You are on page 1of 4

Yêu cầu: Tìm Hiểu công thức và ý nghĩa của mỗi công thức của các tỷ số: khả

năng thanh toán, hiệu quả quản lý và sử dụng tài sản, khả năng sinh lời.
TỶ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1. Tỷ số thanh toán hiện hành
- Công thức : tỷ số thanh toán hiện hành = tài sản ngắn hạn / nợ ngắn hạn.
- Ý nghĩa: hệ số này cho biết mỗi đồng nợ ngắn hạn sẵn sàng được bù đắp
bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. tỷ số này càng cao càng thể hiện khả
năng các khoản nợ ngắn hạn sẽ được thanh toán kịp thời. tuy nhiên, nếu tỷ số
này quá cao thì lại là dấu hiệu lãng phí nguồn lực.
2. Tỷ số thanh toán nhanh
- Công thức : Tài sản nhanh
tỷ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Tài sản nhanh: Tổng tiền của một công ty, các khoản tương đương tiền (tức là
tài khoản thị trường tiền tệ, chứng chỉ tiền gửi, tài khoản tiết kiệm, tín phiếu kho
bạc đáo hạn trong vòng 90 ngày), chứng khoán thị trường (cổ phiếu và trái
phiếu giao dịch công khai, thương phiếu) và các khoản phải thu. Nó không bao
gồm các tài sản hiện tại khác như hàng tồn kho và vật chuẩn bị (chẳng hạn như
bảo hiểm trả trước), những tài sản này không thể nhanh chóng chuyển thành
tiền mặt.
- ý nghĩa : thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng các tài sản ngắn hạn
có thể chuyển đổi nhanh thành tiền.
3. tỷ số thanh toán tức thời :
- công thức: Tiền và các khoản tương đương tiền
tỷ số thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

- Ý nghĩa : thể hiện khả năng bù đắp nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện đang có
của doanh nghiệp.
TỶ SỐ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn
- Ý nghĩa: Việc sử dụng hợp lý tài sản ngắn hạn biểu hiện ở tăng tốc độ
luân chuyển tài sản ngắn hạn. Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn nhanh hay
chậm nói lên hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp cao hay thấp.
Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu: số lần
luân chuyển tài sản ngắn hạn và kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn.
2. Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn
- Công thức :
Số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn trong kỳ = Doanh thu thuần trong kỳ / tài
sản ngắn hạn bình quân
- Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển tài sản ngắn hạn hay
số vòng quay của tài sản ngắn hạn thực hiện được trong 1 thời kỳ nhất định
(thường là 1 năm). Chỉ tiêu này càng cao nghĩa là tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn càng cao, nó phản ánh trình độ tổ chức tài sản ngắn hạn càng tốt, hiệu
suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng lớn.
3. Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn
- Công thức: Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn = Số ngày trong kỳ/ Số lần
luân chuyển tài sản ngắn hạn trong kỳ
- Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để tài sản
ngắn hạn thực hiện được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng
quay của tài sản ngắn hạn. Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân
chuyển tài sản ngắn hạn càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn càng
cao.
4. Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn
- Công thức :
Hệ số đảm nhiệm của tài sản ngắn hạn = tài sản ngắn hạn bình quân / Doanh thu
thuần trong kỳ
- Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh số tài sản ngắn hạn cần thiết để tạo ra
một đồng doanh thu thuần trong kỳ. Hệ số đảm nhiệm tài sản ngắn hạn càng
thấp bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao bấy nhiêu
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN DÀI HẠN
1. Hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn
- Công thức: hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn = Doanh thu thuần / tài sản
dài hạn bình quân trong kỳ
- Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết một đơn vị giá trị tài sản dài hạn trong kỳ
tạo ra bao nhiêu đơn vị doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử
dụng tài sản dài hạn càng cao.
2. Tỷ suất lợi nhuận tài sản dài hạn
- Công thức : Tỷ suất lợi nhuận tài sản dài hạn = ( Lợi nhuận trước (sau)
thuế / tài sản dài hạn bình quân ) x 100%
- Ý nghĩa : Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản dài hạn bình quân sử
dụng trong kỳ tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu
này là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp
trong một kỳ hoạt động.
CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TỔNG TÀI SẢN
1. Vòng quay tổng tài sản
- Công thức:
Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần / tài sản bình quân
- Ý nghĩa : vòng quay tổng tài sản đo lường cường độ công ty sử dụng tài
sản. tỷ số này cho biết hiệu quả sử dụng tài sản ( để tạo ra doanh thu ) của doanh
nghiệp. Nếu hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp đang phát huy công suất hiệu
quả và có khả năng cần phải đầu tư mới nếu muốn mở rộng công suất. Nếu chỉ
tiêu này thấp cho thấy tài sản được sử dụng chưa hiệu quả và là dấu hiệu cho
thấy doanh nghiệp có những tài sản bị ứ đọng hoặc hiệu suất hoạt động thấp.
KHẢ NĂNG SINH LỜI
1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản ( ROA)
- Công thức :
ROA = lợi nhuận sau thuế / tài sản bình quân = lợi nhuận biên x vòng quay tổng
tài sản
Trong đó :
Lợi nhuận biên = lợi nhuận sau thuế / doanh thu thuần
Vòng quay tổng tài sản = doanh thu thuần / tài sản bình quân
- Ý nghĩa : sử dụng ROA cho phép chúng ta so sánh khả năng sinh lợi của
một doanh nghiệp qua thời gian và giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành với
nhau trong 1 kỳ kinh doanh.
- Phân tích ROA cho ta biết lý do cho sự thay đổi khả năng sinh lợi của tài
sản qua thời gian hoặc sự khác biệt về khả năng sinh lợi của tài sản giữa doanh
nghiệp và các đối thủ, từ đó giúp cải thiện khả năng sinh lời của doanh nghiệp
nói chung.
- Phân tích ROA của 1 doanh nghiệp giúp đánh giá vị trí của doanh nghiệp
đó trong ngành cùng các chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp đó đanh theo
đuổi.
2. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu ROE
- Công thức:
ROE = lợi nhuận sau thuế/ vốn chủ sở hữu bình quân
= lợi nhuận biên x vòng quay tổng tài sản x đòn bẩy tài chính
Trong đó:
Đòn bẩy tài chính = tài sản bình quân / vốn chủ sở hữu bình quân.
- Ý nghĩa: sử dụng ROE cho phép chúng ta so sánh khả năng sinh lợi của 1
doanh nghiệp qua thời gian và giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành với
nhau trong 1 kỳ kinh doanh.
- Phân tích ROE cho ta biết lý do cho sự thay đổi khả năng sinh lợi của vốn
chủ sở hữu qua thời gian hoặc sự khác biệt về khả năng sinh lợi của vốn chủ sở
hữu giữa doanh nghiệp và các đối thủ. Từ đó giúp cải thiện khả năng sinh lời
của doanh nghiệp nói chung.

You might also like