You are on page 1of 39

CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA SINGAPORE

ĐẶT VẤN ĐỀ 1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
NỘI DUNG 2
-------***-------
I. Thành Tựu Và Quá Khứ Của Chính Sách Thương Mại Quốc Tế Singapore 2

1. Giai Đoạn 1965-1990 2

a. Thành tựu chính sách thương mại của Singapore 2

b. Trong giai đoạn 1965-1990, Singapore đã phải đối mặt với nhiều thách
thức khi thực thi chính sách thương mại quốc tế của mình, bao gồm: 3

c. Công cụ, biện pháp 4

d. Các kết quả đạt được 4

2. Giai Đoạn 1991-Nay 4

BÀI TẬP NHÓM: CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI a. Singapore đã đạt được nhiều thành công trong chính sách thương mại
quốc tế của mình từ năm 1991 đến nay. Dưới đây là một số thành công
NGOẠI
quan trọng của Singapore trong lĩnh vực này: 4

b. Việt Nam có thể học hỏi được nhiều điều từ những thành công về chính
ĐỀ BÀI: CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA sách thương mại quốc tế của Singapore. Dưới đây là một số điểm mà Việt
SINGAPORE Nam có thể học hỏi được: 5

c. Singapore đã đối mặt với nhiều thách thức trong việc thực hiện các chính
sách thương mại quốc tế từ năm 1991 đến nay. Sau đây là một số thách
thức chính 6

Nhóm: 1 d. Mặc dù Singapore đã đạt được nhiều thành công trong việc thực hiện
Lớp tín chỉ: KTQT CLC 63B CLC chính sách thương mại quốc tế từ năm 1991 đến nay, nhưng cũng đã gặp
GVHD: NGUYỄN THỊ THÚY HỒNG phải một số thất bại 7

e. Việt Nam có thể học được nhiều từ những thất bại mà Singapore gặp phải
trong quá trình phát triển chính sách thương mại quốc tế của mình 8

f. Công cụ, biện pháp 8


HÀ NỘI, NĂM 2023
g. Các kết quả đạt được 9

II. Tổng Quan Thực Trạng Hiện Nay Của Singapore 9

1. Thực trạng chính sách thương mại quốc tế của Singapore 9 NỘI DUNG

2. Chính sách thương mại quốc tế hiện đang được áp dụng tại Singapore 10 I. Thành Tựu Và Quá Khứ Của Chính Sách Thương Mại Quốc Tế Singapore

3. Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Singapore 11 1. Giai Đoạn 1965-1990
4. Triển vọng phát triển trong tương lai giữa 2 nước Việt Nam và Singapore 12 a. Thành tựu chính sách thương mại của Singapore
a. Du lịch 12 - Tham gia Hiệp định ASEAN: Singapore là một trong những quốc gia sáng
lập Hiệp định ASEAN vào năm 1967. Tham gia hiệp định này đã giúp
b. Đào tạo cán bộ 13
Singapore mở rộng thị trường xuất khẩu của mình trong khu vực Đông Nam
c. Giải quyết việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam 13
Á và tăng cường quan hệ kinh tế với các quốc gia ASEAN khác.
d. Thúc đẩy quan hệ về phía doanh nghiệp 14 - Thiết lập khu vực Cảng doanh nghiệp tự do: Singapore đã tạo ra một khu
e. Thúc đẩy quan hệ về phía chính phủ 14 vực Cảng doanh nghiệp tự do (Free Trade Zone) vào năm 1969, cung cấp

III. LIÊN HỆ VIỆT NAM 16 cho các doanh nghiệp nước ngoài một môi trường thuận lợi để thực hiện
hoạt động xuất nhập khẩu.
1. Tổng quan về mối quan hệ Việt Nam – Singapore 16
- Ký kết Hiệp định thương mại với Mỹ: Singapore đã ký kết Hiệp định
2. Hợp tác thương mại Việt Nam – Singapore 17
thương mại với Mỹ vào năm 1976, tăng cường quan hệ thương mại giữa hai
Thuận lợi 17 quốc gia.
Khó khăn 17 - Gia nhập Hội đồng hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC):
Singapore gia nhập APEC vào năm 1989, mở rộng mối quan hệ thương mại
ĐẶT VẤN ĐỀ
của mình với các quốc gia châu Á - Thái Bình Dương khác.
Giai đoạn 1965-1990 là giai đoạn đầu tiên sau khi Singapore giành được độc
- Đầu tư vào các quốc gia trong khu vực: Singapore đã đầu tư vào các quốc
lập vào năm 1965. Trong giai đoạn này, Singapore đã phải đối mặt với nhiều thách
gia trong khu vực như Malaysia và Indonesia, mở rộng mối quan hệ kinh tế
thức như nền kinh tế khó khăn, thiếu nguồn tài nguyên và lao động, cũng như sự phụ
và đầu tư của nó ở các nước láng giềng.
thuộc vào thị trường của Malaysia.
- Ngoài ra, Singapore đã gia nhập Liên minh châu Âu - ASEAN
Vì vậy, chính sách thương mại của Singapore trong giai đoạn này tập trung vào (ASEAN-EU) vào năm 1980, mở rộng quan hệ thương mại với các quốc gia
việc thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu châu Âu.
như dệt may, điện tử và chế tạo.
Những thành tựu này đã giúp Singapore tăng cường quan hệ thương mại với các
quốc gia trong khu vực và trên thế giới, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất
nước và cải thiện đời sống của người dân.
b. Trong giai đoạn 1965-1990, Singapore đã phải đối mặt với nhiều thách thức khi châu Á, châu Âu và Mỹ, đặc biệt là thông qua việc gia nhập các tổ chức quan trọng
thực thi chính sách thương mại quốc tế của mình, bao gồm: như WTO và TPP.
- Thiếu nguồn tài nguyên và lao động: Vì là một đất nước nhỏ bé, Singapore c. Công cụ, biện pháp
không có nhiều tài nguyên và lao động để phát triển kinh tế. Vì vậy, quốc - Các chính sách về thuế.
gia này đã phải tìm kiếm các nguồn tài nguyên và lao động từ các quốc gia - Các chính sách khuyến khích xuất khẩu.
khác thông qua việc thu hút đầu tư nước ngoài. - Kiểm soát hàng nhập khẩu chủ yếu bằng biện pháp tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Sự phụ thuộc vào thị trường của Malaysia: Trước khi Singapore độc lập, nền - Đầu tư phát triển nguồn nhân lực.
kinh tế của nó phụ thuộc vào thị trường của Malaysia. Tuy nhiên, sau khi trở - Các quy định trên thị trường lao động.
thành một quốc gia độc lập, Singapore đã phải tìm kiếm các thị trường xuất d. Các kết quả đạt được
khẩu khác để đảm bảo tăng trưởng kinh tế. - Lượng hàng hóa được sản xuất để xuất khẩu tăng từ 13,6% GDP năm 1967
- Khó khăn trong việc phát triển các ngành công nghiệp xuất khẩu: Trong giai đến 47,1% năm 1979.
đoạn này, Singapore đã tập trung phát triển các ngành công nghiệp xuất - Mạng lưới giao thông quốc tế xuất sắc và trở thành địa điểm trung chuyển
khẩu như dệt may, điện tử và chế tạo. Tuy nhiên, các ngành này đòi hỏi hấp dẫn của khu vực và thế giới.
nhiều vốn đầu tư và kỹ thuật cao, do đó, việc thu hút các nhà đầu tư nước - Mức lương chi trả cho người lao động ở Singapore tăng với tốc độ ổn định
ngoài đã trở thành một thách thức. hơn.
- Đối đầu với các quốc gia có giá cả cạnh tranh: Singapore cũng đã phải đối
2. Giai Đoạn 1991-Nay
đầu với các quốc gia khác có giá cả cạnh tranh như Nhật Bản, Hàn Quốc và
Đài Loan. Vì vậy, quốc gia này đã phải tìm cách tăng cường năng suất và cải a. Singapore đã đạt được nhiều thành công trong chính sách thương mại quốc tế

tiến công nghệ để giảm chi phí sản xuất. của mình từ năm 1991 đến nay. Dưới đây là một số thành công quan trọng của

- Sự không ổn định chính trị khu vực: Trong giai đoạn này, khu vực Đông Singapore trong lĩnh vực này:

Nam Á đang trải qua nhiều sự không ổn định chính trị, đặc biệt là chiến - Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP): Singapore đã

tranh Việt Nam và các cuộc đảo chính ở các quốc gia láng giềng. Điều này là một trong 12 quốc gia tham gia TPP, một thỏa thuận thương mại quan

đã gây ra một số rủi ro cho đầu tư và thương mại của Singapore. trọng giữa các nước của vùng Thái Bình Dương. TPP đã được thiết kế để
giảm các rào cản thương mại và đưa ra các quy định chung cho khu vực này.
(link youtube: https://youtu.be/wdfF-doIVjo)
Việc tham gia TPP đã giúp Singapore tiếp cận với các thị trường lớn, đặc
Giai đoạn 1991 đến nay là giai đoạn sau khi Singapore đạt được sự phát triển biệt là thị trường Mỹ, và củng cố vị thế của đất nước này như một trung tâm
kinh tế và thăng tiến lên một quốc gia công nghiệp và dịch vụ tiên tiến. Trong giai kinh tế trong khu vực.
đoạn này, chính sách thương mại của Singapore đã thay đổi để phù hợp với thực tế - Hiệp định Thương mại tự do ASEAN: Singapore là một trong 10 quốc gia
mới, với sự chuyển đổi từ sản xuất đến dịch vụ và hướng tới kết nối với các nền kinh thành viên ASEAN và đã ký kết các thỏa thuận thương mại tự do với các
tế toàn cầu thông qua các hiệp định thương mại tự do và các thỏa thuận kinh tế. nước trong khu vực. Điều này đã giúp Singapore tăng cường quan hệ
Singapore cũng đã nỗ lực tăng cường quan hệ thương mại với các quốc gia đối tác thương mại với các quốc gia láng giềng và giảm bớt các rào cản thương mại.

- Các thỏa thuận thương mại hai chiều: Singapore đã ký kết nhiều thỏa - Tập trung vào đào tạo nhân lực: Việt Nam cần tập trung vào đào tạo nhân
thuận thương mại hai chiều với các quốc gia khác, bao gồm Mỹ, Trung lực để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động toàn cầu. Việt Nam có thể
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Liên minh châu Âu. Những thỏa thuận này học hỏi từ Singapore để tạo ra các chương trình giáo dục và đào tạo chuyên
đã giúp Singapore đẩy mạnh xuất khẩu và tăng cường quan hệ thương mại sâu để đào tạo các chuyên gia và nhân viên chất lượng cao trong các lĩnh
với các quốc gia lớn. vực công nghệ và thương mại quốc tế.
- Các khu công nghiệp và đặc khu kinh tế: Singapore đã tạo ra các khu - Phát triển các khu công nghiệp và khu công nghệ cao: Việt Nam có thể
công nghiệp và đặc khu kinh tế để thu hút đầu tư nước ngoài và tăng cường phát triển các khu công nghiệp và khu công nghệ cao để thu hút các doanh
năng lực xuất khẩu. Các khu này cung cấp các điều kiện thuận lợi cho các nghiệp đến đây đầu tư và sản xuất. Các khu vực này có thể cung cấp cơ sở
doanh nghiệp, bao gồm cơ sở hạ tầng tốt, hỗ trợ về tài chính và thuế, và lực hạ tầng hiện đại và các tiện ích cho các doanh nghiệp, giúp tăng cường năng
lượng lao động chất lượng cao. suất và hiệu quả sản xuất.
- Sự đổi mới và tiên tiến trong thương mại điện tử là một trong những yếu - Ký kết các thỏa thuận thương mại tự do: Việt Nam có thể ký kết các thỏa
tố quan trọng giúp Singapore đạt được nhiều thành công trong chính sách thuận thương mại tự do với các quốc gia khác trên thế giới để mở rộng thị
thương mại quốc tế. Các nỗ lực đó đã giúp Singapore trở thành một trung trường xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, Việt Nam cũng có
tâm kinh tế khu vực và toàn cầu trong lĩnh vực công nghệ và thương mại thể tìm kiếm các cơ hội hợp tác kinh tế với các quốc gia trong khu vực và
điện tử. Các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp của Singapore, chẳng hạn như toàn cầu để tăng cường quan hệ thương mại và đầu tư.
Startup Singapore và các chương trình khác, đã cung cấp các nguồn tài
nguyên và hỗ trợ kinh doanh để khởi nghiệp và phát triển các công ty khởi
c. Singapore đã đối mặt với nhiều thách thức trong việc thực hiện các chính sách
nghiệp trong lĩnh vực công nghệ và thương mại điện tử. Ngoài ra, Singapore
thương mại quốc tế từ năm 1991 đến nay. Sau đây là một số thách thức chính
cũng đã tạo ra các chính sách và quy định thân thiện với các doanh nghiệp
- Cạnh tranh với các nước trong khu vực: Với sự phát triển của khu vực Đông
và công ty khởi nghiệp trong lĩnh vực này, giúp thu hút đầu tư và tài năng
Nam Á, Singapore đang đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng tăng từ các
trong khu vực này. Từ đó, Singapore đã tạo ra một môi trường kinh doanh
nước láng giềng như Malaysia, Indonesia, Thái Lan, Philippines về cả sản
thân thiện và sáng tạo, giúp các công ty của họ phát triển và mở rộng trên thị
phẩm và dịch vụ.
trường toàn cầu.
- Biện pháp bảo hộ thương mại: Các biện pháp bảo hộ thương mại của một số
nước có thể tác động đến các hoạt động xuất khẩu của Singapore, đặc biệt là
b. Việt Nam có thể học hỏi được nhiều điều từ những thành công về chính sách
trong các lĩnh vực như công nghệ cao.
thương mại quốc tế của Singapore. Dưới đây là một số điểm mà Việt Nam có thể
- Khiếm khuyết về tài nguyên nhân lực: Singapore đã đầu tư nhiều cho giáo
học hỏi được:
dục và đào tạo nhân lực, nhưng vẫn gặp khó khăn trong việc thu hút và giữ
- Tạo ra môi trường kinh doanh thân thiện và đổi mới: Việt Nam có thể
chân nhân tài vì sự cạnh tranh với các nước khác trong khu vực.
tạo ra một môi trường kinh doanh thân thiện và đổi mới như Singapore bằng
- Chi phí lao động cao: Vì Singapore là một trong những quốc gia có mức chi
cách đẩy mạnh các chính sách cải cách để giảm bớt các rào cản về đầu tư và
phí lao động cao nhất thế giới, do đó các doanh nghiệp cần phải tìm cách
thương mại. Ngoài ra, Việt Nam cũng có thể tăng cường hỗ trợ đối với các
tăng năng suất và hiệu quả hoạt động để giảm chi phí.
doanh nghiệp khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ và thương mại điện tử.
- Sự thay đổi của yêu cầu và sở thích của thị trường: Các yêu cầu và sở thích
của thị trường có thể thay đổi nhanh chóng, do đó các doanh nghiệp phải e. Việt Nam có thể học được nhiều từ những thất bại mà Singapore gặp phải trong
nhanh chóng thích ứng và cập nhật để đáp ứng yêu cầu của thị trường. quá trình phát triển chính sách thương mại quốc tế của mình
- Khó khăn trong đàm phán thỏa thuận thương mại tự do: Việc đàm phán các - Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu: Singapore đã phải học cách đa dạng hóa
thỏa thuận thương mại tự do đôi khi gặp khó khăn và có thể kéo dài thời thị trường xuất khẩu sau khi thất bại trong việc mở rộng thị trường châu Âu.
gian. Việt Nam cũng cần học cách đa dạng hóa các thị trường xuất khẩu của mình
Tóm lại, Singapore đang phải đối mặt với nhiều thách thức trong việc thực hiện để giảm thiểu rủi ro khi phụ thuộc vào một số thị trường quá lớn.
các chính sách thương mại quốc tế của mình từ năm 1991 đến nay. Tuy nhiên, với sự - Tăng cường năng lực cạnh tranh: Việt Nam cần học cách tăng cường năng
nỗ lực và tập trung, họ vẫn giữ được vị thế của mình trong lĩnh vực kinh tế toàn cầu. lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp để đối phó với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường quốc tế. Singapore đã phải trải qua những trở ngại
trong việc cạnh tranh với các đối thủ lớn như Trung Quốc và Ấn Độ, do đó
d. Mặc dù Singapore đã đạt được nhiều thành công trong việc thực hiện chính sách
Việt Nam cần phải chú trọng đến việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
thương mại quốc tế từ năm 1991 đến nay, nhưng cũng đã gặp phải một số thất bại
mình để cải thiện vị thế trên thị trường quốc tế.
- Thất bại trong việc tham gia TPP: Singapore đã tham gia đàm phán thỏa
- Phát triển các ngành công nghiệp mới: Singapore đã chuyển đổi từ một quốc
thuận đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) nhưng bị loại bỏ khi Mỹ rút
gia dựa vào các ngành công nghiệp truyền thống sang một nền kinh tế dựa
khỏi thỏa thuận này. Thất bại này đã làm giảm uy tín của Singapore trong
trên khoa học và công nghệ. Việt Nam cũng cần học cách phát triển các
việc đàm phán các thỏa thuận thương mại tự do khác.
ngành công nghiệp mới để đáp ứng với nhu cầu của thị trường quốc tế và
- Thất bại trong việc thực hiện các chính sách bảo vệ môi trường: Singapore
đối phó với các thách thức của kinh tế toàn cầu.
đã đưa ra các chính sách để bảo vệ môi trường nhưng việc thực hiện chưa
- Hợp tác quốc tế: Singapore đã chú trọng đến việc hợp tác quốc tế để tăng
được hiệu quả, do đó Singapore đã bị chỉ trích về việc ô nhiễm và khí thải.
cường năng lực cạnh tranh và phát triển các ngành công nghiệp mới. Việt
- Thất bại trong việc thu hút đầu tư nước ngoài: Singapore đã không thành
Nam cũng cần học cách hợp tác với các đối tác quốc tế để chia sẻ kinh
công trong việc thu hút đầu tư từ nhiều quốc gia, đặc biệt là các quốc gia
nghiệm, kiến thức và tài nguyên, giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế và thương
trong khu vực Đông Nam Á. Sự cạnh tranh với các quốc gia khác và những
mại quốc tế của mình.
thay đổi trong nhu cầu của thị trường đã làm cho việc thu hút đầu tư trở nên
f. Công cụ, biện pháp
khó khăn hơn.
- Thuế quan tiếp tục cắt giảm.
- Thất bại trong việc giải quyết tranh chấp thương mại với các đối tác:
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp hỗ trợc húc đẩy xuất khẩu và kiểm soát
Singapore đã gặp khó khăn trong việc giải quyết tranh chấp thương mại với
nhập khẩu của thời kỳ trước.
các đối tác, đặc biệt là với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Việc
- Không áp dụng kiểm soát định lượng nhập khẩu, xuất khẩu đối với các sản
này đã gây ảnh hưởng tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của Singapore.
phẩm nông nghiệp (trừ gạo).
Tuy nhiên, với sự nỗ lực và kinh nghiệm tích lũy, Singapore vẫn tiếp tục cải thiện - Duy trì một hệ thống các yêu cầu vệ sinh và kiểm dịch thực phẩm nghiêm
và phát triển các chính sách thương mại quốc tế của mình để đạt được các mục tiêu ngặt.
kinh tế toàn cầu. - Quy định bảo vệ người tiêu dùng.

- Tham gia WTO và ký các FTAs. - Các ngành công nghiệp chủ đạo của Singapore là dịch vụ và công nghiệp
- Là thành viên sáng lập của ASEAN, AEC, APEC, ASEM. sản xuất. Ngoài ra, Singapore cũng là một trung tâm tài chính quốc tế, với
- Đầu tư vật chất, cơ sở hạ tầng. một lượng lớn các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế đặt trụ sở tại đây.
- Ứng dụng chứng chỉ xuất xứ (CO) trực tuyến. - Singapore có một chính sách thương mại ngoại giao tích cực, và đã xây
dựng một mạng lưới các đại sứ quán và các trung tâm thương mại trên khắp
thế giới để thúc đẩy các mối quan hệ thương mại.

Tóm lại, chính sách thương mại quốc tế của Singapore là một phần quan trọng
trong thành công kinh tế của nước này, và Singapore đã đẩy mạnh các nỗ lực thúc đẩy
tự do thương mại và giải quyết tranh chấp thương mại để tăng tính ổn định và độ tin
cậy của môi trường kinh doanh của mình.

2. Chính sách thương mại quốc tế hiện đang được áp dụng tại Singapore

- Thỏa thuận thương mại tự do: Thỏa thuận thương mại tự do giữa Singapore
II. Tổng Quan Thực Trạng Hiện Nay Của Singapore và các quốc gia khác có thể tạo ra cơ hội xuất khẩu mới cho các doanh

1. Thực trạng chính sách thương mại quốc tế của Singapore nghiệp Việt Nam, nhưng đồng thời cũng đưa ra các thách thức về cạnh
tranh. Việt Nam cũng đã ký kết nhiều thỏa thuận thương mại tự do với các
- Singapore có một mạng lưới thỏa thuận thương mại rộng lớn, bao gồm các
đối tác khác, bao gồm EU, ASEAN, Hàn Quốc và Nhật Bản.
thỏa thuận với các nước khác trong khu vực Đông Nam Á (như ASEAN),
- Tăng cường mạng lưới thương mại toàn cầu: Việc Singapore tăng cường
cũng như các thỏa thuận với các đối tác quốc tế khác, bao gồm Hoa Kỳ,
mạng lưới thương mại toàn cầu có thể tạo ra cơ hội mới cho các doanh
Trung Quốc và Liên minh châu Âu.
nghiệp Việt Nam tiếp cận các thị trường mới và mở rộng hoạt động kinh
- Singapore đã đẩy mạnh các nỗ lực thúc đẩy tự do thương mại toàn cầu, và là
doanh của mình.
một trong những quốc gia ủng hộ chủ nghĩa tự do thương mại mạnh mẽ nhất
- Tập trung vào các ngành công nghiệp mới và sáng tạo: Việc Singapore tập
trên thế giới. Ngoài ra, Singapore cũng là thành viên của Tổ chức Thương
trung vào các ngành công nghiệp mới và sáng tạo có thể tạo ra cơ hội hợp
mại Thế giới (WTO) và có cam kết tham gia vào các cuộc đàm phán thương
tác và đầu tư cho các doanh nghiệp Việt Nam trong các ngành này. Tuy
mại đa phương.
nhiên, đồng thời cũng đưa ra các thách thức về cạnh tranh.
- Singapore thường đề cao giải quyết tranh chấp thương mại bằng cách sử
- Tăng cường quản lý thương mại: Việc Singapore tăng cường quản lý thương
dụng các phương tiện như các cơ quan giải quyết tranh chấp và các quy định
mại có thể tạo ra môi trường kinh doanh ổn định và đáng tin cậy, tuy nhiên
pháp lý. Điều này làm tăng tính ổn định và độ tin cậy của môi trường kinh
đồng thời cũng đưa ra các yêu cầu cao về định luật và quy định, đặc biệt đối
doanh của Singapore.
với các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam.
- Đầu tư vào đào tạo nguồn nhân lực: Việc Singapore đầu tư vào đào tạo
nguồn nhân lực có thể tạo ra cơ hội hợp tác và đào tạo cho các doanh nghiệp
Việt Nam, tuy nhiên đồng thời cũng đưa ra các thách thức về cạnh tranh phẩm hóa học; dầu thô và các sản phẩm dầu; kim loại và các sản phẩm kim
trong việc thu hút và giữ chân nguồn nhân lực chất lượng cao. loại; thực phẩm và đồ uống; và các sản phẩm điện tử.

3. Hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Singapore

- Hợp tác trong lĩnh vực kinh doanh và đầu tư: Các doanh nghiệp của hai 4. Triển vọng phát triển trong tương lai giữa 2 nước Việt Nam và Singapore
nước đã thực hiện nhiều dự án chung trong lĩnh vực kinh doanh và đầu tư, a. Du lịch
bao gồm các lĩnh vực như bất động sản, cơ khí, đóng tàu, dệt may, điện tử - Việt Nam và Singapore là hai quốc gia có tiềm năng phát triển du lịch, với
và thông tin và truyền thông. nhiều điểm đến hấp dẫn và đa dạng về văn hóa, lịch sử và cảnh quan thiên
- Hợp tác về đổi mới sáng tạo: Các công ty Singapore đã tìm kiếm cơ hội đầu nhiên. Để tăng cường hợp tác trong lĩnh vực du lịch, hai nước có thể thực
tư vào các công ty Việt Nam trong các lĩnh vực đổi mới sáng tạo, bao gồm hiện những hoạt động sau:
cả các công ty công nghệ và các startup.
+ Tăng cường quảng bá và marketing: Việt Nam và Singapore có thể
- Hợp tác giáo dục và đào tạo: Việt Nam và Singapore đã hợp tác trong lĩnh
hợp tác để quảng bá các điểm đến du lịch của mình đến khách du lịch
vực giáo dục và đào tạo bằng cách mở rộng các chương trình học bổng và
trong và ngoài khu vực. Hai nước có thể cùng tham gia các triển lãm du
các chương trình đào tạo chuyên ngành cho sinh viên và các chuyên gia.
lịch, quảng bá trên các phương tiện truyền thông và cập nhật thông tin du
- Đầu tư: Singapore là đối tác đầu tư lớn nhất của Việt Nam trong khu vực
lịch trên các trang web chính thức.
ASEAN, với hơn 2.000 dự án và tổng vốn đầu tư lên đến 53 tỷ USD. Các
lĩnh vực đầu tư của Singapore tại Việt Nam bao gồm: bất động sản, công + Thúc đẩy đường bay và vận tải: Việt Nam và Singapore có thể hợp

nghệ thông tin, dịch vụ tài chính, hạ tầng giao thông và các ngành công tác trong việc mở rộng đường bay và nâng cao chất lượng vận tải giữa

nghiệp khác. hai nước. Hai bên có thể cùng đầu tư vào các dịch vụ vận tải mới, phát

- Hợp tác khoa học và công nghệ: Việt Nam và Singapore đã hợp tác trong triển hệ thống tàu cao tốc, tăng cường hợp tác vận tải đường biển và

nhiều lĩnh vực khoa học và công nghệ, bao gồm nông nghiệp, y tế, môi đường sông.

trường và năng lượng. Các hoạt động hợp tác này bao gồm các chương trình + Hợp tác trong việc phát triển sản phẩm du lịch: Việt Nam và
nghiên cứu chung, đào tạo, trao đổi giữa các trường đại học và tổ chức Singapore có thể hợp tác để phát triển các sản phẩm du lịch mới và đa
nghiên cứu, và các dự án hợp tác thực tiễn. dạng hóa các sản phẩm du lịch hiện có. Hai nước có thể cùng thực hiện
- Xuất Nhập Khẩu : Về mặt xuất khẩu, theo số liệu của Tổng cục Thống kê các tour du lịch kết hợp giữa các điểm đến của hai nước hoặc phát triển
Việt Nam năm 2021, Singapore đứng thứ ba (sau Trung Quốc và Mỹ) trong các tour đặc trưng của từng quốc gia.
danh sách các đối tác xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam với giá trị khoảng
+ Thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp du lịch: Việt Nam và
5,5 tỷ USD. Đối với nhập khẩu, Singapore đứng thứ tư (sau Trung Quốc,
Singapore có thể tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp du lịch của
Hàn Quốc và Nhật Bản) với giá trị nhập khẩu khoảng 10,6 tỷ USD.
hai nước hợp tác với nhau. Hai bên có thể tổ chức các buổi gặp gỡ, hội
Singapore đứng thứ tư trong danh sách các đối tác nhập khẩu hàng hóa của
thảo hoặc đối thoại trực tuyến để trao đổi kinh nghiệm và cơ hội hợp tác.
Việt Nam với giá trị khoảng 10,6 tỷ USD. Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
+ Hợp tác trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch: Việt Nam và
của Việt Nam từ Singapore bao gồm: máy móc, thiết bị và phụ tùng; sản
Singapore có thể hợp tác trong việc đào tạo nhân viên ngành du lịch,

nâng cao chất lượng dịch vụ và đưa ra các tiêu chuẩn chung cho ngành khu công nghiệp này đã thu hút hơn 650 doanh nghiệp, tạo việc làm cho
du lịch của khu vực. hàng ngàn lao động và đóng góp đáng kể vào xuất khẩu và tăng trưởng kinh

(Link youtube: https://youtu.be/en3wxIe_0LU) tế của Việt Nam.

b. Đào tạo cán bộ - Ngoài ra, Singapore cũng đã có những dự án đầu tư thành công trong các

- Đúng vậy, Singapore đã giúp Việt Nam đào tạo cán bộ trong nhiều lĩnh vực lĩnh vực khác như bất động sản, dịch vụ tài chính và giáo dục. Những dự án

quản lý xã hội và nghiên cứu khoa học kỹ thuật. Cụ thể, Singapore đã cung này cũng đã tạo ra nhiều việc làm và đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của

cấp các chương trình đào tạo đa dạng và chất lượng cao cho cán bộ quản lý Việt Nam.

của Việt Nam, như chương trình đào tạo quản lý chất lượng, quản lý tài sản, - Từ những thành công của các dự án đầu tư của Singapore tại Việt Nam,
quản lý rủi ro và đào tạo chuyên môn về các lĩnh vực như kinh tế, tài chính, chúng ta có thể thấy rõ sự quan tâm và sự đóng góp đáng kể của Singapore
luật, y tế và giáo dục. vào sự phát triển kinh tế và việc giải quyết vấn đề việc làm của Việt Nam.
- Ngoài ra, Singapore cũng đã giúp Việt Nam trong việc đào tạo các nhà khoa Ngoài ra, những thành công này cũng tạo ra một sức hút lớn đối với các nhà
học và kỹ sư trong các lĩnh vực như công nghệ thông tin, khoa học vật liệu, đầu tư khác từ Singapore và các quốc gia khác muốn tham gia vào thị
cơ khí, điện tử và năng lượng. Các chương trình đào tạo này được thiết kế trường đầy tiềm năng của Việt Nam.
để đáp ứng nhu cầu thực tế của Việt Nam và giúp cán bộ và sinh viên của (Link youtube: https://youtu.be/_lqUZ8zyT8g)
Việt Nam nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng để có thể đóng góp vào
sự phát triển của đất nước.
d. Thúc đẩy quan hệ về phía doanh nghiệp
- Hợp tác giữa Singapore và Việt Nam trong việc đào tạo cán bộ và nghiên
- Thực hiện tốt việc phân khúc thị trường, phát triển đổi mới, cải tiến sản
cứu khoa học kỹ thuật đã mang lại nhiều lợi ích cho cả hai bên, đặc biệt là
phẩm.
trong bối cảnh kinh tế và công nghệ ngày càng phát triển. Điều này cũng
đồng thời góp phần thúc đẩy quan hệ hợp tác và tình hữu nghị giữa hai - Phát triển hệ thống thông tin thị trường xuất khẩu.

nước. - Tạo lòng tin về chất lượng sản phẩm, uy tín trong hợp tác.

(Link youtube: https://youtu.be/oTaxvgCifAk) - chú trọng tới sản xuất hàng hóa đạt chuẩn theo yêu cầu của Singapore, rồi
dần dần tiến tới đạt chuẩn quốc tế.

c. Giải quyết việc làm, xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam - Đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu đàm phán.

- Singapore đã có nhiều dự án đầu tư và kinh doanh tại Việt Nam và những - Đa dạng hóa các kênh huy động vốn.

dự án này đã đạt hiệu quả cao, góp phần đáng kể vào việc giải quyết vấn đề
việc làm, tăng trưởng kinh tế và xuất khẩu của Việt Nam.
e. Thúc đẩy quan hệ về phía chính phủ
- Một trong những dự án đầu tư lớn của Singapore tại Việt Nam là khu công
- Tăng cường các hoạt động giao lưu, hợp tác ký kết các hiệp định về thương
nghiệp VSIP (Việt Nam - Singapore Industrial Park), một khu công nghiệp
mại với Singapore trong các lĩnh vực.
đa ngành nghề với quy mô lớn tại Bình Dương và các tỉnh lân cận. Đến nay,
- Xây dựng hệ thống pháp luật chặt chẽ linh hoạt, khung thuế quan hợp lí và III. LIÊN HỆ VIỆT NAM
đồng bộ với hệ thống thuế quan của Singapore. 1. Tổng quan về mối quan hệ Việt Nam – Singapore

- Xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt đăng ký bản quyền, xây dựng các - Việt Nam và Singapore thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 01/08/1973.

trang web cung cấp thông tin đầy đủ phong phú về sản phẩm. - Năm 2020 là đánh dấu 47 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Singapore- Việt nam
và 7 năm quan hệ đối tác chiến lược.
- Tăng cường các chính sách hỗ trợ, gợi ý cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Đến nay Việt Nam và Singapore đã kí kết rất nhiều văn bản và đang cùng đàm
- Tích cực, chủ động triển khai công tác xúc tiến xuất khẩu, xúc tiến đầu tư. phán và ký kết 6 hiệp định chung, cụ thể: Các hiệp định vẫn còn hiệu lực:
- Xây dựng cơ sở hạ tầng. AANZFTA (2010), Hiệp định nhóm khu vực ASEAN (1992), CPTPP (2019) và
RCEP (2020)
- Thực hiện tự do hóa thương mại thông qua cắt giảm thuế quan.
- Singapore là đối tác thương mại lớn thứ 2 của Việt Nam trong ASEAN (sau
- Đẩy mạnh đối thoại chính sách với Singapore: Chính phủ Việt Nam cần
Thái Lan) và đối tác thương mại lớn thứ 6 của Việt nam trên toàn thế giới (sau
tăng cường đối thoại với chính phủ Singapore để thảo luận về các vấn đề
Trung Quốc, Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Đài Loan). Đến nay, Việt Nam
liên quan đến thương mại, đặc biệt là trong lĩnh vực thuế quan, chính sách
cũng đã vươn lên trở thành đối tác thương mại lớn thứ 11 của Singapore.
kinh tế và đầu tư. Điều này sẽ giúp tạo ra các điều kiện thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp của hai nước.

- Tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp: Chính phủ Việt Nam có thể tăng
cường hỗ trợ cho doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa,
trong việc xây dựng năng lực cạnh tranh và mở rộng thị trường. Điều này
bao gồm cung cấp thông tin thị trường, tư vấn kinh doanh và giải quyết các
vấn đề pháp lý, thủ tục hải quan và chứng nhận chất lượng.

- Đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Việt Nam: Chính phủ
Việt Nam cần đẩy mạnh quảng bá thương hiệu và sản phẩm của Việt Nam
tại Singapore thông qua các hoạt động triển lãm, hội chợ và sự kiện khác.
Điều này sẽ giúp tăng cường nhận thức và tầm nhìn của các doanh nghiệp
và người tiêu dùng Singapore về sản phẩm và thương hiệu của Việt Nam.

- Tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi: Chính phủ Việt Nam cần tạo ra
môi trường kinh doanh thuận lợi và ổn định để thu hút các doanh nghiệp
Singapore đầu tư vào Việt Nam. Điều này bao gồm cải thiện hạ tầng kỹ
thuật, giải quyết các vấn đề liên quan đến pháp lý, tăng cường an ninh và
đảm bảo môi trường kinh doanh minh bạch, trung thực và công bằng.

(Link youtube: https://youtu.be/XQnFyV89vdQ)

2. Hợp tác thương mại Việt Nam – Singapore TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

Thuận lợi Khó khăn

1) Quan hệ Việt Nam- Singapore


1) Sự phát triển quan hệ kinh tế giữa
đang được phát triển trong môi
hai nước còn thiếu nhiều định
trường quốc tế thuận lợi.
hướng và tầm nhìn dài hạn, chưa
2) Hai nước Việt Nam và Singapore
có chiến lược phát triển cụ thể.
đã có quan hệ ngoại giao, kinh tế,
2) Sức cạch tranh của cả nền kinh tế,
thương mại, đầu tư hợp tác phát
các mặt hàng xuất nhập khẩu cũng
triển y tế, giáo dục…
như của các doanh nghiệp XNK
3) Việt Nam- Singapore đều có môi
của Việt Nam còn hạn chế.
trường kinh tế- chính trị-xã hội ổn
3) Singapore dù là một quốc gia phát
định.
triển nhưng khả năng tài chính
4) Singapore hiện là nước có môi
của Singapore cũng có hạn.
trường kinh doanh tốt nhất.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu (XK) đối với sự nghiệp
Mục lục công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trong giai đoạn này Đảng và Nhà nước đã chủ
I. TỔNG QUAN VỀ VIỆT NAM
trương đẩy mạnh hoạt động XK, làm động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
Trong quá trình đổi mới cơ chế, chính sách xuất - nhập khẩu (XNK), Nhà nước luôn
1.1 Giới thiệu về Việt Nam chú trọng đề ra các biện pháp khuyến khích xuất khẩu, tăng cường phương tiện cần
1.2 Đặc điểm kinh tế thiết để nâng cao khả năng nhập khẩu (NK) bảo đảm cung ứng cho nền kinh tế quốc
dân về thiết bị, vật tư, nguyên liệu, công nghệ nhằm thúc đẩy nhanh quá trình công
1.3. Một thành tựu nổi bật
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Bộ Thương mại với chức năng tham mưu cho Chính phủ đã
II. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM đề xuất hoặc trực tiếp ban hành các cơ chế, chính sách XNK, trước hết là khuyến
2.1 Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sau đổi mới (1986 - 1995) khích, thúc đẩy xuất khẩu phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Có thể
tóm tắt những giai đoạn phát triển của hoạt động xuất khẩu trong thời gian qua như
2.1.1 Mô hình chính sách
sau:
2.1.2 Nội dung chính sách
● Giai đoạn 1986-1989: Đổi mới một số chính sách, biện pháp quản lý nhằm
2.1.3 Công cụ biện pháp
khuyến khích XK nhưng vẫn trong khuôn khổ của cơ chế kế hoạch hóa tập
2.1.4 Kết quả thu được trung.
2.2. Chính sách thương mại thừ 1995 đến nay ● Giai đoạn 1989-1995: Xóa bỏ chỉ tiêu pháp lệnh và xóa bỏ độc quyền ngoại
thương, dần thoát khỏi cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bước đầu chuyển sang
2.2.1 Đặc điểm chính sách
quản lý theo cơ chế thị trường.
2.2.2 Nội dung chính sách
2.2.3 Công cụ, biện pháp
2.1.1 Mô hình chính sách
2.2.4 Kết quả thu được ● Tự do hóa đơn phương
III. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM ● Thực hiện chính sách đổi mới từ 1986, tiến hành hoạt động
thương mại quốc tế theo quan điểm mở cửa.
3.1 Mô hình chính sách
2.1.2 Nội dung chính sách
3.2 Nội dung chính sách ● Chính sách mặt hàng: Tập trung XK những mặt hàng sử dụng
3.3 Công cụ, biện pháp nguồn tự nhiên sẵn có và lao động; ưu tiên NK máy móc thiết bị
nguyên vật liệu phục vụ sản xuất
3.4 Kết quả thu được
● Chính sách thị trường: Đa dạng hóa thị trường XNK
IV. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 2.1.3 Công cụ biện pháp
4.1 Bài học kinh nghiệm trong quá khứ. ● Nhiều cải cách:
● DN hoạt động XNK được tự chủ về tài chính, tự tìm nguồn hàng, thị
4.2 Bài học kinh nghiệm từ các nước khác trường XNK theo nguyên tắc tự hạch toán
V. GIẢI PHÁP CHO VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN TỚI ● Các doanh nghiệp nhà nước được phép XNK trực tiếp mà không cần
phải thông qua các công ty TMNN
4.1 Định hướng hội nhập kinh tế quốc tế và hoàn thiện chính sách kinh tế đối ngoại của Việt
● Cho phép doanh nghiệp tư nhân được quyền tham gia hoạt động XNK
Nam
trực tiếp (1994)
4.2 Giải pháp cho Nhà nước và doanh nghiệp Việt Nam để thu hút đầu tư, mở rộng hợp tác ● Tỷ giá hối đoái đã được ấn định thống nhất, hình thành thị trường ngoại
quốc tế tệ liên ngân hàng
● Thuế quan ngày càng được tính toán và ấn định hợp lý
● 1989: Ban hành biểu thuế quan và có hiệu lực 1990
. ● Thuế XK: Mặt hàng chịu thuế giảm từ 30-12 (1986-1995)
● Thuế NK: Mặt hàng chịu thuế giảm từ 120-30 (1986-1995)
● Khung thuế suất NK được mở rộng hơn, từ 5-50% lên 5-120% cho phù
I.CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ hợp với đặc thù của từng ngành.
● Áp dụng cơ chế hoàn thuế NK
2.1 Chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam sau đổi mới (1986 - 1995) ● Những hạn chế đối với hoạt động thương mại quốc tế ngày càng được nới lỏng:
2 3

● Phần lớn hạn ngạch XNK được loại bỏ


● Hạn ngạch XK: Trước 1991 là >100 mặt hàng; 4/1991là 4 mặt hàng 1995 13.604 5.449 8.155
(gạo, cà phê, cao su, gỗ) và 1992 là gạo
● Hạn ngạch NK: năm 1995 chỉ còn 7 mặt hàng. Nguồn: Tổng cục thống kê
● Hệ thống giấy phép XNK được nới lỏng, phạm vi hàng hóa phải xin cấp phép
NK giảm mạnh. Năm 1995: Giấy phép NK (15 mặt hàng); Giấy phép XK (3 Bảng: Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 1986-1995
mặt hàng: Gạo, dầu thô và sản phẩm từ gỗ) Đơn vị tính: triệu USD, %
● Bộ Thương mại đóng 2 vai (hoạch định chính sách và trực tiếp tiến thành các
hoạt động KDXNK các mặt hàng quan trọng thông qua các tổng công ty trực Năm Kim Nhịp độ Kim Nhịp độ Tổng kim ngạch Nhịp độ
thuộc) ngạch tăng ngạch Tăng XNK (tr.USD) tăng trưởng
Xuất trưởng Nhập trưởng (%)
2.1.4 Kết quả thu được khẩu (%) khẩu (%)
Thống kê trị giá xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn 1986 - (tr.USD) (tr.USD)
1995:

1986 789,1 13 2.155 16 2.944,1 29


Năm
Tổng xuất nhập khẩu (Triệu USD) Xuất khẩu Nhập khẩu
1987 854,2 8,2 2.455,1 13,9 3.309.3 12,4
(Triệu USD) (Triệu USD)

1988 1.038,4 21,6 2.756,7 12,3 3.795,1 14,7


1986 2.944 789 2.155
1989 1.946 87,4 2.565,8 -6,9 4.511,8 18,9
1987 3.309 854 2.455
1990 2.404 19,1 2.752,3 3,8 5.156,4 14,3
1988 3.795 1.038 2.757
1991 2.042 14,6 2.338 -11,6 4.380 -15,1

1989 4.512 1.946 2.566


1992 2.571 18,9 2.535 14,5 5.106 16,6

1990 5.156 2.404 2.752 1993 2.985 18 3.924 64,6 6.909 35,3

1991 4.425 2.087 2.338 1994 4.054 36 5.825,8 48,5 9.879,8 42,9

1992 5.122 2.581 2.541 1995 5.449 34,4 8.155,4 40 13.604 37,7

Cơ cấu hàng xuất khẩu nhìn chung đã chuyển dịch theo hướng tăng dần sản phẩm chế
1993 6.909 2.985 3.924 biến, giảm hàng nguyên liệu thô và sơ chế. Tuy hàng thô và hàng sơ chế hiện nay còn
khá cao nhưng có thể nói xu hướng tăng tỷ trọng hàng chế biến là rõ nét. Hàng nguyên
liệu thô ở giai đoạn 1990-1995 ở mức 74,6%, thể hiện sản phẩm của Việt Nam không
1994 9.880 4.054 5.826 đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới. Nhiều sản phẩm như dầu thô, dệt may, giày
dép, hải sản, cao su đều đạt kim ngạch cao.

4 5
Thị trường xuất khẩu đã có những thay đổi lớn, chuyển dịch theo hướng tích cực và đa khối ASEAN
dạng hoá: Giai đoạn 1986-1990, xuất khẩu sang châu Âu đứng đầu về tỷ trọng với Việt Nam cam kết và thực hiện cam kết về thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu trong WTO
51,7%. và các FTA
Tham gia và xây dựng lộ trình cắt giảm thuế quan theo cam kết (AFTA, BTA VN-HK,
ACFTA, WTO, …)
2.2 Chính sách thương mại từ 1995 đến nay Mức thuế nhập khẩu trung bình 13.4% theo cam kết của WTO (năm 2006 là 17.4%)
2.2.1 Đặc điểm chính sách
Những năm đầu của thập kỷ 90 ( các bước cải cách đã diễn ra mạnh mẽ với mục tiêu
chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường), chính sách thương b. Công cụ, biện pháp phi thuế quan
mại quốc tế vừa thay thế nhập khẩu, vừa hướng vào xuất khẩu, và các quy định có xu
hướng nới lỏng các biện pháp hạn chế thành lập công ty ngoại thương. - Quyền kinh doanh xuất khẩu và nhập khẩu

Trong giai đoạn 2001 đến nay, chính sách thương mại quốc tế của Việt Nam có xu Năm 1998, lần đầu tiên Việt Nam thừa nhận quyền kinh doanh xuất-nhập khẩu của
hướng hướng vào xuất khẩu. Chính phủ đã tiến hành nhiều cải cách theo hướng tự do các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế thông qua nghị định 57/1998/NĐ-CP.
hóa thông qua việc tham gia tích cực, và chủ động vào các sáng kiến tự do hóa thương
Kể từ khi gia nhập WTO, Việt Nam cho phép các doanh nghiệp và các cá nhân
mại song phương, khu vực và đa phương.
nước ngoài được quyền kinh doanh kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, trừ các mặt
hàng thuộc danh mục thương mại nhà nước như xăng dầu, thuốc lá điếu,...
2.2.2 Nội dung chính sách
Việt Nam cho phép doanh nghiệp và cá nhân nước ngoài không có hiện diện tại VN
- Chính sách mặt hàng:
được đăng ký quyền XNK tại Việt Nam.
● Về xuất khẩu: Xác định những mặt hàng xuất khẩu chủ lực: thủy sản, gạo, chè,
cà phê chế biến, cao su, hạt tiêu chế biến, giày dép, dệt may, sản phẩm cơ khí, - Hạn ngạch xuất - nhập khẩu
hàng điện-điện tử-tin học…
● Về nhập khẩu: Ưu tiên nhập khẩu máy móc, thiết bị công nghệ mới. Năm 1998, vì lý do cân đối cán cân thanh toán do sức ép của cuộc khủng hoảng tài
chính khu vực châu A, số lượng mặt hàng nhập khẩu bị kiểm soát hạn ngạch tăng từ 9
- Chính sách thị trường: Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu (hình thành thị trường đến 17 nhóm mặt hàng.
trọng điểm: EU, Mỹ, NB, TQ, Nga, các nước ĐÂ, HQ, Lào, CPC, Úc, NZ, Thổ
Nhĩ Kỳ, Nam Mỹ, Iraq, Iran, Châu Phi). Trong những năm tiếp theo, số lượng hạn ngạch giảm dần và chỉ còn 2 mặt hàng
năm 2003 (gồm xăng dầu và đường).
2.2.3 Công cụ biện pháp - Hạn ngạch thuế quan
a. Công cụ, biện pháp thuế quan
- Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu Theo cam kết gia nhập WTO, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế
Ngày 14/6/2005, Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu được Quốc hội thông qua và quan đối với 4 nhóm mặt hàng: thuốc lá nguyên liệu, trứng gia cầm, đường thô và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/1/2006. Đây là luật được đánh giá là có nhiều thay đường tinh luyện, muối.
đổi nhất để phù hợp với thông lệ quốc tế trong bối cảnh Việt Nam đang từng bước hội
nhập vào nền kinh tế thế giới và chuẩn bị gia nhập WTO. - Trợ cấp xuất khẩu

Ngày 6/4/2016. Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu được Quốc hội khóa XIII thông Việt Nam cam kết xóa bỏ tất cả các loại trợ cấp xuất khẩu sau khi gia nhập WTO:
qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2016. Luật này được ra đời trên cơ sở điều
+ Trợ cấp nông nghiệp
chỉnh, bổ sung Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2005 cho phù hợp với thực
tế phát triển kinh tế của đất nước + Trợ cấp phi nông nghiệp
Nội dung về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ được quy định chi - Cấm xuất nhập khẩu
tiết trong Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu năm 2016.
Theo Nghị định 187/2013/NĐ-CP quy định chi tiết Luật thương mại, danh mục
- Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa cấm xuất nhập khẩu của Việt Nam bao gồm:
Biểu thuế nhập khẩu của Việt Nam hiện tại phân nhóm chi tiết đến mã hàng hóa HS 6 số
dựa trên danh mục HS 2002 của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) và HS 8 số trong cả
6 7

+ Hàng hóa cấm xuất khẩu: 7 nhóm gồm cổ vật, bảo vật quốc gia; gỗ tròn, gỗ xẻ từ 2 ACFTA Có hiệu lực từ 2003 ASEAN, Trung Quốc
rừng tự nhiên trong nước; động vật, thực vật hoang dã quý hiếm, các loài thủy sản quý
hiếm, … 3 AKFTA Có hiệu lực từ 2007 ASEAN, Hàn Quốc

+ Hàng hóa cấm nhập khẩu: 12 nhóm gồm vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ (trừ vật liệu 4 AJCEP Có hiệu lực từ 2008 ASEAN, Nhật Bản
nổ công nghiệp), hóa chất độc hại, phế liệu, phế thải, các loài động thực vật quý hiếm,
đồ cổ, ma túy, pháo, đồ chơi độc hại, trang thiết bị kỹ thuật quân sự... 5 VJEPA Có hiệu lực từ 2009 Việt Nam, Nhật Bản
Quy định này nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, vật nuôi, môi trường và
bảo vệ an ninh quốc gia. 6 AIFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Ấn Độ
- Các biện pháp kỹ thuật
7 AANZFTA Có hiệu lực từ 2010 ASEAN, Australia, New Zealand
Hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam đang được triển khai, áp dụng
theo đúng các mục tiêu, nguyên tắc hoạt động của WTO.Việt Nam cũng đã ký kết thỏa 8 VCFTA Có hiệu lực từ 2014 Việt Nam, Chi Lê
thuận hợp tác về lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng với nhiều nước trên thế giới
như Nhật Bản, Hoa Kỳ, Anh, Ấn Độ,.. Tuy nhiên hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn 9 VKFTA Có hiệu lực từ 2015 Việt Nam, Hàn Quốc
của Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của thực tế, chưa phù hợp, khó áp
dụng; giữa các văn bản còn có sự chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu đồng bộ, thống nhất 10 VN – EAEU Có hiệu lực từ 2016 Việt Nam, Nga, Belarus, Amenia,
giữa các bên có liên quan. FTA Kazakhstan, Kyrgyzstan
- Các biện pháp khác
11 CPTPPCó hiệu lực từ 30/12/2018, có hiệu
Việt Nam, Canada, Mexico, Peru, Chi
+ Các cam kết trong lĩnh vực hải quan tập trung vào việc xác định trị giá hải quan và lực tại Việt Nam từ 14/1/2019 Lê, New Zealand, Australia, Nhật
quy định của Hiệp định xác định trị giá hải quan, không áp dụng lại các quy định cũ (Tiền thân là Bản, Singapore, Brunei, Malaysia
mang tính áp đặt nhằm hạn chế nhập khẩu TPP)

+ Tích cực cải cách thủ tục hành chính, đặc biệt là thủ tục hải quan 12 AHKFTA Có hiệu lực tại Hong Kong (Trung ASEAN, Hong Kong (Trung Quốc)
Quốc), Lào, Myanmar, Thái Lan,
+ Đổi mới và đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại Singapore và Việt Nam từ
11/06/2019
+ Chủ động và tích cực đàm phán, ký kết các FTA.
Có hiệu lực đầy đủ với toàn bộ các
nước thành viên từ ngày
2.2.4 Kết quả thu được 12/02/2021.
● Cho đến nay, Việt Nam có quan hệ kinh tế với hơn 220 thị trường nước ngoài
và là thành viên của nhiều tổ chức và diễn đàn quốc tế như Diễn đàn Hợp tác 13 EVFTA Có hiệu lực từ 01/08/2020 Việt Nam, EU (27 thành viên)
Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC), Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO), Diễn đàn Hợp tác Á - Âu (ASEM)… ký kết nhiều hiệp định kinh tế 14 UKVFTACó hiệu lực tạm thời từ 01/01/2021, Việt Nam, Vương quốc Anh
thương mại đa phương. Trong mỗi tổ chức mà chúng ta tham gia, Việt Nam có hiệu lực chính thức từ
luôn nỗ lực là một thành viên có trách nhiệm, là một đối tác tin cậy. 01/05/2021
15 RCEP Có hiệu lực từ 01/01/2022 ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc,
Bảng tổng hợp các FTA của Việt Nam tính đến tháng 9/2022 Nhật Bản, Australia, New Zealand
TT FTA Hiện trạng Đối tác
FTA đang đàm phán
FTAs đã có hiệu lực
16 Việt Nam –Khởi động đàm phán tháng 5/2012 Việt Nam, EFTA (Thụy Sĩ, Na uy,
1 AFTA Có hiệu lực từ 1993 ASEAN EFTA FTA Iceland, Liechtenstein)

8 9
17 Việt Nam Khởi
– động đàm phán tháng 12/2015 Việt Nam, Israel
Israel FTA

Nguồn: trungtamwto.vn

Nhìn lại 01 năm thực thi, có thể nói việc đưa Hiệp định EVFTA vào thực thi đã đem
lại những kết quả rất khả quan, nhất là trong bối cảnh đại dịch Covid-19 đã và đang
diễn biến phức tạp tại cả châu Âu và Việt Nam.
Trong năm đầu thực thi (2020) Hiệp định trao đổi thương mại hai chiều đạt 54,6 tỷ
USD, tăng trưởng 11,9%, trong đó Việt Nam xuất khẩu sang EU đạt 38,5 tỷ USD, tăng
11,3% còn EU xuất khẩu sang Việt Nam đạt 16,2 tỷ USD, tăng 12,4% so với cùng kỳ.
Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sử dụng C/O mẫu EUR.1 đạt khoảng 7,71 tỷ USD,
cho thấy nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã chú ý tận dụng cơ hội từ việc cắt giảm thuế
quan của Liên minh châu Âu theo EVFTA.

Trong 9 tháng đầu năm 2021, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và EU đã chứng
kiến sự phục hồi và tăng trưởng khả quan so với năm 2020, kể cả so với thời kỳ trước
đại dịch với kim ngạch 2 chiều đạt 41,3 tỷ USD, tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2020;
trong đó xuất khẩu đạt 28,85 tỷ USD , tăng 11,7% và nhập khẩu đạt 12,4 tỷ USD, tăng
17,6% so với cùng kỳ năm 2020. Việt Nam xuất siêu sang EU 16,41 tỷ USD.

Bên cạnh đó, Hiệp định UKVFTA đã được thực thi kể từ đầu năm 2021, giúp cho quan
hệ thương mại song phương Việt Nam - Vương quốc Anh không bị đứt gãy trong bối
Source: customs.gov.vn
cảnh Anh rời khỏi EU. Hiệp định UKVFTA đã trải qua gần 1 năm thực thi với nhiều
Tính đến hết tháng 3/2020 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt
kết quả tích cực trong bối cảnh COVID-19 phức tạp. Trong 10 tháng của năm 2021,
122,73 tỷ USD, tăng 5,7% (tương ứng tăng 6,57 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước.
thương mại 2 chiều đạt gần 5,5 tỷ USD và giá trị xuất nhập khẩu đều tăng 2 chữ số,
Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 63,23 tỷ USD, tăng 7,5% và nhập khẩu đạt
theo đó xuất khẩu hàng hóa sang Anh đạt 4,735 tỷ USD, tăng 15% so với cùng kỳ năm
59,49 tỷ USD, tăng 3,7%.
2020; nhập khẩu từ Anh đạt 706 triệu USD, tăng 25,3%.
Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 3/2020 thặng dư 1,98 tỷ USD, qua đó đưa
mức thặng dư thương mại của cả nước trong quý I/2020 đạt 3,74 tỷ USD.
● Giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu và tốc độ tăng trưởng
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu
Giai đoạn 1995-2015, Việt Nam là 1 nước nhập siêu nhưng nhà nước đã kiểm tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 3/2020 đạt 29,28 tỷ USD, tăng 14,2% so với
soát tốt cán cân thương mại và khoảng chênh lệch trị giá xuất - nhập khẩu dần thu hẹp tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong quý I/2020
cho đến năm 2015. đạt 77,37 tỷ USD, tăng 3,8%, tương ứng tăng 2,85 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 16,33 tỷ
Đến năm 2019 tổng kim ngạch XNK của Việt Nam tăng lên đến 617.26 tỷ USD, tăng 13% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong quí I/2020
USD, tăng gần 50 lần so với năm 1995 lên 42,55 tỷ USD, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Ở chiều ngược lại, trị giá nhập
khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 3/2020 đạt 12,94 tỷ USD, tăng 15,7% so
Biểu đồ: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại giai với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 3 tháng/2020 đạt 34,82 tỷ
đoạn năm 2011-2020 USD, tăng 4,1% so với 3 tháng/2019.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối
doanh nghiệp FDI trong tháng 3/2020 có mức thặng dư trị giá 3,39 tỷ USD, đưa cán
cân thương mại trong quý đầu của năm 2020 lên mức thặng dư trị giá 7,74 tỷ USD

● Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu:

10 11

Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 34,59 tỷ USD, tăng 8,5% về số tương đối và tăng
2,72 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng 11/2021. So với tháng trước, các mặt hàng
tăng trong tháng là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 657 triệu USD,
tương ứng tăng 14,1%; hàng dệt may tăng 571 triệu USD, tương ứng tăng 18,7%; giày
dép các loại tăng 361 triệu USD, tương ứng tăng 22,9%; điện thoại các loại & linh
kiện tăng 266 triệu USD, tương ứng tăng 5%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng
khác tăng 169 triệu USD, tương ứng tăng 4,1%...

Trong năm 2021, tổng trị giá xuất khẩu đạt 336,31 tỷ USD, tăng 19%, tương ứng tăng
53,68 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ
tùng khác tăng 11,2 tỷ USD, tương ứng tăng 41%; sắt thép các loại tăng 6,54 tỷ USD,
tương ứng tăng 124,3%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 6,35 tỷ USD, tương ứng
12,4%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,25 tỷ USD, tương ứng tăng
14%...

Nguồn: Tổng cục Hải quan


Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2021 và so sánh với năm
2020
Tổng trị giá nhập khẩu trong năm 2021 là 332,23 tỷ USD, tăng 26,5%, tương ứng tăng
69,54 tỷ USD so với năm trước. Trong đó: máy móc thiết bị, máy vi tính sản phẩm
điện tử, điện thoại và linh kiện tăng 25,3 tỷ USD; đứng thứ hai là nhập khẩu nhóm
hàng sắt thép, phế liệu, sản phẩm sắt thép, kim loại thường khác và sản phẩm tăng 8,12
tỷ USD; đứng thứ ba là nhóm hàng nông sản tăng 5,57 tỷ USD.

● Cơ cấu thị trường XNK:

Về thị trường xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất
của Việt Nam với kim ngạch hơn 77 tỷ USD, chiếm 30,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.
Trong đó, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng với trị
giá gần 13,2 tỷ USD, chiếm 17,13% kim ngạch và hàng dệt, may với trị giá 12,88 tỷ
USD, chiếm 16,73% kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam là Trung Quốc với kim ngạch 35,63 tỷ
USD, chiếm 14,11% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là thị trường xuất khẩu lớn
của Việt Nam ở châu Á. Trong đó, điện thoại các loại và linh kiện là mặt hàng được
xuất khẩu nhiều nhất với trị giá gần 9 tỷ USD.
Nguồn: Tổng cục Hải quan

Biểu đồ 5: Trị giá nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất năm 2021 và so sánh với năm
2020

12 13
Hàn Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam với kim ngạch 16,72 tỷ Về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam
USD. Với thị trường này, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là các sản phẩm công nghệ với trị giá 81,75 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm, chiếm 33,08% tổng kim ngạch nhập
như máy tính, điện thoại, linh kiện và các loại máy móc, thiết bị. khẩu. Trong đó, 2 mặt hàng có trị giá nhập khẩu lớn nhất là máy vi tính, sản phẩm điện
Xếp thứ 4 là Nhật Bản với kim ngạch xuất khẩu 15,82 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm tử và linh kiện với 16,66 tỷ USD và máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng với 16,63 tỷ
2022. Với thị trường này, mặt hàng dệt, may được xuất khẩu nhiều nhất với trị giá USD.
477,3 triệu USD trong tháng 8 và 2,54 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm 2022. Xếp thứ 2 là Hàn Quốc với trị giá nhập khẩu đạt 43,42 tỷ USD, chiếm 17,57% tổng
Hồng Kông (Trung Quốc) xếp thứ 5 trong các thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt kim ngạch nhập khẩu trong 8 tháng đầu năm. Mặt hàng Việt Nam nhập khẩu nhiều
Nam trong 8 tháng đầu năm với kim ngạch gần 7,4 tỷ USD. Việt Nam chỉ có 2 mặt nhất từ thị trường này là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với tổng trị giá đạt
hàng có trị giá xuất khẩu trên 1 tỷ USD là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 2,25 tỷ USD trong tháng 8 và 16,56 tỷ USD trong 8 tháng đầu năm.
với trị giá 3,83 tỷ USD và điện thoại các loại và linh kiện với trị giá 1,47 tỷ USD. Thị trường nhập khẩu lớn thứ 3 là Đài Loan (Trung Quốc) với kim ngạch 16,1 tỷ USD.
Ngoài ra, một số quốc gia khác nằm trong top 10 thị trường xuất khẩu lớn nhất của Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện vẫn là mặt hàng nhập khẩu nhiều nhất với
Việt Nam gồm có Hà Lan, Đức, Ấn Độ, Thái Lan và Canada. trị giá 7,82 tỷ USD.
Ở vị trí thứ 4 và thứ 5 là Nhật Bản và Mỹ với kim ngạch lần lượt là 15,98 tỷ USD và
9,92 tỷ USD. Nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện là nhóm hàng có
trị giá nhập khẩu cao nhất ở cả 2 thị trường này với trị giá 4,8 tỷ USD từ Nhật Bản và
2,47 tỷ USD từ Mỹ.
Ngoài ra, top 10 thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam còn có Thái Lan, Úc,
Indonesia, Malaysia và Ấn Độ.

14 15

III. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ QUỐC TẾ có thể kể đến ưu đãi về thuế (thuế TNDN, VAT, thuế nhập khẩu, thuế chuyển lợi nhuận
ra nước ngoài), sửa đổi hoàn thiện Luật đầu tư, bổ sung các quy định về tài chính đất
3.1 Mô hình chính sách đai thông qua các Nghị định, … Ngoài ra, trong giai đoạn này, Việt Nam cũng chủ
trương khuyến khích FDI hướng về xuất khẩu. Điều này giúp Việt Nam từng bước
Việt Nam thực hiện chính sách tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI
tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị toàn cầu.
3.2 Nội dung chính sách Do áp dụng những chính sách mang tính chất dài hạn, nội dung của những
chính sách trong giai đoạn 2011-2020 về cơ bản là tương tự với giai đoạn 2000-2010
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp quan trước đó. Vì vậy, mô hình và chính sách không có nhiều sự thay đổi. Bên cạnh đó,
trọng cho nền kinh tế Việt Nam, từ một nước nghèo, Việt Nam đã vươn lên trở thành chính sách trong giai đoạn này có những điều chỉnh trong một số quy định để có thể
quốc gia có mức thu nhập trung bình trong khu vực và là một trong những nước thu đạt được thành tích ngày một tốt hơn trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
hút vốn nước ngoài mạnh nhất. Việt Nam liên tục hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đãi Trong giai đoạn 2011-2020, chính phủ tập trung vào các chính sách liên quan
về tài chính để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn lực đầu tư nước ngoài. đến doanh nghiệp FDI để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài, không
Trong những năm 1980, nước ta lâm vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm có sự phân biệt đối xử giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài. Chính
trọng, sự vận hành của cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp đã cản trở sự phát triển của phủ cũng có các chính sách giúp bảo đảm quyền chuyển tài sản của nhà đầu tư nước
nền kinh tế Việt Nam, mức lạm phát lên tới trên 700% năm 1986. Nhiều xí nghiệp ngoài sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam theo quy
quốc doanh, hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp sản xuất cầm chừng, thậm chí đóng cửa định của pháp luật. Các quy định, chính sách này khiến nhà đầu tư nước ngoài vững tin
hoặc giải thể, hàng chục vạn công nhân rời bỏ dây chuyền sản xuất, đổ vỡ tín dụng liên hơn khi tham gia đầu tư vào Việt Nam. Về quy trình, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng
tiếp xảy ra ở nhiều nơi gây ảnh hưởng rất xấu tới tình hình kinh tế xã hội. Trong khi nhận đầu tư, chính phủ Việt Nam đã có sự nỗ lực đáng kể trong cải cách hành chính
đó, hàng loạt các ngành có ưu thế như : công nghiệp chế biến, công nghiệp tiêu dùng, nên đã giảm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp FDI.
gia công lắp ráp… lại không được Nhà nước quan tâm đúng mức, cơ sở kỹ thuật lạc
hậu và tất cả đều ở trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng. Đại hội Đảng VI đã đề ra a. Đối với ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
chính sách đầu tư quốc tế với mục tiêu nhằm tận dụng nguồn vốn từ nước ngoài nhằm
Luật Thuế TNDN năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004, đã thống
phát triển các ngành sản xuất trong nước.
nhất nghĩa vụ thuế và ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong nước với doanh nghiệp
Trong giai đoạn 1986-2000, Chính phủ đã tập trung vào việc tạo khung pháp lý
FDI. Theo đó, mức thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng chung cho tất cả các loại
cho các doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam. Đầu tiên, Chính phủ ban hành Luật
hình doanh nghiệp là 28%. Mức thuế suất này được điều chỉnh giảm xuống 25% kể từ
FDI tại VN (có hiệu lực 1/1/1988), tạo ra khung pháp lý quan trọng, luật này khá thông
ngày 01/01/2009 theo Luật Thuế TNDN (sửa đổi) năm 2008. Giai đoạn này, các doanh
thoáng , cởi mở có nhiều ưu đãi nhất so với các nước trong khu vực.Tuy nhiên do ban
nghiệp thành lập mới tiếp tục được hưởng các mức thuế suất thuế TNDN ưu đãi 10%,
hành lần đầu tiên nên khó tránh khỏi những khiếm khuyết và còn chứa đựng những
15% và 20% tùy theo lĩnh vực đầu tư hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư.
điều trái với thông lệ quốc tế.
Trong quá trình thực hiện, Luật đầu tư nước ngoài ngày càng được hoàn thiện Ngoài ra, các doanh nghiệp còn được hưởng ưu đãi về thu nhập miễn thuế đối
thông qua việc ban hành các văn bản bổ sung và tiến tới ban hành luật đầu tư chung với một số khoản thu nhập từ hợp đồng nghiên cứu khoa học, từ sản xuất sản phẩm thử
nhằm khắc phục những hạn chế của Luật đã ban hành đồng thời đưa ra những điều nghiệm…
chỉnh cho phù hợp với thay đổi của mục tiêu phát triển trong nước và bối cảnh thế
giới. Tiến tới xây dựng một khung pháp luật về đầu tư thống nhất phù hợp với thông lệ Thay đổi quan trọng nhất nhằm tăng khả năng cạnh tranh về thuế và thu hút đầu
quốc tế. tư là chủ trương giảm thuế suất thuế TNDN phổ thông. Sau các lần sửa đổi, bổ sung
Năm 1990, Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam đã qua sửa đổi và bổ sung. năm 2013 và 2014, mức thuế suất thuế TNDN phổ thông được giảm từ 25% xuống
Luật này cho phép các công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn được trực tiếp 22% (từ 1/1/2014) và xuống 20% (từ 1/1/2016). Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
hợp tác đầu tư với nước ngoài.Luật này tiếp tục được sửa đổi và bổ sung theo hướng Luật Thuế TNDN năm 2013 đã bổ sung ưu đãi đối với đầu tư trong khu công nghiệp
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài huy động vốn và đầu tư (trừ khu công nghiệp thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội thuận lợi) và dự án
vào các lĩnh vực tại Việt Nam, mở rộng thêm hình thức đầu tư. đầu tư mở rộng.
Tháng 1 năm 1998, Chính phủ đã ban hành nghị định 10/CP về một số biện
pháp khuyến khích và đảm bảo hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 có
Giai đoạn 2001 - 2010, sau khi khắc phục hậu quả của khủng hoảng kinh tế khu hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 đã bổ sung thêm một số lĩnh vực, ngành nghề
vực, từ năm 2005 đã có thêm nhiều dự án lớn công nghệ cao, dịch vụ hiện đại của thuộc diện ưu đãi thuế như: Trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông, lâm, thủy sản (không
Intel, Nokia, Canon, Samsung, LG... làm tăng thêm tỷ trọng của khu vực FDI trong giá áp dụng ưu đãi đối với lĩnh vực chế biến lâm sản); sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ
trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu. Điều này là do Chính phủ Việt Nam trợ; các dự án sản xuất có quy mô vốn lớn và công nghệ cao. Thay đổi quan trọng về
đã thực hiện nhiều chính sách ưu đãi doanh nghiệp FDI đầu tư vào Việt Nam, trong đó ưu đãi đầu tư từ năm 2013 là chuyển việc ưu đãi đầu tư cho doanh nghiệp mới thành

16 17
lập từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn ưu đãi sang ưu đãi cho thu nhập từ dự khuyến khích đầu tư, lĩnh vực khuyến khích đầu tư và các dự án đầu tư tại địa bàn có
án đầu tư thuộc lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư. điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

Ngoài ra, các doanh nghiệp, bao gồm cả các doanh nghiệp FDI, còn được c. Đối với các ưu đãi về đất đai:
hưởng các ưu đãi khác như: (i) Được chuyển lỗ sang năm sau, trừ vào thu nhập tính
thuế, thời gian không quá 5 năm kể từ năm tiếp theo năm phát sinh lỗ; (ii) Cho phép Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 đã đánh dấu bước phát triển quan trọng
thực hiện khấu hao nhanh; (iii) Ưu đãi giảm thuế TNDN trong một số lĩnh vực đặc thù trong chính sách tài chính đất đai bằng hàng loạt các quy định tiến bộ, phù hợp với cơ
để giải quyết các vấn đề xã hội. chế thị trường. Các chính sách về thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước
được hướng dẫn rõ ràng, đầy đủ; các quy định về miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền
b. Đối với ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu: thuê đất, thuê mặt nước đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp FDI nói riêng.
Theo Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005, việc ưu đãi thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu cũng được thực hiện thống nhất giữa doanh nghiệp trong nước với Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành các nghị định quy
doanh nghiệp FDI. Định hướng ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của giai đoạn định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế mặt nước nhằm hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư
này là khuyến khích nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho sản và kinh doanh. Trong các nghị định này, Chính phủ đã quy định các chính sách miễn
xuất hơn là hàng thuế TNDN; khuyến khích xuất khẩu hàng đã qua chế biến hơn là tiền thuê đất, thuê mặt nước với các dự án khuyến khích đầu tư theo lĩnh vực hoặc địa
nguyên liệu thô. bàn đầu tư, lĩnh vực xã hội hóa…

Trong giai đoạn 2001-2010 việc miễn thuế nhập khẩu được áp dụng đối với Trong giai đoạn 2011-2020, nhiều chính sách ưu đãi tài chính về đất đai đã
nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để gia công hàng xuất khẩu; máy móc, thiết bị nhập được ban hành và tổ chức thực hiện, trong đó là các ưu đãi sau: (i) Giảm 50% tiền thuê
khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư; miễn thuế đối với hàng đất trong giai đoạn từ năm 2011 - 2014; (ii) Điều chỉnh giảm tỷ lệ tính đơn giá thuê đất
kinh doanh tạm nhập tái xuất; miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng cho chung từ 1,5% xuống còn 1%; (iii) Quy định áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất trong
nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo… Đặc biệt, trong giai đoạn này, Việt Nam tiếp xác định giá đất tính thu tiền thuê đất đối với thửa đất hoặc khu đất mà giá trị của diện
tục hội nhập quốc tế sâu rộng với việc ký kết và thực hiện nhiều hiệp định thương mại tích tính thu tiền thuê đất tính theo giá đất trong Bảng giá đất dưới 30 tỷ đồng đối với
tự do song phương và đa phương, trở thành thành viên chính thức của WTO từ năm các thành phố trực thuộc Trung ương; dưới 10 tỷ đồng đối với các tỉnh miền núi, vùng
2007… Đi cùng với quá trình đó là việc cắt giảm thuế nhập khẩu và hoàn thiện các cao; dưới 20 tỷ đồng đối với tỉnh còn lại; (iv) Chính phủ đã ban hành Nghị định số
chính sách ưu đãi xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài. 35/2017/NĐ-CP ngày 03/4/2017 quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước trong Khu kinh tế, Khu công nghệ cao với những ưu đãi cao hơn mức ưu đãi
Luật Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 tiếp tục kế thừa những quy định ưu của các dự án đầu tư thường.
đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 với một số sự điều chỉnh hợp lý hơn.
Theo đó, Luật đã bổ sung thêm doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học 3. 3 Công cụ biện pháp
và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu đối với
nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm kể Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài:
từ khi bắt đầu sản xuất; bổ sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh
kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế ● Các công cụ tài chính:
cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo. Đặc biệt, Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu Công cụ thuế và các loại phí:
năm 2016 đã tạo ra khung pháp lý đầy đủ, toàn diện, đơn giản và minh bạch về thủ tục
hành chính cho việc thực hiện các thủ tục về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập ● thuế nội địa
khẩu. ● thuế quan XNK, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
● phí thuê quyền SD đất, sử dụng các dịch vụ hạ tầng,..
Một số ưu đãi thuế xuất khẩu, nhập khẩu đang được áp dụng như: (i) Miễn thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài và khi xuất trả sản Công cụ điều tiết vốn ĐT: quy định về hình thức vốn góp, tỷ lệ góp vốn, chính sách tín
phẩm cho phía nước ngoài thì được miễn thuế xuất khẩu; (ii) Hàng hóa nhập khẩu để dụng, chính sách tỷ giá hối đoái, …
gia công được miễn thuế, hàng tạm nhập tái xuất và hàng hóa là nguyên liệu vật tư
phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu có thể được kéo dài thời gian nộp thuế tới 275 ● Các công cụ phi tài chính:
ngày kể từ ngày mở tờ khai hải quan; hàng hóa tạm nhập tái xuất có thể được kéo dài ● QĐ về thủ tục thẩm định và cấp giấy phép đầu tư
thời gian nộp thuế tới 15 ngày kể từ ngày hết hạn; (iii) Miễn thuế nhập khẩu đối với ● QĐ về đối tượng tham gia và lĩnh vực đầu tư
hàng hóa để tạo tài sản cố định đối với các dự án đầu tư vào các lĩnh vực đặc biệt ● QĐ về thời gian tối đa của DA đầu tư

18 19

● QĐ về thủ tục và trách nhiệm của các bên tham gia giải phóng mặt bằng và thực
hiện đền bù Kim ngạch xuất khẩu của khu vực FDI (kể cả dầu thô) đạt 113,3 tỷ USD, bằng 95,5%,
● QĐ về tuyển dụng lao động chiếm 65,1% kim ngạch xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu đạt 90,8 tỷ USD, bằng
● QĐ về trách nhiệm xử lý môi trường 94,7% so cùng kỳ, chiếm 55,6% kim ngạch nhập khẩu cả nước. Mặc dù vậy, khu vực
● QĐ về đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp, thương hiệu,… ĐTNN vẫn xuất siêu gần 22,6 tỷ USD bù đắp phần nhập siêu 11,6 tỷ USD của khu vực
trong nước, giúp cả nước xuất siêu 10,9 tỷ USD.
Chính sách đầu tư ra nước ngoài: Theo UNCTAD tình trạng đứt gãy chuỗi cung ứng toàn cầu do dịch Covid 19 gây ra
làm cho vốn FDI quốc tế năm 2020 khó đạt được 1000 tỷ USD; trong khi năm cao
● Các công cụ và biện pháp quản lý: công cụ thuế và quy định về góp vốn đầu tư; nhất đã đạt 1800 tỷ USD; do đó nhiều TNCs “tư duy lại” chiến lược thương mại và
định hướng và quy định về khu vực và lĩnh vực đầu tư. đầu tư toàn cầu theo hướng đa dạng hóa nguồn cung để giảm thiểu rủi ro, thay vì dựa
● Các công cụ và biện pháp hỗ trợ: hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế, bảo hiểm đầu chủ yếu vào Trung Quốc; đẩy nhanh xu hướng dịch chuyển doanh nghiệp FDI từ
tư, thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư như: ký kết các hiệp định hợp tác Trung Quốc về nước như chủ trương của Chính phủ Mỹ, Nhật Bản, một phần sang
ĐT, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật nước thứ ba, trong đó Việt Nam được lựa chọn ưu tiên hàng đầu.
3.4. Kết quả thu được Cho dù phải hết sức thận trọng với xu thế mới nhưng cũng cần coi là cơ hội để Việt
Sau hơn 30 năm mở cửa thu hút đầu tư, nguồn vốn FDI đã và vẫn đang đóng vai trò rất Nam đón nhận làn sóng đầu tư mới, tham gia chuỗi cung ứng toàn cầu, nâng cao năng
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự tăng trưởng của nguồn vốn đầu tư lực ngành chế biến, chế tạo và dịch vụ chất lượng cao.
nước ngoài không chỉ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt Nam đẩy nhanh thời gian Trong năm 2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn FDI vào
mở rộng thị trường quốc tế, mà ngày càng cải tiến hơn về nhiều mặt trong hoạt động Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2020. Điều này cho thấy các nhà
kinh doanh (chuyên môn, công nghệ, kỹ thuật…), giảm gánh nặng về vốn cho nhiều đầu tư nước ngoài đang đặt niềm tin rất lớn vào môi trường đầu tư Việt Nam. Vốn đầu
dự án lớn. Bên cạnh đó, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn nước ngoài còn góp phần tư đăng ký mới và điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh tăng
tác động thúc đẩy chuyển dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, mạnh tới 40,5%.
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ; thúc đẩy cải cách
thể chế, chính sách pháp luật, môi trường kinh doanh, phát triển nền kinh tế thị trường Bước sang năm 2022, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được kỳ
đầy đủ, hiện đại và hội nhập. vọng sẽ khởi sắc trở lại nhờ những chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn và chủ trương
mở cửa trở lại nền kinh tế sau hai năm đóng cửa bởi dịch bệnh Covid-19. Tổng vốn
Năm 2015 ghi nhận thành quả rất ấn tượng của FDI: vốn đăng ký mới và tăng thêm là đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến 20/3/2022 đạt 8,91 tỷ USD, giảm
24,11 tỷ USD, tăng 12,5%, vốn thực hiện là 14,5 tỷ USD, tăng 17,4% so với năm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.
2014, có nhiều dự án FDI lớn.
– Vốn đăng ký cấp mới có 322 dự án được cấp phép với số vốn đăng ký đạt 3,21 tỷ
Năm 2016 vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt 26,69 tỷ USD, vốn thực hiện đạt 15,8 tỷ USD, tăng 37,6% về số dự án và giảm 55,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm
USD; hai năm tiếp theo FDI tiếp tục tăng. trước; trong đó, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo được cấp phép mới đầu tư trực
tiếp nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 2,19 tỷ USD, chiếm 68,2% tổng vốn
Năm 2019 vốn đăng ký mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt đăng ký cấp mới; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 599,9 triệu USD, chiếm
38,02 tỷ USD, tăng 17,2%, vốn thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, tăng 6,7%. Điểm nổi bật 18,7%; các ngành còn lại đạt 422,7 triệu USD, chiếm 13,1%.
là nhà đầu tư nước ngoài đã góp vốn, mua cổ phần 15,47tỷ USD, tăng 56,4% so với
năm 2018, chiếm 40,7% tổng vốn đăng ký. Trong số 35 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp phép mới tại Việt
Nam trong 3 tháng đầu năm 2022, Đan Mạch là nhà đầu tư lớn nhất với 1,32 tỷ USD,
Doanh nghiệp FDI có Kim ngạch xuất khẩu (kể cả dầu thô) đạt 181,35 tỷ USD, tăng chiếm 41,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Xin-ga-po 626,6 triệu USD, chiếm
4,2% và chiếm 68,8% kim ngạch xuất khẩu cả nước; có Kim ngạch nhập khẩu đạt 19,5%; Trung Quốc 379,5 triệu USD, chiếm 11,8%; Đài Loan 219,9 triệu USD, chiếm
145,5 tỷ USD, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm 2018 và chiếm 57,4% Kim ngạch nhập 6,8%; Đặc khu hành chính Hồng Kông (Trung Quốc) 191,7 triệu USD, chiếm 6%.
khẩu cả nước; xuất siêu gần 35,86 tỷ USD không những bù đắp được 25,96 tỷ USD
nhập siêu của khu vực kinh tế trong nước, mà còn tạo ra xuất siêu 9,9 tỷ USD. – Vốn đăng ký điều chỉnh của 228 lượt dự án (đã cấp phép từ các năm trước) với số
vốn đầu tư tăng thêm 4,07 tỷ USD, tăng 93,3% so với cùng kỳ năm trước.
Năm 2020 do tác động tiêu cực của Dịch Covid 19 nên thu hút FDI sụt giảm. Tính đến
20/8/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà Theo ngành, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
ĐTNN đạt 19,54 tỷ USD, bằng 86,3%, vốn thực hiện đạt 11,45 tỷ USD, bằng 95,7% đạt gần 5 tỷ USD, chiếm 68,7% tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm; hoạt động
so với cùng kỳ năm 2019.
20 21
kinh doanh bất động sản đạt 1,71 tỷ USD, chiếm 23,5%; các ngành còn lại đạt 569,6 đang phát triển có sự tương đồng về thị trường, trình độ phát triển, công nghệ và lao
triệu USD, chiếm 7,8%. động đang ngày càng gay gắt. Vì vậy, trong thời gian tới, Việt Nam cần tập trung tìm
ra các biện pháp có thể phát triển các ngành dịch vụ theo chiều sâu; tạo thêm động lực
– Vốn đăng ký góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài có 734 lượt với tổng tốt cho việc tăng năng suất khu vực dịch vụ lẫn khu vực sản xuất kinh doanh cùng
giá trị góp vốn 1,63 tỷ USD, tăng 102,6% so cùng kỳ năm trước. Trong đó có 341 lượt nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế. Bên cạnh đó,Việt Nam cần chuẩn bị sẵn sàng các
góp vốn, mua cổ phần làm tăng vốn điều lệ của doanh nghiệp với giá trị góp vốn là điều kiện cần thiết để thu hút đầu tư như rà soát, bổ sung quỹ đất sạch; rà soát lại quy
819,7 triệu USD và 393 lượt nhà đầu tư nước ngoài mua lại cổ phần trong nước mà hoạch điện; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; bổ sung chính sách để phát triển
không làm tăng vốn điều lệ với giá trị 811,4 triệu USD. Đối với hình thức góp vốn, công nghiệp hỗ trợ; xây dựng các quy định, tiêu chuẩn như một bộ lọc mới nhằm lựa
mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài, vốn đầu tư vào hoạt động kinh doanh bất chọn các nhà đầu tư FDI có công nghệ tiên tiến, có khả năng chống chịu sức ép từ bên
động sản đạt 992,9 triệu USD, chiếm 60,9% giá trị góp vốn; ngành công nghiệp chế ngoài để phát triển bền vững và bảo đảm an ninh quốc gia.
biến, chế tạo đạt 300,6 triệu USD, chiếm 18,4%; ngành còn lại 337,7 triệu USD, chiếm
20,7%.

Các số liệu trên cho thấy các nhà đầu tư nước ngoài đã coi Việt Nam là điểm đến đầu IV. BÀI HỌC
tư an toàn, thể hiện niềm tin về môi trường đầu tư kinh doanh, tiếp tục mở rộng đầu tư
tại Việt Nam, khi Việt Nam kiểm soát tốt dịch Covid-19, nền kinh tế phục hồi và tăng 4.1 Bài học kinh nghiệm trong quá khứ
trưởng trở lại trong trạng thái bình thường mới. a. Giai đoạn trước 2010
● Bài học về thời cơ: Kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế tạo ra thời cơ thuận
Bên cạnh đó, Vốn FDI thực hiện tại Việt Nam 3 tháng đầu năm nay ước tính đạt 4,42 lợi cho mỗi quốc gia. Thời cơ và thách thức tồn tại đồng thời, khi xuất hiện thời
tỷ USD, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, đây là mức cao nhất của quý I trong 5 cơ mới thì đồng thời phải đối phó với thách thức mới. Vấn đề đặt ra cho các
năm qua. Trong đó: Công nghiệp chế biến, chế tạo đạt 3,44 tỷ USD, chiếm 77,8% tổng Chính phủ là phải biết tranh thủ thời cơ bằng đổi mới chính sách và luật pháp,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện; sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước tạo môi trường kinh doanh và đầu tư hấp dẫn, biến thời cơ thành thế và lực mới,
nóng, hơi nước và điều hòa không khí đạt 379,8 triệu USD, chiếm 8,6%; hoạt động để vượt qua thách thức đưa đất nước tiến lên. Thời cơ sẽ qua đi nếu không biết
kinh doanh bất động sản đạt 350,3 triệu USD, chiếm 7,9%. tận dụng chúng; thách thức sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu không có giải pháp
đúng để vượt qua.
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 3 tháng đầu năm các năm 2018-2022 (Tỷ
● Bài học về chính sách: Việc theo đuổi chính sách khuyến khích FDI, đồng thời
USD)
coi trọng chất lượng FDI là hai mặt có quan hệ hữu cơ của thể chế và chính
sách của Việt Nam. Gia tăng về số lượng dự án và vốn FDI trong các ngành và
lĩnh vực, trừ một số ngành, lĩnh vực có điều kiện hoặc cấm là nhiệm vụ có tính
chiến lược, đồng thời đảm bảo chất lượng của FDI. Trong điều kiện hoạt động
đầu tư trong nước đang gia tăng nhanh chóng, thì việc lựa chọn dự án FDI cần
bảo đảm hiệu quả kinh tế- xã hội trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại
lực.Các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các Tập đoàn kinh tế lớn đòi hỏi Chính
phủ Việt Nam phải có những cam kết rõ ràng như công khai và minh bạch về
luật pháp, thực hiện quy định của WTO về đầu tư có liên quan đến thương mại,
về xử lý tranh chấp…và bảo đảm các cam kết đó được thực hiện trong cả quá
trình đầu tư và kinh doanh của họ.Từ khi Chính phủ phân cấp cho Chính quyền
tỉnh, thành phố quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực, đã xảy ra
tình trạng mà các nhà kinh tế thế giới gọi là “ cuộc chiến chào mời khuyến
khích đầu tư”, tác động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của địa phương tiếp nhận
FDI do những ưu đãi không cần thiết, chỉ vì để cạnh tranh với địa phương lân
cận.Trong điều kiện nước ta đã là thành viên WTO, thì Chính phủ cần hướng
vào chính sách nâng cấp FDI; trong khi vẫn khuyến khích các nhà đầu tư vừa
và nhỏ, cần khai thác thế mạnh của những Tập đoàn kinh tế nằm trong 500
Mặc dù cơ hội đón vốn FDI là rất lớn nhưng cuộc cạnh tranh thu hút đầu tư FDI đang doanh nghiệp lớn nhất thế giới; trong khi vẫn quan tâm đến đầu tư từ các nước
ngày càng quyết liệt nhất là trong bối cảnh nguồn cung vốn hạn chế và ảnh hưởng Châu Á, cần có giải pháp để gia tăng nhanh chóng FDI từ các nước OECD, nhất
nặng nề của đại dịch Covid-19, các quốc gia đều tranh thủ thu hút nguồn lực bên ngoài là Mỹ, nước có FDI đứng đầu thế giới và các nước lớn trong EU như Đức,
để duy trì và phục hồi nền kinh tế. Do đó, cạnh tranh thu hút FDI giữa các quốc gia Pháp, Anh.Kinh nghiệm thực tế cũng đã chỉ ra rằng, ổn định chính sách FDI là
22 23

đòi hỏi chính đáng của nhà đầu tư. Trong trường hợp Chính phủ thay đổi chính hướng hiệu quả, tránh được tính tràn lan trong chính sách ưu đãi thuế, nên hiện tượng
sách thì cần tạo thuận lợi cho họ; hết sức tránh gây ra tâm lý phản kháng vì làm lợi dụng chính sách miễn, giảm thuế để chuyển giá trốn thuế sẽ được hạn chế đáng kể.
thiệt hại lợi ích của nhà đầu tư như đã xảy ra trong lần sửa đổi Luật đầu tư nước
ngoài năm 1996. Trong trường hợp bất khả kháng, khi Chính phủ áp dụng chính ● Bài học về chính sách hỗ trợ
sách không có lợi cho họ thì cần thực hiện nguyên tắc “không hồi tố”, hoặc bồi Trong cạnh tranh thu hút FDI trong ngành công nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực dệt
thường thiệt hại cho nhà đầu tư do chính sách mới gây ra. may, da giày, Campuchia có nhiều ưu đãi hơn Việt Nam: Doanh nghiệp nước ngoài có
● Bài học về quản lý nhà nước: Vai trò Nhà nước trong kinh tế thị trường luôn là quyền thuê đất từ 70-90 năm, được miễn thuế thu nhập (20%) với thời hạn 8 năm.
vấn đề thời sự, gây ra nhiều cuộc tranh luận trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay, Trong khi đó, luật của Việt Nam quy định thời hạn hoạt động của dự án không quá 50
quan điểm được nhiều đồng tình là đã qua rồi thời kỳ “Nhà nước cai trị”, “Nhà năm, tối đa là 70 năm đối với một số dự án đặc biệt. Điều này đã hạn chế việc làm ăn
nước quản lý đơn thuần bằng mệnh lệnh hành chính”; cũng không thể có “Nhà lâu dài của nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn, những người chấp nhận thua lỗ
nước yếu và thị trường mạnh” được; ngày nay Nhà nước đóng vai trò tạo lập trong thời gian đầu và chỉ thu lợi nhuận sau khi có vị trí vững chắc trên thị trường.
môi trường thể chế và cơ sở hạ tầng thuận lợi, hấp dẫn để mọi ý tưởng mới, Mức thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ta là 20% và nhà đầu tư nước ngoài được ưu
sáng tạo của cá nhân và tổ chức trong hoạt động đầu tư và kinh doanh được đãi miễn trong thời hạn từ 2-4 năm, kém ưu đãi hơn so với tại Campuchia. Với những
thực hiện có hiệu quả. Thực tế của nước ta cũng đã chỉ ra rằng, để xây dựng ưu đãi cạnh tranh như vậy, Campuchia có thể thu hút được các doanh nghiệp FDI trong
được Nhà nước có hiệu năng trên cơ sở quan điểm đúng về Nhà nước trong thị lĩnh vực dệt may, da giày.
trường hiện đại, cần tiến hành đồng bộ đổi mới bộ máy, cơ chế và đội ngũ công
chức. Cần phải làm cho mọi công chức trong bộ máy nhà nước có được nhận Một vấn đề khác cần quan tâm là các chính sách ưu đãi có đem lại ưu thế cho các
thức đúng về một nhà nước hiện đại trong nền kinh tế thị trường đang chuyển nước hay không còn tùy thuộc vào sự đồng bộ, minh bạch của các nguồn luật cùng các
biến nhanh chóng ở nước ta, trong một thế giới đang bước vào giai đoạn mà văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ khi các nước xây dựng được một hệ thống pháp luật
cuộc ganh đua giữa các dân tộc trước hết tùy thuộc vào sức mạnh kinh tế. Bộ đầy đủ, đồng bộ và rõ ràng, minh bạch thì nhà đầu tư nói mới có thể dễ dàng nắm bắt
máy nhà nước từ chỗ làm “ từ A đến Z”, làm thay công việc của người dân và và tin tưởng bỏ vốn đầu tư.
doanh nghiệp phải chuyển sang làm đúng chức năng “ Nhà nước dịch vụ’ đối
với đầu tư và kinh doanh, tạo lập hành lang pháp lý thông thoáng, công khai và Mặc dù chúng ta đã rất nỗ lực trong việc gia tăng mức độ hấp dẫn của môi trường
minh bạch, hướng dẫn và tạo điều kiện để nhà đầu tư nhanh chóng thực hiện dự đầu tư trong nước bằng cách ban hành một loạt các luật mới liên quan đến đầu tư cùng
án; xây dựng quy trình, quy chuẩn phù hợp với thông lệ quốc về xây dựng, môi nhiều nghị định hướng dẫn thi hành luật nhưng đến nay vẫn còn nhiều tồn tại. Theo Tổ
trường, an toàn lao động, phòng chống cháy, nổ; trên cơ sở đó giám sát và kiểm công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư 2017, các luật liên quan đến đầu
tra thường xuyên, xử lý kịp thời mọi vi phạm pháp luật. Cần đặt trọng tâm công tư đều còn vướng mắc nhiều vấn đề như các quy định chồng chéo giữa các luật, nhiều
tác quản lý nhà nước FDI vào hoạt động xúc tiến đầu tư, bởi vì đây là công quy định không rõ ràng, thậm chí còn có các quy định trái ngược, mâu thuẫn nhau...
đoạn đầu tiên và quan trọng nhất để các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án Những bất cập này khiến các địa phương nhận thức và hiểu khác nhau về quy định của
ở Việt Nam. Tuy Bộ KH&ĐT đã lập ba Trung tâm xúc tiến đầu tư; nhiều địa luật, lúng túng trong việc lựa chọn luật áp dụng, từ đó dẫn tới việc áp dụng luật không
phương đã tổ chức các đoàn vận động, tổ chức hội thảo đầu tư ở trong và ngoài thống nhất giữa các địa phương. Điều này đã làm giảm tính hiệu quả trong công tác thi
nước; nhưng tình trạng phổ biến là kém hiệu quả. hành luật và gây tâm lý lo ngại cho nhà đầu tư.
Như vậy, để có thể thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI, thời gian tới nước ta cần tích
b. Giai đoạn 2011 - 2021
cực học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực; xây dựng được một hệ thống
Các chính sách ưu đãi và thu hút vốn FDI nhằm khuyến khích đầu tư vào địa bàn hoặc pháp luật hoàn chỉnh nhưng đơn giản, tăng cường hơn nữa các ưu đãi hợp lý dành cho
lĩnh vực mà Chính phủ định hướng hoạt động đầu tư. Do Việt Nam đang trong quá nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời hạn chế tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, làm
trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nên môi trường đầu tư vẫn còn nhiều hạn cho hệ thống luật và chính sách liên quan đến hoạt động FDI của Việt Nam thực sự
chế như: Kết cấu hạ tầng kém phát triển, thiếu đồng bộ về khung khổ pháp lý, tỷ lệ lao cạnh tranh với các hệ thống luật và chính sách của các nước trong khu vực nói riêng và
động chưa qua đào tạo còn ở mức cao. Bởi vậy, việc ban hành và áp dụng chính sách toàn thế giới nói chung.
ưu đãi thu hút đầu tư là cần thiết trong bối cảnh Việt Nam đẩy mạnh thu hút FDI.
● Bài học về ưu đãi thuế
Cần xóa bỏ hầu hết các ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư theo lộ trình để tránh 4.2 Bài học của các nước khác
tình trạng chồng chéo. Chỉ áp dụng các ưu đãi thuế một cách chọn lọc. Điều này sẽ a. Hàn Quốc
làm cho Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trở nên đơn giản, dễ hiểu, tiết Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
kiệm chi phí quản lý, thúc đẩy tích lũy của doanh nghiệp. Đặc biệt, do chỉ áp dụng các
ưu đãi thuế một cách chọn lọc sẽ có tác dụng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo
24 25
Cơ quan Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Hàn Quốc (KOTRA) hoạt động rất hiệu quả thấp kém, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu.. do vậy mà ta cần tiến hành công
trong việc thu hút FDI và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài. Việt Nam cũng đã thành lập Cục nghiệp hoá phù hợp xu thế phát triển chung của toàn thế giới, cuộc cách mạng khoa
Xúc tiến Thương mại (VIETRADE) và Cục Đầu tư nước ngoài(FIA) nhưng hoạt động học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Việc công nghiệp trước hết để sản xuất phục vụ nhu
không được như mong đợi, vì vậy cần học hỏi kinh nghiệm của KOTRA để đạt hiệu cầu trong nước, tiếp đến là phục vụ cho xuất khẩu, có như vậy nền sản xuất của VN
quả hơn, tăng cường các hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nhằm tạo điều mới có thể tân tiến hiện đại, hội nhập vào kinh tế thế giới
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tìm hiểu về thị trường và các đối tác nước ngoài, nâng
cao năng lực cạnh tranh của mình. Chính sách bảo vệ hỗ trợ ngành, doanh nghiệp >> nâng cao khả năng cạnh tranh
Tăng cường hoạt động của tổ chức tín dụng Trong tình hình phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài
vào ồ ạt, hàng hoá nước ngoài tràn ngập trên thị trường, trong khi đó nền sản xuất
Phối hợp giữa việc tăng cường hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại với các trong nước còn non kém, VN cũng cần có những chính sách bảo vệ, hỗ trợ cho sự phát
tổ chức tín dụng. Đặc biệt ở những ngành then chốt, trọng điểm, nhằm cung cấp vốn triển của những ngành này, giúp những ngành này nâng cao khả năng cạnh tranh của
cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước phát triển hàng hóa, dịch vụ cả về số mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Thành lập các trung tâm xúc tiến thương
lượng và chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời mở rộng thị trường. Tuy mại, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước về tìm hiểu thông tin thị trường, khảo sát
nhiên, cần quản lý vốn và các khoản tín dụng một cách chặt chẽ để tránh tình trạng cho thị trường và tạo lập kênh phân phối, giới thiệu, quảng bá sản phẩm…Tổ chức các hội
vay tràn lan, gây thất thoát vốn, đầu tư không hiệu quả, cản trở sự phát triển kinh tế. chợ, triển lãm….
Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ cán bộ
hoạt động trên lĩnh vực hợp tác và đầu tư quốc tế. d. Trung Quốc
Mở rộng lĩnh vực cho phép đầu tư nước ngoài. Cần thu hút FDI hơn nữa vào ● Phát triển các khu khai thác và phát triển kinh tế kỹ thuật
những ngành Việt Nam có lợi thế như nông-thủy sản, …tạo cơ hội cho những ● Cải cách ngoại thương:đưa quyền tự chủ kinh doanh ngoại thương xuống địa
ngành đó phát triển hơn. phương,đổi mới cơ chế quản lý ngoại thương ,đẩy mạnh chế độ khoán kinh
Chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề về ách tắc giao thông, đường, doanh ngoại thương phát triển toàn diện và phối hợp cải cách các thể chế liên
cảng, tình trạng thiếu điện, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải thiện quan,phát triển các cơ quan thương vụ ở nc ngoài.
chất lượng lao động... Khi đó, dòng vốn FDI chất lượng cao hơn, có sức lan tỏa ● Tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài, đẩy mạnh quy hoạch đầu tư dài hạn của
tốt tới nền kinh tế Việt Nam sẽ đến. VN, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp chế xuất, đặc biệt khuyến
khích, ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư vào các vùng miền núi, vùng
sâu vùng xa
b. Singapore
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu e. EU

Mô hình chính sách thúc đẩy xuất khẩu là mô hình thành công tại nhiều nước NIEs và Thu hút FDI
đặc biệt là Singapo. Để có được những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng, xuất khẩu ở ● Phải bảo đảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Để làm được điều này,
các nước NIEs cần phải kể đến sự kết hợp rất tốt giữa chính phủ, các cơ quan nghiên một mặt, tiếp tục khẳng định rõ vị trí, vai trò của khu vực FDI là bộ phận
cứu, các công ty và các nhà kinh doanh. Hoạt động đó thông qua các tổ chức trung cấu thành nền kinh tế Việt Nam. Từ đó, quan điểm, nhận thức và hành
gian như Cục phát triển thương mại, singapore, xúc tiến các liên minh chiến lược với động đều phải nhất quán, đồng bộ trong toàn xã hội để phát huy hết
các bạn hàng quốc tế - Singapore. Đó là sự phối hợp thống nhất và toàn diện trong và những lợi thế của FDI mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội của đất
ngoài nước. Khuyến khích không chỉ bó hẹp trong phạm vi các chính sách ưu đãi về nước. Mặt khác, mục tiêu, định hướng và giải pháp thu hút và sử dụng có
vốn, thuế, tín dụng mà bao gồm cả sự điều hành và can thiệp của Chính phủ. Chính hiệu quả dòng vốn FDI phải được chủ động điều chỉnh kịp thời để phù
phủ còn cần phải chi cho sự thâm nhập thị trường, đào tạo cán bộ, tuyên truyền cổ hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, bảo đảm xây dựng nền kinh
động, tổ chức các cuộc triển lãm tạo chỗ đứng cho hàng hoá nước mình trên thị tế độc lập, tự chủ trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày sâu rộng.
trườngg ● Thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI phải gắn với phát triển bền vững.
Phải khai thác tối đa những lợi thế từ FDI nhưng phải bảo đảm cơ cấu
c. Malaysia ngành, lĩnh vực, địa bàn phù hợp, giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội,
bảo đảm môi trường, củng cố vững chắc an ninh, quốc phòng của đất
Công nhiệp hóa nước.
● Thu hút FDI nhưng phải có chính sách chủ động phát triển doanh nghiệp
Việt Nam cũng thực hiện chính sách công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. Đây là 1
trong nước lớn mạnh để có thể liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư
chính sách vô cùng đúng đắn, bởi nền kinh tế VN xuất phát từ một nền cơ sở vật chất
nước ngoài, cùng phát triển.
26 27

● Thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI gắn chặt với việc phải bảo đảm sử - Hoàn thiện pháp luật, chính sách về vững để bắt kịp với xu hướng của thế
dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực quốc gia theo nguyên tắc tiếp phòng vệ thương mại, xem xét sửa giới, vừa bảo đảm ổn định cho ngành
cận và phân bổ các nguồn lực quốc gia phải công khai, minh bạch, bình đổi các văn bản quy phạm pháp luật sản xuất, vừa gia tăng cơ hội tiếp cận
đẳng giữa các thành phần kinh tế và trên cơ sở hiệu quả sử dụng các có liên quan trong lĩnh vực phòng vệ chuỗi cung ứng một cách bền vững
nguồn lực quốc gia. thương mại hoặc nghiên cứu xây ● Cần đổi mới sáng tạo, hạ giá thành
dựng Luật Phòng vệ thương mại. sản phẩm, chuyển đổi số, đổi mới quy
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và trình công nghệ, đổi mới nguồn nhân
xử lý các vi phạm về bảo vệ môi lực
trường trong hoạt động xuất nhập
khẩu, vi phạm về gian lận thương
mại, gian lận xuất xứ và lẩn tránh
các biện pháp phòng vệ thương mại.
V. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP - Tiếp tục phát huy vai trò Hiệp hội
ngành hàng là cầu nối giữa cơ quan
5.1 Định hướng quản lý nhà nước với các doanh
Một là, ưu tiên hàng đầu cho việc thực thi hiệu quả các cam kết trong các FTA và tại nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp
các cơ chế hợp tác kinh tế mà chúng ta là thành viên. Việc thực thi cam kết trong môi pháp của các doanh nghiệp trong các
trường quốc tế biến động, cạnh tranh gay gắt đặt chúng ta trước nhiều vấn đề mới, tranh chấp thương mại quốc tế
phức tạp có thể phát sinh như tranh chấp thương mại, đầu tư, công nghệ, các vấn đề
liên quan đến lao động, môi trường…, đòi hỏi chúng ta phải nắm chắc quy định quốc
tế và trong nước, phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành, từ trung ương, đến địa
phương để xử lý phù hợp và hiệu quả. b. Giải pháp để Giải pháp để thu hút đầu tư nước ngoài
Hai là, tiếp tục hoàn thiện, mở rộng mạng lưới liên kết, hội nhập kinh tế song phương
và đa phương với các đối tác và tổ chức trên thế giới, đưa Việt Nam trở thành tâm
điểm của liên kết kinh tế tầm toàn cầu, phù hợp với đường lối đối ngoại độc lập, tự Nhà nước Doanh nghiệp
chủ, hoà bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối
ngoại của Đảng và Nhà nước ta. ● Chính phủ cần xác định cụ thể danh Chứng minh khả năng sản xuất kinh
Ba là, Cần nỗ lực và chủ động tham gia quá trình định hình cấu trúc khu vực, xây mục ngành, lĩnh vực cần thu hút đầu tư doanh
dựng các khuôn khổ, quy định quản trị kinh tế ở tầm khu vực, liên khu vực và toàn nước ngoài và ngành lĩnh vực chỉ các 1. Sản phẩm
cầu; đóng góp hiệu quả, trách nhiệm vào giải quyết những vấn đề chung, nhất là bảo nhà đầu tư trong nước thực hiện. Đặc Doanh nghiệp phải chứng minh được
đảm hệ thống thương mại đa phương tự do, mở và dựa trên luật lệ, cải cách WTO, thúc biệt xây dựng các quy định, tiêu chuẩn điểm nổi bật của sản phẩm/dịch vụ mà
đẩy phát triển bền vững, bao trùm,…. như một bộ lọc mới nhằm lựa chọn các công ty đang mang lại cho khách hàng
https://vneconomy.vn/hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-3-dinh-huong-trong-thoi-ky-moi.htm nhà đầu tư nước ngoài có công nghệ Phải có nét khác biệt so với các đối thủ
Giải pháp để phát triển các quan hệ Kinh tế Thương mại Quốc tế tiên tiến, thân thiện với môi trường, có kinh doanh khác
năng lực, khả năng chống chịu sức ép 2. Doanh thu đạt được
từ bên ngoài để giữ vững và bảo đảm Đánh giá về vấn đề lợi nhuận của doanh
an ninh quốc gia của đất nước.. nghiệp thu về sau mỗi tháng; mỗi quý
5.2 Giải pháp
● Chính phủ cần xác định ngưỡng cho hay mỗi năm cũng rất quan trọng
a. Giải pháp để thúc đẩy xuất nhập khẩu
phép nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ 3. Số lượng khách hàng
cổ phần tại các doanh nghiệp cổ phần Thống kê số lượng các nhóm khách
hoá, đặc biệt cơ quan quản lý nhà nước hàng trung thành với doanh nghiệp; nếu
Nhà nước Doanh nghiệp có trách nhiệm xem xét cụ thể các như đạt được con số khả quan, điều đó
thương vụ M&A lớn, điển hình trong chứng minh được phần trăm doanh
Cải cách thể chế, cải thiện môi ● Tận dụng tốt các biện pháp hỗ trợ của nghiệp chiếm được thị trường cao; cũng
mấy năm qua để thấy rõ những mặt
trường đầu tư kinh doanh, cải cách nhà nước; như thu hút được các tệp khách hàng
tồn tại, đúc kết thành bài học kinh
thủ tục hành chính, tạo lập môi ● cần tập trung phát triển dòng nguyên tiềm năng khác nhờ;
nghiệm về quản lý nhà nước trong lĩnh
trường cạnh tranh. phụ liệu hướng tới phát triển bền

28 29
vực đầu tư nước ngoài trong thời gian Bộ máy hoạt động chuyên nghiệp LƯU TRÚC QUỲNH
tới. Các bộ máy vận hàng trong doanh
● Bộ Công Thương cần đánh giá cụ thể nghiệp bao gồm cách quản lý; chiến video đầu
những thuận lợi và khó khăn, tồn tại lược thúc đẩy sản xuất hay tiếp thị sản I. GIỚI THIỆU VỀ ĐẦU ĐẦU TƯ QUỐC TẾ
của từng hiệp định thương mại Việt phẩm,… phải được lên quy trình rõ ràng 1. Khái niệm
Nam đang tham gia thực hiện, từ đó có từng bước qua từng giai đoạn cụ thể. Về
giải pháp phát huy hiệu quả các hiệp phía đội ngũ nhân viên phải được đào 1.1. Khái niệm: Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong
định và sự hỗ trợ của cộng đồng quốc tạo nâng cao tay nghề; thuần thục động đó vốn được di chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một
tế. tác trong sản xuất để giảm thiểu rủi ro
● Để không đứt gãy chuỗi cung ứng lao sản phẩm lỗi xuống mức thấp nhất; giúp hoặc một số dự án đầu tư nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia
động, Bộ Lao động, Thương binh và tiết kiệm chi phí trong sản xuất vấn đề
Xã hội phối hợp với các địa phương luôn khiến các nhà lãnh đạo đau đầu tìm
1.2. Các hình thức đầu tư quốc tế:
khẩn trương hỗ trợ mạng lưới đào tạo cách giải quyết. ● 3 hình thức:
nghề, hỗ trợ doanh nghiệp trong đào Lập kế hoạch hiện tại và tương lai
tạo và tuyển dụng lao động đáp ứng phải định hình được các mục tiêu ngắn - Chủ thể cấp vốn và vay vốn
nhu cầu của nền kinh tế, đặc biệt nhu hạn và dài hạn; điều đó thể hiện doanh - TÍnh chất trực tiếp hay không trực tiếp
cầu của khu vực có vốn đầu tư nước nghiệp có sự chuẩn bị; dự phòng nghiên
ngoài sau các cú sốc về lao động cứu các biến động thị trường trong - Các hình thức khác
tương lai mà kịp ứng phó.
Đặc biệt chú ý các kế hoạch đề ra phải II. CHÍNH SÁCH THU HÚT ĐẦU TƯ CỦA SINGAPORE
mang tính thực tế; rõ ràng nằm trong 1. Giai đoạn 1960 - 1990
tầm tay để doanh nghiệp dễ dàng lên lộ a. Giai đoạn thâm dụng lao động ( 1960 - 1970 )
trình đạt được thành quả như ý muốn. ● Tình hình kinh tế đầu thập kỷ 60 => Nội lực phát triển kinh tế nhỏ
+ Dân số khoảng 1tr5 + GDP khoảng 0,7 tỉ USD
+ Tỉ lệ tiết kiệm quốc gia trên tổng GMP = -2,45%
+ Thiếu tài nguyên thiên nhiên
+ Tỷ lệ thất nghiệp cao ( 13,5% )

● Mô hình chính sách: Thu hút FDI vào phát triển các ngành sản xuất thâm
dụng lao động ( thất nghiệp ), có giá trị thấp để phục vụ chiến lược “ công
nghiệp hóa thay thế nhập khẩu”

● Biện pháp thực hiện


+ 1/8/1961: Thành lập EDB (Economic Development Board)
+ Khoảng thời gian này: DN các nước phát triển của phương Tây phải cạnh
tranh với sự mở rộng thị trường của DN Nhật Bản => EDB đi khắp nước
Mỹ và Tây Âu để quảng bá cho Singapore ( Nơi lý tưởng để xây dựng cơ
sở sản xuất chi phí thấp của công ty nhờ vào tình hình chính trị ổn định +
lực lượng lao động rẻ, thành thảo Tiếng Anh )
+ Để thu hút MNCs: EDB cung cấp một vùng sản xuất tại Singapore với sự
phát triển của thị trấn công nghiệp Jurong + các nhà máy sẵn sàng di dời (
Ready-to-move-in factories )
30
1

+ 1967: Thông qua đạo luật Khuyến khích mở rộng kinh tế (Economic + EBD: Cung cấp đất, trụ sở, máy móc, thiết bị + chia sẻ 1 phần chi phí
expansion incentives act) => EBD được phép trao quyền cấp cho các tập điều hành trung tâm
đoàn nước ngoài vị thế tiên phong (pioneer status) => Ưu đãi về thuế + MNCs: Ban đầu: Cung cấp chuyên gia, chương trình đào tạo và hệ thống
trong 5 năm quản lý cho các viện liên kết

● Kết quả: ● Kết quả: Đảm bảo các nguồn lực lao động được đào tạo sở hữu những kỹ
- Phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài -> Giảm khoảng 20% chi phí sản năng cần thiết cho nhu cầu nhân lực trong các ngành công nghiệp hiện có
xuất và sau này
- Càng nhiều các MNCs đầu tư vào Singapore
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành công nghiệp CB
b. Giai đoạn thâm dụng kĩ năng ( 1970 - 1980)
● Mô hình chính sách: Tập trung thu hút FDI vào những ngành yêu cầu kỹ Năm Tổng số tiền Từ Mỹ Từ EEC Từ Nhật Bản
(triệu USD)
năng và tay nghề cao hơn
1970 995 313 406 68
● Các biện pháp thực hiện:
1971 1576 501 616 108
- Đầu những năm 70: Loại bỏ ưu đãi cho những ngành sản xuất thâm dụng
lao động 1972 2283 840 863 137
- Hình thành 1 mối liên kết chiến lược giữa thu hút FDI và phát triển 1 số
1973 2659 992 912 237
kỹ năng nhất định ⇔ Những MNCs có đóng góp tiềm năng cho nền kinh
tế Singapore + nâng cao kỹ năng cho người lao động => EDB dành cho 1974 3054 1082 997 354
những dn đó các ưu đãi về thuế và tài chính => Thuyết phục công ty đặt 1975 4415 1370 1137 635
trụ sở tại Singapore + đào tạo đội ngũ nhân sự trong ngành công nghiệp
mà DN đang hoạt động => EDB hợp tác với MNCs để nâng cao tay nghề
lao động địa phương qua 2 hình thức: Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành CB
+ Kết hợp những nỗ lực của nhà nước + chuyên môn và nguồn lực của các
Năm Tổng số tiền Từ Mỹ Từ EEC Từ Nhật
MNCs đầu ngành => Tạo ra một mạng lưới các viện đào tạo liên kết (Triệu USD) (Triệu USD) (Triệu USD) (Triệu USD)
chuyên ngành => Cải thiện hệ thống đào tạo kỹ thuật và dạy nghề trên cả
nước. 1970 995 313 406 68
+ Cung cấp tài trợ và học bổng đào tạo cho các công ty trong và ngoài nước 1971 1576 501 616 108
=> Thúc đẩy + nâng cao trình độ nhân viên trong các doanh nghiệp
Singapore 1972 2283 840 863 137
+ 1 số trung tâm ra đời trong giai đoạn này: EDB - Tata Training Center for 1973 2659 992 912 237
tools, dies and moulds ( Hợp tác với công ty cơ khí Ấn) và EDB - Rollei
Training Center for optics and precision mechanics ( Hợp tác với cty 1974 3054 1082 997 354
ngành quang học và cơ khí chính xác của Đức) 1975 4415 1370 1137 635
- Phương thức hợp tác:

c. Giai đoạn thâm dụng tư bản ( 1980 - 1990)

2 3
● Tình hình kinh tế: - Tăng trưởng GDP trung bình hàng năm = 7,3%
- Thị trường lao động trong nước trở nên rất khan hiếm + giá trị nhân công - Tỷ lệ lao động có kỹ năng tăng từ 11% (1979) lên 22% (1985)
tăng - Doanh thu thu từ CNTT trong nước + xuất khẩu tăng hơn 10 lần vào năm
- Nhiều nền kinh tế mới nổi khác trong khu vực ĐNA cạnh tranh về thu hút 1990
FDI ⇔ Singapore không còn lợi thế về nhân công giá rẻ nữa 2. Giai đoạn 1990 - nay
● Tình hình kinh tế: Giai đoạn thâm dụng công nghệ + Xây dựng nền kinh
● Mô hình chính sách: Chuyển chiến lược thu hút các DN FDI lớn sang tế tri thức hay nền kinh tế đổi mới sáng tạo của Singapore
thành các DN nước ngoài nhỏ hơn nhưng giàu tính đổi mới ● Mô hình chính sách: Tập trung thu hút FDI vào 10 ngành mũi nhọn +
Phát triển các DN trong nước
● Các biện pháp thực hiện:
- Tập trung thu hút FDI vào các ngành ngành công nghiệp hóa chất, dược ● Các biện pháp thực hiện:
phẩm, phần cứng và phần mềm máy tính, sản xuất linh kiện điện tử phức a. Khuôn khổ pháp lý về FDI:
tạp, cơ khí chính xác và thiết bị y tế. - Có 1 số kiểm soát tối thiểu với hoạt động đầu tư nước ngoài ở 1 vài lĩnh
- Thúc đẩy sự phân công lao động trong nền kinh tế ASEAN => Khuyến vực liên quan đến cơ sở hạ tầng công cộng và vấn đề an ninh quốc gia =>
khích nhà đầu tư nước ngoài và Singapore di dời các hoạt động sản xuất 2 cách kiểm soát:
thâm dụng lao động sang các nước khác trong khu vực với lực lượng lao + Thông qua các hạn chế về mặt pháp lý => Các công ty nước ngoài bị cấm
động rẻ hơn + Nâng cấp, tự động hóa việc sản xuất và đặt đặt trụ sở hoạt kinh doanh trong lĩnh vực như bất động sản + phát thanh truyền hình và
động chính cùng các trung tâm dịch vụ khu vực của họ tại Singapore phương tiện truyền thông trong nước
- Đầu thập niên 80: Dồn nhiều nỗ lực xây dựng cơ sở hạ tầng hiện đại + Thông qua cơ chế cấp phép => Chính phủ có thể kiểm soát hoạt động
- 1981: Thành lập Ủy ban Máy tính quốc gia (National Computer Board - kinh doanh trong 1 số ngành nghề nhất định như chăm sóc sức khỏe +
NCB) => Phát triển hệ thống CNTT quốc gia dịch vụ khám chữa bệnh + logistic + dịch vụ ngân hàng + dịch vụ lữ hành
- Từ 1981 trở đi: NCB tiếp tục giám sát những bước tiến trong triển khai - Khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận với các cơ quan quản lý
CNTT và coi đó như 1 phần trong việc phát triển triển cơ sở hạ tầng của Singapore theo hình thức tư vấn
Singapore - Luật thuế thu nhập: 1997 - 2020: Thuế thu nhập DN giảm đều và liên tục
- Cuối thập niên 80: NCB phát triển 1 kế hoạch xây dựng văn hóa ứng từ 26% xuống 17% ( Mức thuế thấp thứ 3 trong 6 trung tâm tài chính thế
dụng CNTT trong tất cả các DN + địa phương của Singapore bằng cách giới) => Chính sách khiến các nhà đầu tư bị thu hút
kết nối các DN Singapore với các DN khác ở phương Tây

● Kết quả:

4 5

● Ưu đãi về thuế: 2 đạo luật chính: Luật khuyến khích mở rộng kinh tế sửa
đổi ( 2005) + Luật thuế thu nhập sửa đổi ( 2014) => 2 loại chính sách ưu
đãi về thuế:
- Sự giảm hoặc ưu đãi thuế chung dành cho những người nộp thuế đúng
quy định và không yêu cầu sự kiểm duyệt trước
- Ưu đãi thuế đặc biệt hướng đến phát triển 1 số ngành nhất định như dược
phẩm và CN sinh học, dịch vụ tài chính,... => Dành cho công ty đa quốc
gia chuẩn bị đầu tư hoặc có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của các
ngành mà Singapore muốn thúc đẩy
- 1 số chương trình ưu đãi về thuế:
+ Sản xuất: Chương trình DEI (Development and Expansion Incentive) =>
Khuyến khích các công ty đa quốc gia đặt trụ sở chính và mở rộng kinh
- Cho phép nhà đầu tư tự do chuyển vốn ra nước ngoài ( Từ 1978, các quy doanh tại Singapore + LIA ( Land Intensification Allowance) => Tăng
định về quản lý vốn của Singapore được bãi bỏ và không đặt ra bất kỳ cường sử dụng đất công nghiệp vào các hoạt động có giá trị gia tăng cao
giới hạn nào trong việc chuyển vốn đầu hay chuyển lợi nhuận ra khỏi hơn…
Singapore) + Hàng không: ALS (Aircraft Leasing Scheme) => Khuyến khích ngành
- Xây dựng khuôn khổ hiệu quả về sở hữu trí tuệ (SHTT) => Thu hút đầu dịch vụ cho thuê máy bay ở Singapore….
tư vào lĩnh vực R&D + Đặt mục tiêu trở thành 1 trung tâm quản lý về
SHTT toàn cầu ● Ưu đãi về quyền cư trú
- 2001: Thành lập cơ quan quản lý quyền SHTT Singapore ( IPOS) thuộc Kinh doanh lâu dài ở Singapore => Nhận ưu đãi về nhập cảnh và cư trú => 2
Bộ Tư pháp Singapore => Vai trò: Tư vấn về luật SHTT + Đảm nhận chương trình EntrePass + Global Investor Programme (GIP)
đăng ký SHTT + Thúc đẩy các DN quan tâm đến SHTT + EntrePass: Nhận quyền cư trú 1 năm tại Singapore
Kết quả: Thu hút thêm các khoản đầu tư mới quan trọng trong lĩnh vực Y sinh, + GIP: Cần tối thiểu 1 trong 2 điều kiện
nhất là ngành dược phẩm ( Ngành tăng trưởng nhanh nhất + Đóng góp đáng kể i. Đầu tư ít nhất 2,5tr SGD vào DN mới thành lập or vào mở rộng 1
vào tăng trưởng xuất khẩu của quốc gia DN tại Singapore
ii. Đầu tư ít nhất 2,5tr SGD vào 1 quỹ của chương trình GIP để quỹ
b. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ với nhà đầu đầu tư này đầu tư vào các DN ở Singapore

c. Củng cố cơ sở hạ tầng

6 7
- Thập niên 90: Tiếp tục chi lớn vào phát triển CN trong nước: 2 ty USD ( phúc tạp đòi hỏi trình độ cao + Đảm bảo cung cấp nguồn lao động lành
1991 -1995) + 4 tỷ ( 1996 - 2000) nghề, có trình độ => Phát triển theo 2 hướng:
+ Các khu CN cao hình thành: Đại học quốc gia Singapore, Đại học CN + Cách tiếp cận ba bên dựa trên sự hợp tác giữa người sử dụng lao động,
Nanyang, Viện Khoa học Hệ thống và các trường ĐH khác công đoàn và Chính phủ => Đảm bảo chiến lược phát triển nguồn nhân
+ Tận dụng hợp tác giữa các trường ĐH trong nước với ĐH Mỹ, Úc, Châu lực được thực hiện đồng bộ từng bước
Âu => Nâng cao trình độ nghiên cứu công nghệ trong nước + Cách tiếp cận đa ngành dựa trên sự phối hợp giữa tất cả các cơ quan
- Nửa giai đoạn sau: Ban hành Kế hoạch tổng thể về TMĐT => Định Chính phủ có liên quan ( MNC: Đặt ra mục tiêu về kỹ năng của người lao
hướng phát triển TMĐT và Chương trình TMĐT DN địa phương ( Ngân động + Các trường ĐH, dạy nghề: Cân nhắc các mục tiêu để đưa vào
sách 9tr USD) => Khuyến khích DN trong nước áp dụng TMĐT vào hoạt chương trình đào tạo +...) => Phối hợp chặt chẽ => Thông tin và yêu cầu
động kinh doanh về trình độ và kỹ năng của người lao động luôn được cập nhập + Đảm
- 2006: Thực hiện kế hoạch tổng thể 10 năm iN2015 => Biến Singapore bảo các chương trình phát triển nguồn nhân lực được diễn ra đồng bộ và
thành thành phố thông minh. hiệu quả
- Đầu tư mạnh vào hệ hệ thống giao thông ( Giá trị hiện nay khoảng 9,25 tỷ - Thiết lập chính sách thu hút nhân tài khắp thế giới => Phục vụ phát triển
USD, 80% là dự án công) => Mục tiêu: Mở rộng hệ thống đường sắt lên kinh tế ( Đặc biệt là từ cuối thập niên 80 TK trước )
360km (2030) + Tăng mật độ và phạm vi hoạt động của hệ thống đường + 1998: Phát động chương trình “Eminent Entrepreneurs/ Professional
cao tốc => Thu hút FDI chất lượng cao vào lĩnh vực logistics và các Scheme” => Thu hút nhân sự cấp cao từ HongKong chuyển đến lập
ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao nghiệp tại Singapore => Sau đó, hàng loạt những sáng kiến khác được
- Hạ tầng cảng biển: Ký thỏa thuận 2,42 tỷ USD để xây dựng các công triển khai: Thành lập Ủy ban tuyển dụng nhân tài Singapore ( 1998);
trình trên cảng Tuas giai đoạn 1 => Biến cảng Tuas thành 1 siêu cảng Chương trình “Global Investor Programme” và “Financial Investor
biển với CN tối tân như phân tích dữ liệu lớn và điện toán thông minh Scheme” (2004)
Kết quả: Thu hút vốn FDI vào ngành sản xuất có giá trị gia tăng cao + Biến Kết quả: Đạt được những thành tựu đáng kể trong việc nâng cao chất lượng lao
quốc gia thành 1 trung tâm tài chính, trung tâm khởi nghiệp và trung tâm đổi động + Nâng Cao tính cạnh tranh so với các nước khác trong khu vực khi tiến
mới sáng tạo hàng đầu thế giới hành thu hút FDI chất lượng cao => Chỉ số HDI 2018 = 0,935 tăng 30,2% so
HÈNG với 1990
d. Đào tạo nhân lực trong trong thu hút đầu tư
- Điều chỉnh hệ hệ thống giáo dục + hệ thống dạy nghề trong nước 1 cách 3. Kết quả tổng quan về lượng vốn FDI
đồng bộ và sự phân hóa cao => Đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế vĩ
mô => Lựa chọn được và đào tạo những người giỏi nhất cho công việc

8 9

=> Thấy được những nỗ lực của Chính phủ Singapore trong việc thu hút FDI
=> Ngành đóng góp phần lớn vào tăng trưởng GDP của Singapore
vào các ngành có giá trị gia tăng cao đã đạt được những bước tiến lớn
- Có xu hướng tăng lên nhanh nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
- 4 ngành nổi bật thu hút được lượng vốn lớn FDI nhiều nhất giai đoạn =>
vốn FDI từ 1998 đến nay => Số vốn thu hút tính đến năm 2018 lên tới
Chiếm 91,9% tính đến 2018: Dịch vụ bảo hiện và tài chính + Bán buôn,
927,9 tỷ SDG ( Chiếm 53,4% trong tổng vốn FDI vào Singapore)
bán lẻ + Sản xuất + Dịch vụ công nghệ, kỹ thuật, quản trị và hỗ trợ
- Chủ yếu gia tăng ở các công ty holding (Dạng công ty hoạt động đa
a. Ngành dịch vụ bảo hiểm và tài chính
ngành, thành lập với mục đích nắm giữ quyền kiểm soát tại các công ty
khác) với 89,6% = 831,2 tỷ SDG trong tổng vốn FDI đầu tư vào ngành
dịch vụ bảo hiểm và tài chính tính đến năm 2018.

b. Ngành bán buôn, bán lẻ:

10 11
- Ngành lớn thư thứ 2 tại Singapore => Chiếm 17,3% GDP của Singapore
năm 2019 + Nhận lượng FDI nhiều thứ 2 với tổng là 227 Tỷ SGD, chiếm
15,7% tổng vốn FDI vào Singapore 2018.
- Đến 2018: Tổng FDI đạt 221,7 ty SDG => Nhận lượng vốn lớn thứ 3
- Thị trường tiêu dùng trong nước nhỏ => lượng FDI đầu tư vào ngành bán
(Chiếm 12,8% tổng vốn FDI vào Singapore 2018)
lẻ rất thấp ( Chiếm 1 - 5%)
- Máy tính và các sản phẩm quang điện tử => Được đầu tư nhiều nhất trong
- Bán buôn: Chiếm 97% tổng số FDI thu hút vào ngành này => phản ánh
cả giai đoạn => Nhưng tỉ trọng đầu từ vào ngành này có xu hướng giảm
đặc điểm kinh tế xuất khẩu và sự thành công của Singapore khi nỗ lực trở
dần
thành 1 trung tâm thương mại toàn cầu
- Trước 2000: Tỉ trọng khoảng 50% trên tổng FDI => 2001 trở đi: Tỉ trọng
có xu hướng biến động và giảm tương đối khoảng 30 -37%
c. Ngành sản xuất
- Dược phẩm và sản phẩm sinh học: Nhận được lượng vốn đáng kể trong
giai đoạn này => 10 tỷ SDG(1998) lên tới 47,8 tỷ SDG (2007) => Trở
thành 1 trung tâm dược phẩm và y tế hàng đầu thế giới + thu hút hơn 300
cty CNSH và CN y tế đến mở cơ sở sản xuất
- Sau 2011: FDI giảm mạnh từ 43 tỷ SDG (2011) xuống 14 tỷ SDG (2017)
=> Nguyên nhân: Tăng trưởng chậm lại của thị trường dược phẩm toàn
cầu => Khôi phục lên 32,5 tỷ SDG (2018)

12 13

dầu mỏ của Singapore (đặc biệt là hàng hàng điện tử) được cải thiện
nhanh nhanh chóng vào cuối năm 2002
+ Các chính sách cắt giảm thuế thu hút FDI từ 26% (2000) xuống 22%
(2003) + Tăng cường thu hút nhân tài thế giới + Củng cố cơ sở hạ tầng
=> Tăng tiền đề thu hút FDI vào các ngành giá trị gia tăng khác => Giảm
sự phụ thuộc vào ngành sản xuất xuất điện tử
+ Sau 2002: FDI nhìn chung tăng mạnh và đạt định ở 43 tỷ USD vào năm
2007
+ 2007 - 2008: Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu => FDI giảm sâu hơn
72% vào năm 2008 (Sụt giảm FDI mạnh mẽ nhất từ năm 1990)
+ 2010: FDI tăng mạnh lên hơn 57 tỷ USD (hơn cả thời điểm đạt đỉnh trước
khủng hoảng)
+ Sau hồi phục năm 2010: FDI có nhiều biến động song xu hướng chung là
- Nhìn chung lượng vốn FDI tăng mạnh: Khoảng 5,5 tỷ USD/năm (1990) tăng lên
-> 110 tỷ USD/năm (2019)
- 3 giai đoạn lượng vốn sụt giảm mạnh: III. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA SINGAPORE TỪ 1991
- NAY
+ 1997 -1998: Khủng hoảng tài chính Châu Á => FDI 1998 giảm 62% so
1. Mô hình chính sách: Khuyến khích đầu tư trong nước và đầu tư ra nước
với lượng vốn 15,7 ty USD năm 1997 => Khủng hoảng chủ yếu là ở ngoài
Châu Á, đặc biệt 5 nước: Thái, Malay, Indo, Hàn và Philippines => Ảnh 2. Biện pháp thực hiện:
hưởng không quá mạnh mẽ => FDI vào Singapore và nền kinh tế phục ● Về tài chính, thuế và các khoản ưu đãi khác:
- Cung cấp sự hỗ trợ và khuyến khích về tài chính => Kế hoạch trợ cấp các
hồi nhanh chóng
DN (LDF) + Khuyến khích về tài chính như miễn giảm thuế thời hạn 10
+ 2001 - 2002: Vỡ bong bóng dot-com => Nguyên nhân: Sự đầu tư quá năm => Nhằm thu hút sự đầu tư vào cổ phần, cổ tức từ sự đầu tư và lãi
mức vào CNTT của các tập đoàn lớn trên thế giới => Hủy bỏ hàng loạt suất nước ngoài
- Hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi
đơn hàng điện tử trên quy mô lơn (Mặt hàng xuất khẩu mạnh và thu hút
- Miễn giảm thuế thu nhập cty cho các cty đầu tư ra nước ngoài => Các xí
nhiều đầu đầu tư của Singapore) => FDI 2002 giảm xuống mức thấp nhất nghiệp đầu tư ra nước ngoài có lợi nhuận đều được xin miễn giảm thuế kể
5,34 tỷ USD kể từ sau cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á => Tác động cả đầu tư vào các nước chưa có Hiệp định bảo hộ với Singapore
● Thị trường đầu tư:
của khủng hoảng đến FDI và xuất khẩu của Singapore chỉ là ngắn hạn =>
- Ban đầu: Chú trọng đầu tư vào khu vực Châu Á: TQ, Ấn và các nước
1 năm sau: Lượng lớn vốn FDI lại được đầu tư vào ở mức 16,35 tỷ USD ASEAN => Sau: Mở rộng sang các nước trên thế giới
(tăng gấp 3 lần so với năm 2002) + Sản lượng xuất khẩu các mặt hàng phi

14 15
- FDI của Singapore lan sang các nước khác ở Nam Thái Bình Dương, Bắc
Mỹ và Châu Âu
- Ngoài các vùng trên: Nam và Trung Mỹ + Vùng Caribbean: Chiếm 25%
FDI của Singapore

● Các lĩnh vực đầu tư chủ yếu:


- Chú trọng đầu tư vào các ngành dịch vụ sản xuất + TÀi chính và bảo
hiểm + Thông tin truyền thông
- Bên cạnh: Đầu tư vào 1 số nước trong thị trường bất động sản, nhà hàng,
khách sạn và khu nghỉ dưỡng
3. Tổng vốn đầu tư

- Đầu tư trực tiếp chiếm tỷ trọng cao nhất.


- 2010: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài chiếm 51%
- 2011: Chiếm 50,3%
- 2012: Chiếm 52,45%
=> Tỷ trọng cao và tăng đều qua các năm

CHỊ DƯƠNG
4. Cơ cấu vốn đầu tư
a. Theo lĩnh vực
- Quy mô tổng vốn FDI rất lớn: 503,539.6tr SGD (2013)
- Tăng đều trong 2009 -2013.

16 17

- Singapore nổi tiếng về lĩnh vực tài chính và phát triển dịch vụ => Đầu tư
nhiều trong lĩnh vực này
- Nguồn vốn chủ yếu đầu tư vào dịch vụ tài chính và bảo hiểm, thứ 2 là đầu
tư vào sản xuất.
+ 2011: Tài chính bảo hiểm: $205 tỷ + Sản xuất: $93,7 tỷ
+ 2012: Tài chính và bảo hiểm: $207,7 tỷ + Sản xuất: $98,9 tỷ

Biểu đồ 2-4: Tỷ trọng các lĩnh vực đầu tư của FDI của Singapore
năm 2011 - 2012
- Tỷ trọng có sự thay đổi nhẹ trong 2 năm 2011 -2012

18 19
+ Tài chính và bảo hiểm: Giảm từ 51.12% (2011) xuống 50% (2013) =>
Vẫn chiếm tỷ trọng cao
+ Đầu tư: TĂng không đáng kể 23.35% (2011) lên 23.8% (2012)
+ CÒn lại: Thay đổi không đáng kể
=> Tình hình kinh tế trong 2011 -2012 khá ổn định, không chịu nhiều tác động
b. Theo khu vực:
- Đầu tư vào hầu hết các quốc gia trên thế giới => Tập trung nhiều ở Châu
Á, Châu Âu, Châu Mỹ

Biểu đồ 2-6: Các điểm nhận vốn đầu tư trực tiếp của Singapore ở Châu
Á năm 2011 và 2012 (số liệu tính vào cuối năm)

Biểu đồ 2-5: Tỷ trọng FDI của Singapore theo vùng năm 2012 - 2012: Trung Quốc nhận được 90,5 tỷ $ vốn FDI từ Singapore =>
Chú trọng nhất vào lĩnh vực sản xuất ( 43,9 tỷ $, chiếm 48,5% tổng
- Châu Á: Chiếm 56,7% => Singapore đầu tư nhiều nhất vào cuối 2012 lượng vốn FDI vào TQ) và lĩnh vực bất động sản ( 20,2 tỷ $, chiếm
● Châu Á: 22,3%)
- Đầu tư trực tiếp tại châu Á tăng 1,4 % đến 262.5 tỷ $ tại thời điểm cuối - FDI vào HongKong tăng nhẹ => 38,9 tỷ $ ( cuối 2011) lên 39,2 tỷ
năm 2012 $ ( cuối 2012) => TẬp trung vào lĩnh vực dịch vụ tài chính và bảo
- Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Malaysia và Thái Lan => Singapore hiểm (Chiếm 67%)
chủ yếu trực tiếp ở Châu Á - Indonesia và Malay là 2 điểm đầu tư lớn khác (37,3 tỷ $ và 32,2 tỷ
$) => Tập trung vào dịch vụ tài chính và bảo hiểm và sản xuất
● Châu Âu:

20 21

- Chính phủ ban hành những chính sách khuyến khích các nhà tư bản nước
ngoài bỏ vốn vào đầu tư
- Tăng cường hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động
hiệu quả tại Việt Nam
- Tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp
b. Đầu tư ra nước ngoài
- Nhà nước hỗ trợ kinh phí hình thành quỹ đào tạo nâng cao năng lực cho
các nhà quản lý tại các thị trường trọng điểm
- Chính phủ hỗ trợ cho doanh nghiệp qua các kênh thông tin
- Các cơ quan quản lý nhà nước xuất bản một số tờ tạp chí dành riêng cho
giới doanh nghiệp để phổ biến những chủ trương, chính sách mới của
Chính phủ
- Chính phủ dành nhiều sự quan tâm đến vấn đề đổi mới cơ chế quản lý
doanh nghiệp
- Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Singapore hợp tác với các doanh nghiệp
địa phương và gặt hái được nhiều thành công
- FDI vào Châu Âu tăng 10,2% (61,9 tỷ $ cuối 2011 lên 68,2 tỷ $ cuối - Doanh nghiệp đầu tư Singapore nhìn thấy được tiềm năng vô cùng lớn
2012) của các lĩnh vực mới nổi ở những quốc gia non trẻ
- Anh nhận được nhiều FDI nhất ( 43,432 tỷ $ cuối 2012) => tăng 15,8%
2. Bài học dành rút ra cho VN
so với năm trước => 29,2 tỷ $ ( chiếm 67,65) cho dịch vụ tài chính và bảo
hiểm a. Cách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
IV. KINH NGHIỆM TỪ SINGAPORE VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT - Đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách
NAM
liên quan đến đầu tư, kinh doanh
1. Kinh nghiệm
- Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận
a. Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thông tin
- Tập trung vào 3 lĩnh vực cần ưu tiên: ngành sản xuất mới, xây dựng và
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; lựa chọn
xuất khẩu
các dự án tiềm năng hấp dẫn, có tính khả thi cao theo các lĩnh vực ưu tiên
- Chính phủ tạo nên 1 môi trường kinh doanh hấp dẫn cho các nhà đầu tư
- Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào một số
nước ngoài cùng hệ thống pháp luật hoàn thiện, công bằng và hiệu quả
ngành, sản phẩm trọng điểm

22 23
- Tăng cường hỗ trợ, ưu đãi tài chính cho các nhà đầu tư đang hoạt động
hiệu quả tại Việt Nam TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
- Tăng cường và có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để
đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp

b. Cách đầu tư ra nước ngoài


- Nhà nước
+ Xây dựng các công cụ chính sách xúc tiến đầu tư ra nước ngoài
+ Thành lập các tổ chức xúc tiến đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
+ Kịp thời nắm bắt, xử lý các vướng mắc, khó khăn của DN
+ Cơ quan ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài có trách nhiệm hỗ trợ
các doanh nghiệp về chính sách của các nước sở tại
+ Tham gia các hiệp ước khu vực và quốc tế để tăng đầu tư giữa các
nước đang phát triển và chuyển đổi
+ Thành lập Quỹ phúc lợi quốc gia để thực hiện các chiến lược quốc
gia dài hạn
- Doanh nghiệp
+ Chủ động tìm hiểu, cập nhật những thay đổi của chính sách,thái độ
hợp tác với nguyên tắc đôi bên cùng có lợi
+ Cải thiện khả năng cạnh tranh bằng đầu tư trung hạn và dài hạn,
Tìm hiểu sâu về chính sách đầu tư của nước nhận đầu tư; tuân thủ
pháp luật nước sở tại, luật pháp quốc tế

24 1

I. Giới thiệu tổng quan về Việt Nam 2 I. Giới thiệu tổng quan về Việt Nam
1. Giới thiệu về Việt Nam 2 1. Giới thiệu về Việt Nam
2. Đặc điểm Kinh tế 2
Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một dải đất hình chữ S, nằm ở trung
2.1. Hệ thống kinh tế 2
tâm khu vực Đông Nam Á.
2.2. Cơ cấu kinh tế 3
2.3. Địa lý kinh tế 3 Nằm ở vị trí chiến lược trong khu vực, Việt Nam có thể cập cảng những tàu du lịch,
2.4. Kinh tế đối ngoại – hội nhập kinh tế 4 tàu hàng có tải trọng lớn. Đây là điều kiện cực kì thuận là cửa ngõ quan trọng nối liền
3. Một số thành tựu nổi bật của Kinh tế Việt Nam 4 với các nước ASEAN và thế giới bằng hệ thống đường bộ, đường thủy và đường hàng
II. Chính sách đầu tư quốc tế của Việt Nam 6 không. Kinh tế biển là nguồn sống lâu đời của nhân dân ta, là thế mạnh của đất nước
1. Nội dung chính sách 6 ta trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
1.1. Chính sách về đầu tư nước ngoài 6
1.2. Chính sách về thu hút đầu tư 8 Bên cạnh những thuận lợi về điều kiện tự nhiên, Việt Nam là quốc gia có cơ sở hạ

2. Mô hình thực hiện 9 tầng xã hội tốt với các hệ thống dịch vụ ngân hàng, viễn thông, trường học, bệnh viện,

3. Công cụ 9 các công trình dịch vụ công cộng phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại hóa, đáp

4. Biện pháp đang sử dụng 10 ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân cũng như bạn bè quốc tế khi đến tham quan
5. Kết quả đạt được: 11 và đầu tư làm ăn tại Việt Nam. Đó cũng là yếu tố cơ bản để các nhà đầu tư nước ngoài
III. Thực trạng thu hút đầu tư và đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2010 đến năm 2021 yên tâm và tin tưởng khi đầu tư vào Việt Nam.
12
2. Đặc điểm Kinh tế
1. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2010 đến 2021 12
1.1. Quy mô vốn FDI trong 10 năm gần đây 12 2.1. Hệ thống kinh tế
1.2. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư (thêm 1 bảng trong link) 14
1.3. Cơ cấu FDI theo ngành và lĩnh vực chủ yếu 15
Kinh tế Việt Nam là nền kinh tế hỗn hợp. Trong khi nền kinh tế ngày càng được thị

1.4. Cơ cấu FDI theo địa phương và vùng kinh tế 16


trường hóa thì sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế vẫn còn ở mức độ cao. Hiện

2. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài 18 tại, nhà nước vẫn sử dụng các biện pháp quản lý giá cả kiểu hành chính với các mặt

IV. Đánh giá chính sách, các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong giai đoạn tới và đề xuất hàng thiết yếu như yêu cầu các tập đoàn kinh tế và tổng công ty điều chỉnh mức đầu
giải pháp 18 tư, quyết định giá xăng dầu, kiểm soát giá thép, xi măng, than.
1. Đánh giá 18
Chính phủ Việt Nam tự nhận rằng kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế vận hành theo
2. Bài học kinh nghiệm 20
cơ chế thị trường, và đã có 69 nước công nhận Việt Nam là một nền kinh tế thị trường,
a) Giai đoạn trước 2010 20
tuy nhiên Hoa Kỳ thì vẫn chưa công nhận kinh tế Việt Nam là một nền kinh tế thị
b) Giai đoạn 2011 - 2021 22
trường hoàn chỉnh.
3. Đề xuất giải pháp 23

2 3
Việt Nam có nhiều thành phần kinh tế đó là: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
tư nhân, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Một trong những 2.4. Kinh tế đối ngoại – hội nhập kinh tế
biện pháp mà Đảng và Chính phủ Việt Nam thực hiện để khu vực kinh tế nhà nước trở
thành chủ đạo của nền kinh tế là thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng công Đầu tư trực tiếp nước ngoài đóng góp ngày càng tích cực vào tăng trưởng kinh tế của

ty nhà nước. Việt Nam.

2.2. Cơ cấu kinh tế Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế:

Kinh tế Việt Nam được chia thành 3 khu vực kinh tế, đó là: - Các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào 18 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế
quốc dân. Theo số liệu tháng 03/2022, 2 lĩnh vực nhận được vốn đầu tư nhiều
- Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: gạo, cà phê, cao su, chè; các hải sản. nhất bao gồm:
- Công nghiệp bao gồm công nghiệp khai thác mỏ và khoáng sản, công nghiệp + Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo (tổng vốn đầu tư đạt trên 5,3 tỷ
chế biến, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất và phân phối khí, USD, chiếm 59,5% tổng vốn đầu tư đăng ký).
điện, nước + Ngành kinh doanh bất động sản (tổng vốn đầu tư gần 2,7 tỷ USD, chiếm
- Thương mại, dịch vụ, tài chính, du lịch, văn hóa, giáo dục, y tế như: Du lịch, 30,3% tổng vốn đầu tư đăng ký).
nhà hàng, khách sạn, y tế, giải trí...
Hội nhập kinh tế của Việt Nam diễn ra ngày càng nhanh chóng và sâu rộng. Từ chỗ
Tỷ lệ phần trăm các ngành đóng góp vào tổng GDP năm 2021: chỉ hợp tác thương mại thông thường đã tiến tới hợp tác kinh tế toàn diện, từ chỗ hợp

- Nông nghiệp : chiếm tỷ trọng 12,36%, đóng góp 13,97% vào tốc độ tăng tổng tác song phương đã tiến tới hợp tác kinh tế đa phương.

giá trị tăng thêm. 3. Một số thành tựu nổi bật của Kinh tế Việt Nam
- Công nghiệp: chiếm 37,86%, đóng góp 63,80% vào tốc độ tăng tổng giá trị
tăng thêm. Việt Nam là một câu chuyện phát triển thành công. Những cải cách kinh tế từ năm

- Dịch vụ: chiếm 40,95%, đóng góp 22,23%. 1986 kết hợp với những xu hướng toàn cầu thuận lợi đã nhanh chóng giúp Việt Nam
phát triển từ một trong những quốc gia nghèo nhất trên thế giới trở thành quốc gia thu
2.3. Địa lý kinh tế nhập trung bình thấp chỉ trong vòng một thế hệ.

Các bộ, ngành của Việt Nam hiện thường chia toàn bộ lãnh thổ Việt Nam thành 7 Trong suốt những năm qua, kinh tế Việt Nam đã đạt tốc độ tăng trưởng khá ấn tượng.
vùng địa-kinh tế, đó là: Tây Bắc Bộ, Đông Bắc Bộ, đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Liên tiếp trong 4 năm, từ năm 2016 - 2019, Việt Nam đứng trong top 10 nước tăng
Bộ, Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long. trưởng cao nhất thế giới, là một trong 16 nền kinh tế mới nổi thành công nhất. Đặc

Năm 2020, Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ tăng 5,12%, Vùng kinh tế trọng điểm biệt, trong năm 2020, trong khi phần lớn các nước có mức tăng trưởng âm hoặc đi vào

miền Trung giảm 4,05%, Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam tăng 1,89%, Vùng kinh trạng thái suy thoái do tác động của dịch COVID-19, kinh tế Việt Nam vẫn tăng

tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long tăng 1,97% trưởng dương 2,91%, góp phần làm cho GDP trong 5 năm qua tăng trung bình 5,9

4 5

%/năm, thuộc nhóm nước có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong khu vực và trên thế kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường, trong đó có các đối tác thương mại lớn của
giới. Việt Nam.

Quy mô, trình độ nền kinh tế được nâng lên. Đời sống nhân dân cả về vật chất và tinh Đặc biệt, năm 2020, Việt Nam cùng lúc đảm nhận 3 trọng trách: Ủy viên không
thần được cải thiện rõ rệt, năm 1985 bình quân thu nhập đầu người mới đạt 159 Thường trực Hội đồng Bảo an Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch AIPA.
USD/năm thì đến năm 2020 đạt khoảng 2.750 USD/năm. Trong bối cảnh vô cùng khó khăn của đại dịch Covid-19 và những thiệt hại nặng nề do
thiên tai bão lũ... song Việt Nam đã hoàn thành tốt cả ba trọng trách, góp phần nâng
Những nỗ lực đổi mới đã giúp cho môi trường đầu tư liên tục được cải thiện, nhờ đó
cao uy tín, vị thế Việt Nam trong khu vực và trên thế giới.
đã thu hút ngày càng nhiều hơn vốn đầu tư cho phát triển. Tính riêng năm 2019, vốn
đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện theo giá hiện hành đạt 2.046,8 nghìn tỷ đồng; Về triển vọng, Việt Nam vẫn duy trì được sự ổn định kinh tế vĩ mô và đang trong xu
tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 38,02 tỷ USD, cao nhất trong vòng 10 hướng phục hồi theo hình chữ V; là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh
năm lại đây. Năm 2020, trong bối cảnh đại dịch Covid-19, Việt Nam vẫn là một điểm nhất khu vực và thế giới. Giai đoạn 2021-2025, Việt Nam tiếp tục thúc đẩy tăng
đến tin cậy cho các nhà đầu tư với tổng vốn FDI đạt 28,5 tỷ USD. trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều sâu, hoàn thiện mô hình tăng trưởng đồng bộ trên cả
phương diện kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xã hội và kinh tế - sinh thái, thúc đẩy phát
Qua 36 năm, từ chỗ thiếu ăn, Việt Nam đã trở thành một trong những nước xuất khẩu
triển trên nền tảng đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ
nông sản lớn trên thế giới. Kim ngạch xuất khẩu của nhiều mặt hàng nông sản luôn
khoa học - công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát huy lợi thế so sánh
duy trì ở mức cao. Các mặt hàng xuất khẩu khác cũng có bước tiến lớn. Với kim
và chủ động hội nhập quốc tế.
ngạch xuất nhập khẩu ấn tượng đã đưa Việt Nam xếp thứ 22 thế giới về quy mô kim
ngạch và năng lực xuất khẩu, đứng thứ 26 về quy mô thương mại quốc tế.
II. Chính sách đầu tư quốc tế của Việt Nam

Năm 2020 Việt Nam là điểm sáng trụ vững trước các làn sóng đại dịch Covid 19, tuy
1. Nội dung chính sách
nhiên năm 2021 chúng ta đã chịu ảnh hưởng sâu sắc, trực tiếp và gián tiếp đến toàn
bộ nền kinh tế. Sau khi thực hiện chuyển đổi chiến lược chống dịch của Chính phủ,
1.1. Chính sách về đầu tư nước ngoài
nền kinh tế đã có bước chuyển biến tích cực. Mặc dù tăng trưởng GDP năm 2021 thấp
a) Theo dòng chảy của vốn đầu tư:
nhất kể từ năm 1986 trở lại đây nhưng các chỉ số kinh tế vĩ mô năm 2021 của Việt
- Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài.
Nam vẫn giữ ổn định, đây là nền tảng quan trọng trong việc duy trì được sự hồi phục
Chính sách này được thực hiện bằng các chính sách mở cửa thị trường. Tạo ra ưu đãi
kinh tế cho năm 2022.
và môi trường kinh doanh hấp dẫn. Việc thu hút được tạo ra trên cơ sở những tiềm
36 năm đổi mới cũng là một chặng đường hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng trên nhiều năng trong nước được tạo ra. Sự thể hiện thiện chí khi hợp tác và mong muốn hoạt
cấp độ, đa dạng về hình thức. Việt Nam đã thiết lập được nhiều quan hệ đối tác chiến động đầu tư nước ngoài.
lược về kinh tế; tích cực xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015 và hoàn thiện thị trường - Chính sách đầu tư ra nước ngoài.
trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO. Đến nay, đã có 71 quốc gia công nhận nền Thực hiện các hoạt động, phương pháp đầu tư ra thị trường nước ngoài. Có thể thực
hiện các dự án hợp tác với doanh nghiệp của họ hoặc thực hiện các dự án kinh doanh,

6 7
đầu tư trên thị trường nước họ. Chính sách đầu tư có thể thực hiện thông qua việc mở Có thể kể đến như các chính sách cụ thể trong hỗ trợ quy định tại khoản 1 Điều 18
các chi nhánh, mở rộng hoạt động của công ty tại quốc gia khác. Hoặc thực hiện các Luật Đầu tư năm 2020 và khoản 6 Điều 20 Nghị định 31/2021/NĐ-CP. Như:
dự án mua lại công ty ở các quốc gia khác. ● Hỗ trợ tín dụng.
● Hỗ trợ cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời theo quyết định của cơ quan nhà nước.
b) Theo tính chất, chính sách đầu tư nước ngoài được chia thành: ● Hỗ trợ khoa học, kỹ thuật, chuyển giao công nghệ.
- Chính sách đầu tư tự do. ● Hỗ trợ phát triển thị trường, cung cấp thông tin.
Chính sách đầu tư tự do thường thể hiện chính sách mở cửa tự do của các nước trong ● Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển.
đầu tư có tính chất nước ngoài. Các điều kiện trong thủ tục, trình tự hay hạn chế đều
được loại bỏ tối đa. Thể hiện sự khuyến khích hoạt động đầu tư ra nước ngoài hoặc 1.2. Chính sách về thu hút đầu tư

khuyến khích các hoạt động đầu tư của nước ngoài vào trong nước. Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã có những đóng góp quan trọng cho
- Chính sách đầu tư hạn chế. nền kinh tế Việt Nam, từ một nước nghèo, Việt Nam đã vươn lên trở thành quốc gia có
Các chính sách này được thực hiện đối với các ngành nghề nhất định của quốc gia mức thu nhập trung bình trong khu vực và là một trong những nước thu hút vốn nước
nhằm đảm bảo chủ quyền, an ninh hay các tính chất khác. Các hạn chế này được quy ngoài mạnh nhất. Việt Nam liên tục hoàn thiện thể chế, chính sách ưu đãi về tài chính
định linh hoạt với các quốc gia khác nhau. Ngoài ra chính sách đầu tư hạn chế còn để thu hút và quản lý tốt hơn nguồn lực đầu tư nước ngoài.
được thực hiện trong các giai đoạn khác nhau của đất nước. Khi muốn tạo lợi thế cho a) Đối với ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:
doanh nghiệp trong nước thống lĩnh thị trường trước khi cạnh tranh diễn ra. - Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông áp dụng chung cho tất cả các loại hình
c) Theo nội dung: doanh nghiệp là 28%. Mức thuế suất này được điều chỉnh giảm xuống 25% kể
- Chính sách mặt hàng (xác định ngành và lĩnh vực đầu tư). từ ngày 01/01/2009 theo Luật Thuế TNDN năm 2008.
Thực hiện các chính sách đầu tư chủ đạo đối với các ngành nghề quốc gia có tiềm - Thay đổi quan trọng nhất nhằm tăng khả năng cạnh tranh về thuế và thu hút
năng phát triển nhưng chưa đủ tiềm lực. Tiềm năng kể đến như tài nguyên thiên nhiên; đầu tư là chủ trương giảm thuế suất thuế TNDN phổ thông từ 25% xuống 20%.
thị trường tiêu thụ; nguồn lao động dồi dào nhưng không được đáp ứng bởi yếu tố việc b) Đối với ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu:
làm. Tiềm lực bao gồm các vấn đề xung quanh trình độ lao động; các áp dụng tiến bộ - Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
của khoa học – kỹ thuật; ngân sách; máy móc hiện đại;… khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu, vật tư,
- Chính sách thị trường (xác định đối tác và địa bàn đầu tư). linh kiện trong nước chưa sản xuất được trong thời hạn 5 năm kể từ khi bắt đầu
Các xác định này dựa trên các tương đồng trong văn hóa hay các mong muốn chung sản xuất;
về lợi ích đạt được. Được thực hiện với các quốc gia khác hay tổ chức quốc tế. Chính - Bổ sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu
sách mở cửa thị trường đối với các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á là việc xác trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được
định trong đó: Các đối tác là 11 nước thành viên của khu vực; địa bàn đầu tư được xác ưu tiên nghiên cứu, chế tạo.
định là thị trường thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh của các quốc gia đó. Các lợi c) Đối với các ưu đãi về đất đai:
ích và khuyến khích không được dành cho các quốc gia khác ngoài khu vực.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư.

8 9

- Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành các nghị định quy - Thuế quan XNK, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài:
định các chính sách miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước với các dự án khuyến + Theo Luật Thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2005, việc ưu đãi thuế xuất
khích đầu tư theo lĩnh vực hoặc địa bàn đầu tư, lĩnh vực xã hội hóa… khẩu, thuế nhập khẩu cũng được thực hiện thống nhất giữa doanh nghiệp
- Trong giai đoạn 2011-2020, nhiều chính sách ưu đãi tài chính về đất đai đã trong nước với doanh nghiệp FDI.
được ban hành và tổ chức thực hiện, trong đó là các ưu đãi sau: + Luật Thuế Xuất khẩu, nhập khẩu năm 2016 tiếp tục kế thừa những quy
+ Giảm 50% tiền thuê đất trong giai đoạn từ năm 2011 - 2014. định ưu đãi thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2005 với một số sự điều
+ Điều chỉnh giảm tỷ lệ tính đơn giá thuê đất chung từ 1,5% xuống còn chỉnh hợp lý hơn.
1%. - Phí thuê quyền SD đất, sử dụng các dịch vụ hạ tầng,..
2. Mô hình thực hiện + Sự ra đời của Luật Đất đai năm 1993 đã đánh dấu bước phát triển quan
- Từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã thực hiện chính sách khuyến khích thu hút trọng trong chính sách tài chính đất đai bằng hàng loạt các quy định tiến
đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế của bộ, phù hợp với cơ chế thị trường.
đất nước trong đó ưu tiên thúc đẩy xuất khẩu, tạo việc làm tăng thu nhập cho + Thực hiện Luật Đất đai năm 2003, Chính phủ đã ban hành các nghị định
người lao động, nâng cao trình độ công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến, quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế mặt nước nhằm hỗ trợ
khai thác hiệu quả nguồn lực trong nước. doanh nghiệp đầu tư và kinh doanh
- Việt Nam thực hiện chính sách tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả FDI. ● Công cụ điều tiết vốn ĐT: quy định về hình thức vốn góp, tỷ lệ góp vốn, chính
3. Công cụ sách tín dụng, chính sách tỷ giá hối đoái,...
● Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài: Luật Đầu tư ban hành năm
Theo Khoản 2 Điều 1 tại Nghị định 60/2015/NĐ-CP thì: Tỷ lệ sở hữu vốn của nhà đầu
2014; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành năm 2008, sửa đổi và
tư nước ngoài tại công ty đại chúng như sau:
bổ sung năm 2013; Luật thuế xuất nhập khẩu ban hành năm 2016 và các
văn bản hướng dẫn thi hành hợp pháp khác đều thể hiện rõ các chính - Trường hợp công ty đại chúng hoạt động trong ngành hay nghề đầu tư kinh
sách của nhà nước liên quan đến lĩnh vực này. doanh mà pháp luật về đầu tư, và pháp luật liên quan có quy định về tỷ lệ sở
hữu nước ngoài thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
- Trường hợp điều ước quốc tế mà tại đó Việt Nam là thành viên có quy định về
● Công cụ thuế và các loại phí: tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài, thì được thực hiện theo điều ước quốc
- Thuế nội địa: tế;
+ Luật Thuế TNDN năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004,
đã thống nhất nghĩa vụ thuế và ưu đãi thuế giữa doanh nghiệp trong Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành hay nghề đầu tư kinh doanh có điều

nước với doanh nghiệp FDI. kiện để áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể nào về sở

+ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 hữu nước ngoài. Thì tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tối đa là 49%.

có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015 đã bổ sung thêm một số lĩnh
● Chính sách đầu tư ra nước ngoài:
vực, ngành nghề thuộc diện ưu đãi thuế như: Trồng trọt, chăn nuôi,...

10 11
- Các công cụ và biện pháp quản lý: công cụ thuế và quy định về góp vốn đầu - Đối với các lĩnh vực đầu tư ra nước ngoài, từ năm 2006, Chính phủ đã cho
tư; định hướng và quy định về khu vực và lĩnh vực đầu tư. phép các doanh nghiệp đầu tư vào nhiều lĩnh vực như ngân hàng, kinh doanh
+ Hoàn thiện chính sách hỗ trợ tín dụng đối với đầu tư ra nước ngoài, bảo hiểm, tài chính, tín dụng,...
trong đó: Sớm ban hành danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư và địa bàn ưu - Đối với địa bàn đầu tư ra nước ngoài, Chính phủ khuyến khích và hỗ trợ các
đãi đầu tư. doanh nghiệp đầu tư tại các thị trường truyền thống.
+ Hoàn thiện chính sách thuế hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài theo hướng: xác - Chính phủ đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đối với đầu tư ra nước
định lĩnh vực ưu đãi đầu tư và áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập ngoài theo hướng ngày càng đơn giản thuận tiện, giảm bớt sự can thiệp bằng
doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước những biện pháp hành chính, và tăng quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của
ngoài. doanh nghiệp.
+ Hoàn thiện chính sách hỗ trợ thanh toán đối với đầu tư ra nước ngoài - Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành nghiên cứu, cung cấp, cập nhật thông tin về
như tiếp tục khuyến khích các NHTM đủ tiềm lực mở rộng mạng lưới môi trường kinh doanh, cơ hội đầu tư của một số nước.
hoạt động ra nước ngoài. - Cho đến nay, Việt Nam chưa xây dựng được chiến lược tổng thể về đầu tư trực
- Các công cụ và biện pháp hỗ trợ: hỗ trợ về vốn, ưu đãi về thuế, bảo hiểm đầu tiếp ra nước ngoài (trừ ngành dầu khí đã có những kế hoạch dài hạn về đầu tư
tư, thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư như: ký kết các hiệp định hợp tác trực tiếp ra nước ngoài).
ĐT, hỗ trợ thông tin, hỗ trợ kỹ thuật. 5. Kết quả đạt được:
+ Ưu đãi về thuế chuyển lỗ: Doanh nghiệp có lỗ sẽ được chuyển số lỗ này - Năm 2015 ghi nhận thành quả rất ấn tượng của FDI: vốn đăng ký mới và tăng
qua năm sau và được trừ trực tiếp vào thu nhập tính thuế. Thời gian thêm là 24,11 tỷ USD, tăng 12,5%, vốn thực hiện là 14,5 tỷ USD, tăng 17,4%
được hưởng ưu đãi chuyển lỗ không quá 05 năm kể từ năm tiếp theo so với năm 2014, có nhiều dự án FDI lớn.
năm phát sinh lỗ. Doanh nghiệp hoạt động có lỗ từ trong lĩnh vực - Năm 2016 vốn đăng ký mới và tăng thêm đạt 26,69 tỷ USD, vốn thực hiện đạt
chuyển nhượng bất động sản chỉ được phép chuyển lỗ vào thu nhập tính 15,8 tỷ USD; hai năm tiếp theo FDI tiếp tục tăng.
thuế của hoạt động này. - Năm 2019 vốn đăng ký mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà
+ Ưu đãi về thuế sử dụng đất: Các dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu ĐTNN đạt 38,02 tỷ USD, tăng 17,2%, vốn thực hiện đạt 20,38 tỷ USD, tăng
tư, khuyến khích đầu tư được miễn, giảm chi phí thuê đất, sử dụng đất 6,7%. Điểm nổi bật là nhà đầu tư nước ngoài đã góp vốn, mua cổ phần 15,47 tỷ
hoặc thuế sử dụng đất. USD, tăng 56,4% so với năm 2018, chiếm 40,7% tổng vốn đăng ký.
4. Biện pháp đang sử dụng - Năm 2020 do tác động tiêu cực của Dịch Covid 19 nên thu hút FDI sụt giảm.
- Việt Nam đã ban hành nhiều quy định, chính sách nhằm tăng cường quản lý và Tính đến 20/8/2020, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ
tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm phần của nhà ĐTNN đạt 19,54 tỷ USD, bằng 86,3%, vốn thực hiện đạt 11,45 tỷ
mục đích kinh doanh. USD, bằng 95,7% so với cùng kỳ năm 2019.
- Việt Nam luôn chủ động, tích cực tham gia hầu hết các định chế kinh tế - tài - Trong năm 2021, mặc dù dịch Covid -19 đang diễn biến phức tạp nhưng vốn
chính quốc tế, ký kết các hiệp định thỏa thuận song phương, đa phương giữa FDI vào Việt Nam đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9.2% so với năm 2020. Vốn đầu tư
Việt Nam với các nước.

12 13

đăng ký mới và điều chỉnh đều tăng so với năm 2020, đặc biệt vốn điều chỉnh
tăng mạnh tới 40,5%.
- Bước sang năm 2022, dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam được
kỳ vọng sẽ khởi sắc trở lại nhờ những chính sách thu hút đầu tư hấp dẫn và chủ
trương mở cửa trở lại nền kinh tế sau hai năm đóng cửa bởi dịch bệnh
Covid-19. Tổng vốn đầu tư nước ngoài đăng ký vào Việt Nam tính đến
20/3/2022 đạt 8,91 tỷ USD, giảm 12,1% so với cùng kỳ năm trước.

III. Thực trạng thu hút đầu tư và đầu tư ra nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2010
đến năm 2021

1. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài tại Việt Nam từ năm 2010 đến 2022

1.1. Quy mô vốn FDI trong 10 năm gần đây

Nhìn chung, trong giai đoạn từ 2010 đến 2022, nguồn vốn FDI đổ vào Việt
Nam có xu hướng tăng, xuất phát từ 19,89 tỷ USD vốn đăng ký và 11 tỷ USD
vốn thực hiện vào năm 2010, đạt tới đỉnh điểm vào năm 2019 với tổng số vốn
đăng ký là vốn thực hiện lần lượt là 38,95 tỷ đô và 20,38 tỷ đô. Tốc độ tăng
trưởng dương duy trì ổn định qua từng năm, tuy nhiên từ cuối năm 2019 - đầu Về số dự án và vốn đăng ký, tính lũy kế đến ngày 20/10/2021, cả nước có
năm 2020 chứng kiến tăng trưởng âm lần đầu tiên trong vòng 10 năm trở lại, 34.266 dự án còn hiệu lực, với tổng vốn đăng ký là 404 tỷ USD, có 108 quốc
nhưng đến năm 2022 cũng đã có những dấu hiệu tăng nhẹ trở lại khoảng 27,72 gia, vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam. Đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn
tỷ USD tổng số vốn đăng ký và 22,4 tỷ USD đối với số vốn thực hiện. đăng ký gần 68 tỷ USD; thứ hai là Nhật Bản (59,36 tỷ USD). Các nước, vùng
lãnh thổ tiếp theo là Singapore và Đài Loan, Hồng Kông; riêng Trung Quốc đại
lục trong 5 năm (2016-2020) đứng thứ 7
Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành kinh tế, trong đó lĩnh
vực công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với gần 214,61 tỷ

14 15
USD (chiếm 59,07% tổng vốn FDI). Tiếp đến là các lĩnh vực kinh doanh bất - Dự án Công ty TNHH Điện tử Samsung HCMC CE Complex tăng vốn
động sản với 58,43 tỷ USD (chiếm 16,09% tổng vốn FDI), …(theo Cục Đầu tư trên 841 triệu USD;
nước ngoài, 2021) - Dự án nhà máy chế tạo điện tử, phương tiện thiết bị mạng và sản phẩm
âm thanh đa phương tiện tại Bắc Ninh (tăng 306 triệu USD), tại Nghệ
An (tăng 260 triệu USD) và tại Hải Phòng (tăng 127 triệu USD).

1.2. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư (thêm 1 bảng trong link)

Tính đến tháng 12/2021, đã có 137 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại Việt
Nam, các đối tác đầu tư chủ yếu đến từ quốc gia thuộc khu vực châu Á, các
quốc gia có quan hệ ngoại giao lâu dài với Việt Nam. Trong đó Hàn Quốc dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký trên 68 tỷ USD, chiếm 19% tổng vốn FDI
đăng ký. Nhật Bản đứng vị trí thứ hai với tổng vốn FDI đăng ký là 59,364 tỷ
USD chiếm hơn 16% tổng vốn FDI đăng ký (xem hình 3).

Sang đến năm 2022, tổng vốn FDI đăng kí vào Việt Nam đạt gần 27,72 tỷ
USD, mức vốn FDI thực hiện đạt kỷ lục 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng
kì năm 2021. Đây là số vốn FDI thực hiện cao nhất trong 5 năm (2017 - 2022).
Tính lũy kế trong giai đoạn 1986 - 2022, Việt Nam đã thu hút được gần 438,7 tỉ
USD vốn FDI; trong đó, 274 tỷ USD đã được giải ngân, chiếm 62,5% tổng vốn
đầu tư đăng kí còn hiệu lực
Bên cạnh đấy, Việt Nam cũng ghi nhận 2.036 dự án mới được cấp giấy chứng Tính riêng năm 2021, Hàn Quốc vẫn dẫn đầu với tổng vốn FDI 8,92 tỷ USD,
nhận đăng ký đầu tư (tăng 17,1% so với cùng kỳ): chiếm 20,8% tổng vốn FDI đăng ký vào Việt Nam; Hồng Kông đứng thứ hai
- Dự án được khởi công mới với số vốn lớn như Nhà máy bia Heineken với tổng vốn FDI đăng ký 7,87 tỷ USD, chiếm 20,6% tổng vốn FDI đăng ký;
được khánh thành tháng 9/2022 tại Vũng Tàu, tăng vốn là 9.151 tỉ đồng. Singapore đứng vị trí thứ 3 với tổng vốn FDI đăng ký là 4,5 tỷ USD, chiếm
- Dự án Nhà máy Điện khí LNG Quảng Ninh của Nhật Bản cũng được 11,8% tổng vốn FDI đăng ký. Tiếp theo là Nhật Bản, Trung Quốc,... Trong đó,
cấp mới giấy chứng nhận đăng kí đầu tư, với tổng vốn đầu tư gần 2 tỉ đầu tư từ Trung Quốc, Hồng Kông có xu hướng tăng so với cùng kỳ do tác
USD, được khởi động tháng 10/2022. động của chiến tranh thương mại Mỹ - Trung. Cụ thể: đầu tư từ Trung Quốc
Một số dự án sản xuất, chế tạo các sản phẩm điện tử, công nghệ cao cũng được tăng gần 1,65 lần, từ Hồng Kông tăng 2,4 lần so với năm 2020.
tăng số vốn và mở rộng quy mô, điển hình như:
- Dự án Samsung Electro-mechanics Việt Nam (Thái Nguyên) tăng vốn
hai lần: Tăng 920 triệu USD (lần 1) và tăng 267 triệu USD (lần 2);

16 17

dụng vào hoạt động chăn nuôi; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm; chế biến sản
phẩm súc, gia cầm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.

Năm 2022, Singapore đã thay thế Hàn Quốc và dẫn đầu với tổng vốn đầu tư
gần 6,46 tỉ USD, Hàn Quốc đứng thứ hai với gần 4,88 tỉ USD, Nhật Bản đứng
thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng kí hơn 4,78 tỉ USD, tiếp theo là Trung Quốc
(2,52 tỉ USD), Hồng Kông (2,22 tỉ USD).
Tuy nhiên, Hàn Quốc vẫn là đối tác đầu tư đưa ra các quyết định đầu tư mới
cũng như mở rộng dự án đầu tư và góp vốn, mua cổ phần nhiều nhất (chiếm
20,4% số dự án mới, 32,6% số lượt điều chỉnh và 34,1% số lượt góp vốn, mua
cổ phần).

Sang đến 2022, các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành kinh tế,
1.3. Cơ cấu FDI theo ngành và lĩnh vực chủ yếu
trong đó: Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đạt
Lũy kế tính đến 31/12/2021, vốn FDI đã vào 19 trong 21 ngành trong hệ thống
hơn 16,8 tỉ USD, chiếm 60,6% tổng vốn đầu tư đăng kí năm 2022; ngành kinh
phân ngành kinh tế quốc dân với tổng số vốn FDI đăng ký trên 400 tỷ USD của
doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư hơn 4,45 tỉ USD, chiếm
gần 32 nghìn dự án FDI (tính các dự án còn hiệu lực). Trong đó, ngành công
16,1% tổng vốn đầu tư đăng kí; tiếp theo lần lượt là các ngành sản xuất, phân
nghiệp chế biến, chế tạo đứng đầu về số vốn đầu tư và số dự án, với 214,61 tỷ
phối điện (với vốn đầu tư đăng kí 2,26 tỉ USD), hoạt động chuyên môn khoa
USD cho 14,463 dự án (chiếm 59.07% tổng vốn FDI đăng ký). Đầu tư vào khu
học công nghệ với vốn đăng ký đạt gần 1,29 tỉ USD; còn lại là các ngành khác.
vực bất động sản đứng thứ 2, mặc dù số dự án không nhiều nhưng quy mô của
các dự án lớn, với tổng số vốn FDI lên tới 58,43 tỷ USD (chiếm 16,09% tổng
vốn FDI đăng ký) . Ngành nông, lâm, ngư nghiệp được khuyến khích những
lĩnh vực này lại thu hút rất ít dự án. Tính đến hết năm 2021, chỉ có 499 dự án
FDI còn hiệu lực với tổng vốn đạt 3,518 tỷ USD (chiếm 0,97% tổng vốn FDI
đăng ký tại Việt Nam). Quy mô vốn của các dự án đều nhỏ, chủ yếu được sử

18 19
Xét về số lượng dự án mới, các ngành bán buôn và bán lẻ, công nghiệp chế Dòng vốn FDI có xu hướng chảy vào các khu hội phát triển, tiêu biểu là vùng
biến, chế tạo và hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ thu hút được nhiều kinh tế trọng điểm đô thị lớn,, vùng có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã Nam Bộ và
dự án nhất, chiếm lần lượt là 30%, 25,1% và 16,3% tổng số dự án. Việt Nam là vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ.
điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài và đang đứng trước cơ hội
vàng để thu hút lượng vốn đầu tư lớn vào các khu kinh tế, khu công nghiệp.

1.4. Cơ cấu FDI theo địa phương và vùng kinh tế

Tính đến 31/12/2021, các doanh nghiệp FDI đã hiện diện và đầu tư vào 63
tỉnh/thành phố trên lãnh thổ Việt Nam. Trong đó, dẫn đầu về thu hút FDI phái
kê đến Thành phố Hồ Chí Minh với 47,34 tỷ USD (chiếm 13,1% tổng vốn
FDI); tiếp theo là Hà Nội với 34,6 tỷ USD (chiếm 9,5% tổng vốn FDI) và Bình Vùng kinh tế trọng điểm Nam Bộ là khu vực thu hút FDI lớn nhất cả nước với
Dương với 34,4 tỷ USD (chiếm 9,4% tổng vốn FDI). Tính riêng năm 2021, Hà 16.994 dự án, tổng vốn đăng ký lên tới 164.264 tỷ USD, chiếm 57.66%. Tiếp
Nội là địa phương thu hút nhiều FDI nhất với tổng số vốn đăng ký 8,45 tỷ theo là vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với 9.735 dự án. vốn đăng ký lên tới
USD, chiếm 22,26% tổng vốn FDI. Vốn đầu tư tại Hà Nội chủ yếu là theo 96,53 tỷ USD, chiếm 33.89%. Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ có 1.190 dự
phương thức góp vốn, mua cổ phần với 6,47 tỷ USD, chiếm tới 76,6% tổng vốn án số vốn đăng ký là 18.13 tỷ USD, chiếm 6.36%. Vùng kinh tế trọng điểm
FDI đăng ký của Hà Nội. Thành phố Hồ Chí Minh đứng thứ hai với gần 8,3 tỷ vùng Đồng bằng sông Cửu Long là địa bàn thu hút FDI thấp nhất có 182 dự án,
USD, chiếm 21,41% tổng vốn FDI đăng ký. Cũng giống như Hà Nội, đầu tư với tổng số vốn đầu tư 5.94 tỷ USD. chiếm 2.09 % tổng vốn FDI đăng ký (bảng
của Thành phố Hồ Chí Minh theo phương thức góp vốn, mua cổ phần chiếm tỉ
trọng lớn, chiếm 67,5% tổng vốn FDI đăng ký của Thành phố và chiếm 58.1%
tổng số lượt góp vốn, mua cổ phần của cả nước. Tiếp theo lần lượt là các tỉnh
Bình Dương, Đồng Nai, Bắc Ninh,... (xem hình 5).

20 21

2. Thực trạng đầu tư ra nước ngoài

Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 54 tỉnh, thành phố trên cả nước trong
năm 2022. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn
IV. Đánh giá chính sách, các bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong giai đoạn
3,94 tỷ USD, chiếm 14,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 5,4% so với cùng
tới và đề xuất giải pháp
kỳ năm 2021.

Bình Dương đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư hơn 3,14 tỷ USD, chiếm 11,3% 1. Đánh giá
tổng vốn, tăng 47,3% so với cùng kỳ. Quảng Ninh xếp thứ ba với tổng vốn đầu a) Ưu điểm
tư đăng ký gần 2,37 tỷ USD, chiếm 8,5% tổng vốn và tăng gấp hơn 2 lần so với - Chính sách đầu tư nước ngoài góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao
cùng kỳ năm 2021. hiệu quả sử dụng các nguồn lực trong nước
- Đầu tư ra nước ngoài đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
Về số dự án mới, các nhà đầu tư nước ngoài tập trung đầu tư nhiều tại các
hướng CNH-HĐH
thành phố lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội.
- Đầu tư nước ngoài tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay
Trong đó, Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đầu về số dự án mới (43,9%), số lượt
đổi cơ cấu lao động
góp vốn mua cổ phần (67,6%) và đứng thứ hai về số lượt dự án điều chỉnh vốn
- Đầu tư nước ngoài góp phần chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng
(17,3% sau Hà Nội là 18,6%).
cao trình độ công nghệ cho nền kinh tế.
- Đầu tư nước ngoài đã góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị
doanh nghiệp, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh
- Đầu tư quốc tế đã góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế
- Sau hơn 30 năm mở cửa thu hút đầu tư, nguồn vốn FDI đã và vẫn đang đóng
vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự tăng trưởng của
nguồn vốn đầu tư nước ngoài không chỉ tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho Việt
Nam đẩy nhanh thời gian mở rộng thị trường quốc tế, mà ngày càng cải tiến

22 23
hơn về nhiều mặt trong hoạt động kinh doanh (chuyên môn, công nghệ, kỹ thời phải đối phó với thách thức mới. Vấn đề đặt ra cho các Chính phủ là phải
thuật…), giảm gánh nặng về vốn cho nhiều dự án lớn. Bên cạnh đó, việc thu biết tranh thủ thời cơ bằng đổi mới chính sách và luật pháp, tạo môi trường
hút và sử dụng nguồn vốn nước ngoài còn góp phần tác động thúc đẩy chuyển kinh doanh và đầu tư hấp dẫn, biến thời cơ thành thế và lực mới, để vượt qua
dịch, cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực thách thức đưa đất nước tiến lên. Thời cơ sẽ qua đi nếu không biết tận dụng
cạnh tranh quốc gia, ngành, sản phẩm, dịch vụ; thúc đẩy cải cách thể chế, chính chúng; thách thức sẽ trở nên nghiêm trọng hơn nếu không có giải pháp đúng để
sách pháp luật, môi trường kinh doanh, phát triển nền kinh tế thị trường đầy đủ, vượt qua.
hiện đại và hội nhập.
- Bài học về chính sách:
b) Nhược điểm
- Hiệu quả tổng thể nguồn vốn đầu tư nước ngoài chưa cao Việc theo đuổi chính sách khuyến khích FDI, đồng thời coi trọng chất lượng
- Mục tiêu thu hút công nghệ, công nghệ cao và công nghệ nguồn chưa đạt như FDI là hai mặt có quan hệ hữu cơ của thể chế và chính sách của Việt Nam. Gia
kỳ vọng tăng về số lượng dự án và vốn FDI trong các ngành và lĩnh vực, trừ một số
- Đầu tư nước ngoài tăng cao kèm theo những khó khăn trong việc bảo tồn các ngành, lĩnh vực có điều kiện hoặc cấm là nhiệm vụ có tính chiến lược, đồng
yếu tố văn hóa truyền thống thời đảm bảo chất lượng của FDI. Trong điều kiện hoạt động đầu tư trong nước
- Một số dự án được cấp phép nhưng chưa bảo đảm tính bền vững, gây ô nhiễm đang gia tăng nhanh chóng, thì việc lựa chọn dự án FDI cần bảo đảm hiệu quả
môi trường, tiêu tốn năng lượng, tài nguyên, chưa chú ý đầy đủ tới an ninh, kinh tế- xã hội trong mối quan hệ giữa nội lực và ngoại lực.Các nhà đầu tư
quốc phòng nước ngoài, nhất là các Tập đoàn kinh tế lớn đòi hỏi Chính phủ Việt Nam phải
- Vụ gây ô nhiễm môi trường biển do công ty Formosa “lộ ra” từ hiện tượng cá có những cam kết rõ ràng như công khai và minh bạch về luật pháp, thực hiện
chết ngày 6-4-2016 trên vùng biển cảng Vũng Áng thuộc địa phận thị xã Kỳ quy định của WTO về đầu tư có liên quan đến thương mại, về xử lý tranh
Anh, Hà Tĩnh. chấp…và bảo đảm các cam kết đó được thực hiện trong cả quá trình đầu tư và
- Có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế kinh doanh của họ.Từ khi Chính phủ phân cấp cho Chính quyền tỉnh, thành phố
- Cho đến nay, Việt Nam chưa xây dựng được chiến lược tổng thể về đầu tư trực quyền hạn lớn hơn đối với FDI, bên cạnh mặt tích cực, đã xảy ra tình trạng mà
tiếp ra nước ngoài (trừ ngành dầu khí đã có những kế hoạch dài hạn về đầu tư các nhà kinh tế thế giới gọi là “ cuộc chiến chào mời khuyến khích đầu tư”, tác
trực tiếp ra nước ngoài). động tiêu cực đến phúc lợi xã hội của địa phương tiếp nhận FDI do những ưu
đãi không cần thiết, chỉ vì để cạnh tranh với địa phương lân cận. Trong điều
2. Bài học kinh nghiệm kiện nước ta đã là thành viên WTO, thì Chính phủ cần hướng vào chính sách
● Bài học kinh nghiệm trong quá khứ nâng cấp FDI; trong khi vẫn khuyến khích các nhà đầu tư vừa và nhỏ, cần khai
a) Giai đoạn trước 2010 thác thế mạnh của những Tập đoàn kinh tế nằm trong 500 doanh nghiệp lớn
- Bài học về thời cơ: nhất thế giới; trong khi vẫn quan tâm đến đầu tư từ các nước Châu Á, cần có
giải pháp để gia tăng nhanh chóng FDI từ các nước OECD, nhất là Mỹ, nước
Kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế tạo ra thời cơ thuận lợi cho mỗi quốc
có FDI đứng đầu thế giới và các nước lớn trong EU như Đức, Pháp, Anh. Kinh
gia. Thời cơ và thách thức tồn tại đồng thời, khi xuất hiện thời cơ mới thì đồng
nghiệm thực tế cũng đã chỉ ra rằng, ổn định chính sách FDI là đòi hỏi chính

24 25

đáng của nhà đầu tư. Trong trường hợp Chính phủ thay đổi chính sách thì cần KH&ĐT đã lập ba Trung tâm xúc tiến đầu tư; nhiều địa phương đã tổ chức các
tạo thuận lợi cho họ; hết sức tránh gây ra tâm lý phản kháng vì làm thiệt hại lợi đoàn vận động, tổ chức hội thảo đầu tư ở trong và ngoài nước; nhưng tình trạng
ích của nhà đầu tư như đã xảy ra trong lần sửa đổi Luật đầu tư nước ngoài năm phổ biến là kém hiệu quả.
1996. Trong trường hợp bất khả kháng, khi Chính phủ áp dụng chính sách
b) Giai đoạn 2011 - 2021
không có lợi cho họ thì cần thực hiện nguyên tắc “không hồi tố”, hoặc bồi
thường thiệt hại cho nhà đầu tư do chính sách mới gây ra. Các chính sách ưu đãi và thu hút vốn FDI nhằm khuyến khích đầu tư vào địa
bàn hoặc lĩnh vực mà Chính phủ định hướng hoạt động đầu tư. Do Việt Nam
- Bài học về quản lý nhà nước:
đang trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường nên môi trường đầu
Vai trò Nhà nước trong kinh tế thị trường luôn là vấn đề thời sự, gây ra nhiều tư vẫn còn nhiều hạn chế như: Kết cấu hạ tầng kém phát triển, thiếu đồng bộ về
cuộc tranh luận trên phạm vi toàn cầu. Hiện nay, quan điểm được nhiều đồng khung khổ pháp lý, tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo còn ở mức cao. Bởi vậy,
tình là đã qua rồi thời kỳ “Nhà nước cai trị”, “Nhà nước quản lý đơn thuần việc ban hành và áp dụng chính sách ưu đãi thu hút đầu tư là cần thiết trong bối
bằng mệnh lệnh hành chính”; cũng không thể có “Nhà nước yếu và thị trường cảnh Việt Nam đẩy mạnh thu hút FDI.
mạnh” được; ngày nay Nhà nước đóng vai trò tạo lập môi trường thể chế và cơ - Bài học về ưu đãi thuế:
sở hạ tầng thuận lợi, hấp dẫn để mọi ý tưởng mới, sáng tạo của cá nhân và tổ
chức trong hoạt động đầu tư và kinh doanh được thực hiện có hiệu quả. Thực tế Cần xóa bỏ hầu hết các ưu đãi thuế đối với hoạt động đầu tư theo lộ trình để

của nước ta cũng đã chỉ ra rằng, để xây dựng được Nhà nước có hiệu năng trên tránh tình trạng chồng chéo. Chỉ áp dụng các ưu đãi thuế một cách chọn lọc.

cơ sở quan điểm đúng về Nhà nước trong thị trường hiện đại, cần tiến hành Điều này sẽ làm cho Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) trở nên đơn

đồng bộ đổi mới bộ máy, cơ chế và đội ngũ công chức. Cần phải làm cho mọi giản, dễ hiểu, tiết kiệm chi phí quản lý, thúc đẩy tích lũy của doanh nghiệp.

công chức trong bộ máy nhà nước có được nhận thức đúng về một nhà nước Đặc biệt, do chỉ áp dụng các ưu đãi thuế một cách chọn lọc sẽ có tác dụng thúc

hiện đại trong nền kinh tế thị trường đang chuyển biến nhanh chóng ở nước ta, đẩy chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo hướng hiệu quả, tránh được tính tràn lan

trong một thế giới đang bước vào giai đoạn mà cuộc ganh đua giữa các dân tộc trong chính sách ưu đãi thuế, nên hiện tượng lợi dụng chính sách miễn, giảm

trước hết tùy thuộc vào sức mạnh kinh tế. Bộ máy nhà nước từ chỗ làm “từ A thuế để chuyển giá trốn thuế sẽ được hạn chế đáng kể.

đến Z”, làm thay công việc của người dân và doanh nghiệp phải chuyển sang - Bài học về chính sách hỗ trợ
làm đúng chức năng “Nhà nước dịch vụ’ đối với đầu tư và kinh doanh, tạo lập
hành lang pháp lý thông thoáng, công khai và minh bạch, hướng dẫn và tạo Trong cạnh tranh thu hút FDI trong ngành công nghiệp, đặc biệt là lĩnh vực dệt

điều kiện để nhà đầu tư nhanh chóng thực hiện dự án; xây dựng quy trình, quy may, da giày, Campuchia có nhiều ưu đãi hơn Việt Nam: Doanh nghiệp nước

chuẩn phù hợp với thông lệ quốc về xây dựng, môi trường, an toàn lao động, ngoài có quyền thuê đất từ 70-90 năm, được miễn thuế thu nhập (20%) với thời

phòng chống cháy, nổ; trên cơ sở đó giám sát và kiểm tra thường xuyên, xử lý hạn 8 năm. Trong khi đó, luật của Việt Nam quy định thời hạn hoạt động của

kịp thời mọi vi phạm pháp luật. Cần đặt trọng tâm công tác quản lý nhà nước dự án không quá 50 năm, tối đa là 70 năm đối với một số dự án đặc biệt. Điều

FDI vào hoạt động xúc tiến đầu tư, bởi vì đây là công đoạn đầu tiên và quan này đã hạn chế việc làm ăn lâu dài của nhà đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư

trọng nhất để các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án ở Việt Nam. Tuy Bộ lớn, những người chấp nhận thua lỗ trong thời gian đầu và chỉ thu lợi nhuận sau

26 27
khi có vị trí vững chắc trên thị trường. Mức thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ● Bài học kinh nghiệm từ quốc tế
ta là 20% và nhà đầu tư nước ngoài được ưu đãi miễn trong thời hạn từ 2-4 a) Hàn Quốc
năm, kém ưu đãi hơn so với tại Campuchia. Với những ưu đãi cạnh tranh như - Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
vậy, Campuchia có thể thu hút được các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực dệt
Cơ quan Xúc tiến Đầu tư và Thương mại Hàn Quốc (KOTRA) hoạt động rất hiệu
may, da giày.
quả trong việc thu hút FDI và hỗ trợ đầu tư ra nước ngoài. Việt Nam cũng đã
Một vấn đề khác cần quan tâm là các chính sách ưu đãi có đem lại ưu thế cho thành lập Cục Xúc tiến Thương mại (VIETRADE) và Cục Đầu tư nước
các nước hay không còn tùy thuộc vào sự đồng bộ, minh bạch của các nguồn ngoài(FIA) nhưng hoạt động không được như mong đợi, vì vậy cần học hỏi kinh
luật cùng các văn bản hướng dẫn thi hành. Chỉ khi các nước xây dựng được nghiệm của KOTRA để đạt hiệu quả hơn, tăng cường các hoạt động của tổ chức
một hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ và rõ ràng, minh bạch thì nhà đầu tư xúc tiến thương mại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tìm hiểu về
nói mới có thể dễ dàng nắm bắt và tin tưởng bỏ vốn đầu tư. thị trường và các đối tác nước ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.

Mặc dù chúng ta đã rất nỗ lực trong việc gia tăng mức độ hấp dẫn của môi - Tăng cường hoạt động của tổ chức tín dụng

trường đầu tư trong nước bằng cách ban hành một loạt các luật mới liên quan Phối hợp giữa việc tăng cường hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại với
đến đầu tư cùng nhiều nghị định hướng dẫn thi hành luật nhưng đến nay vẫn các tổ chức tín dụng. Đặc biệt ở những ngành then chốt, trọng điểm, nhằm cung
còn nhiều tồn tại. Theo Tổ công tác thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư cấp vốn cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế trong nước phát triển hàng hóa, dịch vụ
2017, các luật liên quan đến đầu tư đều còn vướng mắc nhiều vấn đề như các cả về số lượng và chất lượng, nâng cao năng lực cạnh tranh đồng thời mở rộng thị
quy định chồng chéo giữa các luật, nhiều quy định không rõ ràng, thậm chí còn trường. Tuy nhiên, cần quản lý vốn và các khoản tín dụng một cách chặt chẽ để
có các quy định trái ngược, mâu thuẫn nhau... Những bất cập này khiến các địa tránh tình trạng cho vay tràn lan, gây thất thoát vốn, đầu tư không hiệu quả, cản
phương nhận thức và hiểu khác nhau về quy định của luật, lúng túng trong việc trở sự phát triển kinh tế.
lựa chọn luật áp dụng, từ đó dẫn tới việc áp dụng luật không thống nhất giữa
các địa phương. Điều này đã làm giảm tính hiệu quả trong công tác thi hành + Đổi mới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ cán bộ

luật và gây tâm lý lo ngại cho nhà đầu tư. hoạt động trên lĩnh vực hợp tác và đầu tư quốc tế.
+ Mở rộng lĩnh vực cho phép đầu tư nước ngoài. Cần thu hút FDI hơn nữa vào
Như vậy, để có thể thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI, thời gian tới nước ta cần những ngành Việt Nam có lợi thế như nông-thủy sản, …tạo cơ hội cho những
tích cực học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực; xây dựng được một ngành đó phát triển hơn.
hệ thống pháp luật hoàn chỉnh nhưng đơn giản, tăng cường hơn nữa các ưu đãi + Chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng, giải quyết các vấn đề về ách tắc giao thông, đường,
hợp lý dành cho nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời hạn chế tối đa các thủ tục cảng, tình trạng thiếu điện, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, cải thiện
hành chính rườm rà, làm cho hệ thống luật và chính sách liên quan đến hoạt chất lượng lao động... Khi đó, dòng vốn FDI chất lượng cao hơn, có sức lan tỏa
động FDI của Việt Nam thực sự cạnh tranh với các hệ thống luật và chính sách tốt tới nền kinh tế Việt Nam sẽ đến.
của các nước trong khu vực nói riêng và toàn thế giới nói chung.

b) Singapore

28 29

- Chính sách thúc đẩy xuất khẩu xúc tiến thương mại, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước về tìm hiểu thông tin
thị trường, khảo sát thị trường và tạo lập kênh phân phối, giới thiệu, quảng bá sản
Mô hình chính sách thúc đẩy xuất khẩu là mô hình thành công tại nhiều nước NIEs
phẩm…Tổ chức các hội chợ, triển lãm….
và đặc biệt là Singapo. Để có được những thành tựu vượt bậc về tăng trưởng, xuất
khẩu ở các nước NIEs cần phải kể đến sự kết hợp rất tốt giữa chính phủ, các cơ d) Trung Quốc
quan nghiên cứu, các công ty và các nhà kinh doanh. Hoạt động đó thông qua các - Phát triển các khu khai thác và phát triển kinh tế kỹ thuật
tổ chức trung gian như Cục phát triển thương mại, singapore, xúc tiến các liên minh - Cải cách ngoại thương:đưa quyền tự chủ kinh doanh ngoại thương xuống địa
chiến lược với các bạn hàng quốc tế - Singapore. Đó là sự phối hợp thống nhất và phương,đổi mới cơ chế quản lý ngoại thương ,đẩy mạnh chế độ khoán kinh
toàn diện trong và ngoài nước. Khuyến khích không chỉ bó hẹp trong phạm vi các doanh ngoại thương phát triển toàn diện và phối hợp cải cách các thể chế liên
chính sách ưu đãi về vốn, thuế, tín dụng mà bao gồm cả sự điều hành và can thiệp quan,phát triển các cơ quan thương vụ ở nc ngoài.
của Chính phủ. Chính phủ còn cần phải chi cho sự thâm nhập thị trường, đào tạo - Tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài, đẩy mạnh quy hoạch đầu tư dài hạn của
cán bộ, tuyên truyền cổ động, tổ chức các cuộc triển lãm tạo chỗ đứng cho hàng VN, khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp chế xuất, đặc biệt khuyến
hoá nước mình trên thị trường khích, ưu đãi các nhà đầu tư nước ngoài, đầu tư vào các vùng miền núi, vùng
sâu vùng xa
c) Malaysia
e) Các nước EU
- Công nhiệp hóa
- Thu hút FDI
Việt Nam cũng thực hiện chính sách công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu. Đây là 1 + Phải bảo đảm tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế. Để làm được điều
chính sách vô cùng đúng đắn, bởi nền kinh tế VN xuất phát từ một nền cơ sở vật này, một mặt, tiếp tục khẳng định rõ vị trí, vai trò của khu vực FDI là bộ
chất thấp kém, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu.. do vậy mà ta cần tiến hành phận cấu thành nền kinh tế Việt Nam. Từ đó, quan điểm, nhận thức và
công nghiệp hoá phù hợp xu thế phát triển chung của toàn thế giới, cuộc cách hành động đều phải nhất quán, đồng bộ trong toàn xã hội để phát huy
mạng khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ. Việc công nghiệp trước hết để sản hết những lợi thế của FDI mang lại cho phát triển kinh tế - xã hội của
xuất phục vụ nhu cầu trong nước, tiếp đến là phục vụ cho xuất khẩu, có như vậy đất nước. Mặt khác, mục tiêu, định hướng và giải pháp thu hút và sử
nền sản xuất của VN mới có thể tân tiến hiện đại, hội nhập vào kinh tế thế giới dụng có hiệu quả dòng vốn FDI phải được chủ động điều chỉnh kịp thời
để phù hợp với từng thời kỳ phát triển của đất nước, bảo đảm xây dựng
- Chính sách bảo vệ hỗ trợ ngành, doanh nghiệp >> nâng cao khả năng cạnh
nền kinh tế độc lập, tự chủ trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày sâu
tranh
rộng.
Trong tình hình phát triển kinh tế mạnh mẽ như hiện nay, các nhà đầu tư nước + Thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI phải gắn với phát triển bền vững.
ngoài vào ồ ạt, hàng hoá nước ngoài tràn ngập trên thị trường, trong khi đó nền Phải khai thác tối đa những lợi thế từ FDI nhưng phải bảo đảm cơ cấu
sản xuất trong nước còn non kém, VN cũng cần có những chính sách bảo vệ, hỗ trợ ngành, lĩnh vực, địa bàn phù hợp, giải quyết hài hòa các vấn đề xã hội,
cho sự phát triển của những ngành này, giúp những ngành này nâng cao khả năng bảo đảm môi trường, củng cố vững chắc an ninh, quốc phòng của đất
cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế. Thành lập các trung tâm nước.

30 31
+ Thu hút FDI nhưng phải có chính sách chủ động phát triển doanh nghiệp ngoài; cần tích cực phối hợp giữa nhiều cơ quan ban ngành như bộ Tài chính,
trong nước lớn mạnh để có thể liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư bộ Quốc phòng, bộ Lao động, bộ Tài nguyên và môi trường trong việc chọn lọc
nước ngoài, cùng phát triển. dự án FDI, quản lí quá trình thực hiện dự án và quá trình vận hành.
+ Thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI gắn chặt với việc phải bảo đảm sử - Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận hoạt động
dụng hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực quốc gia theo nguyên tắc tiếp tại Việt Nam như một con mắt thứ 3, quan sát và góp ý cho hoạt động của các
cận và phân bổ các nguồn lực quốc gia phải công khai, minh bạch, bình doanh nghiệp FDI và việc xây dựng chính sách của Việt Nam.
đẳng giữa các thành phần kinh tế và trên cơ sở hiệu quả sử dụng các
nguồn lực quốc gia.

3. Đề xuất giải pháp điều chỉnh chính sách:

- Hoàn thiện, điều chỉnh nội dung chính sách FDI để thu hút nguồn vốn một cách
có chọn lọc, có mũi nhọn, chú trọng khoa học công nghệ;
- Chính sách ĐTQT cần góp phần lớn hơn trong bảo vệ, phát triển sản xuất trong
nước, đặc biệt là những ngành nghề có tầm quan trọng đặc biệt như nông
nghiệp, ngành nghề có giá trị văn hóa;
- Chính sách ĐTQT cần quan tâm hơn nữa đến vấn đề phát triển bền vững, cụ
thể như phát triển thị trường lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ an ninh Quốc
gia;...
- Tập trung thu hút nguồn vốn FDI vào 3 ngành chính là chế biến, chế tạo và tài
chính. Ưu tiên thu hút những dự án có công nghệ cao, thân thiệu với môi
trường
- Thực hiện cấp ưu đãi cần có thời hạn ổn định, tiêu chí xác định cụ thể và công
bố công khai để các bên liên quan hiểu và thực hiện thống nhất trên toàn quốc;
kèm theo các yêu cầu về hiệu quả
- Tạo liên kết trong chuỗi giá trị, cung ứng sản xuất giữa các DN FDI và DN
trong nước.
- Sử dụng yếu tố văn hóa truyền thống của Việt Nam như một lợi thế cạnh tranh
khi thu hút đàu tư quốc tế cũng như đầu tư ra nước ngoài
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lí về chính sách thuế, người lao động, chính
sách bảo vệ môi trường, chính sách đất đai trong quản lí doanh nghiệp nước

32 33

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

-------***-------

BÀI TẬP NHÓM:

CHÍNH SÁCH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

Đề bài: Chính sách Đầu tư Quốc tế của Malaysia

Trình bày: Nhóm 2


Lớp: Kinh tế Quốc Tế CLC 63B
GVHD: TS Nguyễn Thị Thúy Hồng

1
34
HÀ NỘI, NĂM 2023 b, Công cụ, biện pháp................................................................................ 18
MỤC LỤC 3.4: Các thành tựu đạt được.......................................................................19
3.5: Hạn chế................................................................................................. 20
Phần III: Kinh nghiệm từ Malaysia, bài học rút ra cho Việt Nam......................21
THÀNH VIÊN NHÓM...........................................................................................4 1. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam từ Malaysia trong việc thu hút FDI:...
NỘI DUNG..............................................................................................................5 21
Phần I: Tổng quan về Malaysia............................................................................5 2. Một số gợi ý biện pháp thu hút FDI cho Việt Nam:.................................22
1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên....................................................................5
2. Văn hóa xã hội............................................................................................ 5
3. Đặc điểm kinh tế nổi bật............................................................................. 6
4. Ngoại giao................................................................................................... 7
Phần II: Chính sách Đầu tư Quốc tế của Malaysia...............................................7
1. Chính sách Đầu tư Quốc tế là gì?.............................................................. 7
2. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Malaysia............................... 8
2.1: Thực trạng chính sách thu hút đầu tư của Malaysia................................8
2.2: Nguyên nhân để Malaysia hấp dẫn FDI.................................................. 9
2.3: Công cụ, biện pháp.................................................................................. 9
2.4: Các thành tựu đạt được..........................................................................13
2.5: Hạn chế.................................................................................................. 13
3. Chính sách đầu tư Quốc tế của Malaysia................................................ 15
3.1: Giai đoạn 1960 – 1980..........................................................................15
a, Mô hình chính sách................................................................................ 15
b, Công cụ, biện pháp................................................................................ 16
3.2: Giai đoạn 1980 – 2000..........................................................................17
a, Mô hình chính sách................................................................................ 17
b, Công cụ, biện pháp................................................................................ 17
3.3: Giai đoạn từ năm 2000 đến nay.......................................................... 18
a, Mô hình chính sách................................................................................ 18

2 3

NỘI DUNG
THÀNH VIÊN NHÓM Phần I: Tổng quan về Malaysia
1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
a, Vị trí địa lí
STT Họ và tên MSV
- Malaysia nằm ở trung tâm Đông Nam Á, giữa vĩ độ 1° và 7° Bắc bán cầu, trong
khoảng 100° đến 119° kinh tuyến đông, tạo thành hình lưỡi liềm, diện tích khoảng
1 Hà Quỳnh Châu 11210987
329.733km² bao gồm 2 vùng:

2 Phạm Hữu Hào 11212128 ● Bán đảo Malaysia có diện tích 131,573 km², phía Bắc giáp Thái Lan, phía
Nam giáp Singapore.
3 Đinh Thị Mỹ Linh 11219608 ● Hải đảo, gồm 2 bang Sabah và Sarawak, có diện tích 73,711km² và 124.449
km² nằm ở phía Bắc đảo Borneo, phía Nam giáp Kalimantan.
4 Nguyễn Kim Chi 11211094 - Malaysia có 4.675 km² đường bờ biển trải dài từ Biển Đông sang Ấn Độ Dương.
- Thủ đô Malaysia: Kuala Lumpur.
5 Nguyễn Thị Quỳnh Anh 11210636 b, Điều kiện tự nhiên
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và có độ ẩm cao 80%, lượng mưa trung bình
6 Phạm Lê Minh 11213914 trong năm vào khoảng từ 2.032 mm đến 2.540 mm, nhiệt độ trung bình trong ngày
từ 21°C – 32°C; vùng núi nhiệt độ cao nhất 26°C, thấp nhất 20°C, chịu ảnh hưởng
7 Nguyễn Cảnh Nhật Anh 11214515 qua lại của gió mùa Tây nam bắt đầu từ Ấn Độ Dương và gió mùa Đông Bắc từ
Biển Đông (biển Nam Trung Hoa).
8 Dương Anh Duy 11211672 - Khí hậu được đến tháng 9, gió mùa Đông bắc từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
2. Văn hóa xã hội
- Malaysia là một trong những đất nước có nền văn hóa đa dạng và độc đáo nhất
trên thế giới. Văn hóa Malaysia chịu ảnh hưởng nhiều của Phương Tây sau cuộc
Chiến tranh thế giới thứ 2 nhưng cũng đậm đà những nét văn hóa phương Đông
thuần túy do ảnh hưởng của các nước láng giềng như Trung Quốc, Ấn Độ… Tất cả
những luồng văn hóa Đông Tây thổi vào đất nước hiền hòa này kết hợp với những
nét đẹp của văn hóa bản địa truyền thống đã tạo nên một bản nhạc văn hóa đa âm

4 5
điệu, một bức tranh với nhiều gam màu đủ sức chinh phục những vị giám khảo - Nikkei nhận định, nền kinh tế Malaysia đã vượt kỳ vọng trong quý 4/2022 một
khó tính nhất. phần nhờ nhu cầu trong nước mạnh mẽ.
- Hơn 60 % dân số Malaysia theo đạo Hồi, vì thế văn hóa chung tại đây chịu ảnh - Ngân hàng trung ương Negara Malaysia (BNM) cho biết GDP quý 4/2022 đã tăng
hưởng rất nhiều từ Hồi giáo. Người Malaysia đa số không uống rượu và không ăn trưởng 7% tuy nhiên vẫn thấy hơn quý 3/2022 (với 14,2%).
thịt heo, những điều cấm kỵ của đạo Hồi. Họ chỉ ăn những thức ăn được nấu 4. Ngoại giao
nướng theo nguyên tắc của đạo Hồi và những món ăn gọi chung là Halal. - Malaysia là một thành viên tích cực của các tổ chức quốc tế khác nhau, bao gồm
- Những ngày lễ, ngày hội ở Malaysia nhiều không thể kể hết, mỗi dân tộc, mỗi tôn Khối Thịnh vượng chung, Liên hợp quốc, Tổ chức Hợp tác Hồi giáo và Phong trào
giáo, mỗi khu vực ngoài những ngày lễ chung của liên bang thì còn có những lễ Không liên kết. Trong thời gian gần đây Malaysia là một quốc gia ủng hộ tích cực
hội riêng của chính mình. Lễ hội ở Malaysia diễn ra thường xuyên, tháng nào việc hợp tác khu vực.
trong năm cũng có những ngày lễ hội khác nhau. - Năm 1971, ASEAN đã ban hành Tuyên bố hòa bình, tự do và trung lập (ZOPFAN)
3. Đặc điểm kinh tế nổi bật trung lập và chống hạt nhân. Trong cùng năm đó, Malaysia đã tham gia Phong trào
- Kinh tế Malaysia là một nền kinh tế thị trường công nghiệp mới tiếp cận mức phát Không liên kết. Phù hợp với chính sách này Malaysia đã thiết lập quan hệ ngoại
triển. Năm 2019, quốc gia này có quy mô GDP danh nghĩa đạt 365,3 tỷ USD, lớn giao với Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa vào năm 1974.
thứ 3 tại khu vực Đông Nam Á, xếp hạng 33 thế giới, thứ 11 châu Á. Thu nhập - Malaysia là một người ủng hộ hàng đầu trong việc mở rộng thành viên ASEAN
bình quân đầu người đạt mức 11.484 USD/người. bao gồm Lào, Việt Nam và Miến Điện, cho rằng "cam kết mang tính xây dựng"
- Từ năm 1988 đến năm 1997, nền kinh tế Malaysia đã trải qua một giai đoạn đa với các quốc gia này, đặc biệt là Miến Điện, sẽ giúp mang lại những thay đổi chính
dạng hóa rộng rãi và đã duy trì được một tỷ lệ tăng trưởng 9% mỗi năm. trị và kinh tế. Malaysia cũng là thành viên của các nhóm kinh tế G15 và G77.
- Đến năm 1999, GDP danh nghĩa đầu người đã đạt mức 3238 USD. Các khoản đầu
tư trong và ngoài nước đã đóng một vai trò đáng kể trong sự chuyển đổi nền kinh
Phần II: Chính sách Đầu tư Quốc tế của Malaysia
tế Malaysia. Ngành chế tạo tăng từ tỷ lệ 13,9% GDP năm 1970 lên 30% năm 1999
1. Chính sách Đầu tư Quốc tế là gì?
còn ngành nông nghiệp và khai thác khoáng sản đã cùng chiếm 42,7% GDP năm
1.1: Khái niệm
1970, giảm 9,3% và 7,3% lần lượt cho mỗi ngành năm 1999. Ngành chế tạo chiếm
30% GDP năm 1999. Các sản phẩm chính bao gồm: Linh kiện điện tử - Malaysia Đầu tư quốc tế là một hình thức di chuyển quốc tế về vốn, trong đó vốn được di

là một trong những quốc gia xuất khẩu các thiết bị bán dẫn lớn nhất thế giới, các chuyển từ quốc gia này sang quốc gia khác để thực hiện một hoặc một số dự án đầu tư

mặt hàng dụng cụ điện. nhằm đem lại lợi ích cho các bên tham gia.

- Theo Cục Thống kê của Malaysia , GDP của Malaysia đã tăng trưởng 8,7% trong 1.2: Các hình thức Đầu tư Quốc tế
năm 2022. Đây là mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 22 năm và vượt qua dự - Chủ thể cấp vốn và vay vốn
báo 6,5%-7% của Chính phủ nước này. - Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp
- Hỗ trợ phát triển chính thức ODA

6 7

2. Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Malaysia chính sách của Malaysia nhấn mạnh đặc biệt vào các lĩnh vực như ô tô, điện tử
2.1: Thực trạng chính sách thu hút đầu tư của Malaysia hoặc liên kết kinh doanh giữa MNCs và doanh nghiệp trong nước.
- Trước những năm 1970, kinh tế Malaysia phụ thuộc khá nhiều vào việc xuất khẩu - Từ 2006 đến nay, định hướng chính sách của chính phủ Malaysia là phát triển
cao su và thiếc, tỷ lệ thất nghiệp cao, các ngành công nghiệp trong nước phát triển công nghiệp công nghệ cao, tạo ra giá trị hay một số lĩnh vực mới (công nghệ sinh
rất yếu kém do thiếu vốn, thị trường hạn hẹp, công nghệ và kỹ năng quản lý kém. học, quang điện tử, công nghệ không dây và vật liệu tiên tiến). Chính sách của
Thời kỳ này, chính phủ Malaysia chủ trương khuyến khích các ngành công nghiệp Malaysia đã chuyển sang định hướng thu hút đầu tư nước ngoài có chất lượng. Mô
hướng tới xuất khẩu và thu hút nhiều lao động. hình kinh tế mới (NEM) được công bố vào tháng 3 năm 2010 với mục tiêu tăng
- Từ năm 1986, Chính phủ Malaysia bắt đầu thay đổi chính sách thu hút FDI, mặc gấp đôi thu nhập bình quân đầu người vào năm 2020.
dù những chính sách này chỉ mang tính tạm thời. Năm 1986, Luật Khuyến khích - Như vậy, nhìn chung thì chính sách thu hút FDI nói chung và chính sách thuế
đầu tư đã được ban hành thay cho Luật ưu đãi đầu tư năm 1968. Chính phủ trong thu hút FDI của Malaysia nói riêng về cơ bản là tương đối đồng bộ và nhất
Malaysia chấp nhận các dự án 100% vốn nước ngoài nếu xuất khẩu 50% hoặc hơn quán đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
sản phẩm, bán 50% hoặc hơn hàng hóa cho các Khu công nghệ. Tuy nhiên, chính 2.2: Nguyên nhân để Malaysia hấp dẫn FDI
sách này chỉ được áp dụng đối với các dự án FDI được cấp phép từ 1/10/1986 đến Với quy mô rộng, mở cửa với tất cả các doanh nghiệp muốn đầu tư vào
cuối năm 1990. Chính sách này sau đó được áp dụng mở rộng tới ngày Malaysia trên toàn thế giới:
31/10/1991. Vào đầu những năm 1990, chính sách này được thay đổi và doanh - Lý do khiến Malaysia trở thành thị trường hấp dẫn FDI đầu tiên là khuôn khổ pháp
nghiệp 100% vốn nước ngoài sẽ được chấp nhận nếu dự án xuất khẩu 80% hoặc lý mạnh mẽ cung cấp sự ổn định và bảo mật cho các nhà đầu tư dài hạn vốn mong
hơn sản phẩm của mình. muốn các khoản đầu tư, nghiên cứu và sản phẩm của họ được bảo vệ. Trong khu
- Trong những năm 1990, chính phủ Malaysia đã rà soát lại toàn bộ các ưu đãi của vực Đông Nam Á, không phải nền kinh tế nào cũng có thể cung cấp điều đó.
Luật Khuyến khích đầu tư năm 1986 theo hướng khuyến khích đầu tư có lựa chọn, - Lý do thứ hai là khả năng tiếp cận tài chính sâu rộng của Malaysia cho phép các
ưu đãi đầu tư dành cho các dự án có công nghệ, giá trị gia tăng và tỷ lệ nội địa hóa doanh nghiệp dễ dàng có được vốn và các khoản vay hoặc được niêm yết trên thị
cao, có liên kết công nghiệp. trường chứng khoán.
- Từ 1985 – 1995, Malaysia đã tiến hành thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển - Các phương thức gây quỹ mới như huy động vốn từ cộng đồng và các nền tảng
công nghiệp lần thứ nhất. Thời kỳ này mục tiêu xây dựng chính sách của Malaysia cho vay ngang hàng đã phát triển đáng kể trong thời kỳ đại dịch cũng là nguyên
vẫn là hướng về xuất khẩu. Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài được phép nhân khiến các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận thị trường Malaysia.
thành lập nếu xuất khẩu trên 50% sản phẩm hoặc sử dụng từ 350 lao động trở lên. 2.3: Công cụ, biện pháp
Ngoài ra, Malaysia khởi động kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp lần thứ 2 a, Một số chính sách thu hút đầu tư điển hình của Malaysia trong thế kỷ trước
(1996 -2005) hướng tới các ngành công nghiệp chế biến, phát triển cụm công - Chính sách ưu đãi đầu tư
nghiệp, xây dựng tập đoàn phát triển công nghiệp vừa và nhỏ, thành lập công viên ● Malaysia thực hiện chính sách một cửa đối với hoạt động đầu tư trên toàn
công nghệ và tập trung vào phát triển nguồn nhân lực để thu hút FDI. Thời kỳ này, lãnh thổ. Cơ quan được quyền phê chuẩn, cấp phép đầu tư là cơ quan phát

8 9
triển đầu tư (MIDA), được thành lập từ năm 1967, trực thuộc Bộ Công ● Bãi bỏ thu đối với các mặt hàng điện tử như vô tuyến, tủ lạnh, điều hòa
nghiệp và Thương mại quốc gia. MIDA hoạt động như một đầu mối duy nhiệt độ để giúp các nhà chế tạo trong nước sản xuất ra các sản phẩm hàng
nhất, là trung tâm điều phối đầu tư để giúp chủ đầu tư thực hiện các thủ tục hóa có sức cạnh tranh mạnh mẽ với các nhà chế tạo khác trong khu vực.
cần thiết. Chính sự thống nhất này đã giảm được các thủ tục hành chính ● Kế hoạch ngân sách năm 2020 của Malaysia tập trung vào ưu đãi thuế để
chồng chéo, rườm rà, hạn chế nạn quan liêu, tham nhũng, tạo thuận lợi và là thu hút đầu tư từ các tập đoàn đa quốc gia, đặc biệt là các tập đoàn Trung
yếu tố thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI. Quốc.
● Ưu đãi đầu tư tại Malaysia chỉ thiết kế theo lĩnh vực, tập trung cho sản xuất Các đối tượng mục tiêu trong gói ưu đãi là các công ty thuộc danh sách Fortune
công nghiệp. Hiện nay, chính sách ưu đãi đầu tư của Malaysia là đều dành 500 trong các ngành công nghệ cao, ngành sản xuất, và những ngành có giá trị gia
ưu đãi cao nhất cho dự án công nghệ cao. tăng. Để đủ điều kiện hưởng ưu đãi, các công ty nước ngoài sẽ cần phải đầu tư ít
- Chính sách ưu đãi thuế nhất 5 tỷ Ringgits (1.1 tỷ USD) vào Malaysia. Đổi lại, chính phủ Malaysia sẽ cung
Ở Malaysia, các ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư được quy định trong cấp gói ưu đãi trị giá 1 tỷ Ringgits (238 triệu USD) trong vòng 5 năm.
Luật Thuế thu nhập năm 1967, Luật Thuế môn bài 1976, Luật Xúc tiến đầu tư năm b, Những chính sách thu hút đầu tư của Malaysia trong những năm gần đây
1986, các danh mục khuyến khích đầu tư được Bộ Công nghiệp và Thương mại - Chính sách đầu tư mới năm 2022 của Malaysia:
Malaysia công bố hàng năm. Cụ thể: ● Chính sách này được xây dựng dựa trên “Khát vọng đầu tư quốc gia” được
● Miễn thuế thu nhập cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh vực nông nghiệp công bố hồi đầu năm 2021. Mục đích của Chính sách đầu tư mới là đảm
từ 3 - 5 năm, riêng các dự án trồng rừng được miễn thuế thu nhập trong bảo Malaysia vẫn là một điểm đến cạnh tranh cho các khoản đầu tư giá trị
vòng 10 năm, cho phép chuyển lỗ sang năm sau và trừ vào chi phí trong 5 cao; từ đó có thể mang lại tăng trưởng kinh tế toàn diện và bền vững.
năm; giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% trong 5 năm sau thời gian miễn ● Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế Malaysia cho biết, chính sách đầu
thuế; miễn thuế nhập khẩu đối với các máy móc, trang thiết bị phục vụ sản tư mới đã xác định sáu lực đẩy chiến lược nhằm giải quyết các thách thức
xuất mà trong nước chưa sản xuất được và nguyên vật liệu phục vụ sản xuất kinh tế và đầu tư của nước này, trong đó có việc xây dựng chiến lược đầu tư
hàng xuất khẩu. thống nhất và chương trình nghị sự về môi trường, xã hội và quản trị doanh
● Miễn 70% thuế thu nhập cho các DN có chứng nhận là “công ty buôn bán nghiệp.
quốc tế” có 70% vốn sở hữu thuộc về người Malaysia, miễn chi phí sử dụng ● Chính sách đầu tư mới cũng nhấn mạnh tới các gói ưu đãi nhanh chóng và
các sản phẩm dịch vụ như bảo hiểm, tàu bè, cảng đối với các hoạt động hướng tới tương lai nhằm phù hợp với nhu cầu, đòi hỏi của các nhà đầu tư;
kinh doanh xuất khẩu. đồng thời tập trung vào vai trò của các Cơ quan xúc tiến đầu tư nhằm vạch
● Miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu thô, hàng hóa trung gian cho các hoạt trách nhiệm rõ ràng, qua đó xây dựng được quy trình liên tục và suôn sẻ
động chế tạo phục vụ xuất khẩu. cho các nhà đầu tư.
● Chính sách này cũng chú trọng thúc đẩy các khoản đầu tư sáng tạo, có tác
động cao và công nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các công

10 11

việc có kỹ năng cao nhằm gia tăng giá trị và đảm bảo xây dựng đội ngũ ngoài. Đây là sự cải thiện so với 15 - 24 năm trước. Trong khu vực, chỉ có
nhân tài đáp ứng nhu cầu, đòi hỏi của thị trường lao động, hướng tới nắm Singapore xếp trên Malaysia.
bắt các cơ hội việc làm có giá trị cao.
2.4: Các thành tựu đạt được
● Theo Bộ Công nghiệp và Thương mại quốc tế Malaysia, trong năm ngoái
- Năm 2019, Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Malaysia đã tăng lên
nước này đã ghi nhận khoản đầu tư vượt qua kỳ vọng, đạt 85 tỷ USD, chủ
31,7 tỷ RM so với 30,7 tỷ RM năm 2018, tăng 3,1% do nguồn vốn chủ sở hữu từ
yếu đến từ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và số lượng dự án ngày
Nhật Bản cao hơn chính xác vào hoạt động y tế. Về vị trí, FDI đã tăng lên 691,6 tỷ
càng tăng trong lĩnh vực sản xuất, điện và điện tử.
RM vào cuối tháng 12 năm 2019 (2018: 639,7 tỷ RM).
● Theo các chuyên gia, Malaysia luôn coi trọng các khoản đầu tư trực tiếp
- Năm 2021, Malaysia đã ghi nhận dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là
nước ngoài nhờ sự đóng góp vào tạo việc làm, xuất khẩu và chuyển giao
48,1 tỷ RM (10,81 tỷ USD). Hưởng lợi lớn nhất là lĩnh vực sản xuất với 29,5 tỷ
công nghệ cũng như giúp nước này tham gia vào các mạng lưới sản xuất
RM, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ với 12 tỷ RM và khai thác mỏ 5,8 tỷ RM.
trong khu vực.
- Quý I/2022, Về các khoản đầu tư đã được phê duyệt, Malaysia đã thu hút tổng
c, Công cụ, biện pháp
cộng 42,8 tỷ RM trong lĩnh vực sản xuất, dịch vụ và các lĩnh vực chính, liên quan
- Chính phủ Malaysia cũng cung cấp nhiều ưu đãi. Theo Ngân sách 2022, chính phủ
đến 910 dự án, dựa trên số liệu mới nhất của Cơ quan Đầu tư và Phát triển
đã phân bổ quỹ đặc biệt 2 tỷ RM để thu hút các công ty nước ngoài đầu tư vào
Malaysia (MIDA).
Malaysia và không đánh thuế thu nhập lên đến 15 năm cho các công ty sản xuất và
2.5: Hạn chế
dịch vụ chuyển hoạt động sang Malaysia.
a, Hạn chế về môi trường đầu tư.
- Trong đại dịch COVID-19, MIDA đã thành lập Đơn vị Điều phối và Tăng tốc Dự
án (PACU) để triển khai nhanh và hiệu quả các dự án đã được phê duyệt. Cơ quan - Trong những năm qua luật đầu tư nước ngoài của Malaysia đã được sửa đổi nhiều
này cũng cải tiến các biện pháp thúc đẩy và tạo thuận lợi bằng cách ra mắt cổng theo hướng ngày càng thông thoáng, thuận lợi cho đầu tư nước ngoài nhưng không
Invest Malaysia vào tháng 3/2021, cho phép các nhà đầu tư tiềm năng gửi và quản ít nhà đầu tư vẫn còn băn khoăn, than phiền về tình trạng thiếu tính hệ thống, ổn
lý đơn đăng ký trực tuyến, bao gồm phê duyệt giấy phép sản xuất, ưu đãi và miễn định, minh bạch và khả thi của luật pháp. Bộ máy hành chính - tổ chức quản lý
thuế hải quan. còn rườm rà, nhiều khi chồng chéo nhau. Trong khi đó, sự hợp tác giữa các Bộ,
- Điểm hấp dẫn khác là quan hệ đối tác thương mại của Malaysia với các nền kinh ngành, địa phương còn kém hiệu quả, thủ tục đầu tư, đặc biệt là thủ tục triển khai
tế chủ chốt. Malaysia là thành viên của Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu dự án vẫn còn phức tạp. Nhiều chuyên gia về đầu tư nước ngoài vẫn chưa hài lòng
vực (RCEP) và Khuôn khổ Kinh tế Ấn Độ-Thái Bình Dương vì sự thịnh vượng về môi trường đầu tư nước ngoài của Malaysia. Theo điều tra của tổ chức xúc tiến
(IPEF). Điều này sẽ cho phép các nhà đầu tư nước ngoài thông qua Malaysia để thương mại Nhật Bản năm 2003 thì 42% doanh nghiệp Nhật Bản được hỏi đều trả
thâm nhập các nền kinh tế khác. lời rằng, khó khăn nhất của họ tại Malaysia là thủ tục hành chính, trong khi đó con
- Theo Báo cáo Kinh doanh 2020 của Ngân hàng Thế giới (WB), Malaysia đứng thứ số này ở Thái Lan là 12%, Inđônêxia là 22%.
12 (81,50 điểm) trong số 190 nền kinh tế toàn cầu về sự hấp dẫn vốn đầu tư nước

12 13
- Cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu cống ...) còn yếu kém, ô nhiễm môi trường (do bụi, nhau, dàn trải trong việc tiếp nhận các dự án và các địa phương không bổ sung được
khói xe, nước thải, rác công nghiệp ...). Tình trạng tắc nghẽn giao thông; nhà ở cho cho nhau.
công nhân còn thiếu thốn đang gây trở ngại trong việc thu hút và triển khai các dự
d, Cạnh tranh gay gắt giữa Malaysia với các nước trong việc thu hút đầu tư nước
án đầu tư nước ngoài vào Malaysia.
ngoài
- Hệ thống công nghiệp hỗ trợ của Malaysia còn yếu, làm cho chi phí kinh doanh
cao. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm sức hấp dẫn thu hút đầu tư Trung Quốc và các nước thành viên ASEAN khác đang là đối thủ cạnh tranh với

nước ngoài vào Malaysia. Nạn buôn lậu, hàng giả, hàng nhái ở Malaysia còn phổ Malaysia trong việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Trong cuộc cạnh tranh gay gắt

biến trong khi chính phủ chưa có những biện pháp ngăn chặn hiệu quả. Hàng lậu, này, Trung Quốc và nhiều nước thành viên ASEAN có những thế mạnh như lao động

hàng giả, hàng nhái với giá rẻ tràn ngập thị trường không những có hại đến sức dồi dào với giá nhân công rẻ, tài nguyên phong phủ ... và còn có ưu thế về cơ sở hạ

khỏe người dân, đến tâm lý nhà sản xuất và người tiêu dùng, đến sự phát triển bền tầng, công nghiệp hỗ trợ, kinh nghiệm trong việc quảng bá, kêu gọi đầu tư.

vững của nền kinh tế - xã hội mà còn làm nản lòng các nhà đầu tư nước ngoài khi e, Hoạt động quảng bá, giới thiệu về môi trường đầu tư, tiềm năng đầu tư của
họ ý định đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại Malaysia. Malaysia với nước ngoài chưa được chú trọng.

b, Thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao. Hoạt động này rất cần thiết để các doanh nghiệp nước ngoài hiểu về tiềm năng,

Malaysia đang thiếu một đội ngũ lao động có trình độ đáp ứng yêu cầu ngày càng môi trường đầu tư của Malaysia để từ đó có thể thu hút được nhiều gầu tư nước ngoài,

cao của đầu tư nước ngoài cũng như để cạnh tranh với các nước trong khu vực. Điều tuy nhiên hoạt động này trong thời gian qua chưa được Malaysia chú ý đúng mức làm

đó đã hạn chế việc tiếp thu kỹ thuật và công nghệ hiện đại. Đây là yếu tố bảo đảm sự giảm đi phần nào sức hấp dẫn, sức cạnh tranh của Malaysia đối với các nhà đầu tư

bền vững lâu dài trong việc thu hút đầu tư nước ngoài nói riêng và sự nghiệp công nước ngoài.

nghiệp hóa của Malaysia nói chung. Thêm vào đó, trình độ của một bộ phận cán bộ 3. Chính sách đầu tư Quốc tế của Malaysia
tham gia quản lý liên doanh còn nhiều yếu kém, chưa có nhiều kinh nghiệm về lĩnh 3.1: Giai đoạn 1960 – 1980
vực này, cùng với tệ nạn tham ô, hối lộ đã phần nào làm nản lòng các nhà đầu tư cũng a, Mô hình chính sách
như góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nước ngoài. - Chính sách phát triển kinh tế 1971 của Malaysia đặt mục tiêu tăng cường hoạt

c, Thiếu quy hoạch dài hạn về tiếp nhận đầu tư nước ngoài động xuất khẩu và đầu tư để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước.
- Trong giai đoạn này, Malaysia đang trong quá trình phát triển kinh tế và chính
Để thu hút đầu tư nước ngoài, một số địa phương đã vượt quá thẩm quyền của
sách kinh tế hướng xuất khẩu đã được ưu tiên để đẩy mạnh xuất khẩu các sản
mình, ưu đãi quá mức đối với nhà đầu tư, làm tổn hại tới quyền lợi của địa phương và
phẩm chủ yếu như cao su, dầu thô, than đá và gỗ. OFDI được xem là một phần
đất nước, làm rối môi trường đầu tư chung của quyền lợi của địa phương và đất nước,
quan trọng của chiến lược này, giúp tăng cường quan hệ thương mại và mở rộng
làm rối môi trường đầu tư chung của cả nước, dẫn đến tình trạng đầu tư chồng chéo
thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của Malaysia.

14 15

- Các quốc gia láng giềng như Singapore, Indonesia và Thái Lan đã trở thành đối tác - Nghiên cứu thị trường: Các doanh nghiệp Malaysia đã tiến hành nghiên cứu thị
quan trọng đối với OFDI của Malaysia trong thời gian này. Ngoài ra, Malaysia trường trước khi đầu tư ra nước ngoài, nhằm đánh giá tiềm năng của thị trường và
cũng đầu tư vào Trung Quốc, đặc biệt là vào các thành phố như Thượng Hải và các rủi ro có thể xảy ra.
Bắc Kinh. - Đa dạng hóa đầu tư: Các doanh nghiệp Malaysia đã đầu tư vào nhiều ngành kinh
b, Công cụ, biện pháp tế khác nhau, từ sản xuất đến dịch vụ và tài chính.
- Sự hỗ trợ của chính phủ: Trong những năm đầu của chính sách OFDI, chính phủ
Malaysia đã cung cấp nhiều hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, bao 3.2: Giai đoạn 1980 – 2000
gồm cả cung cấp thông tin, giới thiệu với các đối tác nước ngoài, cung cấp vốn và a, Mô hình chính sách
hỗ trợ hành chính. Chính phủ Malaysia đã cung cấp các khoản tài trợ vốn cho các - Trong giai đoạn 1980-2000, Malaysia đã áp dụng một mô hình OFDI đa dạng hóa
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài thông qua các ngân hàng và tổ chức tài chính về ngành nghề và địa điểm đầu tư. Một số ngành nghề quan trọng được đầu tư bao
khác. Đồng thời, chính phủ cũng đã cung cấp các khoản tài trợ vốn cho các dự án gồm công nghệ cao, chế biến thực phẩm, dệt may, điện tử và dầu khí. Ngoài ra,
quan trọng. Malaysia cũng tập trung vào các lĩnh vực kinh tế mới như du lịch, giải trí và năng
- Quỹ Đầu tư Malaysia (MIF): Năm 1974, Malaysia đã thành lập Quỹ Đầu tư lượng tái tạo.
Malaysia (MIF) nhằm hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. - Malaysia đẩy mạnh hợp tác đầu tư với các quốc gia lân cận và các nước mới nổi
MIF đã đầu tư vào nhiều lĩnh vực khác nhau như chế biến thực phẩm, xây dựng và như Trung Quốc, Ấn Độ và Brazil. Ngoài ra, Malaysia cũng tìm cách đẩy mạnh
sản xuất đồ gia dụng. hợp tác đầu tư với các nước Đông Nam Á và ASEAN.
- Chương trình Khuyến khích Xuất khẩu: Malaysia cũng đã áp dụng chính sách b, Công cụ, biện pháp
Khuyến khích Xuất khẩu nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. - Chiến lược đa quốc gia: Malaysia đã chuyển từ việc tập trung đầu tư ra các thị
Chính sách này bao gồm các ưu đãi thuế và hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp trường mới nổi sang đầu tư ra các quốc gia có nền kinh tế phát triển hơn. Điều này
có khả năng xuất khẩu. nhằm mục đích tận dụng các cơ hội đầu tư và hợp tác kinh tế với các quốc gia có
- Quy định và thủ tục đầu tư: Chính phủ Malaysia đã đưa ra các quy định và thủ nền kinh tế phát triển để cải thiện năng lực cạnh tranh của Malaysia.
tục rõ ràng để hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. Điều này bao - Chính sách khuyến khích đầu tư: Chính phủ Malaysia đã tiếp tục thúc đẩy các
gồm cả việc xử lý các thủ tục pháp lý và thuế quan, giấy phép đầu tư và quản lý dự doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài thông qua các chính sách khuyến khích, bao
án. gồm các khoản tài trợ, thuế và giảm phí nhập khẩu. Chính sách này nhằm giảm
- Chính sách thuế: Chính phủ Malaysia đã áp dụng một số chính sách thuế khuyến thiểu rào cản tài chính và giúp doanh nghiệp có thể thực hiện các kế hoạch đầu tư
khích đầu tư ra nước ngoài, bao gồm cả miễn thuế và thuế giảm giá. ra nước ngoài một cách dễ dàng hơn.
- Hợp tác kinh tế quốc tế: Chính phủ Malaysia đã tham gia vào các hiệp định kinh - Hợp tác kinh tế song phương: Malaysia đã ký kết các hiệp định hợp tác kinh tế
tế quốc tế và hợp tác với các tổ chức quốc tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các với nhiều quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp của họ đầu tư vào
doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài. các thị trường khác. Những hiệp định này thường bao gồm các quy định về giảm

16 17
thuế và phí nhập khẩu, tăng cường bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và đảm bảo quyền phẩm và năng lượng. Đặc biệt, Malaysia đã tập trung đầu tư vào các nước Đông
lợi cho các nhà đầu tư. Nam Á và Trung Quốc.
- Đầu tư trực tiếp và gián tiếp: Malaysia đã sử dụng cả hai hình thức đầu tư trực - Xây dựng các khu công nghiệp tại các nước đối tác: Để thuận lợi cho các doanh
tiếp và gián tiếp để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình trên thế giới. Đầu tư nghiệp của mình đầu tư ra nước ngoài, Malaysia đã xây dựng các khu công nghiệp
trực tiếp thường được thực hiện bằng cách mua lại các doanh nghiệp nước ngoài tại các quốc gia đối tác như Indonesia và Việt Nam.
hoặc thành lập các công ty liên doanh với các đối tác nước ngoài. Đầu tư gián tiếp - Tập trung vào nghiên cứu và phát triển: Malaysia đã tập trung vào nghiên cứu
thường được thực hiện thông qua việc mua các cổ phiếu hoặc tài sản nước ngoài. và phát triển để có thể đầu tư vào các lĩnh vực mới và tiềm năng. Chính phủ cũng
đã hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tạo ra giá trị gia tăng và phát triển các sản
3.3: Giai đoạn từ năm 2000 đến nay phẩm và dịch vụ có giá trị cao hơn.
a, Mô hình chính sách
- Trong giai đoạn này, Malaysia tập trung vào việc xây dựng một nền kinh tế dựa 3.4: Các thành tựu đạt được
trên tri thức và năng lực cạnh tranh. Mô hình chính sách đầu tư ra nước ngoài của - Tỷ lệ đầu tư nước ngoài tại Malaysia: Tỷ lệ đầu tư nước ngoài tại Malaysia tăng
Malaysia tập trung vào phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, đặc biệt là trong các từ khoảng 1% vào năm 1970 lên tới hơn 20% vào năm 1990.
ngành như công nghệ thông tin, điện tử, và vật liệu tiên tiến. - Quy mô đầu tư nước ngoài: Quy mô đầu tư nước ngoài tại Malaysia tăng từ 63
- Từ năm 2000 đến nay, Malaysia tiếp tục thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp ra triệu USD vào năm 1970 lên tới 8,3 tỷ USD vào năm 1990.
nước ngoài (OFDI) của mình. Các hoạt động đầu tư chủ yếu của Malaysia trong - Chính sách đầu tư ra nước ngoài của Malaysia đã góp phần cải thiện nền kinh tế
thời gian này tập trung vào các lĩnh vực sản xuất công nghiệp, dịch vụ tài chính, trong nước, tạo ra các cơ hội việc làm, giúp nâng cao năng suất lao động, đẩy
bất động sản, thương mại và du lịch. mạnh xuất khẩu và đóng góp vào việc tăng trưởng kinh tế của quốc gia.
b, Công cụ, biện pháp - Tỷ lệ đầu tư nước ngoài tại Malaysia: Tỷ lệ đầu tư nước ngoài tại Malaysia tăng
- Chính sách khuyến khích đầu tư: Chính phủ Malaysia đã liên tục cải tiến chính đáng kể, từ khoảng 20% vào năm 1990 lên tới khoảng 50% vào năm 2010.
sách khuyến khích đầu tư, đặc biệt là trong lĩnh vực OFDI. Những chính sách này - Quy mô đầu tư nước ngoài: Quy mô đầu tư nước ngoài tại Malaysia tăng đáng
bao gồm miễn thuế nhập khẩu, giảm thuế cho các doanh nghiệp đầu tư và hỗ trợ kể, từ 8,3 tỷ USD vào năm 1990 lên tới hơn 50 tỷ USD vào năm 2010. Malaysia
tài chính cho các doanh nghiệp muốn mở rộng hoạt động của mình ra nước ngoài. đang nổi lên như là nhà đầu tư lớn thứ 5 trong số các quốc gia đang phát triển của
- Tăng cường quan hệ đối tác kinh tế: Malaysia đã ký kết các thỏa thuận thương khu vực châu Á (UNCTAD 2005).
mại tự do và hiệp định đối tác kinh tế với nhiều nước trên thế giới, tạo điều kiện - Sau khi hồi phục từ cuộc khủng hoảng tài chính, tổng lượng vốn Malaysia đầu tư
thuận lợi cho các doanh nghiệp của họ đầu tư vào những quốc gia này. vào ASEAN dù dao động nhưng vẫn tăng lên 7,9 tỷ MYR vào năm 2005.
- Đầu tư vào những lĩnh vực có tiềm năng: Malaysia đã chuyển đầu tư của mình - Dòng OFDI của Malaysia trung bình trong giai đoạn 1999-2008 chiếm khoảng từ
sang các lĩnh vực mới có tiềm năng phát triển như dịch vụ tài chính, chế biến thực 2%-4% GDP.

18 19

- Tỷ lệ đầu tư nước ngoài tại Malaysia: Tỷ lệ đầu tư nước ngoài tại Malaysia tiếp - Thiếu hụt nhân lực chất lượng cao: Malaysia đang phải đối mặt với sự thiếu hụt
tục tăng, từ khoảng 50% vào năm 2010 lên tới khoảng 70% vào năm 2021. nhân lực chất lượng cao trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao.
- Quy mô đầu tư nước ngoài: Quy mô đầu tư nước ngoài tại Malaysia tiếp tục Điều này khiến cho các nhà đầu tư quốc tế khó khăn trong việc tìm kiếm nhân lực
tăng, từ khoảng 50 tỷ USD vào năm 2010 lên tới hơn 150 tỷ USD vào năm 2021. chất lượng cao để thực hiện các dự án đầu tư.
- Malaysia là thành viên của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và đã ký
kết các thỏa thuận thương mại tự do với nhiều đối tác khác nhau trên thế giới, bao
Phần III: Kinh nghiệm từ Malaysia, bài học rút ra cho Việt Nam
gồm Liên minh Châu Âu (EU), Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc.
1. Kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam từ Malaysia trong việc thu hút FDI:
- Ngoài ra, Malaysia cũng đã triển khai các chính sách và các biện pháp hỗ trợ kinh
1.1. Chính sách ưu đãi đầu tư:
tế trong bối cảnh đại dịch COVID-19 tiếp tục ảnh hưởng đến nền kinh tế và đầu
tư. Những chính sách này sẽ giúp giảm thiểu tác động của đại dịch COVID-19 lên Malaysia thực hiện chính sách một cửa đối với hoạt động đầu tư trên toàn lãnh thổ.
nền kinh tế và đầu tư của Malaysia. Cơ quan được quyền phê chuẩn, cấp phép đầu tư là cơ quan phát triển đầu tư (MIDA)-
hoạt động như một đầu mối duy nhất, là trung tâm điều phối đầu tư.
3.5: Hạn chế → Giảm được các thủ tục hành chính chồng chéo, rườm rà, hạn chế nạn quan liêu,
- Thiếu sự đa dạng hóa trong hoạt động đầu tư: Việc tập trung quá nhiều vào các tham nhũng, tạo thuận lợi và là yếu tố thu hút hơn nữa nguồn vốn FDI nói chung và
dự án đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài có thể làm cho hoạt động đầu tư của FDI vào nông nghiệp nói riêng
Malaysia không đa dạng hóa được. Điều này có thể dẫn đến tình trạng kinh tế
1.2. Chính sách ưu đãi về thuế:
chậm phát triển và không ổn định.
- Tăng nợ nước: Việc thực hiện các chính sách đầu tư quốc tế có thể tăng nợ nước Ở Việt Nam, các chính sách về thuế vẫn chưa có nhiều, cần tăng cường thêm nhiều
khi chính phủ phải chi tiêu để đầu tư vào các dự án hạ tầng lớn hoặc các ngành chính ưu đãi về Thuế. Ở Malaysia, rất nhiều các ưu đãi về thuế đối với hoạt động đầu tư
công nghiệp khác. Nợ nước tăng cao có thể gây ra sự bất ổn cho nền kinh tế và được quy định trong Luật Thuế thu nhập năm 1967, Luật Thuế môn bài 1976, Luật Xúc
làm giảm khả năng của chính phủ trong việc thực hiện các chính sách kinh tế khác. tiến đầu tư năm 1986. Cụ thể, miễn thuế thu nhập cho các doanh nghiệp FDI trong lĩnh
- Thị trường nhỏ: Kinh tế Malaysia có quy mô nhỏ hơn so với nhiều quốc gia khác vực nông nghiệp từ 3 - 5 năm, riêng các dự án trồng rừng được miễn thuế thu nhập trong
trong khu vực, điều này khiến cho việc mở rộng hoạt động kinh doanh và tìm kiếm vòng 10 năm, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 50% trong 5 năm sau thời gian miễn
cơ hội đầu tư trên thị trường quốc tế trở nên khó khăn. thuế; miễn thuế nhập khẩu đối với các máy móc, trang thiết bị phục vụ sản xuất mà trong
- Sự phụ thuộc vào các ngành công nghiệp truyền thống: Malaysia vẫn đang phụ nước chưa sản xuất được.
thuộc vào các ngành công nghiệp truyền thống như dệt may, điện tử, cao su và dầu
→ Các dự án FDI không bị hạn chế trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các tổ chức tín
khí, điều này khiến cho quá trình chuyển đổi sang các ngành công nghiệp mới còn
dụng.
gặp nhiều khó khăn.

20 21
2. Một số gợi ý biện pháp thu hút FDI cho Việt Nam: tư nước ngoài có xu hướng tăng, thì dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp lại quá nhỏ
Việc thu hút vốn FDI vào nông nghiệp cần được quan tâm thích đáng và có chính sách về số dự án và tỷ trọng vốn đầu tư. Nguyên nhân là do đầu tư vào nông nghiệp không có
thu hút đầu tư thích hợp. Ngoài ra, cần chú trọng tăng cường thu hút FDI có chất lượng lợi nhuận nhanh như các ngành hàng khác, trong khi ngành này hay gặp nhiều rủi ro về
và GTGT cao, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, sử dụng công nghệ tiên tiến, thiên tai và rủi ro về biến động thị trường. Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp Việt Nam nhỏ
công nghệ sạch, tạo thêm nhiều việc làm và hỗ trợ cho những khâu còn yếu trong chuỗi lẻ, cơ sở hạ tầng và dịch vụ phụ trợ còn thiếu và yếu trong khi chất lượng và năng suất
giá trị nông sản. lao động thấp.

- Chính sách ưu đãi đầu tư: Việt Nam cần duy trì và mở rộng các ưu đãi, hỗ trợ Việc thu hút vốn FDI vào nông nghiệp cần được quan tâm thích đáng và có chính
đầu tư hiện hành đối với các dự án FDI vào lĩnh vực nông nghiệp: sách thu hút đầu tư thích hợp. Định hướng thu hút FDI vào nông nghiệp cần tập trung vào
● Tăng cường trợ cấp cho nông dân để đầu tư phát triển nguồn nguyên vật lĩnh vực chế biến để tạo ra các sản phẩm nông sản mang thương hiệu quốc gia có thể
liệu trong nước dưới hình thức cho vay ưu đãi. tham gia vào chuỗi giá trị thế giới. Ngoài ra, cần chú trọng tăng cường thu hút FDI có
● Đẩy mạnh, hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt đông R&D phục vụ chất lượng và giá trị gia tăng cao, sử dụng và bảo vệ tốt tài nguyên thiên nhiên, sử dụng
công nghiệp chế biến. công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch, tạo thêm nhiều việc làm và hỗ trợ cho những khâu
● Bảo hộ một số sản phẩm trong nước bằng việc áp dụng hạn ngạch thuế còn yếu trong chuỗi giá trị nông sản. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ cao trong phát
quan thay thế cho biện pháp cấm, hạn ngạch đã dỡ bỏ theo cam kết. triển chuỗi giá trị sản phẩm nhằm tạo ra các sản phẩm nông nghiệp có chất lượng và giá
- Chính sách đất đai: Chính phủ, các địa phương cần có quy định ưu tiên tạo quỹ trị gia tăng cao.
đất cho các dự án, tạo điều kiện thuận lợi, cho phép các nhà đầu tư mở rộng diện
tích đất để mở rộng dự án. Thực hiện nhất quán các chính sách giao đất, giao rừng,
mặt nước cho các nhà đầu tư theo hướng vừa quản lý vừa khuyến khích. Trong các
dự án liên doanh, có thể hỗ trợ bằng nguồn vốn ngân sách, hoặc cho vay ưu đãi đối
với bên Việt Nam trong việc thực hiện công tác giải tỏa, đền bù, sớm đưa đất vào
góp vốn để tiến hành hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Chính sách khoa học - công nghệ: Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các dự án đầu tư
ứng dụng công nghệ sinh học vào sản xuất, dự án R&D, dự án xây dựng phát triển
cơ sở hạ tầng phục vụ cho nông nghiệp nông thôn.

Nông nghiệp là ngành có nhiều tiềm năng và lợi thế tại Việt Nam nhưng dòng vốn
đầu tư nước ngoài vào ngành nông nghiệp còn hạn chế so với nhu cầu. Tính đến hết năm
2015, các nước ASEAN đã đầu tư 81 dự án vào nông nghiệp Việt Nam với tổng vốn đầu
tư đạt 1,08 tỷ USD, chiếm 2% tổng vốn đầu tư của ASEAN tại Việt Nam. Trong khi đầu

22 23

NHÓM 6 Thuyết trình Phạm Khánh Minh, Phạm Minh Trang,


Trần Trà My, Nguyễn Ngọc Mai,
CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Bùi Khánh Chi,
Đào Thanh Thủy

Thành viên Mã sinh viên


Phạm Khánh Minh 11213912

Phạm Minh Trang 11218825

Nguyễn Ngọc Mai 11213676

Nguyễn Thị Ánh Tuyết 11216151

Nguyễn Bá Diệu Linh 11213217

Bùi Khánh Chi 11211035

Trần Trà My 11214082

Đào Thanh Thủy 11215641

Phân công nhiệm vụ:


Nhiệm vụ Thành viên

Khái quát về CSTMQT Phạm Minh Trang

Nền Kinh tế Malaysia Phạm Khánh Minh

Chính sách thương mại quốc tế Malaysia Phạm Minh Trang


trước 1970

Chính sách thương mại quốc tế Malaysia Trần Trà My, Nguyễn Ngọc Mai,
1970 – 1989 Nguyễn Thị Ánh Tuyết

Chính sách thương mại quốc tế Malaysia Đào Thanh Thủy, Bùi Khánh Chi,
1990 – nay Nguyễn Bá Diệu Linh

Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam Phạm Khánh Minh
NỘI DUNG A. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Chính sách thương mại quốc tế là các quan điểm, nguyên tắc, biện pháp thích hợp của
A. KHÁI QUÁT VỀ CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ................. 3
một nước dùng để điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của nước đó trong một thời
B. TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ MALAYSIA.........................................3 gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu kinh tế - chính trị - xã hội của nước đó.
C. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MALAYSIA TRƯỚC 1970 4
1. MÔ HÌNH................................................................................................... 4 B.TỔNG QUAN VỀ NỀN KINH TẾ MALAYSIA
2. CÔNG CỤ BIỆN PHÁP............................................................................. 4 − Malaysia là một quốc gia quân chủ lập hiến liên bang tại Đông Nam Á với tổng diện
tích đất là 329.847 kilômét vuông.
3. KẾT QUẢ................................................................................................... 4
− Kể từ khi độc lập, Malaysia trở thành một trong những nước có hồ sơ kinh tế tốt nhất
D. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA GIAI ĐOẠN tại châu Á, GDP tăng trưởng trung bình 6,5% trong gần 50 năm. Tuy nhiên, Malaysia
1970 - 1989........................................................................................................... 5 vẫn còn là một nước thu nhập trung bình, nhóm nghèo vẫn tồn tại, bất bình đẳng thu
1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH.......................................................................... 5 nhập vẫn còn cao so với các nước phát triển.
− Yếu tố thúc đẩy kinh tế Malaysia là các nguồn tài nguyên thiên nhiên, song quốc gia
2. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP............................................................................ 5
cũng phát triển các lĩnh vực khác như khoa học, du lịch, thương mại hay du lịch y tế.
3. KẾT QUẢ................................................................................................... 6 − Nền kinh tế Malaysia qua các thời kỳ:
E. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA MALAYSIA GIAI ĐOẠN ● Năm 1957: Malaysia còn là một nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu.
● Malaysia đã thoát khỏi thu nhập thấp từ năm 1978 với thu nhập bình quân đầu
1990 ĐẾN NAY......................................................................................................
người là 1263 USD.
1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH.......................................................................... 7 ● Đến năm 1983, chính sách tự do hóa kinh tế đã được đưa ra đã giúp nới lỏng luật
2. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP............................................................................ 7 lệ và cải tiến các chính sách đầu tư.
● 1 chi tiết nổi bật là đến năm 1990, Malaysia đã chuyển dần sang nền kinh tế trong
3. KẾT QUẢ................................................................................................... 8
đó khu vực tư nhân đóng vai trò quan trọng.
F. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM..........................................................................8 ● Từ năm 1980 - 1995, kinh tế Malaysia đã tăng trung bình 7,2% ; trong đó năm
1985 bị tăng trưởng âm 1.1%, sau đó phục hồi và tăng trưởng cao hàng chục năm
với tốc độ gần 10%.
● Trong giai đoạn từ 1996 - 2010, tăng trưởng trung bình 4.75%, trong đó 2 năm
tăng trưởng âm (1998 âm 7.3%, 2009 âm 1.5%) do ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm vào 2008. Sau 3 thập kỷ, quy mô GDP tăng gần 12
lần.

C. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ MALAYSIA


TRƯỚC 1970

1. MÔ HÌNH
− Trước năm 1970, Malaysia là một quốc gia mới giành độc lập. Khi đó, nền kinh tế của
Malaysia chủ yếu dựa vào ngành nông nghiệp và tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là ngành
cao su tự nhiên và dầu cọ. Tuy nhiên, những năm đầu sau khi độc lập, nền kinh tế của

Malaysia gặp nhiều khó khăn, do đó, chính phủ đã thiết lập các chính sách bảo hộ thương ● Giá trị sử dụng = 10 năm
mại để bảo vệ sản phẩm của đất nước khỏi sự cạnh tranh của những sản phẩm nhập khẩu ● Giá trị = 10.000 USD
từ các quốc gia khác, nhằm thúc đẩy ngành sản xuất trong nước. ● giá trị khấu hao 1 năm = 1000 USD.
− Mô hình ưu tiên việc bảo vệ nền kinh tế trong nước bằng cách thúc đẩy sự phát triển của
● Khấu hao nhanh 5 năm thì 1 năm = 2000 USD.
các ngành công nghiệp sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành sản xuất lớn và chiến
− Vì trong giai đoạn đầu sẽ giảm bớt gánh nặng thuế, còn phần lợi nhuận để doanh nghiệp
lược nhưng còn thiếu hụt. Các chính sách thương mại của Malaysia giai đoạn này mang
tính bảo hộ nhiều hơn là mở cửa, chủ yếu hướng nội. đầu tư tái sản xuất.
− Áp dụng chính sách miễn phí giảm thuế: thuế đầu vào sản xuất và thuế thu nhập doanh
2. CÔNG CỤ BIỆN PHÁP nghiệp đối với các công ty sản xuất và kinh doanh xuất khẩu (cơ hội để doanh nghiệp
giảm giá bán sản phẩm nâng cao khả năng cạnh tranh vì thuế đánh bao nhiêu thì cộng vào
− Giới hạn nhập khẩu, áp dụng thuế nhập khẩu cao. Sự bảo vệ này cũng được áp dụng đối
với các công ty đang hoạt động ở nước ngoài, đưa ra các quy định để hạn chế số lượng giá thành sản phẩm). Mức thuế trung bình cho các ngành công nghiệp chỉ còn 13% và
vốn được chuyển ra nước ngoài và giới hạn quyền sở hữu của các công ty nước ngoài. hàng rào phi thuế quan gần như không tồn tại.
− Chính phủ đã sử dụng hệ thống bảo hộ thuế quan làm công cụ khuyến khích khu vực chế − Tăng cường việc thành lập các khu chế xuất để khuyến khích thu hút đầu tư nước ngoài
tạo. Khuyến khích đầu tư trong nước, hỗ trợ tài chính và giảm thuế. Bảo vệ ngành công bổ sung nguồn tài chính đổi mới công nghệ đồng thời từng bước xây dựng thương hiệu
nghiệp sản xuất trong nước và ưa đãi các sản phẩm xuất khẩu
cho sản phẩm hàng hóa được sản xuất tại Malaysia. Năm 1980, 70% hàng chế tạo xuất
khẩu là sản phẩm của các khu chế xuất.
3. KẾT QUẢ
− Chính phủ Malaysia tiến hành đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng hệ thống kho
− Điều kiện thị trường được bảo vệ dưới chính sách thương mại của Malaysia đã hỗ trợ sự hàng miễn phí tại những khu vực có quy mô sản xuất hàng xuất khẩu lớn, đặc biệt là đối
tăng trưởng kinh tế khá ấn tượng vào thời điểm đó.
với hàng hoá xuất khẩu, xuất khẩu chủ yếu dựa vào điều kiện tự nhiên cần có chế độ bảo
− Tuy nhiên, nền kinh tế Malaysia vẫn phụ thuộc chủ yếu vào xuất khẩu cao su tự nhiên và
dầu cọ, khiến cho nền kinh tế Malaysia cảm thấy bất ổn định, khi thị trường cho những quản đặc biệt: rau quả, thuỷ sản…Hệ thống kho sẽ đảm bảo đầu mối, tiêu thụ sản phẩm
mặt hàng này cũng rất dễ bị ảnh hưởng từ các yếu tố ngoại vi. kịp thời, đảm bảo chất lượng sản phẩm.
− Áp dụng chính sách bảo lãnh vay và cho vay với lãi suất ưu đãi để hỗ trợ cho hoạt động
D.CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA sản xuất và kinh doanh xuất khẩu.

MALAYSIA GIAI ĐOẠN 1970 - 1989 − Chính phủ xây dựng và đưa ra thực hiện các biện pháp khuyến khích, tăng cường thu hút
đầu tư nước ngoài nhằm thu hút vốn, công nghệ và liên kết thương hiệu để phát triển khả
1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH năng sản xuất hàng xuất khẩu đồng thời từng bước tạo lập uy tín và xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm sản xuất từ Malaysia ra thị trường thế giới.
Malaysia quyết định thực hiện kế hoạch triển vọng lần thứ nhất (OPP1)
− Thực hiện mô hình chính sách thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng khai thác lợi thế về điều − Tổ chức hội chợ hàng xuất khẩu, tạo ra những kênh thông tin về sản phẩm trên thị trường
kiện tự nhiên và lao động: dệt may, da giầy, gỗ, dầu cọ, cao su xuất khẩu chiến lược. các quốc gia khác nhau, hỗ trợ thương mại, tư vấn…Xuất khẩu chủ yếu vào các nước
− Bên cạnh đó Malaysia thực hiện chính sách bảo hộ mậu dịch đối với các ngành công phát triển: Mỹ, Nhật Bản, Singapore, Tây Âu…, thị trường chưa thực sự rộng lớn.
nghiệp non trẻ, sau này là 1 trong những sản phẩm xuất khẩu mũi nhọn: máy giặt, điều − Áp dụng chính sách bảo hộ mậu dịch đối với các ngành công nghiệp non trẻ chủ yếu
hoà, tivi… (công nghiệp chế tạo). thông qua công cụ thuế quan và hạn chế về mặt số lượng. Bên cạnh đó đối với những sản
phẩm làm nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất các sản phẩm công nghiệp chế tạo hay
2. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP hỗ trợ sản xuất hàng xuất khẩu được áp dụng miễn giảm thuế nhập khẩu.
− Cho phép áp dụng chế độ khấu hao nhanh đối với các công ty xuất khẩu chiếm từ 20%
giá trị sản lượng trở lên.
3. KẾT QUẢ ● Gia nhập các tổ chức liên kết kinh tế như ASEAN (1967), WTO (1995), RCEP (2020),
CPTPP (năm 2018 và phê chuẩn vào năm 2019),... và thực hiện cắt giảm thuế quan nhập
− Tăng trưởng kinh tế: Nhờ các chính sách bảo vệ và khuyến khích sản xuất trong nước
khẩu theo các quy định.
cùng với việc thúc đẩy xuất khẩu, Malaysia đã đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế rất − Hỗ trợ thanh toán cho các doanh nghiệp xuất khẩu:
cao. Từ năm 1971 đến 1990, tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình của Malaysia đạt 7,4% ● Năm 1995, Chính phủ Malaysia đã thành lập Ngân hàng Xuất nhập khẩu Malaysia
mỗi năm. Berhad (Ngân hàng EXIM) để hỗ trợ tài chính thương mại cho các nhà xuất khẩu
− Điều chỉnh cơ cấu kinh tế: Trước khi triển khai chính sách thương mại quốc tế, nền kinh Malaysia.
● Năm 2000, Malaysia đã ban hành Đạo luật Dịch vụ Tài chính Hồi giáo, cho phép phát
tế của Malaysia chủ yếu là nông nghiệp và ngành công nghiệp đang mới bắt đầu phát
triển tài chính Hồi giáo như một giải pháp thay thế cho ngân hàng truyền thống. Điều này
triển. Chính phủ Malaysia đã áp dụng các biện pháp để cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển từ
cho phép các nhà xuất khẩu
một nền kinh tế nông nghiệp sang một nền kinh tế công nghiệp hóa. Sau khi triển khai, tỷ ● Đã có nhiều thỏa thuận được ký kết giữa Ngân hàng trung ương Malaysia (BNM – Bank
lệ đóng góp của ngành công nghiệp đến GDP tăng từ 18% vào năm 1970 lên 33% vào Negara Malaysia) với các ngân hàng nước ngoài. Nổi bật là BNM đã ký với các ngân
năm 1990, trong khi tỷ lệ đóng góp của ngành nông nghiệp giảm từ 30% xuống còn 12%. hàng nước ngoài là Thỏa thuận hoán đổi tiền tệ địa phương song phương giữa Malaysia
− Tăng cường năng lực cạnh tranh: Chính phủ Malaysia đã thúc đẩy năng lực cạnh tranh và Trung Quốc (Ký lần đầu vào năm 2009 và đã được gia hạn nhiều lần kể từ đó, kể cả
bằng cách cải thiện giáo dục và đào tạo nhân lực, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến vào năm 2015 và 2018).
− Xúc tiến thương mại: Thành lập các trung tâm thông tin về thương mại và công nghệ để
công nghệ sản xuất và tăng cường quản lý doanh nghiệp. Sản phẩm của Malaysia đã tăng
hỗ trợ các công ty trong nước nghiên cứu và phát triển thị trường.
cường được độ cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Ví dụ, sản lượng cao su của Malaysia
đã tăng từ 318.000 tấn vào năm 1970 lên hơn 600.000 tấn vào năm 1980 và hơn 1,3 triệu
tấn vào năm 1990. Tổng giá trị xuất khẩu của Malaysia cũng đã tăng từ 1,1 tỷ USD vào 3. KẾT QUẢ
năm 1970 lên hơn 20 tỷ USD vào năm 1990.
− Kích thích các doanh nghiệp nước này tập trung nghiên cứu công nghệ mới, đầu tư cho
− Tăng trưởng xuất khẩu: Từ năm 1970 đến năm 1990, giá trị xuất khẩu của Malaysia đã xuất khẩu
tăng lên gấp 20 lần, từ 1,1 tỷ USD lên 22,5 tỷ USD. Các sản phẩm chủ lực của Malaysia →Đa dạng hóa, chất lượng hóa các mặt hàng
gồm dầu và khí đốt, cao su, dệt may, điện tử và máy tính. →Nhìn chung, Malaysia đã có thặng dư thương mại trong hầu hết 30 năm qua, với một vài
năm thâm hụt thương mại, chẳng hạn như năm 1996 và năm 2019.
− Sở hữu lợi thế thương mại với một số ngành nhất định như ô tô, sản phẩm viễn thông,
E. CHÍNH SÁCH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA máy điều hóa, đĩa cứng… và các mặt hàng đã qua tinh chế, công nghệ cao.
MALAYSIA GIAI ĐOẠN 1990 ĐẾN NAY − Thế mạnh của Malaysia trong một số ngành đã giúp nước này hưởng lợi từ sự tăng trưởng
của thương mại toàn cầu.
1. MÔ HÌNH CHÍNH SÁCH Ví dụ, Malaysia là một trong những nhà xuất khẩu chip bán dẫn lớn nhất thế giới, được sử
dụng trong nhiều loại thiết bị điện tử.
Thực hiện tự do hóa thương mại kết hợp với thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm công nghiệp chế Quốc gia này cũng dẫn đầu trong việc sản xuất các thiết bị y tế như găng tay và khẩu trang,
tạo. vốn đang có nhu cầu tăng đột biến do đại dịch COVID-19.
− Có quan hệ thương mại với nhiều nước trên thế giới.
2. CÔNG CỤ, BIỆN PHÁP ● Thị trường của Malaysia ngày càng được mở rộng nhờ vào sự tìm kiếm của các tổ chức
− Tích cực tham gia ký kết các hiệp định thương mại tự do và các tổ chức thương mại Xúc tiến thương mại.
quốc tế: ● Đến năm 2000, Malaysia đã ký hiệp định thương mại với 50 quốc gia trên thế giới.
● Ký kết các hiệp định song phương và đa phương với nhiều nước như Nhật, New Zealand, ● Hiện nay các đối tác thương mại hàng đầu của Malaysia là Trung Quốc, Singapore, Hoa
Australia… Năm 2008, Malaysia ký hiệp định song phương với Việt Nam. Kỳ, Nhật Bản và Thái Lan. Năm 2020, năm quốc gia này chiếm khoảng 54,3% tổng
thương mại hàng hóa của Malaysia.

F. BÀI HỌC CHO VIỆT NAM I,Tổng quan: 0 II. Chính sách đầu tư quốc tế của Thái Lan: 2 1. Khái
niệm: 2 2. Nội dung chính sách thu hút đầu tư của Thái Lan: 2 III. Thực
− Nhà nước ta cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Đầu tư
trạng thu hút đầu tư nước ngoài ở Thái Lan 5 1. Giai đoạn
năm 2014 và các luật liên quan đến FDI vì việc các doanh nghiệp FDI đòi hỏi về việc
1980-2000: 5 2. Giai đoạn 2000-2010 6 3.Giai đoạn 2011-nay 7 3. Đánh
hiểu biết và tuân thủ luật pháp quốc tế ở các nước sở tại là cần thiết.
giá chính sách kinh tế đầu tư 9 IV. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
− Với các lợi thế về nguồn lao động, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam 11
cần biết khai thác để hướng FDI vào lĩnh vực và ngành kinh tế gắn với chiến lược phát
triển kinh tế- xã hội của đất nước.
I,Tổng quan:
− Viêṭ Nam cần nỗ lực hơn nữa để tạo dựng được hệ thống hạ tầng giao thông cũng như
Đất nước Thái Lan được mệnh danh xứ sở chùa vàng, một trong những vương quốc ít ỏi trên
nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế nhằm thu hút
thế giới. Thái Lan có điều kiện địa lý, khí hậu khá giống với Việt Nam. Thái Lan là một trong
được dòng FDI chất lượng cao vào trong nước. những nước thu hút nhiều khách du lịch nhất, đứng vị trí thứ 9 trên toàn thế giới, nhiều hơn
− Không ngừng đổi mới và chú trọng hoạt động xúc tiến đầu tư. Cố gắng tiến hành đa dạng bất kỳ quốc gia nào khác trong khu vực Đông Nam Á. Đất nước Thái Lan phát triển nền công
nghiệp hiện đại nhưng chưa bao giờ mất đi những giá trị văn hóa truyền thống độc đáo.
nhưng vẫn quản lý thống nhất để nên tránh tình trạng xúc tiến đầu tư tràn lan, không có
mục tiêu rõ ràng hay chồng chéo giữa các tổ chức tham gia vận động đầu tư. *Điểm tương đồng giữa việt nam và thái lan
− Nhà nước cần có những chính sách tài chính hấp dẫn dành cho các nhà đầu tư như giảm
thuế, ưu đãi tiền tê,̣… nhằm thu hút nhiều nhất nguồn vốn FDI. · Điều kiện tự nhiên

− Coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Malaysia rất - Nằm ở khu vực đông nam á
coi trọng đầu tư cho giáo dục và phát triển kỹ năng người lao động . Nước này thưc ̣ hiêṇ - Lục địa khí hậu nhiệt đới
- Cùng sinh sống trên một khu vực tiều vùng sông Mê Kông
trang bi ̣miễn phí máy tính cho mỗi lớp học, miễn phí dạy tin học cho mọi đối tượng,
Dân số

- VN TL thuộc nhóm dân số lớn trong khu vực, lần lượt đứng thứ 3 và 4 asean (170
triệu dân)
- có hơn 100.000 người Thái Lan gốc Việt đang sinh sống, làm việc ở Thái Lan. ·

Văn hóa

● Người Thái tôn sùng Phật giáo, sau đó mới là đứa vua. Vì vậy, văn hóa Thái Lan
chịu ảnh hưởng từ các tư tưởng Phật giáo, có thể dễ dàng thấy được điều này qua
các phong tục và lễ hội của đất nước Thái Lan.
● Thái Lan là một nước tôn sùng Phật giáo và được công nhận là quốc giáo. Từ
người dân cho đến Quốc Vương Thái Lan đều là tín đồ Phật giáo. Ở Thái Lan,
khách du lịch có thể dễ dàng thấy chùa chiềng ở khắp nơi trên đất nước Thái.
● Thái Lan là một đất nước của du lịch. Do đó ngoài ngôn ngữ chính là tiếng Thái thì
tiếng Anh cũng được sử dụng rộng rãi. Nếu bạn có dịp du lịch tại đất nước này,
bạn sẽ có thể dễ dàng giao tiếp với người dân bằng tiếng Anh, nhất là tại các trung
tâm du lịch hoặc các khu chợ.

· Kinh tế

Trong những năm gần đây nền kinh tế Thái Lan có xu hướng tăng trưởng mạnh tuy vẫn hàm
chứa nhiều rủi ro. Thái Lan là nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới và cũng là nước có
ngành kinh doanh du lịch rất phát triển.
mua lại 14 ngày làm tỷ giá chủ yếu.
GDP: Năm 2005, GDP đạt 183,9 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng là 4,5%, thu nhập bình quân
đầu người là 2.736 USD. Tăng trưởng kinh tế năm 2005 phụ thuộc chủ yếu vào nhu cầu nội Triển vọng trung hạn: Trong giai đoạn trung hạn (2005-2009), theo dự báo của Bộ Tài chính

địa gia tăng. Năm 2005 ở khu vực tư nhân tiêu dùng tăng 5,1%, đầu tư tăng 16,3%, trong khi Thái Lan, tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ đứng ở mức 5,9%/năm với tỷ lệ lạm phát là
ở khu vực công tiêu dùng tăng 6,9% và đầu tư tăng 24%. 3,2%/năm. Tăng trưởng kinh tế trong giai đoạn này chủ yếu nhờ vào sự phát triển ổn định của

Việc làm: Tình hình thất nghiệp liên tục được cải thiện. Số người có việc làm tăng từ 33,8 nhu cầu tiêu dùng khu vực tư nhân, xuất khẩu gia tăng, đầu tư tăng mạnh ở cả khu vực công

triệu người năm 2003 lên 34,7 triệu người năm 2004, tỷ lệ thất nghiệp giảm từ 3% năm 2002 và tư nhằm nâng cao năng lực sản xuất.

xuống 2,1% năm 2004 và 1,4% năm 2005.


Nguồn: Du học Việt Global;

Xuất nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu trong những năm gần đây tăng liên tục từ 68,6 tỷ USD http://www.apec.org
năm 2002 lên 96,1 tỷ USD năm 2004 và 105,8 tỷ USD năm 2005, chủ yếu nhờ vào sự hồi
phục kinh tế của của các bạn hàng lớn nhất của Thái Lan như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Đài http://www.mfa.go.th/web/1.php
Loan, Nhật Bản. Ngoài ra xuất khẩu của Thái Lan còn được đẩy mạnh nhờ các thỏa thuận tự
do thương mại song phương như với Trung Quốc, Ấn Độ, Australia, New Zealand, Peru, II. Chính sách đầu tư quốc tế của Thái
Bahrain. Những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Thái Lan là vải sợi, giày dép, các sản phẩm
từ cá, gạo, đồ trang sức, máy vi tính và các thiết bị điện tử. Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng
từ 64,3 tỷ USD năm 2002 lên 94,4 tỷ USD năm 2004 và 107 tỷ USD với các mặt hàng chủ Lan: 1. Khái niệm:
yếu là nguyên liệu thô, hàng tiêu dùng, nhiên liệu. Thị trường nhập khẩu chính từ Nhật Bản,
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Malaysia, Các Tiểu vương quốc A rập thống nhất, Singapore. Đầu tư quốc tế là việc các nhà đầu tư của một nước (pháp nhân hoặc cá nhân) đưa vốn hoặc
bất kì hình thức giá trị nào sang một nước khác để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh
Lạm phát: Tỷ lệ lạm phát năm 2004 là 2,8%, năm 2005 là 4,1%. doanh hoặc các hoạt động nhằm thu lợi nhuận hoặc đạt các hiệu quả xã hội.

Dự trữ ngoại hối: 52,07 tỷ USD (năm 2005). Các hình thức đầu tư quốc tế:

Nợ nước ngoài: 52,46 tỷ USD (năm 2005). Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment – FDI)

Cán cân thương mại: Kể từ sau cuộc khủng hoảng năm 1997, cán cân thương mại luôn đạt Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA): Là một khoản viện trợ hoặc tín dụng ưu đãi từ chủ
đầu tư cho các nước đang và chậm phát triển.
thặng dư (xuất siêu), tuy nhiên mức độ thặng dư có khuynh hướng giảm dần do nhu cầu trong
nước tăng mạnh. Thặng dư trong cán cân thương mại năm 2004 là 1,4 tỷ USD. Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp

Tỷ giá hối đoái: 1 USD = 40,2 baht (2005). 2. Nội dung chính sách thu hút đầu tư của Thái Lan:
a) Mô hình thực hiện:

Có nhiều mô hình chính sách thu hút đầu tư của Thái Lan, bao gồm:

- Khu công nghiệp chuyên ngành: Thái Lan đã phát triển nhiều khu công nghiệp
1 chuyên ngành để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư và sản
Chi tiêu ngân sách: Trong năm tài khóa 2004 tổng thu ngân sách là 1.127,153 tỷ baht (chiếm xuất.
17,6% GDP), chi ngân sách là 1.140,110 tỷ baht (chiếm 16,5% GDP), thâm hụt 12,957 tỷ baht
(chiếm 0,2% GDP). 2
Các khu công nghiệp này thường tập trung vào một số lĩnh vực chuyên ngành như
Chính sách tiền tệ: Do Ủy ban Chính sách Tiền tệ hoạch định, với mục tiêu bình ổn giá cả, công nghệ cao, ô tô, đóng tàu, dệt may, thực phẩm và nước giải khát, giúp cải thiện
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước và quốc tế.
kiểm soát lạm phát nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững, thông qua việc áp dụng tỷ giá
- Giảm thuế và hỗ trợ tài chính: Chính phủ Thái Lan đã giảm thuế đối với các ngành
công nghiệp chủ chốt như công nghệ cao, ô tô và điện tử, đồng thời cung cấp các gói

đầu tư hỗ trợ như tài chính, thuế và giấy phép, giúp giảm chi phí và tăng khả năng mạng, giảm các quy định về đầu tư nước ngoài, cải thiện môi trường kinh doanh, hỗ
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
- Tăng cường hợp tác quốc tế: Thái Lan đã ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do với trợ các ngành công nghiệp địa phương và tăng cường quảng bá thương hiệu.
các nước khác, giúp tăng cường quan hệ kinh tế và thương mại với các quốc gia trên
- Tập trung vào các lĩnh vực có thế mạnh: Thái Lan đã tập trung đầu tư vào các lĩnh vực
thế giới. Ngoài ra, Thái Lan cũng tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế như
Liên Hợp Quốc và ASEAN. có thế mạnh của đất nước, bao gồm ngành công nghiệp điện tử, ô tô, vật liệu xây
- Xây dựng cơ sở hạ tầng: Thái Lan đã đầu tư mạnh vào cơ sở hạ tầng, bao gồm đường dựng, dệt may và chế tạo. Đồng thời, Thái Lan cũng đã mở rộng các lĩnh vực mới như
bộ, đường sắt, cảng biển và sân bay, giúp cải thiện năng lực vận chuyển và tiếp nhận năng lượng tái tạo, công nghệ thông tin và y tế.
hàng hóa. Điều này giúp tăng tính linh hoạt và hiệu quả trong việc sản xuất và vận - Hợp tác đa phương và khu vực: Thái Lan đã tích cực tham gia các hiệp định thương
chuyển hàng hóa của các doanh nghiệp. mại đa phương và khu vực như Hiệp định thương mại tự do ASEAN, Hiệp định
- Tăng cường đào tạo và phát triển nhân lực: Thái Lan đã tăng cường đào tạo và phát triển thương mại tự do Trung Quốc - ASEAN, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện và tiến
nhân lực, đặc biệt là trong các ngành công nghiệp chuyên ngành như công nghệ cao, bộ xuyên Thái Bình Dương. Đây là những hiệp định quan trọng giúp thúc đẩy xuất
giúp cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các doanh nghiệp đầu tư và sản xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài đến Thái Lan.
trong nước. - Thúc đẩy nghiên cứu và phát triển: Thái Lan đã thúc đẩy nghiên cứu và phát triển
b) Công cụ:
nhằm cải thiện năng lực cạnh tranh và tăng cường khả năng đổi mới công nghệ. Điều
Vào những năm 1970 và đầu những năm 1980, Thái Lan đã sử dụng một số công cụ và biện này đã giúp tạo ra một môi trường thuận lợi cho đầu tư vào các lĩnh vực có đặc tính
cao về công nghệ.
pháp để thực hiện chính sách đầu tư quốc tế, bao gồm:
Trong những năm 2000, Thái Lan đã sử dụng một số công cụ và biện pháp để thực hiện chính
- Chương trình khuyến khích đầu tư: Chính phủ Thái Lan đã thiết lập một chương trình sách đầu tư quốc tế, bao gồm:

khuyến khích đầu tư bao gồm các khoản khuyến khích về thuế và hỗ trợ tài chính cho - Đẩy mạnh đổi mới công nghệ và tăng cường năng lực cạnh tranh: Thái Lan đã tập trung
vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh bằng cách đẩy mạnh đổi mới công nghệ và
các nhà đầu tư nước ngoài. Chương trình này cũng có mục tiêu tăng cường năng lực
phát triển những sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Thái Lan cũng đã xây dựng các
sản xuất trong nước. trung tâm nghiên cứu và phát triển, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tiếp cận
các công nghệ mới và ứng dụng chúng vào sản xuất.
- Thay đổi cơ cấu kinh tế: Chính phủ Thái Lan đã thực hiện các biện pháp nhằm thay
- Tập trung vào các lĩnh vực có tiềm năng phát triển: Thái Lan đã tập trung đầu tư vào
đổi cơ cấu kinh tế, từ nông nghiệp sang các ngành công nghiệp, dịch vụ. Việc này đã các lĩnh vực có tiềm năng phát triển, bao gồm du lịch, dịch vụ tài chính, công nghệ
thông tin, y tế, năng lượng tái tạo và sản xuất thiết bị điện tử. Những lĩnh vực này
tạo ra nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài. được xem là có tiềm năng tăng trưởng cao trong tương lai và có thể giúp Thái Lan thu
- Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư: Thái Lan đã mở rộng khu vực kinh tế đặc biệt, cho hút đầu tư nước ngoài.
phép các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu đất và tài sản. Đồng thời, Thái Lan cũng nâng cao - Đẩy mạnh hợp tác khu vực và quốc tế: Thái Lan đã tích cực tham gia vào các hiệp định
năng lực quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài. thương mại tự do khu vực và quốc tế như CPTPP, Hiệp định đối tác kinh tế toàn diện và
- Hội chợ thương mại và triển lãm: Thái Lan tổ chức nhiều hội chợ thương mại và triển tiến bộ xuyên Thái Bình Dương, Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và Ấn Độ, và
lãm để quảng bá cho các sản phẩm và dịch vụ của đất nước và thu hút các nhà đầu tư Hiệp định thương mại tự do giữa ASEAN và các nước châu Âu. Những hiệp định này
quốc tế. giúp Thái Lan tiếp cận các thị trường mới và mở rộng cơ hội đầu tư.
- Tăng cường đổi mới chính sách và cải cách hành chính: Thái Lan đã tăng cường đổi
Công cụ biện pháp để thực hiện chính sách đầu tư quốc tế tại Thái Lan 1977-1999 Trong mới chính sách và cải cách hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu
giai đoạn từ năm 1977 đến năm 1999, Thái Lan đã sử dụng một số công cụ và biện tư nước ngoài. Điều này bao gồm việc giảm giấy tờ, thủ tục và thời gian xử lý đầu tư,
tăng cường giám sát và bảo vệ quyền lợi cho các nhà đầu tư.
pháp để thực hiện chính sách đầu tư quốc tế, bao gồm:

3
4
- Điều chỉnh chính sách đầu tư: Chính phủ Thái Lan đã đưa ra các chính sách mới nhằm
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2020, Thái Lan đã sử dụng một số công cụ và biện pháp để
thu hút đầu tư, bao gồm việc đẩy mạnh việc cải cách hành chính, tăng cường an ninh thực hiện chính sách đầu tư quốc tế, bao gồm:
vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. Điều này đã thu hút một lượng
- Tăng cường hợp tác đầu tư với các đối tác chiến lược: Thái Lan đã tăng cường hợp tác lớn các nhà đầu tư nước ngoài đến Thái Lan.
đầu tư với các đối tác chiến lược như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Mỹ, để - Vị trí địa lý thuận lợi: Thái Lan nằm ở trung tâm khu vực Đông Nam Á, có đường
thu hút đầu tư vào các lĩnh vực như công nghệ thông tin, năng lượng tái tạo và sản biên giới dài với các nước như Lào, Campuchia, Malaysia, Myanmar. Điều này tạo
xuất thiết bị điện tử. điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của các nhà đầu tư.
- Lao động có giá thấp: Thái Lan có một lực lượng lao động dồi dào, với chi phí thấp hơn
- Tập trung vào đổi mới công nghệ và phát triển các ngành công nghiệp mới: Thái Lan đã
so với các nước phát triển khác. Điều này hấp dẫn các nhà đầu tư đến Thái Lan để tận
tập trung vào đổi mới công nghệ và phát triển các ngành công nghiệp mới như thực phẩm, dụng lao động giá rẻ này.
y tế và dược phẩm, năng lượng tái tạo, công nghệ thông tin và truyền thông. - Cơ sở hạ tầng phát triển: Thái Lan đã đầu tư vào cơ sở hạ tầng, bao gồm đường bộ,
- Đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực: Thái Lan đã đường sắt, cảng, sân bay… để tạo điều kiện thúc đẩy giao thương và di chuyển thuận
đẩy mạnh cải cách hành chính và nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực nhằm tạo điều lợi hơn.
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư và tăng cường năng lực cạnh tranh của lao - Sự ổn định chính trị: Trong thời kỳ này, Thái Lan đã duy trì một sự ổn định chính trị
động. và một môi trường đầu tư an toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư. - Sự phát
- Tăng cường hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp trong nước: Thái triển của ngành công nghiệp: Thái Lan đã tăng cường phát triển ngành công nghiệp và
Lan đã tăng cường hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp trong nước công nghệ cao, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới cho các nhà đầu tư nước ngoài.
thông qua các chương trình ưu đãi đầu tư, hỗ trợ tài chính và giảm thuế. - Sự gia nhập của Thái Lan vào Hiệp định Thương mại tự do ASEAN (AFTA): Điều này
đã giúp Thái Lan mở rộng thị trường và tăng cường năng lực cạnh tranh trên khu
- Tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế: Thái Lan đã tăng cường hợp tác với các
vực.
tổ chức quốc tế như Liên hợp quốc và các tổ chức tài chính như Ngân hàng Thế giới - Sự phát triển của ngành du lịch: Thái Lan đã phát triển ngành du lịch một cách mạnh
và Quỹ Tiền tệ Quốc tế để đưa ra các chính sách và biện pháp hỗ trợ đầu tư. mẽ trong thời kỳ này, tạo ra nhiều cơ hội đầu tư mới trong lĩnh vực này.

III. Thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài ở


Thái Lan => Tóm lại, các yếu tố trên đã giúp Thái Lan thu hút một lượng lớn các nhà đầu tư
nước ngoài trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2000, đóng góp vào sự phát triển kinh
tế của đất nước.
Thái Lan là một trong những quốc gia thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) lớn nhất trong khu
vực Đông Nam Á.
2. Giai đoạn 2000-2010
Các ngành nghề đầu tư chính của FDI tại Thái Lan bao gồm chế biến công nghiệp, dịch vụ tài
chính, dịch vụ thông tin và truyền thông, du lịch và khách sạn, và năng lượng.

Trong giai đoạn từ năm 2000 đến 2010, Thái Lan đã thu hút được một số lượng lớn đầu tư
nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực sản xuất, du lịch và tài chính. Các cải cách kinh tế và
chính sách thu hút đầu tư đã được Thái Lan áp dụng trong thời gian này đã thu hút được
nhiều nhà đầu tư nước ngoài.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài trong sự phát triển kinh tế - xã hội của Thái Lan – Những bài học
kinh nghiệm

Từ năm 2003-2006, Thái Lan đề ra chính sách về FDI, trong đó nhấn mạnh hai quan điểm:

1. Giai đoạn 1980-2000: - Linh hoạt đối với những vùng miền kém phát triển
Trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2000, Thái Lan đã trở thành một trong những nước thu - Ưu đãi đối với các dự án công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại
hút đầu tư nước ngoài hàng đầu ở khu vực Đông Nam Á. Các điểm chính của thực trạng này
Về mặt vĩ mô, Thái Lan tiếp tục khẳng định tiến trình tự do hóa thương mại, xem xuất khẩu
bao gồm:
là động lực quan trọng của tăng trưởng kinh tế, nhờ đó số dự án và vốn đầu tư trong và ngoài
nước tăng đáng kể từ năm 2003.
5
- Chính sách thu hút đầu tư nước ngoài của Thái Lan: Thái Lan đã áp dụng các chính
sách thu hút đầu tư nước ngoài như miễn thuế nhập khẩu, cung cấp đất giá rẻ, hỗ trợ 6

FDI vào Thái Lan giai đoạn này tập trung đến từ Nhật, trong đó chủ yếu là các dự án lớn về
công nghiệp ô tô, điện tử bán dẫn, có những dự án sử dụng hàng ngàn kỹ thuật viên. Tuy
nhiên, những tỉnh có điều kiện phát triển kém tiếp tục không hấp dẫn các nhà đầu tư nước
7
ngoài (22 tỉnh khó khăn nhất - chỉ thu hút được xấp xỉ 300 triệu USD vốn FDI trong 4 năm
Đây là con số kỷ lục về lượng vốn FDI mà nước này đạt được từ trước đến nay, cao hơn rất
2003-2006). Từ năm 2003, những dự án FDI đã giúp cho Thái Lan đạt tốc độ tăng trưởng
nhiều so với con số 8,5% tỉ USD của năm 2011, tức cỡ 254 tỉ baht. Như vậy, lượng vốn FDI
xuất khẩu rất cao.
năm 2012 vào Thái Lan đã tăng 116% so với năm trước đó, theo con số của BoT.
Những nhà làm chính sách của Thái Lan ý thức rõ sức cạnh tranh về lực lượng lao động mới
Một nguồn số liệu khác của Cục Phát triển doanh nghiệp thuộc Bộ Thương mại Thái Lan cho
là nhân tố quyết định thu hút FDI trong các năm tiếp theo, đặc biệt là với Trung Quốc và Ấn
biết trong năm 2012, đã có thêm 336 công ty nước ngoài được phép đầu tư vào Thái Lan. Các
Độ.
công ty này đã tạo ra thêm được 9.000 việc làm cho người lao động Thái và như vậy tăng
Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào 168% so với cùng kỳ năm trước đó. Riêng lượng công ty FDI được phép hoạt động tại Thái
Thái Lan đã tăng đáng kể trong thời gian này, đạt mức cao nhất vào năm 2006 với tổng giá Lan cũng tăng 30% so với năm trước đó. Còn nếu tính về giá trị đầu tư thì con số này cũng
trị đạt hơn 9 tỷ USD. Tuy nhiên, sau đó, tình hình kinh tế toàn cầu bị ảnh hưởng bởi cuộc tăng lên 55% tính trong cùng kỳ.
khủng hoảng tài chính năm 2008, dẫn đến sự giảm giá trị đầu tư nước ngoài vào Thái Lan.
Foreign Direct Investment, Attractiveness and Competition among ASEAN Countries
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Thái Lan năm 2010 tiếp tục phục hồi sau tác động của
cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Theo Ngân hàng Thái Lan, dòng vốn FDI vào Thái Lan
năm 2010 đạt khoảng 1,44 tỷ USD, tăng 48% so với năm trước. Tuy nhiên, từ năm 2014 đến 2016, việc đầu tư nước ngoài vào Thái Lan giảm mạnh, với tổng
giá trị đăng ký chỉ đạt 14,1 tỷ USD vào năm 2016. Các nguyên nhân chính cho sự giảm này
là do sự chậm trễ trong việc thực hiện các dự án, sự thiếu hụt nhân lực chất lượng cao và một
Phần lớn FDI trong năm 2010 được đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, tiếp theo là lĩnh vực dịch vụ số vấn đề khác trong môi trường đầu tư.
và lĩnh vực khai khoáng. Nhật Bản vẫn là nguồn FDI lớn nhất vào Thái Lan, chiếm 36% tổng
Kể từ năm 2017, Thái Lan đã bắt đầu phục hồi và thu hút được nhiều dự án đầu tư nước
vốn đầu tư, tiếp theo là Singapore và Hà Lan.
ngoài. Tính đến năm 2021, tổng giá trị đăng ký của các dự án đầu tư nước ngoài đạt mức
16,76 tỷ USD.

Mặc dù FDI ở Thái Lan đã phục hồi tổng thể trong năm 2010, nhưng vẫn còn một số thách Theo thống kê của Ngân hàng Thái Lan, số tiền đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Thái
thức trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, bao gồm sự bất ổn chính trị và những lo ngại về Lan đã giảm từ 9,15 tỷ USD vào năm 2011 xuống còn khoảng 2,6 tỷ USD vào năm 2020.
luật và quy định lao động của đất nước. Tuy nhiên, vào năm 2019, Thái Lan đã thu hút được 8,02 tỷ USD đầu tư nước ngoài, tăng
69% so với năm 2018. Các ngành thu hút được nhiều đầu tư nước ngoài nhất tại Thái Lan là
công nghệ thông tin, ô tô và đầu tư bất động sản.
3.Giai đoạn 2011-nay
Từ năm 2011 đến năm 2023, Thái Lan đã có nhiều cải tiến trong môi trường kinh doanh và
thu hút được nhiều dòng vốn FDI đến đầu tư vào đất nước này. Năm 2020, do đại dịch COVID-19, Thái Lan đã áp đặt các biện pháp giãn cách xã hội, khiến
cho việc đầu tư nước ngoài bị ảnh hưởng nặng nề. Tuy nhiên, Thái Lan đã triển khai các
Các ngành nghề đầu tư chính của FDI tại Thái Lan bao gồm chế biến công nghiệp, dịch vụ tài
chính sách khuyến khích đầu tư nước ngoài và cải thiện môi trường đầu tư, hy vọng sẽ thu
chính, dịch vụ thông tin và truyền thông, du lịch và khách sạn, và năng lượng. hút thêm các nhà đầu tư quốc tế vào thời gian tới.
Tổng quan về thực trạng thu hút đầu tư nước ngoài ở Thái Lan từ năm 2011 đến 2023 cho Theo Thư viện kinh tế Thái Lan, năm 2020, Thái Lan chỉ đứng thứ 8 trong khu vực Đông
thấy rằng, mặc dù có sự giảm nhẹ trong giá trị FDI vào năm 2020, Thái Lan vẫn là một điểm Nam Á về lượng đầu tư nước ngoài, với số tiền khoảng 7 tỷ USD, giảm 42% so với năm
đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Với các chính sách hỗ trợ đầu tư tiếp tục được triển khai, trước đó. Nhìn chung, các nguồn đầu tư lớn nhất đến từ Nhật Bản, Singapore, và Trung Quốc.
Thái Lan có thể thu hút được nhiều dòng vốn FDI trong tương lai.
2022:
2012:
Thailand’s FDI attraction remains strong in 2022 | World | Vietnam+ (VietnamPlus).
Thái Lan trong cuộc đua thu hút FDI
Người phát ngôn Chính phủ Thái Lan Anucha Burapachaisri ngày 2/3/2022 cho biết hoạt
Số liệu của Ngân hàng Trung ương Thái Lan (Bank of Thailand/BoT) cho biết trong năm
động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) của nước này vẫn mạnh mẽ trong năm
2012, nước này đã thu hút được hơn 550 tỉ baht vốn FDI, tương đương 18 tỉ USD. 2022, với vốn FDI tăng 36% lên hơn 430 tỷ THB (12,3 tỷ USD).
Ủy ban Đầu tư Thái Lan (BoI) đã phê duyệt đặc quyền cho 2.119 dự án đầu tư với tổng trị giá
660 tỷ THB vào năm 2022.
3. Đánh giá chính sách kinh tế đầu tư
+) Thành tựu:
8
Trung Quốc là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất, tiếp theo là Nhật Bản, Mỹ, Đài Loan (Trung
Quốc) và Singapore.
9
Người phát ngôn cho biết sự gia tăng vốn FDI là do một số yếu tố, bao gồm thị thực cư trú Từ năm 2011 đến năm 2013, Thái Lan đã đạt được một số thành tựu đầu tư đáng kể như sau:
dài hạn (LTR) mới và các đặc quyền dành cho các công ty nước ngoài chuyển cơ sở sản
xuất của họ sang Thái Lan. - Tăng trưởng kinh tế: Năm 2012, GDP của Thái Lan tăng 6,5%, một mức tăng trưởng
đáng kể trong ba năm liên tiếp, thể hiện sự ổn định trong nền kinh tế quốc gia. - Đầu tư
BoI cũng thúc đẩy các ngành hiện có bằng cách tăng cường chuỗi cung ứng và hậu cần, cũng trực tiếp nước ngoài (FDI): Năm 2012, Thái Lan thu hút 9,4 tỷ USD vốn FDI, tăng 48%
như tăng cường các đặc quyền 3-5 năm cho các ngành mục tiêu là xe điện, kỹ thuật số điện, so với năm trước đó. Điều này cho thấy cải thiện của môi trường đầu tư nước này.
sáng tạo và các doanh nghiệp BCG (sinh học, tuần hoàn, xanh). - Xây dựng hạ tầng: Thái Lan đã đầu tư mạnh vào các dự án hạ tầng, bao gồm cải tạo và
xây dựng các đường cao tốc, thành phố thông minh, cải tạo các cảng biển và sân bay.
Các công ty nước ngoài đăng ký theo Đạo luật Doanh nghiệp Nước ngoài đã rót 129 tỷ baht Điều này đã giúp đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng đầu tư.
vào Thái Lan, đánh dấu mức tăng 56% so với cùng kỳ năm ngoái. Nhật Bản với khoản đầu tư - Năng lượng tái tạo: Trong hoạt động đầu tư, Thái Lan đã đẩy mạnh việc phát triển các
39,5 tỷ baht đứng đầu danh sách về ngân sách để phát triển doanh nghiệp. Tiếp theo là Trung nguồn năng lượng tái tạo, bao gồm điện gió, điện mặt trời và điện khí đốt sinh học.
Quốc đại lục với 23,3 tỷ USD và Hong Kong (Trung Quốc) với 18,2 tỷ USD. Những nỗ lực này đã giúp giảm thiểu nhu cầu về năng lượng hóa thạch và đóng góp
vào mục tiêu phát triển bền vững của đất nước.
2023: - Du lịch: Thái Lan là một trong những điểm đến du lịch phổ biến nhất thế giới. Từ
năm 2011 đến năm 2013, số lượng khách du lịch quốc tế đến Thái Lan tăng từ 19,2
Thailand positive about foreign investment attraction in 2023 | World | Vietnam+ đến 26,7 triệu người, thúc đẩy doanh thu từ ngành du lịch.
(VietnamPlus)
*Các số liệu chi tiết liên quan đến các thành tựu này là:
Bộ Thương mại Thái Lan đánh giá tích cực về tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của nước
này trong năm nay, với dự kiến ít nhất 100 tỷ baht (hơn 2,8 tỷ USD). Tăng trưởng kinh tế:

Thứ trưởng Bộ Thương mại Sinit Lertkrai cho biết, việc đất nước mở cửa hoàn toàn về du Năm 2011: tăng trưởng GDP là 0,1%
lịch và đầu tư hỗ trợ tích cực cho đầu tư nước ngoài vào Thái Lan. Ngoài ra, các công ty quốc
tế, đặc biệt là trong các ngành có tiềm năng tăng trưởng như sản xuất xe điện, nông nghiệp, Năm 2012: tăng trưởng GDP là 6,5%
thực phẩm, công nghệ sinh học, du lịch, y tế và các doanh nghiệp kỹ thuật số khác nhau cũng
có kế hoạch mở rộng sản xuất tại Thái Lan. Năm 2013: tăng trưởng GDP là 2,9%

Hơn nữa, đầu tư nước ngoài được hỗ trợ bởi sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Hành lang kinh tế - Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI):
phía Đông (EEC), nơi chính phủ và khu vực tư nhân đang hợp tác xúc tiến.
Năm 2011: thu hút 6,3 tỷ USD vốn FDI
Một báo cáo do Bộ công bố vào ngày 23/2 cho thấy tổng cộng 5,12 tỷ baht đã được đầu tư
Năm 2012: thu hút 9,4 tỷ USD vốn FDI
vào Thái Lan vào tháng trước bởi 52 công ty nước ngoài theo Đạo luật Doanh nghiệp Nước
ngoài. Năm 2013: thu hút 11 tỷ USD vốn FDI
Năm quốc gia có vốn đầu tư lớn nhất vào Thái Lan là Nhật Bản với 14 dự án trị giá 3,58 tỷ - Xây dựng hạ tầng
baht, Trung Quốc với 3 dự án trị giá 548 triệu baht, Singapore với 6 dự án trị giá 410 triệu
baht, Anh với 5 dự án trị giá 98 triệu baht và Hoa Kỳ với sáu dự án trị giá 9 triệu baht. Giá trị các dự án hạ tầng từ năm 2011 đến năm 2013 là 2.559 tỷ THB (tương đương 85 tỷ
USD)
Theo Sinit, các doanh nghiệp được cấp phép vào tháng trước chủ yếu tập trung vào phát triển
cơ sở hạ tầng, phù hợp với chính sách thúc đẩy đầu tư và tăng khả năng cạnh tranh của đất Các dự án đường cao tốc chiếm khoảng 29% trong tổng giá trị các dự án hạ tầng
nước, chẳng hạn như thiết kế, mua sắm, tìm nguồn cung ứng, lắp đặt, nâng cấp, phát triển,
thử nghiệm hệ thống, tích hợp hệ thống và quản lý các dự án đường sắt điện. - Năng lượng tái tạo

Sức sản xuất điện từ năng lượng gió đã tăng gấp 4 lần từ năm 2011 đến năm 2013, đạt 1.370
MW vào năm 2013 Khó khăn về thị trường: Thị trường của Thái Lan có sự cạnh tranh khốc liệt và nhiều đối
thủ cạnh tranh địa phương. Điều này có thể làm cho các nhà đầu tư nước ngoài khó khăn khi
Dự án điện mặt trời lớn nhất tại Thái Lan là dự án 300 MW Bangchak Solar Energy Plant muốn tìm kiếm thị trường mới và phát triển kinh doanh của mình.

- Du lịch => Tóm lại, kinh tế đầu tư của Thái Lan hiện đang ở mức độ khá ổn định và tiềm năng
phát triển trong tương lai với sự phát triển đa dạng ngành công nghiệp, nhiều chính
sách hỗ trợ đầu tư, kiểm soát dịch bệnh tốt, nền tảng hạ tầng tốt cùng vị trí địa lý thuận
10
lợi. Tuy nhiên, Thái Lan cần phải cải thiện môi trường đầu tư, giải quyết các thách thức
Số lượng khách du lịch quốc tế đến Thái Lan tăng từ 19,2 triệu người vào năm 2011 lên 26,7
triệu người vào năm 2013
11
Doanh thu từ ngành du lịch tăng từ 776 tỷ THB vào năm 2011 lên 1.049 tỷ THB vào năm của việc cạnh tranh với các quốc gia trong khu vực và đối mặt với những biến động của
2013 nền kinh tế thế giới.

+) Đánh giá:
IV. BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
- Kinh tế đầu tư của Thái Lan hiện đang ở mức độ khá ổn định và có tiềm năng phát
Chính sách đầu tư quốc tế của Thái Lan có một số hạn chế, ví dụ như:
triển trong tương lai. Đây là quốc gia có nền kinh tế đa dạng, với nhiều ngành công
nghiệp khác nhau. Sau đây là một số đánh giá cụ thể về kinh tế đầu tư của Thái : 1. Hạn chế về vốn: Để đầu tư vào một số ngành kinh doanh, nhà đầu tư phải đáp ứng yêu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Trong những năm gần đây, kinh tế Thái Lan đã tăng trưởng cầu vốn tối thiểu, ví dụ như trong lĩnh vực dầu khí, y tế, và ngân hàng. 2. Hạn chế đối với
với mức độ ổn định, mặc dù có một số vấn đề khó khăn ở một số ngành nhưng tổng các ngành kinh doanh nhạy cảm: Thái Lan có những hạn chế đối với các ngành kinh
thể nhìn chung thì vẫn tương đối tốt. Vào năm 2021, dự kiến tốc độ tăng trưởng kinh doanh nhạy cảm như lĩnh vực truyền thông, năng lượng, bất động sản, và đất đai.
tế của Thái Lan sẽ tăng 4% so với 2020. 3. Thủ tục đầu tư phức tạp: Thủ tục đầu tư tại Thái Lan đôi khi rất phức tạp và tốn thời
- Đầu tư nước ngoài: Thái Lan là một trong những điểm đến thu hút đầu tư nước ngoài gian, đặc biệt là đối với những ngành kinh doanh nhạy cảm.
hấp dẫn trong khu vực Đông Nam Á. Năm 2020, Thái Lan đã thu hút được khoảng 4. Hạn chế về sở hữu đối với người nước ngoài: Thái Lan có những hạn chế về sở hữu
8,15 tỷ USD đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Tuy nhiên, cạnh tranh để thu hút đầu tư đối với người nước ngoài, đặc biệt là trong lĩnh vực bất động sản.
ngoại gia tăng và Thái Lan đang phải tăng cường cải tiến môi trường đầu tư để giữ 5. Hạn chế về giáo dục và đào tạo: Thái Lan đang cố gắng để nâng cao chất lượng giáo
chân nhà đầu tư. dục và đào tạo, nhưng vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong việc đào tạo nhân lực
- Ngành công nghiệp: Thái Lan có nhiều ngành công nghiệp đang phát triển, trong đó, chất lượng cao để phục vụ cho nhu cầu của các ngành kinh doanh.
ngành sản xuất, du lịch, bất động sản và dịch vụ tài chính là những lĩnh vực đang phát
triển tốt nhất. Thái Lan cũng đang tập trung đẩy mạnh tăng cường công nghệ 4.0, tạo Tuy nhiên, Thái Lan cũng đã và đang nỗ lực để cải thiện môi trường đầu tư để thu hút các
điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển, và phát triển các nhà đầu tư nước ngoài. Chính phủ Thái Lan đã triển khai nhiều chương trình khuyến khích
ngành công nghiệp đem lại lợi ích cho con người và môi trường. đầu tư, giảm thuế và đưa ra các cơ chế hỗ trợ đầu tư để thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

*Hạn chế: Có một số điểm tương đồng giữa Thái Lan và Việt Nam trong việc đầu tư nước ngoài:

Giới hạn về việc sở hữu nước ngoài: Thái Lan có một số quy định giới hạn về việc sở hữu 1. Sự ổn định chính trị và an ninh: Cả Thái Lan và Việt Nam đều có một môi trường
nước ngoài trong một số ngành kinh tế nhất định, như ngành bảo vệ sức khỏe, giáo dục, chính trị ổn định và đáng tin cậy. Điều này giúp thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và
truyền thông và vận tải. Việc này có thể làm cho các nhà đầu tư nước ngoài khó khăn khi tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi.
muốn tham gia vào các lĩnh vực này. 2. Chi phí lao động thấp: Cả Thái Lan và Việt Nam đều có chi phí lao động thấp so với
các quốc gia phát triển khác. Điều này có thể làm cho đầu tư vào các quốc gia này trở
Quy định liên quan đến lao động: Các nhà đầu tư nước ngoài phải tuân thủ các quy định lao nên hấp dẫn hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài.
động của Thái Lan, bao gồm các quy định về lương, làm việc giờ giấc, an toàn lao động và 3. Tăng trưởng kinh tế nhanh chóng: Cả Thái Lan và Việt Nam đều đang trải qua một sự
bảo vệ quyền lợi của người lao động. Việc tuân thủ các quy định này có thể tạo ra chi phí cao tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và có tiềm năng phát triển trong tương lai. Điều này
và làm cho các nhà đầu tư nước ngoài khó khăn khi muốn mở rộng hoạt động kinh doanh của có thể tạo ra nhiều cơ hội đầu tư cho các nhà đầu tư nước ngoài.
họ tại Thái Lan. 4. Vị trí địa lý thuận lợi: Cả Thái Lan và Việt Nam đều có vị trí địa lý thuận lợi, nằm ở
trung tâm của khu vực Đông Nam Á và có quan hệ thương mại tốt với các quốc gia
Khó khăn về thủ tục đăng ký và giấy phép: Quá trình đăng ký kinh doanh và nhận giấy khác trong khu vực.
phép hoạt động tại Thái Lan có thể rất phức tạp và tốn nhiều thời gian. Các nhà đầu tư nước 5. Chính sách hỗ trợ đầu tư nước ngoài: Cả Thái Lan và Việt Nam đều có chính sách hỗ
ngoài có thể gặp khó khăn khi muốn đầu tư vào Thái Lan vì các thủ tục này. trợ đầu tư nước ngoài nhằm thu hút các nhà đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh doanh của họ.

Tuy nhiên, cũng như Thái Lan, Việt Nam cũng có một số giới hạn và thách thức trong chính
sách đầu tư nước ngoài, như khác biệt văn hóa, thách thức về hạ tầng và vận chuyển, và thiếu
sự minh bạch và trách nhiệm.

*Giải pháp

Việt Nam có thể đưa ra một số giải pháp để tăng cường chính sách đầu tư nước ngoài, bao
gồm:

12
Đặt mục tiêu xây dựng một số cơ sở mũi nhọn và trung tâm để từ đó thu hút các cơ sở đầu tư
ngoại vi và phụ trợ, quan trọng nhất là chính sách, ưu đãi thuế.

Nên có cơ quan chuyên trách về ưu đãi đầu tư chuyên xem xét ưu đãi cho từng dự án và phân
loại dự án đầu tư theo tác động của dự án đó đến nền kinh tế cả nước, chứ không phải chỉ một
vùng miền nào đó.

Từng bước chuyển từ ưu đãi thuế đơn thuần sang ưu đãi trọn gói, bao gồm cả thuế, lao động,
thủ tục cấp phép trong thời gian nhanh nhất, cung ứng lao động và cơ sở hạ tầng cho nhà đầu 13
tư và quan trọng nhất là đơn giản hóa thủ tục hành chính. (HIGHLIGHT Ý CHÍNH)
Cải thiện môi trường đầu tư: Việt Nam cần tăng cường môi trường đầu tư để thu hút các nhà tham khảo mc
đầu tư nước ngoài. Điều này bao gồm tăng cường giải quyết tranh chấp đất đai, cải thiện hạ https://www.youtube.com/watch?v=WRD_pnx_hnM
tầng và vận chuyển, và nâng cao trách nhiệm và minh bạch của các cơ quan chức năng. tham khảo tổng quan thái lan
https://www.youtube.com/watch?v=HIoapn8phh4
Thúc đẩy đổi mới công nghệ: Việt Nam cần tăng cường đổi mới công nghệ để nâng cao năng Phân công thuyết trình
suất và chất lượng sản phẩm. Điều này có thể được đạt được bằng cách hỗ trợ nghiên cứu và
Chiếu slide:
phát triển công nghệ, đào tạo nhân lực chất lượng cao và tăng cường quan hệ hợp tác kinh
doanh với các công ty công nghệ tiên tiến. MC:
Hoa hậu:
Tăng cường đào tạo nhân lực: Việt Nam cần tăng cường đào tạo nhân lực chất lượng cao để Giám khảo:
đáp ứng nhu cầu của các công ty đầu tư nước ngoài. Điều này bao gồm đào tạo kỹ năng
chuyên môn, kỹ năng mềm và ngôn ngữ ngoại ngữ.

Tăng cường quan hệ đối tác kinh doanh: Việt Nam có thể tăng cường quan hệ đối tác kinh
doanh với các quốc gia khác trong khu vực và trên toàn thế giới để thu hút đầu tư nước ngoài
và mở rộng thị trường xuất khẩu.

Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Việt Nam cần tăng cường hỗ trợ cho các doanh nghiệp
nhỏ và vừa để họ có thể tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu và tận dụng được các cơ hội
đầu tư nước ngoài. Điều này bao gồm hỗ trợ tài chính, đào tạo và hỗ trợ tư vấn.

14

You might also like