Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 6 - KTQT CLC 63B - CSTMQT Malaysia - N I Dung
Nhóm 6 - KTQT CLC 63B - CSTMQT Malaysia - N I Dung
Chính sách thương mại quốc tế Malaysia Trần Trà My, Nguyễn Ngọc Mai,
1970 – 1989 Nguyễn Thị Ánh Tuyết
Chính sách thương mại quốc tế Malaysia Đào Thanh Thủy, Bùi Khánh Chi,
1990 – nay Nguyễn Bá Diệu Linh
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Phạm Khánh Minh
Thuyết trình Phạm Khánh Minh, Phạm Minh Trang,
Trần Trà My, Nguyễn Ngọc Mai,
Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Bùi Khánh Chi,
Đào Thanh Thủy
NỘI DUNG
A. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ................. 3
B. TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ MALAYSIA.........................................3
C. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MALAYSIA TRƯỚC 1970 4
1. MÔ HÌNH................................................................................................... 4
2. CÔNG CỤ BIỆN PHÁP............................................................................. 4
3. KẾT QUẢ................................................................................................... 4
D. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA GIAI ĐOẠN
1970 - 1989........................................................................................................... 5
1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH.......................................................................... 5
2. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP............................................................................ 5
3. KẾT QUẢ................................................................................................... 6
E. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA GIAI ĐOẠN
1990 ĐẾN NAY......................................................................................................
1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH.......................................................................... 7
2. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP............................................................................ 7
3. KẾT QUẢ................................................................................................... 8
F. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..........................................................................8
A. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chính sách thương mại quốc tế là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp của
một nước dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong một thời
gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội của nước đó.
1. MÔ HÌNH
− Trước năm 1970, Malaysia là một quốc gia mới giành độc lập. Khi đó, nền kinh tế của
Malaysia chủ yếu dựa vào ngành nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là ngành
cao su tự nhiên và dầu cọ. Tuy nhiên, những năm đầu sau khi độc lập, nền kinh tế của
Malaysia gặp nhiều khó khăn, do đó, chính phủ đã thiết lập các chính sách bảo hộ thương
mại để bảo vệ sản phẩm của đất nước khỏi sự cạnh tranh của những sản phẩm nhập khẩu
từ các quốc gia khác, nhằm thúc đẩy ngành sản xuất trong nước.
− Mô hình ưu tiên việc bảo vệ nền kinh tế trong nước bằng cách thúc đẩy sự phát triển của
các ngành công nghiệp sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành sản xuất lớn và chiến
lược nhưng còn thiếu hụt. Các chính sách thương mại của Malaysia giai đoạn này mang
tính bảo hộ nhiều hơn là mở cửa, chủ yếu hướng nội.
3. KẾT QUẢ
− Điều kiện thị trường được bảo vệ dưới chính sách thương mại của Malaysia đã hỗ trợ sự
tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng vào thời điểm đó.
− Tuy nhiên, nền kinh tế Malaysia vẫn phụ thuộc chủ yếu vào xuất khẩu cao su tự nhiên và
dầu cọ, khiến cho nền kinh tế Malaysia cảm thấy bất ổn định, khi thị trường cho những
mặt hàng này cũng rất dễ bị ảnh hưởng từ các yếu tố ngoại vi.
3. KẾT QUẢ
− Kích thích các doanh nghiệp nước này tập trung nghiên cứu công nghệ mới, đầu tư cho
xuất khẩu
→Đa dạng hóa, chất lượng hóa các mặt hàng
→Nhìn chung, Malaysia đã có thặng dư thương mại trong hầu hết 30 năm qua, với một vài
năm thâm hụt thương mại, chẳng hạn như năm 1996 và năm 2019.
− Sở hữu lợi thế thương mại với một số ngành nhất định như ô tô, sản phẩm viễn thông,
máy điều hóa, đĩa cứng… và các mặt hàng đã qua tinh chế, công nghệ cao.
− Thế mạnh của Malaysia trong một số ngành đã giúp nước này hưởng lợi từ sự tăng trưởng
của thương mại toàn cầu.
Ví dụ, Malaysia là một trong những nhà xuất khẩu chip bán dẫn lớn nhất thế giới, được sử
dụng trong nhiều loại thiết bị điện tử.
Quốc gia này cũng dẫn đầu trong việc sản xuất các thiết bị y tế như găng tay và khẩu trang,
vốn đang có nhu cầu tăng đột biến do đại dịch COVID-19.
− Có quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới.
● Thị trường của Malaysia ngày càng được mở rộng nhờ vào sự tìm kiếm của các tổ chức
Xúc tiến thương mại.
● Đến năm 2000, Malaysia đã ký hiệp định thương mại với 50 quốc gia trên thế giới.
● Hiện nay các đối tác thương mại hàng đầu của Malaysia là Trung Quốc, Singapore, Hoa
Kỳ, Nhật Bản và Thái Lan. Năm 2020, năm quốc gia này chiếm khoảng 54,3% tổng
thương mại hàng hóa của Malaysia.
F. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
− Nhà nước ta cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư
năm 2014 và các luật liên quan đến FDI vì việc các doanh nghiệp FDI đòi hỏi về việc
hiểu biết và tuân thủ luật pháp quốc tế ở các nước sở tại là cần thiết.
− Với các lợi thế về nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam
cần biết khai thác để hướng FDI vào lĩnh vực và ngành kinh tế gắn với chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.
− Viêṭ Nam cần nỗ lực hơn nữa để tạo dựng được hệ thống hạ tầng giao thông cũng như
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nhằm thu hút
được dòng FDI chất lượng cao vào trong nước.
− Không ngừng đổi mới và chú trọng hoạt động xúc tiến đầu tư. Cố gắng tiến hành đa dạng
nhưng vẫn quản lý thống nhất để nên tránh tình trạng xúc tiến đầu tư tràn lan, không có
mục tiêu rõ ràng hay chồng chéo giữa các tổ chức tham gia vận động đầu tư.
− Nhà nước cần có những chính sách tài chính hấp dẫn dành cho các nhà đầu tư như giảm
thuế, ưu đãi tiền tê,̣… nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI.
− Coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Malaysia rất
coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển kỹ năng người lao động . Nước này thưc ̣ hiêṇ
trang bi ̣miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học cho mọi đối tượng,