You are on page 1of 29

BÀI GIẢNG MÔN HỌC: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

CHƯƠNG II

TRÌNH TỰ LOGIC CỦA


NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

DÀNH CHO HỌC VIÊN CAO HỌC


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH ViỄN THÔNG

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

 Trình tự logic?

 Vấn đề nghiên cứu?

 Giả thuyết?

 Chứng minh?

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 2

1
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

MỘT SỐ KHÁI NIỆM


 Logic NCKH: Lôgíc của nghiên cứu khoa học là quy trình
các giai đoạn, các bước, tức là các công đoạn, công nghệ
của việc nghiên cứu một đề tài khoa học.

“Logic NCKH chính là sự phân tích quá trình đạt tới kết quả KH mới
của quá trình nhận thức thực hiện được của chủ thể nghiên cứu”.

NCKH có một logic phức hợp, đa dạng và biến đổi theo đặc trưng khách
quan của ĐTNC. NCKH là một dạng lao động trí tuệ đặc thù tuân theo
những quy luật chung và sáng tạo KH, quy luật chung phổ biến của lôgic
nghiên cứu một đề tài khoa học và là dạng hoạt động củatổ chức đặc biệt
với một lôgic gồm trình tự các bước đi xác định.

Mỗi đề tài khoa học có những nét đặc thù chuyên biệt, hiệu quả của
công trình nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều
khiển tối ưu lôgic của công trình nghiên cứu đó.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 3

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

 Vấn đề nghiên cứu (hoặc câu hỏi nghiên cứu):


Là câu hỏi đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn
giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có
với thực tế mới phát sinh, đặt ra nhu cầu phát triển tri thức đó ở
trình độ cao hơn.

Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu, xảy
ra ở đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, …? Đặt câu hỏi hay đặt
“vấn đề” nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoa học chọn chủ đề nghiên
cứu (topic) thích hợp. Sau khi chọn chủ đề nghiên cứu, một công việc
rất quan trọng trong phương pháp nghiên cứu là thu thập tài liệu tham
khảo (tùy theo loại nghiên cứu mà có phương pháp thu thập thông tin
khác nhau)

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 4

2
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

 Giả thuyết: là một kết luận giả định về bản chất sự vật, do
người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Xét trong
quan hệ giữa giả thuyết với câu hỏi nghiên cứu, thì giả thuyết
chính là “câu trả lời” vào “câu hỏi” nghiên cứu đã nêu ra.

 Giả thiết: là điều kiện giả định của nghiên cứu. Nói điều kiện
“giả định” là những điều kiện không có thực trong đối tượng
khảo sát, mà chỉ là những tình huống giả định do người nghiên
cứu đặt ra để lý tưởng hóa điều kiện thực nghiệm, với một giả
thiết đặt ra, người nghiên cứu đã gạt bỏ bớt các yếu tố ảnh
hưởng tới những diễn biến và kết quả nghiên cứu. Giả thiết
không phải chứng minh.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 5

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

MỘT SỐ KHÁI NIỆM

 Chứng minh: là thao tác logic dùng để lập luận tính


chân thực của phán đoán nào đó nhờ các phủ định
chân thực khác có mối liên hệ hữu cơ với phán đoán
ấy.

 Bác bỏ: là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay
tính không có căn cứ của luận đề đã được nêu ra.
Phán đoán cần bác bỏ gọi là luận đề bác bỏ. Các phán
đoán dùng đề bác bỏ gọi là các luận cứ.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 6

3
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TRÌNH TỰ LOGIC NCKH


Có thể khái quát trong 7 bước, theo trật tự sau

 Phát hiện vấn đề, lựa chọn đề tài

 Xác định mục tiêu nghiên cứu/Đặt tên đề tài

 Nhận dạng/Đặt câu hỏi nghiên cứu

 Đưa luận điểm/Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

 Lựa chọn các phương pháp chứng minh giả thuyết

 Tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm

 Báo cáo/công bố kết quả nghiên cứu

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 7

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

 Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học: Khi hai
đồng nghiệp bất đồng ý kiến, có thể là họ đã nhận ra những mặt yếu
của nhau. Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng
những vấn đề mà các đồng nghiệp đã phát hiện.

Kai-Fu Lee (trái) và Fang Zhouzi (phải)


tranh luận về học hàm của Lee ở Hoa Kỳ
(Ảnh: Chinadaily)
http://khoahoc.baodatviet.vn/Home/KHC
N/cn/Hoc-gia-Trung-Quoc-bi-to-khoe-
hoc-ham-gia/201111/179980.datviet

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 8

4
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

 Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế: Nhiều
khó khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, không
thể sử dụng những lý thuyết hiện hữu để lý giải, hoặc những biện
pháp thông thường để xử lý.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 9

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

 Nghĩ ngược với quan niệm thông


thường: Xét ví dụ, chẳng hạn, trong
khi nhiều người cho rằng trẻ em suy
dinh dưỡng là do các bà mẹ kém hiểu
biết về dinh dưỡng trẻ em, thì có người
đã nêu câu hỏi ngược lại: "Các bà mẹ
là trí thức chắc chắn phải hiểu biết về
dinh dưỡng trẻ em hơn các bà mẹ
nông dân. Vậy tại sao tỷ lệ trẻ suy dinh
dưỡng trong nhóm con cái các bà mẹ
là trí thức lại cao hơn trong nhóm các
bà mẹ là nông dân?" .

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 10

5
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

 Lắng nghe lời phàn nàn của người không am hiểu: Đôi khi
nhiều câu hỏi nghiên cứu xuất hiện nhờ lời phàn nàn của người
hoàn toàn không am hiểu lĩnh vực mà người nghiên cứu quan
tâm.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 11

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

 Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên cứu của đồng
nghiệp: Mặt mạnh trong luận điểm, luận cứ, phương pháp của đồng
nghiệp sẽ được sử dụng làm luận cứ hoặc phương pháp để chứng
minh luận điểm của mình; còn mặt yếu được sử dụng để phát hiện
vấn đề (tức đặt câu hỏi nghiên cứu), từ đó xây dựng luận điểm cho
nghiên cứu của mình.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 12

6
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

 Những câu hỏi bất chợt xuất hiện: Đây là những câu hỏi xuất hiện
ở người nghiên cứu do bất chợt quan sát được một sự kiện nào đó,
cũng có thể xuất hiện rất ngẫu nhiên, không phụ thuộc bất cứ lý do,
thời gian hoặc không gian nào.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 13

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Các phương pháp phát hiện vấn đề nghiên cứu

 Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học

 Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế

 Nghĩ ngược lại quan niệm thông thường

 Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu

 Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong NC của đồng nghiệp

 Những câu hỏi bất chợt xuất hiện.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 14

7
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


Xác định nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ NC có thể xuất hiện trước hoặc sau vấn đề NC
Nhiệm vụ nghiên cứu có thể xuất phát từ:
 Chủ trương phát triển KT-XH của quốc gia, của cơ quan có thẩm
quyền cấp trên: được ghi trên các văn kiện chính thức. Từ chủ
trương, người nghiên cứu đi sâu phân tích để phát hiện “vấn đề NC”

 Nhiệm vụ được giao từ cơ quan cấp trên: Căn cứ vào nhiệm vụ


được giao, người nghiên cứu mới phân tích xem “vấn đề nghiên cứu”
nằm ở đâu?
 Nhiệm vụ nhận được từ hợp đồng với các đối tác: có thể từ cơ
quan chính phủ, doanh nghiệp, tổ chức xã hội hoặc thậm chí từ cá
nhân.
 Nhiệm vụ do người nghiên cứu tự đặt ra: từ ý tưởng, đam mê khoa
học của bản thân người nghiên cứu.
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 15

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

1. VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU, LỰA CHỌN ĐỀ TÀI


5 căn cứ khi lựa chọn đề tài

 Đề tài có ý nghĩa khoa học hay không?

 Đề tài có mang một ý nghĩa thực tế nào hay không?

 Đề tài có cấp thiết phải nghiên cứu hay không?

 Có đủ điều kiện để đảm bảo việc hoàn thành đề tài không?

 Đề tài có phù hợp với sở thích không?

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 16

8
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI

Mục tiêu và Mục đích?

 Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu (objective) là cái đích nghiên cứu mà
người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nỗ lực tìm
kiếm; là những điều cần làm trongcông việc nghiên cứu. Phạm trù
mục tiêu nhằm trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?”

 Mục đích: Mục đích nghiên cứu (aim) là kết quả mong đợi, chính là ý
nghĩa lý luận vàthực tiễn của nghiên cứu, là đối tượng phục vụ của
sản phẩm nghiên cứu. Phạm trù mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào
việc gì?” hoặc “nghiên cứu để làm gì?”

Mỗi đề tài nghiên cứu đều có một hoặc một số mục tiêu xác định. Nhưng
chưa hẳn đã có mục đích xác định.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 17

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI

Mục đích và Mục tiêu?

 Xét về nghĩa, cả hai từ gần giống nghĩa nhau;

 Xét về nội dung: "mục đích" có ý nghĩa khái quát rộng lớn hơn. Còn
"mục tiêu" thì có ý nghĩa cụ thể, phạm vi thực hiện rõ ràng hơn;

 Xét về khả năng thực hiện: Mục đích là "nhằm đạt cho được" điều
mình đã vạch ra. Còn mục tiêu là "cái hướng , cái đích" vạch ra cụ thể
(Có thể thực hiện được hoặc không).

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 18

9
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI

Cách xây dựng mục tiêu


 Cây mục tiêu là một phạm trù của lý thuyết hệ thống được vận
dụng như một hướng tiếp cận trong phương pháp luận NCKH;

 Thông thường, đề tài NCKH có một mục tiêu trung tâm chiến lược
(mục tiêu gốc) nhằm giải quyết mâu thuẫn cơ bản, trung tâm của đề
tài. Mục tiêu này có thể chia thành một số mục tiêu bộ phận (mục
tiêu nhánh), và mỗi mục tiêu bộ phận rất có thể gồm một số mục
tiêu chi tiết bộ phận thứ cấp nữa (mục tiêu phân nhánh) còn gọi là
mục tiêu cụ thể tác nghiệp…
 Người nghiên cứu có thể lập “cây mục tiêu” để phản ánh hệ thống
những mục tiêu đa cấp của đề tài;

 Sau khi lập xong hệ thống mục tiêu nghiên cứu, cần vạch ra hệ
thống tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu, tức là đánh giá mức
độ thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 19

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI

Cách xây dựng mục tiêu


Có thể viết, xây dựng theo các nhóm tiêu chí sau:
 Mục tiêu nhận thức: phát triển ngày càng sâu, rộng nhận thức của con
ngườivề thế giới, phát hiện các quy luật về thế giới, phát triển kho tàng tri thức
nhân loại
 Mục tiêu sáng tạo: nhằm tạo ra công nghệ mới trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động của đời sống xã hội, nâng cao trình độ văn minh, nâng cao năng suất
trong tất cả các lĩnh vực hoạt động;

 Mục tiêu kinh tế: nghiên cứu khoa học phải dẫn tới hiệu quả kinh tế,
góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội;
 Mục tiêu văn hoá và văn minh: mở mang dân trí, nâng cao trình độ văn
hoá,từng bước hoàn thiện con người, đưa xã hội lên một trình độ văn minh
cao hơn.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 20

10
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

YÊU CẦU SMART KHI VIẾT MỤC TIÊU:

 S- Specific: Cụ thể, rõ ràng và dễ hiểu.

 M- Measurable: Đo đếm được.

 A- Achievable: Có thể đạt được bằng chính khả năng.

 R-Realistic/ Results-oriented: Thực tế, không viển vông.


Hướng đến kết quả.

 T-Time base/ Timebound:


Có thời hạn để đạt được mục tiêu đã vạch ra.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 21

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI


Tên đề tài phải phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu của đề tài

 Tên đề tài NCKH là lời văn diễn đạt mô hình tư duy của kết
quả dự kiến của quá trình nghiên cứu dưới dạng súc tích. Nó
cũng diễn đạt lòng mong muốn của người nghiên cứu tác động
vào đối tượng, cải tiến nó để cuối cùng đi đến những mục tiêu dự
kiến;

 Tên của đề tài nghiên cứu phản ánh cô đọng nhất nội dung
nghiên cứu của đề tài, nó chỉ được mang ý nghĩa hết sức khúc
chiết, đơn trị, không được phép hiểu hai hay nhiều nghĩa

 Tên đề tài cần được diễn đạt bằng một câu ngữ pháp trọn vẹn,
rõ ràng, súc tích, ít chữ nhất nhưng chứa đựng nhiều thông tin
nhất, chứa đựng nhiều vấn đề cần nghiên cứu;

 Tên đề tài được phát biểu một cách khoa học, nói lên trình độ ý
thức sâu sắc của nhà nghiên cứu đối với vấn đề khoa học mà
mình chọn làm đối tượng nghiên cứu.
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 22

11
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI

Những điểm cần tránh khi đặt tên đề tài:

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 23

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI


Những điểm cần tránh khi đặt tên đề tài:

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 24

12
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI


Những điểm cần tránh khi đặt tên đề tài:

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 25

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI


Ví dụ:

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 26

13
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

2. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU / ĐẶT TÊN ĐỀ TÀI


Ví dụ:

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 27

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3. NHẬN DẠNG, ĐẶT CÂU HỎI NGHIÊN CỨU


Hãy bắt đầu việc NCKH bằng cách đặt câu hỏi nghiên cứu!

 Vấn đề nghiên cứu (hoặc câu hỏi nghiên cứu):


Là câu hỏi đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn
giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có
với thực tế mới phát sinh, đặt ra nhu cầu phát triển tri thức đó
ở trình độ cao hơn.

Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu,
xảy ra ở đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, …? Đặt câu hỏi hay
đặt “vấn đề” nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoa học chọn chủ đề
nghiên cứu (topic) thích hợp. Sau khi chọn chủ đề nghiên cứu, một
công việc rất quan trọng trong phương pháp nghiên cứu là thu thập tài
liệu tham khảo (tùy theo loại nghiên cứu mà có phương pháp thu thập
thông tin khác nhau)
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 28

14
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3. NHẬN DẠNG, ĐẶT CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

 Vấn đề nghiên cứu (hoặc câu hỏi nghiên cứu):

Nhìn chung, “vấn đề” được thể hiện trong 3 loại câu hỏi
như sau:

a/ Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm.

b/ Câu hỏi thuộc loại quan niệm hay nhận thức.

c/ Câu hỏi thuộc loại đánh giá.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 29

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3. NHẬN DẠNG, ĐẶT CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

 Vấn đề nghiên cứu (hoặc câu hỏi nghiên cứu):

a/ Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm

Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm là những câu hỏi có liên quan tới các sự
kiện đã xảy ra hoặc các quá trình có mối quan hệ nhân-quả về SVHT. Để
trả lời câu hỏi loại này, chúng ta cần phải tiến hành quan sát hoặc làm thí
nghiệm; Hoặc hỏi các chuyên gia, hay nhờ người làm chuyên môn giúp
đỡ. Câu hỏi thuộc loại này có trong các lãnh vực như sinh học, vật lý, hóa
học, kinh tế, lịch sử,… Thí dụ: Cây lúa cần bao nhiêu phân N để phát triển
tốt? Một số câu hỏi có thể không có câu trả lời nếu như không tiến hành
thực nghiệm. Thí dụ, loài người có tiến hóa từ các động vật khác hay
không?

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 30

15
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3. NHẬN DẠNG, ĐẶT CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

 Vấn đề nghiên cứu (hoặc câu hỏi nghiên cứu):

b/ Câu hỏi thuộc loại quan niệm hay nhận thức

Loại câu hỏi này có thể được trả lời bằng những nhận thức một
cách logic, hoặc chỉ là những suy nghĩ đơn giản cũng đủ để trả lời
mà không cần tiến hành thực nghiệm hay quan sát.
Thí dụ “Tại sao cây trồng cần ánh sáng?”. Suy nghĩ đơn giản ở đây
được hiểu là có sự phân tích nhận thức và lý lẽ hay lý do, nghĩa là
sử dụng các nguyên tắc, qui luật, pháp lý trong xã hội và những cơ
sở khoa học có trước. Cần chú ý sử dụng các qui luật, luật lệ trong
xã hội đã được áp dụng một cách ổn định và phù hợp với “vấn đề”
nghiên cứu.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 31

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3. NHẬN DẠNG, ĐẶT CÂU HỎI NGHIÊN CỨU


 Vấn đề nghiên cứu (hoặc câu hỏi nghiên cứu):

c/ Câu hỏi thuộc loại đánh giá

Câu hỏi thuộc lọai đánh giá là câu hỏi thể hiện giá trị và tiêu
chuẩn. Câu hỏi này có liên quan tới việc đánh giá các giá trị về
đạo đức hoặc giá trị thẩm mỹ. Để trả lời các câu hỏi loại nầy, cần
hiểu biết nét đặc trưng giữa giá trị thực chất và giá trị sử dụng.
Giá trị thực chất là giá trị hiện hữu riêng của sự vật mà không lệ
thuộc vào cách sử dụng. Giá trị sử dụng là sự vật chỉ có giá trị khi
nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng và nó bị đánh giá không còn
giá trị khi nó không còn đáp ứng được nhu cầu sử dụng nữa. Thí
dụ: “Thế nào là một cử nhân QTKD có năng lực nghiên cứu và
thực tiễn tốt?”

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 32

16
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

3. NHẬN DẠNG, ĐẶT CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Tóm tắt:

 Là câu hỏi đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn
giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có
với thực tế mới phát sinh, đặt ra nhu cầu phát triển tri thức đó ở
trình độ cao hơn;

 Câu hỏi là mối quan tâm“Cần chứng minh điều gì?”. Thực chất
việc đưa ra câu hỏi nghiên cứu sẽ tạo cơ sở cho việc tìm kiếm
câu trả lời;

 Có thể sử dụng các phương pháp tương tự như việc phát


hiện “vấn đề nghiên cứu để đặt câu hỏi nghiên cứu;

 Có 3 loại câu hỏi thông dụng: Thực nghiệm; Nhận thức (quan
niệm); Đánh giá.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 33

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU


Giả thuyết là câu trả lời sơ bộ cho câu hỏi nghiên cứu

 Giả thuyết: là một kết luận giả định về bản chất sự vật, do
người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Xét
trong quan hệ giữa giả thuyết với câu hỏi nghiên cứu, thì giả
thuyết chính là “câu trả lời” vào “câu hỏi” nghiên cứu đã
nêu ra.

 Giả thuyết khoa học bao giờ cũng được hình thành trên cơ sở
nhìn lại quá khứ.

 Giả thuyết không chỉ phản ánh cái đã biết mà còn chứa cái
chưa biết tạo thành mâu thuẫn với trí thức hiện cóhoặc những
đối tượng chưa được nghiên cứu

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 34

17
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Cấu trúc của giả thuyết:


 Giả thuyết là một phán đoán: do vậy, viết giả thuyết là viết một
phán đoán. Phán đoán có cấu trúc chung là “S” là P”, về mặt logic,
phán đoán là tìm mối liên hệ giữa các khái niệm.

 Cấu trúc “nhân-quả”: một cấu trúc giả thuyết tốt phải chứa đựng
“mối quan hệ nhân-quả” và thường sử dụng từ ướm “có thể”;
VD: Sinh viên chuyên cần học tập có thể nhận được điểm thi cao
hơn; Sinh viên chuyên cần học tập có thể nhận được điểm đạt mặc
dù kết quả bài thi không cao.

 Cấu trúc “nếu-thì”: cấu trúc này thường là sự tiến đón và dựa trên đó
để triển khai việc kiểm chứng giả thuyết.
VD: “Nếu sự chuyên cần có liên quan tới điều kiện dự thi, thì sinh viên
không chuyên cần có thể bị buộc thôi học”

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 35

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Các loại giả thuyết: Theo chức năng NCKH


 Giả thuyết mô tả: áp dụng trong nghiên cứu mô tả, là giả
thuyết về trạng thái của SVHT;

 Giả thuyết giải thích: áp dụng trong nghiên cứu giải thích, là
giả thuyết về nguyên nhân dẫn đến trạng thái SVHT;

 Giả thuyết dự báo: áp dụng trong các nghiên cứu dự báo là


giả thuyết về trạng thái của SVHT tại một thời điểm hoặc một
quãng thời gian nào đótrong tương lai;

 Giả thuyết dự báo, giải pháp: áp dụng trong các nghiên cứu
sáng tạo là giả thuyết vềgiẩi pháp hoặc về hình mẫu tuỳ
theo mức độ và hình thức sáng tạo.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 36

18
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Các loại giả thuyết: Theo loại hình NCKH

 NCCB - Giả thuyết quy luật: là phán đoán về quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng gắn liền với các chức năng: mô
tả, giải thích, dự báo…;

 NCƯD - Giả thuyết giải pháp: liên quan chức năng sáng tạo
nguyên lý các giải pháp; có thể là một giải pháp mới về tổ chức,
quản lý, công nghệ, vật liệu, sản phẩm…

 NCTK - Giả thuyết hình mẫu: là giả thuyết được đặt ra trong
hoạt động nghiên cứu triển khai.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 37

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU


Các loại giả thuyết: Theo loại hình NCKH

 NCCB-VD1: Nhờ quan sát Sao Mộc bằng kính thiên văn do mình chế
tạo, Galiileo đã đi đến giả thuyết rằng: “Không phải mặt trời và các vì
sao quay xung quanh trái đất; trái đất và hành tinh quay xung
quanh mặt trời”;

 NCUD-VD2: Sau khi đã nhận ra rằng: những động vật bị nhiễm khuẩn
yếu có khả năng miễn dịch đối với căn bệnh do chính loại khuẩn đó gây
ra, Louis Pasteur đã đi đến giả thuyết về một giải pháp tạo ra sự miễn
dịch cho động vật bằng cách đưa vào cơ thể chúng một loại vi khuẩn
yếu

 NCTK-VD3: Trong nghiên cứu quản lý, hoạt động triển khai được áp
dụng trong trường hợp thử nghiệm một mô hình quản lý mới tại cơ sở
thí điểm với một quy mô nào đó.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 38

19
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Các loại giả thuyết: Theo loại hình NCKH

 NCCB - Giả thuyết quy luật: là phán đoán về quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng gắn liền với các chức năng: mô
tả, giải thích, dự báo…;

 NCƯD - Giả thuyết giải pháp: liên quan chức năng sáng tạo
nguyên lý các giải pháp; có thể là một giải pháp mới về tổ chức,
quản lý, công nghệ, vật liệu, sản phẩm…

 NCTK - Giả thuyết hình mẫu: là giả thuyết được đặt ra trong
hoạt động nghiên cứu triển khai.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 39

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Các thuộc tính của giả thuyết:


 Tính giả định: giả thuyết là một nhận định sơ bộ chưa xác nhận bằng
các luận cứ thu nhập được từ lý thuyết, bằng các phương pháp quan
sát hay thực nghiệm khoa học. Giả thuyết được đặt ra là để chứng
minh. Song trong quá trình nghiên cứu, giả thuyết có thể được điều
chỉnh, bổ sung hoặc bác bỏ;

 Tính đa phương án: Trước một vấn đề nghiên cứu không bao giờ chỉ
tồn tại một câu trả lời duy nhất. Chẳng hạn với một câu hỏi “Chất
lượng của sinh viên giảm sút la do đâu?”, người nghiên cứu có thể
đưa ra hàng loạt giả thuyết: “do trường”, “do gia đình”, “do xã hội”, “do
chính sinh viên”…

 Tính dị kiến (tính dễ biến đổi): Một giả thuyết có thể nhanh chóng bị
xem xét lại ngay sau khi vừa được đặt ra do sự phát triển năng động
của nhận thức, nhận thức đã tiến thêm những nấc thang mới cao hơn.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 40

20
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Các thao tác để đưa ra một giả thuyết:

 Nhận dạng chuẩn xác loại hình nghiên cứu;

 Quan sát, phát hiện được vấn đề;

 Đi tìm câu trả lời cho câu hỏi, vấn đề đặt ra;

 Viết giả thuyết dưới dạng phán đoán, theo một cấu trúc
nhất định. Trong đó, giả thuyết phải có tính thông tin về sự
kiện, nghĩa là có khả năng giải thích được sự kiện cần nghiên
cứu;

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 41

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Các thao tác để xây dựng và phát triển một giả thuyết:
(theo Vương Tất Đạt trong Logic học đại cương, 2004, NXB ĐHSP)

 Nêu giả thuyết trên cơ sở dữ kiện đã được phân tích và


tổng hợp;

 Rút ra tất cả các hệ quả có thể có từ giả thuyết;

 So sánh tất cả các hệ quả đó với các kết quả quan sát, thí
nghiệm, với các lý thuyết khoa học đã được thừa nhận;

 Chuyển giả thuyết thành tri thức tin cậy hoặc lý luận khoa
học, nếu tất cả hệ quả đều được khẳng định và đúng và
không có mâu thuấn nào với khoa học và thực tiễn.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 42

21
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Một giả thuyết tốt phải thỏa mãn:

 Phải có thể tham khảo tài liệu, thu thập được thông tin;

 Phải có mối quan hệ nhân quả;

 Có thể thực nghiệm để thu thập số liệu;

 Không được trái với lý thuyết đã được xác nhận tính đúng
đắn về mặt khoa học

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 43

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

4. XÂY DỰNG GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Tóm tắt:

 Khái niệm giả thuyết;

 Cấu trúc giả thuyết;

 Các loại giả thuyết;

 Các thao tác xây dựng, phát triển giả thuyết;

 Yêu cầu đối với giả thuyết;

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 44

22
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT


Muốn chứng minh, phải có đầy đủ luận cứ

Tóm tắt:

 Khái niệm

 Cấu trúc logic của phép chứng minh

 Các phương pháp chứng minh

 Ví dụ và bài tập

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 45

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT

Khái niệm:

 Chứng minh: là thao tác logic dùng để lập luận tính chân thực
của phán đoán nào đó nhờ các phủ định chân thực khác có mối
liên hệ hữu cơ với phán đoán ấy.

 Bác bỏ: là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay tính
không có căn cứ của luận đề đã được nêu ra. Phán đoán cần
bác bỏ gọi là luận đề bác bỏ. Các phán đoán dùng đề bác bỏ
gọi là các luận cứ.

 Về mặt logic, chứng minh và bác bỏ cơ bản là tương tự nhau

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 46

23
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT

Cấu trúc logic của phép chứng minh: gồm 3 bộ phận hợp thành

 Luận điểm (luận đề): là giả thuyết, là điều cần chứng minh;
Luận điểm trả lời cho câu hỏi: “Cần chứng minh điều gì?”

 Luận cứ: là bằng chứng đưa ra để chứng minh; Luận cứ trả lời
cho câu hỏi: “Chứng minh bằng cái gì?”.

 Luận chứng (phương pháp): là cách thức được sử dụng để


tìm kiếm luận cứ và tổ chức luận cứ để chứng minh luận điểm;
Luận chứng trả lời cho câu hỏi: “Chứng minh bằng cách nào?”

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 47

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT

Luận cứ: gồm 2 loại luận cứ

 Luận cứ lý thuyết: là các luận điểm khoa học đã được chứng


minh (khái niệm, tiên đề, định lý, định luật, các quy luật, các
mối liên hệ,...). Luận cứ lý thuyết được khai thác từ các tài
liệu, công trình khoa học của các đồng nghiệp đi trước

 Luận cứ thực tế: là các phán đoán đã được xác nhận, hình
thành bởi số liệu, sự kiện thu thập được từ quan sát, thực
nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai thác từ các công trình
khoa học của các đồng nghiệp.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 48

24
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT

Luận chứng: gồm 3 việc

 Tìm kiếm luận cứ. Trong quá trình tìm kiếm luận cứ, người nghiên
cứu cần có các loại thông tin sau: Cơ sở lý thuyết liên quan tới nội dung
nghiên cứu; Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp;
Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân người nghiên cứu.

 Chứng minh tính đúng đắn của luận cứ. Thông qua việc khẳng
định tính tin cậy của dữ liệu, kết quả (luận cứ thực tế) các khái niệm, tiên
đề, định lý, định luật, các quy luật, các mối liên hệ,... (luận cứ lý thuyết)

 Sử dụng luận cứ để chứng minh luận điểm

Để làm tốt 3 việc đó phải có phương pháp và


phải sử dụng nhiều phương pháp khác nhau.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 49

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT

Các phương pháp chứng minh: gồm 2 nhóm phương pháp

 Chứng minh trực tiếp: là chứng minh tính chân thực, đúng đắn
của luận đề (giả thuyết: p) được rút ra từ luận cứ (a, b, c).
Công thức: (a, b, c,..)  (k, l, m,…)  p

 Chứng minh gián tiếp: là chứng minh trong đó tính chân thực
của luận đề được rút ra trên cơ sở lập luận tính giả dối của của
phản luận đề (phán đoán mâu thuẫn với luận đề).

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 50

25
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT

Các phương pháp chứng minh: gồm 2 nhóm phương pháp

 CMTT- VD1: Giả thuyết: “Sinh viên không đi học trên 2/3 số
buổi học trong năm học sẽ bị buộc thôi học” bằng CM trực tiếp,
cần chỉ rõ: SV ko đi học, sẽ không đủ điều kiện dự thi và bị
điểm 0 cho môn học; Giả thiết 1: có 2/3 số môn bị điểm 0; Giả
thiết 2: 1/3 số môn đạt điểm 10; Giả thiết 3: Số môn học có số
đvht bằng nhau; Điều đó dẫn đến điểm TBC năm học của sinh
viên = 10/3 = 3,33 (nhỏ hơn 3,50)  theo quy chế đào tạosinh
viên sẽ bị buộc thôi học.
Như vậy, giả thuyết đã được chứng minh.

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 51

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

5. CHỨNG MINH GIẢ THUYẾT

Các phương pháp chứng minh: gồm 2 nhóm phương pháp

 CMGT- VD1: Giả thuyết: “Nếu hai đường thẳng cùng


vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng song song
với nhau”

Sinh viên thử chứng minh bằng phản chứng: “Nếu hai
đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thẳng thứ
ba thì chúng không song song với nhau”

* Sử dụng định lý “Tổng các góc trong một tam giác bằng
1800”
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 52

26
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

6. TÌM KIẾM LUẬN CỨ


Muốn chứng minh, phải có đầy đủ luận cứ

Tìm kiếm luận cứ: Người nghiên cứu cần tìm kiếm

 Cơ sở lý thuyết liên quan tới nội dung nghiên cứu (luận cứ lý


thuyết);

 Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp (luận
cứ lý thuyết và luận cứ thực tế);

 Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân người
nghiên cứu (luận cứ thực tế).

Sẽ đề cập chi tiết ở Chương 3: Thu thập và xử lý thông tin

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 53

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

7. BÁO CÁO/CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


Có thể công bố kết quả nghiên cứu bằng viết hoặc thuyết trình

Báo cáo/Công bố kết quả nghiên cứu: dưới một trong các dạng

 Bài báo khoa học;

 Thông báo và tổng luận khoa học;

 Công trình khoa học

 Báo cáo kết quả nghiên cứu khóa học;

 Thuyết trình khoa học.

Sẽ đề cập chi tiết ở Chương 5

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 54

27
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Tóm tắt bài

Học gì, nhớ gì?

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 55

C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

TRÌNH TỰ LOGIC NCKH


Có thể khái quát trong 7 bước, theo trật tự sau:

 Phát hiện vấn đề, lựa chọn đề tài

 Xác định mục tiêu nghiên cứu/Đặt tên đề tài

 Nhận dạng/Đặt câu hỏi nghiên cứu

 Đưa luận điểm/Xây dựng giả thuyết nghiên cứu

 Lựa chọn các phương pháp chứng minh giả thuyết

 Tìm kiếm các luận cứ để chứng minh luận điểm

 Báo cáo/công bố kết quả nghiên cứu

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 56

28
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 57

29

You might also like