You are on page 1of 9

Những năm trở lại đây, nhiều tiến bộ y học có tính chất đột phá đã ra đời,

đóng góp quan trọng vào công cuộc chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của
nhân loại:
-Về y học:
+ Xây dựng bản đồ gen người :
Năm 2000, các nhà khoa học trong Dự án Hệ gen người quốc tế đã công bố
phác thảo về toàn bộ các gen ở người và đăng tải trên internet. Lần đầu tiên, cả
thế giới có thể download và đọc một cách đầy đủ nhất thông tin vào toàn bộ gen
người.
Với việc xây dựng thành công bản đồ hệ gen người, chúng ta có quyền tin vào
tương lai với những loại thuốc và những liệu pháp mới hiệu quả và ít độc với cơ
thể người hơn.

+ Nghiên cứu tế bào gốc :


Nghiên cứu tế bào gốc có thể giúp các nhà khoa học hiểu biết hơn về việc cơ
thể hoạt động như thế nào. Làm việc với tế bào gốc có thể giúp các nhà nghiên
cứu hiệu tốt hơn về bệnh và các tình trạng bệnh khác nhau cũng để tìm ra
những trij lieeu mới. Các nhà khoa học hi vọng một ngày nào đó có thể dùng tế
bào gốc để giúp thay thế các mô trong cơ thể mà đã bị tổn hại do bệnh hoặc do
tổn thương.

Có 3 loại tế bào gốc chính được các nhà khoa học dùng trong nghiên cứu là:
> Tế bào cơ thể (như tế bào da, hoặc tế bào máu) mà được tạo thành tế bào
gốc trong phòng thí nghiệm được gọi là tế bào gốc đa năng phản ứng (iPS cells).
> Tế bào gốc mà xảy ra tự nhiên trong cơ thể được gọi là tế bào soma hoặc tế
bào gốc người lớn. Các tế bào này không thể trở thành bất cứ loại tế bào cơ thể
nào nhưng chúng có thể trở thành một vào loại tế bào cơ thể. Tế bào gốc soma
rất khó phát triển trong phòng thí nghiệm.
> Tế bào gốc phôi (Tế bào ES) là các tế bào gốc mà được tạo từ phôi ở giai
đoạn mới phát triển, khi phôi là một cụm tế bào nhỏ được phát triển trong phòng
thí nghiệm. Tế bào phôi ES có thể trở thành bất kỳ loại tế bào cơ thể nào.Sau khi
trị liệu, một vài cá nhân chọn hiến phần phôi còn lại cho nghiên cứu. Nếu phôi
được dùng để tạo dòng tế bào gốc, thì không còn được dùng trong trị liệu sinh
sản nữa.

-Về dược học:


+ Liệu pháp thuốc phối hợp trong điều trị AIDS :
Trong nhiều năm, HIV tồn tại như một loại virus bất bại . Khi lây
nhiễm cho ai đó, chỉ còn là vấn đề thời gian trước khi phát triển thành AIDS và
cướp đi mạng sống của người bệnh. Đây là căn bệnh gây ra đại dịch cho nhân
loại nữa cuối thế kỉ 20.
Nhưng bất đầu thay đổi từ năm 2006 với sự ra đời của thuốc Atripla. Thuốc kết
hợp ba loại thLiệuuốc kháng virus ttong một liều duy nhất, giúp việc uống thuốc
dễ dàng và ít gây hại hơn.
Năm 2013, loại thuốc mới Stribild được lưu hành, kết hợp 4 loại thuốc kháng HIV
trong một liều duy nhất.
Vào năm 2017 và 2019, 2 loại thuốc mới, Juluce và Dovato đã được ra đời, cải
thiện đáng kể các lựa chọn điều trị cho bệnh nhân.
2 loại thuốc đột phá nói trên giúp mọi bệnh nhân nhiễm HIV đều có thể sử dụng
liệu pháp đơn liều hiệu quả , giúp giảm số lượng bệnh nhân HIV phát triển thành
AIDS, đặc biệt giảm chi phí chăm sóc sức khỏe.
+Vắc xin sốt xuất huyết :
Ngày 9/12/2015 vừa qua, Bộ Y tế Mexico đã cho phép sử dụng vắc
xin phòng bệnh sốt xuất huyết. Đây là quốc gia đầu tiên trên thế giới chính thức
lưu hành vắc xin phòng sốt xuất huyết. Đó là vắc xin Dengvaxia (CYD-TDV) của
hãng dược phẩm Pháp Sanofi Pasteur - có thể ngăn chặn sự phát triển của 4
týp vi rút sốt xuất huyết. Tỷ lệ phòng sốt xuất huyết của vắc xin là 60,8%. Vắc xin
đã nghiên cứu trong vòng 20 năm và được thử nghiệm tại 17 quốc gia trên thế
giới.

+Thuốc giảm Cholesterol :


Nồng độ cholesterol cao trong máu có liên quan đến các bệnh lý tim
mạch. Nghiên cứu mới của các nhà khoa học Hoa Kỳ đã phát triển một loại
thuốc có thể giúp hạ cholesterol máu.
Các bệnh lý tim mạch là nguyên nhân lớn nhất gây bệnh tật và tử vong cao nhất
tại nhiều nước trên thế giới. Giảm cholesterol máu là một trong những liệu pháp
quan trọng nhất để tránh nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch và kéo dài tuổi
thọ.Sau statin, loại thuốc hàng đầu để kiểm soát nồng độ cholesterol trong máu
là chất ức chế PCKS9. Mới đây, một nghiên cứu từ Trường Y khoa Đại học Case
Western Reserve (Hoa Kỳ) đã phát triển một nhóm thuốc dạng uống có thể giảm
cholesterol theo một cách mới nhưng có hiệu quả hơn statin.
-Chẩn đoán, điều trị các bệnh hiểm nghèo:
+Sản xuất hàng loạt các tế bào máu đỏ nhóm O-

O âm tính là nhóm máu phổ biến nhất được sử dụng để truyền khi chưa
biết nhóm máu. Theo một số nghiên cứu, những người có nhóm máu O ít
có nguy cơ bị đau tim hoặc đột quỵ, ung thư,..

Đây là nhóm máu có thể truyền cho tất cả những người cần được
nhận. Song riêng ở Mỹ chỉ có khoảng 7% người thuộc nhóm máu O-. Để
tạo ra lượng máu nhóm này nhiều hơn, các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra
một quá trình loại bỏ các hạt nhân trong tế bào gốc từ chính những người
mang nhóm máu O- tạo ra các tế bào máu đỏ ít hạt nhân có thể truyền
được vào người cần nhận. Tuy nhiên, kết quả này mởi chỉ được thử
nghiệm thành công ở động vật, còn với con người có thể sẽ được thử
nghiệm trong năm tới.

+Phát hiện khối u ác tính dễ dàng hơn


Công ty Toshiba phối hợp cùng Viện Nghiên cứu Trung tâm Ung thư Quốc gia
và Đại học Y Tokyo đã tạo ra một máy giúp phát hiện sớm các bệnh ung thư,
đặc biệt là ung thư ở giai đoạn đầu chỉ bằng xét nghiệm máu.

Khối u ác tính là dạng nguy hiểm nhất của ung thư da với hơn 76.000 người Mỹ
nhiễm và 9.600 ca tử vong mỗi năm. Trước thực tế trên, các nhà khoa học đã
nghiên cứu và phát triển một thiết bị mới, sử dụng ánh sáng của 10 bước sóng
khác nhau để xâm nhập vào da và truyền tải dữ liệu vào máy tính. Nhờ đó mà
các phần mềm liên quan có thể so sánh được các tổn thương mới nhất của da
nhờ vào dữ liệu lưu trữ quét hình ảnh trước đó về các khối u ác tính và ung thư
da khác để chỉ ra liệu da có bị ung thư hay không.

- Xét nghiệm này được sử dụng để phát hiện ung thư dạ dày, thực quản, phổi,
gan, đường mật, tụy, ruột, buồng trứng, tuyến tiền liệt, bàng quang và ung thư
vú cũng như sarcoma và glioma.

+Đột phá trong chữa trị các bệnh liên quan tới thần kinh
* Chụp cộng hưởng từ (MRI) giúp chẩn đoán các bệnh lý thần kinh:
Chụp cộng hưởng từ hay còn gọi là chụp MRI (tên tiếng anh là Magnetic
Resonance Imaging) là phương pháp sử dụng từ trường mạnh, sóng vô tuyến
và máy tính để phác họa hình ảnh chi tiết bên trong cơ thể con người. Từ kết
quả chụp MRI, bác sĩ có thể chẩn đoán về tình trạng sức khỏe của người bệnh
hoặc đáp ứng với phác đồ điều trị bệnh. Không giống như chụp X-quang và chụp
cắt lớp vi tính (CT), MRI không sử dụng bức xạ ion hóa gây hại của tia X.

Chụp MRI có thể được chỉ định trong việc tầm soát các bệnh lý thần kinh, giúp
phát hiện tình trạng:
-Phình mạch máu não
-Rối loạn mắt và tai trong
-Bệnh đa xơ cứng
-Rối loạn tủy sống
-Đột quỵ
-Khối u não
-Chấn thương não do tai nạn
Máy quét MRI tạo ra hình ảnh của dòng máu đến các khu vực nhất định của não,
từ đó xác định vùng não bị tổn thương do không nhận đủ lượng máu cần thiết.
MRI cũng cho ra hình ảnh giải phẫu của não để đánh giá tình trạng tổn thương
do chấn thương đầu hoặc do các bệnh lý thần kinh gây ra, ví dụ như bệnh
Alzheimer.

Ưu điểm
- Máy MRI không gây hại hoặc nguy hiểm cho cơ thể trong suốt quá trình quét.
- Máy quét MRI cho ra nhiều loại hình ảnh và góc độ của một vùng duy nhất trên
cơ thể mà bệnh nhân không cần phải di chuyển trong quá trình quét.

Nhược điểm
- Đòi hỏi bệnh nhân bất động tuyệt đối. Vì chỉ một cử động nhỏ cũng có thể khiến
toàn bộ hình ảnh bị biến dạng.
- Một lần chụp MRI diễn ra khá lâu.
- Quét MRI gây ra tiếng ồn rất lớn.

*Khám phá các gene mới liên quan đến bệnh Alzheimer
Các nhà nghiên cứu đã phát hiện ra 42 loại gene mới gắn với sự tiến triển của
căn bệnh Alzheimer (hay còn gọi là bệnh mất trí nhớ), theo nghiên cứu đăng tải
trên tập san di truyền học Nature Genetics.

Sự phát hiện những đột biến gene mới gắn với sự tiến triển của bệnh Alzheimer
mang ý nghĩa quan trọng bởi trong khi các yếu tố lối sống ảnh hưởng tới sự tiến
triển của bệnh, khoảng 60-80% nguy cơ Alzheimer là do di truyền.

Lần đầu tiên, nghiên cứu mới cũng chỉ ra "một chỉ dấu sinh học đặc biệt" chính
là TNF-alpha, một loại protein gây ra nhiễm trùng hệ miễn dịch, có thể dẫn tới
bệnh Alzheimer.

Ngoài ra, còn có thêm bằng chứng về rối loạn chức năng microglia - loại tế bào
miễn dịch ở não chịu trách nhiệm đào thải các độc tố. Chính sự rối loạn chức
năng của tế bào miễn dịch microglia đã góp phần dẫn tới bệnh lý mất trí nhớ.

Trong tương lai, các nhà khoa học hy vọng kết quả của nghiên cứu có thể góp
phần xác định ai sẽ có nguy cơ tiến triển thành bệnh Alzheimer từ sớm, trước khi
bệnh hình thành.

-Các kỹ thuật công nghệ tiên tiến đc áp dụng trong y học


+Công nghệ tương tác thực tế ảo (Augmented reality – AR)

Với công nghệ AR, bệnh nhân có thể cảm nhận trực quan tình trạng
bệnh tật của họ, về các chế độ trị liệu, sự tiến triển cũng như hồi phục bệnh tật.
+Công nghệ in 3D

Giúp ích trong phẫu thuật và phẫu thuật tạo hình, tạo các chi giả hay
trồng răng. Trong ngành dược phẩm, công nghệ in 3D đã giúp tạo được các
dạng phân liều được cá thể hóa cho từng bệnh nhân. Ngoài ra, nó còn có thể
được sử dụng để tạo được những dạng phân liều đặc biệt hay những dạng bào
chế có khả năng phóng thích thuốc phức tạp hơn.
o Giai đoạn 1: Thông qua camera, công nghệ thực tế ảo tăng cường sẽ thu lại hình ảnh từ không
gian thật và tiến hành phân tách chúng bằng cách: xác định điểm dẫn (Interest Point), dấu chuẩn
(Fiducial Marker), luồng quang (Optical Flow).
o Giai đoạn 2: Mô phỏng lại hệ tọa độ của không gian thật vừa phân tách và đặt những vật thể 3D
vào đó..

+Máy tạo nhịp tim không dây


Phương pháp đặt máy tạo nhịp tim không dây vào cơ thể người bệnh để
điều trị rối loạn nhịp tim chậm, bên cạnh cấy máy tạo nhịp tim có dây phổ biến hiện
nay, với các lợi ích vượt trội như: thời gian thực hiện thủ thuật cấy máy ngắn (30-45
phút), không đau, không để lại sẹo, giúp tim người bệnh đập ổn định hơn so với thiết
bị có dây. Đặc biệt, phương pháp này là chỉ định tối ưu cho những trường hợp cơ
địa sẹo lồi, dị ứng với kim loại hoặc thể trạng quá gầy.
ó thể hiểu nguyên lý hoạt động của máy một cách đơn giản là: tim co bóp được trước hết là nhờ trung tâm
chủ nhịp phát ra những xung độngó thể hiểu nguyên lý hoạt động của máy một cách đơn giản là: tim co
bóp được trước hết là nhờ trung tâm chủ nhịp phát ra những xung động

Powerpoint: Minh Anh


Thuyết Trình: Như Ý

You might also like