Professional Documents
Culture Documents
TIỂU LUẬN
Đề tài: Các giải pháp nhằm thúc đẩy sự thay đổi của các doanh nghiệp Việt Nam (
doanh nghiệp đóng trên lãnh thổ Việt Nam)
Đề tài bao gồm ba phần:
1: Cơ sở lý luận: (2 điểm)
2: Thực trạng thay đổi của doanh nghiệp việt nam. (4 điểm)
3: Các giải pháp thúc đẩy sự thay đổi của các doanh nghiệp Việt Nam. (4 điểm)
PHẦN 3. CÁC GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY SỰ THAY ĐỔI CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
- Các doanh nghiệp sản xuất tăng cường triển khai các giải pháp tiết kiệm năng
lượng.
Ví dụ: Theo Bộ Công Thương, ngành công nghiệp hiện chiếm hơn 47% tổng tiêu thụ
năng lượng toàn quốc, với tiềm năng tiết kiệm năng lượng lên tới 30 - 35%. Hiện nay,
nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã được tiếp cận với các công cụ cải tiến năng suất như
TPM, 5S, Kaizen… Đây không chỉ đơn thuần là công cụ để tạo dựng môi trường làm
việc hiệu quả, mà còn góp phần vào việc phát triển con người, giúp mỗi người lao
động từng bước nâng cao tinh thần tự giác, trách nhiệm hơn với công việc, nâng cao ý
thức tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
- Áp dụng các công nghệ hiện đại, tự động hóa sản xuất và sử dụng các nguồn
năng lượng thay thế.
Ví dụ: Theo ông Hà Đăng Sơn, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Năng lượng và tăng
trưởng xanh - “Tiềm năng trong việc tiết kiệm điện trong khối DN sản xuất còn rất
lớn. Sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện hiệu suất cao có thể tiết kiệm từ 20-40% lượng
điện tiêu thụ tùy quy mô và công nghệ. Đặc biệt với khối công sở, cơ sở sản xuất thì
lượng điện tiết kiệm này là không hề nhỏ.”)
- Áp dụng các tiêu chuẩn, hệ thống quản lí năng lượng
Ví dụ: Vinamilk là một trong những doanh nghiệp sử dụng năng lượng hiệu quả nhờ
áp dụng ISO 5000. Kiểm soát năng lượng chuẩn ISO 50001, Kiểm soát môi trường
chuẩn ISO 14001. Tại các nhà máy hiện đại của Vinamilk, năng lượng xanh và năng
lượng tái tạo là nguồn năng lượng chính trong hoạt động sản xuất. Nhiên liệu Biomass
từ vỏ trấu, xơ dừa, mùn cưa, dăm gỗ được chuyển thành năng lượng lò hơi phục vụ
cho sản xuất - thân thiện với môi trường. Năng lượng Biomass chiếm 35% năng
lượng sử dụng và tăng dần qua các năm (Vinamilk có 9 nhà máy đang sử dụng năng
lượng từ Biomass).
- Các biện pháp thay đổi của doanh nghiệp sau khi hoạt động trở lại trong dịch
covid:
Xây dựng lịch trình làm việc tại chỗ theo tuần và theo ngày dựa vào dự báo công
việc, luật hiện hành và lịch thay đổi
Thiết lập giờ làm việc từng địa điểm (ví dụ: đối với nhà máy sản xuất, cửa hàng,
trung tâm liên lạc)
Xác định các vai trò công việc: cần quay trở lại văn phòng ngay, hay tạm nghỉ
hoặc tiếp tục làm việc từ xa
Thiết lập lịch trình quay trở lại làm việc ở cấp độ nhân viên theo từng khu vực,
bao gồm lựa chọn nhân viên nếu số người quay lại vượt mức đăng ký
Xem xét an ninh mạng như một điều thiết yếu cho làm việc từ xa và việc ưu tiên
các hoạt động kinh doanh có thể dễ dàng tạo ra rủi ro an ninh mạng
Thành lập đội quản lý sự cố, công cụ và quy trình hỗ trợ
- Quản lý việc áp dụng các thay đổi và tình trạng của nhân viên
Xây dựng chiến lược quản lý thay đổi để thúc đẩy nhận thức, hiểu biết, cam kết và
cùng thực hiện
Phát triển kế hoạch trao đổi, liên lạc và tiếp cận với nhân viên làm việc tại văn
phòng và làm việc từ xa
Thiết kế và thực hiện đào tạo về quy trình, chính sách mới và các quy trình vận
hành
Hiểu rõ sức mạnh văn hóa công ty và tận dụng chúng như một nguồn năng lượng.
Chuẩn bị để dẫn dắt doanh nghiệp với sự đồng cảm và giải quyết các vấn đề phát
sinh
Hiểu nhu cầu và nguyện vọng của nhân viên về phương thức làm việc
- Thiết kế nơi làm việc cho phép giữ khoảng cách an toàn
Đưa ra quy định để tránh tập trung đông đúc trong không gian làm việc, ví dụ: lực
lượng lao động nồng cốt, ca / nhóm làm việc so le, luân phiên
Tu sửa cơ sở hạ tầng văn phòng (ví dụ: trang bị thêm bàn làm việc với tấm chắn
mica để hạn chế tiếp xúc gần giữa các nhân viên)
Thiết kế lại không gian làm việc cá nhân để tạo khoảng cách giữa các nhân viên
Thiết kế lại / đóng các không gian làm việc chung để tạo giãn cách
Đầu tư vào các công cụ / cơ sở hạ tầng để hỗ trợ làm việc từ xa một cách an toàn
(ví dụ: phần mềm làm việc trực tuyến, băng thông mạng, máy tính xách tay, truy
cập Wifi / VPN, quản lý truy cập và nhận dạng, dữ liệu đảm bảo, phát hiện và ứng
phó với mối nguy)
KẾT LUẬN
- Thông qua việc giải thích và chứng minh bằng các ví dụ ta thấy được hiện nay
việc thay đổi các chiến lược kinh doanh cũng như việc quản trị của các Doanh
nghiệp hiện nay là vô cùng quan trọng. Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói
chung bất cứ doanh nghiệp kinh doanh nào dù nhỏ lẻ hay lớn vương tầm quốc tế
đều phải luôn luôn thay đổi chiến thuật. Ngoài ra, không chỉ nên chú trọng vào mô
hình sản xuất mà bỏ quên đi sự thay đổi trong bộ máy nhân viên công ty, nó đóng
vai trò quan trọng không kém gì bộ máy sản xuất.