Professional Documents
Culture Documents
SinhDAct2K23 - Ngay2 Chính TH C
SinhDAct2K23 - Ngay2 Chính TH C
HDC2 1/8
Câu 3 (0,75 điểm)
Ý Nội dung Điểm
3a a) Trình tự đoạn gen X ở NP1 khác với trình tự đoạn gen X thu được nên NP1 vô
tội. 0,25
Alen W có 1 vị trí cắt enzym giới hạn khi cắt tạo 2 đoạn DNA nhỏ; Alen w không
có vị trí cắt enzym giới hạn không bị cắt xuất hiện 1 băng kích thước lớn từ mỗi alen
w.
3b b) Khi cắt bằng Bam HI và điện di NP4, NP2 và NP3 đều thu được 3 băng điện di
trong đó 2 băng kích thước lớn và 1 băng kích thước nhỏ kiểu gen Ww; NP6 chỉ 0,25
xuất hiện 1 băng kích thước lớn mang kiểu gen ww; NP5 chỉ xuất hiện 2 băng kích
thước nhỏ mang kiểu gen WW. NP6 và NP5 vô tội.
3c c) NP2 không có đoạn 100bp nào khi điện di DNA vùng Z sẽ thu được băng
2000 bp tương ứng với làn 1 làn 1 là NP2.
NP5 có 1 đoạn chèn 100 bp khi điện di DNA vùng Z sẽ thu được băng kích
thước 2000 +100 bp =2100 bp tương ứng với làn 2. Làn 2 là NP5.
NP4 có 3 đoạn chèn 100 bp khi điện di DNA vùng Z sẽ thu được băng điện di
kích thước 2000 +100 x 3 bp =2300 bp tương ứng với làn 2. Làn 5 là NP4.
NP3 và NP1 có 2 đoạn chèn khi điện di DNA vùng Z sẽ thu được băng điện di
kích thước 2000 +100 x 2 bp =2200 bp tương ứng với làn 4 hoặc làn 6. Làn 4 (hoặc 0,25
6) là NP3 hoặc NP1. NP3 là tội phạm.
HDC2 2/8
tích ảnh hưởng của thiết kế mới đối với lượng protein chỉ thị được tạo thành
HDC2 3/8
Câu 6 (1,5 điểm)
Ý Nội dung Điểm
6a Hợp tử được tạo thành trứng và tinh trùng, mỗi con non đều có một bố và một mẹ. 0,25
Do đó, tính trung bình trong quần thể, con cái và con đực có mức độ thành công
sinh sản bằng nhau. Chọn lọc tự nhiên sẽ duy trì trạng thái cân bằng 1 đực : 1cái.
- Nếu quần thể có nhiều con cái hơn con đực thì tính trung bình, mỗi con đực sẽ có 0,25
nhiều con hơn con cái. Khi đó con đực thành công sinh sản cao hơn con cái và con
cái sinh nhiều con giới đực sẽ có ưu thế chọn lọc cao hơn con cái sinh ít con giới
đực. Nếu có biến dị di truyền khiến con cái sinh nhiều con giới đực thì biến dị đó
sẽ trở nên phổ biến trong quần thể. Nhiều con đực sẽ được sinh ra hơn, làm giảm
chênh lệch đực : cái hoặc đảo chiều tỉ lệ đực:cái, giảm ưu thế của con đực, đưa
quần thể về trạng thái cân bằng 1 đực: 1 cái.
- Nếu quần thể có nhiều con đực hơn con cái thì tính trung bình, mỗi con cái sẽ có
nhiều con hơn con đực. Chọn lọc tự nhiên sẽ ưu thế con cái và ưu thế con cái sinh
nhiều con giới cái. Nếu có biến dị di truyền khiến con cái sinh nhiều con giới cái
thì biến dị đó sẽ trở nên phổ biến trong quần thể. Nhiều con cái được sinh ra hơn,
làm giảm chênh lệch đực:cái đảo chiều tỉ lệ đực:cái, giảm ưu thế của con cái, đưa
quần thể về trạng thái cân bằng 1 đực: 1 cái.
6b - Khi nguồn thức ăn thấp, tỉ lệ chim đực : cái ở chim con nhóm 1 là 9 đực : 1 cái 0,25
- Khi nguồn thức ăn cao, tỉ lệ chim đực : cái trung bình là 13 đực : 60 cái ≈ 1 đực :
4,6 cái
- Chim nhóm 1 sinh nhiều chim đực khi nguồn thức ăn thấp (trước khi chuyển tổ)
và sinh nhiều chim cái khi nguồn thức ăn cao (sau khi chuyển tổ)
Như vậy, chim A sinh nhiều chim đực khi nguồn thức ăn thấp và sinh nhiều chim
cái khi nguồn thức ăn cao
6c Khi nguồn thức ăn cao thì nguồn thức ăn dồi dào, đủ cung cấp cho chim mẹ, chim 0,25
con cái ở lại giúp chim mẹ và chim con mới đẻ, làm tăng thành công sinh sản của
chim mẹ.
6d Khi nguồn thức ăn thấp, chim con sinh ra không có chất lượng tốt. Chim đực kém 0,25
chất lượng khó cạnh tranh với chim đực khác và có ít cơ hội giao phối với chim
cái. Chim con cái dù chất lượng không tốt vẫn có cơ hội sinh sản cao hơn chim con
đực, có cơ hội truyền gen của chim mẹ cho thế hệ sau cao hơn. Do đó, sinh ra chim
con cái trong điều kiện thiếu thức ăn sẽ có lợi hơn đối với chim mẹ.
Khi đủ thức ăn, chim con sinh ra có chất lượng tốt. Chim đực có chất lượng tốt có 0,25
cơ hội giao phối với nhiều chim cái và truyền nhiều gen của chim mẹ cho thế hệ
sau hơn chim cái. Do đó, sinh ra chim con đực trong điều kiện đủ thức ăn sẽ có lợi
hơn đối với chim mẹ.
HDC2 6/8
3m = 3x50 = 150 (m)
5m = 5x20 = 100 (m)
7m = 7x15 = 105 (m)
15m = 15x10 = 150 (m).
Theo mô hình kiếm ăn tối ưu, ở độ cao thả 5 m, năng lượng mà quả chi phí cho tổng
độ cao bay để phá vỡ được vỏ ốc là thấp nhất (giá phải trả tối thiểu khi kiếm ăn và thu
được lợi ích tối đa).
HDC2 7/8
Câu 13 (1,0 điểm)
Ý Nội dung Điểm
a Nhiệt độ trái đất phân bố không đều, phụ thuộc vào vĩ độ, càng lên vĩ độ cao nhiệt độ 0,25
càng giảm vì góc nhập xạ nhỏ, lượng tia sóng dài giảm do bị khí quyển hấp thụ,...
Loài dẻ trải qua quá trình tiến hoá thích nghi với mức nhiệt nhất định khi nhiệt độ
trái đất tăng loài dẻ có xu hướng dịch chuyển lên phương bắc.
b Tốc độ dịch chuyển ở giới hạn phía nam sẽ chậm hơn so với giới hạn phía bắc là 700 0,25
đến 900km.
Giải thích: mức độ tăng nhiệt ở vĩ độ cao sẽ nhanh hơn so với vĩ độ thấp do biến đổi
khí hậu vì giảm thời gian băng tuyết che phủ mặt đất giảm lượng ánh sáng phản xạ,
tăng lượng ánh sáng hấp thu nhiệt độ tăng nhanh hơn.
c Loài dẻ có thể thu hẹp diện tích hoặc tuyệt chủng bởi vì: 0,25
Tốc độ dịch chuyển thực tế của loài đang nhỏ hơn rất nhiều so với tốc độ tăng nhiệt,
tốc độ dịch chuyển lí thuyết tương đương với tốc độ tăng nhiệt là 7-9km/năm nhưng
tốc độ di chuyển thực tế là 0,2km/năm diện tích cư trú bị thu hẹp dần, kích thước
quần thể giảm nếu kích thước nhỏ hơn kích thước tối thiểu tuyệt chủng.
d Động vật phát tán hạt giống không có tập tính di cư: động vật chủ yếu kiếm ăn trong 0,25
vùng phân bố của thực vật khả năng mang hạt giống ra khỏi vùng phân bố hạn chế
tốc độ phát tán chậm.
Động vật phát tán hạt giống có tập tính di cư: Quê hương của loài động vật phát tán
hạt giống cho cây sồi ở chính vùng phân bố của nó. Động vật di cư từ phương bắc về
phương nam và quay trở lại vùng phân bố cũ ở phương bắc. Động vật không di cư lên
vĩ độ cao hơn do điều kiện tự nhiên không phù hợp khả năng di cư của cây sồi lên
phía bắc bị hạn chế.
---------------------------------HẾT---------------------------------
HDC2 8/8