You are on page 1of 8

Câu 1. Tại sao bất kỳ tổ chức nào cụng phải có nhà quản trị?

- nếu không có nhà quản trị thì mọi người trong tổ chức đi 1 mục tiêu cá nhân,
không đi chung chí hướng.
- Phải có hỗ trợ với nhau để cùng nhau phát triển
- trong đổi mới trong quản trị ta phải có vai trò của nhà quản trị.
- bất kỳ tổ chức nào cũng phải cần nhà quản trị
Câu 2. Làm công tác điều hành ( hay còn gọi là chỉ huy hoặc lãnh đạo) thì nhà
quản trị cần làm gì? (trong vở)

Câu 3. Huy động để đầu tư đổi mới thì cần vốn nào?
*Vốn huy động bao gồm:
- Vốn chủ sở hữu
- Vốn ngắn hạn
- vốn dài hạn
* Huy động để đầu tư đổi mới thì cần vốn nào?
=> vốn chủ sở hữu
Vốn của doanh nghiệp ( vốn chủ sở hữu và vốn vay)
Tuỳ thuộc vào hoạt động đổi mới của mình để mình lựa chọn vốn
Câu 4. Muốn đánh giá được nhà quản trị phải có những yếu tố nào?
Muốn đánh giá được nhà quản trị phải có 2 yếu tố sau:
- Thang đo hay còn gọi kà ( thước đo hoặc bộ tiêu chuẩn) để đo lường kết quả đạt
được
- Kết quả thực tế
Câu 5: tại sao ta phải thay đổi, đổi nới và phát triển?
Tại vì nếu không thay đổi, đổi mới và phát triển ta sẽ bị lạc hậu, ta sẽ bị thụt lại
phía sau và dần dần ta bị loại bỏ ra khỏi thị trường bởi sự thay thế khác tốt hơn. Vì thế ta
thấy thay đổi, đổi mới và phát triển là những yếu tố quan trọng để tồn tại và thành công
trong môi trường kinh doanh ngày nay. Ta phải theo kịp với xu hướng ngày càng phát
triển của thời đại. Hiểu được nhu cầu của khách hàng để đáp ứng những gì khách hàng
cần. Từ đó ta đi đổi mới và sáng tạo những ý tưởng mới, giải pháp đột phá và cơ hội phát
triển bền vững. Tóm lại thay đổi đổi mới và phát triển là những yếu tố không thể thiếu để
tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh ngày nay. Điều này giúp thích nghi với
sự thay đổi, đáp ứng nhu cầu khách hàng, cạnh tranh, tăng cường hiệu quả và hiệu suất
cũng như khuyến khích sáng tạo đổi mới.
Câu 6. Sự khác nhau giữa quản lý, quản trị và lãnh đạo?
Có sự khác nhau chính trong vai trò và vai trò của quản lý, quản trị và nhà lãnh
đạo. Dưới đây là mô tả ngắn về từng khái niệm:
1. Quản lý:
- Vai trò: Quản lý tập trung vào việc xử lý công việc hàng ngày, quản lý tài
nguyên, người làm việc và quy trình trong tổ chức.
- Nhiệm vụ: Quản lý xây dựng, triển khai và giám sát các quy trình và hoạt
động, đảm bảo rằng công việc được thực hiện theo kế hoạch và mục tiêu của tổ chức.
- Kỹ năng: Quản lý cần có kỹ năng lãnh đạo, quản lý nhân sự, quản lý thời gian
và quản lý tài chính.
2. Quản trị:
- Vai trò: Quản trị là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và điều hành các nguồn lực
trong tổ chức để đạt được mục tiêu.
- Nhiệm vụ: Quản trị làm việc trực tiếp với quản lý để xác định chiến lược, lập
kế hoạch, quản lý rủi ro và định hình văn hóa tổ chức.
- Kỹ năng: Quản trị đòi hỏi có kỹ năng phân tích, quyết định, lãnh đạo, giao tiếp
và kỹ năng quản trị dự án.
3. Nhà lãnh đạo:
- Vai trò: Nhà lãnh đạo tập trung vào việc tạo định hướng, thúc đẩy thay đổi và
phát triển bền vững của tổ chức.
- Nhiệm vụ: Nhà lãnh đạo định hình tầm nhìn và chiến lược, tạo động lực và tạo
điều kiện cho sự phát triển cá nhân và tổ chức.
- Kỹ năng: Nhà lãnh đạo cần có kỹ năng giao tiếp, truyền đạt tầm nhìn, thúc đẩy
thay đổi, quản lý và lãnh đạo nhóm.
Tóm lại, quản lý tập trung vào xử lý công việc hàng ngày, quản trị làm việc với
quản lý để xác định chiến lược và quản lý tổ chức, trong khi nhà lãnh đạo tạo định hướng
và phát triển. Cả ba vai trò này đều quan trọng và cần thiết trong một tổ chức để đảm bảo
sự thành công và phát triển bền vững.
Câu 7. Muốn kiểm tra đánh giá thì mình làm gì trước?
- ta phải biết được có hiệu quả trong công việc hay không
- biết được kết quả đạt được là bao nhiêu
- ta phải trải qua những quá trình để đưa ra đánh giá dựa vào tiêu chuẩn
Câu 8. Tại sao ROS, ROA, ROE được xem là chỉ tiêu hiệu quả?
* Có hai cách trả lời
Cách 1: ROA, ROS và ROE là ba chỉ tiêu tài chính được sử dụng để đánh giá hiệu
quả hoạt động của doanh nghiệp. Cả ba chỉ tiêu này đều được tính bằng cách lấy lợi
nhuận chia cho một số chỉ tiêu khác, phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ các
khía cạnh khác nhau.
ROA là tỷ suất sinh lời trên tài sản, được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế
chia cho tổng tài sản. ROA phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ việc sử dụng
tất cả tài sản của doanh nghiệp.
ROS là tỷ suất sinh lời trên doanh thu, được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau thuế
chia cho doanh thu thuần. ROS phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ việc bán
hàng hóa, dịch vụ.
ROE là tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu, được tính bằng cách lấy lợi nhuận sau
thuế chia cho vốn chủ sở hữu. ROE phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ việc
sử dụng vốn của các cổ đông.
Vì vậy, ROA, ROS và ROE được gọi là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả vì chúng
đều phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ các khía cạnh khác nhau. Việc kết
hợp sử dụng các chỉ tiêu này sẽ giúp nhà đầu tư, nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn
toàn diện hơn về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
Cách 2:
Các chỉ số ROS (Return on Sales), ROA (Return on Assets) và ROE (Return on
Equity) thường được xem là các chỉ tiêu hiệu quả trong phân tích tài chính của một doanh
nghiệp vì các lý do sau:
1. Đo lường hiệu quả sinh lợi: Các chỉ số này cho phép nhà đầu tư và các bên liên
quan đánh giá được mức độ sinh lợi mà doanh nghiệp đạt được từ sự đầu tư và hoạt động
kinh doanh của mình. Chúng đánh giá khả năng tạo ra lợi nhuận và trở thành chỉ số quan
trọng để so sánh và đánh giá hiệu suất giữa các doanh nghiệp khác nhau.
2. Định hướng về tài chính: ROS, ROA và ROE cung cấp thông tin cần thiết để
đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản, vốn sở hữu và
doanh thu để tạo ra lợi nhuận. Các chỉ số này giúp quản lý doanh nghiệp làm việc để tối
ưu hóa hoạt động và tăng cường hiệu quả tài chính.
3. Cung cấp cái nhìn toàn diện về hiệu suất: ROS đo lường hiệu suất lợi nhuận so
với doanh thu, ROA đo lường hiệu suất lợi nhuận so với tài sản, và ROE đo lường hiệu
suất lợi nhuận so với vốn sở hữu. Khi xem xét cả ba chỉ số này, ta có thể có cái nhìn toàn
diện về hiệu suất và khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ một góc độ tài chính.
Tuy nhiên, cần lưu ý rằng ROS, ROA và ROE chỉ là một phần trong phân tích
tài chính và không nên được xem là chỉ tiêu cuối cùng trong đánh giá hiệu quả toàn diện
của một doanh nghiệp. Việc thận trọng trong việc phân tích và sử dụng nhiều chỉ số khác
nhau để đánh giá hiệu quả và khả năng sinh lời của doanh nghiệp là quan trọng.
Câu 9. Phân biệt nhà quản trị chuyên trách về đổi mới và nhà quản trị có
phẩm chất đổi mới (tư duy đổi mới) có giống nhau hay không? (Cô nói)
Nhà quản trị sự đổi mới và nhà quản trị có phẩm chất đổi mới ( tư duy đổi mới) là
khác nhau. Tuy nhiên thông thường nhà quản trị sự đổi mới luôn luôn điều khiển của họ
là phải có tư duy đổi mới. Còn các nhà quản trị có tư duy đổi mới có thể ngồi ở những vị
trí khác. Ví dụ như sau: quản trị nhân sự, nhân sự có tư duy đổi mới để quản trị cấp dưới
của mình tốt hơn. Vì cấp dưới họ là những người có mỗi tính cách và cách làm việc khác
nhau nên cần nhà quản trị nhân sự phải có tư duy đổi mới để quản trị, sử dụng những
phương pháp quản trị cho mỗi người khác nhau. Nhà quản trị phải có nghệ thuật, phải
đổi mới tư duy trong quá trình để tìm phương pháp nào để tối ưu trên từng đối tượng và
từng hoàn cảnh khác nhau.
Câu 10. Phân tích nhu cầu đổi mới cho doanh nghiệp ( bên trong, bên ngoài)
Phân tích nhu cầu đổi mới cho doanh nghiệp bao gồm việc xem xét các yếu tố bên
trong và bên ngoài ảnh hưởng đến việc thực hiện các đổi mới trong doanh nghiệp. Dưới
đây là phân tích chi tiết về cả hai khía cạnh:
1. Nhu cầu đổi mới bên trong (internal):
- Tài nguyên: Xác định xem doanh nghiệp có đủ tài nguyên (nhân lực, vật liệu, tài
chính) để thực hiện các dự án đổi mới không. Nếu không, doanh nghiệp cần tìm cách
tăng cường tài nguyên để đáp ứng nhu cầu đổi mới.
- Năng lực: Đánh giá các kỹ năng và năng lực hiện có của doanh nghiệp. Xác định
xem liệu nhân viên có đủ kiến thức và kỹ năng để triển khai các ý tưởng mới hay không.
Đồng thời, cần lập kế hoạch đào tạo để nâng cao năng lực đổi mới nội bộ.
- Văn hóa: Đánh giá xem văn hóa tổ chức và quy trình lao động của doanh nghiệp
có khuyến khích và tạo điều kiện cho việc đổi mới hay không. Tạo một môi trường làm
việc khuyến khích sáng tạo và động lực cho nhân viên.
2. Nhu cầu đổi mới bên ngoài (external):
- Khách hàng: Phân tích thị trường và đánh giá nhu cầu của khách hàng. Tìm hiểu
những thay đổi trong nhu cầu của khách hàng, xu hướng mới và sự cạnh tranh để xác
định các cơ hội cho việc đổi mới.
- Công nghệ: Theo dõi và nắm bắt các xu hướng công nghệ mới có thể cung cấp
cơ hội cho việc đổi mới. Đánh giá xem công nghệ hiện tại của doanh nghiệp có đáp ứng
và khai thác tối đa tiềm năng đổi mới không.
- Luật pháp và môi trường kinh doanh: Theo dõi các quy định, quyền sở hữu trí
tuệ, chính sách hỗ trợ và các yếu tố của môi trường kinh doanh có liên quan đến đổi mới.
Đánh giá xem doanh nghiệp có thể tận dụng các chính sách và quy định này để thúc đẩy
đổi mới không.
Phân tích nhu cầu đổi mới bên trong và bên ngoài giúp doanh nghiệp hiểu rõ tình
hình hiện tại và tạo ra các chiến lược và kế hoạch phù hợp để đáp ứng nhu cầu đổi mới và
nắm bắt cơ hội.
Câu 11. Tuần tự là gì? Đột phá là gì? lấy ví dụ minh hoạ cho hai câu trên?
- Tuần tự là một trạng thái khi các sự việc được thực hiện theo một thứ tự nhất
định, mỗi sự việc xảy ra sau khi sự việc trước đã hoàn thành.
- Đột phá là một bước tiến lớn, một sự kiện quan trọng mà làm thay đổi tích cực về
cách thức hoạt động hay kết quả của một tình huống nào đó.
Ví dụ về doanh nghiệp:
- Tuần tự: Một doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất rõ ràng, từ việc nhập
nguyên liệu, chế biến, đóng gói và vận chuyển sản phẩm. Mỗi bước đều được thực hiện
theo một thứ tự nhất định để đảm bảo chất lượng và hiệu suất.
- Đột phá: Một doanh nghiệp công nghệ đột phá khi tạo ra một sản phẩm hoặc
dịch vụ mới mà làm thay đổi cách tiêu dùng hay thị trường hoạt động. Ví dụ: ra mắt điện
thoại thông minh hoàn toàn mới về công nghệ.
Câu 12. Xây dựng quy trình 12 bước cho cá nhân doanh nghiệp ? Mục tiêu?
(BÀI TẬP NHÓM)
Câu 13. Khái niệm các phong cách lãnh đạo?( độc đoán, dân chủ, tự do)
doanh nghiệp nên sử dụng phong cách nào?
Phong cách lãnh đạo độc đoán là phong cách lãnh đạo mà trong đó nhà lãnh đạo
nắm giữ quyền lực tuyệt đối, đưa ra các quyết định một cách độc lập, không cần tham
khảo ý kiến của các thành viên trong nhóm. Phong cách này thường được áp dụng trong
các tình huống khẩn cấp, cần có sự quyết đoán cao. Tuy nhiên, phong cách này cũng có
thể dẫn đến sự thiếu tin tưởng, động lực làm việc của nhân viên.
Phong cách lãnh đạo dân chủ là phong cách lãnh đạo mà trong đó nhà lãnh đạo
lắng nghe ý kiến của các thành viên trong nhóm, đưa ra các quyết định dựa trên sự đồng
thuận của cả nhóm. Phong cách này thường được áp dụng trong các tình huống cần sự
sáng tạo, đổi mới. Tuy nhiên, phong cách này cũng có thể dẫn đến sự mất thời gian, hiệu
quả công việc giảm sút nếu các thành viên trong nhóm không có sự đồng thuận cao.
Phong cách lãnh đạo tự do là phong cách lãnh đạo mà trong đó nhà lãnh đạo trao
quyền cho các thành viên trong nhóm tự đưa ra các quyết định và thực hiện công việc.
Phong cách này thường được áp dụng trong các tình huống cần sự sáng tạo, tự chủ cao
của các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, phong cách này cũng có thể dẫn đến sự mất
kiểm soát, hiệu quả công việc giảm sút nếu các thành viên trong nhóm không có trách
nhiệm cao.
Nếu tôi là một người lãnh đạo, tôi sẽ sử dụng phong cách lãnh đạo linh hoạt, tùy
thuộc vào tình huống cụ thể. Ví dụ, trong các tình huống khẩn cấp, tôi sẽ sử dụng phong
cách lãnh đạo độc đoán để đưa ra các quyết định nhanh chóng, kịp thời. Trong các tình
huống cần sự sáng tạo, đổi mới, tôi sẽ sử dụng phong cách lãnh đạo dân chủ để lắng nghe
ý kiến của các thành viên trong nhóm. Trong các tình huống cần sự sáng tạo, tự chủ cao
của các thành viên trong nhóm, tôi sẽ sử dụng phong cách lãnh đạo tự do.
Ngoài ra, tôi cũng sẽ chú trọng xây dựng một môi trường làm việc tích cực,
khuyến khích các thành viên trong nhóm tham gia đóng góp ý kiến, phát triển bản thân.
Tôi tin rằng, một người lãnh đạo giỏi là người có thể sử dụng phong cách lãnh đạo phù
hợp để phát huy tối đa năng lực của các thành viên trong nhóm, đạt được mục tiêu chung
Câu 14. Làm sao để đổi mới môi trường trong doanh nghiệp?
Để đổi mới môi trường trong doanh nghiệp, có một số bước quan trọng mà bạn có
thể thực hiện:
1. Tạo lòng tin và ý thức về đổi mới: Tạo ra một tinh thần đổi mới trong toàn bộ tổ
chức bằng cách truyền đạt tầm nhìn, sứ mạng và lợi ích của việc đổi mới. Tạo lòng tin và
ý thức trong đội ngũ nhân viên là vô cùng quan trọng để khởi động quá trình.
2. Xây dựng một môi trường khuyến khích đổi mới: Tạo ra một môi trường lành
mạnh và khuyến khích đổi mới bằng cách khuyến khích ý tưởng mới, sẵn sàng chấp nhận
rủi ro và học hỏi từ các thất bại.
3. Đặt mục tiêu và chiến lược đổi mới: Xác định mục tiêu và đề ra kế hoạch đổi
mới rõ ràng và có hướng dẫn. Đảm bảo rằng có lãnh đạo mạnh mẽ và nguồn lực cần thiết
để thúc đẩy quá trình.
4. Khuyến khích sáng tạo và đam mê: Tạo cơ hội cho nhân viên thể hiện sự sáng
tạo và đam mê của họ. Khuyến khích các buổi thảo luận, ý tưởng và dự án mới từ toàn bộ
nhân viên.
5. Tìm kiếm và áp dụng công nghệ mới: Thúc đẩy việc tìm kiếm và áp dụng công
nghệ mới và cách tiếp cận công nghệ thông tin để tăng cường hiệu suất làm việc.
6. Xây dựng đội ngũ đổi mới: Tạo ra một đội ngũ chuyên gia đổi mới có kiến thức,
kỹ năng và đam mê để tạo ra và thúc đẩy các ý tưởng mới trong toàn bộ tổ chức.
7. Đổi mới qua hợp tác: Xây dựng hệ thống liên kết với các bên liên quan, bao
gồm nhà cung cấp, khách hàng và đối tác, để tiếp cận các ý tưởng và nguồn lực mới. Hợp
tác và chia sẻ thông tin có thể tạo ra sự sáng tạo và cải thiện quy trình nhanh chóng.
Nhớ rằng, quá trình đổi mới là một quá trình liên tục và không có sự thất bại hoàn
toàn. Quan trọng nhất là duy trì động lực và cam kết với quá trình đổi mới và sự phát
triển liên tục trong doanh nghiệp.
Câu 15. Làm thế nào để có tư duy sáng tạo?
Phá vỡ lối mòn =>ta phải suy nghĩ khác => không suy nghĩ giống như bình thường
=> để làm được điều này ta phải thoả mãn những yêu cầu của con người (khách hàng).
Hiểu được nỗi đau của khách hàng
Câu 16. Đổi mới hoàn toàn là gì? Đổi mới một phần là gì? Ví dụ thực tiễn?
- Đổi mới hoàn toàn là sự thay đổi toàn diện, triệt để một sản phẩm, dịch vụ, quy
trình, công nghệ, hoặc một lĩnh vực nào đó. Đổi mới hoàn toàn thường mang lại những
thay đổi đột phá, tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội cho doanh nghiệp.
- Đổi mới một phần là sự thay đổi một phần, hoặc bổ sung thêm một số tính năng,
chức năng mới cho một sản phẩm, dịch vụ, quy trình, công nghệ, hoặc một lĩnh vực nào
đó. Đổi mới một phần thường mang lại những thay đổi cải tiến, giúp sản phẩm, dịch vụ,
quy trình, công nghệ, hoặc lĩnh vực đó trở nên tốt hơn, hiệu quả hơn.
* Ví dụ thực tiễn
Câu 17. Sự khác biệt giữa nhà quản trị sự đổi mới và nhà quản trị có tư duy
đổi mới?
Nhà quản trị sự đổi mới là người chịu trách nhiệm thúc đẩy và thực hiện các hoạt
động đổi mới trong doanh nghiệp. Họ có thể là một nhà quản lý cấp cao, hoặc một
chuyên gia đổi mới được tuyển dụng để thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.
Nhà quản trị có tư duy đổi mới: là người có khả năng nhận ra và nắm bắt các cơ
hội đổi mới, đồng thời có khả năng truyền cảm hứng và thúc đẩy đổi mới trong tổ chức.
Họ có thể là bất kỳ ai trong tổ chức, từ lãnh đạo cấp cao đến nhân viên cấp thấp.
Sự khác biệt chính giữa hai loại nhà quản trị này là:
+ Chức năng: nhà quản trị sự đổi mới tập trung vào việc thực hiện các hoạt động
đổi mới, trong khi nhà quản trị có tư duy đổi mới tập trung vào việc thúc đẩy và truyền
cảm hứng cho đổi mới.
+ Mức độ chuyên môn: nhà quản trị sự đổi mới thường có chuyên môn trong lĩnh
vực đổi mới, trong khi nhà quản trị có tư duy đổi mới có thể không có chuyên môn cụ thể
trong lĩnh vực này.
Dưới đây là bảng tóm tắt sự khác biệt giữa hai loại nhà quản trị này.
Đặc điểm Nhà quản trị sự đổi mới Nhà quản trị có tư duy đổi
mới
Chức năng Thực hiện các hoạt động Thúc đẩy và truyền cảm
đổi mới hứng cho đổi mới
Mức độ chuyên môn Chuyên môn trong tính đổi Không nhất thiết phải có
mới chuyên môn cụ thể
Trách nhiệm Trực tiếp chịu trách nhiệm Thúc đẩy và truyền cảm
về các hoạt động đổi mới hứng cho đổi mới trong tổ
chức

You might also like