You are on page 1of 101

NGUỒN TUYẾN TÍNH

1.1 ĐẠI CƯƠNG


Phần lớn các Thiết bị Điện tử đều hoạt động trực tiếp với dòng điện một chiều (DC) mà
dòng điện này được tạo ra theo cách truyền thống kể từ rất lâu khi Kỹ thuật Điện tử được
ra đời đó là sử dụng một nguồn Pin hoặc Ăc-qui và sau khi có Lưới điện Xoay chiều thì
người ta thực hiện chuyển đổi điện áp từ Lưới điện Xoay chiều thành điện áp mà các Mạch
Điện tử có thể hoạt động được.
Trên cơ sở đó, mạch biến đổi điện áp của Lưới điện Xoay chiều thành dòng điện một chiều
DC được thực hiện một cách đơn giản bởi một Biến áp T và một mạch chỉnh lưu (có thể
bằng 1 diode hoặc 2 diode hoặc Cầu chỉnh lưu diode…) sau đó sẽ lọc bằng tụ điện C.
Sau khi được chỉnh lưu thì dòng xoay chiều hình sine sẽ bị biến thành các xung bán – sine
theo cùng một chiều không đổi nên sẽ tạo ra các gợn nguồn không ổn định có thể gây
nhiễu loạn cho các Mạch Khuyếch đại có độ nhạy cao.

Để đảm bảo khả năng lọc sạch gợn nguồn do các xung bán – sine gây ra, có thể sử
dụng các mạch lọc nguồn phối hợp bằng cuộn cảm L và tụ điện C… tuy nhiên vẫn có
nhiều biện pháp khác hiệu quả hơn để lọc gợn nguồn bằng cách sử dụng mạch lọc bằng
Transitor như hình nói trên:
Nhờ có một mạch RC được tạo bởi R = 1k và tụ C = 1000µF ghép vào cực B của Transitor
nên điện áp được giữ ở chân B của Transitor rất sạch vì hằng số thời gian phóng nạp của
dòng điện do mạch RC nói trên tạo ra sẽ là τ ≈ RC lớn hơn rất nhiều lần so với độ dài của
các gợn xung (ví dụ, nếu chỉnh lưu một nửa chu kỳ thì độ dài các gợn xung được tạo ra bởi
tần số 50 Hz tương đương với khoảng 20mS. Nếu được chỉnh lưu cả hai nửa chu kỳ thì độ
dài các gợn xung chỉ là 10mS) nên điện áp ở chân B của Transistor được giữ rất ổn định
nhờ đó điện áp ra trên chân E của Transistor cũng sẽ được giữ rất ổn định theo hệ thức
dưới đây:
UE ≈ UB – 0,7V đối với Transistor Silic
UE ≈ UB – 0,3V đối với Transistor Germany
Trong đó, UE là điện áp ra trên tải được tạo ra bởi chân E của Transistor và U B là điện áp
được đặt tại chân B của Transistor do mạch RC tạo ra.
Theo trên, nếu Hệ số Khuyếch đại cường độ dòng điện (được gọi là β) càng lớn thì điện áp
ra sẽ càng ổn định. Đồng thời nếu β càng lớn (có thể tra bảng thông số của các Transistor
để biết được β của Transistor cần sử dụng là bao nhiêu) thì lại càng cho phép tăng giá trị
của điện trở đầu vào cho cực B của Transistor nên Hằng số thời gian τ được tạo bởi RC sẽ
càng lớn và nếu RC càng lớn bao nhiêu thì nguồn ra càng được lọc sạch bấy nhiêu.
Ưu điểm của mạch lọc sử dụng Transistor theo hình nói trên là tạo ra dòng điện sạch gợn
tuyệt đối không gây ra các sóng nhiễu điện – từ giống như các mạch lọc nguồn sử dụng
LC.
1.2 Mạch Nguồn Tuyến tính tự cân bằng

Mạch nguồn Tuyến tính đơn giản nhất được mô tả như hình trên đây cho thấy linh kiện chủ
yếu nhất của mạch nguồn này là một Transistor có khả năng cung cấp được một Cường độ
dòng điện khá lớn (ví dụ như 2N3055, 2SC2335…) với Hệ số Khuyếch đại β càng lớn càng
tốt và một diode Zener để ổn định điện áp cho cực B của Transistor. Theo đó, điện áp ra sẽ
được xác định bởi các hệ thức dưới đây:
UE ≈ UB – 0,7V đối với Transistor Silic
UE ≈ UB – 0,3V đối với Transistor Germany
Trong đó, UE là điện áp ra trên tải được tạo ra bởi chân E của Transistor và U B là điện áp
được đặt tại chân B của Transistor do diode Zener tạo ra (ví dụ, nếu diode Zener là loại 6V
thì điện áp ra trên tải sẽ được xác định trong khoảng 5,3 đến 5,7V tuỳ theo loại Transistor
được sử dụng cho mạch nguồn nói trên).
Vì Mạch nguồn trên đây hoạt động dựa theo nguyên tắc là nếu khi tải càng tiêu thụ cường
độ dòng điện càng lớn (tức là trở kháng của tải sẽ càng giảm) thì sụt áp lên tải sẽ bị giảm
đi khiến cho chênh lệch điện áp giữa chân E và chân B của Transistor càng tăng lên (vì B
được giữ ổn định nhờ Zener còn E bị giảm đi do tải bị sụt áp) nên theo nguyên lý làm việc
của Transistor là chênh lệch điện áp giữa B và E càng lớn thì Cường độ dòng điện qua tiếp
giáp C – E càng lớn tức là Cường độ dòng điện chạy qua tải càng tăng lên sẽ làm cho điện
áp ra tăng lên.
Ngược lại, nếu điện áp ra trên tải tăng lên thì nó sẽ khiến cho hiệu điện thế giữa B và E của
Transistor giảm xuống theo nguyên lý là chênh lệch điện áp giữa B và E càng thấp thì
Cường độ dòng điện qua cực E và cực C của Transistor càng giảm nên điện áp ra trên tải sẽ
giảm xuống sao cho có thể cân bằng được với giá trị ban đầu đã được tạo ra.
Vì hoạt động theo nguyên lý vừa được giải thích trên nên mạch nguồn nói trên được gọi là
Mạch nguồn Tuyến tính tự cân bằng hay còn gọi là Mạch nguồn Thu động.
Chú ý: R1 được xác định để cung cấp dòng điện cho cực B của Transistor thông qua dòng
điện chạy qua trên Zener phải được xác định sao cho dòng điện này không được phép vượt
quá dòng điện tối đa cho phép qua Zener.
Để xác định được dòng điện tối đa cho phép của Zener phải xác định thông qua bảng tra
cứu Zener. Tuy nhiên, có thể dễ dàng xác định được dòng điện này bằng cách ước đoán
theo kinh nghiệm đối với các loại Zener được bán phố biến trên Thị trường hiện nay chỉ có
hai loại có Công suất chịu đựng khác nhau gồm một loại Zener có vỏ bằng thuỷ tinh với
kích thước nhỏ nhất (có đường kính vào khoảng 1,5 ÷ 2mm) chỉ cho phép chịu được Công
suất tối đa là 0,3W nhờ vậy có thể xác định được Cường độ dòng điện chịu đựng tối đa của
nó bằng hệ thức:
IMax = PZener/UZener tức là IMax = 0,3W/UZener
(UZener là điện áp làm việc của Zener mà ta cần lựa chọn).
Trên cơ sở đó, loại Zener có Công suất chịu đựng lớn hơn mà hiện nay được bán trên Thị
trường là loại 1W cũng có vỏ bằng thuỷ tinh nhưng có kích thước lớn hơn (có đường kính
vào khoảng 2,5 ÷ 3mm)thì cũng có thể xác định được IMax của nó theo hệ thức là:
IMax = 1W/UZener
Trên cơ sở đã xác định được Cường độ I Max cho phép của Zener theo hệ thức nói trên, có
thể xác định R1 để cường độ dòng điện qua Zener không thể vượt quá I Max theo hệ thức
dưới đây:
IR1 = (UInMax – UZener)/R1 ≤ IMax
Trong đó: UInMax là điện áp vào cực đại, UZener là điện áp làm việc của Zener mà ta cần
chọn: Cần chọn điện áp của Zener sao cho điện áp U Zener ≈ UOut + 0,5V (UOut là điện áp cần
cấp cho tải

 Nguyên lý Phản hồi NGUỒN TÍCH CỰC


Để đảm bảo độ chính xác cao hơn và không bị trôi điện áp nhiệt độ gây ra, người ta
thường dùng mạch nguồn tuyến tính kiểu phản hồi như dưới đây:
Mạch bên đây mô tả nguyên lý cơ bản của một Mạch Nguồn Tuyến tính có phản hồi điện
áp ra trở về để so sánh và sau đó điều chỉnh lại điện áp ra nên được gọi là Mạch nguồn
Tuyến tính phản hồi, mạch hoạt động theo nguyên lý đơn giản như sau:

Điện áp ra VOut trên tải RL sẽ được phân áp qua R1R2 để đưa về so sánh tại Mạch Khuyếch
đại Thuật toán Error Amp sao cho nếu điện áp ra trên tải càng tăng lên thì điện áp ra của
Mạch Khuyếch đại Error Amp sẽ càng giảm khiến cho Transistor NPN ghép trực tiếp với
Error Amp sẽ càng giảm dòng điện qua nó vì thế kéo theo làm giảm Cường độ dòng điện
qua Transistor PNP cung cấp dòng cho cặp Darlington Q1 vì thế dòng điện qua Q1 cũng sẽ
giảm theo khiến cho điện áp ra trên tải RL sẽ giảm theo vì điện áp này là tích số của I 1 qua
Q1 với trở kháng của tảo RL.
Mạch bên đây còn được gọi là Mạch Nguồn Tích cực vì có Khuyếch đại Sai số Điện
áp phản hồi nhằm tạo độ chính xác cao hơn
1.3 Nguồn tuyến tính tích hợp

Nguồn tuyến tính tích hợp


Ngày nay, người ta đã chế tạo ra những IC Nguồn tuyến tính tích hợp chuyên dụng rất đơn
giản mà sử dụng rất thuận tiện cũng như với độ chính xác - ổn định rất cao...
• Họ IC Ổn áp 78xx

Họ IC Ổn áp 78xx là loại IC có 3 chân với chức năng của từng chân như sau:
Chân 1: Nguồn vào cung cấp cho IC;
Chân 2: Cực âm chung cho cả nguồn vào và ra;
Chân 3: Điện áp ra đã được ổn định cấp cho tải.
• Mạch nguồn đơn cực – dương
Mạch ổn định tích hợp đơn giản nhất là sử dụng một IC 7805 như hình bên đây: Nếu điện
áp vào lớn hơn 5V (và giả sử R2 = 0) thì Điện áp ra luôn được giữ ở mức không đổi đúng
bằng 5V.
Nếu cần có điện áp ra lớn hơn 5V thì có thể tạo mạch phân áp R 1R2 để có thể nâng điện áp
ra theo tỷ lệ dưới đây:
VOut = 5V.R2/R1
Tức là nếu R2 càng lớn hoặc R1 càng nhỏ thì điện áp ra sẽ càng lớn. Tuy nhiên, nếu tỷ lệ
R2/R1càng lớn quá thì độ ổn định của điện áp ra sẽ càng kém.
Chú ý: Ưu điểm của loại Nguồn Tuyến tính là rất đơn giản về mặt cấu tạo và lắp ráp mạch
nhưng nhược điểm là nó phải gánh toàn bộ ‘điện áp dư’ sao cho thỏa mãn hệ thức dưới
đây:
VOut = VIn – VS
Trong đó: Vs được gọi là điện áp dư mà bộ nguồn tuyến tính phải gánh.
Vì thế, Nguồn Tuyến tính có hai nhược điểm lớn là vừa phải gánh toàn bộ điện áp dư của
Nguồn cung cấp VIn tạo ra nên nếu điện áp dư càng lớn thì hiệu suất nguồn càng thấp và
chính thế nếu điện áp dư càng lớn thì Bộ nguồn Tuyến tính sẽ phải tỏa nhiệt càng nhiều tức
là sẽ rất nóng và dễ bị cháy hỏng nếu vượt quá nhiệt độ chịu đựng cho phép của các linh
kiện.
• Mạch nguồn lưỡng cực âm – dương
Mạch nguồn dưới đây sử dụng một biến áp ra có 2 nửa cuộn thứ cấp được cuốn đối xứng
để tạo ra hai điện áp xung đối sao cho sau khi được chỉnh lưu sẽ tạo ra 2 nguồn âm và
dương đối xứng nhau là ± 24V. Sau đó, đường nguồn dương sẽ được ổn định bằng IC ổn
áp 7815 để tạo ra + 15V và đường nguồn âm sẽ được ổn áp bằng 7915 để tạo ra điện áp –
15V.

Bên cạnh đây là hình dạng bên ngoài và thứ tự cùng chắc năng của các chân IC Ổn áp
thuộc họ 78xx (từ 7805 đến 7824…): Học 78xx về mặt lý thuyết có thể cho phép cung cấp
được dòng tải tối đa là 1,5A nhưng trên thực tế các loại 78xx được bán phổ biến trên Thị
trường hiện nay chỉ cho phép cịu tải tối đa 0,5A.
Điện áp vào tối đa cho phép không vượt quá 40V.
Trên thực tế, để đảm bảo được hiệu suất nguồn cao nhất, nên chọn điện áp tối đa không
vượt quá 2 lần giá trị điện áp ra. Ví dụ, điện áp ra cho tải yêu cầu là 5V thì điện áp vào
được xác định biến thiên trong khoảng 7V đến 10V là có thể đảm bảo khả năng ổn định tốt
nhất và hiệu quả nguồn cao nhất (trong trường hợp điện áp tải yêu càu là 24V thì điện áp
vào tối đa không thể vượt quá 40V).
Dưới đây là hình dạng bên ngoài và thứ tự chân cùng chức năng các chan IC Ổn áp thuộc
họ IC Ổn áp 79xx (Ổn áp từ 5V đến 24) cho thấy chỉ khác nhau về thứ tự chân, các yêu cầu
kỹ thuật khác đều tương tự như đối với 78xx.
Như vậy, để tạo ra một Hệ thống nguồn 2 cực tính đối xứng thì chỉ cần lắp một cặp 78xx
và 79xx có cùng điện áp ra như mạch trên đây là được.
1.4 Nguồn Tích hợp LM317
IC Ổn áp LM 317 là loại IC có 3 chân cũng gần giống như họ Ổn áp 78xx hoặc 79xx. Tuy
nhiên, giữa chúng có nhiều đặc tính kỹ thuật khác nhau. Chức năng của các chân được mô
tả dưới đây:
• Họ IC Ổn áp LM317
Chân 1: Chân hồi tiếp để điều chỉnh điện áp ra;
Chân 2: Điện áp ra đã được giữ ổn định để cấp cho tải;
Chân 3: Điện áp vào cung cấp cho mạch hoạt động.
Như vậy, khác nhau cơ bản giữa 78xx với LM317 đó điện áp ra của 78xx được xác định
theo một điện áp chuẩn ứng với giá trị của 2 chữ số cuối xx được ghi ngay phía sau 2 chữ
số đầu qui ước của họ 78xx ví dụ như 7805 là Ổn áp 5 V hoặc 7812 là Ổn áp cho ra điện áp
12V thì LM317 được giữ mức điện áp ra cố định thấp nhất là 1,5V.
Muốn tạo ra điện áp lớn hơn 1,5V thì cần phải lắp thêm mạch hồi tiếp để hiệu chỉnh như
được mô tả ở các ứng dụng dưới đây:
• Mạch nguồn có điện áp ra giữ cố định (mạch trên đây)
Mạch nguồn trên đây hoạt động theo nguyên lý đơn giản như sau: Nếu R 1 được giữ với giá
trị cố định là 100Ω và R2 càng lớn thì điện áp phản hồi từ đường ra (cấp cho tải) thông qua
mạch phân áp được tạo bởi R1R2 sẽ càng lớn tức là hiệu số điện áp so sánh được tạo bởi hệ
thức dưới đây:
UError = UOut – UR1R2
Trong đó: UOut là điện áp ra trên tải và UR1R2 là điện áp phản hồi được tạo ra trên R2 so với
cực âm chung của nguồn cung cấp.
Nếu UError được xác định theo hệ thức nói trên càng thấp thì điện áp ra U Out phải càng lớn để
tăng UError đến mức giới hạn xác định thì lúc ấy điện áp ra mới được giữ ổn định.
Bảng tra các tham số được giới thiệu nói trên cho thấy rằng nếu giữ nguyên R 1 mà thay đổi
R2thì điện áp ra (Out) sẽ thay đổi theo một cách tương ứng.
• Mạch nguồn điều chỉnh được điện áp ra
Mạch dưới đây mô tả một cách đơn giản rằng thay vì thay đổi giá trị của R 2, hoàn toàn có
thể giữ nguyên giá trị của R1 nhưng R2 có thể thay bằng một biến trở để có thể điều chỉnh
được điện áp ra trong khoảng từ 1,5V đến 22V (Điện áp vào tối đa là 24V xoay chiều được
chỉnh lưu thành dòng một chiều có thể biến thiên trong khoảng từ 24 đến 35VDC).
Chú ý: Như đã mô tả đối vơi Họ IC 78xx hoặc 79xx thì với một IC 78xx hoặc 79xx bất kỳ
nếu tạo ra một mạch phân áp R1R2 để phản hồi điện áp ra về chân GND của IC Ổn áp thì
cũng có thể làm thay đổi được điện áp ra giống như đối với LM317 hoặc LM337.
Tuy nhiên vì Họ IC 78xx và 79xx đã được chế tạo thành các loại có giá trị điện áp ra định
mức theo những yêu cầu cụ thể là 5V, 9V, 12V, 18V và 24V rất thông dụng và phổ biến
nên việc sử dụng các IC 78xx hoặc 79xx cho các mạch ổn áp có thể thay đổi được điện áp
ra là việc không cần thiết và không hiệu quả.
§ Nguồn lưỡng cực âm – dương giữ ổn định

Để có thể tạo ra được một Bộ nguồn hai cực tính âm và dương hoàn toàn có thể thực hiện
được nhờ hai IC LM 317 và LM337 (LM337 và LM317 hoạt động đối nghịch nhau tương
tự như 78xx và 79xx) như hình bên đây:
Trong đó, các biến trở VR1 và VR2 được sử dụng để điều chỉnh độc lập cho từng điện áp ra
sao cho có thể đạt được +5V ở đường nguồn ra dương và – 5V ở đường nguồn ra âm.
 Mạch Nguồn Lưỡng cực điều chỉnh được điện áp ra
Hoàn toàn có thể tạo ra một mạch nguồn hai cực tính âm và dương có điện áp ra điều chỉnh
được bằng cách sử dụng Chiết áp kép VR1A và VR1B là loại Chiết áp đồng chỉnh có thể điều
chỉnh được đồng thời cả VR1A và VR1B khi vặn núm của chiết áp để có thể thay đổi đồng
thời giá trị điện áp phản hồi của cả 2 đường nguồn ra thì khi đó cả 2 đường nguồn ra sẽ
cùng thay đổi giá trị điện áp như yêu cầu.

Chú ý: cả hai loại IC LM337 và LM317 đều có 3 chân nhưng chỉ có chân phản hồi Adj là
cùng chung chân 1. Điện áp ra của LM337 là chân 3 (trong lúc đó điện áp ra của LM317
là chân 2 – theo sơ đồ trên cũng đã chỉ rõ thứ tự các chân của các IC tương ứng) và ngược
lại điện áp vào của LM337 là chân 2 (điện áp vào của LM317 là chân 3) giống nhau.
 Mạch nguồn Công suất lớn
Bởi vì LM317 và LM337 chỉ có thể cho phép tạo ra một Cường độ dòng điện cung cấp cho
tải tối đa là 1,5A nên để có thể tạo ra được một Cường độ dòng điện tải lớn thì cần phải
phối hợp với nhiều Transistor với chân ra của LM317. Hình trên đây cho thấy rằng cần
phải có một biến áp tạo một đường nguồn 10VDC để nuôi IC LM317 và một đường nguồn
12VAC đưwợc chỉnh lưu với khả năng cung được một Cường độ dòng điện rất lớn để cấp
cho tải thông qua các Transistor 2N3055 (hoặc 2SC2335 hoặc 2SC1061 tức là
H1061…)được mắc song song với nhau để tăng cường độ dòng tải.
Transitor 2N3904 được sử dụng để tạo ra cường độ dòng điện phản hồi đủ mức để cho IC
LM317 có thể so sánh được (có thể thay Transistor này bằng 2SC458 hoặc 2SC828 rất
thông dụng trên Thị trường).
Chân B của các Transistor Công suất 2N3055 sẽ được đấu chung với nhau và được đấu
vào chân cấp điện áp ra (Chân số 2) của LM317 để tạo ra điện áp ổn định cho tải thông qua
chân E của các Transistor cũng được nối chung với nhau… nhờ vậy có thể tạo ra Cường độ
dòng điện cung cấp cho tải lên tới 5A hoặc lớn hơn nếu lắp nhiều Transistor Công suất
song song với nhau.
1.5 Nguồn dòng ổn áp DC song song
Trong thực tế có rất nhiều nguyên nhân gây nên sự bất ổn định của điện áp cung cấp.
Vì thế, để có thể có được một hệ thống thiết bị bất kỳ hoạt động tốt, đáp ứng được mọi
điều kiện làm việc thì không chỉ cấu trúc thiết kế của thiết bị phải đáp ứng các yêu cầu kỹ
thuật mà nhất thiết cần phải thiết kế được một khối cung cấp nguồn điện áp một cách cực
kỳ ổn định. Với lý do đó, Giáo trình Kỹ thuật Nguồn có nhiệm vụ phân tích kỹ cấu trúc hệ
thống khối, nguyên lý hoạt động cũng như tất cả các phương pháp tính toán và thiết kế cho
các khối ổn áp nguồn cung cấp.
1.5.1 Nguồn dòng song song
1.5.1.1 Nguyên lý
Mạch ổn định điện áp theo nguyên lý nguồn dòng song song là một hệ thống cấu trúc hiệu
chỉnh hiệu điện thế (điện áp) và cường độ dòng điện (dòng) theo nguyên lý mạch hoạt
động song song với tải sử dụng.

Nguyên lý cơ bản của mạch nguồn này được mô tả đơn giản hoá bởi hình bên.
Giả sử rằng, R2 là tải sử dụng với yêu cầu điện áp cung cấp cho phép là
VCC Ouput (VOut) trong khi điện áp cung cấp là V CCInput (VIn) luôn có thể lớn hơn hoặc
bằng điện áp yêu cầu của tải.
Để có thể làm ổn định điện áp cung cấp cho tải R2, ta cần thực hiện ổn định điện áp cho tải
R2 thông qua một điện trở ghánh R1 và một bộ điều chỉnh dòng điện rẽ nhánh R3 và còn
được gọi là phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp song song.
Ta thấy rằng, toàn bộ mạch điện trở thành một mạch phức hợp bao gồm R 23 được tạo bởi
R2 và R3ghép song song nhau nên:
R23 = R2.R3/(R2 + R3) (1)
Và sau đó, điện trở R23 lại mắc nối tiếp với điện trở ghánh R 1 nên lúc bấy giờ tổng trở toàn
mạch được gọi là R123 sẽ là:
R123 = R1 + R23 = R1 + R2.R3/(R2 + R3) (2)
Khi đó, điện áp ra sẽ bằng điện áp sụt trên R23 và được xác định bởi:
VOut = VIn.R23/R123 (3)
Vì điện trở ghánh R1 = const nên sự hiệu chỉnh điện áp ra hoàn toàn dựa trên căn bản sự
của sự điều chỉnh đối với điện trở R 3 sao cho nếu điện áp ra tăng lên thì R 3 phải giảm đi để
hạn chế cường độ dòng điện mạch rẽ qua tải R2. Điều đó có nghĩa là để điện áp ra VOut =
const khi điện áp cung cấp VIn thay đổi hoặc do tải R2 bị thay đổi thì R3 phải thay đổi sao
cho sụt áp trên điện trở ghánh R1 là VS cũng phải thay đổi theo và được xác định bởi:
VS = VIn – VOut (4)
Nếu gọi I là cường độ dòng điện đi qua trong toàn mạch chính thì sụt áp trên điện trở
ghánh R1được xác định bởi:
VS = I.R1 (5)
Ta thấy rằng, biểu thức này chứng minh cho điều đã lý luận nói trên là để có thể làm ổn
định điện áp ra do sự thay đổi của tải R 2 hoặc do sự thay đổi của nguồn cung cấp thì cần
phải thay đổi giá trị sụt áp trên ghánh R1 sao cho hệ thức (4) luôn xác định được giá trị
không đổi của điện áp ra VOut.
Tức là cần làm thay đổi giá trị của R3 sao cho dòng điện qua mạch chính là I thay đổi theo
để có thể tạo ra sụt áp trên ghánh R1 nhằm làm cho giá trị của VOut luôn không đổi.
Để làm được điều này thì ngoài việc làm thay đổi giá trị của điện trở hiệu chỉnh điện áp
R3 và thông qua các hệ thức nói trên thì cần phải có các điều kiện dưới đây:
Điện áp cung cấp có thể biến thiên trong một khoảng cho phép sao cho giá trị tối thiểu của
VIn không nhỏ hơn giá trị điện áp ra cần được cung cấp VOut.
Công suất làm việc cho phép của điện trở ghánh luôn phải lớn hơn công suất tổn thất tối đa
của nguồn cung cấp trên nó. Công suất tổn thất tối đa trên điện trở ghánh R 1 được xác định
bởi:
PS = (IMax)2.R1 (6)
Trong đó, IMax: Cường độ dòng điện qua toàn mạch cực đại (tức là qua R1).
Từ các hệ thức nói trên cho thấy rằng nếu sự thay đổi của điện áp cung cấp càng rộng hoặc
sự thay đổi của cường độ dòng điện của tải R 2 càng lớn thì tổn thất trên điện trở ghánh
càng lớn.
· Cũng từ các hệ thức nói trên, ta dễ chứng minh được rằng để độ ổn định của điện áp ra
càng cao khi tải tiêu thụ có độ biến thiên lớn hoặc do dải điện áp cung cấp càng rộng thì
biến đổi của điện trở hiệu chỉnh R3 cũng phải thay đổi được rất rộng.
· Vì các lý do nói trên nên hiệu suất của mạch hiệu chỉnh ổn định điện áp theo nguyên lý
này thường không cao hoặc là khoảng ổn định cho phép của điện áp ra theo sự tiêu thụ của
tải hoặc do sự biến thiên của điện áp cung cấp thường rất hẹp.
1.5.1.2 Mạch căn bản
Theo nguyên lý căn bản nói trên, mạch ổn định điện áp đơn giản nhất làm việc theo nguyên
lý nguồn dòng song song là một mạch bao gồm điện trở ghánh R 1 và một diode Zener như
hình bên:
Theo hình bên, ta thấy rằng hai phần tử quan trọng nhất của mạch ổn định điện áp theo
nguyên lý nguồn dòng song song là R1 và diode Zener D1. Trong đó, R1 được gọi là điện
trở ghánh và Zener D1 được gọi là phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp song song đối với
tải ở mạch ngoài (tại lối ra của điện áp cung cấp VSupply).
Mạch này hoạt động chủ yếu dựa trên khả năng tự động thay đổi trở kháng nội tại của
diode Zener D1.
Diode Zener là một loại linh kiện bán dẫn có khả năng tự giảm nội kháng (do một
hiện tượng vật lý được gọi là hiệu ứng Zener) khi điện áp ngược đặt trên Anode và
Cathode của diode Zener vượt quá điện áp làm việc cho phép của nó gây nên hiện tượng
đánh thủng tiếp giáp và làm cho cường độ dòng điện qua nó càng lớn hơn sao cho nó có
thể gây nên sự sụt áp trên điện trở ghánh R1 càng tăng lên để điện áp đặt trên diode Zener
luôn được giữ bởi một giá trị không đổi.

Ta có thể tham khảo đáp tuyến điện áp trên diode Zener khi điện áp vào tăng lên
theo hình minh họa bên:
Giả sử, chúng ta có một nguồn điện một chiều có điện áp cung cấp biến thiên và tăng
dần đều và ta hãy xét cho hai trường hợp là trong mạch chỉ gồm các điện trở thuần
túy (được gọi là thuần trở) và trường hợp thứ hai là có sử dụng diode Zener theo mạch ở
hình trên.
Trong trường hợp thứ nhất, đối với mạch điện chỉ các thuần trở thì ta dễ dàng có thể
chứng minh được rằng, điện áp trên bất kỳ một điện trở nào của mạch khi điện áp cung cấp
của nguồn tăng lên cũng sẽ tăng lên theo đúng cùng một tỷ lệ. Có nghĩa rằng đáp tuyến
điện áp trên các điện trở cũng như đối với chính bản thân nguồn cung cấp sẽ có cùng một
độ dốc đặc tuyến như nhau.
Trong trường hợp thứ hai là trường hợp sử dụng diode Zener thì điện áp trên diode
Zener ban đầu cũng sẽ tăng lên gần như theo đúng cùng một tỷ lệ tăng của điện áp cung
cấp của nguồn (đặc tuyến điện áp có cùng độ dốc như độ dốc của nguồn cung cấp) nhưng
khi bắt đầu đạt đến giới hạn điện áp U Z (được gọi là điện áp làm việc danh định hay còn
được gọi là điện áp ổn định của Zener – mỗi một Zener tùy theo yêu cầu mà sẽ có một điện
áp UZ khác nhau, ví dụ, Zener 6V sẽ có diện áp U z = 6V và Zener 12V sẽ có Uz =
12V... ) thì độ dốc của đặc tuyến điện áp sẽ bắt đầu bị giảm xuống.
Và đặc biệt là khi vượt qua giá trị U Z thì độ dốc của đặc tuyến điện áp bị suy giảm tới mức
tối thiểu làm cho điện áp giáng trên diode Zener hầu như không tăng lên cho đến khi cường
độ dòng điện chạy qua Zener quá lớn (vì khi điện áp cung cấp càng lớn thì Zener sẽ càng
giảm trở kháng làm cho cường độ dòng điện qua nó tăng lên càng cao) mà sẽ kéo theo
công suất gây ra trên Zener cũng tăng lên tới mức có thể làm hỏng Zener được gọi là hiệu
ứng đánh thủng thì khi nó khả năng hồi phục của Zener sẽ không còn nữa (Zener sẽ bị
hỏng nếu cường độ dòng điện qua nó vượt quá giá trị cho phép).
Mạch theo nguyên lý nói trên được gọi là mạch ổn áp kiểu nguồn dòng song song vì
lúc này phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp là diode Zener làm việc song song với tải.
Ưu điểm của mạch ổn định điện áp theo nguyên lý nguồn dòng song song như mô tả nói
trên là đơn giản, dễ thực hiện, hầu như không phải tính toán phức tạp... nhưng một nhược
điểm rất lớn là hiệu suất cung cấp của nguồn không cao và công suất cung cấp của mạch
không lớn.
Bởi vì vậy, hiện nay, trên thị trường cung cấp linh kiện cũng như các nhà sản xuất linh kiện
không bao giờ sản xuất ra các diode Zener có công suất lớn mà thông thường các diode
Zener thường chỉ có công suất rất nhỏ chỉ vào khoảng vài chục mW cho đến hơn một trăm
mW.
2 Xác định dòng Nguồn dòng song song
Các diode Zener thông dụng thường có vỏ bằng thuỷ tinh và có các kích thước linh kiện có
đường kính chỉ vào khoảng 1,2mm ¸ 1, 5mm và chiều dài của diode vào khoảng 8 ¸ 12mm
chỉ cho phép làm việc với công suất tối đa là 150mW. Và một loại có vỏ thuỷ tinh có cùng
đường kính nhưng có chiều dài ngắn hơn (chỉ vào khoảng 5 ¸ 7mm) thì chỉ cho phép làm
việc với công suất tối đa là 80mW.
Khi đó, cường độ dòng điện tối đa IZ Max mà Zener có thể làm việc được xác định bởi:
IZ Max = pZ Max/VReg (7)
Trong đó VReg được gọi là là điện áp ổn định của Zener (hay còn gọi là UZ), PZ Max: Công
suất làm việc cực dại cho phép của Zener.
Căn cứ vào công suất tối đa cho phép của diode Zener mà có thể xác định được cường độ
dòng điện cần phải làm việc của Zener trong mạch theo các hệ thức đơn giản dưới đây:
Vì diode Zener được mắc song song với tải sử dụng R 2 nên cường độ dòng điện do nguồn
cung cấp được tạo bởi điện áp VCC sẽ tạo thành hai dòng điện mạch rẽ gồm một dòng cung
cấp cho tải R2 là IR2 và một dòng chạy qua diode Zener là IZ. Vì thế, nếu hoặc là tải giảm
dòng tiêu thụ hoặc là nguồn cung cấp tăng điện áp thì cường độ dòng điện I Z qua Zener
tăng lên.
Do đó, cường độ dòng điện tối đa chạy qua diode Zener được xác định bởi cả hai điều kiện
là điện áp vào VCC cực đại và cường độ dòng điện tiêu thụ của tải đạt tới cực tiểu (hoặc
phải tính đến cả trường hợp đầu ra không tải) thì lúc bấy giờ cường độ dòng điện qua
Zener là lớn nhất.
Để quả và hiệu suất ổn định điện áp nguồn đạt giá trị cao nhất thì dòng tải tối đa I a Max có
thể đạt được không thể lớn hơn 1/2 dòng tối đa có thể qua diode Zener là IZ Max, tức là:
Ia Max <= IZ Max/2 (8)
Ta cần phải chứng minh điều này theo các hệ thức dưới đây.
Nếu xác định trong trường hợp điện áp cung cấp tăng đến giá trị cực đại thì cường độ dòng
điện cực đại khi qua mạch chính (qua điện trở R1) sẽ là:
IMax = (VIn Max – VReg)/R1 (9)
Trong đó, VIn Max: Điện áp cung cấp cực đại, VReg: Điện áp cần được ổn định cáp cho tải, R1:
Giá trị của điện trở ghánh.
Theo nguyên lý mạch song song thì ta sẽ xác định được:
I = IR1 = IZ + Ia (10)
Với IZ : Cường độ dòng điện qua Zener D1, Ia: Dòng mà tải có thể tiêu thụ.
Nếu đầu ra tải R2 xác định một cường độ dòng điện tiêu thụ cực tiểu là I a min thì cường độ
dòng điện mà Zener cần phải rẽ mạch để ổn định điện áp cho tải là:
IZ = IR1 – Ia min (11)
Trong đó, IZ: Cường độ dòng điện rẽ qua diode Zener, I Min: Cường độ dòng điện tiêu thụ
cực tiểu của tải R2.
Lúc bấy giờ, nếu mạch ở trạng thái không tải tức là I a min = 0 và nếu điện áp vào đạt giá trị
cực đại thì dòng qua Zener đạt giá trị lớn nhất. Nghĩa là khi mạch ở trạng thái không tải thì
Zener phải ghánh toàn bộ cường độ dòng điện qua mạch:
IZ = IR1 Max = IZ Max .(VIn Max & Ia min) (12)
Chú ý: Ký hiệu (½)đằng sau I® Max không phải là ký hiệu của phép chia mà là để biểu thị
rằng IZ đạt cực đại bằng giá trị IZ Max với điều kiện là VIn Max và Ia min.
Như trên đã trình bày, cường độ dòng rẽ cực đại qua Zener không thể lớn hơn cường độ
dòng điện làm việc tối đa cho phép của Zener là IZ Max được xác định bởi hệ thức (7).
Và vì Zener được ghép song song với tải nên ta có thể chứng minh được rằng để tải luôn
được giữ ổn định điện áp thì cường độ dòng điện tối đa qua tải I R2 Max (còn được gọi là dòng
Ia Max) không vượt quá cường độ dòng điện cực đại cho phép của Zener IZ Max.
Mà vì, theo hệ thức (10) thì cường độ dòng điện mạch chính qua R 1 bằng tổng cường độ
dòng tải và dòng qua Zener nên nếu hệ thức (11) xác định dòng tối đa qua Zener trong
trạng thái mạch không tải thì khi tải đạt giá trị tối đa ta có thể xác định được:
IMax = IR1 Max = IZ + Ia Max = IZ Max .VIn Max (13)
Tức là, tại thời điểm điện áp cung cấp cực đại và tải cũng đạt giá trị cực đại thì dòng qua
Zener sẽ phải bị giảm đi.
Mặt khác, Ia Max (tức là dòng IR2 Max) cũng cần phải được xác định sao cho khi điện áp vào
cực tiểu thì IZ phải đạt cực tiểu sao cho điện áp ra trên tải cũng không đổi, tức là:
IR1 = IZ min + Ia Max .VIn min (14)
Để hiệu suất nguồn đạt giá trị cao nhất, ta cần phải xác định giá trị điện áp vào cực tiểu sao
cho dòng qua Zener đúng bằng cường độ dòng điện rò đi qua nó, trên thực tế vì dòng rò
qua diode Zener cực nhỏ (vào khoảng vài mA) nên có thể bỏ qua và xem như bằng 0. Nên
ta có thể viết lại hệ thức trên:
IR1 = Ia Max .VIn min (14b)
Từ đó, để có thể thỏa mãn đồng thời các điều kiện của cả các hệ thức (12), (13) và (14b ta
có thể xác định được cường độ cực đại của dòng mạch chính mà nguồn cần phải cung cấp
bởi hệ thức dưới đây:
IMax = IR1 Max = IR2 Max + IZ = 2IR2 Max = IZ Max (15)
Để hiểu rõ thêm phần chứng minh này, cần theo dõi thêm các phần trình bày dưới đây. Đây
chính là điều kiện cần và đủ để mạch nguồn thỏa mãn cả hai điều kiện là hiệu quả ổn định
điện và hiệu suất cao nhất (để độ ổn định càng cao thì hiệu suất nguồn càng giảm và
ngược lại).
3 Xác định điện áp cung cấp cực đại
Theo hệ thức (9) của 'Xác định dòng Nguồn dòng song song' , điện áp cung cấp cực đại của
nguồn được xác định nhờ sự biến đổi của hệ thức (9) nói trên thành hệ thức dưới đây:
VIn Max = VReg + IMax.R1
Trong đó, IMax là cường độ dòng điện cực đại cho phép có thể qua mạch (tức là dòng qua
R1) và được xác định bởi hệ thức (15):
IMax = IZ Max = 2IR2 Max
Với IZ Max: Cường độ dòng điện qua diode Zener cực đại, I R2 Max: Cường độ dòng tải cực
đại (qua R2), còn được gọi là dòng Ia Max. Và theo hệ thức (10) ta có thể suy diễn:
VIn Max = VReg + IZ Max.R1 = VReg + 2IR2 Max
Với VReg = UZ: Điện áp được giữ chuẩn của Zener.
 Xác định công suất tổn thất cực đại
Công suất tổn thất cực đại thực chất có hai thành phần gồm một phần tổn thất trên diode
Zener và một phần tổn thất trên điện trở ghánh R1.
Như vậy, công suất tổn thất cực đại trên diode Zener được xác định bởi:
PZ Max = VReg.IZ Max
Và công suất tổn thất cực đại trên điện trở ghánh R1 được xác định bởi:
PS Max = US.IMax
Trong đó, US: Sụt áp trên điện trở ghánh R1, IMax: Cường độ cực đại của dòng điện qua
mạch chính hay còn gọi là tổng cường độ dòng điện cung cấp của nguồn (được xác định
trên R1).
Để có thể đạt được hiệu suất cao nhất cho mạch nguồn cung cấp, ta cần phải xác định trị số
của điện trở ghánh R1 sao cho tổn thất cực đại trên R1 đúng bằng tổn thất cực đại có thể đạt
được trên diode Zener.
Như vậy, ta sẽ xác định được giá trị cực đại của điện trở R1 qua hệ thức:
PS Max = PZ Max. R1 = PZ Max/(2Ia Max)2 = PZ Max/(IZ Max)2
Do đó, công suất chịu đựng cho phép của điện trở R 1 cũng được xác định bởi công suất tổn
thất nói trên (thông thường cần phải chọn các điện trở đóng vai trò của điện trở ghánh
R1 có công suất lớn hơn công suất tổn thất nói trên để đảm bảo tuổi thọ làm việc của nó
trong mạch điện).
Xác định điện áp vào cực tiểu
Để điện áp cung cấp cho tải luôn được giữ ổn định thì ngoài việc xác định điện áp cung cấp
tối đa, cần phải xác định mức cung cấp cực tiểu có thể cho phép của điện áp nguồn.
Để có thể xác định được điều này, ta cần phải nắm bắt thêm một đặc tính vật lý của diode
Zener là khi điện áp trên tải (và cũng là điện áp đặt trên cathode của Zener hay nói đúng
hơn là hiệu điện thế trên Zener) có giá trị dưới ngưỡng làm việc UZ của Zener thì dòng qua
Zener coi như gần bằng 0 và có thể bỏ qua dòng này. Vì thế, cường độ dòng điện mạch
chính qua toàn mạch lúc này gần như đúng bằng dòng qua tải R2.
Để đảm bảo cho tải có thể làm việc bình thường thì cường độ dòng điện qua mạch phải đáp
ứng trong khoảng yêu cầu từ mức tối thiểu cho tới tối đa của tải.
Ta dễ chứng minh rằng, khi tải tiêu thụ tới mức tối thiểu thì điện áp trên tải sẽ tăng lên nên
Zener sẽ bị quá ngưỡng làm việc và ngay lập tức nó sẽ tự giảm kháng trở để cho dòng qua
nó tăng lên và nhờ đó sẽ làm cho điện áp trên tải được giữ ổn định. Trong trường hợp, tải
tiêu thụ tối đa và điện áp cực tiểu thì dòng qua Zener phải bị triệt tiêu để điện áp ra trên tải
không bị suy giảm: Nên khi đó, điện áp vào cực tiểu cho phép được xác định bởi hệ thức
dưới đây:
VIn min = VReg + IR2 Max.R1 = VReg + IZ Max.R1
Như vậy, theo các hệ thức nói trên, cần phải xác định khoảng làm việc cho phép của điện
áp vào và khả năng (công suất) chịu đựng cho phép của các linh kiện trong mạch sao cho
đảm bảo các chế độ làm việc ổn định cũng như tuổi thọ cao.
Trên đây là những công thức được rút ra trên cả phương diện thực nghiệm cũng như có thể
được chứng minh cả trên phương diện lý thuyết, đó là những công thức cơ bản và quan
trọng nhất mà những phần sau đều phải kế thừa.
4 Mạch ổn định điện áp bù dòng song song
Mạch ổn định điện áp với nguyên lý và cấu trúc như hình nói trên chỉ cho phép đáp ứng
được một công suất cực nhỏ chỉ từ vài chục đến vài trăm mW cho các tải nhỏ do công suất
làm việc cho phép của diode Zener bị hạn chế cũng như hiệu suất nguồn rất thấp.
Vì vậy, mạch ổn định điện áp theo nguyên lý nguồn dòng song song chỉ được sử dụng để
tạo điện áp chuẩn hoặc để kích thích cho các mạch ổn áp theo nguyên lý khác làm việc...

Một trong những ứng ứng của nguồn dòng song song là tạo ra mạch ổn áp theo nguyên
lý bù dòng song song để có thể làm ổn định được điện áp cung cấp cho các tải có công
suất tiêu thụ có thể lên tới vài Watt:
Theo hình dưới đây, ta thấy rằng mạch ổn định điện áp được bổ sung bởi một transistor
Q1 để có nhiệm vụ tạo nên một dòng bù lớn hơn so với dòng rẽ cho phép của diode Zener
D1.
Thật vậy, khi điện áp cung cấp cho tải R là VSupply lớn hơn điện áp VZ của diode Zener thì
một dòng rẽ sẽ chạy qua Zener và gây sụt áp trên R 2 để tạo nên một điện áp phân cực cho
transistor Q1 làm việc.
Trong mạch này, transistor Q1 và diode Zener hợp thành một bộ khuyếch đại cho dòng
điện của Zener nên mạch này cũng chỉ có vai trò và nguyên lý hoạt động tương tự như
nguồn dòng song song(chỉ khác là cho phép làm việc được với công suất lớn hơn vì nó cho
cho phép dòng qua Q1 lớn hơn so với dòng qua Zener rất nhiều lần).
Trên cơ sở đó, mọi tính toán cho mạch đều tương tự như đã áp dụng cho mạch ổn áp kiểu
nguồn dòng song song nói trên, chỉ cần bổ sung thêm phần tính toán và lý giải nguyên tắc
hoạt động của transistor Q1:
Nếu điện áp ra càng lớn thì sụt áp trên R 2 cũng sẽ càng lớn và làm cho transistor Q 1 sẽ càng
tạo nên một cường độ dòng điện chạy qua các tiếp giáp C – E của nó càng lớn và được gọi
là IQ1.
Nhờ có dòng điện này mà điện áp ra sẽ được giữ ổn dịnh với công suất cung cấp khá lớn vì
cường độ dòng điện IQ1 thông thường sẽ lớn hơn cường độ làm việc tối đa của Zener rất
nhiều (nếu chọn transistor có công suất làm việc càng lớn).
Thực chất, IQ1 có 2 thành phần bởi vì nó được tạo bởi cường độ dòng điện I C và dòng điện
IE và được xác định bởi các hệ thức sau đây:
IB = VR2/re
Trong đó, re: Trở kháng vào của transistor tạo bởi cặp tiếp giáp B – E; V R2: Điện áp sụt trên
R2 do dòng qua Zener D1 gây ra:
VR2 = VSupply – VZ
Với VZ: Điện áp làm việc của Zener hay còn còn gọi là giá trị điện áp được giữ ổn định của
Zener.
Khi đó, cường độ dòng điện IC được xác định bởi:
IC = b.IB
Trong đó, b: Hệ số khuyếch đại cường độ dòng điện của transistor (được xác định bằng
cách tra bảng thông số khuyếch đại của transistor).
IE = IB + IC = (b + 1).IB
Đối với các mạch nguồn theo nguyên lý này, các công thức tính toán cần thiết cho việc
thiết kế nguồn được trình bày theo dưới đây:
Dễ thấy rằng, cường độ dòng điện qua Zener D1 là IZ đúng bằng tổng cường độ dòng điện
qua R2 và qua Base của Q1 nên:
IZ = IR2 + IE
Kế thừa nguyên lý nguồn dòng song song cho phần hiệu quả và hiệu suất ổn định cực
đại (theo hệ thức 15), ta có thể xác định được cường độ dòng điện mà mạch bù dòng song
song được tạo bởi Q1, Zener D1 và R2 là Ia Max có thể được xác định bởi:
Ia Max = (IZ Max + IC Max)/2
Với IZ Max được xác định bởi: IZ Max = IB Max + IR2 Max
Mà IB Max = VR2/re = (VSupply – VZ)/re
Và IR2 Max = VR2/R2 = (VSupply – VZ)/R2
Nên IZ Max = IB Max + IR2 Max = (VSupply – VZ).(1/re + 1/R2)
Ta lại có IC Max = b.IB Max = b.(VSupply – VZ)/re
Vậy nên Ia Max = (IZ Max + IC Max) = (VSupply – VZ.).[(1/re + b) +1/R2]/2
Trên thực tế, cường độ dòng điện qua điện trở R 2 là IR2 có thể được bỏ qua và ta có
thể rút gọn các hệ thức nói trên dưới dạng sau đây:
IZ Max » IB Max Þ IC Max » b.IZ Max
Þ Ia Max » (IZ Max + IC Max)/2 » (b + 1).IZ Max/2
Như vậy, đối với mạch ổn áp theo nguyên lý bù dòng song song, cường độ dòng rẽ giúp
cho tải ổn định điện áp lớn hơn rất nhiều so với khả năng làm việc của Zener. Tóm lại, ta
cần phải chốt lại những thông số cơ bản của mạch ổn áp bù dòng song song dưới đây.
Xác định giá trị điện áp cần cung cấp
Điện áp cung cấp cho tải cần được ổn định là VSupply:
VSupply . VZ + VBE (10)
Trong đó, VZ: Điện áp ổn định của Zener được xác định bởi bảng tra linh kiện đối với
Zener (ví dụ Zener 12V thì điện áp ổn định của nó là 12V). V BE: Điện áp phân cực cho tiếp
giáp B – E của transistor Q1, thông thường được tính xấp xỉ là 0,6 ¸ 0, 7V đối với các
transistor được chế tạo bằng Sillicone và 0,2 ¸ 0, 3V đối với các transistor Germanie.
Đối với cường độ dòng điện cực đại rẽ qua transistor cũng được tính hoàn toàn tương tự
như đối với Zener thông qua hệ thức (9) tuy nhiên chỉ khác là cường độ dòng điện rẽ cực
đại mà transistor thường có thể cho phép lớn hơn rất nhiều lần so với của Zener (có thể lên
tới vài ampe).
 Xác định công suất làm việc của transistor
Công suất làm việc tối đa mà transistor phải ghánh khi đạt tới cường độ dòng điện rẽ cực
đại được xác định bởi:
PMax Q1 = IC Max .VSupply (11)
Trong dó, IC Max: Là cường độ dòng rẽ cực đại qua transistor Q1. VSupply: Điện áp ổn định của
mạch điện cần cấp cho tải.
Cường độ dòng điện cực đại qua transistor Q1 là IC Max chính là dòng qua cực collector của
nó là IC và dòng này được xác định bởi trạng thái không tải của đầu ra:
IC Max = IE Max – IB Max (11b)
Mà ta biết rằng (theo phần trên đã lý luận):
Ia Max = (IC Max + IZ Max)/2
Với Ia Max là dòng tải cực đại có thể đạt được, và ta hoàn toàn có thể chứng minh được rằng:
IZ Max  IC Max/ (11.c)
Trong đó, b: Hệ số khuyếch đại cường độ dòng điện của transistor Q1.
Vì hệ số b cực lớn (vào khoảng vài chục đến vài trăm lần) nên có thể bỏ qua giá trị I Z Max,
hệ thức (11) có thể được viết dưới dạng gần đúng như sau:
PMax Q1 = IC Max .VSupply  2Ia Max.VSupply (11d)
Khi đó, cần phải chọn transitor có công suất cho phép làm việc tối đa lớn hơn so với công
suất PMax Q1 nói trên (đối với các linh kiện bán dẫn nếu không được làm nguội tốt, không có
các cánh tản nhiệt thì công suất làm việc cực đại không được vượt quá 1/10 công suất cho
phép tối đa được xác định bởi bảng tra cứu linh kiện. Nếu được làm nguội tốt thì cũng
không được vượt quá 1/3 công suất tối đa cho phép của linh kiện) và cường độ dòng điện
tối đa cho phép của transistor phải tối thiểu lớn gấp 3 lần so với cường độ dòng rẽ cực đại
qua nó và với cường độ dòng điện làm việc cho phép tối thiểu phải lớn gấp 3 lần so với giá
trị cường độ dòng điện được xác định bởi hệ thức (11.d) nói trên.
Xác định các thông số làm việc của điện trở ghánh R1
Các giá trị và các thông số kỹ thuật liên quan điện trở R 1 hoàn toàn được xác định tương
tự như trong trường hợp nguồn dòng song song. Tuy nhiên, vì trường hợp này cho phép
dòng tải lớn hơn nhiều lần (lớn hơn b lần, lớn hơn hệ số khuyếch đại cường độ dòng điện
của transistor) nên công suất của R1 cũng sẽ phải lớn hơn đúng bấy nhiêu lần.
Cũng như, để vừa đáp ứng hiệu quả ổn định cao và hiệu suất nguồn lớn thì công suất
tổn thất cực đại trên R1 như đã được trình bày trong nguyên lý nguồn dòng song song là
đúng bằng công suất tổn thất cực đại trên transistor Q1.
Xác định các thông số của diode Zener
Theo hệ thức T (10), điện áp ra VSupply phụ thuộc vào giá trị VReg của diode Zener và điện áp
VBE của transistor Q1 nên khi điện áp cung cấp cho tải đã được xác định với một giá trị
VSupply thì cần chọn diode Zener có diện áp làm việc là:
VZ = VSupply – VBE (14)
Trong đó, VZ: Điện áp làm việc ổn dịnh của diode Zener, V Supply: Giá trị điện áp mà tải cần
được giữ ổn định, VBE: Điện áp điều khiển cực Base của transistor Q1 có giá trị vào khoảng
0,6 ¸ 0, 7 V đối với transistor Sillicon và khoảng 0,3 ¸ 0, 4 V đối với các transistor
Germany.
Công suất làm việc của diode Zener được xác định bởi:
PZ = VZ.IZ (15)
Trong đó, IZ là cường độ dòng điện đi qua diode Zener và ta cần phải xác định cường độ
dòng điện này sao cho không vượt quá công suất làm việc cho phép của Zener (các Zener
thông dụng trên thị trường hiện nay chỉ có công suất làm việc cho phép vào khoảng
50mW ¸ 80mW đối với các Zener có vỏ bằng thuỷ với đường kính khoảng 1,5 ¸ 2mm và
chiều dài 4 ¸ 6mm, và có công suất chừng 100 ¸ 150mW đối với các Zener có chiều dài
chừng 8 ¸ 12mm).
Từ đó có thể xác định được cường độ tối đa cho phép đi qua diode Zener I Z và cường độ
dòng điện này sẽ được xác định bởi hai dòng điện bao gồm một dòng đi qua điện trở phân
áp cho cực Base của transistor Q1 và một dòng đi vào cực Base của Q1 là IBE:
IZ = IR2 + IBE (16)
Trong đó: Cường độ dòng điện qua điện trở R 2 là IR2 được xác định bởi công thức gần đúng
là:
IR2 = VBE/R2 (17)
 (0,6 ¸ 0,7)V/R1 đối với các transistor sillicon
 (0,3 ¸ 0,4)V/R1 đối với các transistor Germany
Do đó, cường độ dòng điện qua R2 là rất bé (chỉ được xác định vào khoảng vài mA). Giá trị
của điện trở R2 được xác định vào khoảng 1 ¸ 4,7kW sao cho khi dòng rò của diode Zener
đi qua nó thì nó sẽ gây một điện áp rất nhỏ không đủ để kích mở transistor (dưới điện áp
làm việc UBE của các transistor).
Cường độ dòng điện qua cực Base của Q1 được xác định bởi:
IBE  IC Max / (18)
Trong đó, IC Max là cường độ dòng điện cực đại mà transitor Q1 phải rẽ mạch giúp cho tải
ổn định điện áp và cường độ dòng điện này chính là dòng điện qua cực collector của Q1 là
IC vì vậy cường độ dòng điện qua Base của Q1 được xác định bởi cường độ IC.
Chú ý: Ta cần phải xác định hệ số khuyếch đại phải lớn để I BE chỉ đòi hỏi với một cường
độ rất nhỏ sao cho không vượt quá cường độ làm việc cho phép của diode Zener
Ta thấy rằng, mạch nguồn song song có ít nhất 3 phần tử chính trong mạch bao gồm tải R
là một phần tử quan trọng nhất vì nó yêu cầu mạch nguồn phải đáp ứng các điều kiện cung
cấp nguồn điện cho nó.
Phần tử thứ hai là phần tử tác động hiệu chỉnh gồm D 1, R2 và Q1 (được gọi là Variable
Resistor – và được gọi tắt là VR) có nhiệm vụ tạo dòng mạch rẽ để thay đổi điện áp mạch
ngoài cung cấp cho tải khi điện áp vào bị thay đổi hoặc do chính tải thay đổi mức tiêu thụ.
Phần tử thứ ba là điện trở ghánh R1 có vai trò hỗ trợ với phần tử tác động hiệu chỉnh VR để
tạo sụt áp nhằm làm ổn định điện áp ra cho tải.
Trên cơ sở đó, ta có thể xác định hiệu suất làm việc cho từng phần tử hoặc cho toàn mạch
nguồn. Ta cần xác định các phần mạch làm việc trong toàn mạch bao gồm:

* Mạch song song


Mạch song song là mạch được tạo bởi tải R và phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp VR. Để
mạch này đáp ứng được hiệu suất cao nhất cũng như có thể đảm bảo được độ ổn định cao
nhất đối với điện áp ra thì phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp VR phải đảm bảo sự tác
động sao cho khi tải tiêu thụ cực đại thì nó (dòng qua VR) phải giảm xuống mức cực tiểu
sao cho điện áp ra luôn được giữ không đổi. Ngược lại, khi tải tiêu thụ cực tiểu (không
tải) thì VR phải tiêu thụ với cường độ cực đại sao cho điện áp ra cũng không đổi.
Nghĩa là tác động của tải và VR hoàn toàn đối nghịch nhau nếu tải R tăng thì VR phải
giảm và ngược lại sao nếu điện áp vào VCC không đổi thì tổng cường độ dòng điện mạch
chính cũng là một hằng số.
Vì vậy nếu khi tải tiêu thụ với cường độ dòng điện đạt giá trị trung bình thì phần tử tác
động hiệu chỉnh cũng sẽ tiêu thụ với một cường độ trung bình tương đương với tải.
Ta dễ dàng xác định được hiệu suất nguồn trong trường hợp tải trung bình là 50% đối với
công suất cung cấp cho mạch ngoài của tải được xác định bởi điện áp V Supply– Vì điện áp
mạch ngoài là VCC chỉ bằng hiệu giữa điện áp cung cấp của toàn mạch là VCC và sụt áp trên
điện trở ghánh R1 (vì lúc này công suất mà tải tiêu thụ đúng bằng công suất tiêu thụ của
phần tử tác động hiệu chỉnh).
Khi tải tiêu thụ cực đại thì phần tử tác động hiệu chỉnh sẽ tiêu thụ cực tiểu (xem như bằng
0) nên hiệu suất đạt 100%.
Trường hợp không tải thì hiệu suất nguồn chỉ đạt 0%.

* Mạch nối tiếp


Ta thấy rằng, tải và phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp là một mạch song song nhưng cả
hai phần tử này lại mắc nối tiếp với điện trở ghánh R1 nên hiệu suất lại được xác định bởi
hai trường hợp gồm khi điện áp vào VCC đạt giá trị cực tiểu và khi đạt cực đại.
Trong trường hợp này vì điện trở ghánh mắc nối tiếp với tải và phần tử tác động hiệu
chỉnh điện áp nên hiệu suất nguồn được xác định bởi:
1 = (VCC – VSupply).100%/VCC (19)
Như vậy, theo hệ thức này ta thấy rằng nếu chọn khoảng điện áp vào thay đổi càng
rộng thì hiệu suất của mạch nguồn sẽ càng thấp. Trong đó, h1 chỉ là hiệu suất của mạch
chính còn đối với hiệu suất tải thực sự còn nhỏ hơn như vậy rất nhiều và theo như phân
tích ở phần trên thì hiệu suất tải h2 sẽ nhỏ hơn hiệu suất nói trên (trung bình là 50%h1) cho
nên hiệu suất tải tính trung bình chỉ đạt tới 25% hiệu suất nguồn cung cấp nếu chọn h1 =
50%.
Trên thực tế, hiệu suất trung bình của các mạch nguồn dòng nối tiếp trong chế độ
động (vì trong quá trình tải hoạt động thì cường độ tiêu thụ tức thời liên tục thay đổi tuỳ
theo từng thời điểm khác nhau nên ta chỉ có thể xác định được cường độ trung bình nên ta
gọi chế độ hoạt động với cường độ dòng điện tức thời luôn thay đổi là chế độ động) đạt
được trong khoảng 35 ¸ 45%.
Nguồn dòng ổn áp nối tiếp
Vì mạch ổn định điện áp theo nguyên lý nguồn dòng song song thường chỉ có thể đáp ứng
được với công suất làm việc rất nhỏ nên không thể đáp ứng được các yêu cầu cung cấp với
công suất lớn
2.1.a Nguyên lý
Để có thể ổn định điện áp đối với các nguồn cung cấp công suất lớn thì cần phải áp dụng
một nguyên lý khác đó là phương pháp nguồn dòng nối tiếp. Nguyên lý này được minh hoạ
sơ đẳng theo hình dưới đây:
Theo hình bên, R được gọi là tải của nguồn cung cấp và điện áp trên tải được gọi là V Supply,
điện áp cung cấp tại nguồn là VCC.
Khi đó, ta thấy rằng điện trở hiệu chỉnh điện áp cho tải chính là R 1 và toàn mạch điện sẽ trở
thành một mạch nối tiếp bao gồm R và R1. Điện trở hiệu chỉnh R1 lúc này vừa có vai trò
hiệu chỉnh điện áp cho tải và vừa giữ vai trò là ghánh của mạch nguồn.
Vì thế, khả năng hiệu chỉnh điện áp của mạch nguồn nối tiếp là linh hoạt và có thể đáp ứng
với công suất lớn hơn so với nguyên lý nói trên. Theo hình minh hoạ nói trên, căn bản của
mạch ổn định điện áp được xác định bởi các hệ thức dưới đây:

Điện áp ra VSupply trên tải:


Vsupply = VCC – VS (20)
Trong đó, VS được xác định bởi:
VS = I.R1 (21)
Với I là cường độ dòng điện qua toàn mạch điện và được xác định bởi:
I = VCC/(R1 + R) (22)
Lúc này ta thấy rằng, cường độ dòng điện mạch chính cũng chính là cường độ dòng điện
cung cấp cho tải, trong lúc đối với mạch theo nguyên lý nguồn dòng song song thì dòng
điện cung cấp cho tải cũng chỉ là một trong hai dòng điện mạch rẽ nên hiệu suất cung cấp
và ổn định theo nguyên lý nguồn dòng song song sẽ thấp hơn so với nguyên lý nguồn dòng
nối tiếp.
Vì thế, sự hiệu chỉnh điện áp của mạch được xác định bởi:
VSupply = VCC – VS = VCC[1 – R1/(R1 + R)] (23)
Hay nói cách khác là để hiệu chỉnh điện áp cung cấp cho tải thì vai trò của R 1 cần phải
được thể hiện một cách linh hoạt bằng cách luôn thay đổi giá trị theo các biến đổi của tải
sử dụng cũng như của nguồn cung cấp...
2.1.b. Hiệu suất
Điều quan trọng nhất của mạch nguồn chính là khả năng ổn định điện áp cũng như hiệu
suất cung cấp điện cho tải và được xác định bởi:
 = (VCC – VSupply).100%/VCC (24)
Theo mạch nguyên lý nói trên ta thấy rằng mạch nguồn dòng nối tiếp chỉ có hai phần tử
nối tiếp gồm tải và phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp (phần tử này vừa đảm nhiệm vai
trò của gánh) nên không có hiệu suất mạch rẽ như đối với nguồn dòng song song. Vì thế,
hiệu suất của nó sẽ cao hơn so với hiệu suất của mạch nguồn dòng song song.
Tuy nhiên, hiệu suất của các mạch nguồn dòng song song trên thực tế trong chế độ động
cũng không bao giờ vượt quá 60% (nếu muốn hiệu suất nguồn càng cao thì cần phải hy
sinh độ ổn định tức là chỉ cho phép khoảng thay đổi của điện áp vào hẹp – tức là độ biến
của điện áp vào nhỏ).
Mạch ổn áp thụ động nối tiếp cơ bản

Mạch ổn áp thụ động nối tiếp cơ bản


Kiểu nguồn được đưa vào sử dụng lâu đời nhất và thông dụng nhất là kiểu nguồn ổn áp thụ
động. Ta sẽ hiểu khái niệm thụ động của mạch nguồn theo hình minh hoạ dưới đây:

Mạch ổn định điện áp theo nguyên lý nguồn dòng nối tiếp thụ động có hai bộ phận chính
gồm bộ tạo điện áp chuẩn VREF và một bộ khuyếch đại cường độ dòng điện (theo sự mô tả
ở hình trên).

Vì bộ tạo điện áp chuẩn(thường được tạo bởi một nguồn dòng song song) chỉ có thể tạo ra
một điện áp ổn định nhưng chỉ có khả năng ổn định với một độ biến thiên cường độ rất nhỏ
nên để có thể tạo được khoảng biến đổi rộng của cường độ dòng điện thì cần phải có bộ
khuyếch đại cường độ dòng điện như minh họa trên.
Mạch nguồn thụ động hoạt động dựa vào một nguyên tắc cơ bản của transistor đó là khi
hiệu điện thế trên tiếp giáp B – E tăng lên thì cường độ dòng điện của tiếp giáp C – E sẽ
tăng lên sao cho nó có thể làm giảm được hiệu điện thế trên tiếp giáp B – E.

Trên cơ sở đó, ta có thể giải thích sự hoạt động của mạch nói trên như sau: Cực Base của
Q1 được cung cấp một điện thế chuẩn V REF do một nguồn dòng song song được tạo bởi R1
và Zener D1 cùng với tiếp giáp (B – E) của Q1. Tức là được tạo bởi 3 phần tử cơ bản gồm
R1 là ghánh điện áp, Zener D1 là phần tử tác động hiệu chỉnh điện áp và trở kháng mạch
vào của Q1 (thông qua tiếp giáp B – E) là tải của mạch nguồn dòng song.
Q1 được gọi là linh kiện khuyếch đại công suất cho nguồn, vì trong mạch nguồn này Q1 có
nhiệm vụ khuyếch đại cường độ dòng điện I B do mạch ổn áp được tạo bởi D1 và R1. Hơn
nữa, với cường độ dòng điện qua Q1 là sẽ bằng đúng cường độ dòng điện cấp cho tải là I,
tức là:
IE = I
Hơn nữa, ta lại thấy rằng, điện áp ra cung cấp cho tải là V Supply sẽ được xác định bởi điện áp
nguồn cung cấp đầu vào VCC và sụt áp VS trên Q1:
VSupply = VCC – VS
Điều đó có nghĩa là nếu khi điện áp vào VCC tăng lên thì sụt áp VS trên Q1 cũng phải tăng
lên sao cho điện áp ra trên tải luôn được giữ nguyên.
Với cường độ I và điện áp rơi VS trên Q1 (tức là sụt áp trên Q1), nó sẽ tạo ra một công suất
ghánh (hay còn gọi là công suất rơi và cũng còn được gọi là công suất tổn thất ) PS trên
Q1 và được xác định bởi:
PS = VS.IE = VS.I = (VCC – VSupply).I
Mà vì thế, ta gọi Q1 là công suất nguồn vì nó ghánh chịu và điều tiết phần lớn công suất
của nguồn. Công suất rơi P s trên Q1 sẽ gây ra nhiệt tiêu tán trên Q1 và làm nóng Q1 nên
Q1 phải là linh kiện có khả năng chịu công suất rất lớn.
Ta hãy lần lượt xét các chế độ làm việc của Q1 như sau:
Điện thế của cực Emmitter của Q1 được tạo bởi sụt áp của nó lên tải là V Supply sao cho hiệu
điện thế UBE được xác định bởi:
UBE = VB – VE = VREF – VSupply (25)
Trong đó, VSupply là hiệu thế được tạo bởi VCC và sụt áp trên transistor Q1. Mặt khác, nó còn
được xác định bởi hệ thức tương đương:
VSupply = I.R (26)
Với R là điện trở mạch ngoài tương đương của tải, I là cường dộ dòng điện mạch chính và
được xác định bởi các hệ thức dưới đây:
I = IE = IC + IB  ( + 1).IB (27)
Trong đó, IE: Cường độ dòng điện do Emmitter của Q1 tạo ra, IC: Cường độ dòng điện do
nguồn cung cấp cho cực Collector của Q1 và I B: Cường độ dòng điện do điện thế chuẩn
VREF cung cấp cho cực Base của Q1. b: Hệ số khuyếch đại cường độ dòng điện của Q1.
IB = UBE/re (28)
Trong đó, re: Nội trở đầu vào của Q1 do tiếp giáp B – E và được xác định bởi hệ thức thực
nghiệm:
re  26,5mV./IC (29)
Theo hệ thức đó, ta thấy một điều rất hay rằng, trở kháng đầu vào r e của Q1 càng bị giảm
nếu IC càng tăng nên hiệu điện thế UBE được xác định bởi tích số của IB và re sẽ giảm đi hay
nói cách khác là UBE gần như không thay đổi khi IC thay đổi.
Từ các hệ thức nói trên cho thấy rằng nếu UBE tăng thì cường độ IC cũng sẽ phải tăng lên
nên điện áp trên tải được tạo bởi IC.R tải sẽ tăng lên sao cho UBE bị giảm đi và phải được
giữ nguyên với một giá trị không đổi vào khoảng 0,6 ¸ 0, 7V với một độ biến thiên rất nhỏ
nên điện áp ra trên tải gần như được giữ rất ổn định và được xác định bởi:
VSupply = VREF – VBE  VREF – 0,7V (30)
Theo các hệ thức nói trên ta thấy rõ nguyên tắc thụ động của mạch nguồn này ở chỗ là Q1
không tự chủ động điều chỉnh điện áp cho tải mà là do tải tiêu thụ làm thay đổi điện áp ra
VSupply và làm cho điện áp UBE thay đổi và vì thế cường độ IC của Q1 cũng bị thay đổi theo
sao cho nó sẽ làm cho sụt áp trên tải thay đổi chống lại sự thay đổi của điện áp trên
tải (điện áp trên tải bị thay đổi do tải thay đổi mức tiêu thụ hoặc do VCC bị thay đổi).
Cũng theo các hệ thức nói trên, nguồn thụ động chỉ phù hợp với các tải có công suất nhỏ
hoặc chỉ cho phép với một độ thay đổi nhỏ của dòng tiêu thụ cũng như một khoảng thay
đổi hẹp của điện áp đầu vào VCC.
Sai số điện áp tối đa ở đầu ra của loại nguồn này (được xác định theo phương pháp thực
nghiệm) cho phép trong khoảng ± 0,5VP – P. Tức là:
VSupply = VREF – VBE  0,5VP – P (31)
Tính toán thiết kế cho nguồn dòng thụ động
Cần phải xác định điện áp làm việc theo yêu cầu của tải là VSupply và công suất làm việc
tối đa của tải là PMax, căn cứ vào đó có thể xác định được cường độ dòng điện tiêu thụ tối
đa của tải là IMax.
Từ đó có thể xác định được cường độ dòng điện I B cần phải cung cấp cho cực Base của
transistor Q1:
IMax = PQ1 Max/VSupply (32)
IB = IC/  IMax/ (33)
Trong đó, b: Hệ số khuyếch đại của Q1 (được tra trong bảng các thông số của transistor,
PQ1 Max: Công suất ghánh cực đại của transistor Q1.
Kế thừa các chứng minh ở các phần trước, để hiệu suất nguồn và hiệu quả ổn áp cao nhất
(dung hoà được cả hiệu suất và độ ổn định cao nhất) thì tổn thất công suất cực đại trên Q1
phải đúng bằng công suất tiêu thụ cực đại của tải Pa Max nên:
PQ1 Max = Pa Max (34)
Căn cứ vào IB ta sẽ xác định được điện trở ghánh của mạch tạo điện áp chuẩn của R1 – D1
thông qua giá trị điện áp cung cấp đầu vào cực tiểu VCC min:
R1 = VCC min/IB = .VCC min/IMax = .VCC min.VSupply/PMax (35)
Tiếp theo, ta cần xác định cường độ dòng điện làm việc cho diode Zener D1. Ta thấy rằng
vì dòng điện đi qua R1 dược phân thành hai dòng mạch rẽ là ID1 qua diode Zener và dòng
IB di qua cực Base của Q1 nên:
IR1 = ID1 + IB (36)
Khi đó, ta dễ thấy rằng, nếu USupply < VREF (VREF : Điện áp tạo bởi Zener D1) tức là VB là
điện thế cực Base của Q1 lớn hơn diện áp mạch ngoài cấp cho tải thì:
UBE = VB – VE = VREF – VSupply (37)
 IB > 0  ID1 < IR1 (38)
Đó là điều hiển nhiên và nếu như UBE càng lớn tức là dòng tải càng lớn thì IB cũng sẽ càng
lớn nên ID1 sẽ càng giảm.
Khi ID1 giảm thì ta không phải lo ngại vấn đề gì mà điều đáng phải cân nhắc thận trọng là
khi mạch ngoài không tải tức là I E = 0 thì lúc bấy giờ I B cũng bằng 0 nên toàn bộ dòng điện
của R1 sẽ đi qua diode Zener và sẽ làm cho D1 có nguy cơ quá tải nên ta cần phải xác định
dòng quá tải IOver D1 của diode Zener D1:
IOver D1 = (VCC Max – VREF )/R1 (39)
Ta không có quyền lựa chọn các diode Zener có dòng làm việc lớn hơn cường độ dòng
điện quá tải như đã xác định ở các phần trước (bởi vì các diode Zener hiện có trên thị
trường chỉ là những loại Zener có công suát nhỏ chỉ cho phép làm việc với công suất từ
50mW cho đến 150mW, thông qua đó, căn cứ vào điện áp làm viẹc của Zener mà xác định
được cường độ dòng điện làm việc cho phép của nó) mà cần phải chọn hoặc là tải có dòng
cực đại nhỏ sao cho có thể làm cho dòng cực đại của I B nhỏ hơn dòng làm việc cho phép
của diode Zener hoặc hạn chế dải thay đổi của điện áp vào hoặc phải chọn transistor có hệ
số khuyếch đại cường độ dòng điện b cực lớn.
Ngoài ra, để có thể tăng được công suất cho tải, cần ghép transistor theo kiểu Darlington
theo một trong hai cách dưới đây:
Trên các mạch trên đây, ta có thể xác định được hệ số khuyếch đại tích hợp b của cặp
Darlington được tạo bởi hai transistor NPN gồm Q1 và Q3 bởi hệ thức:
b = (b2 + 1).b1 (40)
Đối với trường hợp thứ hai, mạch Darlington được tạo bởi một transistor NPN và một
transistor PNP thì hệ số khuyếch đại cường độ dòng điện tích hợp được xác định bởi:
b = b2.(b1 + 1) (41)
Nhờ đó ta có thể tạo được những mạch nguồn có thể cung cấp được với những dòng điện
có cường độ lớn cho tải.
Vấn đề cuối cùng là cần phải xác định các thông số làm việc cho transistor công suất. Các
thông số cơ bản của transistor công suất được xác định bởi các hệ thức dưới đây:
- Cường độ dòng điện làm việc cực đại: Được xác định bởi cường độ dòng điện cực
đại của tải IMax;
- Điện áp ghánh cực đại: Điện áp ghánh hay còn gọi là điện áp rơi trên transistor công
suất được xác định bởi:
US = VCC Max – VSupply (42)
- Công suất ghánh cực đại: Là công suất rơi trên transistor công suất và được xác định
bởi:
PS = US.IMax = (VCC Max – VSupply)/IMax (43)
Đây chính là thông số quan trọng nhất, để transistor có thể làm việc tốt thì chúng ta cần
phải chọn transistor có công suất làm việc cho phép tối thiểu phải lớn gấp ba lần công suất
nói trên và có cường độ dòng điện làm việc cho phép tối thiểu cũng phải lớn gấp ba cường
độ dòng tải tối đa.
Ngoài ra, để đảm bảo cho sự an toàn của transistor thì điện áp làm việc cho phép của tiếp
giáp C – E cũng phải lớn hơn hoặc bằng điện áp VCC Max.
Nguồn Blocking

Nguồn Blocking
Vì lý do hiệu suất thấp nên các loại nguồn tuyến tính không đáp ứng được các nhu cầu
cung cấp nguồn cho các trường hợp sử dụng có công suất lớn hoặc có dải điện áp vào
rộng… và trước khi nguồn Switching ra đời thì người ta đã nghiên cứu chế tạo được
Nguồn Blocking để cho phép tạo ra những nguồn cung cấp ổn định hơn và ít tỏa nhiệt hơn
so với các Nguồn tuyến tính. Nguồn Blocking đã được đưa vào ứng dụng rộng rãi cho các
mục đích khác nhau với nhiều ưu điểm vượt trội: Công suất lớn, độ ổn định cao, dải điện
áp vào cho phép biến thiên rộng (khoảng biến thiên có thể cho phép từ ±30% so với giá trị
danh định cho phép)và một ưu thế nữa là kích thước rất nhỏ gọn và hiệu suất nguồn cao
hơn hẳn so với các nguồn tuyến tính.

Về cơ bản, nguồn Blocking hiện nay đang bị nguồn Switching thay thế dần vì hiệu suất
thấp và khả năng gây nhiễu rất mạnh. Một yếu điểm lớn của nguồn Blocking là khó đồng
bộ tần số dao động vì nguyên lý hoạt động của nó là thay đổi tần số dao động để điều chỉnh
điện áp...
Nhưng có thể nói rằng, nguồn Blocking là loại nguồn tựu trung mọi nguyên lý cơ bản nhất
của lý thuyết dòng mạch động và cũng là loại nguồn mang nhiều đặc trưng về nguyên lý
nên xét trên phương diện sư phạm thì nguồn Blocking rất cần phải được nghiên cứu để bổ
trợ về mặt lý thuyết cho nguồn Switching và các loại nguồn hiện đại.
Nguyên lý Nguồn Blocking
Nguồn Blocking hoạt động theo nguyên lý bóp nghẹt sự dao động của một mạch dao động
tự kích.
Ta có thể mô tả lần lượt các nguyên lý của mạch nguồn này như sau:
Dao động tự kích
Về cơ bản, nguồn Blocking chính là một mạch dao động tự kích theo nguyên lý hồi tiếp
dương thông thường bằng một biến áp: Cuộn L1 được gọi là cuộn ghánh của mạch dao
động nhằm biến đổi dòng điện biến thiên do transitor Q1 tạo ra thành dòng xoay chiều
hoàn thiện để có thể truyền qua cuộn thứ cấp của biến áp là L2.
Cuộn L2 được phân thành hai cuộn ghép liên tiếp nhau, trong đó, cuộn L2 được gọi là cuộn
hồi tiếp dương trở về cho cực Base của Q1 để tạo sự dao động tự kích.
Tụ C1 được gọi là tụ hồi tiếp của tín hiệu phản hồi để tạo dao động tự kích.
Các cuộn L3 và L4 được gọi là các cuộn cung cấp điện áp ra với các giá trị điện áp khác
nhau (nếu số vòng dây của các cuộn khác nhau).
T1 được gọi là biến áp xung và có lõi bằng bột Ferrit từ nén để có thể cho phép hoạt động
được với dòng điện có tần số cao từ 17KHz đến 68KHz hoặc thậm chí có thể lớn hơn, tới
vài trăm KHz.
Tạo Dao động bất đối xứng
Mạch Dao động Blocking là kiểu dao đọng tự kích thuần tuý, về cơ bản, dạng sóng của
dòng điện do nó tạo ra gần như là một hình sin đối xứng. Tuy nhiên, do hiện tượng dòng
dẫn của transistor thường bị méo phi tuyến khi khuyếch đại những tín hiệu mà nó có thể
làm cho điện áp UBE của transistor giảm xuống dưới mức phân cực cho phép (dưới 0,6V -
0, 7V đối với các transistor Sillicon và dưới 0,3V - 0, 4V đối với các transistor Germany)
thì nó sẽ làm giảm tỷ lệ cường độ dòng điện cho nên nếu khi biên độ dao động càng tăng
lên thì tỷ lệ biến thiên cường độ sẽ càng mạnh.
Các hình dưới đây mô tả sự tạo thành xung bất đối xứng do sự làm việc của transistor
dưới điểm tuyến tính (dưới 0,6V):

Ngược lại, nếu biên độ dao động càng giảm về âm thì tỷ lệ biến thiên cường độ dòng điện
càng suy giảm mà sẽ làm cho dạng sóng của dòng điện trở thành không sin đối xứng và
thông thường nửa chu kỳ dương (nửa chu kỳ có cường độ dòng điện tăng và còn được gọi
là nửa chu kỳ thuận) có độ dài xung t1lớn hơn dộ dài xung của nửa chu kỳ âm t2 (nửa chu
kỳ có cường độ dòng điện bị suy giảm).
Dao động nghẹt
Để có thể giảm bớt suy hao do xung ngược tạo ra, chỉ có hai phương án hoặc tạo dao động
đối xứng để có thể sử dụng được cả hai nửa chu kỳ (phương án này cũng đã được áp dụng
để chế tạo các loại nguồn Switching đối xứng) hoặc tạo nên một tác động hỗ trợ nhằm làm
khoảng thời gian tạo nên xung ngược càng ngắn càng tốt và có nghĩa là làm cho xung
ngược bị nghẹt lại so với xung thuận vì thế ta sẽ biến mạch dao động nói trên trở thành
mạch dao động nghẹt.
Mạch tác động nghẹt được đưa vào mạch dao động tự kích nói trên bằng các phần tử diode
và điện trở để hỗ trợ cho việc đưa xung âm trở về mạnh hơn làm cho Base của Q1 bị khoá
nhanh hơn (điều đó có nghĩa là dao động nghẹt được hình thành trên cơ chế hồi tiếp âm
mạnh hơn để làm cho xung âm bị cắt ngắn).

Mạch được trình bày ở hình trên minh hoạ cho ta thấy rõ điều này:
Khi xung ngược được tạo ra vì đây là một xung âm nên nó dẽ dàng đi qua diode D 2 để đưa
về cho cực Base của Q1 với cường độ dòng điện âm cũng như điện áp âm đặt vào Base rất
lớn làm cho Q1 bị khoá ngay lập tức.
Các đồ thị trên đây mô tả cho ta thấy rõ điều này: Cường độ dòng điện I B của transistor Q1
được tạo bởi ba dòng điện bao gồm dòng một chiều định thiên ban đầu là I DC do điện trở
R1 cung cấp, dòng xoay chiều được phản hồi từ cuộn L 2 thông qua tụ C1 là IC1 và một dòng
bán dẫn được chỉnh lưu một nửa chu kỳ của dòng xoay chiều phản hồi từ cuộn L2 bởi diode
D2 là ID2. Vì dòng qua diode D2 chỉ được cho qua trong nửa chu kỳ âm nên lúc này dòng
điện tổng hợp theo giá trị tức thời được tạo bởi ba dòng nói trên được xác định bởi hệ thức
dưới đây:
iB = IDC + IC1 + ID2
= IDC + I0C1.sint + I0D2.sint
Trong đó,  = 2.f là tần số góc của dòng xoay chiều do mạch dao động tạo ra.
 cũng được gọi là tần số góc của dòng xoay chiều do mạch dao động tạo ra nhưng chỉ
được lưu ý là nó chỉ được xác định bởi pha của dòng điện sao cho:
 = .t với mọi giá trị của t sao cho k.  <= .t <= 2k.
Hệ thức trên được gọi là hệ thức triệt xung ngược bằng xung hồi tiếp âm qua diode D 2.
Dòng ID2 chính là dòng được mô tả phía dưới nửa âm của đặc tuyến dòng điện (nửa chu kỳ
âm được tô đậm).
Nghĩa là chỉ với nửa chu kỳ âm thì dòng điện ID2 mới được xác định. Khi đó, ta có thể mô
tả quá trình biến đổi biên dạng của xung dao động do mạch nói trên tạo ra như sau (ta hãy
giả sử là mạch dao động có thể tạo ra các xung dao động hình sin như mô tả trên). Trên
thực tế, để có thể tạo ra được các dao động hình sin thì mạch dao động cần phải được thiết
kế theo đúng các nguyên tắc của một mạch dao động tuyến tính (được trình bày trong giáo
trình Vô tuyến điện tử, trong giáo trình này không đề cập đến), còn đối với các mạch dao
động bất kỳ thì thực chất không bao giờ tạo ra các hình sin mà luôn có dạng phi sin như
được mô tả dưới đây:

Ta hãy lý luận rằng, khi cường độ dòng điện đang tăng mạnh (trong khoảng tuyến tính
được xác định giữa hai điểm phi tuyến và điểm bão hoà) thì trong khoảng này tốc độ biến
thiên của di /dt rất lớn nên suất điện động tự cảm cũng sinh ra rất mạnh để chống lại sự
tăng dòng mà làm cho biên độ của điện áp ra trên cuộn sơ cấp L1cũng như cường độ dòng
điện được tăng dần theo hệ thức dưới đây:
u = VCC + E = VCC – L1.di/dt
Trong đó, i: Cường độ dòng điện tức thời do nguồn cung cấp qua mạch gồm Q1 và
L1 (được xác định bởi dòng IC qua transistor Q1).
Cho đến khi cường độ IC của transistor đạt tới bão hoà thì tốc độ biến thiên của cường độ
dòng điện là di /dt = 0 (bị triệt tiêu) thì khi đó biên độ điện áp trên L1 mới có thể đạt cực
đại bằng U +0 (do có sự hỗ trợ của suất điện động cảm ứng nên giá trị biên độ cực đại lớn
hơn so với điện áp cung cấp VCC, trong thực tế U +0 lớn khoảng gấp rưỡi đến gấp đôi VCC).
Giả sử rằng, trong quá trình mà dòng điện IC tăng như đã được mô tả theo hình trên thì nó
sẽ gây ra một từ thông biến thiên qua mạch từ của biến áp và tạo ra trên L 2 một suất điện
động cảm ứng EL2 có phase chậm hơn so với phase của cuộn sơ cấp L1.
Suất điện động động EL2 cũng tăng dần và được hồi tiếp về cho Base của Q1 để tiếp tục
làm cho cường độ dòng điện I C cho đến lúc đạt giá trị bão hoà. Khi I C bão hoà thì từ thông
không biến thiên nên EL2 sẽ bị triệt tiêu. Nhưng do E L2 chậm phase hơn so với suất điện
động EL1 của cuộn L1 (vào khoảng 900) nên sau khi từ thông ngừng biến thiên một khoảng
thời gian đúng bằng độ trễ phase thì E L2 mới thực sự bị triệt tiêu hoàn toàn. Nhờ sự trễ
phase này mà dòng IC vẫn được duy trì tại điểm bão hoà một khoảng thời gian đúng bằng
độ trễ phase Y nói trên.
Ta gọi trạng thái nói trên (khoảng thờigian IC đạt bão hoà kéo dài) là trạng thái quá độ của
mạch dao động, khoảng này có thời gian được xác định là Y: Trong khoảng thời gian này,
cường độ ICgần như không đổi (trên thực tế, trong khoảng này IC cũng bắt đầu giảm dần vì
EL2 cũng bắt đầu bị triệt tiêu dần).
Khi suất điện động EL2 bắt đầu bị triệt tiêu thì điện áp phản hồi về cho mạch dao động (về
Base của Q1 cũng sẽ bị giảm) nên nó sẽ làm cho cường độ dòng điện I B bị giảm đi mà sẽ
làm cho IC cũng bị giảm theo. Khi I C giảm thì nó sẽ lại làm cho từ trường biến thiên theo
chiều ngược lại so với lúc trước để tạo ra suất điện động cảm ứng trên L2 hoàn toàn ngược
chiều (bắt đầu tạo ra xung âm) so với chiềucủa suất điện động cảm ứng lúc trước. Nhưng
do sự trễ phase giữa suất điện động EL1 của L1 và EL2 của L2 nên khi IC bắt đầu giảm thì
thực tế EL2 vẫn chưa đổi chiều mà chỉ mới đang bắt đầu giảm dần.
Sự giảm dần của EL2 lại làm cho IC giảm dần và có thể tạo ra biên dạng của dòng điện được
sin hoá (được biến thiên theo hình sin). Nhưng khi giảm về dưới điểm phi tuyến thì do
khác nhau về tốc độ biến thiên nên lúc này cường độ dòng điện IC sẽ bị giảm nhanh hơn
(theo đặc tuyến của transistor được mô tả ở hình trên thì ta dễ dàng chứng minh được rằng
nếu khi dòng IB bắt đầu tăng từ 0 cho đến điểm phi tuyến thì tại trong khoảng này I C sẽ tăng
lên rất chậm nhưng IB khi bắt đầu giảm từ trên điểm phi tuyến xuống ngang qua dưới điểm
phi tuyến thì trong khoảng này IC sẽ bị suy giảm nhanh hơn) và sẽ làm cho E L2 bị biến
thành xung âm tuyệt đối, đồ thì của điện áp trên L 1 sẽ vượt qua dưới điểm 0 của hệ trục toạ
độ theo trục tung.
Sau đó, vì I B vẫn tiếp tục giảm do EL2 tiếp tục giảm và làm cho điện áp trên L1 tiếp tục
giảm xuống rất thấp và sẽ đạt tới biên độ cực tiểu U -0.
Điện áp trên L1 chỉ đạt tới biên độ cực tiểu U -0L1 khi cường độ IB giảm về 0 hoàn toàn và
lúc đó do cường độ IC bị triệt tiêu nên sự biến thiên của từ thông cũng bị triệt tiêu và làm
cho dòng phản hồi do cuộn L2 tạo ra cũng bị triệt tiêu thì I B lại tăng lên do dòng phân cực
của R1 (chú ý rằngc, ngay trước khi IB bị triệt tiêu – bằng 0 tuyệt đối thì lúc đó nó sẽ tạo
nên một biến thiên di /dt cực mạnh – vì lúc đó, từ một giá trị cực nhỏ của I B là một epsilon
e đi về 0 trong một khoảng thời gian cũng cực nhỏ là t thì tỷ số di /dt » e/t sẽ cực lớn – mà
làm cho suất điện động trên L1 và cả trên L2 đạt tới cực tiểu của biên âm tương ứng với
mỗi cuộn là U -0L1 và U -0L2).
Khi IB bắt đầu tăng từ 0 đến điểm phi tuyến thì tại đây mặc dù tốc độ gia tăng của I C so với
tốc độ gia tăng của IB rất nhỏ nhưng do có sự hỗ trợ của xung ngược có tốc độ biến thiên
rất mạnh (vì xung ngược chỉ là xung thụ động nên khi bị mất năng lượng từ bên ngoài
cung cấp thì nó bị triệt tiêu rất nhanh và làm cho nó nhanh chóng tăng từ giá trị biên âm
cực tiểu U -0 về 0 để làm cho xung ngượcbị triệt tiêu hoàn toàn – nghĩa là nếu đối với xung
thuận thì khi bị triệt tiêu nó sẽ giảm từ biên dương cực đại U +0 về 0 còn đối với xung âm
thì ngược lại khi bị triệt tiêu sẽ tăng từ biên âm cực tiểu U -0 về 0) và tốc độ tăng nhanh của
xung âm từ biên âm về 0 sẽ sinh ra dòng phản hồi về co Base càng mạnh nên nó lại làm
cho IC càng tăng mạnh để tạo thành một sườn xung âm tăng lên rất dốc như mô tả ở hình
trên.
Khi biên độ xung đạt tới 0 thì cũng là lúc mà I C bắt đầu vượt qua điểm phi tuyến để “đi”
vào khoảng tuyến tính thì sự thay đổi tốc độ biến thiên của di /dt bắt đầu xảy ra. Đây chính
là “bước ngoặt lịch sử” làm cho độ dốc của đặc tuyến điện áp trên L1 cũng như L2 có sự
thay đổi khác biệt (chú ý rằng suất điện động sinh ra trong L 2 luôn lặp lại sự biến thiên
của suất điện động được tạo bởi L1tuy nhiên sẽ chậm phase hơn so với của L 1 vào khoảng
900): Lúc này xung dương bắt đầu được hình thành và vì nó được tạo bởi dòng tích cực của
nguồn cung cấp nên sự đối kháng của L 1 và L2 cũng bắt đầu được hình thành như được mô
tả ở phần trên (L1 và L2 bắt đầu hình thành cảm kháng để chống lại sự tăng dòng tích cực
của nguồn cung cấp qua nó).
Và quá trình dao động duy trì được hình thành nhờ sự tiếp diễn liên tục của các giai đoạn
tăng và giảm của điện áp trên các cuộn L1 và L2 như đã mô tả theo đúng các trình tự nói
trên.
Vấn đề đáng nói ở đây là cần phải làm triệt tiêu xung ngược tới mức tối thiểu có thể đạt
được. Tại sao phải triệt tiêu xung ngược? Là bởi vì xung ngược được tạo ra bởi suất điện
động cảm ứng và chỉ có tính thụ động (không được sinh ra bởi dòng tích cực của nguồn
cung cấp VCC) vì thế nó không đối xứng với xung thuận và có năng lượng trung bình bé
hơn xung thuận (vì có độ rộng xung ngắn hơn nên có năng lượng trung bình nhỏ hơn và
khó ổn định được biên độ so với nếu chỉ sử dụng xung thuận).
Để làm được điều này cần phải hỗ trợ bằng diode D 2 như được trình bày ở phần trên. Ta
hãy quay trở lại với hệ thức triệt xung ngược bằng xung hồi tiếp âm qua diode D 2 như đã
trình bày trên để làm sáng tỏ thêm vấn đề:
Thông qua đồ thị mô tả ở trên, nếu không ưu tiên phản hồi xung âm trở về cho Base để làm
cho IB sớm bị triệt tiêu thì khoảng thời gian mà đặc tuyến điện áp bị suy giảm về âm để tạo
thành xung ngược sẽ bị kéo dài và làm cho chu kỳ dao động sẽ bị dài ra.
iB = IDC + IC1 + ID2
= IDC + I0C1.sint + I0D2.sint
Khi xung âm được ưu tiên hồi tiếp về mạnh hơn do dòng I 0D2 thì khi biên độ điện áp của
xung sẽ nhanh bị giảm xuống dưới 0 và càng làm cho IB sớm bị giảm xuống dưới điểm phi
tuyến cũng như sớm bị triệt tiêu nên xung âm sẽ sớm đạt được giá trị cực trị (biên âm cực
tiểu Ub - 0).
Vì thế xung âm bị cắt ngắn, về mặt lý thuyết, người ta mong muốn xung âm càng ngắn
càng tốt. Nhưng trên thực tế không thể triệt tiêu một cách tuyệt đối sự tồn tại của xung âm
vì khi cường độ dòng điện qua các mạch có cảm kháng bị giảm thì bao giờ xung âm cũng
được sinh ra để chống lại sự suy giảm cường độ dòng điện đó. Mặt khác, nếu xung âm
càng ngắn thì suất điện động tự cảm của nó sinh ra càng cao (vì nếu xung âm càng ngắn thì
tốc độ biến thiên cường độ dòng điện sẽ càng lớn) nên khả năng gây nhiễu của nó càng
mạnh và hài bậc cao của nó càng nhiều mà nó có thể làm đánh thủng các tiếp giáp bán dẫn
của các linh kiện bán dẫn như transistor và các diode, thậm chí có thể đánh xuyên giữa các
vòng dây của biến áp làm hỏng các biến áp…
Vậy nên, người ta vẫn phải chấp nhận sự tồn tại của xung âm trong một khoảng thời gian
nhất định. Để định thời gian tồn tại xung âm, ta phải ghép thêm một điện trở định thời cho
nó là R2. Điện trở R2 phối hợp với hệ số tự cảm L của cuộn L 2 (đoạn mạch giữa hai điểm 3
và 4 của cuộn L2) để tạo thành một hằng số thời gian là RL2 cho xung âm (trên thực tế,
thời gian của xung âm được xác định vào khoảng vài mS đến vài chục mS).
Mặt khác, vì xung ngược được kích về cực Base là rất lớn (khoảng 18 đến 30V) nên điện
trở R2cũng có nhiệm vụ hạn chế biên độ kích thích cho cực Base của Q1 nhằm bảo vệ cho
transistor không bị khoá tuyệt đối (không cho triệt tiêu xung ngược một cách tuyệt đối).
Kích mở bão hoà sớm (blocking)
Một trong những điều kiện để biến đổi một dao động tự kích thành dao động nghẹt là phải
tạo ra sự bão hòa sớm ở chu kỳ thuận và cắt ngắn chu kỳ ngược... vì nếu không thì nó có
thể sẽ taoụ ra dao động hình sine đối xứng.
Ngoài ra, để tăng công suất của xung thuận cũng như để tránh tổn thất năng lượng lên
transistor Q1, vì theo mạch điện trên, ta thấy rằng cuộn L1 của biến áp T1 mắc nối tiếp với
Q1 nên theo định luật Kirshoft thứ hai đối với mạch dòng nối tiếp thì tổng các giá trị điện
áp tức thời trên các phần tử nối tiếp bằng điện áp mạch ngoài hay nói cách khác là bằng
điện áp cung cấp theo biểu thức dưới đây:

uL2 + uQ1 = VCC


Vì thế, nếu xung thuận tạo ra trên cuộn L 1 một dòng điện có dạng hình sin thì điện áp trên
Q1 sẽ được xác định bởi:
uQ1 = VCC – U0L1.sint
Trong đó, U0L1: Biên độ điện áp dao động hình sin tạo ra trên cuộn L1, w: Tần số góc của
dao động hình sin đang xét, t: Thời gian đang xét của dao động.
Theo hệ thức nói trên, nếu tại thời điểm mà điện áp tức thời của dòng điện hình sin bị triệt
tiêu thì Q1 sẽ ghánh toàn bộ điện áp nguồn cung cấp… nên nếu xét theo trị trung bình thì
transitor sẽ ghánh một
công suất xấp xỉ một nửa công suất cung cấp của nguồn điện và làm cho hiệu suất của
nguồn giảm xuống trong phạm vi chỉ vào khoảng dưới 50% (một phần nữa bị tổn hao do
không tận dụng được năng lượng của xung ngược).
Để chống được tổn thất, hơn nữa tổn thất này sẽ gây nên

sự tiêu tán nhiệt cho transistor Q1 nên cần phải làm cho biên dạng của dòng điện trở thành
không sin sao cho nó chỉ tạo ra hai trạng thái trên cuộn L 1 hoặc bằng 0V hoặc bằng đúng
điện áp nguồn nghĩa là tạo ra dạng xung vuông thì khi đó tổn thất trên transistor
mới đạt cực tiểu (do khi transistor mở bão hoà thì vẫn luôn tồn tại một điện áp rơi V S trên
tiếp giáp C – E khoảng 0,6 - 07V tạo nên công suất tiêu tán PS= VS.I nhất định rất bé coi
như không đáng kể).
Muốn vậy, người ta cần phải đưa dòng hồi tiếp thuận về càng mạnh thì dạng xung điện áp
sẽ càng tăng mạnh và có độ dốc khi tăng càng nhanh để tạo thành sườn thẳng đứng của
xung vuông nhờ diode D1, tức là cần phải kích cho transistor mở bão hoà khi phát
xung (hay lúc xung đang tăng) và ngắt tuyết đối khi giảm biên độ xung (hay khi ngắt
xung).
Triệt trạng thái quá độ Blocking
“Tránh vỏ dưa lại gặp vỏ dừa”, khi tạo ra dạng xung vuông cho dòng điện qua biến áp thì
tại thời điểm “dừng” của biên độ điện áp (là thời điểm mà biên độ điện áp đạt cực đại đúng
bằng giá trị của điện áp nguồn cung cấp VCC thì nó kéo dài sườn xung mà không gây nên
sự biến thiên điện áp hay còn gọi là trạng thái quá độ – khoảng này được gọi là khoảng
“dừng” hay còn được gọi là khoảng Bão hòa của biên độ xung, sau đó sẽ giảm nhanh
xuống cũng theo sườn thẳng đứng).
Tại khoảng thời gian mà biên độ xung không thay đổi thì sự biến thiên của từ thông qua
biến áp sẽ bị triệt tiêu nên suất điện động cảm ứng trên L2 cũng sẽ bị triệt tiêu vì thế điện
áp trên cuộn phản hồi L2sẽ bị giảm trước khi điện áp trên cuộn L 1 bị giảm (suất điện động
cảm ứng trên L2 có sự biến thiên chậm phase hơn so với của L1khoảng 900) và làm cho Q1
bị mất phản hồi:
Điều này sẽ làm cho Q1 ngắt xung cung cấp cho cuộn L 1 trước khi xung của nó thực sự bị
cắt và làm cho nửa chu kỳ của xung thuận bị ngắn lại và đồng nghĩa với việc làm tăng tần
số của xung và cũng đồng thời sẽ làm giảm công suất ra của dòng điện cung cấp cho tải.
Vì thế, việc kích điện áp dương nhằm làm cho xung dao động trở thành xung vuông chỉ
được xác định sao cho toàn bộ năng lượng của xung đều có thể gây nên từ thông biến thiên
theo chiều thuận để có thể truyền được năng lượng qua biến áp (vì nguyên tắc của biến áp
là chỉ có dòng điện biến thiên thì mới sinh ra từ thông biến thiên và khi đó mới truyền
được năng lượng từ cuộn sơ cấp sang thứ cấp. Còn nếu là cường độ không đổi thì từ thông
sẽ không biến thiên nên sẽ không sinh ra suất điện động cảm ứng trên cuộn thứ cấp và làm
cho điện áp ra bị triệt tiêu). Nếu xung vuông có độ rộng xung quá dài thì không những nó
không thể truyền được toàn bộ năng lượng của nó ra tải thông qua sự cảm ứng năng lượng
điện từ của nó qua cuộn thứ cấp L 2. Một mặt nữa là ở trạng thái “dừng” thì vì từ thông
không biến thiên nên cảm kháng bị triệt tiêu nên cường độ dòng điện sẽ tăng đột biến có
thể gây đoản mạch cho mạch nguồn...
Trên cơ sở đó, sự phản hồi nhằm làm cho transitor đạt trạng thái bão hoà sớm cũng chỉ
được phép sớm hơn một khoảng nhất định, nếu đạt được trạng thái bão hoà quá sớm thì nó
sẽ làm ngắn khoảng tồn tại của xung dương như đã phân tích trên (tức làm giảm độ rộng
xung của xung dương).
Mạch trên, cho thấy rằng, cần phải phối hợp với một điện trở R 4 và điện trở R1 để hạn chế
biên độ xung hồi tiếp dương nhằm làm cho dòng điện Ic qua tiếp giáp C – E của transistor
Q1 không bị bão hoà quá sớm mà phải bị trễ đi một khoảng nhất định được xác định gần
đúng bởi hằng số thời gian của mạch R4L2. Tức là:
 = R4.L2
Trong đó, t: Thời gian trễ của điểm bão hoà so với thời điểm mà xung dao động bắt đầu
tăng sau mỗi chu kỳ.
Nhờ có khoảng trễ t mà xung do mạch dao động tạo ra có độ biến thiên mạnh trong khoảng
chưa bão hoà nhằm tạo ra một điện từ trường biến thiên mạnh nhất qua các cuộn L 1 để
cung cấp năng lượng mạnh nhất cho toàn hệ thống và L2 hồi tiếp về mạnh nhất.
Để làm được việc này, khi có xung ngược xuất hiện thì nó sẽ tạo ra một dòng âm đi qua
diode D2 và R2 để khóa Transistor ngay lập tức. Ngược lại, để đặc tuyến sớm đặt được sự
bão hòa thì diode D1 gần như làm ngắn mạch từ cuộn phản hồi L2 về cực B của Q1 để Q1
mở dòng tăng lên nhanh nhất.

Chú ý: Trên thực tế, D2 là Zener 5 - 6V


Sau khoảng thời gian này, khi cường độ dòng điện qua cuộn L1 đã đạt bão hoà thì từ trường
không biến thiên nữa nên sẽ xảy ra hai trường hợp:
Trường hợp thứ nhất: Sự truyền đạt năng lượng giữa các cuộn biến áp sẽ bị gián đoạn nếu
tải tiêu thụ với cường độ ổn định thì trong khoảng thời gian sau điểm bão hoà thì năng
lượng của biến áp sẽ bị tổn thất vô công.
Trường hợp thứ hai: Nếu tải thay đổi dòng tiêu thụ thì nó sẽ gây nên một điện từ trường
biến thiên để làm cho điện từ trường tổng qua mạch từ của biến áp xung T1 cũng bị biến
đổi theo mà nhờ đó nó sẽ gây nên sự biến thiên của từ trường của cuộn L 1 theo nguyên lý
hỗ cảm nên lúc này năng lượng từ cuộn L 1 lại tiếp tục được truyền qua các cuộn của biến
áp xung T1 mặc dù cuộn L1 đang bị bão hoà nhờ vậy hiệu suất truyền đạt năng lượng của
biến áp sẽ được tăng lên.
Bảo vệ transistor Blocking - Switching
Trong bất kỳ nguồn Blocking hay Switching thì Xung ngược sinh ra thường lớn gấp 3 đến
10 lần so với Xung thuận vì vậy transistor làm việc trong điều kiện rất “nguy hiểm” vì có
nhiều vấn đề rất phức tạp:
· Kháng bão hoà:
Hiện tượng kháng bão hoà của biến áp là một trong những trường hợp nguy hiểm nhất đối
với cả biến áp và cả transistor. Các cuộn dây của biến áp bị bão hoà kháng do một trong ba
nguyên nhân:
–Bị quá tảiB: Do tải tiêu thụ quá mạnh vượt quá công suất cho phép của biến áp thì kháng
trở của các cuộn biến áp cũng sẽ bị suy giảm đột ngột;
– Do tần số thấp: Dòng điện đưa vào cuộn dây có tần số nhỏ hơn tần số làm việc cho
phép của biến áp làm giảm kháng trở của cuộn dây;
– Do sườn xung “dừng” quá dài: Việc kéo dài trạng thái biên độ cực đại của dòng điện
xung đưa vào cuộn L1 cũng sẽ làm cho cuộn L1 bị bão hoà vì sau một khoảng thời gian
nhất định sau khi cuộn L1đáp ứng kháng trở để chống lại sự tăng đột ngột biên độ của xung
thì nó sẽ ngừng lại và sẽ đột ngột suy giảm trở kháng về 0. Lúc này, transistor sẽ bị rơi vào
tình trạng ngắn mạch tải (tải của Q1 là cuộn L1của biến áp) và có nguy cơ bị đánh hỏng do
làm việc quá công suất.
Do đó, quá trình kích thích để làm cho Q1 bão hoà sớm nhằm giảm tổn thất năng lượng
trên Q1 được xác định sao cho sườn xung dài nhất không vượt quá khoảng thời gian cảm
kháng cho phép của L1: Trong khoảng thời gian này L1 vẫn duy trì được cảm kháng để
chống lại sự biến thiên của dòng điện và điện áp.
Ta hãy phân tích và lý giải kỹ hiện tượng này như sau: Nếu cung cấp cho cuộn L 1 một
xung vuông thì lúc ban đầu do xung xuất hiện đột ngột nên có thể nói rằng xung đó đã gây
nên một biến thiên đột ngột về điện áp từ giá trị ban đâu bằng 0V cho tới giá trị biên đỉnh
của xung nên ngay lúc đầu cuộn dây L1 sẽ sinh ra một suất điện động cảm ứng chống lại sự
tăng đột ngột của điện áp xung và được xác định bởi:
E = – L1.di/dt
Khi đó ta có thể biểu thị cuộn L1 như một nguồn phát điện với suất điện động là E, nên ta
có thể rút gọn sơ đồ mạch điện thành một mạch có hai nguồn điện song song và áp dụng
định luật Kirshoff đối với giá trị điện áp tức thời cho mạch điện này như sau:
Khi cuộn L1 được cung cấp một xung có điện áp là V CCthì nó sẽ tạo ra một dòng điện ban
đầu i qua L1:
i = VCC/ (ZL1 + ZBat )
Trong đó, ZL1: Trở kháng của cuộn L1, ZBat: Trở kháng của nguồn VCC.
Khi đó i sẽ sinh ra suất điện động cảm ứng lên L1 theo hệ thức nói trên sao cho nó chống
lại sự “xâm nhập” của dòng điện từ nguồn cung cấp của V CC. Vì thế, hai điện áp được tạo
bởi VCC và của L1 là E sẽ có giá trị khác nhau nhưng có cùng chiều (để chống lại sự tăng
trưởng của dòng điện i qua mạch) nên cường độ dòng điện qua mạch sẽ dược xác định bởi:
i = (VCC – E)/(ZL1 + ZBat )
Khi đó, nếu E < V CC thì i sẽ đi từ nguồn V CC vào L1. Ngược lại, nếu E > V CC thì i sẽ đi
ngược từ L1qua nguồn VCC.
Nếu điện áp của xung VCC biến thiên càng nhanh thì sự biến thiên của i cũng sẽ càng lớn
nên E cũng sẽ càng lớn và có thể lớn hơn VCC và làm cho trở kháng tương đương của toàn
mạch được xác định bởi:
Z = VCC/i > (ZL1 + ZBat)
Khi thời gian tồn tại của xung càng dài thì cường độ dòng điện i qua L1 sẽ càng tăng bởi:
i = – E.dt/L1  – VCC.dt/L1
Cho đến thời điểm i dạt giá trị cực đại (bão hoà) bằng I thì cường độ dòng điện sẽ không
biến thiên (vì đã đạt cực đại nên không thể tăng thêm nữa) nên suất điện động cảm ứng của
L1 bị triệt tiêu. Khi đó, dòng điện qua mạch không còn bị cảm kháng của L tác động (nhiều
nghiên cứu đã chứng minh được rằng cảm kháng chỉ có tác dụng khi cường độ dòng điện
qua nó biến thiên do nó sinh ra suất điện động cảm ứng để chống lại sự biến thiên của dòng
điện qua nó) tức là trở kháng của L1 bị triệt tiêu vì thế L1chỉ còn thuần trở RL1 của cuộn dây
mà thôi.
Vì thuần trở của L1 là rất bé (chỉ dưới 1 W) nên lúc này cường độ dòng điện sẽ tăng vọt và
sẽ làm đoản mạch đối với L 1 (trạng thái tăng vọt cường độ cũng sẽ được tạo bởi vài giai
đoạn quá độ do khi cường độ dòng điênj từ trạng thái bão hoà chuyển sang trạng thái tăng
vọt thực sự cũng sẽ tạo nên sự biến thiên mạnh của cường độ dòng điện và làm cho L 1 lại
có thể sinh ra suất điện động cảm ứng nhưng lúc này vì dòng điện này quá mạnh nên nó sẽ
làm cho cuộn L1 bị quá tải và suất điện động do nó sinh ra không đủ để chống lại sự tăng
dòng nói trên).
Như vậy, đây là trường hợp nguy hiểm nhất đối với mạch nguồn Blocking cũng như cho cả
các mạch nguồn Switching sau này.
{C}{C}Xung ngược
Xung ngược là một trong những vấn đề nan giải đối với các mạch điện có dòng điện biến
thiên khi đi qua các phần tử có tính cảm kháng bởi nó luôn sinh ra trên các phần tử có tính
cảm kháng một suất điện động tự cảm rất lớn và độ dài xung rất ngắn mà từ đó có khả
năng gây nên một hiện tượng được gọi là “hiệu ứng xuyên tiếp giáp” làm cho năng lượng
của nó có thể xâm nhập qua các tiếp giáp bán dẫn một cách rất dễ dàng và có thể đánh
thủng các tiếp giáp vì trị tức thời của biên độ xung quá cao... không những vậy, các xung
ngược có khả năng gây hài rất mạnh nên nó là nguyên nhân gây nên nhiễu loạn điện từ cho
nhiều thiết bị điện tử.
Vì thế, người ta cần phải triệt bỏ năng lượng của xung ngược sao cho càng “sạch” thì càng
tốt. Thế nhưng do như đã từng lý luận nói trên, người ta vẫn phải chấp nhận sự tồn tại của
nó và cũng chỉ triệt bỏ được phần nào. Về cơ bản, người ta chỉ mong muốn triệt bớt biên
độ (hay năng lượng trung bình) của các xung ngược mà thôi.
Có nhiều giải pháp để triệt tiêu bớt biên độ của xung ngược:

– Có thể dùng xung ngược để cung cấp năng lượng cho một số trường hợp sử dụng với
yều công suất rất nhỏ (với cường độ dòng điện cần sử dụng rất nhỏ, cỡ vài chục mA trở
xuống) hoặc với yêu cầu về độ ổn định điện áp không cao...

– Thiết lập mạch triệt xung ngược:


Mạch triệt xung ngược của nguồn Blocking rất đơn giản chỉ gồm một tụ C 3 và điện trở R3.
Bởi vì ta đều biết rằng xung ngược có thời gian rất ngắn tương ứng với một tần số xung
động rất cao được xác định bởi:
fInv Pulse = 1/2t
Trong đó, t: Thời gian tồn tại của xung ngược, thường vào khoảng vài mS đến vài chục
mS.
Khi đó, trở kháng của tụ C3 đối với xung ngược sẽ rất bé và được xác định bởi:
ZC3 = 1/w.C3 = 1/2p.f.C3 = t/4p.C3
Nên khi đó, phần lớn năng lượng của xung ngược sẽ thoát qua tụ C 3 để xuống âm nguồn.
Điện trở R3được ghép với tụ C3 để tạo hằng số thời gian C3.R3 tương ứng với hằng thời
gian t của xung ngược.
Chú ý: Trong tất cả các mạch dao động hoặc là các mạch điện có xung điện áp (có dòng
điện không sin) có tải là biến áp hoặc là cảm kháng thì nhất thiết cần phải có mạch dập
xung ngược ít nhất là bằng một tụ điện được xác định theo hằng số thời gian của chu kỳ
xung ngược. Nếu không có tụ dập xung ngược này thì không những transistor mà các
diode đều bị nóng rất nhanh và có thể dẫn đến bị đánh thủng và bị phá hỏng. Không những
thế, hiệu suất nguồn cũng rất thấp vì cường độ dòng điện tiêu thụ trở nên rất lớn.
Tuy nhiên, đối với nguồn Blocking, vì sự biến thiên của di /dt không phải quá lớn (như đã
phân tích trên đâyn, biên dạng của dòng điện có dạng gần với một hình sin nên tốc độ biến
thiên của di /dt không quá lớn mà vì vậy biên độ xung ngược sinh ra cũng không quá cao),
vì thế mạch triệt xung ngược đối với nguồn Blocking không đòi hỏi phải quá phức tạp.
Còn đối với nguồn Switching (sẽ được trình bày ở chương sau) thì do sự biến thiên của
cường độ dòng điện rất đột ngột tạo hai thời điểm tăng và giảm (tăng tức thời và giảm cũng
tức thời) nên tốc độ biến thiên của di /dt cực lớn mà vì vậy xung ngược của nguồn
Switching có biên độ rất cao (lớn hơn so với xung ngược của Blocking tới 3 ¸ 5 lần).

· {C}Biên độ xung kích

Như đã trình bày ở các phần trên, biên độ xung kích hay còn gọi là xung phản hồi dương
để tạo dao động tự kích cũng là một vấn đề rất quan trọng. Nó xác định không những cả về
công suất cho phép cung cấp cho tải mà cả về độ an toàn cho cả mạch nguồn...
Theo các mạch nói trên, ta thấy rằng, điện áp xung kích đưa về hồi tiếp dương từ cuộn hồi
tiếp L2 gần như tác động trực tiếp vào Base của Q1.
Trên thực tế, mỗi vòng của các cuộn dây của biến áp xung luôn đạt được vào khoảng 1,2 ¸
1,5VP – P đối với xung thuận và khoảng 5 ¸ 7VP – Pđối với xung ngược và cuộn hồi tiếp
dương để kích dao động cho mạch là khoảng 3 ¸ 4 vòng nên điện áp hồi tiếp dương theo
chiều thuận tác động vào Base của transistor đã lên tới khoảng 6VP – P rất nguy hiểm cho
transistor nếu khi mạch nguồn có công suất rất lớn. Với điện áp này và nếu với công suất
của biến áp xung rất lớn (cỡ trên một chục Watt trở lên) thì nó có thể đánh thủng tiếp giáp
B – E của transistor (vì điện áp làm việc của tiếp giáp B – E chỉ cho phép dưới 1VDC).
Để hạn chế mức biên của điện áp hồi tiếp dương thì cần phải thiết lập thêm một điện trở
R4 (làm điện trở ghánh cho tiếp giáp B – E của Q1) nối tiếp với tụ hồi tiếp dương kích dao
động C1 để làm giảm biên độ xung sao cho biên độ điện áp đặt vào tiếp giáp B – E luôn
được xác định không quá 1VP – P ¸ 2,5VP – P.
Khi đó, vì điện trở R6 làm giảm năng lượng hồi tiếp về cho Q1 nên tụ C 1 cần phải được
tăng điện dung (trong các mạch đơn giản, tụ C 1 có trị số vào khoảng 10nF) để đảm bảo cho
cường độ của dòng điện hồi tiếp không bị thay đổi.
Ngoài ra, để thoát các thành phần hài bậc cao do các suất điện động cảm ứng của các cuộn
biến áp xung gây ra, cần thiết lập một hệ mạch gồm tụ C 5, R5 để triệt bớt các năng lượng
hài bậc cao. Khi tụ C5 được ghép thêm vào mạch thì thông số cộng hưởng của mạch sẽ bị
thay đổi:
Theo mạch nói trên ta thấy rằng vì C5 nối tiếp với C1 nên mạch cộng hưởng được tạo bởi
C1.R6.C5.R5.L2 sẽ bị giảm điện dung, vì thế người ta phải tăng trị số điện dung của tụ C 1 lên
để đảm bảo hệ số ghép cộng hưởng không bị thay đổi thông số. Kết hợp với việc đáp ứng
về cường độ dòng điện hồi tiếp như vừa được đề cập trên đây, trên thực tế C 1 thường có giá
trị khoảng 100nF.

· {C}Dòng kích thích ban đầu


Dòng kích thích ban đầu IB0 chính là dòng định thiên hay còn được gọi là dòng phân cực
ban đầu để transistor cũng như mạch điện có thể làm việc. Bằng lý thuyết cũng như trên
thực tế có thể xác định được được dòng này vào khoảng 1 ¸ 2 mA. Vì thế, nếu mạch nguồn
được thiết kế cho nguồn cung cấp là VCC thì điện trở phân cực R1 được xác định sao cho:
IB0 = VCC/R1 = 1¸ 2 mA

· {C}Tần số dao động


Đối với nguồn Blocking, sự điều chỉnh điện áp ra hoàn toàn tuân thủ vào sự thay đổi của
tần số dao động của nguồn.
Thật vậy, khi tần số của nguồn bị thay đổi thì cảm kháng của các cuộn dây của biến áp
xung cũng bị thay đổi theo và được xác định bởi:
ZL = w.L = 2p.f.L
Điều đó có nghĩa là nếu tần số dao động của nguồn tăng thì ngay cả cuộn sơ cấp L1 cũng bị
tăng cảm kháng và cả cuộn thứ cấp cũng bị tăng theo nên khi cảm kháng sơ cấp tăng thì lẽ
dĩ nhiên là dòng cung cấp qua cuộn sơ cấp L 1 sẽ bị giảm xuống và đối với cuộn thứ cấp thì
khi bị tăng cảm kháng sẽ làm cho sụt áp nội tại trên thứ cấp tăng và sẽ làm cho điện áp
mạch ngoài bị giảm.
Nguồn Switching
Nguồn Switching
Để nâng cao được hiệu suất của Nguồn Cung cấp và giảm sự tỏa nhiệt trên khối nguồn
cũng như cho phép Hệ thống Nguồn có thể cung cáp được điện áp ra ổn dịnh và điện áp
vào có thể thay đổi được trong một khoảng rất rộng: Nhiều năm gần đây, trên Thế giới đã
nghiên cứu thành công và đưa vào áp dụng phổ biến các loại Nguồn hoạt động theo nguyên
lý không liên tục hay còn gọi là Nguồn Ngắt – Mở (được gọi là Nguồn Switching).
Cho đến nay, Kỹ thuật Nguồn Switching đã được phát triển trải qua trên dưới 20 năm nên
nó đã thâm nhập rát phổ biến trong các Lĩnh vực Kỹ thuật Điện tử nói chung và Kỹ thuật
Điều khiển nói riêng.
Cùng với khả năng thâm nhập ứng dụng thì Nguồn Switching cũng đã được phát triển rất
đa dạng dưới nhiều loaim hình khác nhau.
Loại hình đơn giản nhất là loại Nguồn dòng Trực tiếp hay còn gọi là Nguồn dòng Nối tiếp.
Định nghĩa về Nguồn dòng Nối tiếp
Nguồn dòng Nối tiếp là Hệ thống Nguồn (chủ yếu là Khối Công suất của Hệ thống
nguồn) được lắp nối tiếp với Tải theo mô hình đơn giản dưới đây:

Như vậy, cũng giống như Nguồn Tuyến tính phần lớn là loại hoạt động theo kiểu
Nguồn dòng Nối tiếp nghĩa là Khối nguồn cùng với tải hợp thành một mạch nối tiếp nên
gọi là Nguồn dòng Nối tiếp.
Bên cạnh đó, vì dòng điện ra từ nguồn cấp trực tiếp vào tải (không qua biến áp ra
hoặc các phần tử trung gian) nên cũng còn được gọi là Nguồn dòng Trực tiếp.
Định nghĩa Nguồn Switching
Định nghĩa Nguồn Switching
Nguồn Switching hoạt động dựa trên nguyên lý cơ bản dưới đây:
Hình bên dưới đây mô tả một nguyên lý cơ bản của tất cả các loại Nguồn dòng Nối tiếp nói
chung: Điều kiện để mạch nguồn nói trên có hiệu lực thì điện áp vào V in phải luôn lớn hơn
Vout cần phải cấp cho tải vì khi đó để khối nguồn có thể hoạt động được thì ít nhất phải có
một lượng điện áp sụt trên nó và tổng điện áp được xác định gần đúng theo hệ thức dưới
đây:
Vin = Vout + VS
Trong đó: Vin là điện áp vào, Vout là điện áp mà tải yêu cầu và Vs là điện áp sụt trên khối
nguồn.
Điều đó có nghĩa rằng trên phương diện ổn định điện áp dù là đối với Nguồn Tuyến
tính hay là Nguồn Switching thì nhiệm vụ của Hệ thống nguồn là phải gánh bớt điện áp dư
giữa điện áp vào và điện áp ra sao cho điện áp ra giữ nguyên hay nói cách khác là điện áp
vào lớn hơn điện áp ra cho tải bao nhiêu thì khối nguồn phải làm giảm sự chênh lệch đó
bấy nhiêu.
Để làm giảm lượng điện áp dư của đầu vào so với điện áp cho tải, có thể dùng ‘thuần trở’
như kiểu Nguồn Tuyến tính hoặc có thể dùng các kiểu phức kháng hoặc Cảm kháng hoặc
Dung kháng.
Đối với mạch Nguồn Tuyến tính thực chất đã áp dụng Phức kháng của các Linh kiện Công
suất bán dẫn để làm sụt điện áp vào bảo cho điện áp ra không đổi, với phương pháp này
thường gây nóng Công suất Nguồn và làm giảm Hiệu suất của Hệ thống Nuồn
Đối với Nguồn Switching, người ta áp dụng Cảm kháng để làm sụt bớt điện áp vào cũng
tuân theo Hệ thức cơ bản dưới đây:
Tổng kháng của toàn mạch điện được xác định gần dúng là:
Z ≈ ZL1 + (ZC//ZRL) = ZL + Zout
Trong đó: ZL1 là Cảm kháng của Cuộn dây L1, ZC//ZRL = Zout là Trở kháng hợp thành
của Tụ lọc Nguồn C1 với tải RL.
Từ đó, điện áp ra trên tải sẽ được xác định gần đúng là:
Vout ≈ Vin – VZL1
Chú ý: Đối với lý thuyết dòng xoay chiều, hệ thức trên còn phụ thuộc vào Cosφ của các
phần tử trong mạch. Hệ thức trên chỉ là rút gọn để đơn giản cho sự mô tả nhằm tránh dài
dòng về lý thuyết không cần thiết.
Tức là điện áp ra bằng hiệu của điện áp vào với điện áp sụt trên Cuộn dây L 1, vì vậy chỉ
cần tạo ra sự thay đổi Trở kháng của Cuộn dây L1 thì có thể làm thay đổi hoặc giữ ổn định
được điện áp ra theo yêu cầu:
Theo Lý thuyết Điện – Từ thì Cảm kháng không có tác dụng đối với dòng điện một chiều
mà Cảm kháng của một Cuộn dây bất kỳ chỉ có tác dụng đối với những dòng điện xoay
chiều hoặc các dòng điện xung (dòng điện một chiều bị ngắt mở không liên tục) sao cho
thể được xác định như dưới đây:
ZL1 = 2πfL1
Trong đó, f là tần số của dòng xoay chiều hay của các xung điện một chiều.
Vì vậy, để có thể tạo ra sự sụt áp của điện áp vào trên Cuộn L1 nhằm làm giảm điện áp vào
và cũng là để giữ cho điện áp ra được ổn định (vì điện áp ra luôn nhỏ hơn điện áp vào) thì
cần phải biến điện áp vào thành dòng điện ngắt mở liên tục thì mới có thể tạo ra sụt áp trên
Cuộn L1 theo hệ thức gần đúng dưới đây:
Vs ≈ IZL1
Trong đó: Vs là điện áp sụt trên Cuộn L1, I là Cường độ dòng điện cần cấp cho tải và Z L1 là
trở kháng của Cuộn L1 như đã được xác định trên.
Ø Làm phẳng điện áp ra

Theo trên, điện áp


ra sẽ bị ‘băm’ thành một chuỗi của các xung điện liên tục nhau như hình bên.
Tuy nhiên, nhờ có sự phóng – nạp của Tụ lọc Nguồn C 1 mà điện áp ra trên tải sẽ được làm
đều (san phẳng) tốt hơn sau các chu kỳ ngắt mở của điện áp vào.
Hình dưới đây mô tả tác dụng san phẳng của Tụ lọc Nguồn C1 được đấu song song với tải.
Nếu Tụ lọc C1 có Điện dung càng lớn thì điện áp ra cho tải R L sẽ càng bằng phẳng.
Trị số tối thiểu của C1 được xác định bởi hệ thức gần đúng dưới đây:
Q = U.C = I.t
Trong đó: Q là điện tích được tích vào tụ phụ thuộc vào điện áp U (U = URL của tải
cần sử dụng) đặt lên tụ và điện dung C của Tụ C1 hoặc bằng tích số của Cường độ dòng
điện nạp vào tụ với thời gian nạp t.
Dễ dàng suy ra rằng, để điện áp ra càng bằng phẳng thì Tụ lọc Nguồn C 1 phải có giá trị
được xác định tối thiểu như dưới đây:
C ≥ I(Ton + Toff)/U
Trong đó: I là Cường độ dòng tải yêu cầu, Ton + Toff = τ là Chu kỳ xung của dòng điện ngắt
mở.
Các phương án Switching
Các phương án Switching
Trên cơ sở lý thuyết đã được nêu trên, có ít nhất 3 phương án để tạo ra một Hệ thống
Nguồn Switching bằng cách:

• Thay đổi Tần số Switching;


• Thay đổi số lượng xung liên tục;
• Thay đổi độ rộng xung (Điều chế Độ rộng Xung)
Trong phạm vi giới thiệu của Giáo trình này chỉ quan tâm đến phương án Điều chế Độ
rộng Xung(Pulse Width Modulation – PWM) như được mô tả ở mô hình bên đây: Với Tần
số ngắt mở (Switching) không đổi là f = 50KHz và cùng một điện áp vào không đổi là 10V
nhưng với bề rộng (Độ rộng) của Xung càng hẹp thì điện áp ra trung bình càng thấp.
Ngược lại. nếu Xung càng rộng thì điện áp ra trung bình càng cao.
• Ảnh hưởng của Cuộn chặn L1
Để có thể hiểu rõ hơn vai trò của các linh kiện cơ bản và cần thiết phải có trong một Hệ
thống Nguồn Switching, cần phải nghiên cứu thêm những tính chất Vật lý của nó như dưới
đây:

• Khi Chuyển mạch đóng (Ton)

Khi Hệ thống Nguồn Switching đóng mạch cho dòng điện chạy vào tải thì đồng thời nó sẽ
nạp vào Tụ lọc Nguồn C1 và được chặn một phần điện áp bởi Cuộn chặn L 1nhằm hạn chế
mức tối đa của điện áp ra không được vượt quá giá trị yêu cầu của tải.
Lúc này một đầu của Cuộn chặn L1 ở phía đầu vào được nối trực tiếp với điện áp vào nên
đầu này có dấu dương và đầu kia của Cuộn chặn L 1 sẽ là âm và cung cấp điện áp dương
cho tải cũng như cho Tụ lọc Nguồn C1.
Và lúc này diode D1 bị phân cực ngược nên D1 không có tác dụng gì đối với trường hợp
khi Chuyển mạch đóng cho dòng điện chạy qua mạch.
• Khi Chuyển mạch ngắt (Toff)
Sau khi Chuyển mạch đóng mạch cho dòng điện chạy qua mạch và sau đó chuyển sáng chế
độ ngắt thì lúc này theo Nguyên lý Điện – Từ, trên Cuộn chặn L 1 sẽ xuất hiện một Suất
Điện động cảm ứng theo chiều ngược lại để chống lại sự biến thiên đột ngột vì bị mất dòng
điện qua mạch, do vậy:
Suất Điện động Cảm ứng này sẽ làm đảo chiều dòng điện sinh ra trên Cuộn chặn L 1(ngược
lại so với lúc Chuyển mạch cho dòng điện đi qua mạch) tức là lúc này đầu của Cuộn chặn
L1 nối với Tụ lọc Nguồn C 1 và tải RL sẽ sinh ra dấu dương và đầu kia sẽ sinh ra dấu âm. Vì
Suất Điện động Cảm ứng này có chiều ngược lại so với chiều của dòng điện khi S 1 đóng
mạch cho dòng điện chạy qua nên còn được gọi là Xung ngược.
Theo Lý thuyết Điện – Từ, người ta tính được rằng Suất Điện động Cảm ứng ngược(Xung
ngược) xuất hiện khi dòng điện qua mạch do Chuyển mạch S 1 bị ngắt đột ngột sẽ lớn gấp 5
đến 10 lần hoặc thậm chí lớn hơn nữa so với điện áp của Nguồn cung cấp nên nó có thể
phá hủy S1 (nếu S1là một Linh kiện Bán dẫn sẽ có nguy cơ bị phá hỏng).
Vì vậy, cần phải triệt tiêu Suất Điện động Cảm ứng (Xung ngược) này bằng cách sử dụng
diode D1 để làm ngắn mạch dòng điện Xung ngược, theo hình trên ta thấy rằng khi Xung
ngược xuất hiện thì cực âm của Xung ngược do Cuộn chặn L 1 tạo ra sẽ phân cực theo đúng
chiều thuận của diode D1 nên toàn bộ dòng điện của Xung ngược này sẽ thoát qua diode
D1 và nạp vào Tụ lọc Nguồn cũng như cho tải R l theo đúng chiều thuận cho tải R L và Tụ
lọc Nguồn C1.
• Giá trị của Cuộn chặn L1

Cuộn L1 trên thực tế thường được tự cuốn bởi 42 vòng trên lõi ferrit hình xuyến như được
mô tả bên đây.

Đường kính của cuộn dây được xác định tuỳ thuộc vào cường độ dòng điện tải yêu cầu
theo hệ thức dưới đây:
d ≈ 0,6.I1/2
Tức là đường kính d của cuộn dây được xác định tỷ lệ theo căn bậc 2 của Cường độ dòng
điện tải yêu cầu như mô ta trên đây.
Chú ý 1: Số vòng dây (42 vòng) của Cuộn L1 nói trên không phụ thuộc vào kích thước của
lõi ferrit hình xuyến và cũng không phụ thuộc vào Cường độ dòng điện của tải.
Điều quan trọng là kích thước của lõi ferrit hình xuyến của Cuộn L 1 được yêu cầu tuỳ
thuộc vào Cường độ dòng điện tải sao cho nếu I càng lớn thì kích thước của lõi ferrit hinh
xuyến càng lớn.
Chú ý 2: Tùy thuộc vào từng loại Linh kiện nguồn Switching, Tần số Chuyển mạch của
Nguồn Switching có thể thay đổi trong phạm vi từ 40kHz đến 550kHz nhưng số vòng của
Cuộn chặn L1 trên thực tế vẫn không thay đổi.
LM2575
LM2575
Họ LM2575 là loại IC nguồn Switching rất thông dụng trên Thị trường và có khả năng
hoạt động được với điện áp vào lên tới 40V đối với các loại thông thường hoặc tới 57V đối
với loại LM7525HV (đuôi ‘HV’ kèm theo có nghĩa là High Voltage tức là điện áp cao).

Đặc biệt, họ LM2575 có các loại dưới đây:


LM2575 – 3.3 là loại IC Ổn áp Switching cho điện áp ra đúng bằng 3,3V;
Tần số Chuyển mạch: 52 kHz
LM2575 – 5.0 là IC Ổn áp Switching cho điện áp ra đúng bằng 5V;

Tương tự, LM2575 – 12 và LM2575 – 15 là loại Ổn áp Switching cho ra điện áp tương


ứng là 12V và 15V.
Riêng đối với loại LM2575 – Adj là loại Ổn áp Switching cho phép điều chỉnh được điện
áp ra từ 1,25V đến 33V tuỳ theo yêu cầu.
Cường độ dòng điện cung cấp tối đa cho tải là 1A.
Họ IC LM2575 có 5 chân với các chức năng tương ứng dưới đây:
Chân 1: Điện áp vào;
Chân 2: Điện áp ra;
Chân 3: Cực âm chung cho cả điện áp ra và điện áp vào;
Chân 4: Hồi tiếp điện áp để hiệu chỉnh điện áp ra;
Chân 5: Cho phép cắt hoặc hoặc mở nguồn (nếu nối về cực âm thì nguồn được mở liên tục
cho tải. Nếu để hở mạch hoặc nối lên dương thì nguồn cấp cho tải sẽ bị cắt tức là không
có điện áp ra).
Mạch dưới đây mô tả cấu trúc bên trong và nguyên lý mạch điện bên ngoài của họ IC
LM2575.

Theo sơ đồ nguyên lý trên cho thấy rằng, với cấu trúc bên trong của IC LM2575 đã có sẵn
một mạch phân áp hồi tiếp để so sánh và điều chỉnh điện áp ra sao cho nếu R 1 được giữ cố
định và thay đổi giá trị của R 2 thì điện áp ra của LM2575 sẽ thay đổi theo Bảng tham sô
bên cạnh.
Theo đó, để chế tạo LM2575 – 3,3 (tức là Ổn áp 3,3 V) thì R2 = 1,7 kΩ;
LM2575 – 5 (tức là Ổn áp 5V) thì R2 = 3,1 kΩ;
…..
Nếu R2 = 0 và R1 để hở mạch thì LM2575 sẽ trở thành loại có thể cho phép điều chỉnh
được bằng mạch phân áp hồi tiếp ở bên ngoài.
Điều đó có nghĩa rằng với các IC LM2575 – 3,3 hoặc LM2575 – 12… thì bản thân các IC
này cho ra các điện áp ra cô định là vì bên trong nó đã chứa sẵn mạch phân áp hồi tiếp để
cố định điện áp ra nên nếu phối hợp thêm một mạch phân áp hồi tiếp bên ngoài nữa để điều
chỉnh sẽ không hiệu quả(không đảm bảo độ ổn định) của điện áp ra.
§ Mạch nguồn đơn cực – dương với điện áp ra cố định
Mạch nguồn đơn giản nhất được mô tả như dưới đây:
Trong đó, D1 là diode Xung (sử dụng loại diode Xung chịu được 1A đến 3A và điện áp
xung có thể lên tới trên 100V được bán rất phổ biến trên Thị trường hiện nay) dùng để triệt
Xung ngược do Cuộn cảm L1 sinh ra, Cuộn cảm L1 được sử dụng để chặn xung sao cho
điện áp ra trên tải và tụ lọc nguồn C2 không vượt quá mức danh định.
Chú ý: Như trên đã trình bày, đối với các loại LM2575 được xác định điện áp ra theo giá
trị kèm theo như LM2575 – 5 (Ổn áp 5V) hoặc LM2575 – 12 (Ổn áp 12V) đã được chế tạo
sẵn mạch phân áp hồi tiếp R1R2 bên trong IC nên khi phản hồi điện áp ra trở về để so sánh
và điều chỉnh thì chỉ cần nối thẳng lối ra trên tải (Output) với Chân số 4 (Feedback – hồi
tiếp) mà không cần sử dụng thêm mạch phân áp hồi tiếp ở bên ngoài.

Hình bên đây mô tả giản đồ biến đổi Năng lượng của sự Chuyển mạch Dòng điện (Điều
chế Độ rộng Xung đối với Cường độ Dòng điện) phụ thuộc giữa Điện áp vào và Điện áp ra
sao cho nếu Cường độ Dòng điện mà Tải yêu cầu càng bé hoặc Điện áp vào càng lớn thì
Xung tạo ra có độ rộng càng ngắn. Ngược lại, nếu Cường độ Dòng điện mà Tải yêu cầu
càng lớn hoặc do Điện áp vào càng nhỏ thì Xung tạo ra càng cần phải có độ rộng càng lớn.
Khi đó, nếu Độ rộng Xung của Nguồn Chuyển mạch thay đổi thì Giá trị Điện áp ra
sẽ được xác định bởi Giá trị Trung bình của Độ rộng Xung Chuyển mạch được thay đổi
sao cho Độ rộng Xung càng lớn thì điện áp ra trung bình cũng sẽ càng lớn.
§ Mạch nguồn đơn cực dương - Điện áp ra điều chỉnh được
Để thay đổi được điện áp ra theo yêu cầu thì phải sử dụng LM2575 – Adj và thay vì đưa
điện áp phản hồi từ lối ra trên tải trực tiếp về cho Chân 4 (Feedback) thì phải sử dụng
mạch phân áp phản hồi ở bên ngoài vì LM2575 – Adj không có mạch phân áp phản hồi
bên trong giống như LM2575 – 5.0 hoặc LM2575 – 12… nhờ vậy có thể thay đổi một cách
linh hoạt các giá trị của R1 và R2 để thay đổi được điện áp ra theo yêu cầu.

Điện áp ra ược xác định theo hệ thức dưới đây:


Trong đó, VREF = 1,23V
Chú ý: Cần phải xác định sao cho tổng trở của R = R1 + R2 càng lớn càng tốt vì nếu R càng
lớn thì tiêu hao nguồn càng ít để đảm bảo hiệu suất nguồn càng cao.
Tuy nhiên, trên thực tế nếu R quá lớn sẽ dẫn đến khả năng so sánh và hiệu chỉnh nguồn bị
nhiễu lọan nên theo thực nghiệm R được xác định tối ưu nhất trong khoảng dưới đây:
3 kΩ < R1 + R2 < 5 kΩ
Để có thể thay đổi được linh hoạt điện áp ra hơn nữa, có thể sử dụng một biến trở để điều
chỉnh được điện áp ra thay cho điện trở cố định R1 hoặc R2.
LM2576
Hoàn toàn tương tự Họ LM2575, LM2576 cũng là loại IC nguồn Switching rất thông dụng
trên Thị trường và có khả năng hoạt động được với điện áp vào lên tới 40V đối với các loại
thông thường hoặc tới 57V đối với loại LM7526HV (đuôi ‘HV’ kèm theo có nghĩa là High
Voltage tức là điện áp cao).

Đặc biệt, họ LM2576 có các loại dưới đây:


LM2776 – 3.3 là loại IC Ổn áp Switching cho điện áp ra đúng bằng 3,3V;
Tần số Chuyển mạch: 52 kHz
LM2576 – 5.0 là IC Ổn áp Switching cho điện áp ra đúng bằng 5V;
Tương tự, LM2576 – 12 và LM2576 – 15 là loại Ổn áp Switching cho ra điện áp tương
ứng là 12V và 15V.
Riêng đối với loại LM2576 – Adj là loại Ổn áp Switching cho phép điều chỉnh được điện
áp ra từ 1,25V đến 33V tuỳ theo yêu cầu.
Điều khác biệt quan trọng nhất giữa LM2575 và LM2576 là Cường độ dòng điện cung cấp
tối đa cho tải đối với LM2575 chỉ là 1A thì đối với LM2576 lại cho phép lên tới 3A.
Họ IC LM2576 cũng có 5 chân (giống như LM2575 hoàn toàn) với các chức năng tương
ứng dưới đây:
Chân 1: Điện áp vào;
Chân 2: Điện áp ra;
Chân 3: Cực âm chung cho cả điện áp ra và điện áp vào;
Chân 4: Hồi tiếp điện áp để hiệu chỉnh điện áp ra;
Chân 5: Cho phép cắt hoặc hoặc mở nguồn (nếu nối về cực âm thì nguồn được mở liên tục
cho tải. Nếu để hở mạch hoặc nối lên dương thì nguồn cấp cho tải sẽ bị cắt tức là không
có điện áp ra).
Mạch dưới đây mô tả cấu trúc bên trong và nguyên lý mạch điện bên ngoài của họ IC
LM2576.

§ Mạch nguồn đơn cực – dương


Mạch nguồn đơn giản nhất được mô tả như dưới đây:

Chú ý: Diode D1 cũng là loại diode Xung 1 – 3 A được bán phổ biến trên Thị trường
hiện nay và cuộn L1 cũng được cuốn 42 vòng trên một lõi xuyến ferrit tuy nhiên sẽ có kích
thước lớn hơn so với lõi xuyến ferrit sử dụng cho LM2575 (có thể xác định kích thước của
lõi xuyến ferrit của Cuộn L1 bằng phương pháp thực nghiệm thông qua việc thay đổi kích
thước của lõi xuyến ferrit để đạt được Cương độ dòng tải yêu cầu với điện áp ổn định mà
Cuộn dây L1 không bị nóng là được).

Trên thực tế, không thể áp dụng được lý thuyết thuần tuý để tính toán kích thước của lõi
xuyến của Cuộn L1ngoài việc thông qua thực nghiệm

.
Để tạo được một Hệ thống Nguồn Switching có thể thay đổi được điện áp ra bằng
LM2576 – Adj hoàn toàn có thể thiết kế tương tự như đối với LM2575 – Adj.

Hình bên đây mô tả giản đồ biến đổi Năng lượng của sự Chuyển mạch Dòng điện (Điều
chế Độ rộng Xung đối với Cường độ Dòng điện) phụ thuộc giữa Điện áp vào và Điện áp ra
sao cho nếu Cường độ Dòng điện mà Tải yêu cầu càng bé hoặc Điện áp vào càng lớn thì
Xung tạo ra có độ rộng càng ngắn. Ngược lại, nếu Cường độ Dòng điện mà Tải yêu cầu
càng lớn hoặc do Điện áp vào càng nhỏ thì Xung tạo ra càng cần phải có độ rộng càng lớn.
Khi đó, nếu Độ rộng Xung của Nguồn Chuyển mạch thay đổi thì Giá trị Điện áp ra
sẽ được xác định bởi Giá trị Trung bình của Độ rộng Xung Chuyển mạch được thay đổi
sao cho Độ rộng Xung càng lớn thì điện áp ra trung bình cũng sẽ càng lớn.
MC34166
MC33166 hoặc MC34166 là IC Nguồn Chuyển mạch – Đảo phase Tăng/Giảm từng
mức (Step – Up/Down/Inverting Regulator)
Loại MC3x166 là IC Nguồn có 5 chân bao gồm:

Chân 1: Hồi tiếp điện áp so sánh;


Chân 2: Điện áp chuyển mạch (điện áp ra qua cuộn chặn xung ngược L);
Chân 3: GND (cực âm nguồn, cực chung);
Chân 4: Điện áp vào (điện áp cung cấp);
Chân 5: Bù điện áp/Chế độ chờ.
Tần số Chuyển mạch: 52 kHz;
Điện áp vào: 7,5 ÷ 40V;
Điện áp ra tối thiểu: Vout-min = 5V

Hình bên đây mô tả giản đồ biến đổi Năng lượng của sự Chuyển mạch Dòng điện (Điều
chế Độ rộng Xung đối với Cường độ Dòng điện) phụ thuộc giữa Điện áp vào và Điện áp ra
sao cho nếu Cường độ Dòng điện mà Tải yêu cầu càng bé hoặc Điện áp vào càng lớn thì
Xung tạo ra có độ rộng càng ngắn. Ngược lại, nếu Cường độ Dòng điện mà Tải yêu cầu
càng lớn hoặc do Điện áp vào càng nhỏ thì Xung tạo ra càng cần phải có độ rộng càng lớn.
Khi đó, nếu Độ rộng Xung của Nguồn Chuyển mạch thay đổi thì Giá trị Điện áp ra
sẽ được xác định bởi Giá trị Trung bình của Độ rộng Xung Chuyển mạch được thay đổi
sao cho Độ rộng Xung càng lớn thì điện áp ra trung bình cũng sẽ càng lớn. Xét về nguyên
lý thì MC34166 hoạt động không khác so với LM2575 hoặc LM2576.

§ Nguồn đơn cực dương – điện áp ra cố định

Sơ đồ mạch ứng dụng đơn giản nhất


được mô tả như hình bên với điện áp ra V0 được ấn định là 5V:
Trong đó, điện trở hồi tiếp R1 từ đường nguồn ra V0 về chân 1 có giá trị trong khoảng 330
Ohm đến 6,8 KΩ (Với điện áp ra V0 = 5V).
Tụ lọc nguồn ra có thể được chọn từ 470μF đến 2200μF/10V.
Diode D (được nối trực tiếp ở Chân 2 của MC34166 và trước Cuộn chặn L) có nhiệm vụ
chống xung ngược được sử dụng là loại Diode Xung tần số cao và chịu đựng được với điện
áp cao.
Cuộn chặn L được tính theo Lý thuyết khoảng 100 ÷ 220μH.
Trên thực tế, cuộn L được cuốn khoảng 25 ÷ 45 vòng trên lõi hình xuyến hoặc lõi hình
biến áp(hình bên mô tả loại lõi hình xuyến tròn) và với số liệu chuẩn mực thường dùng
nhất là 42 vòng.
Chú ý: Số vòng dây của Cuộn L thực tế không phụ thuộc vào Công suất của Nguồn được
yếu cầu và gần như được cuốn với số vòng không thay đổi với bất kỳ kích thước nào của
lõi hình xuyến(42 vòng theo tiêu chuẩn Quốc tế).
Lõi xuyến có kích thước phụ thuộc vào Công suất hay Cường độ dòng điện tải được yêu
cầu và được ước tính gần đúng:
Lõi xuyến có đường kính 8 ÷ 16 mm đối với Dòng điện tải tối đa trong khoảng dưới 1,5 A;
Lõi xuyến có đường kính trong khoảng 16 ÷ 25 mm đối với Dòng điện tải tối đa 3 A.

§ Nguồn đơn cực dương – Điện áp áp ra thay đổi được


Đối với Điện áp ra được yêu cầu lớn hơn 5 V, cần thay đổi mạch hồi tiếp bằng cách thêm
vào một cặp Điện trở phân áp để tạo ra điện áp phản hồi về chân 1 theo tỷ lệ R 2/R1 thì có
thể tạo ra Điện áp ra có giá trị đúng bằng:
Vout = 5(1 + R2/R1)

Hình bên đây mô tả sơ đồ nguyên lý của Mạch Nguồn Switching có điện áp ra V 0 > 5V
được tạo bởi mạch phân áp hồi tiếp R2/R1.
Có thể thay R1 hoặc R2 bằng 1 biến trở để có thể điều chỉnh được điện áp ra một cách linh
hoạt.
Chú ý: Với kiểu Nguồn này, Điện áp vào tối thiểu luôn phải lớn hơn Giá trị Điện áp ra
mong muốn theo hệ thức:
Vin > Vout
Vì vậy đây là kiểu Nguồn được gọi là loại Chuyển đổi Cực tính Dương (hay còn gọi là
Chuyển đổi Dương hoặc Chuyển đổi thuận).
§ Nguồn đơn cực dương – Điện áp ra lớn hơn điện áp vào
Trong thực tế, có nhiều trường hợp cần phải tạo ra Điện áp ra có giá trị lớn hơn Điện áp
vào: Phương pháp truyền thống vẫn thường sử dụng đơn giản là bằng Biến áp.
Tuy nhiên, theo Nguyên lý Điện – Từ, hoàn toàn có thể biến đổi được Điện áp thấp thành
Điện áp cao chỉ cần nhờ vào Cuộn chặn Xung L mà không cần phải sử dụng Biến áp theo
nguyên lý đơn giản dưới đây:
Nhờ đặc tính của Suất điện động cảm ứng (Xung ngược) sinh ra trên Cuộn chặn L
luôn lớn hơn ít nhất là 3 lần so với Xung thuận (nhưng cường độ bé hơn Xung thuận) được
tạo ra do Chuyển mạch Q1 của IC MC34166 nên có thể lợi dụng Xung ngược này để tạo ra
một điện áp ra lớn hơn điện áp vào như mạch trên đây.
Để làm được điều này thì cần phải có thêm sự hỗ trợ của Transistor trường Q 2 và điện trở
R* = 680Ω ÷ 1kΩ để kích mở Q2. Khi Q1 bên trong IC MC34166 mở cho dòng điện đi qua
mạch (bao gồm L và Q2) thì đồng thời sẽ kích mở Q2 nhờ dòng kích qua R* vào cực G của
Q2 nên toàn bộ dòng điện của Xung thuận do Q1 mở đi xuống cực âm nguồn hoàn toàn.
Sau khi Q1 chuyển sang chế ngắt không cho dòng điện đi qua Cuộn chặn L và Q 2 nữa thì
Xung ngược sẽ lập tức xuất hiện: Xung ngược sẽ lập tức phân cực âm cho Q 2 qua R* nên
Q2 sẽ bị khóa và đồng thời đi qua đioed D1 thoát xuống cực âm và đầu kia của Cuộn chặn
L (nối với diode D2) sẽ được nắn bởi diode D2 để tạo ra điện áp dương trên Tụ lọc Nguồn
Co.
Như vậy, mạch nguồn trên đây chỉ lấy Xung ngược do Cuộn chặn L tạo ra để làm năng
lượng chính cho việc cung cấp điện áp cho tải mà không thể lấy Xung thuận do Q 1 trực tiếp
tạo ra vì Xung thuận này đã bị Q2 nối tắt xuống cực âm.
Tại sao không thể tận dụng được Xung thuận để cung cấp cho tải? Bởi vì trong trường
hợp này có 2 lý do để không thể sử dụng được Xung thuận:
Thứ nhất là vì do Xung thuận có giá trị thấp hơn so với giá trị điện áp cần phải cung cấp
cho tải(theo hình trên, điện áp vào chỉ 12V nhưng điện áp ra yêu cầu lên tới 28V) nên
Xung thuận không thể cung cấp được năng lượng cho tải.
Thứ hai là theo nguyên lý Điện – Từ, nếu Xung thuận biến thiên càng mạnh thì Xung
ngược sinh ra mới càng khỏe. Vì lý do đó, khi Xung thuận được tạo ra thì Q 2 phải nối tắt
toàn bộ Xung thuận xuống cực âm để tạo ra sự biến thiên của Xung thuận mạnh nhất thì
mới tạo ra được Xung ngược cực đại và cũng có nghĩa là mới có thể sinh ra điện áp ra khỏe
hơn điện áp vào (được cung cấp bởi Xung thuận).
Để mạch hoạt động tốt hơn, cần có thêm diode D 4 là diode Xung dòng nhỏ (có thể
sử dụng loại diode tách sóng có vỏ thủy tinh thường được gọi là điode muỗi 1n148) và
diode Zêner D3 = 12V để bảo vệ cho Q2.
§ Nguồn đơn cực âm - Đổi nguồn dương thành nguồn âm

Rất nhiều trường hợp cần phải tạo ra một điện áp âm từ một nguồn điện áp dương bằng
cách sử dụng mạch bên đây:
Mạch này cũng hoạt động trên cơ sở lợi dụng năng lượng của Xung ngược sinh ra trên
Cuộn chặn L theo nguyên lý như dưới đây:
Khi Q1 tạo ra Xung thuận thì xung này sẽ bị thoát xuống cực âm hoàn toàn qua Cuộn chặn
L để tạo ra sự biến thiên từ thông mạnh nhất giúp cho quá trình tạo Suất điện động phản
hồi (tạo Xung ngược) ngay sau khi Q1 ngắt dong(cắt Xung thuận) đi qua mạch.
Vì điode D1 được phân cực ngược nên khi Q 1 mở để tạo ra Xung thuận thì dòng điện chỉ đi
qua Cuộn chặn L để xuống cực âm mà không thể đi qua D 1 để nạp vào Tụ lọc Nguồn và
cấp cho tải.
Sau khi Xung thuận bị cắt (tức là Q 1 không mở nữa) thì ngay lập tức Cuộn chặn L sẽ sinh
ra Xung ngược và được nắn bởi diode D1 và nạp vào Tụ lọc Nguồn C0 để cấp cho tải.
Trong sơ đồ này, sự khác biệt cơ bản và quan trọng nhất so với những sơ đồ trước đây là
ở chỗ Chân 3 (cực âm) của IC MC34166 không được nối trực tiếp xuống cực âm của
nguồn mà được nối vào đường điện áp ra (điện áp ra âm hơn so cực âm của nguồn
vào) nhờ vậy chức năng so sánh và điều chỉnh điện áp ra mới có thể thực hiện được sao
cho nếu điện áp ra càng âm thì Chân 5 của IC MC34166 sẽ càng âm hơn so với cực âm của
nguồn cung cấp (nguồn vào) tức là điện áp so sánh phản hồi thông qua R 1 và R2 sẽ càng
tăng như đối với các trường hợp thông thường khác khiến cho mạch điều khiển của
MC34166 sẽ làm thay đổi Độ rộng Xung của Xung thuận được mở bởi Q 1 kéo theo sẽ thay
đổi được Biên độ của Xung ngược của Cuộn chặn L tạo ra nên sẽ điều chỉnh được điện áp
ra (nếu Chân 5 vẫn nối về cực âm của nguồn cung cấp như các trường hợp thông thường
thì mạch sẽ mất tác dụng điều chỉnh điện áp tự động).
Chú ý: Theo nguyên lý Cảm ứng Điện – Từ thì mặc dù điện áp của Xung ngược tạo ra lớn
hơn so với điện áp của Xung thuận nhưng Cường độ dòng điện của Xung ngược sẽ bé hơn
Cường độ của Xung thuận.
Theo lý thuyết thì PD = PI tức là Công suất của Xung thuận P D (PD = IDUD) sẽ bằng Công
suất của Xung ngược (PI = IIUI) cho nên nếu Xung ngược được tạo ra có điện áp U I lớn
gấp bao nhiêu lần Xung thuận thì Cường độ của Xung ngược I I sẽ bé hơn Cường độ của
Xung thuận ID bấy nhiêu lần.
Trên thực tế PI < Pd rất nhiều lần nên II tạo ra rất bé hơn so với lý thuyết.
Vì vậy, việc sử dụng Xung ngược để tạo ra điện áp ra cao hơn so với điện áp vào hoặc để
biến đổi điện áp vào dương thành điện áp ra âm chỉ là ‘bất đắc dĩ’ vì cả hai trường hợp này
sẽ cho một hiệu suất nguồn rất thấp.
§ Mạch đa điện áp
Để có thể tận dụng tối đa hiệu suất của nguồn cung cấp, cần phải tận dụng triệt để toàn bộ
Năng lượng của cả Xung thuận lẫn Xung ngược bằng cách thay Cuộn chặn L bằng một
Biến áp Xung (là một Biến áp có lõi bằng ferrit sử dụng cho dòng điện cao tần 50 ÷
100kHz như hình dưới đây.
Trong đó, các cuộn của Biến áp Xung được cuốn như dưới đây:
Cuộn Sơ cấp: 42 vòng dây 0,36 mm
Cuộn thứ cấp V02 là 65 vòng dây 0,26 mm
Cuộn thứ cấp V03 là 96 vòng cỡ dây 0,22 mm
Kích thước của Biến áp Xung được chọn để Công suất của Biến áp có thể chịu được
trong khoảng 15 ÷ 25W (tương đương với tiết diện lõi của các các cuộn dây của Biến áp
trong khoảng 6 ÷ 10 mm2).
Các điện áp ra và độ chính xác tùy thuộc vào các mức dòng tải được đối chiếu theo
bảng tham chiếu dưới đây:

Điều đó có nghĩa rằng các đường điện áp ra V02 và V03 có độ ổn định không cao bằng
độ ổn định của điện áp ra chính là V01.
§ Biến đổi nguồn vào âm thành nguồn ra dương
Trong thự tế không thiếu những ứng dụng ‘khá kỳ quặc’ tùy thuộc vào những nh cầu và
điều kiện bắt buộc không thể tránh khỏi.
Đó chính là việc phải biến đổi Nguồn dương thành Nguồn âm (như đã được nếu trên) hoặc
biến đổi Nguồn âm thành Nguồn dương như trong trường hợp này.

Trường hợp này cũng tương tự như trong trường hợp biến đổi điện áp vào thấp thành điện
áp ra cao hơn như đã được mô tả ở phần trên.
Trong trường hợp này cực dương sẽ được nối xuống đất (trường hợp trên thì cực âm
nguồn vào được nối xuống đất – tức là nối ‘mass’) và cực âm trở thành cực tự do nên
nguồn vào cấp cho IC MC43166 trở thành nguồn âm.
Nhờ vậy, điện áp ra sẽ được bội áp nhờ giá trị của Xung ngược của Cuộn chặn L tạo ra
cộng với điện áp vào của nguồn như hệ thức dưới đây:
V0 = VLi + Vin
Chú ý: Có thể bỏ không cần lắp Transistor 2N3906 vào trong mạch hoặc có thể thay bằng
Transistor 2SA564 hoặc 2SA1015…
UC3842/UC3843…/UC3845
IC nguồn Switching UC3842 cũng là loại Ic nguồn Switching được sử dụng rất phổ biến
trong các thiết bị điện tử dân dụng và công nghiệp nói chung hiện nay. Có các loại cùng họ
IC này là UC3842, UC3843, UC3844 và UC3845 đều được gọi là cùng Họ IC 3842. Các
IC này có cùng nguyên lý mạch bên trong giống nhau chỉ khác nhau duy nhất là mức điện
áp so sánh – phản hồi để tự động điều chỉnh điện áp ra.

o Các chân chức năng

Các loại IC nói trên cũng có hai cấu hình cơ bản là cấu hình 14 chân và cấu hình 8 chân. Vì
vậy, hình trên đây mô tả thứ tự chân lần lượt cho cấu hình 14 chân và 8 chân. Tuy vậy, loại
14 chân thực chất cũng chỉ có 8 chân có hiệu lực sử dụng, 6 chân còn lại là NC (Non –
Connection tức là để hở mạch) không sử dụng đến vì vậy nên thực chất loại IC có cấu hình
14 chân cũng chỉ là 8 chân cơ bản theo tuần tự như dưới đây:
Chân 1: Hiệu chỉnh hệ số khuyếch đại của mạch so sánh điện áp ra, thông thường
được nối về chân 2 thông qua một điện trở 100 ÷ 150k song song với một tụ hồi tiếp
100pF;
Chân 2: Là chân so sánh điện áp ra với mức so sánh chuẩn đối với UC3842 là 2,5 ÷
3Vpp và khoảng 10 ÷ 12VPP đối với UC3844 cho nên chân 2 của UC3842 thường được
phân áp bởi một cặp điện trở R1 = 100k nối với điện áp 12 ÷ 16V (chung với chân 7 cấp
nguồn) và R2 = 18 ÷22k nối xuống âm nguồn;
Chân 3: Là chân khống chế mức Cường độ Dòng tải tối đa, thông thường được nối
với một điện trở R = 1k và một Tụ lọc nối đất C = 470pF ÷ 1nF để so sánh với mức tăng
của dòng điện tải nếu dòng tải vượt quá mức qui định (sao cho điện áp đặt vào chân 3 lớn
hơn 1V) thì IC UC3842 sẽ ngắt dao động trong vài chu kỳ dao động kế tiếp theo nhằm bảo
vệ Hệ thống nguồn;
Chân 4: Là chân tạo ra dao động tự kích nhờ một R = 15 ÷ 27k (giá trị chuẩn là
27k) nối từ chân 4 lên chân 8 (tạo điện áp chuẩn VREF) và một tụ kích dao động C = 2,2 ÷
3,3nF (giá trị chuẩn là 2,7nF) để tạo ra dao động trong khoảng 27 đến 40kHz (đối với
UC3844 thì tụ dao động C = 1nF và R = 10k để có thể tạo ra Tần số dao động tự kích lên
tới 100kHz);
Chân 5: Là chân nguồn âm của IC UC3842;
Chân 6: Là ngõ ra của Tín hiệu Dao động PWM đã được điều chế độ rộng xung theo
điện áp ra yêu cầu để cung cấp cho cực G của Transistor Trường Công suất nguồn (thường
dùng 2SK1794 hoặc 2SK794… hoặc tuỳ theo công suất và điện áp yêu cầu mà có thể sử
dụng tương ứng);
Chân 7: Là chân nguồn cung cấp của IC UC3842 với điện áp cung cấp trong khoảng
13,5V đến 40V;
Chân 8: Là chân tạo điện áp chuẩn VREF = 2,5V (chú ý: Nếu ngắt lối ra dao động
PWM – chân 6 của IC UC3842 với cực G của Transistor Trường Công suất nguồn thì khi
sử dụng đồng hồ để đo chân số 8 với âm nguồn và khi có nguồn cung cấp vào chân 7 của
IC UC3842 thì sẽ thấy kim đồng hồ dao động có thể thấy rõ sự dao động của kin đồng hồ
là IC vẫn dao động được. Nếu không thấy dao động hoặc điện áp này bằng 0V thì IC đã bị
hỏng);

o Các điều cần lưu ý


Chú ý 1: Đối với các loại nguồn sử dụng Transistor Trường làm Công suất Nguồn
thì cần phải chú ý rằng theo lý thuyết thì Trở kháng Ngõ vào Z GS được coi là bằng vô
cùng (tức là cực lớn) tức là động nghĩa rằng tiêu hao dòng điều khiển I GS coi như bằng 0
nhưng trên thực tế khi Transistor Trường mở cho dòng điện đi qua ‘máng dẫn’ D –
S (được tạo bởi hai cực D và S) thì Trở kháng Ngõ vào ZGSsẽ bị tụt giảm rất thấp khiến cho
dòng điều khiển IGS sẽ tăng lên rất nhiều.
Vì vậy, các mạch cung cấp xung điều khiển cho Transistor trường phải tạo được 2
mức cường độ xung kích điều khiển là mức 1 cung cấp ban đầu (cực tiểu) chỉ cần tạo ra
với cường độ rất nhỏ (1 ÷ 4mA) để kích mở Transistor Trường nhưng sau khi Transistor
Trường mở thì phải tăng lên mức 2 với cường độ (15 ÷ 25mA) lớn hơn đủ để duy trì cho
khả năng hoạt động của Mạch Dao động và Điều khiển.
Trên cơ sở đó, điện áp cung cấp cho IC UC3842 được tạo bởi 2 đường nguồn bao
gồm như sau:
 Nguồn cấp trước

Đường nguồn cấp trước được cấp qua một điện trở R 2 như mạch dưới đây sao cho có thể
tạo ra một cường độ dòng điện ban đầu trong khoảng 1 ÷ 2mA để IC hoạt động và tạo ra
xung điều khiển cho Transistor Trường với mức cường độ ban đầu nhỏ nhất và khi
Transistor dẫn dòng qua ‘máng dẫn D – S’ thì Trở kháng Ngõ vào tụt xuống khiến cho
cường độ điều khiển tại chân 6 của UC3842 sẽ tăng lên mạnh hơn khiến cho điện áp nguồn
cung cấp tại chân 7 thông qua R2 sẽ bị tụt xuống vì R2 không thể cung cấp đủ dòng điện
yêu cầu họ UC3842 để điều khiển cho Transistor Trường.
 Nguồn quay về (nguồn phản hồi - feedback)
Cần phải có một đường nguồn thứ 2 chính là đường nguồn quay về từ Biến áp Công suất
nguồn T1 thông qua cuộn NC và được chỉnh lưu bởi Diode D 3 rồi được định thời bằng
mạch định thời R9C4để ổn định điện áp ra cho Tải sau Biến áp Công suất thông qua các
Cuộn N12, N5... (R9 = 68 ÷ 470W/1 ÷ 3W và tụ lọc C4 = 47mF) sau đó lại được dẫn khống
chế bởi Diode D2 để cấp trở về cho UC3842 thì mới đảm bảo duy trì được điện áp cung cấp
ổn định cho UC3842 tại chân số 7.
Chú ý 2: Mạch trên đây được gọi là mạch cung cấp điện áp phản hồi và so sánh điện
áp ra thụ động là bởi vì theo Nguyên lý Biến áp thì nếu một Biến áp bất kỳ có n đường
điện áp ra: Vì Công suất của Biến áp bằng tổng công suất được tiêu thụ bởi các Tải tại tất
cả các đường điện áp của Biến áp vậy nên nếu có bất kỳ đường điện áp ra nào có Tải tiêu
thụ mạnh lên thì không chỉ đường điện áp ra đó sẽ bị tụt điện áp mà nó sẽ kéo theo tất cả
các đường điện áp ra khác đều bị điện áp theo cùng một tỷ lệ.
Dựa vào nguyên lý này mà người ta đã tạo ra phương pháp so sánh điện áp thụ động
là có thể so sánh điện áp ra bằng cách so sánh điện áp trên một đường điện áp ra bất kỳ mà
không cần phải so sánh tất cả các đường điện áp ra đối với một Biến áp Công suất Nguồn
Switching có nhiều đường điện áp ra khác nhau (theo mạch trên, Biến áp Nguồn Switching
có tất cả 4 đường điện áp ra gồm 1 đường điện áp ra 5V, một cặp điện áp ra lưỡng
cực ±12V và một đường điện áp quay về 15V tại cuộn NC).
Về nguyên tắc, để điện áp ra có thể đạt độ chính xác cao thì người ta phải lấy một
trong các đường điện áp ra 5V hoặc ±12V để đưa về so sánh tại chân 2 của UC3842 nhằm
điều chỉnh điện áp ra(nếu theo cách này thì được gọi là phương pháp so sánh tích cực vì
nó so sánh trực tiếp điện áp ra cụ thể) nhưng do có nhiều đường điện áp ra nên không thể
so sánh đồng thời tất cả các đường điện áp ra được mà người ta đành phải chọn một trong
các đường điện áp ra bất kỳ và đường này chính là đường điện áp quay về để ‘nuôi’
UC3842 và thông qua đường điện áp quay về mà người ta thực hiện so sánh luôn điện áp
ra.
Vì vậy, cách so sánh này được gọi là so sánh thụ động tức là bản thân điện áp trên
cuộn quay về NC bị thay đổi phụ thuộc vào sự thay đổi tải cuả một trong các đường điện
áp ra, nhờ đó nó phản ảnh được khá chính xác sự thay đổi của điện áp ra để tác động vào
chân 2 nhằm tự động điều chỉnh lại tất cả các điện áp ra thông qua việc điều chỉnh Độ rộng
Xung PWM của xung điều khiển tác động vào cực G của Transistor Trường Q1.
Chú ý 3: Vì mạch trên đây tự động điều chỉnh điện áp ra theo nguyên lý so sánh thụ
động (tức là không so sánh trực tiếp điện áp ra mà chỉ so sánh điện áp quay về) nên sự
biến thiên của điện áp quay về theo cùng một tỷ lệ so với sự biến thiên của điện áp ra.
Tuy nhiên, trên thực tế, các đường ra có Tụ lọc nguồn khác nhau thì thời gian phóng
xả khác nhau nên sẽ tạo ra sự thay đổi khác nhau về độ tăng giảm điện áp. Cụ thể là nếu
đường nguồn ra nào có Tụ lọc nguồn càng lớn thì độ thay đổi điện áp của nó càng ít, ngược
lại nếu đường điện áp ra nào sử dụng Tụ lọc nguồn càng bé thì sự thay đổi điện áp của nó
càng lớn.
Chính vì vậy, để mạch nói trên có thể ‘bám’ theo sự thay đổi của các điện áp ra càng
chính xác thì hằng số thời gian tọ bởi mạch lọc nguồn do Tụ C 4 và Điện trở R9 phải theo
đúng hằng số Thời gian được tạo bởi các Tụ lọc nguồn của các đường điện áp ra khác với
các Tải tương ứng.
Trên thực tế, nên lựa chọn C2 = C4 = 22 ÷ 47mF và R9 = 68 ÷ 470W.
Theo lý luận nói trên: Nếu chọn C 2 và C4 quá lớn thì hằng số thời gian so sánh quá
dài (tức là điện áp quay về càng ổn định do Tụ C 2 và C4 phóng quá chậm) trong lúc Tải ra
quá lớn làm cho điện áp ra thay đổi ngắn hơn và nhanh hơn nên tác động điều chỉnh điện
áp thông qua sự so sánh điện áp quay về luôn bị chậm nên điện áp ra sẽ mất ổn định.
Ngược lại nếu chọn C2 và C4 quá bé thì sự thay đổi điện áp quay về quá nhanh do thời gian
phóng xả điện của các Tụ quá ngắn sẽ khiến cho mạch so sánh liên tục hoạt động cũng sẽ
làm cho điện áp ra liên tục bị điều chỉnh nên cũng sẽ không ổn định.
Tương tự, nếu chọn R9 quá bé thì (thì cũng giống như chọn C2 và C4 quá nhỏ) sẽ làm cho
điện áp ra liên tục bị điều chỉnh nên điện áp ra cũng sẽ kém ổn định đồng thời tiêu hao
dòng điện qua R9 sẽ càng lớn sẽ làm tốn Công suất Nguồn khiến Hiệu suất Nguồn bị suy
giảm vì tốn công vô ích trên R9. Ngược lại nếu R9 quá lớn thì giảm được tiêu hao nguồn vô
ích nhưng sẽ duy trì điện áp quay về trong thời gian dài hơn nên sẽ khiến cho mạch so sánh
tác động chậm và không kịp điều chỉnh điện áp ra kịp thời so với sự suy giảm của điện áp
ra.
Chú ý 4: Điều đặc biệt của Nguồn Switching là ở chỗ với bất kỳ Biến áp Công suất
Nguồn (bằng lõi bột Ferrit) có kích thước như thế nào thì số vòng dây của các cuộn không
phụ thuộc vào Kích thước của Biến áp giống như khi cuốn các Biến áp 50Hz thông thường
mà các cuộn dây của Biến áp Công suất luôn được cuốn theo chuẩn – kinh nghiệm như
dưới đây (sự khác nhau về kích thước của Biến áp Công suất chỉ ảnh hưởng Công suất cho
Tải khác nhau sao cho nếu Kích thước Biến áp càng lớn thì Công suất tối đa cho Tải càng
lớn, ngược lại nếu Kích thước Biến áp càng nhỏ thì khả năng cung cấp Công suất đa cho
Tải càng nhỏ):
Cuộn NP (một đầu nối với cực D của Transistor Trường và đầu kia nối với cực
dương của B+- nguồn cấp chính được chỉnh lưu từ điện áp lưới) luôn được
cuốn 45 vòng (không phụ thuộc vào dải điện áp vào trong khoảng 40VAC đến 380VAC);
Cuộn quay về NC (cung cấp điện áp quay về cho UC3842 và để so sánh điện áp ra
thụ động)được cuốn theo chuẩn là 6 vòng (không phụ thuộc vào kích thước của Biến áp
cũng như điện áp vào và ra…): Nếu cuốn cuộn NC quá 6 vòng thì điện áp ra sẽ bị giảm tỷ
lệ Volt/Vòng và nếu số vòng quá nhiều thì mạch sẽ bị ‘nghẹn’ không dao động được liên
tục mà sẽcó tiếng rít ở Biến áp Công suất đồng thời điện áp ra không ổn định.
Nếu cuộn NC được cuốn ít hơn 6 vòng thì tỷ lệ Volt/Vòng đối với các điện áp ra sẽ
tăng lên và sẽ có thể dẫn đến nguy cơ quá tải cho Biến áp Công suất và Transistor Trường.
Trong trường hợp cuộn NC được cuốn đúng 6 vòng thì tỷ lệ Volt/Vòng là 2,5 ÷
3Volt/Vòng đối với các đường điện áp ra. Ví dụ, muốn tạo ra điện áp ra 12V thì chỉ cần
cuốn 4 ÷ 5 vòng là đủ.
o Ứng dụng trong các Nguồn Switching
UC3842 được sử dụng phổ biến trong các Mạch nguồn Switching không đối xứng (điện áp
ra đơn pha và được chỉnh lưu nửa chu kỳ, không thể lấy được cả 2 nửa chu kỳ như đối với
các Nguồn đối xứng sử dụng IC TL494).
Trong những trường hợp đặc biệt muốn sử dụng IC UC3842 để tạo ra các Nguồn đối xứng
thì cần phải phối hợp với các mạch Logic để tạo ra 2 Phase nghịch đối nhau giống như 2
Phase của TL494.
Bởi vì UC3842 tạo ra xung PWM một Phase nên nó chỉ tạo ra Xung điều khiển Công suất
đơn Q1, không giống như TL494 là tạo ra Xung PWM 2 Phase nghịch đảo nhau nên có thể
điều khiển được Công suất Đẩy – Kéo và tạo ra các Xung điện áp đối xứng nhau nên có thể
nắn được cả 2 nửa chu kỳ ở các đường điện áp ra nhờ vậy hiệu suất nguồn đối với TL494
cao hơn so với UC3842.
Tuy nhiên, ưu điểm của UC3842 là mạch có thiết kế đơn giản và lắp ráp cũng như hiệu
chỉnh dễ dàng không phức tạp như đối với TL494.
Mạch dưới đây mô tả ứng dụng kinh điển của UC3842:

Điện áp vào có thể cho phép trong khoảng 70 ÷ 380VAC, Tổng Công suất ra cho các Tải
thông qua tất cả các đường điện áp ra có thể có tuỳ thuộc vào Kích thước của Biến áp
Xung Cô ng suất T1 và Công suất chịu đựng cho phép của Transistor Công suất Q1.
Với Q1 là 2SK1794 thì Công suất cung cấp tối đa cho phép là 150W. Vì vậy cần phải có
Biến áp Xung Công suất có Tiết diện lõi của Khung dây của các cuộn dây lớn hơn 3cm 2 là
đủ.
Mạch hoạt động như sau:
 Cấp nguồn trước
IC UC3842 được cung cấp một dòng ban đầu thông qua cặp điện trở 51k/3W để có thể
cung cấp một cường độ dòng điện ban đầu khoảng 1 ÷ 4mA UC3842 có thể tạo được dao
động để kích thích cho Q1 mở xung qua Biến áp Xung Công suất T 1 và nhờ vậy sẽ tạo ra
điện áp quay về trên cuộn L 2 để cung cấp trở lại cho UC3842 với cường độ dòng điện lớn
hơn nhằm duy trì điện áp ổn định cho UC3842 hoạt động (xem ‘Chú ý 1’ ở mục ‘Các điều
cần lưu ý’ ở phần trên).
 Cấp nguồn duy trì
Nếu không có dòng quay về từ cuộn L 2 thì sau khi tạo ra xung dao động nhờ dòng cấp
trước thông qua 2 Điện trở 51k/3W thì điện áp cung cấp cho UC3842 sẽ bị tụt vì dòng điện
tiêu thụ của UC3842 tăng lên rất mạnh (khoảng 15 ÷ 25 mA) vì Trở kháng vào của Q1 bị
suy giảm ngay sau khi Q1mở xung qua Biến áp Xung Công suất T1.
Các Diode D2 và D3 nắn nguồn quay về cho UC3842 là loại Diode Xung 1A có thể chịu
đựng điện áp tối đa 100VP-P.
Đặc biệt, để các điện áp ra có độ ổn định cao và chính xác theo yêu cầu thì thời gian phóng
nạp của đường nguồn quay về phải đúng bằng thời gian phóng nạp trung bình của các
đường điện áp ra.
 Tự tạo dao động
Để có thể tạo ra được sự Điều chế Độ rộng Xung cho mục đích của Nguồn Switching thì
UC3842 phải tự tạo ra được một Tần số Dao động không đổi trong khoảng 17 đến 40 KHz
và tự điều chỉnh Độ rộng Xung của Dao động này nhằm điều chỉnh điện áp ra theo yêu cầu
sao cho nếu điện áp ra cần phải cảng lớn hoặc Tải yêu cầu với Công suất càng lớn thì Độ
rộng Xung phải càng rộng và ngược lại.
Quá trình tự tạo ra dao động chuẩn của UC3842 ngay tại chân số 4 được tạo bởi R 6 = 10 ÷
27kW và C6 = 1 ÷ 3,3nF:
Nếu tích số R6C6 càng lớn thì Tần số dao động tạo ra càng thấp, ngược lại nếu R 6C6 càng
nhỏ thì Tần số càng cao.
Nếu Tần số dao động càng thấp thì Trở kháng của Biến áp càng giảm dẫn đến nguy cơ quá
tải cho Công suất nguồn: Nếu Tần số giảm xuống thấp sẽ xuất hiện tiếng rít kéo dài và liên
tục trong Biến áp khi nguồn hoạt động. Ngược lại, nếu Tần số quá cao thì Trở kháng của
Biến áp sẽ tăng nên sụt áp trên các cuộn dây sẽ tăng lên dẫn đến điện áp ra bị tụt so với yêu
cầu và Công suất của Biến áp sẽ suy giảm dẫn đến Công suất cho Tải cũng bị giảm sút.
Chú ý: R6 được ghép giữa chân số 8 (để lấy điện áp chuẩn V REF nhằm tạo ra Tần số chuẩn
không bị biến thiên theo điện áp cung cấp) và chân 4.

 So sánh và điều chỉnh điện áp ra


Điện áp được điều chỉnh thông qua quá trình tự động so sánh điện áp quay về hoặc so sánh
trực tiếp với điện áp ra để đưa về điều chỉnh điện áp trên chân số 2 của UC3842 (xem ‘Chú
ý 2’ của mục ‘Các điều cần lưu ý’ đã được trình bày trên).
Điện áp làm việc của chân 2 là trong khoảng 2,5 ÷ 3V, nếu vượt quá 3V thì UC3842 sẽ bị
‘nghẹn’ tức là sự dao động của nó sẽ bị ngắt quãng không liên tục tạo ra tiếng rít trong
Biến áp Xung Công suất và các điện áp ra sẽ không ổn định mà bị dập liên tục.
Nếu điện áp này giảm dưới 2V thì UC3842 bị mất khả năng tự điều chỉnh điện áp ra và
điện áp ra luôn bị tăng vọt quá mức cho phép.
Vì vậy, cần phải phải phân áp cho chân số 2 trong khoảng điện áp cho phép nhờ các điện
trở R3= 100k và R4 = 18k cùng với một Biến trở VR = 3k để điều chỉnh điện áp ra theo
mong muốn: Nếu VR càng chỉnh về phía âm nguồn thì điện áp ra sẽ càng lớn và ngược lại
nếu chỉnh VR về phía dương nguồn thì điện áp ra sẽ càng giảm.
Chú ý 1: Nên có thêm một Tụ C = 1nF ghép song song với R 3 để làm dịu các Xung điện áp
ra thì điện áp ra sẽ ổn định hơn.
Chú ý 2: Nguyên lý so sánh trên đây chính là Nguyên lý so sánh thụ động (xem ‘Chú ý 2’
của mục ‘Các điều cần lưu ý’ đã được trình bày trên) cho nên sai số điện áp ra vẫn tương
đối lớn tuy nhiên vẫn trong phạm vi ổn định cho phép.
Để đảm bảo sai số điện áp ra nhỏ hơn, có thể thiết lập mạch so sánh điện áp tích cực như
dưới đây:
Mạch được mô tả đơn giản với phần được cắt gọn chỉ bao gồm mạch chính của UC3842,
tạm thời không xét đến mạch cấp nguồn trước và cấp nguồn quay về cũng như bỏ qua Biến
áp Xung Công suất ra và các mạch nắn điện áp ra mà chỉ xét đến việc tạo ra mạch so sánh
điện áp ra trực tiếp nhờ một OPTO – COUPLER là 4N25 hoặc 4N35… kèm theo mạch
phân áp chuẩn 4,5 ÷ 6V nhờ một điện trở 1k và 1 diode Zener 4,5÷ 6V để tạo ra điện áp
lớn hơn điện áp làm việc của chân 2 sao cho khi điện áp ra tăng lên thì một mạch khuyếch
đại so sánh điện áp ra (có thể sử dụng một mạch Op – Amp hoặc một Transistor để so sánh
điện áp ra) và tạo ra điện áp so sánh Comp1 – Comp2 cho diode quang của OPTO –
COUPLER ISO1 là 4N25 hoặc 4N35… thì nó sẽ làm cho dòng điện dẫn qua ISO 1 tăng lên
nên điện áp trên chân 2 sẽ càng tăng lên khiến cho UC3842 sẽ tạo ra Độ rộng Xung bé hơn
để làm giảm điện áp ra.
Ngược lại, nếu điện áp ra giảm đi thì điện áp Comp1 – Comp2 cũng sẽ giảm theo để
ISO1 khoá dòng chạy vào chân 2 nên UC3842 sẽ điều chỉnh tăng Độ rộng Xung dao động
nhờ đó sẽ nâng được điện áp ra….
 Hiệu chỉnh sai số điện áp ra
Độ chính xác của điện áp ra phụ thuộc vào nguyên lý so sánh điện áp ra theo kiểu tích cực
hay thụ động và các tham số mạch phân áp so sánh…
Tuy nhiên, các yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đó là độ nhạy – hệ số khuyếch đại so sánh và độ
trễ – thời gian trễ của hằng số phóng nạp điện áp so sánh như đã được trình bày trên đây.
Trong phần này chủ yếu đề cập đến độ nhạy của mạch khuyếch đại so sánh nội bộ của
UC3842:
Độ khuyếch đại so sánh sai số điện áp ra do mạch hồi tiếp được tạo bởi R 5C14 được ghép từ
ngõ ra của mạch khuyếch đại Op – Amp bên trong IC UC3842 với ngõ vào Vi sai –V in của
chính mạch Op – Amp sao cho nếu R 5 càng bé thì hệ số khuyếch đại so sánh càng nhỏ thì
độ nhạy càng thấp nên sai số điện áp sẽ càng lớn. Ngược lại, nếu R 5 càng lớn thì hệ số
khuyếch đại so sánh càng lớn nên độ nhạy so sánh càng cao tức là độ ổn định điện áp ra
càng cao nhưng nếu độ nhạy quá lớn thì mạch so sánh dễ bị các tác động nhiễu loạn phát
sinh nên độ ổn định điện áp lại có nguy cơ bị suy giảm.
Vì vậy, R5 = 100 ÷ 150kW là giá trị hợp lý nhất.
 Khống chế dòng quá tải
Trong nhiều trường hợp do một nguyên nhân nào đó có thể các đường điện áp ra bị quá tải
hoặc nhất là khi bắt đầu đóng điện áp vào cho Hệ thống nguồn thì tất cả các Tụ lọc nguồn
đang ở trạng thái không điện áp nên khi nguồn bắt đầu hoạt động thì các Tụ lọc nguồn đều
được nạp điện đồng loạt và dòng nạp ban đầu theo nguyên lý của Tụ điện là sẽ rất lớn
khiến cho các đường điện áp ra bị quá tải tức thời sẽ dẫn đến làm tăng tức thời dòng điện
qua Q1.
Vì vậy, nếu dòng điện qua Q 1 càng tăng thì điện áp rơi trên điện trở R 10 đặt tại cực S của
Q1 và nối với âm nguồn sẽ tăng lên theo hệ thức rất đơn giản là:
Vs = IDSxR10
Trong đó: Vs là điện áp tại cực S của Q1 so với âm nguồn, IDS là cường độ dòng điện qua
Q1.
Nếu điện áp Vs tăng thì nó sẽ tác động vào chân số 3 của UC3842 thông qua điện trở R8 =
1k cũng sẽ tăng theo sao cho nếu điện áp này lớn 1V thì UC3842 sẽ bị ngắt dao động trong
một thời gian ngắn để làm giảm dòng tức thời đang chạy qua Q1 và tác động qua R10 sao
cho đến khi Vs giảm xuống dưới 1V đảm bảo cho sự an toàn của Q1 không bị quá tải.
Vì vậy, R10 được xác định trong khoảng 0,22 ÷ 0,47W nhằm khống chế cường độ dòng
điện IDS qua Q1 không vượt quá 2,2 ÷ 4,5A.
Chú ý: Tụ lọc C = 10 ÷ 100nF nối giữa chân 3 xuống âm nguồn có tác dụng làm dịu đối
với tác động khống chế dòng cực đại qua Q 1 và đặc biệt là triệt tiêu các tác động nhiễu
loạn.
 Triệt tiêu Xung ngược
Khi một dòng điện Xung không sin đi qua một Biến áp hoặc cuộn dây bất kỳ thì nó luôn
tạo ra Xung ngược phát sinh có Biên độ Điện áp Xung lớn gấp 3 ÷ 5 lần thậm chí có
trường hợp gấp 10 lần so với Xung thuận sinh ra nó nên sẽ gây nguy hiểm cho tất cả các
Linh kiện điện tử liên quan.
Vì vậy cần phải có Mạch dập Xung ngược được tạo bởi R 12 = 4,7 ÷ 10k/3W và C9 = 3,3 ÷
10nF/1KV (Diode D4 có nhiệm vụ nắn Xung ngược cho mạch dập Xung ngược R12C9):
Nếu tích số R12C9 càng lớn thì Xung ngược sẽ bị triệt càng mạnh tức là Biên độ Xung
ngược sẽ càng yếu và càng an toàn cho Transistor Công suất Q 1 nhưng đồng thời nó cũng
sẽ làm suy hao cả Biên độ Xung thuận do tác dụng phản tải nên nó sẽ làm giảm Hiệu suất
Nguồn vì gây ra hao phí điện năng vô ích quá lớn.
Vì vậy, nên tạo ra mạch dập R12C9 có giá trị vừa đủ để triệt tiêu Xung ngược xuống đến
mức vừa đủ an toàn cho Q1 mà thôi (theo Lý thuyết và thực tế, tích số R12C9 = τ = 1/f, f là
Tần số Dao động PWM).
Ngoài ra, cần có thêm mạch dập phụ trợ được tạo bởi R11 = 51 ÷ 100W và Tụ C15 khoảng
100pF/1KV để triệt bỏ đỉnh xung của Xung ngược nhằm đảm bảo cho Transistor Q 1 được
an toàn. Diode D4 là loại Diode Xung 2A và chịu được điện áp lên tới 1KV.
 Triệt tiêu Tĩnh điện
Vì mạch nguồn sử dụng UC3842 thông thường sẽ sử dụng Transistor Công suất là loại
Transistor Trường.
Đặc điểm của Transistor Trường là rất dễ bị Tĩnh điện phá hỏng, vì vậy cần phải bảo vệ đối
với sự tác động của Tĩnh điện bằng cách nối một điện trở R 13 trong khoảng 3,3 đến 10kW
giữa cực G của Q1 xuống âm nguồn để thoát các điện tích Tĩnh điện xuống âm nguồn:
Vì trở kháng Ngõ vào của Transistor Trường là cực lớn và nếu trong trường hợp UC3842
không có tín hiệu dao động ra thì Trở kháng Ngõ ra của IC UC3842 cũng sẽ cực lớn dẫn
đến cực G bị rơi vào tình trạng cô lập (cực G trở thành vật dẫn cô lập) nên nếu cực G vì bị
lý do nào đó bị tích điện Tĩnh điện thì điện tích này sẽ duy trì bền vững trên cực G và
không thể triệt tiêu được và vì cực G bị cô lập nên điện tích Tĩnh điện trên cực G sẽ tạo ra
một điện thế Tĩnh điện trên cực G cực lớn khiến cho ‘Máng dẫn D – S’ sẽ bị thông mạch
và nếu trên D – S có điện áp thì dòng điện qua Q 1 sẽ đạt cực đại(mà không cần đến Tín
hiệu từ chân 6 của UC3842 cung cấp) dẫn đến đoản mạch và cháy hỏng cho Q 1.
 Hiệu suất Nguồn Switching

Khi thiết kế và sử dụng các Nguồn Switching, điều quan trọng nhất là chú ý đến Hiệu
suất của Nguồn được xác định bởi hệ thức đơn giản dưới đây:
η = POut/PIn
Trong đó: PIn là Công suất tiêu thụ nguồn vào và được xác định bởi:
PIn = UIn.IIn
Với UIn là điện áp vào từ lưới điện (đã được chỉnh lưu thành dòng một chiều) và IIn là
cường độ tiêu thụ của toàn mạch nguồn;
POut là tổng Công suất Tải của tất cả các đường ra;
Đặc biệt cần phải xác định các tổn hao Công suất ở các Mạch dập Xung ngược sử dụng
bằng 1 Tụ điện C5, R9 và Diode D2 (Trong đó D1 thường được tích hợp luôn bên trong
MOSFET): Tính trung bình khoảng 3W cho mỗi mạch dập và mỗi Mạch nguồn Switching
tổn thất tối thiểu khoảng PDis= 7 ÷ 12W cho các Mạch dập Xung ngược bất chấp Công suất
Tải tối đa cho phép là bao nhiêu.
Như vậy, POut có thể được xác định gần đúng bởi:
POut ≈ PIn – PDis
Vì vậy Hiệu suất Nguồn Switching thực tế được xác định một cách đơn giản bởi hệ thức
dưới đây:
η = POut/PIn = (PIn – PDis)/PIn ≈ {PIn – (7 ÷ 12W)}/PIn
Do vậy, nếu Nguồn Switching có Công suất Tải tối đa càng lớn thì Hiệu suất Nguồn sẽ
càng cao(Tổn thất Công suất PDis là một giá trị xác định không đổi).
MB3778
MB3778 là loại IC Nguồn Switching có 16 chân và có 2 Bộ điều khiển Độ rộng Xung độc
lập cho phép tạo ra 2 nguồn âm và dương khác nhau với các chức năng chuyên trách lần
lượt như dưới đây:
Chân1 (CT): Là chân tạo ra sự dao động Điều chỉnh Độ rộng Xung PWM được ghép bởi
Tụ dao động CT = 150 ÷ 15 000 pF phối hợp với chân số 2;
Chân 2 (RT): Phối hợp với chân số 1 để tạo ra dao động PWM. Được ghép bởi điện trở
RT = 5,1 ÷ 100 kΩ nối giữa chân 2 với âm nguồn.
Chân 3 (+In1): So sánh sai số điện áp ra để tự điều chỉnh thay đổi Độ rộng Xung PWM
nhằm điều chỉnh lại điện áp ra của đường nguồn âm;
Chân 4 (–In1): So sánh sai số điện áp ra để tự điều chỉnh thay đổi Độ rộng Xung PWM
nhằm điều chỉnh lại điện áp ra;
Chân 5 (FB1): Tín hiệu quay về tự Mạch Khuyếch đại Sai số thứ nhất ghép trở về chân 4
(–In1) thông qua một điện trở hồi tiếp để thay đổi Hệ số Khuyếch đại Sai số Điện áp ra của
đường nguồn âm;
Chân 6 (DTC1): Có nhiệm vụ khống chế chức năng dao động của IC, thông thường IC chỉ
tạo ra dao động khi điện áp ở chân 6 bằng 0V và nếu chân 6 có điện áp trên 4V thì IC sẽ
ngắt dao động cục bộ của Xung Osc1 (IC MB3778 có hai Dao động riêng biệt để tạo ra 2
nguồn âm và dương khác nhau);
Chân 7 (Out1): Đường ra của Dao động PWM Osc1 với biên Xung không vượt quá 50mA
cho nguồn âm;
Chân 8 (GND): Chân âm nguồn của IC MB3778;
Chân 9 (VCC): Cấp nguồn nuôi cho IC MB3778 trong khoảng 3,6 ÷ 18V;
Chân 10 (OUT2): Đường ra của Dao động PWM Osc2 với biên Xung tối đa 50mA cho
đường nguồn dương;
Chân 11 (DTC2): Có nhiệm vụ khống chế chức năng dao động của Osc2 (giống như chân
6);
Chân 12 (FB2): Chân phản hồi để điều chỉnh độ khuyếch đại của mạch Khuyếch đại Sai số
điện áp ra (của đường nguồn dương) thông qua điện trở hồi tiếp giữa chân 12 và chân –
In2 (Chân 13) để hiệu chỉnh điện áp ra của đường nguồn dương (tương tự như chân 5 –
FB1 của đường nguồn âm);
Chân 13 (–In2): Là chân so sánh điện áp ra của đường nguồn dương để điều chỉnh điện áp
ra dương;
Chân 14 (CTL): Là chân điều khiển cho phép ngắt hay mở nguồn toàn bộ. Nếu CTL = 0V
thì IC MB3778 ở chế độ Stanby với mức tiêu thụ dòng điện nhỏ nhất khoảng 10µA. Nếu
CTL > 3V (ở mức High) thì IC MB3778 được phép xuất cả 2 Dao động PWM Osc1 và
Osc2 cho các Ngõ ra Out1 và Out2 để tạo ra các đường nguồn âm và dương theo yêu cầu.
Chân 15 (SCP): Có tác dụng bảo vệ đoản mạch dòng điện (Short – Circuit
Protection) được ghép bởi một Tụ điện C = 100nF xuống âm nguồn;
Chân 16 (VREF): Tạo ra Nguồn chuẩn tham chiếu VREF = 2,46V với dòng điện tối đa khoảng
1mA.
Giản đồ trên đây mô tả cho thấy các chế độ hoạt động của IC MB3778 thông qua một
số tham số điển hình.
Mạch dưới đây cho phép tiến hành thử nghiệm một số tham số cơ bản nhất nhằm tạo ra
Dao động PWM có thể kiểm tra được thông qua việc đo kiểm tra OUTPUT1 và OUTPUT2
đồng thời thông qua việc tạo ra các lệnh thử bao gồm Test, Input và CTL lần lượt cho từng
lệnh bằng L và H… rồi đo kết quả OUTPUT để xem kết quả có dao động hay không…
Thông qua mạch ‘Test’ này mà có thể kiểm chứng lại mô tả các Chân chức năng nói trên
cũng như Giản đồ trên đây.

 Ứng dụng điển hình


Mạch bên đây là ứng dụng có tính điển hình nhất của IC MB3778: Mạch nguồn trên có thể
tạo được đồng thời hai đường nguồn +5V và –5V thông qua 2 Dao động PWM riêng biệt
Osc1 và Osc2 tại 2 Ngõ ra là Out1 ở chân 7 và Ngõ ra Out2 ở chân 10.
Mạch này sử dụng 2 Transistor Công suất loại PNP (có thể dùng 2SA671 hoặc
2SB633…)để tạo ra các điện áp ra được lấy trên các cuộn chặn 120µH trong đó nguồn ra
+5V được lấy bởi Xung thuận thông qua cuộn chặn nối tiếp giữa nguồn cung cấp chính
thông qua Transistor Công suất còn Nguồn âm được tạo bởi Xung ngược của cuộn chặn
nối xuống âm nguồn và được nắn bởi diode Xung để lấy ra điện áp âm.
Công suất Nguồn là một Transistor thuận PNP được ghép với các Ngõ ra Output của IC
MB3778 thông qua điện trở phân áp 330Ω để có tác dụng gánh bớt điện áp giữa Ngõ ra
của IC MB3778 với ngõ vào – cực B của Transistor Công suất (nếu ghép trực tiếp cực B
của Transistor Công suất với Ngõ ra của IC MB3778 thì sẽ có nguy cơ đoản mạch cho tất
cả Transistor Công suất cùng với Ngõ ra của IC MB 3778 sê dẫn đến cháy hỏng IC và
Transistor Công suất. Nếu điện trở phân cực quá lớn thì Cường độ Dòng Tải tối đa có thể
cung cấp được thông qua Transistor Công suất sẽ bị suy giảm nên cần phải lắp điện trở
phân cực này trong khoảng 150Ω đến 680Ω là hợp lý).
Mạch này tạo được hai đường nguồn ra lưỡng cực ±5V với cường độ dòng Tải tối đa
không vượt quá 0,8A đối với đường nguồn +5V và không vượt quá 0,5A đối với đường
nguồn –5V.
Để điều chỉnh được điện áp ra cho đường nguồn dương, cần có một điện trở 5,6kΩ hồi tiếp
từ lối ra +5V trở về với chân 13 của IC và để hiệu chỉnh điện áp ra cho đường nguồn âm –
5V thì phải có một điện trở 9,1kΩ hồi tiếp từ lối ra –5V về chân số 3 của IC.
Thông thường đường nguồn âm bao giờ cũng có Cường độ dòng Tải nhỏ hơn rất nhiều so
với đường nguồn dương.
Vì vậy, mạch dưới đây có thể cung cấp được Dòng Tải tối đa lên tới 2A cho đường nguồn
ra dương nhờ phối ghép kiểu Darlington bởi thêm một Transistor Công suất loại NPN ghép
với Transistor PNP trước đó như mạch dưới đây:
Chú ý: Cả 2 mạch trên đây chỉ tạo ra các điện áp ra khi CTL > 3V, nếu CTL bằng
0V thì 2 mạch nguồn trên ở trạng thái Stanby không có điện áp ra.
Mạch bên đây chỉ khác mạch trên là thêm vào một Transistor Công suất ghép Darlington
với Transistor PNP ở Ngõ ra của IC, các phần khác đều giữ nguyên không thay đổi.

 Mạch nguồn Cách ly


Có thể tạo ra nhiều đường điện áp ra khác nhau thông qua việc sử dụng Biến áp Xung
Công suất như mạch dưới đây:
Mạch trên cho thấy rằng, chỉ cần lấy ra một Dao động Osc2 để tạo ra điện áp Xung
PWM có phase dương thông qua cặp Transistor Công suất được ghép kiểu Darlington
(trong đó, Transistor PNP được ghép với Ngõ ra của chân 10 của IC MB3778, Transitor
NPN được ghép với Biến áp Xung Công suất).
Một trong số các đường điện áp ra (đường +5V) được quay về thông qua điện trở
5,6kΩ để điều khiển đồng chỉnh tất cả các đường điện áp ra.
Như vậy, Dao động ra cho đường nguồn âm là Osc1 không được sử dụng trong
trường hợp này.
Trong những trường hợp khác, có thể tạo ra rất nhiều đường điện áp khác nhau bằng cách
tận dụng triệt để cả 2 Dao động PWM Osc1 và Osc2 thông qua 2 cặp Transistor Công suất
ghép Darlington như hình trên với 2 Biến áp Xung Công suất thì sẽ phát huy hết mọi tính
năng tác dụng của IC MB3778.
Chú ý: IC MB3778 là loại có thể tạo ra Dao động PWM có Tần số được xác định
trong khoảng từ 1kHz đến 500kHz tuỳ thuộc sự phối ghép các trị số của R T và CT để tạo ra
giá trị thích hợp của Tần số Dao động cần thiết.
Các loại Biến áp Switching
Biến áp Switching hay còn gọi là Biến áp Xung được chế tạo thành 2 loại cơ bản đó là loại
hình xuyến tròn và loại 2 lõi hình chữ E ghép lại hoặc là 2 trụ tròn ghép vào nhau...
Trên đây giới thiệu chủ yếu là các loại Biến áp được tạo bởi 2 lõi hình Chữ E ghép lại với
nhau. Chất liệu chế tạo các Biến áp Xung này là Bột sắt nên rất dễ vỡ khi bị rơi hoặc bị cạy
tháo.
Muốn tháo được các lõi biến áp này, nên cho vào nồi nước luộc cho đến khi nước sôi để
làm nhả keo dán giữa các lõi với khung quấn các cuộn dây thì mới có thể tháo được các lõi
một cách dễ dàng...

Chú ý: Một điều rất dặc biệt là với bất kỳ Biến áp Xung có kích thước lớn bé hay hình
dạng như thế nào thì Hệ số Vòng/Volt của các Biến áp cũng đều được cuốn như nhau.
Thông thường, các Biến áp Xung được sử dụng cho Nguồn Switching do các Mạch Điều
chế Xung PWM bất đối xứng (ví dụ Mạch Điều chế PWM dùng IC UC3842) thì Hệ số
Vòng/Volt của nó là 1 vòng/2,5Volts. Nếu sử dụng cho các Nguồn Switching PWM Đối
xứng (như trong các Nguồn AT hoặc Nguồn ATX sử dụng IC TL494) thì Hệ số Vòng/Volt
của nó là 1 vòng/3Volts.
Các Biến áp Xung chỉ khác nhau về Công suất, nếu kích thước càng lớn thì công suất càng
lớn...
Nguồn Switching cách ly
Nguồn Switching cách ly
Ưu điểm lớn nhất của Nguồn dòng Nối tiếp là cấu trúc mạch gọn nhẹ đơn giản, dễ lắp ráp
và sửa chữa nhưng nhược điểm lớn nhất là không an toàn.

Trong trường hợp nếu IC nguồn bị hỏng thì toàn bộ điện áp vào sẽ giáng lên tải và có thể
phá hỏng tải… Vì vậy, để đảm bảo cho sự an toàn của tải, thông thường cần phải thiết kế
thêm mạch bảo vệ tải để khi điện áp ra cung cấp cho tải tăng đột biến hoặc vượt quá giá trị
danh định thì nó sẽ phải ngắt nguồn.
Nhược điểm thứ hai nữa đối với loại Nguồn dòng Nối tiếp thường chỉ cho phép hoạt động
tốt và an toàn đối với người sử dụng cùng với thiết bị khi điện áp vào không vượt quá
60V (nếu vượt quá 60V có thể gây giật điện cho người sử dụng nếu vô ý chạm tay vào
mạch điện…).
Nhược điểm thứ ba là Nguồn dòng Nối tiếp chỉ cung cấp được một đường điện áp ra là
đảm bảo độ ổn định tốt nhất. Trong nhiều trường hợp cần có nhiều đường điện áp ra với
yêu cầu chính xác cao cho từng đường nguồn thì Nguồn dòng Nối tiếp không thể đáp ứng
được.
Vì vậy, Nguồn dòng Cách ly được nghiên cứu phát triển để có thể cách ly được giữa điện
áp vào và các đường điện áp ra cũng như có thể tạo ra được nhiều điện áp ra với độ chính
xác và ổn định cao.

Một trong những loại Nguồn dòng Cách ly được biết đến một cách phổ biến nhất đó
là Nguồn AT hoặc ATX cho Máy Vi tính như mô tả bởi hai hình trên đây.
1.3.2. Định nghĩa
Nguồn dòng Cách ly thuộc các thế hệ Nguồn Switching về cơ bản chỉ khác với các loại
Nguồn dòng Nối tiếp là các đường điện áp ra được cung cấp bởi Biến áp Xung thay vì
được cung cấp thông quaCuộn chặn L như đối với Nguồn dòng Nối tiếp.
Điều đó có nghĩa là trong Nguồn dòng Cách ly, Biến áp Xung được thay thế vai trò của
Cuộn chặn L để tạo ra nhiều đường điện áp ra và nhờ vậy có thể cách ly nhau đảm bảo tính
an toàn cao hơn.
Cũng nhờ vào khả năng truyền năng lượng qua Biến áp Xung nên điện áp vào có thể được
thay đổi trong khoảng rộng hơn so với Nguồn dòng Nối tiếp (có thể cho phép hoạt động
được với điện áp vào trong khoảng vài chục Volt đến vài trăm Volt).
Như vậy, về mặt ‘Nguyên lý Switching’ có thể nói rằng Nguồn dòng Nối tiếp và Nguồn
dòng Cách ly đều có cùng bản chất Vật lý và Lý thuyết Cơ bản.
Tuy nhiên, do thực tế Nguồn dòng Cách ly thường được áp dụng cho những trường hợp
điện áp vào được cung cấp từ Mạng điện lưới 110VAC ÷ 380VAC cho nên giữa hai hệ
thống Nguồn dòng Nối tiếp và Nguồn dòng Cách ly có sự khác biệt nhau về thiết kế kỹ
thuật chủ yếu ở phần Công suất của Nguồn cung cấp.
Dưới đây là một số loại IC sử dụng cho các loai nguồn Switching cách ly:
TL494/KA7500
TL494 và KA7500 thực tế giống nhau hoàn toàn và đều là loại IC được sử dụng phổ biến
cho nhiều loain nguồn Switching khác nhau kể cả cho các loại Nguồn dòng Nối tiếp cũng
như Nguồn dòng Cách ly.
Hình dưới đây mô tả cấu trúc bên trong của TL494/KA7500:
IC TL494 là loại IC tạo được Xung dao động Switching có 2 Phase (nghịch đảo trạng
thái nhau) qua 2 Transistor xuất dao động là Q1 và Q2 như trên hình và theo sự mô phỏng
trạng thái của Xung dao động ra như bảng dươi đây.
Nhờ được đặt ở trạng thái hở cả cực Emitter và Collector của cả Q 1 và Q2 nên việc sử
dụng các Tín hiệu ra rất linh kiện.
Tín hiệu dao động được xuất trực tiếp thông qua các Transistor Q 1 và Q2 bên trong
IC TL494 có thể đạt được 500mA cho mỗi lối ra và điện áp cung cấp cho IC nói chung
cũng như cho mỗi cổng ra lên tới 40V.

o Chức năng của các chân:


Chân 1: So sánh trực tiếp với điện áp ra thông qua một điện trở R = 1 ÷ 6,8k (trong
mạch là 5,1k);
Chân 2: Hồi tiếp với Ngõ ra của mạch Khuyếch đại Sai số ở chân 3 thông qua điện
trở 470k ÷ 1M (trong mạch là 1M) và mạch bù thông RC với R = 47k và C = 100nF đồng
thời tham chiếu với điện áp chuẩn V REF ở chân 14 thông qua một điện trở 3,3 ÷ 4,7k (theo
mạch là 5,1k);
Chân 3: Ngõ ra của mạch Khuyếch đại Sai số của IC TL494, được đưa ngược về
chân 2 thông qua mạch hồi tiếp Rht = 1M và mạch bù thông RC để hiểu chỉnh hệ số
Khuyếch đại Sai số: Nếu Rhtcàng lớn thì hệ số khuyếch đại sai số càng lớn thì mạch nguồn
dễ bị bất ổn (bị tự kích gây nên các tác dụng phụ).
Nếu Rht càng bé thì hệ số khuyếch đại sai số càng bé thì độ ổn định nguồn cũng bị
suy giảm (sai số điện áp ra sẽ rất lớn);
Chân 4: Được gọi là Dead Time Control tức là không chế thời gian chết. Nếu chân 4
được đặt điện áp điều khiển dưới 1V thì IC được phép tạo dao động và tạo được nguồn ra
cho tải. Nếu chân 4 bị đặt điện áp điều khiển từ 2 đến 4 V thì IC bị khóa dao động và Hệ
thống Nguồn sẽ không có điện áp ra;
Chân 5 (CT): Tạo dao động phối hợp với chân 6 (RT) được phối ghép với tụ CT = 1 ÷
2,2nF xuống âm nguồn (trong mạch là CT = 1nF);
Chân 6 (RT): Phối hợp với chân 5 (RT) để tạo dao động thông qua một điện trở R T =
22 ÷ 47k(trong mạch là RT = 47k) để tạo ra Tần số dao động trong khoảng 17 ÷ 40KHz;
Chân 7: Chân 7 là âm nguồn của IC TL494;
Chân 8: Là cực Collector C1 để hở của Transistor xuất dao động Q1 bên trong của IC
TL494;
Chân 9: Là cực Emmitor E1 để hở của Transistor xuất dao động Q 1 bên trong của IC
TL494;
Chân 10: Là cực Emmitor E2 để hở của Transistor xuất dao động Q2 bên trong của
IC TL494;
Chân 11: Là cực Collector C2 để hở của Transistor xuất dao động Q 2 bên trong của
IC TL494;
Chân 12: Nguồn cung cấp cho IC TL494 trong khoảng +12 đến +40V;
Chân 13: Điều khiển Ngõ ra, thông thường được đặt xuống âm nguồn ở chế độ hoạt
động bình thường. Nếu đặt lên dương nguồn sẽ không có dao động ra tức là Hệ thống
Nguồn sẽ không có điện áp ra;
Chân 14: Tạo điện áp chuẩn VREF để tham chiếu với các điện áp so sánh được phản
hồi về;
Chân 15: Thông thường được phối hợp với chân 16 để so sánh quá tải đối với dòng
điện tải. Trong một số trường hợp chân này chỉ nối lên V REF để hoạt động trong trạng thái
mặc định (không so sánh với bất kỳ điện áp nào);
Chân 16: Phối hợp với chân 15 để tạo thành mạch So sánh Quá tải...

Một số ứng dụng điển hình


§ Nguồn dòng Đối xứng (kiểu đẩy – kéo)
Nhờ việc có thể tạo được dao động 2 P, có thể thiết kế và chế tạo được một Hệ thống
Nguồn Switching đối xứng thông qua mạch Công suất kiểu đẩy – kéo bởi 2 Transistor
Công suất phối hợp ở mạch ngoài là TIP32 và Biến áp Xung đối xứng T 1 như hình dưới
đây.

Theo ứng dụng của mạch nói trên, cực E1 của Transistor Q1 và E2 của Transistor Q2 được
nối ‘mass’ trực tiếp với âm nguồn cung cấp và cực C 1 của Q1và C2 của Q2 trực tiếp xuất
Tín hiệu dao động cho 2 Transistor TIP32 Khuyếch đại Công suất đẩy – kéo ở mạch ngoài.

Các tham số Kỹ thuật của mạch nói trên có thể được tham khảo như ở bảng dưới
đây:
Các Cuộn của Biến áp Xung T1 được cuốn với số vòng tương ứng dưới đây:Cuộn
Thứ cấp: 120 vòng x 2 cỡ dây 0,16mm
Lõi Biến áp Xung được chọn tùy theo Công suất tải cần cung cấp.
Trên thực tế, với thiết kế nói trên thì Công suất tối đa mà mạch nguồn có thể cung cấp
được không thể vượt quá 30W vì vậy Tiết diện Lõi Biến áp Xung sẽ được chọn trong
khoảng 6 đến 12mm2.

Chú ý: Việc chọn kích thước của Biến áp Xung chỉ có tác dụng thay đổi Công suất nguồn
cung cấp cho tải theo yếu cầu mà không làm thay đổi các thông số của các Cuộn dây của
Biến áp nghĩa là với Kích thước của Biến áp Xung bất kỳ thì số vòng dây của các Cuộn Sơ
cấp và Thứ cấp vẫn được cuốn với giá trị tiêu chuẩn đã được xác định nói trên mà không
cần phải thay đổi lại trị số.
Có thể thay Transistor TIP32 bằng Transistor phổ biến hơn trên Thị trường hiện nay là
2SA671(còn gọi là A671).
Ngoài ra, để đảm bảo sự an toàn cho các Transistor Q1 và Q2 bên trong của IC và cho các
Transistor Công suất đẩy – kéo (TIP32) ở mạch ngoài thì giữa các cực C1 (chân số 8 của
IC) và C2(chân số 11 của IC) ghép lần lượt với cực B của 2 Transistor Công suất ở mạch
ngoài (TIP32)cần phải có thêm 2 điện trở tương ứng có cùng giá trị là 150 ÷ 220Ω để
chống đoản mạch cho các Transistor nói trên (xem thêm mạch dưới đây).
Cuộn chặn L1 của mạch lọc nguồn đầu ra cũng được cuốn 42 vòng trên lõi xuyến tương tự
như đối với các Nguồn dòng Nối tiếp.

§ Nguồn dòng Nối tiếp


Ngoài mục tiêu sử dụng cho Nguồn dòng Cách ly, IC TL494 hoặc KA7500 còn được thiết
kế chế tạo Nguồn dòng Nối tiếp như hình minh họa dưới đây.

Bảng bên đây mô tả cho thấy các tham số tham khảo cần thiết của mạch nguồn nói trên.
Theo mạch dưới đây, cực E1 và E2 của 2 Transistor bên trong IC được nối chung
xuống âm nguồn và 2 Phase của Xung dao động được nối chập vào nhau để trở thành đơn
Phase (bằng cách nối chung C1 và C2 của Q1 và Q2) để xuất Tín hiệu cho Transistor Công
suất TIP32 ở mạch ngoài.
Mạch này rất đơn giản và hiệu quả cũng như được ứng dụng rất phổ biến của IC TL494
hoặc KA7500.
Ứng dụng Cơ bản đối với Nguồn dòng Cách ly
Nội dung chính yếu của mục này là quan tâm đến các loại Nguồn dòng Cách ly có thể cho
phép hoạt động trực tiếp với Lưới điện xoay chiều 110 ÷ 380VAC…
Vì vậy, mục này sẽ đi vào phân tích hai loại mạch nguồn điển hình được ứng dụng nhiều
nhất trong các Thiết bị Điện tử Công nghiệp và Máy Vi tính (Nguồn AT và ATX) như dưới
đây:
Nguồn AT
Nguồn AT được sử dụng cho Máy Vi tính để bàn (Personal Computer - PC) được thiết kế
theo nguyên lý Dao động phức hợp bao gồm Dao động Tự kích ban đầu (theo nguyên lý
hồi tiếp dương bằng biến áp) để cấp nguồn cho IC Nguồn TL494 sau đó IC Nguồn 494 sẽ
tạo ra dao động PWM để khống chế Dao động Tự kích và tự động điều chỉnh điện áp ra
theo yêu cầu.
Toàn bộ mạch dao động tự
kích được mô tả bởi dưới đây bao gồm Cầu chỉnh lưu D 1để đổi nguồn Xoay chiều 90 ÷
220VAC thành nguồn một chiều và được lọc bởi các Tụ lọc nguồn C 1 và C2 để chia đôi
điện áp cho Mạch Dao động Tự kích theo kiểu đẩy kéo bằng Transistor Q 1 và Q2 phối hợp
với Biến áp Kích Xung Tr1 (bao gồm cuộn L1 để hồi tiếp dòng điện và các cuộn kích thích
L2-1 và L2-2 để tạo xung kích thích - hồi tiếp dương về cực B cho cả hai Transistor Q 1 và
Q2 thông qua lần lượt các Tụ C3//(D2 + D3) hoặc C4//(D4 + D5) với phase xung nghịch đảo
với nhau để tạo ra sự dao động tự kích trong mạch nói trên) và Tụ xuất Công suất C6của
Transistor Q1 và Q2 để lấy 1/2 điện áp cung cấp cho Mạch Tạo dao động Tự kích, các mũi
tên dưới đây chỉ dòng điện kích thích cho Mạch Tạo dao động Tự kích chạy qua lần lượt
các phần tử trong mạch.
Dòng điện tự kích sẽ chạy từ điểm E (điểm xuất Công suất của Mạch đẩy kéo tại
chân E1 của Q1 nối chung với chân C2 của Q2) chạy qua L1 của Biến áp Kích xung Tr1 rồi
qua Tụ C6 để về điểm giữa nguồn U/2 (điểm giữa nguồn U/2 được tạo bởi 2 Tụ lọc nguồn
C1 và C2).
o Nguyên lý hoạt động tự kích
Giả sử ban đầu vì một lý do gì đó có thể khiến cho điện áp ở điểm E (được tạo bởi
chân E1 của Q1 và chân C2 của Q2) không bằng điện áp với điểm giữa nguồn U/2.
Vì điểm E và điểm U/2 khác nhau về điện áp nên theo nguyên lý cơ bản của Điện học Vật
lý thì sự chênh lệch điện áp giữa 2 điểm bất kỳ sẽ sinh ra dòng điện chạy từ điểm có điện
áp cao đến nơi có điện áp thấp sẽ tạo ra dòng điện chạy qua cuộn L 1 của Biến áp Kích xung
Tr1 và qua Tụ C6 để hình thành dòng điện khép kín giữa điểm E và điểm U/2 nói trên theo
2 nửa chu kỳ luân phiên nhau để hình thành nên các chu kỳ xung điện xoay chiều tạo ra
trong các cuộn L1 của Tr1 và Sơ cấp của Tr2 theo trình tự dưới đây:
Nửa chu kỳ thuận
Theo giả định trên, vì có dòng điện chạy qua cuộn L1 của Biến áp Kích xung Tr1 nên
nó sẽ sinh ra 2 Suất điện động ngược Phase nhau cho 2 cuộn hồi tiếp L2-1 và L2-2 để đưa
về cho cực B1 của Q1với điều kiện giả định ban đầu là điện áp của điểm E cao hơn điện áp
U/2 thì xung hồi tiếp từ cuộn L2-1 đưa về cực B 1 của Transistor Q1 theo chiều dương sẽ
khiến cho dòng điện qua cực E1 của Q1 tăng lên khiến cho điểm E lại tăng điện áp lên hơn
trước đó và cuộn L2-2 sẽ đưa xung ngược về cực B 2 của Q2để làm cho Q2 bị khóa nhờ vậy
điện áp ở điểm E lại càng được thúc cao hơn nữa... làm cho dòng điện chạy từ điểm E đến
điểm U/2 sẽ càng tăng mạnh lên nên dòng điện qua cuộn L 1 của Biến áp Kích xung Tr1 lại
càng mạnh lên kéo theo Suất điện động tạo ra trên 2 cuộn L2-1 và L2-2 lại càng mạnh lên
khiến cho Q1 lại tạo ra dòng điện mạnh hơn nữa qua cuộn L 1... cứ như vậy cho đến khi
dòng điện chạy qua cuộn L1 đạt tới mức bão hòa và kết thúc nửa chu kỳ thuận để bắt đầu
chuyển sang nửa chu kỳ ngược;
Nửa chu kỳ ngược
Khi dòng điện chạy qua cuộn L1 bị bão hòa thì nó không tạo được Từ thông biến
thiên qua mạch từ của Biến áp Kích xung Tr1 nên các cuộn L2-1 và L2-2 bị triệt tiêu suất
điện động nên dòng kích thích cho Q1 bị mất khiến cho điện áp điểm E bị giảm xuống và vì
trước đó Tụ C6 đã được nạp điện sao tạo ra một điện lượng rất lớn được dự trữ trên nó, khi
điện áp ở điểm E giảm xuống thì Tụ C 6sẽ phải phóng ngược dòng điện qua mạch theo
chiều ngược lại vì vậy nó lại sinh ra một Suất điện động ngược lại ở cuộn L2-1 của Biến áp
Xung Tr1 làm cho cực B1 của Q1 lúc này bị phân cực ngược nên nó sẽ khóa Q1 làm cho
điện áp điểm E có xu hướng bị giảm xuống rất thấp.
Đồng thời lúc này Suất điện động cảm ứng cũng được sinh ra ở cuộn L2-2 của Biến áp
Xung Tr1 theo chiều thuận với thiên áp cho cực B2 của Q2 khiến cho điện áp của B2 tăng
lên nên Q2 sẽ mở cho cường độ dòng điện từ điểm E chạy qua tiếp giáp C 2 - E2 của
Transistor Q2 tăng lên và làm cho điểm E có xu hướng bị 'nối tắt' xuống âm nguồn.
Lúc này dòng điện trong mạch sẽ chạy ngược lại so với nửa chu kỳ trước đây (nửa
chu kỳ trước thì dòng điện chạy từ điểm E đến điểm U/2 vì điểm E có điện áp cao hơn
điểm U/2 nhưng ở nửa chu kỳ này thì điện áp ở điểm U/2 cao hơn điện áp ở điểm E nên
dòng điện sẽ chạy từ điểm U/2 đến điểm E) khiến cho dòng điện chạy qua cuộn L 1 của
Biến áp Xung Tr1 và qua cuộn Sơ cấp của Biến áp Công suất Tr2 bị đảo chiều so với
trước.
Sự hình thành dòng điện xoay chiều do dao động tự kích
Theo nguyên lý nói trên, giả dụ ban đầu điểm E có điện áp cao hơn điểm U/2 thì nửa
chu kỳ dương sẽ được hình thành trước để kích cho Transistor Q 1 mở cho dòng điện chạy
qua mạch từ điểm E qua Cuộn L1 của Biến áp Kích xung Tr1 rồi qua Cuộn Sơ cấp của
Biến áp Công suất Tr2 sau đó qua Tụ ghép chặn dòng điện một chiều C 6 và về điểm U/2 để
khép kín mạch điện.
Lúc này Transistor Q2 bị khoá vì Suất điện động ξ 2 sinh ra trong cuộn L2-2 cấp cho
cực B2 của Transitor Q2 ngược Phase (tạo ra hồi tiếp âm) so với Suất điện động ξ1 sinh ra
trong cuộn L2-1 lúc này đang cấp xung thuận cho cực B1 của Transistor Q1 tạo nên sự hồi
tiếp dương cho Q1 nên sự dao động tự kích sẽ sinh ra trong : Do trong nửa chu kỳ này
Q1 được hồi tiếp bởi Xung thuận của cuộn L2-1 nên Q 1 mở dòng tăng từ giá trị ban
đầu (phụ thuộc vào chênh lệch điện áp ban đầu giữa điểm E và điểm U/2) cho đến cực đại
và bão hoà thì dừng lại để kết thúc nửa chu kỳ dương.

Sau khi kết thúc nửa chu kỳ dương thì nửa chu kỳ âm sẽ tự hình thành ngay sau đó
vì khi dòng điện do Q1 tạo ra trên điểm E đạt cực đại thì điện áp ở E cũng bằng điện áp
nguồn VCC = U (thực tế bé hơn VCC khoảng 0,6V) thì dòng điện này không tăng nên từ
thông qua Khung từ của Biến áp Kích xung không còn biến thiên vì vậy cả hai Suất điện
động ξ1 và ξ2 cùng bị triệt tiêu nên điện áp ở cực B1của Q1 bị giảm xuống (vì bị mất hồi
tiếp dương từ cuộn L2-1) trong lúc này điện áp cực B2 của Q2 lại tăng lên (vì bị mất hồi
tiếp âm từ cuộn L2-2) nên lúc này dòng điện qua Q1 cấp cho điểm E bị giảm xuống và có
xu hướng bị triệt tiêu về 0 đồng thời Q2 lúc này đang ở trạng thái bị khoá (dòng điện từ
điểm E qua Q2 để xuống âm nguồn đang bằng 0) sẽ tăng lên nên điện áp ở điểm E sẽ bị
giảm xuống khiến cho tất cá các dòng điện có thể có qua toàn bộ các mạch điện đều bị đổi
chiều ngược lại như chiều các mũi tên theo hình dưới đây và hình thành nên nửa thứ 2 của
dòng điện xoay chiều đi qua tất cả các mạch điện nói trên.
Khi Q2 bắt đầu mở để cho dòng điện từ điểm E giảm dần thì Q 1 sẽ bị hồi tiếp ngược
từ cuộn L2-1 (lúc này Suất điện động ξ1 sẽ bị đảo chiều so với nửa chu kỳ trước) khiến cho
Q1 sẽ khoá dòng điện từ dương nguồn qua Q1 để cấp cho điểm E nên điện áp diểm E sẽ
càng bị giảm mạnh hơn nên dòng điện từ điểm U/2 qua L1 của Tr1 và Sơ cấp của Tr2... đến
E sẽ tăng lên nhưng chạy theo chiều ngược lại so với nửa chu kỳ dương nên Suất điện động
ξ2 cũng sẽ bị đảo chiều so với trước và tạo thành Xung thuận (trong nửa chu kỳ âm) để tạo
thành hồi tiếp dương cho Q2 khiến cho Q2 tạo ra dao động tự kích (đồng thời lúc này Q1 sẽ
khoá dòng điện cấp từ nguồn cho điểm E):
Dòng điện trong nửa chu kỳ âm cũng sẽ tăng từ 0 (bằng 0 khi điện áp điểm E bằng điện áp
điểm U/2) cho đến cực đại (nhưng dòng điện chạy trong mạch theo chiều ngược lại so với
nửa chu kỳ dương trước đó) và đạt trạng thái bão hoà thì cũng sẽ dừng lại giống như sự
bão hoà ở nửa chu kỳ dương khiến cho Từ thông đi qua Khung từ của Biến áp Kích xung
Tr1 sẽ ngừng biến thiên nên cả 2 Suất điện động ξ 1 và ξ2 lại bị triệt tiêu để quay trở lại hình
thành nửa chu kỳ dương tiếp theo giống như ban đầu đã được giải thích trên đây.

Quá trình hình thành và chuyển đổi giửa các nửa chu kỳ âm và dương của sự dạo động tự
kích nói trên sẽ tạo thành dòng điện xoay chiều sinh ra trong các mạch điện nói trên bao
gồm dòng điện xoay chiều Mạch chính được tạo ra giữa điểm E và điểm U/2 và đi qua
L1 của Biến áp Tr1 rồi qua Sơ cấp của Tr2 sau đó qua Tụ C6ghép cách ly dòng một chiều.
Các dòng xoay chiều mạch phụ là hai Suất điện động ξ 1 được sinh ra trong cuộn L2-
1 và ξ2 được sinh ra trong cuộn L2-2 của Biến áp Kích xung Tr1.
Mạch Dao động Tự kích được mô tả theo sơ đồ tối giản như nói trên.
Sự hình thành dòng điện trong Biến áp Công suất Tr2
Vì Cuộn Sơ cấp L1 của Biến áp Kích xung Tr1 được ghép nối tiếp với Cuộn Sơ cấp
của Biến áp Công suất Tr2 nên khi dòng điện xoay chiều chạy qua trong Mạch chính bao
gồm cuộn L1 của Biến áp Tr1 và Sơ cấp của Tr2 thì cũng sẽ khiến cho Biến áp Tr2 tạo ra
các Suất điện động ξ tại hai nửa cuộn Thứ cấp với Công suất khá lớn để cấp cho tải cần
thiết.
Quan trọng nhất đối với Mạch nguồn AT là chính điện áp ra trên cuộn Thứ cấp của Biến áp
công suất sẽ vừa cấp điện áp cho tải thì đồng thời sẽ cấp nguồn cho Mạch tạo dao động
điều khiển nguồn PWM để cấp cho các L3-1 và L3-2 để khống chế sự dao động tự kích nói
trên và đồng thời hình thành quá trình điều khiển Nguồn bằng nguyên lý Switching với khả
năng Điều chế Độ rộng Xung(PWM) thông qua IC TL494.
Mạch trên đây là Mạch tạo Dao động và Điều khiển Độ rộng Xung PWM của Mạch
Nguồn Switching Cách ly qua Biến áp Công suất Tr2 như đã được trình bày trên đây:
Điện áp Vcc được tạo ra ở Thứ cấp của Biến áp Công suất Tr2 bởi Mạch Dao động
Tự kích như đã phân tích trên đây sẽ cung cấp cho Mạch Nguồn nói trên hoạt động, IC
TL494 sẽ tạo ra Dao động PWM hai Phase là Osc1 và Osc2 để cấp cho 2 cuộn phản hồi
L3-1 và L3-2 để đưa về cho các cuộn hồi tiếp L2-1 và L2-2 nhằm khống chế dao động tự
kích ban đầu của mạch gây nên và tạo ra sự dao động có điều khiển duy trì bằng Dao động
PWM để đảm bảo ổn định được điện áp ra Vcc cho tải theo yêu cầu...
Chú ý 1: Tải sẽ được cung cấp bởi điện áp Vcc và điểm nối đất (không được cấp
cực âm Vss lấy trực tiếp tại cuộn Thứ cấp của Biến áp Công suất Tr2) vì điểm nối đất sẽ
được nối với cực âm Vss của Thứ cấp Biến áp Công suất Tr2 thông qua Điện trở R 10 = 1Ω
để kiểm tra Cường độ dòng điện tải nếu quá lớn thì nó sẽ làm điện áp so sánh quá tải ở
chân 15 (thông qua Điện trở R9 = 270Ω) bị hạ thấp hơn điện áp của điểm nối đất chung
của tải và IC TL494 (tức là âm hơn điện áp ở chân 16 - chân 15 là so sánh điện áp âm và
chân 16 so sánh điện áp dương: Nếu điện áp vào chân 15 thấp hơn chân 16 thì Mạch sẽ
ngắt dao động) khiến cho IC TL494 ngắt dao động nhờ vậy Tải sẽ bị cắt nguồn cung cấp
để chống bị quá tải cho Mạch nguồn nói trên.
Chân 'Com' của Biến áp Kích xung Tr1 được nối với dương nguồn Vcc thông qua
R11 = 1k5 để chống bị đoản mạch đối với các xung ngược bị triệt bởi các diode D 1 và D2 (2
diode muỗi loại 1N148).
Mạch trên đây mô tả đầy đủ và hoàn chỉnh hơn phần Nguồn cấp trước cho IC TL494
thông qua phương thức tự dao động: Cực dương nguồn Vcc sẽ cấp nguồn cho tải đồng thời
cấp nguồn cho IC TL494 tạo ra dao động PWM để có thể điều khiển ổn định điện áp ra
Vcc.
Cực âm Vss cấp âm nguồn - nối đất cho tải và Mạch IC TL494 thông qua R 10 = 1Ω
để so sánh Dòng điện quá tải cấp cho tải cần sử dụng.
Chú ý 2: Theo hình mô tả nói trên, trong một Bộ nguồn AT luôn có 2 Biến áp
Xung (có lõi bằng bột ferrit) gồm Biến áp Tr1 là Biến áp Kích xung có kích thước nhỏ chỉ
cho phép cung cấp một Công suất tối đa vào khoảng 6 ÷ 10W và Biến áp Công suất có
kích thước lớn hơn rất nhiều có thể cung cấp được Công suất tối đa lên tới 200W.

Mặc dầu vậy, ưu điểm của Biến áp Xung (Tần số cao) là có thể cung cấp được một Công
suất tải rất lớn nhưng kích thước của nó nhỏ hơn rất nhiều lần so với các loại Biến áp Sắt
từ thông thường hoạt động với Tần số 50 Hz.
Hình bên đây mô tả một Biến áp Sắt từ thông thường có kích thước lõi bên trong là:
S = 2 x 3 = 6cm2
Có thể cung cấp được một Công suất Tải tối đa là P theo hệ thức kinh nghiệm gần đúng
như dưới đây:
P = S2 = 62 = 36 W
Với cùng kích thước và tiết diện lõi như trên nhưng nếu sử dụng Biến áp Xung Tần số cao
trong Nguồn Switching thì Công suất tối đa có thể đạt tới 200W. Điều đó cho thấy

Nguồn Switching ưu thế gọn nhẹ về kích thước và tính ổn định cao đối với điện áp ra trong
lúc sử dụng các Nguồn Biến áp thông thường phải đòi hỏi kích thước cồng kềnh, nặng nề
và điện áp ra thay đổi phụ thuộc vào điện áp vào cũng như phụ thuộc mức tiêu thụ của Tải.
² Trị số của các cuộn Biến áp
Trong các Bộ nguồn AT chỉ có 2 Biến áp là Biến áp Kích xung Tr1 để tự tạo ra dao động
tự kích ban đầu vừa để cấp nguồn trước cho IC TL494 hoạt động và sau đó IC TL494 tạo
ra Xung dao động có điều chế Độ rộng Xung sẽ cấp trở về để không chế sự dao động tự
kích này và tự điều chỉnh lại điện áp ra. Biến áp này chỉ có kích thước rất nhỏ với Tiết diện
lõi của các cuộn dây trong khoảng 6 ÷ 10mm 2 và có các cuộn dây với số vòng lần lượt như
dưới đây:
Đối với Biến áp Tự kích Tr1:

Cuộn Tự kích L1 = 2 vòng cỡ dây 0,5mm (dùng 3 ÷ 4 sợi dây 0,15 cuốn chập với nhau);
Cuộn phản hồi L2-1 = L2-2 = 10 vòng cỡ dây 0,1mm;
Cuộn cấp Xung điều khiển Độ rộng Xung (Xung PWM do IC TL494 tạo ra)L3-1 = L3-2 =
38 vòng cỡ dây 0,15mm
Chú ý Tiết diện cũng như kích thước của Biến áp Kích Xung Tr1 có thể thay đổi và lớn
hơn kích thước chuẩn của Biến áp Xung hiện tại (nếu cần thay thế sửa chữa Biến áp Xung
hoặc thiết kế mới mà không có loại Biến áp Xung cùng Kích cỡ và Tiết diện thì có thể sử
dụng loại lớn hơn nhưng không được bé hơn vì nếu bé hơn sẽ không đủ Công suất yêu
cầu) thì trị số các cuộn dây của Biến áp Xung này vẫn được cuốn như vậy, không thay đổi.
Đây chính là một đặc tính rất lợi hại của các Nguồn Switching.
Đối với Biến áp Công suất Tr2 (có kích thước và Tiết diện lõi cuốn dây lớn hơn so với
Biến áp Kích Xung Tr1 rất nhiều lần) để có thể cung cấp được Công suất Tải tới vài chục
W thậm chí lên tới 250W hoặc hơn nữa và các cuộn dây của Biến áp công suất được qui
chuẩn theo các tham số kỹ thuật dưới đây:
Cuộn Sơ cấp: 45 vòng cỡ dây 0,3 mm
Cuộn điện áp ra (có nhiều đường điện áp ra) thường được cuốn đối xứng theo kiểu lấy ra 2
nửa cuộn để cho phép chỉnh lưu ra theo 2 nửa chu kỳ dòng điện đối với những đường điện
áp cần dòng tải lớn (nếu không cần dòng tải lớn thì chỉ cần cuốn cuộn đơn là đủ) được
cuốn theo Hệ thức chuẩn là 3Volt/vòng tức là nếu cần điện áp ra là 12V thì chỉ cần cuốn 2
nửa cuộn 4 vòng x 2 là đủ.
Sửa chữa nguồn AT
Sửa chữa nguồn AT
Một số hư hỏng thường gặp của Nguồn AT
o Chân số 4 bị khóa

Biểu hiện thường hay thấy nhất là trường hợp khi vừa mới cấp điện xoay chiều của lưới
điện cho Nguồn AT thì quạt làm mát của Nguồn AT quay được và quay chậm dần rồi dừng
hẳn.
Đây là trường hợp có thể chân số 4 (Dead Time) của IC TL494 bị khóa bởi điện áp lớn hơn
2V.
Đo điện áp ở chân số 4 của IC TL494 nếu thấy điện áp này lớn hơn 2V thì tốt nhất là nối
tắt chân số 4 xuống âm nguồn là Nguồn AT có thể hoạt động bình thường (vừa cắm nguồn
cho Nguồn AT và vừa đo điện áp chân 4 trong khi quạt làm mát vẫn đang quay).
Trên thực tế, các Nguồn AT được thiết kế cho các Máy Vi tính phức tạp hơn rất nhiều vì
ngoài việc sử dụng TL494 để tạo ra dao động PWM làm chức năng chủ đạo của Hệ thống
Nguồn Switching dải rộng thì nó được thiết kế thêm bởi các mạch phụ trợ rất phức tạp sử
dụng thêm 1 ÷ 2 IC khuyếch đại Thuật toán loại LM393 hoặc LM324… để kiểm soát các
chế độ kích thích Chip làm việc và giám sát một số chế độ trôi điện áp nhiệt…và vì lý do
nào đó khiến cho các chế độ làm việc của các Mạch Khuyếch đại Thuật toán bị sai khiến
cho điện áp chân số 4 của IC TL494 bị tăng lên (vì chân này bị IC Thuật toán giám sát và
điều khiển).
Mặc dù vậy, trên thực tế vẫn có thể bỏ qua vai trò của các Mạch Khuyếch đại Thuật toàn
nên nếu khi kiểm tra thấy chân số 4 bị tăng điện áp thì hòan toàn có thể nối tắt chân này
xuống âm nguồn để Nguồn AT có thể tiếp tục được đưa vào sử dụng bình thường.
o IC TL494 bị cháy hỏng
Trường hợp này cũng xảy ra rất phổ biến và biểu hiện của nó là khi cấp điện áp xoay chiều
từ lưới điện thì quạt làm mát của Nguồn AT cũng chỉ quay với tốc độ chậm dần rồi dừng
hẳn nhưng đo điện áp chân 4 thì điện áp vẫn bằng 0V (vừa cắm nguồn cho Nguồn AT và
vừa đo điện áp chân 4 trong khi quạt làm mát vẫn đang quay) thì chắc chắn rằng IC TL494
đã bị cháy hỏng.
Để ‘chắc ăn’ hơn, nên kiểm tra lại bằng cách cấp một nguồn 12VDC trực tiếp cho IC
TL494(cực dương nguồn 12V cấp vào chân 12 của IC TL494, cực âm nguồn 12V cấp
xuống chân nguồn âm chung của Nguồn AT) và kiểm tra xem có Xung Dao động xuất ra ở
các Cuộn L3-1- và L3-2 của Biến áp Tr2 hay không.
Nếu có Xung dao động xuất ra ở Biến áp Tr2 thì dùng đồng hồ đặt thang đo xoay chiều
10VAC(nếu có loại loại đồng hồ có thang đo 2,5VAC thì chính xác nhất) sẽ đo được
khoảng 1,5 ÷ 2,5VAC.
Trong trường hợp nếu có Máy đo Tần số hoặc Oscillocope (máy hiện sóng) thì có thể kiểm
tra được Tần số dao động ở các cuộn Biến áp Tr2 vào khoảng 27 đến 40kHz.
Nếu không đo được dao động trên các cuộn của Biến áp Tr2 thì hoàn toàn khẳng định rằng
TL494 đã bị hỏng, thay IC mới là được.
o Hỏng Công suất Nguồn
Nhiều trường hợp hư hỏng xảy ra đối với Nguồn AT là do cháy hỏng Công suất
Nguồn (tức là cặp Transistor Công suất, tùy theo từng Hãng chế tạo mà sử dụng các loại
Transistor khác nhau nhưng vẫn có thể thay bằng 2SC2335 để phục hồi lại được). Trường
hợp nếu bị cháy hỏng Transistor Công suất thì biểu hiện dễ thấy nhất là kèm theo đứt cầu
chì và các điện trở 1Ώ ghép giữa các cuộn hồi tiếp L2-1 và L2-2 của Biến áp Tr2 với các
cực B của các Transistor Công suất bị cháy đứt hẳn, kiểm tra và thay lại các điện trở.
Kiểm tra thêm các diode ghép giữa các cuộn hồi tiếp của Biến áp Tr2 với các cực B của
các Transistor Công suất.
Nói tóm lại, đối với Nguồn AT chỉ có 3 trường hợp nói trên là hư hỏng kinh điện và hoàn
toàn có thể khôi phục được một cách dễ dàng.
Nguồn ATX
Nguồn ATX
Kiểu Nguồn ATX hoàn toàn tương tự như Nguồn AT về Hệ thống Điều khiển Độ rộng
Xung để tự điều chỉnh điện áp ra trên cơ sở đều sử dụng IC TL494. Nguồn ATX chỉ khác
nguồn AT ở chỗ là khi đóng điện lưới để cung cấp cho Nguồn AT thì điện áp ra được cung
cấp luôn cho Tải.
Nguồn ATX thì có chế độ chờ (Stanby) sau khi được đóng điện áp cung cấp thì vẫn chưa
có điện áp cho Tải mà phải có một lệnh điều khiển mềm tác động từ Vi Xử Lý hoặc một
Bộ Điều khiển tác động vào chân số 4 của IC TL494 thì Hệ thống Nguồn mới bắt đầu hoạt
động để cung cấp điện áp ra cho Tải.
Nguồn ATX khác với nguồn AT là ở chỗ Nguồn ATX không tạo ra nguồn cấp trước trên
cùng các đường nguồn ra thông qua quá trình tự tạo dao động tự kích bởi Biến áp Tự kích
Tr1 như đối với nguồn AT mà nguồn ATX có một mạch tạo ra nguồn cấp trước hoàn toàn
riêng biệt để cấp cho IC TL494 hoạt động.
Vì thế, trong các nguồn ATX bao giờ cũng có tới 3 Biến áp Xung trong đó, Biến áp
Kích Xung Tr1 không có cuộn tự kích L1 mà chỉ có các cuộn L2-1, L2-2 và L3-1 với L3-2.
Biến áp Công suất trong Nguồn ATX vẫn dảm nhiệm vai trò tạo ra các đường điện
áp ra tương tự đối với nguồn AT.

Duy có sự khác biệt quan trọng nhất là nguồn ATX có thêm Biến áp Tr3 để tạo ra
điện áp cấp trước cho IC TL494 như hình bên đây:

Thông thường, Biến áp Tr3 lớn hơn Biến áp Kích Xung Tr1 nhằm để tạo ra một công suất
nguồn khoảng 5 ÷ 10 W không chỉ cấp trước cho IC TL494 làm việc mà còn đủ để cấp cho
MainBoard của Máy tính hoạt động trong chế độ chờ Stanby.
Nguồn cấp trước cho IC TL494 đơn giản là nhờ một Bộ tạo dao động tự kích (thuộc
loại Dao động nghẹt) để biến đổi dòng điện cung cấp một chiều DC thành các dao động
điện để có thể tạo ra Từ thông biến thiên qua Mạch Từ của một Biến áp bất kỳ nhờ vậy có
thể biến đổi thành điện áp ra ở các cuộn thứ cấp theo yêu cầu.
Vì vậy, mạch tạo dao động đơn giản nhất được mô tả như hình bên đây cho thấy rằng chỉ
cần sử dụng 1 Biến áp Xung Tr3 có kích thước và Tiết diện Lõi từ vào khoảng 8 ÷ 12
mm2 để có thể cung cấp được một công suất 5 ÷ 10 W (chú ý rằng mạch dao động này
thuộc loại Dao động nghẹt nên công suất của Mạch dao động nghẹt chỉ cung cấp được
một Công suất vào khoảng 1/3 ÷ ½ so với nếu sử dụng cùng Biến áp có cùng Kích thước
và Tiết diện nhưng được sử dụng cho các mạch Điều chế Độ rộng Xung: Vì vậy, kích
thước của Biến áp cho các Mạch Dao động nghẹt phải lớn gấp rưỡi so với Biến áp của
các Mạch Điều chế Độ rộng Xung).
Trong đó, cuộn Collector L1 của Transistor Q1 được cuốn 90 vòng (số vòng nhiều gấp đôi
so với cuộn dây Sơ cấp của các Biến áp sử dụng trong các Mạch Điều chế Độ rộng Xung
chỉ cuốn 45 vòng) khi sử dụng điện áp cung cấp trong khoảng từ 140 đến 320VDC.
Cuộn phản hồi chỉ để hồi tiếp dương tạo ra dao động nghẹt tự kích là L 2 được cuốn 3 vòng
và cuộn thứ cấp L3 cung cấp điện áp ra được cuốn theo tỷ lệ kinh nghiệm là (1,2 ÷
1,5)Volt/Vòng tức là để có điện áp ra 12 V thì phải cuốn cỡ 9 ÷ 10 vòng là đủ.
Trong mạch nói trên các Linh kiện có tác dụng lần lượt như dưới đây:
R1 có nhiệm vụ cung cấp dòng định thiên cho Q1, dòng này được tính cỡ 300μA đến 1mA.
Tụ C1 để cung cấp xung phản hồi từ cuộn L 2 của Biến áp Xung Tr3 quay về kích thích cho
Q1tạo ra dao động tự kích. Để mạch đạt hiệu suất cao nhất thì C 1 chỉ có giá trị xác định
trong khoảng từ 8,2nF đến 12nF để tạo ra Tần số Dao động nghẹt trong khoảng 17kHz đến
22kHz là đảm bảo nhất.
Tụ C3 có nhiệm vụ triệt các Xung ngược để đảm bảo an toàn cho Q 1 không bị đánh thủng
và có tác dụng triệt nhiễu vì Xung ngược có biên độ rất cao nên sẽ có nguy cơ phát xạ năng
lượng rất mạnh ra môi trường xung quanh gây nhiễu loạn cho nhiều thiết bị điện tử khác.
Điện trở R4 có giá trị trong khoảng 1kΩ/3W để hạn chế dòng qua L1 của Biến áp Tr3 tức là
hạn chế dòng Collector của Q1 để bảo vệ cho Q1 không bị đoản mạch trong trường hợp
Biến áp Tr3 bị chập tải.
Tụ C5 chỉ có nhiệm vụ lọc nguồn cung cấp cho cuộn L 1 của Biến áp Tr3 (tức là lọc nguồn
cho dòng Collector của Q1).
Mạch nói trên chỉ là mạch khởi đầu để tiến hành lắp ráp và thử nghiệm, kiểm tra từng bước
theo tuần tự để xác định khả năng thành công trong các khâu thực hành. Trên thực tế,
Mạch nguồn Cấp trước cho IC TL494 phức tạp hơn rất nhiều mới có khả năng cung cấp
được điện áp ổn định cho TL494.
Thật vậy, vì điện áp cung cấp B+ có thể thăng giáng bất kỳ theo điện áp lưới nên mạch nói
trên chỉ tạo ra dao động tự kích theo hình thức dao động nghẹt nên điện áp ra sẽ phụ thuộc
vào điện áp vào theo đúng hệ thức tỷ lệ của biến áp.
Để điện áp được ổn định, cần phải có mạch phản hồi để hiệu chỉnh điện áp ra như mạch
đầy đủ dưới đây:
Theo mạch trên đây, có một số thay đổi so với ‘mạch gốc’ được trình bày ở phần trên như
sau:
Tụ C1 được tạo bởi C1 nối tiếp với C2 để tạo ra một Tụ điện tương đương cũng chỉ có
trị số được xác định trong khoảng 8,2nF đến 10nF. Tuy nhiên, tụ C 1 được ghép vào điểm
dưới của R1 với cực Collector của OPTO – COUPLER ISO 1 để thoát bớt dao động xuống
âm nguồn nếu điện áp ra tăng mạnh, ngược lại nếu điện áp ra bị giảm thì ISO 1 sẽ ngắt dòng
thoát xuống âm nguồn để đảm bảo tạo ra dao động với biên độ cực đại.
Ngoài ra, cần có thêm R3 khoảng 10 ÷ 22kΩ ghép trước cực B của Q 1 để nâng điện
áp của điểm nối chung giữa R1 và ISO1 lên cao hơn 1V thì ISO1 mới có thể phát huy vai trò
tác dụng của nó vì nếu điện áp đặt lên Collector của ISO 1 thấp hơn 0,6V thì transistor của
ISO1 không thể làm việc được.
OPTO – COUPLER ISO1 có vai trò điều chỉnh điện áp ra bằng cách sẽ có diode
Zener 9V so sánh điện áp ra nếu khi điện áp ra vượt quá 9V (của Zener) + 1,5 V (của
diode phát quang của ISO1)+ 1V (sụt áp trên điện trở R5) tức là chỉ thì ISO1 sẽ mở càng
mạnh khiến cho dòng định thiên của R1và cả biên độ xung dao động phản hồi trở về từ
cuộn L2 thông qua Tụ C1 sẽ bị thoát bớt hoặc thoát hết xuống âm nguồn nên Biên độ Tín
hiệu Dao động được cấp vào cho cực B của Q 1 bị giảm tới mức sao cho điện áp ra sẽ bị
giảm đi chỉ còn lại giá trị như đã được xác định chuẩn (theo mạch nói trên, điện áp ra
được ấn định là 12V, nếu muốn thay đổi điện áp ra thì chỉ cần thay đổi giá trị của Diode
Zener sao cho điện áp ra được xác định bởi U = U Zener + 3V tức là nếu muốn điện áp ra 5V
thì Zener là 2,4V. Nếu muốn điện áp ra là 15V thì Zener là 12V).
Chú ý: Nếu sau khi lắp mạch xong và đo kiểm tra dao động bằng cách dùng đồng hồ để ở
thang xoay chiều và đo trực tiếp vào 2 đầu của cuộn hồi tiếp L2 mà không có tín hiệu thì
chỉ cần đảo đầu dây của 1 trong 2 cuộn là sẽ có dao động. Các điện trở R 6 và R7 ghép song
song với các Tụ lọc nguồn C 8và C9 chỉ để xả điện áp cho các Tụ, không ảnh hưởng đến bất
kỳ tham số nào của mạch dao động.
Nếu tải đầu ra của Biến áp Xung Tr3 cần Công suất khá lớn (tức là Biến áp Tr3 có kích
thước khá lớn) thì cần phải bổ sung Mạch dập Xung ngược được tạo bởi C4D1R2 để triệt
bớt xung ngược bảo vệ an toàn cho Transistor Q 1. Điều quan trọng nhất là Năng lượng của
Xung ngược bị dập phụ thuộc vào tích số của C 4 x R2 sao cho nếu tích số này càng lớn thì
Xung ngược càng bị triệt tiêu mạnh.
Tuy nhiên, nếu Xung ngược càng bị dập mạnh thì Xung thuận cũng sẽ bị triệt tiêu
theo nên chỉ cần xác định trị số R 2C4 vừa đủ để đảm bảo ‘dung hoà’ giữa sự an toàn cho
Q1 và hiệu suất cho mạch nguồn.
Thông thường tích số R2C4 được xác định không vượt quá giá trị 1/F của Tần số Dao
động của Nguồn Dao động nghẹt hoặc Dao động Switching nói chung.
Điều đó có nghĩa rằng nếu Tần số Xung Dao động F càng lớn thì tụ C 4 phải càng bé
để đảm bảo cho Xung ngược không bị dập quá mạnh để giảm suy hao Năng lượng điện vô
ích.
 Các hư hỏng thường thấy của Nguồn ATX
Hư hỏng thường thấy của Nguồn ATX chủ yếu xẩy ra ở khối nguồn cấp trước bằng Mạch
Dao động nghẹt bị cháy hỏng.
Nguyên nhân cháy hỏng thường dẫn đến cháy Transistor (vừa làm nhiệm vụ tạo dao động
nghẹt vừa làm Công suất của nguồn Dao động nghẹt) và làm đoản mạch đối với cuộn
Collector L1 của Biến áp Dao động nghẹt Tr3 nên làm cháy luôn Biến áp Tr3 (chú ý: Theo
thiết kế của các Hãng nước ngoài thì không có điện trở hạn dòng Collector cho Biến áp
Tr3 là R4 = 1kΏ/3W nên khi Transistor Dao động nghẹt bị hỏng thì Biến áp cũng bị chập
luôn).
Cách sửa chữa hữu hiệu nhất là cuốn lại các cuộn Biến áp Tr3 theo các tham số đã được
nêu trên, kiểm tra thêm các linh kiện kèm theo để thay thế khôi phục lại phần nguồn cấp
trước.
Ngoài ra, Nguồn ATX cũng xảy ra trường hợp hư hỏng IC TL494 nên không tạo ra được
Dao động PWM cho Biến áp Tr2 dẫn đến Công suất Nguồn ATX cũng không hoạt động.
Để xác định được IC TL494 có hư hỏng hay không, chỉ việc cấp nguồn cho Nguồn ATX,
kiểm tra xem có điện áp 12V ở chân 12 của IC TL494 hay không? Nếu không có điện áp
12V thì phải kiểm tra lại phần nguồn cấp trước bởi Mạch Dao động nghẹt.
Nếu đã có 12V thì đo kiểm tra có dao động ra ở các cuộn của Biến áp Tr2 hay không (chú
ý rằng để Nguồn ATX hoạt động thì chân số 4 của IC TL494 phải chập xuống âm nguồn vì
chân này được điều khiển khởi động mềm bằng Vi Xử lý của Máy tính: Khi có lệnh điều
khiển cấp nguồn từ MainBoard thì chân số 4 sẽ được đặt xuống 0V. Khi ở chế độ chờ thì
chân này bị đặt ở 4V).
Nếu không có dao động ở các cuộn của Biến áp Tr2 thì chắc chắn rằng IC TL494 đã
bị cháy hỏng, chỉ việc thay lại IC mới là được.
Nguồn Switching cách ly tăng áp
Với sự phát triển không ngừng của Kỹ thuật - Công nghệ cũng như nhiều nhu cầu trong
Thực tế Cuộc sống mà Kỹ thuật Nguồn cũng phát triển không ngừng và ngày càng trở nên
đa dạng phong phú từ đơn giản đến phức tạp, từ nguồn hạ áp đến nguồn tăng áp...
Vì thế trong nội dung của bài viết này trình bày về các chủng loại Nguôn tăng áp (tức là
Điện áp ra tăng cao hơn so với Điện áp vào). Đồng thời loại Nguồn tăng áp cũng được
phân thành hai thể loại chính đó là Nguôn tăng áp ra có Điên áp ra một chiều hay còn gọi
là Nguồn Tăng áp DC - DC và một loại Nguồn nữa là Điện áp vào là Dòng DC nhưng
Điện áp ra là Dòng AC nên được gọi là Nguồn tăng áp DC - AC... và lần lượt được trình
bày như dưới đây:

You might also like