Professional Documents
Culture Documents
BÀI 5 PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG HOẠT ĐỘNG
BÀI 5 PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG HOẠT ĐỘNG
90 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
1. Liệu Hoàng Anh Gia Lai có bảo đảm được lời hứa với cổ đông trong 1 – 2
năm tới không?
2. Hiệu năng hoạt động của Hoàng Anh Gia Lai ở mức nào?
3. Liệu sản xuất nông nghiệp có là cứu cánh cho Hoàng Anh Gia Lai trong thời
gian tới?
4. Mối quan hệ giữa hiệu năng hoạt động với khả năng sinh lợi?
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 91
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
92 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
hơn, nắm nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến hiệu năng hoạt động. Từ đó, có
những nhận định về khả năng nâng cao hiệu năng hoạt động cùng những giải pháp mà
doanh nghiệp có thể áp dụng để nâng cao hiệu năng hoạt động, góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ kinh doanh, đối tượng nghiên cứu luân chuyển được
mấy lần. Trị số của chỉ tiêu càng lớn, tốc độ luân chuyển của đối tượng nghiên cứu
càng cao, hiệu năng hoạt động càng cao và ngược lại.
1
Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Số vòng quay, hệ số quay vòng, số vòng luân chuyển, hệ số luân
chuyển, sức sản xuất… (TG).
2
Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Số lần trả nợ, số vòng quay các khoản phải trả, số lần luân chuyển các
khoản phải trả, hệ số quay vòng các khoản phải trả, số vòng luân chuyển các khoản phải trả, hệ số luân
chuyển các khoản phải trả… (TG).
3
Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Số lần thu nợ, số vòng quay các khoản phải thu, số lần luân chuyển các
khoản phải thu, hệ số quay vòng các khoản phải thu, số vòng luân chuyển các khoản phải thu, hệ số
luân chuyển các khoản phải thu… (TG).
4
Các tên gọi khác của chỉ tiêu: Thời gian một vòng quay, thời gian một vòng luân chuyển, thời gian
một vòng quay, số ngày luân chuyển, số ngày một vòng luân chuyển, số ngày một vòng quay, số ngày
quay vòng… (TG).
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 93
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
94 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
5
Trường hợp không có thông tin về tổng tiền hàng bán chịu, có thể sử dụng chỉ tiêu “Doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ” để tính toán (TG).
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 95
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Chỉ tiêu này cho biết số lần thu hồi tiền hàng
bán ra bình quân trong kỳ kinh doanh của
doanh nghiệp. Do số nợ phải thu trong các
doanh nghiệp chủ yếu phát sinh do bán chịu
sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ nên chỉ tiêu này
được xác định đối với số tiền hàng bán chịu
cho người mua. Trị số của chỉ tiêu càng lớn,
chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng bán ra càng
nhanh chóng, kịp thời, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, trị số của
chỉ tiêu nhỏ, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng bán ra càng chậm trễ và do vậy,
doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Tuy nhiên, trị số của chỉ tiêu này
quá cao cũng không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ của
doanh nghiệp do phương thức thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ (chủ
yếu là thanh toán ngay trong thời gian ngắn), gây khó khăn cho khách hàng nên
sẽ khó tiêu thụ.
Thời gian kỳ nghiên cứu
Thời gian thu hồi tiền hàng6 =
Số lần luân chuyển nợ phải thu
Thời gian thu hồi tiền hàng cho biết thời gian cần thiết bình quân để thu hồi
tiền hàng bán ra trong kỳ. Thời gian thu hồi tiền hàng bán ra càng ngắn, chứng
tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
Ngược lại, thời gian thu hồi tiền hàng bán ra càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi
tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên,
thời gian thu hồi tiền hàng ngắn quá sẽ gây khó khăn cho người mua, không
khuyến khích người mua nên sẽ ảnh hưởng đến tốc độ bán hàng.
Đối với các doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh ngắn, nhịp điệu kinh doanh ổn
định, ít bị ảnh hưởng của tính thời vụ, khi tính toán chỉ tiêu "Thời gian thu hồi
tiền hàng" có thể sử dụng công thức sau:
Thời gian thu hồi Nợ phải thu người mua cuối năm
=
tiền hàng Mức tiền hàng bán chịu bình quân một ngày
Với cách tính này (tử số phản ánh số nợ phải thu người mua cuối năm), người
sử dụng thông tin biết được khoảng thời gian cần thiết để doanh nghiệp có thể
thu hồi hết các khoản nợ phải thu người mua hiện tại.
o Hiệu năng hoạt động thanh toán nợ phải trả:
Số lần thanh toán Tổng tiền hàng mua chịu
=
tiền hàng Nợ phải thu bình quân
6
Chỉ tiêu này còn được gọi với các tên gọi khác như: Thời gian thu nợ, thời gian thu tiền, thời gian luân
chuyển các khoản phải thu, thời gian quay vòng các khoản phải thu, thời gian một vòng quay các khoản
phải thu, thời gian một vòng luân chuyển các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân, thời gian thu tiền
bình quân, thời gian thu hồi nợ, số ngày thu nợ, số ngày thu hồi tiền hàng… (TG).
96 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
7
Chỉ tiêu này còn được gọi với các tên gọi khác như: Thời gian trả tiền, thời gian luân chuyển nợ phải
trả, thời gian quay vòng các khoản phải trả, thời gian một vòng quay các khoản phải trả, thời gian một
vòng luân chuyển các khoản phải trả, kỳ trả tiền bình quân, thời gian trả tiền bình quân, thời gian trả
nợ”, số ngày trả tiền, số ngày thanh toán tiền hàng… (TG).
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 97
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
o Doanh thu thuần: Bao gồm doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(chỉ tiêu có mã số 10) và doanh thu hoạt động tài chính (chỉ tiêu có mã số 21)
trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
o Tổng số tiền hàng mua chịu: Căn cứ vào Thuyết minh báo cáo tài chính hoặc
sổ chi tiết tài khoản 331 “Phải trả cho người bán”.
o Tổng số tiền hàng bán chịu: Căn cứ vào Thuyết minh báo cáo tài chính hoặc sổ
chi tiết tài khoản 131 “Phải thu của khách hàng”.
o Tổng tài sản bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 270 trên Bảng cân đối kế
toán để xác định. Tổng tài sản bình quân xác định theo công thức
Tổng tài sản Giá trị tài sản đầu năm + Giá trị tài sản cuối năm
=
bình quân 2
o Nợ phải thu bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 131 “Phải thu ngắn hạn
của khách hàng” và chỉ tiêu có mã số 211 “Phải thu dài hạn của khách hàng”
trên Bảng cân đối kế toán. Nợ phải thu bình quân được xác định theo công thức:
Nợ phải thu người Nợ phải thu người mua
Nợ phải thu +
= mua đầu năm cuối năm
bình quân
2
o Nợ phải trả bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 311 “Phải trả người bán
ngắn hạn” và chỉ tiêu có mã số 331 “Phải trả người bán dài hạn” trên Bảng cân
đối kế toán. Nợ phải trả bình quân được xác định theo công thức
Nợ phải trả người bán Nợ phải trả người bán
Nợ phải trả +
= đầu năm cuối năm
bình quân
2
o Tài sản cố định bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 220 trên Bảng cân đối
kế toán. tài sản cố định bình quân được xác định theo công thức
Giá trị tài sản cố định Giá trị tài sản cố định
Tài sản cố định +
= đầu năm cuối năm
bình quân
2
o Tài sản ngắn hạn bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 100 trên Bảng cân
đối kế toán. Tài sản ngắn hạn bình quân được xác định theo công thức
Giá trị tài sản ngắn Giá trị tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn +
= hạn đầu năm cuối năm
hạn bình quân
2
o Hàng tồn kho bình quân: Căn cứ vào chỉ tiêu có mã số 140 trên Bảng cân đối
kế toán. Hàng tồn kho bình quân được xác định theo công thức
Giá trị hàng tồn kho Giá trị hàng tồn kho
Hàng tồn kho +
= đầu năm cuối năm
bình quân
2
Các bộ phận tài sản khác của hàng tồn kho cũng xác định tương tự.
98 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 99
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
100 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản
Không chỉ dừng lại ở việc phân tích tình hình biến động, nội dung phân tích này
còn cung cấp cho những người sử dụng thông tin nắm được xu hướng và nhịp điệu
tăng trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản. Qua đó, đánh giá được trình độ
quản lý, đầu tư và sử dụng vốn nói chung và tài sản nói riêng của doanh nghiệp.
Đồng thời, dự đoán được mức độ ổn định và bền vững của sự tăng trưởng.
Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản
được thực hiện bằng cách tính ra các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng trưởng định gốc
và tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả năng tạo doanh thu của tài sản theo thời
gian. Bằng việc xem xét một chuỗi trị số của các chỉ tiêu phản ánh tốc độ tăng
trưởng định gốc (phản ánh xu hướng tăng trưởng) và tốc độ tăng trưởng liên hoàn
(phản ánh nhịp điệu tăng trưởng) theo thời gian và sử dụng đồ thị (hoặc biểu đồ)
để biểu hiện, người sử dụng thông tin có thể biết được xu hướng và nhịp điệu tăng
trưởng khả năng tạo doanh thu của tài sản.
Tốc độ tăng trưởng định gốc của TAT kỳ i – TAT kỳ gốc
= 100
khả năng tạo doanh thu từ tài sản TAT kỳ gốc
và:
TAT kỳ TAT
Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả –
(I + 1) kỳ i
năng tạo doanh thu thuần từ tài sản = 100
TAT kỳ i
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 101
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Trong đó, i 1, n .
“Tốc độ tăng trưởng định gốc của khả năng tạo doanh thu từ tài sản” cho biết tốc
độ tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp kỳ phân
tích so với kỳ gốc. Sự biến động theo thời gian của chỉ tiêu này phản ánh xu hướng
tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp là đi lên (tăng)
hay đi xuống (giảm).
“Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả năng tạo doanh thu từ tài sản” phản ánh tốc
độ tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp so với kỳ
liền kề trước đó. Sự biến động theo thời gian của chỉ tiêu này phản ánh nhịp điệu
tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp là ổn định, đều
đặn hay thất thường, bấp bênh.
Để thuận tiện cho việc xem xét xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của khả năng
tạo doanh thu từ tài sản, có thể sử dụng bảng phân tích theo mẫu sau:
Bảng 5.2: Phân tích xu hướng và nhịp điệu tăng trưởng của khả năng tạo doanh thu từ tài sản
Đơn vị: %
Chỉ tiêu N (N+1) (N+2) (N+3) (N+4)
1. Tốc độ tăng trưởng định gốc của khả
năng tạo doanh thu từ tài sản
2. Tốc độ tăng trưởng liên hoàn của khả
năng tạo doanh thu từ tài sản
Trên cơ sở số liệu của bảng 5.2, các nhà phân tích có thể sử dụng đồ thị hay biểu
đồ để thể hiện xu hướng tăng trưởng, nhịp điệu tăng trưởng của khả năng tạo
doanh thu từ tài sản. Từ đó, nêu lên nhận xét về xu hướng và nhịp điệu biến động, về
tính bền vững trong tăng trưởng khả năng tạo doanh thu từ tài sản của doanh nghiệp.
5.2.4. Phân tích hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là một loại tài sản trong doanh nghiệp có thời gian hoạt động ngắn,
trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh thông thường. Tài sản ngắn hạn bao
gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các
khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Những tài sản ngắn
hạn này có thể chuyển đổi thành tiền, bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một
chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Mặc dù có thời gian hoạt động
ngắn nhưng loại tài sản này lại chiếm tỷ trọng khá cao trong mọi loại hình doanh
nghiệp. Vì có thời gian hoạt động ngắn nên việc nâng cao hiệu năng sử dụng của loại
tài sản này luôn là một trong những mục tiêu phấn đấu của các nhà quản trị. Nâng cao
hiệu năng sử dụng của tài sản ngắn hạn cũng đồng nghĩa với việc khiến cho tài sản
vận động nhanh hơn cũng như chu kỳ hoạt động của tài sản ngắn hạn ngắn lại.
Tài sản ngắn hạn xuất hiện trong nhiều hoạt động của doanh nghiệp từ khâu dự trữ
đến sản xuất rồi tiêu thụ dưới nhiều hình thái biểu hiện khác nhau từ thước đo tiền tệ
(giá trị) đến thước đo hiện vật. Bởi vậy, cần phải phân tích hiệu năng sử dụng của tài
sản ngắn hạn để tìm ra những nguyên nhân và từ đó đề ra những biện pháp thích hợp
nhằm nâng cao tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn; là cơ sở góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
102 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Phân tích hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn được tiến hành theo qui trình sau:
Đánh giá khái quát hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn phản ánh tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn
hạn và được thể hiện qua chỉ tiêu “Số lần luân chuyển của tài sản ngắn hạn” và
“Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn”.
Để đánh giá khái quát hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn, cần tính ra và so sánh
trị số của các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ phân tích
với kỳ gốc và dựa vào kết quả so sánh để nêu lên nhận xét. Nếu trị số của chỉ tiêu
“Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích > kỳ gốc và trị số chỉ tiêu
“Thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích < kỳ gốc, chứng tỏ hiệu
năng sử dụng tài sản ngắn hạn tăng lên và ngược lại; nếu trị số của chỉ tiêu “Số lần
luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích < kỳ gốc và trị số chỉ tiêu “Thời gian
luân chuyển tài sản ngắn hạn” kỳ phân tích > kỳ gốc, chứng tỏ hiệu năng sử dụng
tài sản ngắn hạn giảm xuống.
Mức biến động tăng (+) Số lần luân chuyển
Số lần luân chuyển
hoặc giảm (–) số lần luân = tài sản ngắn hạn kỳ –
tài sản ngắn hạn kỳ gốc
chuyển tài sản ngắn hạn phân tích
Đồng thời, khi đánh giá khái quát hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp, cần so sánh với hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn bình quân ngành hay
so sánh với hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn của các doanh nghiệp điển hình,
tiên tiến để biết được hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức
nào. Từ đó, có biện pháp duy trì hay đẩy mạnh hiệu năng sử dụng tài sản ngắn hạn,
tiến bộ hay thụt lùi của tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp.
Phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn
Thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn có thể viết dưới dạng sau:
Thời gian luân chuyển Thời gian kỳ Tài sản ngắn hạn bình quân
=
tài sản ngắn hạn nghiên cứu Doanh thu thuần
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 103
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Dựa vào công thức, ta thấy có ba nhân tố ảnh hưởng đến thời gian luân chuyển của
tài sản ngắn hạn: Thời gian kỳ nghiên cứu, tài sản ngắn hạn bình quân và doanh
thu thuần. Do thời gian kỳ nghiên cứu không đổi nên nhân tố này không ảnh
hưởng đến thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn. Nói cách khác, mức ảnh hưởng
của nhân tố này bằng không (= 0).
Sử dụng kỹ thuật loại trừ, ta lần lượt xét ảnh hưởng của hai nhân tố này đến sự
thay đổi thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
như sau:
o Ảnh hưởng của nhân tố tài sản ngắn hạn bình quân:
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nhân tố này có mối quan hệ tỷ lệ
thuận với thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn bình Tài sản ngắn hạn
Thời gian kỳ –
quân kỳ phân tích bình quân kỳ gốc
nghiên cứu
Doanh thu thuần kỳ gốc
o Ảnh hưởng của nhân tố doanh thu thuần:
Trong điều kiện các nhân tố khác không đổi, nhân tố này có quan hệ ngược
chiều với thời gian luân chuyển của tài sản ngắn hạn.
Tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn
bình quân kỳ hạn bình quân
Thời gian kỳ phân tích Thời gian kỳ kỳ phân tích
nghiên cứu – nghiên cứu
Doanh thu thuần Doanh thu
kỳ phân tích thuần kỳ gốc
Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố, rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị
Sau khi đã lần lượt xem xét cụ thể các nhân tố ảnh hưởng, ta tổng hợp ảnh hưởng
của các nhân tố lại rồi từ đó rút ra nhận xét, kết luận và đưa ra kiến nghị nhằm cải
thiện tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Đồng thời, phải chỉ rõ mức tài sản
ngắn hạn bình quân tham gia luân chuyển mà doanh nghiệp tiết kiệm được hay bị
lãng phí do tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn thay đổi.
Lượng tài sản Thời gian Thời gian
Doanh thu
ngắn hạn tiết luân chuyển luân chuyển
thuần kỳ –
kiệm hoặc lãng tài sản ngắn hạn tài sản ngắn
phân tích
phí do tốc độ kỳ phân tích hạn kỳ gốc
luân chuyển của =
tài sản ngắn hạn Thời gian kỳ nghiên cứu
thay đổi
Nếu thời gian luân chuyển tài sản ngắn hạn kỳ phân tích nhỏ hơn kỳ gốc chứng tỏ
tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn đã được tăng lên. Vì vậy, lượng tài sản
ngắn hạn tiết kiệm được do sự thay đổi này đem lại sẽ tương ứng với dấu âm hay
nhỏ hơn không (< 0). Nói cách khác, việc sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn
bằng cách cải thiện tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm được một lượng tài sản ngắn hạn tương đối và từ đó góp phần nâng cao
hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, khi thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn kỳ phân
tích lớn hơn kỳ gốc chứng tỏ tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn đã giảm đi.
104 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Khi đó doanh nghiệp sẽ bị lãng phí tương đối một lượng tài sản ngắn hạn và kết
quả tính toán lúc này tương ứng với dấu dương hay lớn hơn không (> 0).
Trong quá trình phân tích, để thuận tiện ta có thể lập bảng phân tích tốc độ luân
chuyển của tài sản ngắn hạn với kết cấu như sau:
Bảng 5.3: Phân tích tốc độ luân chuyển của tài sản ngắn hạn
Mức biến động tăng (+) hoặc Thời gian thu nợ Thời gian thu nợ
= –
giảm (–) thời gian thu nợ kỳ phân tích kỳ gốc
và:
Tốc độ tăng Số lần thu nợ kỳ Số lần thu nợ
–
trưởng số lần phân tích kỳ gốc
= 100
thu nợ Số lần thu nợ kỳ gốc
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 105
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Thời gian kỳ nghiên cứu Nợ phải thu bình quân kỳ gốc Thời gian thu
–
Tổng số tiền hàng bán chịu kỳ phân tích nợ kỳ gốc
o Mức ảnh hưởng của nhân tố nợ phải thu bình quân:
Thời gian thu Thời gian kỳ nghiên cứu Nợ phải thu bình quân kỳ gốc
–
nợ kỳ phân tích Tổng số tiền hàng bán chịu kỳ phân tích
o Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kiến nghị và kết luận:
Sau khi tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ nêu lên nhận xét về
hiệu năng thanh toán nợ phải thu cũng như kiến nghị các biện pháp đẩy nhanh
tốc độ thu hồi tiền hàng bán ra.
Để thuận tiện cho việc phân tích hiệu năng thanh toán nợ phải thu, có thể lập
bảng theo mẫu sau:
Bảng 5.5: Phân tích hiệu năng thanh toán nợ phải thu
106 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Mức biến động tăng (+) hoặc Thời gian trả nợ Thời gian trả
= –
giảm (–) thời gian trả nợ kỳ phân tích nợ kỳ gốc
và:
Tốc độ tăng Số lần trả nợ kỳ Số lần trả nợ
–
trưởng số lần phân tích kỳ gốc
= 100
trả nợ Số lần trả nợ kỳ gốc
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 107
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của thời gian trả nợ
Thời gian trả nợ có thể biến đổi về dạng sau:
Thời gian Thời gian kỳ nghiên cứu Nợ phải trả bình quân
=
trả nợ Tổng số tiền hàng mua chịu
Từ đó có thể thấy thời gian trả nợ chịu ảnh hưởng của các nhân tố: Thời gian kỳ
nghiên cứu, tổng số tiền hàng mua chịu và nợ phải trả bình quân. Trong đó, thời
gian kỳ nghiên cứu do không thay đổi nên không ảnh hưởng đến sự biến động của
thời gian trả nợ; còn ảnh hưởng của tổng số tiền hàng mua chịu và nợ phải trả bình
quân được xác định theo kỹ thuật thay thế liên hoàn. Cụ thể:
o Mức ảnh hưởng của nhân tố tổng số tiền hàng mua chịu:
Thời gian kỳ nghiên cứu Nợ phải trả bình quân kỳ gốc Thời gian trả
–
Tổng số tiền hàng mua chịu kỳ phân tích nợ kỳ gốc
o Mức ảnh hưởng của nhân tố nợ phải trả bình quân:
Thời gian trả nợ Thời gian kỳ nghiên cứu Nợ phải trả bình quân kỳ gốc
–
kỳ phân tích Tổng số tiền hàng mua chịu kỳ phân tích
o Tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, rút ra nhận xét, kiến nghị và kết luận:
Sau khi tổng hợp nhân tố ảnh hưởng, các nhà phân tích sẽ nêu lên nhận xét về
hiệu năng thanh toán nợ phải trả cũng như kiến nghị các biện pháp đẩy nhanh
tốc độ thu hồi tiền hàng bán ra.
Để thuận tiện cho việc phân tích hiệu năng thanh toán nợ phải trả, có thể lập
bảng theo mẫu sau:
Bảng 5.5: Phân tích hiệu năng thanh toán nợ phải trả
108 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 109
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
110 TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215
Bài 5: Phân tích hiệu năng hoạt động
Nợ phải thu ngắn hạn người mua 1.594 1.147 2.356 2.442 2.786
Nợ phải thu dài hạn người mua 0 0 0 0 0
Nợ phải thu ngắn hạn người mua 587 1.143 1.270 1.895 1.989
Nợ phải thu dài hạn người mua 0 0 0 0 0
Tài liệu bổ sung: Tổng tài sản cuối năm 2009 là 8.442.
TXKTTC07_Bai5_v1.0015108215 111