất cả các trẻ như nhau.
- Giáo viên cần hiểu trẻ, nên tìm những điếm tốt điếm tích cực của trẻ, để
nêu gương khích lệ trẻ tạo cho trẻ có được sự tự tin, phấn khởi.
- Cần tôn trọng trẻ, lắng nghe ý kiến của trẻ và sẵn sàng giải đáp mọi thắc
mắc của trẻ, không nên lờ đi trước ý kiến của trẻ.
* Biện pháp vận dụng các kiến thức và kĩ năng của chuyên đề trong phát
triển nghề nghiệp bản thân
Qua các vấn đề được học và được tìm hiểu về đạo đức của giáo viên mầm
non trong xử lý tình huống sư phạm, cá nhân tôi tự nhận thấy chính tại nơi mình

19
công tác:
- Giáo viên chưa hiếu trẻ và nhu câu của trẻ trong các hoạt động ở trường
mầm non, chưa thật sự chú ý, tập trung, lôi cuốn trẻ, khích lệ trẻ tham gia vào
các hoạt động, chưa tạo được không khí thật sự vui tươi và kích thích những
ham thích, hứng khởi cần có ở trẻ.
- Giáo viên đôi khi không kiềm chế được cảm xúc nên ảnh hưởng đến trẻ.
Nhiều giáo viên cho rằng giờ ăn là dễ khiến cô giáo nóng giận và khó chịu và
thường cô giáo trách phạt trẻ bằng nhiều hình thức như quát, đánh, ép trẻ ăn...
- Trẻ trong lớp quá đông cũng tạo nhiều áp lực cho giáo viên, giáo viên sẽ
thường xuyên bị căng thẳng, từ đó mà tâm trạng không tốt.
Tình huống sư phạm là tình huống xảy ra giữa giáo viên với học sinh, hoặc
giữa học sinh với học sinh, hoặc giữa giáo viên với những người khác xuất hiện
bất ngờ trong quá trình giáo viên đang truyền thụ tri thức cho học sinh trên lớp,
buộc giáo viên phải giải quyết để đảm bảo tiến độ giảng dạy và có tình có lý.
Đạo đức của giáo viên mâm non: Là những phẩm chất của người giáo viên
mầm non được hình thành do tu dưỡng, rèn luyện theo các quy định, tiêu chuẩn,
yêu cầu...trong chăm sóc và giáo dục trẻ em và trong cuộc sống với tư cách một
nhà giáo được thể hiện ra bên ngoài qua nhận thức, thái độ, hành vi.
Các nguyên tắc chăm sóc giáo dục trẻ mầm non là:
- Yêu nghề, tâm huyết với nghề, có ý thức giữ gìn danh dự, lương tâm nhà
giáo
- Yêu thương, tôn trọng và công bằng với trẻ.
- Tân tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy chế, nội duy của đơn vị,
nhà trường, của ngành, sẵn sàng khắc phục khó khăn để hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
- Tham gia đóng góp xây dựng và thực hiện nội quy hoạt động của nhà trường.
- Thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện phê bình và tự phê bình thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành

20
tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.
- Chấp hành kỉ luật lao động, chịu trách nhiệm về chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ ở nhóm lớp được phân công.
- Không có biếu hiện tiêu cực trong cuốc sống, trong chăm sóc, giáo dục trẻ.
- Không vi phạm các quy định về hành vi nhà giáo không được làm.
- Từ những kiến thức đã học cho thấy đạo đức ứng xử của giáo viên mầm
non là: Trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, cô giáo cần phải luôn yêu thương trẻ
như con, khéo léo và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của trẻ là: được ăn, được
vui chơi và học tập, giáo viên cần yêu thương từng trẻ, yêu thương trẻ như con
em mình, điều đó đòi hỏi sự tận tụy và khéo léo dịu dàng, nhạy cảm và tinh tế
trong chăm sóc và giáo dục trẻ.
C. KẾT LUẬN
Giáo viên Mầm non có vai trò và tầm quan trọng to lớn đối với chất lượng
và hiệu quả giáo dục mầm non. Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên mầm non
thông qua bồi dưỡng nâng hạng giáo viên mầm non theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp là một biện pháp quan trọng và mang lại những hiệu quả thiết thực.
Để có thể không ngừng phát triển nghề nghiệp bản thân, mỗi giáo viên mầm non
cần có nhận thức đầy đủ, đúng đắn những nội dung của các chuyên đề bồi
dưỡng, nắm vững các kĩ năng có liên quan, đồng thời tích cực vận dụng hiệu
quả những kiến thức, kĩ năng đã được lĩnh hội trong các hoạt động nghề nghiệp
của bản thân.

21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Giáo trình Pháp luật đại cương (Dùng
cho các trường ĐH,CĐ không chuyên ngành luật), NXB Đại học Sư phạm.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2008), Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non,
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2009), Chương trình giáo dục mầm non,
4. Nguyễn Vũ Bích Hiền (Chủ biên, 2015), Phát triển và Quản lí Chương
trình giáo dục, NXB Đại học Sư phạm.
5. Nguyễn Công Hoàn (2006), Giao tiếp sư phạm, NXB Giáo dục.
6. Giang Hà Huy (1999), Kĩ năng trong quản lí, NXB Thống kê.
7. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật giáo
dục, NXB Chính trị Quốc gia.
8. Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013), Luật trẻ
em, NXB Chính trị Quốc gia.
9. Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2008), Giáo dục học mầm non, NXB Giáo dục.
10. Trường ĐHSP Hà Nội (2018), Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng III, NXB Đại học Sư phạm.
11. Phạm Viết Vượng (2004), Nghiên cứu khoa học giáo dục, NXB Giáo dục.

22

You might also like