You are on page 1of 3

BÀI 3: CHUẨN ĐỘ DUNG DỊCH ACID-BASE

3.1 XÁC ĐỊNH LẠI NỒNG ĐỘ DUNG DỊCH CHUẨN NaOH

 Pha 250mL dung dịch NaOH có nồng độ lớn hơn 0,2M

 Mục đích: Pha được 250mL dung dịch NaOH có nồng độ lớn hơn 0,2M

 Cách tiến hành:

- Lấy cốc 100mL, sấy khô, rồi cân chính xác khoảng 3,0 gam NaOH tinh
khiết trên cân kỹ thuật.

-Hòa tan lượng NaOH này trong 50mL nước cất, dùng đũa thủy tinh khuấy
cho tan hết, rồi rót vào bình định mức 250mL (dùng phễu thủy tinh để dễ
dàng rót dung dịch từ cốc vào bình định mức), tráng cốc với 20mL nước cất
và cũng cho vào bình định mức. Sau đó thêm nước cất vào bình cho đến vạch
trên cổ bình (khi cho nước cất gần đến vạch thì dùng ống hút nhỏ giọt thêm
từ từ để tránh trường hợp thêm lượng nước vượt qua vạch).

-Đậy nút và trộn đều dung dịch (Sau khi đậy nút bình định mức, ta dốc
ngược, đảo bình định mức). Ta được 250mL dung dịch NaOH có nồng độ
>0,2M.

 Hiện tượng: Từ 3g chất rắn NaOH chuyển thành dung dịch chất lỏng
NaOH có nồng độ >0,2M.

 Giải thích: Do nước pha loãng với các chất rắn NaOH làm cho chất loãng
ra thành dung dịch chất lỏng NaOH.

 Phương trình:
2NaOH + 2H2O → 2Na(OH)2 + H2

 Pha 100mL dung dịch chuẩn gốc H2C2O4 0,1M

 Mục đích: Pha được 100mL dung dịch chuẩn gốc H2C2O4 0,1M

 Cách tiến hành:

- Pha dung dịch oxalic axit 0,1M: Cân chính xác 1,26 gam H2C2O4.2H2O
cho vào cốc 100mL và hòa tan trong 100mL nước cất, khuấy đều cho tan hết.
Chuyển dung dịch vào bình định mức 100mL. Tráng cốc với 30mL nước cất
và cũng cho vào bình định mức. Sau đó thêm nước cất vào bình cho đến vạch
trên cổ bình (khi cho nước cất gần đến vạch thì dùng ống hút nhỏ giọt cho từ
từ để tránh trường hợp thêm lượng nước vượt qua vạch).
-Đậy nút và trộn đều dung dịch (sau khi đậy nút bình định mức, ta chúc
ngược bình định mức). Ta được 100mL dung dịch chuẩn gốc oxalic axit
0,1M. Bảo quản trong chai trung tính nâu và để chỗ tránh ánh sáng.

 Hiện tượng: Từ 1,26 gam H2C2O4.2H2O rắn pha loãng dung dịch thành
oxalic axit 0,1M.

 Giải thích: Do nước pha loãng với chất rắn H2C2O4.2H2O làm cho dung
dịch loãng ra thành chất lỏng oxalic axit 0,1M.
 Phương trình:

 Chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch chuẩn gốc oxalic axit vừa
pha

 Mục đích: Chuẩn độ dung dịch NaOH bằng dung dịch chuẩn gốc oxalic
axit vừa pha.

 Cách tiến hành:

- Chuẩn bị bộ dụng cụ chuẩn độ dung dịch NaOH >0,2M

-Tráng burette một lần với nước cất, sau đó tráng 1 lần với NaOH vừa pha
chế ở trên. Sau đó, mở khóa burette cho chất lỏng trong burette chảy hết vào
chậu thủy tinh (Chậu thủy tinh chứa chất thải ở mỗi bài thí nghiệm, chậu này
sẽ được đổ bỏ sau khi kết thúc thí nghiệm).

-Burette: Dùng cốc 50mL rót dung dịch chuẩn độ NaOH >0,2M lên burette
đến khi qua khỏi vạch số “0” khoảng 3-4 cm rồi điều chỉnh mặt cong của
dung dịch trên burette về đúng vạch số “0” ( chú ý không để bọt khí hoặc
khoảng không xuất hiện ở dưới khóa điều chỉnh tốc độ dòng).

-Bình tam giác (erlen): chuẩn bị 3 erlen, mỗi erlen thêm vào các hóa chất sau:

+ Lấy chính xác 10mL dung dịch H2C2O4 đã pha vào erlen (bằng pipettte).
+ Thêm khoảng 20mL nước cất.
+ Thêm tiếp vào erlen 3 giọt phenolphthalein, ta thấy dung dịch không màu.
-Tiến hành chuẩn độ: Điều chỉnh dung dịch trên burette chảy xuống erlen thật
chậm và thực hiện thao tác lắc erlen sao cho dung dịch bên trong xoáy tròn
đều. Khi thấy xuất hiện màu hồng nhưng khi lắc erlen thì màu hồng mất đi thì
cho dung dịch trên burette nhỏ chậm dần, đến khi chỉ cần 1 giọt làm cho
dung dịch chuyển từ không màu sang màu hồng rất nhạt bền trong 30 giây thì
khóa burette, dừng chuẩn độ.

- Đọc giá trị V1 đã sử dụng trên burette. Lặp lại thí nghiệm 3 lần, thể tích
dung dịch NaOH được lấy để tính toán kết quả là thể tích trung bình của 4 lần
thí nghiệm:
+V1=4,9mL
+V2=4,6ml
+V3=4,9mL
+V4=4,9mL
4,9 + 4,6 + 4,9 + 4,9
Vậy V= = 4,825 mL
4

0,1.0,2.10
NNaOH = = 0,415
4,825
0,2 . 200
=> V0 = = 96,39 mL
0,415

 Hiện tượng: Dung dịch trong erlen khi được dung dịch trên burette chảy
xuống, lắc đều lúc xuất hiện màu hồng lúc thì không. Nhỏ giọt từ dung
dịch trong burette một thời gian thì đến 1 giọt nào đó dung dịch từ không
màu chuyển sang màu hồng nhạt trong 30 giây.

 Giải thích: Khi dung dịch trong erlen có màu hồng đó là NaOH tác dụng
với phenolphthalein vì NaOH là một bazơ, có khả năng đổi màu
phenolphtalein không màu thành màu đỏ. Khi dung dịch trong erlen có
màu trong suốt đó là do NaOH tác dụng với H2C2O4.

 Phương trình:
2NaOH + H2C2O4 → Na2C2O4 + 2H2O

You might also like