Professional Documents
Culture Documents
2 - PPNCKH - CHUONG - 2 (Compatibility Mode)
2 - PPNCKH - CHUONG - 2 (Compatibility Mode)
CHƯƠNG II
Trình tự logic?
Giả thuyết?
Chứng minh?
1
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
“Logic NCKH chính là sự phân tích quá trình đạt tới kết quả KH mới
của quá trình nhận thức thực hiện được của chủ thể nghiên cứu”.
NCKH có một logic phức hợp, đa dạng và biến đổi theo đặc trưng khách
quan của ĐTNC. NCKH là một dạng lao động trí tuệ đặc thù tuân theo
những quy luật chung và sáng tạo KH, quy luật chung phổ biến của lôgic
nghiên cứu một đề tài khoa học và là dạng hoạt động củatổ chức đặc biệt
với một lôgic gồm trình tự các bước đi xác định.
Mỗi đề tài khoa học có những nét đặc thù chuyên biệt, hiệu quả của
công trình nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức và điều
khiển tối ưu lôgic của công trình nghiên cứu đó.
Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu, xảy
ra ở đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, …? Đặt câu hỏi hay đặt
“vấn đề” nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoa học chọn chủ đề nghiên
cứu (topic) thích hợp. Sau khi chọn chủ đề nghiên cứu, một công việc
rất quan trọng trong phương pháp nghiên cứu là thu thập tài liệu tham
khảo (tùy theo loại nghiên cứu mà có phương pháp thu thập thông tin
khác nhau)
2
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Giả thuyết: là một kết luận giả định về bản chất sự vật, do
người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Xét trong
quan hệ giữa giả thuyết với câu hỏi nghiên cứu, thì giả thuyết
chính là “câu trả lời” vào “câu hỏi” nghiên cứu đã nêu ra.
Giả thiết: là điều kiện giả định của nghiên cứu. Nói điều kiện
“giả định” là những điều kiện không có thực trong đối tượng
khảo sát, mà chỉ là những tình huống giả định do người nghiên
cứu đặt ra để lý tưởng hóa điều kiện thực nghiệm, với một giả
thiết đặt ra, người nghiên cứu đã gạt bỏ bớt các yếu tố ảnh
hưởng tới những diễn biến và kết quả nghiên cứu. Giả thiết
không phải chứng minh.
Bác bỏ: là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay
tính không có căn cứ của luận đề đã được nêu ra.
Phán đoán cần bác bỏ gọi là luận đề bác bỏ. Các phán
đoán dùng đề bác bỏ gọi là các luận cứ.
3
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học: Khi hai
đồng nghiệp bất đồng ý kiến, có thể là họ đã nhận ra những mặt yếu
của nhau. Đây là cơ hội thuận lợi để người nghiên cứu nhận dạng
những vấn đề mà các đồng nghiệp đã phát hiện.
4
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận dạng những vướng mắc trong hoạt động thực tế: Nhiều
khó khăn nảy sinh trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, không
thể sử dụng những lý thuyết hiện hữu để lý giải, hoặc những biện
pháp thông thường để xử lý.
5
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Lắng nghe lời phàn nàn của người không am hiểu: Đôi khi
nhiều câu hỏi nghiên cứu xuất hiện nhờ lời phàn nàn của người
hoàn toàn không am hiểu lĩnh vực mà người nghiên cứu quan
tâm.
Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong nghiên cứu của đồng
nghiệp: Mặt mạnh trong luận điểm, luận cứ, phương pháp của đồng
nghiệp sẽ được sử dụng làm luận cứ hoặc phương pháp để chứng
minh luận điểm của mình; còn mặt yếu được sử dụng để phát hiện
vấn đề (tức đặt câu hỏi nghiên cứu), từ đó xây dựng luận điểm cho
nghiên cứu của mình.
6
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Những câu hỏi bất chợt xuất hiện: Đây là những câu hỏi xuất hiện
ở người nghiên cứu do bất chợt quan sát được một sự kiện nào đó,
cũng có thể xuất hiện rất ngẫu nhiên, không phụ thuộc bất cứ lý do,
thời gian hoặc không gian nào.
Nhận dạng những bất đồng trong tranh luận khoa học
Lắng nghe lời phàn nàn của những người không am hiểu
Phát hiện mặt mạnh, mặt yếu trong NC của đồng nghiệp
7
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
8
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu (objective) là cái đích nghiên cứu mà
người nghiên cứu vạch ra để thực hiện, để định hướng nỗ lực tìm
kiếm; là những điều cần làm trongcông việc nghiên cứu. Phạm trù
mục tiêu nhằm trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?”
Mục đích: Mục đích nghiên cứu (aim) là kết quả mong đợi, chính là ý
nghĩa lý luận vàthực tiễn của nghiên cứu, là đối tượng phục vụ của
sản phẩm nghiên cứu. Phạm trù mục đích trả lời câu hỏi “nhằm vào
việc gì?” hoặc “nghiên cứu để làm gì?”
Mỗi đề tài nghiên cứu đều có một hoặc một số mục tiêu xác định. Nhưng
chưa hẳn đã có mục đích xác định.
Xét về nội dung: "mục đích" có ý nghĩa khái quát rộng lớn hơn. Còn
"mục tiêu" thì có ý nghĩa cụ thể, phạm vi thực hiện rõ ràng hơn;
Xét về khả năng thực hiện: Mục đích là "nhằm đạt cho được" điều
mình đã vạch ra. Còn mục tiêu là "cái hướng , cái đích" vạch ra cụ thể
(Có thể thực hiện được hoặc không).
9
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Thông thường, đề tài NCKH có một mục tiêu trung tâm chiến lược
(mục tiêu gốc) nhằm giải quyết mâu thuẫn cơ bản, trung tâm của đề
tài. Mục tiêu này có thể chia thành một số mục tiêu bộ phận (mục
tiêu nhánh), và mỗi mục tiêu bộ phận rất có thể gồm một số mục
tiêu chi tiết bộ phận thứ cấp nữa (mục tiêu phân nhánh) còn gọi là
mục tiêu cụ thể tác nghiệp…
Người nghiên cứu có thể lập “cây mục tiêu” để phản ánh hệ thống
những mục tiêu đa cấp của đề tài;
Sau khi lập xong hệ thống mục tiêu nghiên cứu, cần vạch ra hệ
thống tiêu chí đánh giá kết quả nghiên cứu, tức là đánh giá mức
độ thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu kinh tế: nghiên cứu khoa học phải dẫn tới hiệu quả kinh tế,
góp phần làm tăng trưởng kinh tế xã hội;
Mục tiêu văn hoá và văn minh: mở mang dân trí, nâng cao trình độ văn
hoá,từng bước hoàn thiện con người, đưa xã hội lên một trình độ văn minh
cao hơn.
10
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài NCKH là lời văn diễn đạt mô hình tư duy của kết
quả dự kiến của quá trình nghiên cứu dưới dạng súc tích. Nó
cũng diễn đạt lòng mong muốn của người nghiên cứu tác động
vào đối tượng, cải tiến nó để cuối cùng đi đến những mục tiêu dự
kiến;
Tên của đề tài nghiên cứu phản ánh cô đọng nhất nội dung
nghiên cứu của đề tài, nó chỉ được mang ý nghĩa hết sức khúc
chiết, đơn trị, không được phép hiểu hai hay nhiều nghĩa
Tên đề tài cần được diễn đạt bằng một câu ngữ pháp trọn vẹn,
rõ ràng, súc tích, ít chữ nhất nhưng chứa đựng nhiều thông tin
nhất, chứa đựng nhiều vấn đề cần nghiên cứu;
Tên đề tài được phát biểu một cách khoa học, nói lên trình độ ý
thức sâu sắc của nhà nghiên cứu đối với vấn đề khoa học mà
mình chọn làm đối tượng nghiên cứu.
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 22
11
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
12
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
13
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Cách đặt câu hỏi thường bắt đầu như sau: Làm thế nào, bao nhiêu,
xảy ra ở đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì, …? Đặt câu hỏi hay
đặt “vấn đề” nghiên cứu là cơ sở giúp nhà khoa học chọn chủ đề
nghiên cứu (topic) thích hợp. Sau khi chọn chủ đề nghiên cứu, một
công việc rất quan trọng trong phương pháp nghiên cứu là thu thập tài
liệu tham khảo (tùy theo loại nghiên cứu mà có phương pháp thu thập
thông tin khác nhau)
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 28
14
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhìn chung, “vấn đề” được thể hiện trong 3 loại câu hỏi
như sau:
Câu hỏi thuộc loại thực nghiệm là những câu hỏi có liên quan tới các sự
kiện đã xảy ra hoặc các quá trình có mối quan hệ nhân-quả về SVHT. Để
trả lời câu hỏi loại này, chúng ta cần phải tiến hành quan sát hoặc làm thí
nghiệm; Hoặc hỏi các chuyên gia, hay nhờ người làm chuyên môn giúp
đỡ. Câu hỏi thuộc loại này có trong các lãnh vực như sinh học, vật lý, hóa
học, kinh tế, lịch sử,… Thí dụ: Cây lúa cần bao nhiêu phân N để phát triển
tốt? Một số câu hỏi có thể không có câu trả lời nếu như không tiến hành
thực nghiệm. Thí dụ, loài người có tiến hóa từ các động vật khác hay
không?
15
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Loại câu hỏi này có thể được trả lời bằng những nhận thức một
cách logic, hoặc chỉ là những suy nghĩ đơn giản cũng đủ để trả lời
mà không cần tiến hành thực nghiệm hay quan sát.
Thí dụ “Tại sao cây trồng cần ánh sáng?”. Suy nghĩ đơn giản ở đây
được hiểu là có sự phân tích nhận thức và lý lẽ hay lý do, nghĩa là
sử dụng các nguyên tắc, qui luật, pháp lý trong xã hội và những cơ
sở khoa học có trước. Cần chú ý sử dụng các qui luật, luật lệ trong
xã hội đã được áp dụng một cách ổn định và phù hợp với “vấn đề”
nghiên cứu.
Câu hỏi thuộc lọai đánh giá là câu hỏi thể hiện giá trị và tiêu
chuẩn. Câu hỏi này có liên quan tới việc đánh giá các giá trị về
đạo đức hoặc giá trị thẩm mỹ. Để trả lời các câu hỏi loại nầy, cần
hiểu biết nét đặc trưng giữa giá trị thực chất và giá trị sử dụng.
Giá trị thực chất là giá trị hiện hữu riêng của sự vật mà không lệ
thuộc vào cách sử dụng. Giá trị sử dụng là sự vật chỉ có giá trị khi
nó đáp ứng được nhu cầu sử dụng và nó bị đánh giá không còn
giá trị khi nó không còn đáp ứng được nhu cầu sử dụng nữa. Thí
dụ: “Thế nào là một cử nhân QTKD có năng lực nghiên cứu và
thực tiễn tốt?”
16
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tóm tắt:
Là câu hỏi đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước mâu thuẫn
giữa tính hạn chế của tri thức khoa học trong lý thuyết hiện có
với thực tế mới phát sinh, đặt ra nhu cầu phát triển tri thức đó ở
trình độ cao hơn;
Câu hỏi là mối quan tâm“Cần chứng minh điều gì?”. Thực chất
việc đưa ra câu hỏi nghiên cứu sẽ tạo cơ sở cho việc tìm kiếm
câu trả lời;
Có 3 loại câu hỏi thông dụng: Thực nghiệm; Nhận thức (quan
niệm); Đánh giá.
Giả thuyết: là một kết luận giả định về bản chất sự vật, do
người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Xét
trong quan hệ giữa giả thuyết với câu hỏi nghiên cứu, thì giả
thuyết chính là “câu trả lời” vào “câu hỏi” nghiên cứu đã
nêu ra.
Giả thuyết khoa học bao giờ cũng được hình thành trên cơ sở
nhìn lại quá khứ.
Giả thuyết không chỉ phản ánh cái đã biết mà còn chứa cái
chưa biết tạo thành mâu thuẫn với trí thức hiện cóhoặc những
đối tượng chưa được nghiên cứu
17
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Cấu trúc “nhân-quả”: một cấu trúc giả thuyết tốt phải chứa đựng
“mối quan hệ nhân-quả” và thường sử dụng từ ướm “có thể”;
VD: Sinh viên chuyên cần học tập có thể nhận được điểm thi cao
hơn; Sinh viên chuyên cần học tập có thể nhận được điểm đạt mặc
dù kết quả bài thi không cao.
Cấu trúc “nếu-thì”: cấu trúc này thường là sự tiến đón và dựa trên đó
để triển khai việc kiểm chứng giả thuyết.
VD: “Nếu sự chuyên cần có liên quan tới điều kiện dự thi, thì sinh viên
không chuyên cần có thể bị buộc thôi học”
Giả thuyết giải thích: áp dụng trong nghiên cứu giải thích, là
giả thuyết về nguyên nhân dẫn đến trạng thái SVHT;
Giả thuyết dự báo, giải pháp: áp dụng trong các nghiên cứu
sáng tạo là giả thuyết vềgiẩi pháp hoặc về hình mẫu tuỳ
theo mức độ và hình thức sáng tạo.
18
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NCCB - Giả thuyết quy luật: là phán đoán về quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng gắn liền với các chức năng: mô
tả, giải thích, dự báo…;
NCƯD - Giả thuyết giải pháp: liên quan chức năng sáng tạo
nguyên lý các giải pháp; có thể là một giải pháp mới về tổ chức,
quản lý, công nghệ, vật liệu, sản phẩm…
NCTK - Giả thuyết hình mẫu: là giả thuyết được đặt ra trong
hoạt động nghiên cứu triển khai.
NCCB-VD1: Nhờ quan sát Sao Mộc bằng kính thiên văn do mình chế
tạo, Galiileo đã đi đến giả thuyết rằng: “Không phải mặt trời và các vì
sao quay xung quanh trái đất; trái đất và hành tinh quay xung
quanh mặt trời”;
NCUD-VD2: Sau khi đã nhận ra rằng: những động vật bị nhiễm khuẩn
yếu có khả năng miễn dịch đối với căn bệnh do chính loại khuẩn đó gây
ra, Louis Pasteur đã đi đến giả thuyết về một giải pháp tạo ra sự miễn
dịch cho động vật bằng cách đưa vào cơ thể chúng một loại vi khuẩn
yếu
NCTK-VD3: Trong nghiên cứu quản lý, hoạt động triển khai được áp
dụng trong trường hợp thử nghiệm một mô hình quản lý mới tại cơ sở
thí điểm với một quy mô nào đó.
19
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
NCCB - Giả thuyết quy luật: là phán đoán về quy luật vận
động của sự vật, hiện tượng gắn liền với các chức năng: mô
tả, giải thích, dự báo…;
NCƯD - Giả thuyết giải pháp: liên quan chức năng sáng tạo
nguyên lý các giải pháp; có thể là một giải pháp mới về tổ chức,
quản lý, công nghệ, vật liệu, sản phẩm…
NCTK - Giả thuyết hình mẫu: là giả thuyết được đặt ra trong
hoạt động nghiên cứu triển khai.
Tính đa phương án: Trước một vấn đề nghiên cứu không bao giờ chỉ
tồn tại một câu trả lời duy nhất. Chẳng hạn với một câu hỏi “Chất
lượng của sinh viên giảm sút la do đâu?”, người nghiên cứu có thể
đưa ra hàng loạt giả thuyết: “do trường”, “do gia đình”, “do xã hội”, “do
chính sinh viên”…
Tính dị kiến (tính dễ biến đổi): Một giả thuyết có thể nhanh chóng bị
xem xét lại ngay sau khi vừa được đặt ra do sự phát triển năng động
của nhận thức, nhận thức đã tiến thêm những nấc thang mới cao hơn.
20
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đi tìm câu trả lời cho câu hỏi, vấn đề đặt ra;
Viết giả thuyết dưới dạng phán đoán, theo một cấu trúc
nhất định. Trong đó, giả thuyết phải có tính thông tin về sự
kiện, nghĩa là có khả năng giải thích được sự kiện cần nghiên
cứu;
Các thao tác để xây dựng và phát triển một giả thuyết:
(theo Vương Tất Đạt trong Logic học đại cương, 2004, NXB ĐHSP)
So sánh tất cả các hệ quả đó với các kết quả quan sát, thí
nghiệm, với các lý thuyết khoa học đã được thừa nhận;
Chuyển giả thuyết thành tri thức tin cậy hoặc lý luận khoa
học, nếu tất cả hệ quả đều được khẳng định và đúng và
không có mâu thuấn nào với khoa học và thực tiễn.
21
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phải có thể tham khảo tài liệu, thu thập được thông tin;
Không được trái với lý thuyết đã được xác nhận tính đúng
đắn về mặt khoa học
Tóm tắt:
22
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tóm tắt:
Khái niệm
Ví dụ và bài tập
Khái niệm:
Chứng minh: là thao tác logic dùng để lập luận tính chân thực
của phán đoán nào đó nhờ các phủ định chân thực khác có mối
liên hệ hữu cơ với phán đoán ấy.
Bác bỏ: là thao tác logic nhằm xác lập tính giả dối hay tính
không có căn cứ của luận đề đã được nêu ra. Phán đoán cần
bác bỏ gọi là luận đề bác bỏ. Các phán đoán dùng đề bác bỏ
gọi là các luận cứ.
23
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Cấu trúc logic của phép chứng minh: gồm 3 bộ phận hợp thành
Luận điểm (luận đề): là giả thuyết, là điều cần chứng minh;
Luận điểm trả lời cho câu hỏi: “Cần chứng minh điều gì?”
Luận cứ: là bằng chứng đưa ra để chứng minh; Luận cứ trả lời
cho câu hỏi: “Chứng minh bằng cái gì?”.
Luận cứ thực tế: là các phán đoán đã được xác nhận, hình
thành bởi số liệu, sự kiện thu thập được từ quan sát, thực
nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai thác từ các công trình
khoa học của các đồng nghiệp.
24
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tìm kiếm luận cứ. Trong quá trình tìm kiếm luận cứ, người nghiên
cứu cần có các loại thông tin sau: Cơ sở lý thuyết liên quan tới nội dung
nghiên cứu; Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp;
Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân người nghiên cứu.
Chứng minh tính đúng đắn của luận cứ. Thông qua việc khẳng
định tính tin cậy của dữ liệu, kết quả (luận cứ thực tế) các khái niệm, tiên
đề, định lý, định luật, các quy luật, các mối liên hệ,... (luận cứ lý thuyết)
Chứng minh trực tiếp: là chứng minh tính chân thực, đúng đắn
của luận đề (giả thuyết: p) được rút ra từ luận cứ (a, b, c).
Công thức: (a, b, c,..) (k, l, m,…) p
Chứng minh gián tiếp: là chứng minh trong đó tính chân thực
của luận đề được rút ra trên cơ sở lập luận tính giả dối của của
phản luận đề (phán đoán mâu thuẫn với luận đề).
25
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CMTT- VD1: Giả thuyết: “Sinh viên không đi học trên 2/3 số
buổi học trong năm học sẽ bị buộc thôi học” bằng CM trực tiếp,
cần chỉ rõ: SV ko đi học, sẽ không đủ điều kiện dự thi và bị
điểm 0 cho môn học; Giả thiết 1: có 2/3 số môn bị điểm 0; Giả
thiết 2: 1/3 số môn đạt điểm 10; Giả thiết 3: Số môn học có số
đvht bằng nhau; Điều đó dẫn đến điểm TBC năm học của sinh
viên = 10/3 = 3,33 (nhỏ hơn 3,50) theo quy chế đào tạosinh
viên sẽ bị buộc thôi học.
Như vậy, giả thuyết đã được chứng minh.
Sinh viên thử chứng minh bằng phản chứng: “Nếu hai
đường thẳng cùng vuông góc với đường thẳng thẳng thứ
ba thì chúng không song song với nhau”
* Sử dụng định lý “Tổng các góc trong một tam giác bằng
1800”
www.ptit.edu.vn Bộ môn Phát triển kỹ năng Trang 52
26
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tìm kiếm luận cứ: Người nghiên cứu cần tìm kiếm
Tài liệu thống kê và kết quả nghiên cứu của đồng nghiệp (luận
cứ lý thuyết và luận cứ thực tế);
Kết quả quan sát hoặc thực nghiệm của bản thân người
nghiên cứu (luận cứ thực tế).
Báo cáo/Công bố kết quả nghiên cứu: dưới một trong các dạng
27
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
28
C2. TRÌNH TỰ LOGIC CỦA NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
29