You are on page 1of 20

TRẢ LỜI NỘI DUNG ÔN TẬP

MÔN: KINH TẾ ASEAN

MỤC LỤC

Câu 6: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của
Malaysia? Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Malaysia trong thời gian tới...........2
Câu 7: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của
Thái Lan? Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Thái Lan trong thời gian tới...........3
Câu 8: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương mại
tự do ASEAN - Trung Quốc? Giải pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN - Trung Quốc có hiệu
quả?...................................................................................................................................................................4
Câu 9: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương mại
tự do ASEAN - Hàn Quốc? Giải pháp của Việt Nam để hội nhập liên kết này có hiệu quả?...................7
Câu 10: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương
mại tự do ASEAN - Nhật Bản? Giải pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN - Nhật Bản có hiệu quả?
..........................................................................................................................................................................10
Câu 11: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN khi tham gia cơ chế
ASEAN +3? Giải pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN+3 có hiệu quả?............................................11
Câu 12: Phân tích tác động, triển vọng và giải pháp của Việt Nam trong hội nhập ASEAN?...............13
Câu 13: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của
Brunei? Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Brunei trong thời gian tới.................14
Câu 14: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của
Indonesia? Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Indonesia trong thời gian tới.......14
Câu 15: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của
Lào? Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Lào trong thời gian tới...........................15
Câu 16: Trình bày các cơ quan hoạch định chính sách của ASEAN?......................................................17
Câu 17: Trình bày các uỷ ban (Uỷ ban thường trực và các uỷ ban hợp tác chuyên ngành) của
ASEAN?..........................................................................................................................................................18
Câu 18: Chức năng, nhiệm vụ của các ban thư ký ASEAN?.....................................................................18
Câu 24: Theo em, liệu mô hình phát triển của ASEAN có những điểm tương tự và khác biệt nào so với
mô hình phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Những kinh nghiệm nào ASEAN có thể học hỏi từ
EU và điều kiện thực hiện các giải pháp này của ASEAN.........................................................................19

1 | Kinh tế ASEAN
Câu 6: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Malaysia?
Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Malaysia trong thời gian tới

1.Các đặc điểm nổi bật.

Thứ nhất, Malaysia có hệ thống cơ sở hạ tầng, giao thông cầu cảng phát triển vượt bậc. Malaysia có cơ sở hạ tầng
thuộc hàng phát triển nhất tại châu Á. Hệ thống viễn thông chỉ đứng sau Singapore tại Đông Nam Á,. Malaysia có bảy
cảng quốc tế, cảng chính là cảng Klang. Malaysia có 200 khu công nghiệp cùng với các chuyên khu như Khu Công
nghệ Malaysia hay Khu Công nghệ cao Kulim.

Hệ thống đường bộ của Malaysia trải dài 98.721 km và có 1.821 km đường cao tốc. Hệ thống đường bộ tại Đông
Malaysia kém phát triển hơn và có chất lượng thấp hơn so với Malaysia bán đảo. Malaysia có 118 sân bay, trong đó
38 có đường băng được lát. Hãng hàng không quốc gia chính thức là Malaysia Airlines, cung cấp dịch vụ hàng không
quốc tế và quốc nội. Hệ thống đường sắt do nhà nước vận hành, có tổng chiều dài 1.849 km. Các hệ thống đường sắt
nhẹ trên cao có giá tương đối rẻ và được sử dụng tại một số thành phố như Kuala Lumpur. Với một hệ thống giao
thông, cầu cảng, và cơ sở hạ tầng phát triển vượt bậc đã tạo tiền đề cho Malaysia thu hút được nhiều nguồn đầu tư
nước ngoài cũng như góp phần đóng góp quan trọng vào tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trong giao thương quốc tế.

Thứ hai, nền kinh tế có sự phát triển năng động, đạt tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong thời gian dài. Tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) của Malaysia là 314,50 tỷ USD vào năm 2017. Mức tăng trưởng GDP những năm gần đây của
Malaysia cũng tương đối ổn định đạt mức trung bình là 5,6%/ năm.

Ngoài ra để đánh giá trình độ phát triển kinh tế của Malaysia những năm gần đây còn có thể kể đến một số chỉ tiêu
kinh tế như: Tỷ lệ lạm phát của Malaysia trong giai đoạn gần đây luôn đạt được mức ổn định và dừng ở 1 con số.
Trong năm 2015 tỷ lệ lạm phát của quốc gia này chỉ dừng ở mức hạn chế là 2,1%, thấp hơn rất nhiều so với một số
quốc gia trong khu vực ASEAN. Thêm vào đó Tỷ lệ nghèo khổ và tỷ lệ thất nghiệp ở Malaysia cũng giảm mạnh trong
những năm qua, theo thống kê năm 2015 tỷ lệ nghèo khổ chỉ đạt mức 1% ( trong khi đó tại một số quốc gia ở khu vực
ASEAN như Campuchia thì tỷ lệ này lên đến 15%) và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống còn 2,7% trong năm 2015, điều
này đã cho thấy được cuộc sống cũng như thu nhập của người dân Malaysia ngày càng cải thiện hơn.

Thứ ba, kinh tế Malaysia chú trọng vào xuất khẩu, hướng kinh tế đi theo quỹ đạo mới là nền kinh tế có công nghệ
cao, máy móc hiện đại, nền kinh tế sử dụng chất xám và biết ứng dụng tri thức vào cuộc sống. Malaysia giai đoạn
1957-1970 là thời kỳ tiền chính sách kinh tế mới với mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, đẩy mạnh xuất
khẩu và định hướng công nghiệp hóa nên họ đã đề ra sách lược này là nhìn về phương Tây (Anh, Mỹ, Đức, Pháp…).
Trong giai đoạn 1971-1990 đã thực hiện thành công chính sách nhìn về phương Đông nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật
từ Nhật và các nước NICs. Kể từ năm 1991- 2000, Malaysia thi hành chính sách phát triển quốc gia, chủ trương mở
rộng quan hệ với các nước láng giềng và trong khu vực, tức là nhìn về phương Nam nhằm tranh thủ thị trường tiêu
thụ. Với chiến lược hướng ngoại Malaysia đã tìm kiếm được nhiều bạn hàng xuất khẩu chính, xuất khẩu các mặt hàng
chủ yếu là dầu cọ, máy móc, thiết bị điện tử, các sản phẩm công nghệ cao,... điều này đóng góp không ít vào kim
ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Malaysia tạo tiền đề cho quốc gia này trở thành 1 nước xuất siêu trong các năm
gần đây đặc biệt là giai đoạn 2009-2015. Các bạn hàng xuất khẩu chính của Malaysia phải kể đến Singapore 14%
( đóng góp 14% vào tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của Malaysia), Trung Quốc 12%, Nhật Bản 11%, US 8%, Thái Lan
5%, Hồng Kông 4% , Úc 4%, Ấn độ 4%, Indonesia 5%.

Thứ tư, Cơ cấu kinh tế của Malaysia đang được chuyển dịch dần theo hướng tích cực,nguồn lực trọng tâm phát triển
kinh tế là dịch vụ, và các ngành sản xuất hàng điện tử, điện lạnh, dệt may (các mặt hàng chiếm tỷ trọng xuất khẩu lớn)
.Trong giai đoạn này khu vực dịch vụ đóng góp đến 56,10% vảo tỷ trọng GDP đây cũng là khu vực đem lại nhiều lợi
nhuận nhất cho Malaysia, trong đó phải kể đến phát triển du lịch.

Ngoài ra khu vực công nghiệp cũng được Malaysia ưu tiên phát triển đặc biệt là các ngành công nghiệp điện tử, máy
móc chế tạo, đặc biệt các mặt hàng công nghiệp điện tử chế tạo đang ngày càng đóng vai trò chủ chốt trong nhóm các
mặt hàng xuất khẩu chính của Malaysia. Từ một nước nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu, Malaysia đã chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, phát huy thế mạnh nội lực, tăng cường hợp tác với các nước nhằm hiện đại hóa và phát triển đất nước, đưa "xứ
sở dầu cọ" ngày nay trở thành một quốc gia đứng hàng đầu khu vực Ðông Nam Á. Hiện Malaysia là nước sản xuất và
xuất khẩu dầu cọ và cao su hàng đầu thế giới, các ngành kinh tế phát triển mạnh là chế tạo, xây dựng và dịch vụ. Hàng
điện tử chiếm trên 50% kim ngạch xuất khẩu của Malaysia, trong đó sản phẩm điện tử chuyên dùng chiếm gần 50%,
linh kiện điện tử 40%, sản phẩm điện tử dân dụng chỉ chiếm 10%.

Thứ năm, các ngành sản xuất chính trước đây vẫn giữ vai trò quan trọng: hàng đầu thế giới về cao su, dầu cọ, một
lượng lớn dầu mỏ khí đốt đồng thời là một trong những nguồn cung cấp gỗ cứng công nghiệp lớn nhất thế giới.

2 | Kinh tế ASEAN
Malaysia đứng thứ 18 trong lĩnh vực xuất khẩu trong nền kinh tế thế giới. Trong năm 2016, Malaysia xuất khẩu 250
tỷ USD cán cân thương mại thặng dư 83 tỷ USD. Kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Malaysia phải kể đến tinh dầu khí
(kim ngạch xuất khẩu đạt 13,2 tỷ USD), dầu cọ ( kim ngạch xuất khẩu đạt 9,4 tỷ USD)... Ngoài ra nói đến Malaysia
còn phải kể đến đây là một quốc gia sản xuất lượng cao su hàng đầu thế giới. Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn
nhất, chiếm 53,3% tổng kim ngạch xuất khẩu cau su tự nhiên của Malaysia. Các thị trường xuất khẩu chính khác là
Đức (12,7%), Iran (5,8%), Thổ Nhĩ Kỳ (3,2%) và Phần Lan (3%). Tiêu thụ cao su tự nhiên nội địa trong tháng 5 tăng
1.5% lên 44.043 tấn. Qua đó ta có thể thấy được các mặt hàng dầu mỏ, cao su, dầu cọ đã và đang là các mặt hàng sản
xuất và xuất khẩu chính của Malaysia từ trước năm 1990 đến nay, đóng góp một vai trò nhất định trong nền sản xuất
của Malaysia, giúp Malaysia có thể phát huy được lợi thế cũng như góp phần thúc đẩy xuất khẩu các mặt

2. Bài học kinh nghiệm.


-Cần học hỏi và áp dụng mô hình chính sách phát triển kinh tế theo hướng hiện đại của Malaysia, phát triển kinh tế đi
đôi với tiến bộ xã hội. Vì hai nước có xuất phát điểm ban đầu đều là nền nông nghiệp lạc hậu, nhưng Malaysia biết
nắm bắt và tận dụng rất tốt lợi thế của mình.
- Học hỏi cách Malaysia lấy kinh tế tư nhân làm động lực chủ chốt phát triển kinh tế thành công như thế nào.
- Nắm bắt tốt xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế để có những quyết sách về kinh tế cho phù hợp. Đồng thời tránh
những sai lầm trong chính sách kinh tế mà Malaysia đã mắc phải. Tạo một cơ chế tốt thu hút các nhà đầu tư nước
ngoài và cũng nên chú trọng đem vốn mở rộng đầu tư ra thị trường bên ngoài.
- Học hỏi cách làm du lịch thành công của Malaysia. Bên cạnh đó quan tâm đến các vấn đề đầu tư vào xã hội, then
chốt là tập trung vào con người, đầu tư vào nhân lực. Một trong những lợi thế so sánh của Việt Nam nên biết tận dụng
nữa là vị trí địa lí thuận lợi. Khai thác lợi thế này sẽ tạo ra điều khác biệt to lớn cho Việt Nam, mở ra nhiều cơ hội cho
đất nước,…
3. Giải pháp đẩy mạnh phát triển quan hệ kinh tế:
Năm 2015, Việt Nam-Malaysia thành quan hệ Đối tác chiến lược
-Thúc đẩy tăng trưởng thương mại trong khuôn khổ Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Cộng đồng
Kinh tế ASEAN; sớm ký Bản ghi nhớ cấp Chính phủ về thương mại gạo 2015-2020 nhằm phát triển ổn định..
-Tiến hành trao đổi thường xuyên các đoàn thương mại, tổ chức các hội chợ và triển lãm thương mại; tăng cường kết
nối giữa phòng thương mại hai nước và các hiệp hội sản xuất của Malaysia và Việt Nam nhằm phát triển thương mại
và cơ hội tiếp cận thị trường. Hai bên cũng tái cam kết tạo các điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư hai nước tìm
kiếm cơ hội đầu tư tại mỗi nước.
-Thúc đẩy các dự án đầu tư cụ thể trong các lĩnh vực then chốt như dầu khí, khí ga hóa lỏng, điện tử, sản xuất đồ gia
dụng, chế biến thực phẩm, lao động, du lịch, nông nghiệp, pháp luật…

- Đẩy mạnh công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư, kinh doanh. Đưa ra
các chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư theo hướng thuận lợi và có tính cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực.

-Công bố rộng rãi các quy hoạch đã được phê duyệt, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận
thông tin về quy hoạch để xây dựng kế hoạch đầu tư.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, bảo đảm cán bộ thuế có trình độ, kiến thức, kỹ năng quản lý thuế tiên tiến,
đồng thời có đạo đức nghề nghiệp, văn hóa ứng xử tốt. Tăng cường hệ thống kiểm tra nội bộ trong toàn ngành thuế để
kiểm soát, giảm thiểu và từng bước đi đến xóa bỏ hành vi gây phiền hà, sách nhiễu doanh nghiệp.

Câu 7: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Thái Lan?
Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Thái Lan trong thời gian tới
Đặc điểm kinh tế nổi bật của Thái Lan (A)
7.2 Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Thái Lan
Trải qua 4 thập kỷ phát triển liên tục không gián đoạn,Thái Lan được cả thế giới biết đến và nể phục như một con hổ
của Châu Á.Tuy nhiên kinh tế Thái Lan vẫn không tránh khỏi cuộc khủng hoảng toàn cầu năm 1997.Do đó chính phủ
Thái Lan đã phải nhìn nhận lại chính sách phát triển kinh tế của mình để điều chỉnh và duy trì thế mạnh trong nước.
Đó là:
- Phải đảm bảo tốc độ đô thị hoá diễn ra đồng đều tại mọi khu vực để tránh tình trạng phát triển cục bộ,làm mất cân
bằng sinh thái và bất bình đẳng xã hội gia tăng bằng cách phát triển cơ sở hạ tầng vùng sâu vùng xa,phát huy tác dụng
của hoạt động buôn bán,trao đổi hàng hóa tại cửa khẩu biên giới với các nước láng giềng.
- Chú trọng hơn vấn đề phát triển bền vững để nền kinh tế phát triển lâu dài mà không làm cạn kiệt nguồn tài nguyên
trong nước.Cần đầu tư hỗ trợ các dự án công nghệ cao về chế biến để hạn chế xuất khẩu nguyên liệu thô đồng thời thu
được nguồn lợi tối đa cho đất nước.Giảm thuế đối với mặt hàng là nguyên liệu sản xuất.
- Tận dụng vị trí địa lý là nơi trung chuyển giữa các nước nên có điều kiện phát triển thương mại.
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao,phát triển hệ thống đào tạo công nhân kỹ thuật ca,tạo thêm cơ hội học tập
cho lớp trẻ để đầu tư vào những ngành nghề có hàm lượng chất xám cao.

3 | Kinh tế ASEAN
- Thu hút FDI cho các ngành sử dụng công nghệ cao,phát triển các ngành công nghiệp,dịch vụ hỗ trợ(ngân hàng,tài
chính,bảo hiểm¼)Đồng thời đảm bảo cung cấp đội ngũ công nhân có tay nghề cao cũng như các yếu tố đầu vào cho
sản xuất.
- Thâm nhập vào những nước mới để tìm kiếm thị trường mới và cơ hội mới. Đặc biệt là các nước láng giềng để có lợi
thế gần gũi về địa lý.
Trong rất nhiều kinh nghiệm của Thái Lan thì Việt Nam nên chú trọng đến 2 lĩnh vực chính đó là:du lịch và xuất khẩu
gạo. Đây là 2 lĩnh vực mà Việt Nam có điều kiện để phát triển mạnh.
Về du lịch :
- Thai Lan rất chú trọng đến vấn đề thương hiệu để làm tăng tính cạnh tranh cho ngành du lịch.Các thương hiệu phải
rõ ràng,phù hợp và lâu dài. để lại ấn tượng sâu sắc đối với khách du lịch không chỉ lần đầu mà còn những lần họ quay
lại;thúc đẩy du lịch phát triển.
- Quảng bá đất nước thông qua các trang web,các cuộc triển lãm,hội chợ,các sản phẩm lưu niêm¼ cũng đem lại hiệu
quả cao.
- Xây dựng các trung tâm thương mại lớn,một mặt để thu hút khách du lịch,một mặt để thu lại nguồn thu đáng kể cho
đất nước.
Về xuất khẩu gạo:
- xây dựng các trung tâm sản xuất tại địa phương nhằm mục đích hỗ trợ cho việc phát triển và phân phối giống có chất
lượng cao, đồng thời phát triển các dự án nghiên cứu làm tăng chất lượng cũng như số lượng sản phẩm gạo xuất khẩu.
- Tạo ra các sản phẩm mới được làm từ gạo như:dược phẩm,mỹ phẩm,thực phẩm, đồ ăn liền¼
- Phát triển công nghệ bảo quản và chế biến sau khi thu hoạch để gạo có chất lượng cao nhất,nâng cao uy tín cạnh
tranh với các nước khác.
Việc nghiên cứu những thành tựu và hạn chế của Thái Lan giúp cho VN rút ra được những biện pháp phù hợp để phát
triển kinh tế đất nước.
7.3 Giải pháp đẩy mạnh quan hệ Việt Nam-Thái Lan trong thời gian tới.
Thái Lan là một nước đầu tư khá nhiều dự án vào VN với tổng vốn đầu tư tương đối lớn, chủ yếu vào các lĩnh
vực công nghiệp chế biến, nông lâm nghiệp. Trong khi Thái Lan là một nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, Việt
Nam có thể hợp tác, học hỏi Công nghiệp chế biến để ngày càng làm tăng chất lượng gạo tiệm cận với tiêu chuẩn
quốc tế.
Thái Lan là nước phát triển ngành công nghiệp ô tô bậc nhất ĐNÁ (do được đầu tư nhiều vào ngành này từ các
doanh nghiệp nước ngoài cùng với chính sách tập trung phát triển công nghiệp nặng từ chính phủ Thái Lan). Việt
Nam có thể tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư từ Thái Lan đầu tư vào các ngành công nghiệp phụ trợ, linh
kiện. Đây cũng là cơ hội để VN học hỏi kinh nghiệm, tiếp cận công nghệ hiện đại, cải thiện ngành công nghiệp phụ
trợ yếu kém hiện nay.
Đẩy mạnh quan hệ đối tác chiến lược trên tất cả các lĩnh vực, với các định hướng cụ thể cho quan hệ hợp tác
thực chất trên lĩnh vực chính trị, an ninh quốc phòng và kinh tế.
Trong lĩnh vực chính trị, tăng cường trao đổi các đoàn cấp cao và các cấp; tích cực thực hiện hiệu quả Chương
trình hành động triển khai quan hệ Đối tác chiến lược giai đoạn 2014-2018; nâng cao chất lượng của các cơ chế hợp
tác.
Về hợp tác an ninh và quốc phòng, nên thành lập Ủy ban an ninh chung, tăng cường hợp tác, phối hợp ở các
cấp; thành lập cơ chế hợp tác mới như Nhóm công tác chung hợp tác trong việc chống đánh bắt cá trái phép.
Về kinh tế, thương mại: thúc đẩy các dự án lớn ở Bình Định, Quảng Ninh, Quảng Trị, Bà Rịa-Vũng Tàu, mở cơ
chế tham vấn nhằm tạo điều kiện thuận lợi và thúc đẩy đầu tư; xem xét sử dụng đồng bạt Thái và đồng Việt trong
giao dịch thương mại và đầu tư.
Về nông nghiệp, khoa học, công nghệ: nâng cao khả năng phối hợp công tác, kiểm soát an toàn thực phẩm, về
trái cây xuất khẩu giữa hai nước; hợp tác công nghệ sau khi thu hoạch nông sản, ký thỏa thuận hợp tác về khoa học
công nghệ.
Về hợp tác văn hóa-xã hội: tăng cường kết nối du lịch, chương trình du lịch hai nước; có nhiều hoạt động giao
lưu, văn hóa, thể thao giữa hai nước ; thúc đẩy dạy ngôn ngữ của nhau, triển khai mở các trung tâm dạy tiếng Việt,
tiếng Thái ; đặc biệt là Thái Lan sẽ hỗ trợ việc dạy tiếng Việt ở Thái Lan cho Việt kiều và cả người Thái Lan.
Hai bên cũng nên quan tâm, cùng trao đổi, kịp thời tháo gỡ các khó khăn, thách thức trong triển khai các thỏa
thuận, thực hiện các dự án hợp tác, đầu tư, nhằm đem lại những kết quả cụ thể, thiết thực trong quan hệ đối tác chiến
lược tăng cường Viêt Nam-Thái Lan.

Câu 8: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương mại tự do
ASEAN - Trung Quốc? Giải pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN - Trung Quốc có hiệu quả?
1. Thách thức
Hàng hóa Trung Quốc thâm nhập vào thị trường Asean mạnh hơn từ đó một số ngành sản xuất sẽ bị thua thiệt
So sánh giữa mức thâm nhập của hàng hóa hai bên vào thị trường của nhau, thì hàng hóa của Trung Quốc sẽ thâm
nhập vào thị trường ASEAN nhiều hơn về cả số lượng và chủng loại. Điều này là một thách thức lớn đối với các nước
Asean, vốn thị trường đã ngập tràn hàng hóa Trung Quốc như hiện nay.

4 | Kinh tế ASEAN
Thị trường ASEAN bị phân cấp, không phải tất cả các nước ASEAN khi ký kết FTA với Trung Quốc đều gặt hái
được nhiều lợi ích. Singapore, Malaysia và Thái Lan có thâm hụt thương mại rất nhỏ đối với Trung Quốc, trong khi
thâm hụt thương mại giữa các nước tv còn lại và Trung Quốc đã tăng nhanh.
Nguy cơ suy giảm vốn đầu tư nước ngoài do sức ép cạnh tranh từ thị trường Trung Quốc
Trung Quốc là đối thủ cạnh tranh của các nước Asean. Hiện nay Trung Quốc đã chiếm giữ khoảng 80% đầu tư
trực tiếp của quốc tế vào Châu Á, dòng chảy FDI vào Trung Quốc đã gấp 4 lần dòng chảy vào Asean.
Một lượng lớn lao động bị mất việc làm
Các nước trong khối ASEAN cũng sẽ phải đối mặt với những thách thức như mất việc làm vì không thể nào cạnh
tranh nổi với chi phí nhân công của Trung Quốc. Từ đây lại phát sinh một vấn đề khác đó là các công ty đầu tư từ
những khu vực khác có thể sẽ chuyển nhà máy từ Đông Nam Á sang Trung Quốc để giảm chi phí sản xuất.
Hàng lậu thâm nhập mạnh hơn vào thị trường ASEAN
Hầu hết hàng hóa buôn lậu từ Trung Quốc hiện nay có đích đến là ASEAN. Thực tế, phạm vi ảnh hưởng của
hàng lậu từ Trung Quốc còn lớn hơn gồm cả các ngành thép, giấy, xi măng, hóa dầu, nhựa và gốm sứ.Theo FTAL,
nhiều công ty có năng lực cạnh tranh toàn cầu của Philippines đã phải đóng cửa hoặc thu hẹp quy mô sản xuất trước
vấn nạn hàng lậu từ Trung Quốc. Các nhà kinh tế cho rằng, khi ACFTA có hiệu lực, hàng lậu Trung Quốc sẽ không
còn thay vào đó là hàng hóa chính ngạch còn tràn ngập mạnh hơn.
2. Thuận lợi
Giảm bớt sự phụ thuộc vào những thị trường bên ngoài
Sự quá phụ thuộc vào các thị trường nước ngoài như Mỹ, Nhật Bản và EU, nhất là thị trường Mỹ ảnh hưởng rất
nhiều đến tính phục hồi và ổn định của nền kinh tế các nước Đông Nam Á.
Trung Quốc gia nhập WTO và thành lập khu vực mậu dịch tự do với Asean sẽ mở cửa hơn nữa thị trường này, ít
nhất cũng giúp ASEAN có thêm thị trường xuất khẩu mới và động lực tăng trưởng kinh tế dần dần giảm bớt sự phụ
thuộc của nền kinh tế Asean vào các nền kinh tế lớn này.
Có điều kiện thuận lợi để mạnh xuất khẩu hàng hóa và thị trường khổng lồ hơn 1,4 tỷ dân của Trung Quốc
FTA Trung Quốc - ASEAN chính thức có hiệu lực giúp các quốc gia châu Á đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt đối
với những loại hàng hóa mà quốc gia “khát” năng lượng như Trung Quốc đang cần . Cùng với đó là mức thuế quan
giảm về 0% đối với gần 8.000 dòng sản phẩm, ACFTA được kỳ vọng tạo ra “cú huých” cho nhu cầu ngày càng tăng
về nguồn nguyên liệu và dầu mỏ của Trung Quốc.
Bên cạnh đó là sản phẩm nông sản cũng có cơ hội rất lớn gia tăng KNXK sang TQ. Nguyên nhân là do Asean có
nhiều loại nông sản có tính bổ sung lớn đối với Trung Quốc. Ví dụ như nhiều hoa quả trên được sản xuất ở nhiều vùng
thời tiết nóng ở Đông Nam Á và Trung Quốc có nhu cầu nhập khẩu lớn.
Thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp Trung Quốc và các công ty nước ngoài
Cùng với nhu cầu tăng trưởng kinh tế hơn nữa và điều chỉnh cơ cấu sản xuất, đầu tư ra nước ngoài của các
doanh nghiệp Trung Quốc chắc chắn sẽ tăng. Hơn nữa chính phủ Trung Quốc đang đẩy mạnh chính sách “hướng
ngoại”, nhà nước Trung Quốc đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp Trung Quốc mở rộng đầu tư ra nước ngoài
ngày. ASEAN sẽ là thị trường đầu tư ưu tiên hàng đầu của Trung Quốc ít nhất là trong tương lai gặp.
Mặt khác, sẽ có ngày càng nhiều các công ty châu Âu, châu Mỹ và Nhật Bản đến đầu tư vào ACFTA để tận
dụng những điều kiện ưu đãi của ACFTA như chính sách đầu tư minh bạch, môi trường đầu tư thông thoáng, giảm bớt
những rào cản đối với di chuyển nguồn vốn, tài nguyên, hàng hóa,... đồng thời là để thực hiện chiến lược thâm nhập
toàn thị trường châu Á nói chung của các công ty này.
Phát triển hơn nữa một số ngành sản xuất công nghiệp nông nghiệp và khai thác tài nguyên
Hầu nghị các nước Asean đều là những nước có giàu tài nguyên, khoáng sản vụ cho sản xuất nhưng khả năng
khai thác còn hạn chế. Asean sẽ có cơ hội tuyển dụng điểm hỗ trợ về máy móc. kỹ thuật của Trung Quốc để khai thác
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú ở các nước ASEAN, cũng như nâng cao năng suất của ngành công
nghiệp này. Đồng thời từ đó có thể tăng được việc xk tài nguyên thiên nhiên sang chính thị trường Trung Quốc vốn
đang có nhu cầu lớn về tài nguyên để phục vụ cho phát triển kinh tế của nước này.
Các nước Asean cũng có thể được hỗ trợ trợ từ Trung Quốc trong những ngành sản xuất mới như chế biến
thực phẩm hoặc ngành dược phẩm vốn đã rất phát triển ở Trung Quốc.
Phát triển ngành dịch vụ sang Trung Quốc
Sự tăng trưởng của Trung Quốc sẽ có lợi cho mình dịch vụ của ASEAN có vẻ giáo dục chất lượng cao, y tế,
dịch vụ và sản phẩm tiêu dùng của nhân dân Trung Quốc thì càng lớn các nước Asean sẽ có không gian lớn để phát
triển các ngành này sang Trung Quốc. Đặc biệt nhất là ngành du lịch.
Đẩy mạnh hợp tác kinh tế với những tỉnh miền Tây Nam Trung Quốc
Trung Quốc đang thực hiện chiến lược “Đại khai phá miền Tây”, việc này sẽ dẫn đến hàng loạt các chính sách
ưu đãi của Trung Quốc. Đây là thời cơ tốt để các doanh nghiệp Asean thâm nhập vào thị trường miền Tây Trung
Quốc, tìm kiếm các cơ hội hợp tác kinh doanh với các doanh nghiệp ở các tỉnh này.
3. Giải pháp giúp việt nam hội nhập liên kết khu vực acfta thành công

5 | Kinh tế ASEAN
Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tận dụng tốt hơn nữa các cơ hội của ACFTA, các quốc gia đều hướng tới
những biện pháp tuyên truyền quảng bá về nội dung cam kết, cải cách thủ tục và quy trình cấp Chứng nhận xuất xứ
(C/O mẫu E) để giúp doanh nghiệp giảm chi phí…

Nhập khẩu từ Trung Quốc gia tăng vì nhu cầu sử dụng các sản phẩm trung gian nhập khẩu từ Trung Quốc để phát
triển kinh tế. Nhìn về dài hạn, để hạn chế thu hẹp nhập siêu từ Trung Quốc, có hai biện pháp chính căn bản chính:

Thu hút đầu tư nước ngoài để sản xuất những mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế.

Nước ta cần củng cố các ngành công nghiệp trong nước, đồng thời, chính sách của ta nên mở rộng cho đầu tư
nước ngoài để nâng cao năng lực sản xuất, thu hút các tập đoàn công nghiệp xuyên quốc gia của nước ngoài để tạo đối
trọng, đồng thời tạo nên liên kết ngành bền vững, tránh việc xuất khẩu các nguyên liệu, khoáng sản như hiện nay.
Nhiều kinh nghiệm tốt trong cạnh tranh hiệu quả với hàng nhập khẩu của Trung Quốc ngay trên thị trường nước ta
như bánh kẹo, đồ uống, bóng đèn, đồ sứ cho thấy cơ hội chiến thắng trên sân nhà của hàng hoá nước ta trước hàng hoá
của Trung Quốc không phải là không có. Đối thủ đa diện như Trung Quốc chắc chắn cũng có những điểm yếu riêng.

Các doanh nghiệp cần chủ động trên thị trường.

Sự chủ động của doanh nghiệp bắt nguồn từ đổi mới về tư duy, cung cách kinh doanh từ khâu sản xuất theo
định hướng thị trường, nâng cấp hệ thống bảo quản, tiếp thị và quảng bá thương hiệu. Doanh nghiệp xuất khẩu nước ta
cần nắm rõ về những quy định của Trung Quốc về kiểm dịch, về tiêu chuẩn chất lượng, cơ chế cấp phép, thủ tục thanh
toán, bảo hiểm để hợp tác với đối tác Trung Quốc một cách lâu dài, an toàn và hiệu quả. Trong điều kiện các doanh
nghiệp làm ăn với Trung Quốc phần lớn là các hộ gia đình nông dân, doanh nghiệp có quy mô nhỏ thì việc đáp ứng
những yêu cầu như trên, thậm chí chỉ là tiếp cận những thông tin chính sách của nhà nước xem ra đã là quá sức. Do
vậy, sự liên kết, hợp tác giữa nông dân với các hiệp hội, sự phối hợp của chính quyền địa phương và sự tham gia đầu
tư sâu hơn của các doanh nghiệp lớn là cực kỳ quan trọng.

Tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam

Việc sắp xếp lại hệ thống doanh nghiệp Nhà nước, lựa chọn hợp lý các ngành hàng cho đầu tư phát triển và
khuyến khích cạnh tranh của các thành phần kinh tế là điều kiện cần thiết giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển
trong quá trình hội nhập và tự do hoá thương mại. Việc đảm bảo môi trường đầu tư và kinh tế ổn định là vai trò quan
trọng của Nhà nước hơn và việc bảo hộ bằng hàng rào phi thuế quan hay trợ giúp vật chất đối với doanh nghiệp. Mặt
khác cũng cần phải tăng cường trao đổi thông tin và đối thoại chính sách giữa Nhà nước và doanh nghiệp, minh bạch
hóa và ổn định chính sách là những điều kiện đảm bảo cho việc thực thi các cam kết tự do hoá thương mại có hiệu quả

Phát huy lợi thế tuyệt đối về vị trí địa lý để phát triển dịch vụ vận tải

Ngoài các giải pháp chung nêu trên, cần có một sách lược dựa trên các lợi thế của quốc gia để giúp Việt Nam
khai thác tốt hơn lợi ích của ACFTA. Mỗi nước ASEAN đều có cơ hội như nhau trong việc tiếp cận thị trường Trung
Quốc theo cam kết trong ACFTA nên mỗi quốc gia phải tự xác định và phát huy tốt lợi thế cạnh tranh của mình. Việt
Nam cũng như Trung Quốc có vị trí địa lý thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải, nhất là Việt Nam, nằm trên
tuyến vận tải biển quốc tế Đông Tây, tuyến này chiếm 85% lượng vận chuyển hàng hóa thế giới. Hơn 80% hàng hóa
xuất nhập khẩu của hai nước được vận chuyển bằng đường biển và khoảng 70% hàng hóa nội địa được vận chuyển
bằng đường bộ.Việt Nam có vị trí đặc biệt như cửa ngõ nối khu vực phía Tây Nam của Trung Quốc như Quảng Tây,
Vân Nam với biển, thuận lợi cho việc phát triển thương mại không chỉ giữa Việt Nam với Trung Quốc và còn với toàn
khu vực ASEAN. Việt Nam và Trung Quốc có vị trí địa lý gần gũi nhau, là những nước có bờ biển dài (Việt Nam hơn
3200 km) và có đường sắt liên vận nối với Đông Âu tạo thuận lợi cho phát triển dịch vụ vận tải nhất là hàng hải,
đường bộ và đường sắt. Các biện pháp cụ thể như sau:

a) Nâng cao hiệu quả của ngành vận tải nước ta

Nhằm phát huy ưu thế về địa lý đất nước, mục tiêu quan trọng hiện nay là xây dựng hệ thống giao thông vận
tải trong nước và quốc tế đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế. Nhà nước cần tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp đường
xá, cảng biển và quan trọng nhất là xây dựng hành lang pháp lý khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư theo
những tiêu chuẩn của nhà nước và nằm trong tổng thể quy hoạch của vùng, địa phương. Đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực này là rất quan trọng. Đây là nguồn lực không những góp phần bảo đảm về vốn, kỹ thuật, quy mô công trình mà
quan trọng hơn là áp dụng hệ thống quản lý tiến tiến, chuyển giao công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Ngành giao
thông vận tải vẫn là một trong những ngành mà ta đang bảo hộ rất mạnh.

6 | Kinh tế ASEAN
b) Xây dựng các chương trình, kế hoạch chung phát triển hệ thống giao thông vận tải giữa hai quốc gia

Chính phủ hai nước tập trung xây dựng, chi tiết hoá các chương trình, kế hoạch phát triển và kết nối hệ thống
giao thông vận tải giữa hai quốc gia, giữa các vùng và địa phương của hai nước và rộng hơn nữa là trong khu vực
Trung Quốc và ASEAN. Thông qua hợp tác vận tải với Việt Nam, Trung Quốc có điều kiện thâm nhập thị trường tiểu
vùng Mê kông mở rộng và thị trường ASEAN. Trên cơ sở kế hoạch này, Việt Nam và Trung Quốc sẽ tập trung nguồn
lực có trọng điểm, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, mở rộng sự tham gia của các doanh nghiệp vận tải trong hệ thống,
góp phần đảm bảo hiệu quả của hệ thống gắn với mục tiêu phát triển kinh tế. Hiện tại, nhiều dự án đã và đang được
nghiên cứu hoặc triển khai trong khuôn khổ hợp tác song phương hay khu vực như hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông.

c) Mở rộng và liên kết quốc tế các loại hình dịch vụ vận tải:

Do đặc thù về vị trí địa lý giữa Việt Nam và Trung Quốc, nhiều loại hình vận tải có thể được sử dụng có hiệu quả như
vận tải đường biển, vận tải đường bộ, đường sắt, đường thuỷ và thậm chí là đường ống. Hiện tại, Việt Nam và Trung
Quốc đã kết nối trên các loại hình giao thông khác nhau và đang phát huy hiệu quả tốt như giao thông đường bộ,
đường sắt. Hàng hoá của hai nước có thể di chuyển một cách dễ dàng. Từ Việt Nam, hàng hoá có thể vận chuyển trực
tiếp đến các quốc gia Trung Á hoặc Đông Âu và ngược lại, từ hàng hoá từ Trung Quốc có thể đến với các quốc gia
Đông Nam Á khác trong khu vực. Đặc điểm này cho phép doanh nghiệp hai nước có thể vận dụng kết hợp các các loại
hình vận tải đa phương thức để chuyên chở hàng hoá, hành khách giữa hai quốc gia mà còn với mở rộng tới các khu
vực khác. Hạn chế hiện nay là trình độ công nghệ và năng lực cạnh tranh không đồng đều. Trung Quốc có nhiều thế
mạnh so với Việt Nam trong việc sử dụng đa dạng các loại hình vận tải. Do đó, việc tăng cường hợp tác sẽ giúp hai
nước có thể mở rộng hơn nữa hiệu quả của dịch vụ vận tải. Muốn khai thác tiềm năng cung cấp dịch vụ vận tải, điều
cốt yếu đối với doanh nghiệp hai nước là nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ vận tải thông qua cạnh tranh trên tất
cả các loại hình vận tải: đường bộ, đường sắt, đường biển và đường không. Ưu tiên cơ bản là tiếp tục củng cố hệ thống
giao thông đường sắt, đường bộ, hàng không đặc biệt là các tuyến đường nối các địa phương giữa hai nước tạo thuận
lợi cho hàng hoá và hành khách lưu chuyển nhanh chóng.

d) Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại qua biên giới

Để phát triển giao thông vận tải, các cơ quan chức năng của hai nước cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp,
người dân của hai nước mở rộng quan hệ trao đổi qua biên giới, đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hoá. Cơ quan chức
năng của hai nước cần có sự tiếp xúc thường xuyên, đánh giá những trở ngại trong thông quan, tạo thủ tục đơn giản
hoá, minh bạch hóa các thủ tục thông quan tại các cửa khẩu biên giới như hài hoà hoá thủ tục về kiểm dịch, vệ sinh, an
toàn, hải quan. Hai bên cũng tiến tới chấp nhận hài hoà hoá các về thủ tục, chuẩn mực trong giao thông đường bộ,
đường sắt, tạo điều kiện cho các phương tiện di chuyển thuận lợi.

Câu 9: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương mại tự do
ASEAN - Hàn Quốc? Giải pháp của Việt Nam để hội nhập liên kết này có hiệu quả?

Câu 11: B

Thiết lập một Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN-Hàn Quốc (AKFTA) trong vòng 10 năm. Riêng các nước thành
viên mới của ASEAN gồm Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam có những đối xử đặc biệt, khác biệt và linh hoạt.
Cụ thể: cắt giảm và xóa bỏ thuế quan trong khu vực ASEAN-Hàn Quốc sẽ cơ bản được hoàn thành vào năm 2010 đối
với ASEAN-6 và Hàn Quốc, vào năm 2016, với một số linh hoạt đến 2018, đối với Việt Nam, vào năm 2018 với một
số linh hoạt đến 2020 đối với 3 nước Campuchia, Lào và Myanmar.

Cơ hội và thách thức với các nước thành viên ASEAN:.

Theo nghiên cứu của Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) năm 2008, việc tham gia AKFTA sẽ mang lại phúc
lợi xã hội và lợi ích cho hầu hết các quốc gia thành viên. Bên cạnh đó, do chuyển hướng thương mại nhỏ hơn tạo lập
thương mại, tạo lập thương mại ròng là thặng dư. Tuy nhiên, lợi nhuận được phân phối không đồng đều, một vài quốc
gia đạt được lợi ích nhiều hơn các quốc gia khác. Ngoài ra, trong khi một số lĩnh vực kinh tế có khả năng tăng trưởng,
các lĩnh vực khác có khả năng thu hẹp. Cụ thể:

- Cơ hội:

7 | Kinh tế ASEAN
+ FTA ASEAN-Hàn Quốc dự kiến sẽ tăng cường thương mại và trao đổi hàng hóa, dịch vụ và đầu tư bằng cách
cắt giảm đáng kể hàng rào thuế quan giữa các bên. Bằng cách dỡ bỏ các rào cản thương mại, ASEAN và Hàn Quốc dự
đoán rằng thương mại nội bộ và đầu tư giữa hai bên sẽ tăng lên tương đương 150 tỷ USD vào năm 2015.

Cụ thể, về thương mại, trong giai đoạn từ 2010 đến 2016, giá trị xuất khẩu của các nước ASEAN sang thị
trường Hàn Quốc luôn xấp xỉ 55 tỷ USD với mức cao nhất đạt được là 55,3 tỷ USD vào năm 2012. Giá trị nhập khẩu
luôn xấp xỉ 80 tỷ USD, cao nhất là 82 tỷ USD năm 2013.

Giá trị xuất nhập khẩu của ASEAN sang thị trường Hàn Quốc giai đoạn 2010-2016

+ Tăng phúc lợi xã hội và GDP thực tế

Sự hình thành của AKFTA sẽ làm tăng phúc lợi xã hội (0,4%) và tăng GDP thực tế (0,9%). Cụ thể:

(i) Malaysia và Singapore sẽ được hưởng mức tăng phúc lợi tương đối cao là 2-5%;

(ii) Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam sẽ có mức tăng dưới 2%

+ Mang lại lợi thế cho các công ty đa quốc gia

Khi hai bên áp dụng hệ thống thị trường tự do tiên tiến hơn thông qua việc loại bỏ hàng rào thuế quan và hàng
rào phi thuế quan, các doanh nghiệp sẽ có thể mở rộng xuất khẩu liên khu vực và tận hưởng lợi thế về quy mô.

+ Việc tạo ra một thị trường tự do khổng lồ bao gồm 11 quốc gia sẽ mang lại lợi ích cho khu vực thông qua việc
thu hút thêm đầu tư trực tiếp nước ngoài, dẫn đến tạo ra nhiều việc làm hơn và tạo điều kiện chuyển giao công nghệ
tiên tiến.

+ Đồng bộ hóa các tiêu chuẩn về sản phẩm

Các tiêu chuẩn chung cho công nghệ sản xuất, quy chuẩn sản phẩm, phân phối và dịch vụ sau bán hàng có thể
lan tỏa cho các quốc gia trong khu vực.

- Thách thức:

+ Theo ADB, Các nước CLM sẽ chịu tổn thất về sản lượng (output loss) và phúc lợi ròng mặc dù vẫn thu được
lợi nhuận từ trao đổi thương mại. Thiệt hại đầu ra bắt nguồn từ nhập khẩu tăng nhanh hơn tổng xuất khẩu. Mặc dù
xuất khẩu của các nước CLM sẽ tăng 11,2% khi thực thi AKFTA, nhưng điều này không bù đắp được bởi mức tăng
11,8% trong nhập khẩu.

Cơ hội và thách thức với Việt Nam

-Cơ hội:

+ AKFTA hứa hẹn những lợi ích đối với xuất khẩu của Việt Nam.

Do mức độ bảo hộ cao trên thị trường Hàn Quốc, việc cắt giảm thuế quan trong khuôn khổ AKFTA có thể
mang lại những lợi ích to lớn đối với nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam. Lợi ích tiềm tàng của AKFTA cũng
xuất phát từ thực tế rằng mức độ cạnh tranh giữa Việt Nam với các nền kinh tế trong ASEAN đang suy giảm trong khi
mức độ bổ sung thương mại có xu hướng gia tăng. Mức độ bổ sung cao hơn sẽ hứa hẹn những lợi ích lớn hơn từ việc
cắt giảm thuế quan. Trong khi đó, những thay đổi nhanh chóng trong cơ cấu kinh tế và lợi thế so sánh cũng sẽ giảm
bớt sức ép cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu đối với nhiều hàng hóa xuất khẩu quan trọng của Việt Nam.

Khác với các nước CLM, Việt Nam sẽ được hưởng phúc lợi và lợi nhuận đầu ra theo AKFTA. Trên thực tế,
mức tăng sản lượng của Việt Nam sẽ lớn hơn so với các nước có thu nhập cao hơn như Indonesia, Thái Lan hoặc
Philippines. Điều này chủ yếu là do tổng xuất khẩu của Việt Nam sẽ tăng nhanh (15,4%), nhanh nhất trong số các nền
kinh tế thành viên. Tổng tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam sẽ cao hơn nhiều so với tăng trưởng nhập khẩu.

8 | Kinh tế ASEAN
+ Cơ hội cho ngành nông sản và các mặt hàng chế tạo sử dụng nhiều lao động

Đây là những lĩnh vực có thể được hưởng lợi nhiều nhất từ AKFTA. Những sản phẩm này là những mặt hàng
xuất khẩu chính của Việt Nam tới Hàn Quốc và các nước ASEAN trong những năm vừa qua.

- Thách thức:

+ AKFTA có thể có những tác động bất lợi đến một số ngành công nghiệp đang được bảo hộ ở mức độ cao tại
Việt Nam như công nghiệp ô tô và điện tử. Đây là những ngành công nghiệp mà Việt Nam không có lợi thế so sánh so
với Hàn Quốc và các nước ASEAN khác. Việc cắt giảm thuế quan đối với hầu hết các sản phẩm được bảo hộ cao của
Việt Nam sẽ diễn ra trong giai đoạn giữa năm 2018 và 2022. Điều đó cũng hàm ý rằng, các ngành công nghiệp này sẽ
có một khoảng thời gian nhất định để điều chỉnh và cải thiện tính cạnh tranh nhằm đối phó tốt hơn với những thách
thức trong AKFTA cũng như trong các khu vực thương mại tự do khác mà Việt Nam là thành viên.

III. Giải pháp của Việt Nam để hội nhập liên kết này có hiệu quả?

- Về phía nhà nước

+ Có các biện pháp đồng bộ liên quan đến hoàn thiện hệ thống pháp lý về đầu tư và công nghệ, các nỗ lực cải
cách thủ tục hành chính, sự phát triển của các doanh nghiệp phụ trợ và đào tạo đội ngũ cán bộ và lao động đủ năng lực
để tiếp nhận và sử dụng những công nghệ đó.

+ Chính sách và môi trường kinh tế vĩ mô cần ổn định, minh bạch, thông thoáng và phù hợp với thông lệ quốc
tế để doanh nghiệp thích nghi từng bước trước khi tham gia kinh doanh hoặc đầu tư sang Hàn Quốc.

+ Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp cần thực hiện phù hợp với từng đối tượng ở thời điểm phù hợp.
Các loại thủ tục hành chính nên được đơn giản hóa theo hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Về phía doanh nghiệp

+ Coi trọng đầu tư đổi mới công nghệ, cải tiến chất lượng sản phẩm, tăng chất lượng dịch vụ, đặc biệt là những
doanh nghiệp đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu linh kiện và phụ tùng; cần nghiên cứu kỹ lưỡng thị trường
Hàn Quốc theo khu vực, các vấn đề về đối tác, hộ gia đình, dân cư, văn hóa… để có chiến lược thâm nhập phù hợp.

+ Chủ động nắm bắt thông tin

Các doanh nghiệp có nhu cầu làm ăn, kinh doanh với Hàn Quốc có thể tận dụng các kênh thông tin, ví dụ như
các trang thông tin điện tử của các cơ quan hai nước và từ các cơ quan xúc tiến thương mại - đầu tư để cập nhật kiến
thức liên quan đến thị trường và các luật lệ, tập quán kinh doanh của Hàn Quốc nhằm sẵn sàng “vào cuộc” khi Hiệp
định FTA Việt Nam – Hàn Quốc chính thức được ký kết và đi vào triển khai.

+ Liên kết với nhau và có giải pháp tham gia vào chuỗi sản xuất, mạng phân phối của các doanh nghiệp Hàn
Quốc để tận dụng những thế mạnh về thị trường, thương hiệu, cách thức tổ chức, quản lý, kinh nghiệm phát triển trong
cạnh tranh để vừa tận dụng cơ hội, vừa vượt qua thách thức nhanh chóng và hiệu quả khi hiệu lực thực hiện của Hiệp
định đang đến gần.

+ Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như tham gia tích cực hơn vào mạng lưới sản xuất của các công ty
đa quốc gia trong khu vực.

Việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất linh kiện và phụ tùng không chỉ góp phần thúc
đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp phụ trợ ở Việt Nam mà có thể mở ra những cơ hội xuất khẩu mới.

+ Nâng cao hơn nữa chất lượng hàng xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là đối với hàng nông sản xuất khẩu sang
thị trường Hàn Quốc. Trong khi AKFTA chủ trương xóa bỏ thuế quan, nó ít đề cập đến các rào cản thương mại phi
thuế quan vốn được sử dụng rất nhiều trong thương mại nông sản. Việc thương lượng để cắt giảm các hàng rào phi
thuế quan trong AKFTA cũng là cần thiết để mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu đối với hàng nông sản của Việt
Nam.

9 | Kinh tế ASEAN
Câu 10: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương mại tự do
ASEAN - Nhật Bản? Giải pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN - Nhật Bản có hiệu quả?
Câu 17 (B)

Cơ hội và thách thức với các nước ASEAN

- Cơ hội

FTA ASEAN-Nhật Bản sẽ mang lại sự tăng trưởng về thương mại, GDP, việc làm và quy mô kinh tế, cũng như
thúc đẩy cải cách cơ cấu.

+ Tiếp cận thị trường lớn và tiềm năng

AJCEP cho phép doanh nghiệp từ ASEAN và Nhật Bản có thể tiếp cận thị trường khu vực lớn và tiềm năng là
752,4 triệu người, GDP 7,29 nghìn tỷ và GDP bình quân đầu người là 20.640 USD (PPP). Với khả năng tiếp cận thị
trường khổng lồ thông qua cắt giảm thuế quan và cộng gộp xuất xứ, người tiêu dùng sẽ có nhiều lựa chọn hơn về sản
phẩm với giá cả cạnh tranh.

+ Tăng cường trao đổi thương mại

Nhật Bản là đối tác thương mại lớn thứ hai của ASEAN sau Trung Quốc.

Đối với Thương mại Hàng hóa, việc xóa bỏ thuế quan đối với các sản phẩm của các bên được thỏa thuận hoàn
thành trong vòng 10 năm đối với các nước Nhật Bản, ASEAN-6 và Việt Nam kể từ khi Hiệp định có hiệu lực và 13
năm đối với CLM (Campuchia, Lào, Myanmar). Với mức độ phát triển khác nhau giữa các bên, các ngưỡng loại bỏ
thuế quan cũng khác nhau: 92% đối với Nhật Bản; 90% đối với ASEAN-6 và Việt Nam dựa trên các dòng thuế và giá
trị thương mại; và 90% cho CLM dựa trên dòng thuế hoặc giá trị thương mại.

Giai đoạn từ 2010-2016, giá trị nhập khẩu từ Nhật bản của các nước ASEAN có xu hướng tăng trong những năm
đầu và ổn định trong những năm gần đây, ở mức xấp xỉ 80 tỷ USD. Giá trị xuất khẩu của ASEAN dao động trong
khoảng 40-55 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu lớn nhất 55 USD tỷ (2012)

Giá trị xnk của ASEAN với thị trường NB trong giai đoạn 2010-2016

+ Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài

Nhật Bản là một trong những nhà đầu tư lớn nhất trong khu vực ASEAN, bên cạnh Trung Quốc, Ấn Độ, Liên minh
châu Âu và Hoa Kỳ. Năm 2013 vốn FDI của Nhật Bản cho ASEAN tiếp tục tăng. Vốn FDI của Nhật Bản cho ASEAN
lên tới 24.750,2 triệu USD (xem hình 3). Giá trị này cao hơn so với đầu tư của EU và Trung Quốc vào ASEAN. Theo
Tieying (2016), thị trường ASEAN có tiềm năng cải thiện nền kinh tế tại Nhật Bản và khoảng cách trong khu vực
ASEAN bắt đầu giảm dần.

+ Thúc đẩy chuyển giao công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, tạo ra nhiều việc làm

Là một trong những nhà đầu tư lớn nhất trong ASEAN, Nhật Bản đã cung cấp các cơ hội quan trọng cho việc làm,
công nghệ, chuyển giao thông tin và khoa học và phát triển kỹ năng cho nguồn nhân lực. ASEAN đã nhận được hỗ trợ
tài chính và công nghệ để phát triển cơ sở hạ tầng hỗ trợ nền kinh tế.

+ Quy tắc xuất xứ

Quy tắc xuất xứ (ROO) đã được thiết lập theo AJCEP nhằm giúp khuyến khích tích lũy khu vực đầu vào không chỉ
mang lại lợi ích cho các ngành công nghiệp ASEAN mà cả các công ty Nhật Bản đang hoạt động và đầu tư lớn vào
các nước ASEAN.

10 | Kinh tế ASEAN
ROO của AJCEP có quy tắc RVC (Hàm lượng giá trị khu vực) 40% hoặc CTH (Quy tắc chuyển đổi mã số hàng
hóa), do đó cung cấp sự linh hoạt cho các nhà xuất khẩu / nhà sản xuất trong việc lựa chọn quy tắc để áp dụng và tăng
cơ hội tuân thủ ROO tận dụng các ưu đãi thuế quan.

- Thách thức: chịu tự chém nhé cb

Cơ hội và thách thức với Việt Nam

- Cơ hội:

AJCEP là một chất xúc tác quan trọng, thúc đẩy quan hệ thương mại, đầu tư giữa Nhật Bản và Việt Nam. Cụ thể:

+ Khai thác tối đa ưu thế xuất khẩu (XK) đối với mặt hàng nông thuỷ sản. Hàng Việt Nam sẽ tạo được một vị
thế mới trong XK ra thế giới. 61 mặt hàng chiếm 70% giá trị xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sẽ được hưởng mức thuế
nhập khẩu 0% ngay khi Hiệp định AJCEP có hiệu lực và 144 mặt hàng chiếm 83% giá trị xuất khẩu sẽ không còn chịu
thuế nhập khẩu trong vòng 10 năm.

+ AJCEP mang lại nhiều cơ hội tăng trưởng XK cho Việt Nam vì đa số các mặt hàng được giảm thuế nhiều nhất
cung là các mặt hàng XK chủ lực sang thị trường Nhật Bản. Ngay khi Hiệp định có hiệu lực, 95% số dòng thuế chiếm
đến 94,5% giá trị XK sản phẩm công nghiệp XK từ Việt Nam sang Nhật Bản sẽ có mức thuế 0%. Trong thời gian 10
năm, 98% số dòng thuế chiếm 98% giá trị thương mại các sản phẩm công nghiệp của Việt Nam sẽ không bị áp thuế
NK.

+ Tăng sức cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam trên thị trường Nhật Bản. Khi Nhật Bản áp dụng thuế NK 0%
đối với sản phẩm dệt may của Việt Nam XK sang Nhật Bản, ngành Dệt may sẽ đạt lợi ích rất lớn, vì chỉ tính riêng XK
sản phẩm này đã đạt 700 triệu USD.

+ Các DN trong nước có cơ hội tiếp cận các máy móc, thiết bị, nguyên liệu chất lượng cao từ Nhật Bản để phục vụ
cho hoạt động sản xuất, đầu tư. Việc giảm thuế trong các nhóm hàng nguyên vật liệu, thiết bị cũng sẽ là động lực quan
trọng để các DN Nhật Bản mở rộng đầu tư tại Việt Nam.

+ Nguồn vốn đầu tư ODA mà Nhật Bản dành cho Việt Nam ngày càng tăng. Tính đến năm 2012, Nhật Bản có
1113 dự dán đầu tư với tổng số vốn đăng ký hơn 17 tỷ USD, chiếm 10,675 trong tổng số vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài. Như vậy, các DN Việt Nam ngày càng được tiếp cận với nguồn vốn ODA một cách dễ dàng hơn.

(tiếp nối là câu 17 (B))

Câu 11: Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN khi tham gia cơ chế ASEAN +3? Giải
pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN+3 có hiệu quả?
ASEAN +3 là cơ chế hợp tác giữa ASEAN và ba quốc gia Đông Bắc Á gồm Nhật Bản, Hàn Quốc, và Trung
Quốc.
Quá trình hợp tác ASEAN Plus Three (APT) bắt đầu vào tháng 12 năm 1997 với việc triệu tập Hội nghị cấp cao
không chính thức giữa các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc tại Malaysia. Hội nghị cấp
cao APT được thể chế hóa vào năm 1999 khi các nhà lãnh đạo ban hành Tuyên bố chung về hợp tác Đông Á tại Hội
nghị cấp cao APT lần thứ 3 tại Manila. Tại Hội nghị cấp cao APT lần thứ 11 năm 2007 tại Singapore, Tuyên bố chung
lần thứ 2 về Hợp tác Đông Á đã được thông qua.
Kể từ đó, ASEAN +3 đã trở thành một yếu tố quan trọng để thúc đẩy chủ nghĩa khu vực Đông Á. Sự hợp tác
của APT đã mở rộng và sâu hơn để bao quát nhiều lĩnh vực như hợp tác chính trị và an ninh; hợp tác kinh tế - tài
chính; hợp tác văn hóa xã hội.
 Cơ hội:
Khi tham gia cơ chế ASEAN +3, các quốc gia thành viên của ASEAN có cơ hội hợp tác với 3 nước Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc một cách sâu rộng hơn trên nhiều lĩnh vực, hướng tới hội nhập khu vực Đông Á. Các lĩnh vực
hợp tác phải kể đến đó là hợp tác về an ninh chính trị, hợp tác về văn hóa xã hội và đặc biệt là hợp tác về kinh tế tài
chính.
Cơ chế ASEAN +3 đã mở ra một thị trường rộng lớn hơn cho các nước ASEAN, không chỉ còn là riêng 10
nước trong Đông Nam Á, mà thêm 3 nước lớn là Trung Quốc (hơn 1,4 tỷ người), Hàn Quốc (51 triệu người) và Nhật
Bản (126 triệu người). Đây là cơ hội lớn để hàng hóa của các nước ASEAN xuất khẩu sang các nước lớn với thị

11 | Kinh tế ASEAN
trượng rộng lớn hơn, đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu, ổn định nguồn nhập khẩu và hạ giá đầu vào nhập khẩu, tù đó,
góp phần cải thiện cách quản lý, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội.
Cơ chế ASEAN +3 chứng kiến sự hợp tác mạnh mẽ trong gần như toàn diện về lĩnh vực kinh tế, hàng rào thuế
quan và phi thuế quan được cắt giảm tạo điều kiện cho hàng hóa, dịch vụ, vốn và lao động có kỹ năng lưu chuyển dễ
dàng hơn trong khu vực ASEAN +3. Ngoài ra cơ chế này còn giúp thu hút đầu tư từ 3 nước lớn và đồng thời đẩy
mạnh đầu tư ra các nước này.
Hội nhập sau rộng hơn giúp cho các nước ASEAN nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nội khối
khi buộc phải cạnh tranh với các doanh nghiệp có thể lớn hơn từ 3 nước +3. Tạo cơ hội để các nước ASEAN thay đổi
cơ cấu xuất khẩu theo hướng tăng giá trị gia tăng, nâng cao năng lực và hiệu quả nguồn nhân lực.
Người tiêu dùng ASEAN có nhiều lựa chọn hơn về hàng hóa và dịch vụ với giá cả thấp và chất lượng cao hơn.

 Thách thức

Thách thức lớn nhất là sức ép cạnh tranh đến từ việc tự do hóa, mở cửa thị trường. Các nước ASEAN vốn đã
phải cạnh tranh trong chính nội khối bây giờ phải cạnh tranh với 3 nước lớn hơn với tiềm lực kinh tế mạnh mẽ và cũng
khó nhiều điểm chung với các nước ASEAN. Doanh nghiệp năng lực kém sẽ không được chọn để tham gia các khâu
có lợi nhuận cao của chuỗi cung ứng, do đó sẽ chủ yếu tham gia các công đoạn gia công. Người lao động trình độ thấp
sẽ khó vươn lên các vị trí quản lý hay trở thành các chuyên gia có mức lương cao, khó di chuyển tự do và tận dụng tốt
các cơ hội. Tuy nhiên, nhìn ở góc độ tích cực, sức ép này sẽ tạo động lực để các doanh nghiệp trong nước buộc phải
cải thiện năng lực cạnh tranh, lao động trong nước phải nâng cao trình độ.
 Giải pháp để Việt Nam hội nhập ASEAN +3 có hiệu quả:
Trong những năm qua, Việt nam đã tham gia hội nhập ASEAN +3 với tinh thần chủ động, tích cực và có trách
nhiệm. Hội nhập ASEAN +3 luôn là một trong những ưu tiên cao nhất của Việt Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế
quốc tế. Tuy nhiên, quá trình thực hiện cơ chế này vẫn còn có rất nhiều khó khăn thách thức đối với nước ta, do vậy
cần phải có những giải pháp hữu hiệu và sự đồng lòng của các chủ chủ thể liên quan và tham gia vào quá trình này.
Nhà nước:
Cần tiếp tục hoàn thiện các chính sách, xây dựng các quy chế.
Nhà nước cần thúc đẩy xây dựng và tiếp tục nâng cao, hoàn thiện cơ sở hạ tầng để thuận lợi cho các ngành liên
quan đến dịch vụ như vận tải, du lịch, logistics,… và để thu hút thêm đầu tư không chỉ từ các nước ASEAN mà còn có
3 nước +3.
Nhà nước cần tuyên truyền, nâng cao nhận thức các doanh nghiệp và người dân về tầm quan trọng cũng như cơ
hội, lợi ích khi tham gia vào cơ chế ASEAN +3
Doanh nghiệp
Các doanh nghiệp phải có các biện pháp thích ứng và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình:
Nâng cao năng lực nhà quản trị doanh nghiệp, cần chủ động học tập, thường xuyên cập nhật những kiến thức
mới, trau dồi những kỹ năng cần thiết để có đủ sức “đứng vững” và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
mình trên thị trường.
Nâng cao chất lượng các yếu tố đầu vào gồm các yếu tố về vốn, nguyên vật liệu đầu vào, nguồn nhân lực và
trình độ khoa học công nghệ.
Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng nâng cao chất lượng sản phẩm, giá bán sản phẩm ổn định, các chính sách
bán hàng và sau bán hàng… doanh nghiệp cần xây dựng tiêu chuẩn về sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của thị trường,
cần có chiến lược lâu dài trong việc “định vị thương hiệu”, tạo dựng uy tín cho riêng mình, doanh nghiệp cũng cần có
những chiến lược sản xuất phù hợp để tận dụng cơ hội sản xuất, xuất khẩu trong thời kỳ kinh tế hội nhập như hiện
nay.
Doanh nghiệp cần tìm hiểu kỹ các thị trường mục tiêu trong ASEAN +3 để tận dụng được những lợi ích như
xem xét các quy tắc xuất xứ để được hưởng ưu đãi và vượt qua các hàng rào thuế phi thuế quan.

12 | Kinh tế ASEAN
Doanh nghiệp cũng cần mở rộng quan hệ hợp tác với các doanh nghiệp khác, với cộng đồng doanh nghiệp để
cùng nhau phát triển. Tích cực cập nhập thông tin hướng dẫn từ nhà nước, các bộ ban ngành liên quan để tận dụng
những lợi ích từ cơ chế hợp tác ASEAN +3

Câu 12: Phân tích tác động, triển vọng và giải pháp của Việt Nam trong hội nhập ASEAN?
 Tác động của Việt Nam trong hội nhập ASEAN:
Kể từ khi gia nhập ASEAN năm 1995, Việt Nam đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển và lớn
mạnh của ASEAN, thể hiện hình ảnh một thành viên có trách nhiệm, tích cực, năng động, sáng tạo và nỗ lực hết mình
vì Hiệp hội.
Các đóng góp của Việt Nam có thể kể đến như:
- Cùng các nước thành viên xây dựng định hướng và quyết sách quan trọng: Góp phần quan trọng tăng cường
đoàn kết, đẩy mạnh hợp tác, định hướng cho sự phát triển và hợp tác của Hiệp hội nhằm thực hiện Tầm nhìn
2020 thông qua Chương trình Hành động Hà nội (HPA). Đóng góp xây dựng tầm nhìn ASEAN 2020 và 2025;
Tuyên bố Hòa hợp ASEAN II hình thành Cộng đồng ASEAN, Hiến chương ASEAN; tham gia xây dựng Lộ
trình xây dựng Cộng đồng ASEAN, Kế hoạch tổng thể Kết nối ASEAN (MPAC), Sáng kiến hội nhập ASEAN
về thu hẹp khoảng cách phát triển, …
- Thúc đẩy cơ chế hợp tác chung: Cùng với các nước thành viên củng cố vai trò trung tâm của ASEAN, thảo
luận các vấn đề tác động đến hòa bình, an ninh khu vực trong đó có Biển Đông.
- Tích cực hội nhập kinh tế khu vực: Việt Nam là 1 trong 2 nước có tỷ lệ thực hiện cao nhất (95,5%) các cam
kết trong kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (thứ 2 sau Singapore); xây dựng, triển khai
các thỏa thuận hợp tác kinh tế nội khổi, thỏa thuận hợp tác ASEAN với các đối tác.
- Tham gia đề xuất sáng kiến hợp tác thiết thực hướng tới người dân: Các vấn đề liên quan đến phúc lợi xã hội,
giáo dục, y tế; phòng chống dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu.
- Đảm nhận thành công các nhiệm vụ luân phiên: Chủ tịch Hội nghị Cấp cao ASEAN 6, Chủ tịch Ủy ban
Thường trực ASEAN (2000-2001), Nhiệm kỳ Chủ tịch ASEAN 2010, Điều phối quan hệ ASEAN với các dối
tác quan trọng (Mỹ, Nga, Liên minh Châu Âu, Ấn Độ, Nhật Bản).
 Triển vọng của Việt Nam trong hội nhập ASEAN

Năm 2020 khi Việt Nam làm Chủ tịch ASEAN, chúng ta cần thể hiện định hướng tiếp tục coi hội nhập ASEAN
là một trong những ưu tiên trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khẳng định tinh thần chủ động, năng động trong
việc triển khai các sáng kiến thực hiện Cộng đồng Kinh tế ASEAN, góp phần phát huy tố chất của một khu vực kinh
tế ASEAN năng động, trung tâm và nhiều tiềm năng.

Từ việc xây dựng ASEAN trở thành khu vực trung tâm, ta tiếp tục thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN và các nước
đối tác, nhất là với EU khi Việt Nam là điều phối viên trong quan hệ hợp tác ASEAN-EU, và với RCEP - khu vực đại
diện cho 50% dân số thế giới và 32% tổng sản phẩm quốc nội (GDP) toàn cầu.

Bên cạnh công tác hội nhập, công tác điều phối liên ngành đòi hỏi cần được nâng cao hiệu quả hơn nữa. Việt
Nam cần hỗ trợ doanh nghiệp , thúc đẩy sự tham gia mạnh mẽ hơn của cộng đồng doanh nghiệp, các hiệp hội ngành
hàng v.v... trong công cuộc hội nhập kinh tế quốc tế. Một mặt, Chính phủ sẽ tiếp tục hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp
tận dụng tốt hơn ưu đãi của các hiệp định FTA trong khuôn khổ ASEAN và ASEAN cộng, cũng như tham gia sâu hơn
vào các chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng trong khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng cần chủ động đào tạo
nâng cao năng lực, tăng sức cạnh tranh, nắm bắt chính sách để có thể đương đầu với sự cạnh tranh về cả chất và lượng
mà việc hội nhập kinh tế mang lại.

ASEAN là nhịp cầu đưa Việt Nam tới khu vực và quốc tế, góp phần tạo lập vị thế của ta như ngày hôm nay, là
nơi để ta thể hiện lập trường và kêu gọi sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế với những vấn đề quan tâm của ta. Về kinh
tế, ASEAN là thị trường xuất khẩu và nhập khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam, nơi tập trung 6/10 các Hiệp định thương mại
tự do-FTA của Việt Nam (FTA của ASEAN, ASEAN-Hàn Quốc, ASEAN-Trung Quốc, ASEAN-Ấn Độ, ASEAN-
Nhật Bản, ASEAN-Australia-New Zealand). Tham gia ASEAN giúp ta tranh thủ sự hợp tác, hỗ trợ từ các nước
ASEAN và đối tác để phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội, nâng cao mặt bằng tiêu chuẩn chung quốc gia, hướng
tới tiêu chuẩn chung khu vực như về chất lượng giáo dục, du lịch, y tế, lao động...

Từ góc độ quốc gia, Việt Nam luôn nỗ lực đóng góp vào thành công chung của ASEAN, sẵn sàng đảm nhận
mọi trọng trách, tạo dấu ấn hình ảnh một thành viên có uy tín, chủ động, năng động và trách nhiệm trong ngôi nhà
chung Cộng đồng ASEAN.

Để hiện thực hóa Tầm nhìn ASEAN 2025, chúng ta sẽ tiếp tục phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm đó, phấn
đấu cùng các nước thành viên xây dựng một Cộng đồng ASEAN vững mạnh, đoàn kết và thống nhất; tích cực triển

13 | Kinh tế ASEAN
khai và lồng ghép Tầm nhìn ASEAN vào các chương trình hành động cụ thể của các Bộ, ban ngành, địa phương cả
nước về hội nhập quốc tế. Trong đó, cần đầu tư thích đáng về nguồn lực và thúc đẩy hơn nữa công tác tuyên truyền,
nâng cao nhận thức để Cộng đồng ASEAN ngày càng gắn bó, gần gũi với mỗi người dân và doanh nghiệp.

 Giải pháp của Việt Nam trong hội nhập ASEAN


- Thứ nhất, tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân
về hội nhập ASEAN nói riêng và hội nhập quốc tế nói chung. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến tình
hình thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam. Nâng cao hiểu biết và sự đồng thuận của cả xã
hội, đặc biệt là của doanh nghiệp, doanh nhân đối với các thoả thuận quốc tế, đặc biệt là cơ hội, thách thức và
những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các cam kết trong ASEAN bằng các hình thức, nội
dung tuyên truyền phù hợp và hiệu quả cho từng ngành hàng, hiệp hội, doanh nghiệp và cộng đồng. Nâng cao
nhận thức và năng lực pháp lý, đặc biệt là luật pháp quốc tế, thương mại quốc tế...
- Thứ hai, chủ động thực hiện có hiệu quả tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, giữ vững ổn định chính trị - xã hội
trong bối cảnh Việt Nam tham gia các cam kết ASEAN. Xác định gia tăng xuất khẩu, số lượng và chất lượng
thu hút đầu tư nước ngoài, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh
tế là các tiêu chí kinh tế trực tiếp để đánh giá kết quả hội nhập ASEAN.
- Thứ ba, tập trung khai thác hiệu quả các cam kết trong Hội nhập ASEAN, xây dựng các cơ chế, chính sách
phòng vệ thương mại, phòng ngừa và giải quyết tranh chấp quốc tế; có chính sách phù hợp hỗ trợ các lĩnh vực
có năng lực cạnh tranh thấp vươn lên; Tăng cường đào tạo, nâng cao năng lực cán bộ, trình độ pháp luật quốc
tế, xây dựng hàng rào kỹ thuật, biện pháp phòng vệ chủ động phù hợp.
- Thứ tư, tăng cường nghiên cứu các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế, làm cơ sở tham mưu cho Ban chỉ đạo
liên ngành và Chính phủ. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo quốc gia về hội nhập quốc tế và các
ban chỉ đạo liên ngành về hội nhập kinh tế quốc tế, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị - quốc phòng - an
ninh, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hoá - xã hội, giáo dục, khoa học - công nghệ và các lĩnh vực khác
nhằm tạo sức mạnh tổng hợp của quốc gia trong hội nhập ASEAN.
- Thứ năm, phát huy vị thế quốc tế để hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo đảm cao nhất lợi ích quốc gia khi triển khai
các cam kết trong ASEAN. Phát huy uy tín và vị thế quốc tế để tạo môi trường thuận lợi cho phát triển, giữ
vững độc lập, chủ quyền trong quá trình hội nhập. Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa ngoại giao nhà nước, đối
ngoại Đảng và đối ngoại nhân dân trong quá trình hội nhập để phát huy tốt vai trò và thế mạnh của kênh đối
ngoại...

--------------

Câu 13: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Brunei? Giải
pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Brunei trong thời gian tới
Tài liệu (A)

Giải pháp đẩy mạnh phát triển quan hệ kinh tế:

-Brunei là quốc gia có nhu cầu nhập khẩu lương thực và mặt hàng thiết yếu lớn vì nền kinh tế sản xuất của họ
kém phát triển, trong khi đó VN đang dần trở thành công xưởng sản xuất. VN có thể đặt Brunei là một trong những thị
trường XK tiềm năng.

- -Thúc đẩy các dự án đầu tư cụ thể trong các lĩnh vực then chốt như dầu khí, khí ga hóa lỏng, điện tử, sản xuất
đồ gia dụng, chế biến thực phẩm, lao động, du lịch, nông nghiệp, pháp luật…

--Thúc đẩy tăng trưởng thương mại trong khuôn khổ Cộng đồng Kinh tế ASEAN; sớm ký Bản ghi nhớ cấp Chính
phủ về thương mại gạo 2020-2025 nhằm phát triển ổn định..

Câu 14: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Indonesia?
Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Indonesia trong thời gian tới
7.1 Đặc điểm kinh tế nổi bật Indonesia
 Dân số: 270 triệu (thứ 4 thế giới) Diện tích: 1,9 triệu km2
 GDP: 1236 tỷ USD (danh nghĩa) - 3875 tỷ USD (PPP)
 Cơ cấu GDP theo ngành: dịch vụ 45%, công nghiệp & xây dựng 41%, nông nghiệp 14% (chiếm non nửa lao
động)
 Sản phẩm công nghiệp chính: dầu mỏ, dệt may, khai thác mỏ; nông nghiệp: dầu cọ, gạo, chè, cà phê, cao su…
 Người gốc Hoa nắm vai trò chủ chốt trong kinh tế

14 | Kinh tế ASEAN
7.2 Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Indonesia
Xây dựng môi trường ổn định.
Indonesia đã kiểm soát sự hỗn loạn theo cách của riêng mình. Cùng với tổ chức thành công cuộc bầu cử tổng
thống vào năm 2004, cải cách thể chế, nhanh chóng phân cấp cơ cấu chính quyền, Indonesia đã tạo được sự ổn định
chính trị, lấy lại niềm tin của người tiêu dùng và thu hút các nhà đầu tư… Giờ đây Jakarta có vẻ hấp dẫn hơn cả
Bangkok của Thái Lan.
Xây dựng nền kinh tế năng động, đặc biệt chú trọng vào định hướng cho giới trẻ
Cũng đã có nhiều tranh cãi gần đây về sự tăng trưởng của Indonesia dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên là chủ
yếu. Tài nguyên thiên nhiên chắc chắn là quan trọng, nhưng nền kinh tế của Indonesia không chỉ dựa vào đó. Đặc
trưng của Indonesia là một nền kinh tế ngày càng năng động và tầng lớp trung lưu đang phát triển. Theo Công ty Tư
vấn Boston (Mỹ), các tầng lớp trung lưu và giàu có của Indonesia sẽ tăng gấp đôi, lên hơn 141 triệu người trong 7 năm
tới. Lớp trẻ của Indonesia dám nghĩ dám làm, tự lực và đầy tham vọng, tầng lớp trung lưu của Indonesia đang là động
lực thúc đẩy nền kinh tế.
Phát triển, đầu tư vào lĩnh vực ngân hàng, du lịch, giải trí, tài chính.
Các lĩnh vực như ngân hàng, du lịch, giải trí, thực phẩm và bán lẻ, dịch vụ của Indonesia cũng đang thúc đẩy
tăng trưởng và tạo ra nhiều công ăn việc làm, đóng góp gần một nửa tổng sản lượng của nền kinh tế. Nền kinh tế
Indonesia đã đi một chặng đường dài kể từ năm 1997 và đã trải qua một sự chuyển biến đáng kể.
Hầu hết các nước Indonesia, Malaysia, Philippin, Thái Lan đều đã xây dựng chiến lược phát triển đất nước dài
hạn và trung hạn. Đây chính là cơ sở quan trọng để xác định chiến lược, chính sách, thể chế và tổ chức hệ thống thực
hiện quản lý xã hội.
Du lịch: Xây dựng Chiến lược phát triển du lịch phù hợp với điều kiện kinh tế đất nước, có chính sách đầu tư đạt
hiệu quả kinh tế cao, nhất là đầu tư về hạ tầng cơ sở cho du lịch.
Indonesia đã xây dựng Chiến lược tổng thể phát triển du lịch đến năm 2025. Mục đích của chiến lược này là phát
triển khoảng 50 điểm đến du lịch với lượng khách quốc tế đạt 25 triệu lượt khách trong năm 2015. Năm 2015, nước
này đã hoàn thành Kế hoạch phát triển du lịch tập trung vào 3 loại hình (du lịch sinh thái, du lịch nông thôn và du lịch
biển).
Tập trung tái cơ cấu ngân hàng, các công ty và các tổ chức tín dụng.
Tại Indonesia các ngân hàng và hệ thống tài chính đã được đại tu hoàn toàn với việc sát nhập từ 236 xuống còn
128 ngân hàng với một ngân hàng trung ương độc lập - Ngân hàng Indonesia - được thành lập để điều tiết và giám
sát.
Kinh nghiệm của Indonesia cho thấy rằng với việc đủ can đảm để lựa chọn cách thức giải quyết khó và tiến hành
cải cách một cách triệt để, thành công sẽ lại đến. Do đó, Indonesia ít bị ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008
7.3 Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Indonesia trong thời gian tới.
Việt Nam và Indonesia đều là 2 quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Đây là cơ hội để 2 quốc gia học
hỏi lẫn nhau về công nghệ khai thác, cách thức sử dụng triệt để tài nguyên, liên minh với nhau xuất khẩu tài nguyên
với trữ lượng lớn hơn, đem lại nguồn thu lớn hơn để phát triển kinh tế xã hội
Với dân số lớn 270 triệu người, gấp gần 3 lần Việt Nam. Đây là cơ hội của các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư vào
thị trường Indonesia phát triển các ngành dịch vụ bán lẻ, viễn thông, du lịch phát triển quan hệ song phương
Tiếp tục phối hợp lập trường, duy trì tiếng nói chung và vai trò trung tâm của ASEAN, đề cao trật tự dựa trên luật
lệ và tinh thần thượng tôn luật pháp quốc tế, trong đó có Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển năm 1982
(UNCLOS).
Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư Indonesia, nhà đầu tư Việt Nam
Đẩy mạnh trao đổi, hợp tác và giải quyết những khó khăn, bất cập trong quan hệ của 2 nước
Tăng cường ký kết các thỏa thuận hợp tác giữa các cơ quan về kinh tế và thương mại; công nhận lẫn nhau về tiêu
chuẩn hàng hóa, kiểm nghiệm, kiểm dịch, an toàn thực phẩm; tăng xuất nhập khẩu các mặt hàng bổ trợ cho nhau, đồng
thời giải quyết nhanh các vướng mắc nảy sinh ảnh hưởng đến hợp tác thương mại giữa hai nước.
Tăng cường hợp tác, trao đổi đoàn và triển khai các thỏa thuận giữa Bộ Quốc phòng hai nước, thiết lập cơ chế đối
thoại quốc phòng cấp thứ trưởng.
Xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả trong việc bảo vệ ngư dân, tàu cá; xử lý vấn đề ngư dân, tàu cá của nước này
vi phạm vùng biển của nước kia phù hợp với luật pháp của mỗi nước, trên tinh thần nhân đạo và quan hệ hữu nghị tốt
đẹp giữa hai nước.

Câu 15: Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Lào? Giải
pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Lào trong thời gian tới
*Đặc điểm kinh tế nổi bật
Cách 1:
Từ cuối những năm 80 đến nay, kinh tế Lào luôn có những dấu hiệu phát triển tích cực. Tốc độ tăng trưởng
kinh tế của Lào trong những năm qua tăng bình quân 6% năm. Là một nước nhập siêu. Tổng kim ngạch XNK đạt

15 | Kinh tế ASEAN
11,866 tỉ USD trong năm 2019. Trong đó xuất khẩu đạt 5,736 tỉ USD, nhập khẩu đạt 6,130 tỉ USD. GDP hiện hành
thấp gần nhất ĐNÁ với 18,62 tỉ USD, chỉ đứng trên Brunei
Sản lượng lúa gấp 1,7 lần, thu ngân sách và dự trữ ngoại tệ tăng đáng kể. Kể từ khi có luật đầu tư nước ngoài
đến nay, Lào đã thu hút 765 dự án với tổng số vốn đăng ký là 9,6 tỷ USD, trong đó số dự án về phát triển thuỷ điện là
605. Lào đã ký Hiệp Định TM và đầu tư với Mỹ ngày 13.7.1997 và cũng năm đó gia nhập ASEAN. Về ngoại thương,
hiện nay Lào đã ký hiệp định TM với 14 nước và quan hệ mua bán với hơn 50 nước trên thế giới.Lào cũng đã nộp đơn
xin gia nhập WTO
Ngoài gỗ súc, gỗ xẻ và khoáng sản, thu nhập từ xuất khẩu điện sang Thái Lan cũng là nguồn thu ngoại tệ lớn
nhất của Lào.Những nhà máy thuỷ điện lớn nhất là Nam Ngum ở phía Bắc Viêng Chăn và đập Xeset ở Nam Lào.2 đập
này thu về hơn 20tr USD mỗi năm cho Lào.
Với trên 90% diện tích là rừng núi, gần một nửa đất nước vẫn còn rừng nguyên sinh bao phủ,1 phần tư là gỗ
tếch và các loại gỗ có giá trị cao. Lào là một nước rất giàu về tiềm năng xuất khẩu gỗ.
Với đầu tư nước ngoài mỗi năm khoảng 150tr USD từ chỗ liên doanh để khai thác tài nguyên là chủ yếu ,các
nhà đầu tư ở Lào đã chuyển sang lĩnh vực sản xuất chế tạo trong đó dệt may có vị trí quan trọng,nhân công rẻ.Lào đc
hưởng biểu thuế quan rất thấp khi xuất hàng hóa sang một số nước trên thế giới. Do đó đây là lợi thế của ngành này.
Năm 1991 Lào xuất khẩu 15tr USD đến năm 1998 thì xuất đc 70tr USD,tăng 4,7 lần.
Cùng với sự phát triển kinh tế,cơ sở hạ tầng cũng đc nâng cấp.Hiện Lào có hơn 14.490km đường sá,gồm các
quốc lộ,cao tốc,tỉnh lộ, đường nội bộ một tuyến. đường sắt giữa Lào và Thái Lan,một cây cầu do Úc tài trợ bắc qua
song Mekong nối liền Lào và Thái Lan
Cách 2:
Là một nước nhập siêu. Tổng kim ngạch XNK đạt 11,866 tỉ USD trong năm 2019. Trong đó xuất khẩu đạt
5,736 tỉ USD, nhập khẩu đạt 6,130 tỉ USD.GDP hiện hành thấp gần nhất ĐNÁ với 18,62 tỉ USD, chỉ đứng trên Brunei
Nông nghiệp
Chủ yếu là trồng lúa, đang chi phối nền kinh tế. Ngành này sử dụng khoảng 85% dân số và đóng góp khoảng
51% GDP. Sản phẩm nông nghiệp bao gồm khoai tây, rau xanh, cà phê, đường mía, thuốc lá, ngô, vải, chè, lạc, gạo;
trâu, lợn, gia súc, gia cầm.
Một số ngành xuất khẩu giá trị cao của nông nghiệp như: cao su, gỗ còn bấp bênh, phụ thuộc nhiều vào thị
trường Trung Quốc. Nông nghiệp hiện đang có kế hoạch tăng trưởng xanh, bền vững hơn.
Công nghiệp
Công nghiệp được đầu tư phát triển nhưng chưa mang tính sâu rộng. Các ngành công nghiệp chủ yếu là khai
khoáng, chế biến nông, lâm sản, thủy điện và vật liệu xây dựng. Các ngành công nghiệp mang tính chuyên hóa về kĩ
thuật như cơ khí chế tạo, điện tử gia dụng, viễn thông,... còn phát triển chậm phụ thuộc vào đầu tư nước ngoài. Tuy
nhiên, các ngành công nghiệp khai khoáng, chế biến lâm sản phát triển thiếu bền vững gặp nhiều khó khăn do trình độ
lao động, cơ sở hạ tầng kĩ thuật chưa phát triển cao.[6] Thủy điện đang được đầu tư phát triển ở Lào để phục vụ cho
phát triển đất nước và xuất khẩu điện sang các nước xung quanh như: Trung Quốc, Thái Lan, Việt Nam. [7] Chế biến
nông, lâm sản đang làm tăng giá trị sản phẩm xuất khẩu.
Du lịch
Du lịch là ngành kinh tế phất triển nhanh nhất và đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Lào. Chính phủ đã
mở cửa đất nước vào những năm 1990 và đến nay Lào đã trở thành một điểm đến ưa thích của du khách quốc tế.
Thương mại
Lào là nước không giáp biển, thương mại chủ yếu diễn ra với các nước làng giềng đặc biệt là với Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan. Lào chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp, khoáng sản và điện và nhập khẩu máy móc,
linh kiện, phương tiện giao thông, nhiên liệu. Lào tham gia các hiệp định thương mại để mở rộng xuất khẩu thông qua
các đường cửa khẩu ra cảng biển ở các nước xung quanh và qua đường hàng không
Giao thông vận tải
Lào đã hoàn thành việc phát triển các tuyến đường quốc lộ liên tỉnh và sang các nước. Các tuyến đường bộ
các huyện xã hiện đang được định hình và nâng cấp, các đô thi có mạng lưới giao thông đa dạng và phát triển hơn cả.
Hiện các nguồn vốn nước ngoài đang được sử dụng phần lớn cho cơ sở hạ tầng giao thông vận tải, tiêu biểu là các
tuyến đường sắt, đường bộ xuyên quốc gia.

* Bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Lào
- Khai thác tài nguyên và địa hình để phát triển thuỷ điện và lâm sản phục vụ cho xuất khẩu.Vốn nằm sâu trong lục
địa,lại khép kín ,Lào có rất nhiều núi cao và sông ngòi chảy siết nên lựa chọn phát triển thuỷ điện là rất hợp lý.Vừa
đáp ứng cho nhu cầu trong nước,vừa xuất khẩu đc sang nước khác.
- Chính phủ linh hoạt ,sớm chấm dứt những chủ trương ko đúng đắn như phong trào hợp tác hoá trong nông nghiệp
khi mô hình mới này ko thích hợp,ko mang lại hiệu quả cao,ko hợp lòng dân thì sẵn sàng loại bỏ cho dù chỉ mới thực
hiện trong một thời gian ngắn.
- Chính phủ biết nghiên cứu,học tập kinh nghiệm của các nước láng giềng như TQ,VN;tranh thủ đc sự giúp đỡ của các
nước này ,nhất là VN để phục vụ nhu cầu phát triển KT;mở rộng quan hệ làm ăn với Thái Lan- một nước trong lịch sử
có nhiều nét tương đồng với Lào - trên cơ sở 2 bên cùng có lợi.

16 | Kinh tế ASEAN
- Lào sớm phát triển kinh tế đối ngoại,tham gia vào các liên kết KT trong khu vực và các tổ chức tài chính,thương mại
quốc tế để tận dụng những ưu đãi mà các tổ chức này dành cho mình.

*Giải pháp đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Lào trong thời gian tới

Hợp tác giữa hai nước trên nhiều lĩnh vực trong những năm gần đây đã có những chuyển biến tích cực với
nội dung, hình thức phong phú, đa dạng, ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực và hiệu quả, góp phần tích cực vào
củng cố và tăng cường mối quan hệ đoàn kết đặc biệt Việt - Lào. Tuy nhiên, hợp tác kinh tế thương mại Việt Nam-
Lào vẫn còn những hạn chế. Vì vậy, trong thời gian tới hai bên cần tiếp tục tập trung thực hiện các giải pháp để tăng
cường hợp tác kinh tế Việt Nam - Lào:
(1) Tập trung thực hiện có hiệu quả các nội dung cụ thể của Đề án phát triển thương mại giữa hai nước giai đoạn
sau 2019 nhằm phấn đấu đưa kim ngạch thương mại hai chiều tăng ít nhất 10%
(2) Tiếp tục tập trung thực hiện các nội dung đã thỏa thuận giữa hai Chính phủ tại đề án "Quy hoạch phát triển hệ
thống kho hàng hóa tại các cửa khẩu khu vực biên giới Việt Nam - Lào đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035".
(3) Hai bên tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc tổ chức các Hội chợ thương mại Việt Nam - Lào và sẽ tiếp tục nghiên
cứu tổ chức thêm các Hội chợ thương mại Việt - Lào tại một số địa phương khác của Lào trong những năm tới.
(4) Hai bên tiếp tục dành ưu đãi thuế quan cho DN Việt Nam và Lào; nghiên cứu, báo cáo Chính phủ hai nước
cho phép mở rộng danh mục hàng hóa được hưởng ưu đãi thuế quan, giảm thuế 50% và 0% cho những năm tiếp theo;
tiếp tục triển khai các thỏa thuận về hợp tác phát triển thương mại biên giới giữa hai nước.
(5) Hai bên cũng nghiên cứu lập "Quy hoạch phát triển mạng lưới chợ biên giới Việt Nam - Lào đến năm
2020"; nghiên cứu lập "Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại biên giới Việt Nam - Lào giai đoạn 2020 -
2025, tầm nhìn đến năm 2030"; tăng cường hợp tác quản lý thị trường và kiểm tra hàng hóa, hợp tác đào tạo cũng như
cơ chế phối hợp giữa hai bộ.
(6) Tổ chức Hội nghị xúc tiến đầu tư Việt Nam – Lào; tích cực triển khai các chương trình, thỏa thuận hợp tác mà lãnh
đạo cấp cao 2 nước đã thống nhất.
(7) Tăng cường quan hệ hợp tác giúp đỡ lẫn nhau giữa các địa phương của hai nước, nhất là các địa phương có chung
biên giới; sớm kiện toàn tổ chức bộ máy, đổi mới cơ chế và nâng cao hiệu quả hoạt động của Ủy ban Liên Chính phủ
và bộ phận thường trực Phân ban hợp tác Việt Nam - Lào, Lào - Việt Nam.
(8) Do dung lượng nhập khẩu của thị trường Lào hạn chế, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam cần tận dụng mọi
cơ hội có được để đẩy mạnh xuất khẩu của Việt Nam sang Lào. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá Việt
Nam. Đa dạng hoá cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong đó chú trọng tới cả việc các nhà thầu xây dựng Việt Nam tích
cực tham gia đấu thầu và đấu thầu thành công các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, các dự án công nghiệp, khai khoáng,
các dự án nông, lâm nghiệp và các dự án phát triển xã hội của Lào để thêm cơ hội xuất khẩu hàng Việt Nam sang
Lào.
(9) Hai Chính phủ đã thống nhất về chương trình trọng điểm trong hợp tác thời gian tới là tập trung vào 4 lĩnh vực:
Thương mại - đầu tư; giao thông vận tải; năng lượng thủy điện; hợp tác trồng cây công nghiệp và khai thác mỏ. Ngoài
ra hai bên tiếp tục duy trì hoạt động và nâng cao năng lực của các dự án hợp tác và chương trình hợp tác đầu tư phát
triển sản xuất hàng hoá.
(10) Tăng cường trao đổi thông tin, phối hợp thực hiện các cam kết và có sự đồng thuận trong các chương trình hợp
tác trong khuôn khổ hợp tác đa phương vào mục tiêu phát triển và hợp tác của hai nước; tiếp tục phối hợp rà soát các
dự án đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam tại Lào đã được các cấp có thẩm quyền hai nước cấp phép.

Câu 16: Trình bày các cơ quan hoạch định chính sách của ASEAN?
Cấp cao ASEAN: gồm Người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính phủ các Quốc gia thành viên (Điều 7-Hiến
chương).
Cấp cao ASEAN:
(a) Là cơ quan hoạch định chính sách tối cao của ASEAN; Xem xét, đưa ra các chỉ đạo về chính sách và quyết
định các vấn đề then chốt liên quan đến việc thực hiện các mục tiêu của ASEAN, các vấn đề quan trọng
(b) liên quan đến lợi ích của các Quốc gia thành viên và tất cả các vấn đề do Hội đồng Điều phối ASEAN, các
Hội đồng Cộng đồng ASEAN và các Cơ quan cấp Bộ trưởng chuyên ngành đệ trình lên;
(c) Chỉ đạo các Bộ trưởng liên quan thuộc từng Hội đồng tiến hành các hội nghị liên Bộ trưởng đặc biệt, và giải
quyết các vấn đề quan trọng của ASEAN có liên quan đến các Hội đồng Cộng đồng. Các quy định về thủ tục tiến hành
các hội nghị này sẽ do Hội đồng Điều phối ASEAN thông qua;
(d) Tiến hành những biện pháp thích hợp để xử lý các tình huống khẩn cấp tác động tới ASEAN;

17 | Kinh tế ASEAN
(e) Quyết định các vấn đề liên quan được trình lên Cấp cao theo Chương VII và Chương VIII;
(f) Cho phép thành lập và giải tán các Cơ quan cấp Bộ trưởng chuyên ngành và các thể chế khác của ASEAN;

(g) Bổ nhiệm Tổng Thư ký ASEAN, với hàm và quy chế Bộ trưởng, và Tổng thư ký ASEAN sẽ phục vụ với sự
tin tưởng và hài lòng của những Người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính phủ, dựa trên khuyến nghị của Hội nghị Bộ
trưởng Ngoại giao ASEAN.
Hội nghị Cấp cao ASEAN sẽ:
Tiến hành hai lần một năm, và do Quốc gia thành viên giữ chức Chủ tịch ASEAN chủ trì tổ chức; và
Sẽ được nhóm họp khi cần thiết như là các cuộc họp đặc biệt hoặc bất thường do Quốc gia thành viên giữ chức
Chủ tịch ASEAN chủ trì tại địa điểm được các Quốc gia thành viên ASEAN nhất trí.

Câu 17: Trình bày các uỷ ban (Uỷ ban thường trực và các uỷ ban hợp tác chuyên ngành) của ASEAN?
Ủy ban thường trực (Điều 12 – HC ASEAN)
Các Quốc gia thành viên ASEAN sẽ bổ nhiệm một Đại diện thường trực có hàm Đại sứ bên cạnh ASEAN đặt
tại Gia-các-ta.
Các Đại diện thường trực tạo thành Ủy ban các Đại diện Thường trực, sẽ:
- Hỗ trợ công việc của các Hội đồng Cộng đồng ASEAN và các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng ASEAN;
- Phối hợp với Ban thư ký ASEAN Quốc gia và các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng khác của ASEAN;
- Liên hệ với Tổng thư ký ASEAN và Ban thư ký ASEAN về tất cả các vấn đề liên quan đến công việc của
mình;
- Hỗ trợ hợp tác giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài; và
- Thực thi các nhiệm vụ khác do Hội đồng Điều phối ASEAN quyết định.
Ủy ban hợp tác chuyên ngành (Điều 10 – HC ASEAN)
Các Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng ASEAN:
- Hoạt động theo chức năng, quyền hạn đã được xác định;
- Thực hiện các thỏa thuận và quyết định của Cấp cao ASEAN trong phạm vi phụ trách;
- Tăng cường hợp tác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức trách của mình để hỗ trợ liên kết và xây dựng
Cộng đồng ASEAN; và
- Đệ trình các báo cáo và khuyến nghị lên các Hội đồng Cộng đồng liên quan.
Mỗi Cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng ASEAN, trong phạm vi chức trách của mình, có thể giao cho các
quan chức cao cấp và các cơ quan trực thuộc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ như nêu trong Phụ lục 1. Phụ lục này
có thể được Tổng thư ký ASEAN cập nhật theo khuyến nghị của Ủy ban các Đại diện Thường trực mà không phải
viện dẫn Điều khoản sửa đổi trong Hiến chương này

Câu 18: Chức năng, nhiệm vụ của các ban thư ký ASEAN?
(a)
(b) Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Campuchia? Giải pháp
đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Campuchia trong thời gian tới
(c) Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Indonesia? Giải pháp
đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Indonesia trong thời gian tới

18 | Kinh tế ASEAN
(d) Phân tích các đặc điểm kinh tế nổi bật và bài học kinh nghiệm trong phát triển kinh tế của Philippin? Giải pháp
đẩy mạnh quan hệ kinh tế của Việt Nam với Philippin trong thời gian tới
(e) Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN +1?
Giải pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN +1 có hiệu quả?
(f) Phân tích những cơ hội và thách thức của các thành viên ASEAN trong Hiệp định thương mại tự do ASEAN +3?
Giải pháp của Việt Nam để hội nhập ASEAN +3 có hiệu quả?

Câu 24: Theo em, liệu mô hình phát triển của ASEAN có những điểm tương tự và khác biệt nào so với mô hình
phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Những kinh nghiệm nào ASEAN có thể học hỏi từ EU và điều kiện
thực hiện các giải pháp này của ASEAN.
- Giống nhau: cả hai tổ chức này đều chịu sự chi phối của trật tự thế giới hai cực Yanta thời Chiến tranh
Lạnh.

- Khác nhau:
EU ASEAN
Bối cảnh  Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước Tây  Sau khi giành được độc lập và đứng trước
ra đời Âu đã có nhiều hoạt động nhằm tăng cường quá yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất
trình liên kết ở châu Âu. nước.
 Năm 1951, các nước Pháp, CHLB Đức, I-ta-li-  Nhiều nước Đông Nam Á chủ trương thành
a, Bỉ, Hà Lan, Lúc-xăm-bua đã thành lập Cộng lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm:
đồng Than và thép châu Âu, sau đó sáng lập Hợp tác phát triển kinh tế, hạn chế sự ảnh
Cộng đồng kinh tế châu Âu (tiền than của EU hưởng của các cường quốc bên ngoài đối
ngày nay) vào năm 1957 và Cộng đồng nguyên với khu vực.
tử châu Âu năm 1958.  Ngày 8/8/1967 Hiệp hội các nước Đông
Nam Á thành lập ( viết tắt ASEAN) tại
 Năm 1967, Cộng đồng châu Âu (EC) được Băng Cốc (Thái Lan ) gồm 5 nước thành
thành lập trên cơ sở hợp nhất ba tổ chức nói viên : Inđônêxia, Malaixia, Philipin,
trên. Với hiệp ước Ma-xtrich, năm 1993 Cộng Xingapo, Thái Lan.
đồng châu Âu đổi tên thành Liên minh châu
Âu.

Động cơ liên kết, hợp tác về kinh tế của 6 nước châu Âu là liên kết và hợp tác về chính trị, an ninh của 5
ra đời Đức, Pháp, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lucxămbua; nước ASEAN: Thái Lan, Malaysia, Singapore,
Inđônêxia, Philippin

Mục tiêu - Đảm bảo hoà bình bền vững cho châu Âu, giải - Tăng cường hợp tác chính trị, an ninh, kinh
thành lập quyết cơ bản mâu thuẫn của hai cường quốc tế và văn hoá - xã hội giữa các nước thành
Đức và Pháp (ngòi nổ của các cuộc chiến tranh viên, tạo điều kiện hội nhập sâu hơn với khu
trước đây) vực và thế giới.
- Tăng cường hợp tác kinh tế, liên kết các ngành
sản xuất cơ bản của hai nước Pháp, Đức và 4
nước đồng minh khác là Bỉ, Italia, Hà Lan,
Lucxămbua là than và thép vào một cơ quan
điều phối chung
 sự thống nhất châu Âu được thực hiện bắt đầu
từ lĩnh vực kinh tế, thương mại và trong một
thị trường chưa rộng
Nguyên EU xây dựng trên nguyên tắc liên bang, sự liên kết Các nước ASEAN đề ra nguyên tắc hội nhập
tắc hội hội nhập được bắt đầu từ kinh tế, dần dần chuyển kiểu hợp bang, lỏng lẻo về xây dựng thể chế,
nhập sang chính trị; xây dựng các thể chế chung vững giữ vững vai trò độc lập của các nước thành
chắc, đồng thời giữ vai trò hạt nhân, bản sắc dân viên, theo nguyên tắc đồng thuận, bắt đầu từ
tộc của các nước thành viên, trên cơ sở luật pháp liên kết về an ninh, chính trị, sau đó dần dần
vững vàng chuyển sang liên kết kinh tế, văn hoá, xã hội,
nhưng chưa đạt được những hiệu quả vững

19 | Kinh tế ASEAN
chắc.
Mức độ chặt chẽ hơn, mang đậm dấu ấn pháp lý, luật pháp lỏng lẻo hơn, không được đảm bảo bằng pháp
liên kết nghiêm minh, quy chế rõ ràng lý rõ ràng, chỉ được đảm bảo trên nguyên tắc
đồng thuận, nên yếu tố tự quyết của các nước
thành viên là rất lớn
Chính Thực hiện chính sách đối ngoại và an ninh chung. 10 nước ASEAN có nhiều điểm tương đồng,
sách đối Việc tuân thủ chính sách đối ngoại và an ninh nhất là các chính sách về hoà bình, ổn định,
ngoại chung của các nước thành viên EU được xem xét, hợp tác, phát triển quan hệ với bên ngoài,
đánh giá bằng luật pháp nghiêm ngặt nhưng từng quốc gia lại có những khác biệt, có
những định hướng khác nhau. Do cơ sở pháp
lý không chặt chẽ, chỉ dựa trên nguyên tắc
đồng thuận, nên mức độ hội nhập ở các vấn đề,
kể cả vấn đề đối ngoại của ASEAN cũng lỏng
lẻo, không cao bằng các nước trong Liên minh
Châu Âu.
Cơ cấu tổ - Hội đồng châu Âu - Hội nghị cấp cao
chức - Hội đồng bộ trưởng - Hội đồng điều phối
- Ủy ban châu ÂU - Hội đồng Cộng đồng Chính trị - an ninh
- Nghị viện châu ÂU ASEAN
- Tòa án châu Âu - Hội đồng Cộng đồng kinh tế ASEAN
- Tòa kiểm toán châu Âu - Hội đồng Cộng đồng văn hóa – xã hội
- Ủy ban kinh tê và xã hội ASEAN
- Ủy ban về khu vực - Các cơ quan chuyên ngành cấp Bộ trưởng
- Ngân hàng đầu tư châu Âu - Các cơ quan giúp việc trực thuộc
- Ủy ban thường trực
- Ban thư ký

Kinh nghiệm rút ra cho ASEAN:

- Thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển trong nội khối ASEAN

- Tăng cường hợp tác trong nội khối

- ASEAN cần trở thành một thực thế thống nhất giống như Ủy ban châu Âu để nâng cao năng lực thực hiện
chính sách của mình, tăng cường hỗ trợ các thành viên kém phát triển và cung cấp những bảo hộ cần thiết cho những
doanh nghiệp vừa và nhỏ trong quá trình hội nhập kinh tế.

- Chính sách của ASEAN liên quan đến các nước thành viên cần phù hợp theo nguyên tắc hài hòa.

- Thời hạn hội nhập không nên quá chặt chẽ, tránh quyết định vội vàng, hướng đến giá trị cốt lõi là duy trì
đoàn kết của khối.

20 | Kinh tế ASEAN

You might also like