You are on page 1of 9

Chương 6: CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ

HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM


Chủ đề 36+38: Phân tích những lợi thế và hạn chế của Việt Nam khi hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay? Phương hướng nâng cao hiệu quả hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam

1) Phân tích những lợi thế và hạn chế của Việt Nam khi hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay
 Lợi thế

Việt nam gia nhập các tổ chức quốc tế sẽ mở rộng quan hệ bạn hàng. Cùng với
việc được hưởng nhiều ưu đãi về thuế qua, xóa bỏ hàng rào phi thuế quan và các
chế độ đãi ngộ khác đã tạo điều kiện cho hàng hóa Việt Nam thâm nhập thị trường
thế giới. Chỉ tính trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam sang các nước thành viên tăng đáng kể. Kim ngạch xuất nhập khẩu VN-
ASEAN tăng trung bình 15,3% hàng năm. Khi xuất khẩu tăng kéo theo số lượng
việc làm được tạo ra sẽ nhiều hơn. Như vậy sẽ có tác động tốt, tạo ra nhiều việc
làm cũng như tăng thu nhập của người lao động.

Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần tăng thu hút đầu tư nước ngoài, viện trợ
phát triển chính thức và giải quyết vấn đề nợ quốc tế.

Thu hút vốn đầu tư nước ngoài (FDI): Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế là cơ
hội để thị trường nước ta mở rộng điều này sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư. Họ sẽ mang
vốn và công nghệ vào nước ta sử dụng lao động và tài nguyên sẵn có của nước ta
ra làm sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khu vực và thế giới với các ưu đãi mà
nước ta có cơ hội mở rộng thị trường, kéo theo cơ hội thu hút vốn đầu tư nước
ngoài. Đây cũng là cơ hội để các doanh nghiệp trong nước huy động và sử dụng
vốn có hiệu quả.

Viện trợ phát triển (ODA): Tiến hành bình thường hóa các quan hệ tài chính của
Việt Nam, các nước tài trợ và các chủ thể tài chính tiền tệ được tháo gỡ từ năm
1992 đã đem lại những kết quả đáng khích lệ góp phần quan trọng trong việc nâng
cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng…

Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần giải quyết tốt vấn đề nợ của Việt Nam:
trong những năm vừa qua nhờ phát triển tốt mối quan hệ đối ngoại song phương và
đa phương các khoản nợ nước ngoài của Việt Nam trước đây được giải quyết
thông qua câu lạc bộ Paris, London và đàm phám song phương. Điều đó góp phần
ổn định cán cân thu chi ngân sách tập trung nguồn lực cho các chương trình phát
triển kinh tế xã hội trong nước.

Tham gia hội nhập kinh tế quốc tế cũng tạo điều kiện cho chúng ta tiếp thu khoa
học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ quản lý. Việt Nam gia nhập kinh tế quốc tế
sẽ tranh thủ được kỹ thuật công nghệ tiên tiến của các nước đi trước để đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cho
công cuộc xây dựng CNXH. Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường khai thông thị
trường nước ta với khu vực và thế giới, tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn và có
hiệu quả.

Qua đó mà các kỹ thuật và công nghệ mới có điều kiện du nhập vào nước ta,
đồng thời tạo cơ hội để chúng ta lựa chọn kỹ thuật công nghệ nước ngoài nhằm
phát triển kỹ thuật công nghệ quốc gia.

Hội nhập kinh tế quốc tế cũng góp phần không nhỏ vào công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ trong nhiều lĩnh vực. Phần lớn là cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý,
các nhà kinh doanh được đào tạo trong và ngoài nước.
Hội nhập kinh tế quốc tế góp phần duy trì ổn định hòa bình, tạo dựng môi
trường thuận lợi để phát triển kinh tế, các chính sách kinh tế, cơ chế quản lý ngày
càng minh bạch hơn, nâng cao vị trí của Việt Nam trên trường quốc tế. Trước đây
Việt Nam chủ yếu xây dựng mối quan hệ với Liên Xô và các nước Đông Âu. Hiện
nay Việt Nam thiết lập mối quan hệ ngoại giao hầu hết với các nước trên thế giới,
đồng thời cũng là thành viên của các tổ chức lớn trên thế giới như: ASEAN, WTO,
APEC…Chính vì thế mà hệ thống chính trị trong nước ngày càng được ổn định, uy
tín của Việt Nam ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Tiến trình hội nhập
của nước ta ngày càng sâu rộng thì càng đòi hỏi phải hoàn thiện hệ thống pháp luật
kinh theo thông lệ quốc tế, thực hiện công khai, minh bạch các thiết chế quản lý
làm cho môi trường kinh doanh của nước ta ngày càng được cải thiện; thúc đẩy
tiến trình cải cách trong nước, bảo đảm cho tiến trình cải cách của nước ta đồng bộ
hơn, có hiệu quả hơn tạo ra động lực lớn thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần xây dựng nhà nước pháp quyền ngày càng vững mạnh.

Như vậy, hội nhập kinh tế quốc tế sẽ tạo điều kiện cho nguồn lực nước ta được
khai thông, tăng cường giao lưu với các nước, đúng theo đường lối đối ngoại của
Đảng đã xác định: “Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong
cộng đồng quốc tế”. Thông qua hội nhập để xuất khẩu lao động, sử dụng lao động
thông qua các hợp đồng gia công chế biến hàng xuất khẩu, đồng thời tạo cơ hội để
nhập khẩu lao động kỹ thuật cao, các công nghệ mới và các sáng chế mà nước ta
chưa có. Điều này cho thấy Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế không những mở
rộng thị trường, thu hút nguồn lực vốn, tăng năng lực cạnh tranh, mà còn tăng khả
năng tích lũy vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, tạo đều kiện để nước ta trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

 Hạn chế
Chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về hội nhập
kinh tế quốc tế có nơi, có lúc chưa được quán triệt kịp thời, đầy đủ và thực hiện
nghiêm túc. Hội nhập kinh tế quốc tế còn bị tác động bởi cách tiếp cận phiến diện,
ngắn hạn và cục bộ; do đó, chưa tận dụng được hết các cơ hội và ứng phó hữu hiệu
với các thách thức.

Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và quá trình đổi mới ở trong nước, nhất là đổi
mới, hoàn thiện thể chế, trước hết là hệ thống luật pháp, cơ chế, chính sách chưa
được thực hiện một cách đồng bộ, chưa gắn kết chặt chẽ với quá trình nâng cao
năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội, môi trường sinh thái, giữ gìn và phát huy bản
sắc văn hóa dân tộc.

Hội nhập kinh tế quốc tế chưa được phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với hội nhập trong
các lĩnh vực khác. Chưa tạo được sự đan xen chặt chẽ lợi ích chiến lược, lâu dài
với các đối tác, nhất là các đối tác quan trọng. Việc ứng phó với những biến động
và xử lý những tác động từ môi trường khu vực và quốc tế còn bị động, lúng túng
và chưa đồng bộ.

- Chính sách, pháp luật về HNKTQT còn thiếu và chưa đồng bộ. Việc tổ chức thực
hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về HNKTQT
chưa nghiêm và quyết liệt. Trình độ năng lực điều hành, quản lý kinh tế của DN
trong nước còn yếu kém. Hạn chế đó tác động tiêu cực tới việc làm tăng nguồn lực
cho phát triển KT-XH đất nước.

- Chiến lược HNKTQT chưa toàn diện, dẫn đến chưa tận dụng được hết lợi ích của
HNKTQT trong thực hiện các mục tiêu phát triển KT-XH đất nước. Trong một số
trường hợp, HNKTQT còn bị động, chưa phù hợp với thực trạng phát triển đất
nước, chưa phát huy được đầy đủ các hiệu quả và lợi ích của hội nhập mang lại.
- Trong nền kinh tế còn tồn tại một số hạn chế nội tại như: Cân đối vĩ mô và các
cân đối lớn của nền kinh tế chưa vững chắc; Môi trường đầu tư kinh doanh và năng
lực cạnh tranh chậm được cải thiện; Thủ tục hành chính còn nhiều vướng mắc;
Tình hình sản xuất, kinh doanh còn nhiều khó khăn; Số lượng DN giải thể, ngừng
hoạt động lớn; Năng lực tài chính, quản trị của phần lớn DN trong nước còn hạn
chế…

- Một bộ phận đầu mối về HNKTQT tại một số bộ, ban, ngành và địa phương còn
chưa chú trọng đến khâu phối hợp và tham vấn với các chương trình hành động về
HNKTQT. Chính vì vậy, việc triển khai công tác HNKTQT chưa đạt được kết quả
như mong muốn.

Theo báo cáo của Chính phủ về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 do Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc trình bày trước Quốc hội chỉ rõ: công tác hội nhập trong nước
còn yếu, chưa khai thác có hiệu quả các lợi ích của hội nhập kinh tế quốc tế. Trong
đó nổi bật lên các yếu kém:

Thứ nhất, hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần làm bộc lộ những yếu kém cơ bản
của nền kinh tế. Cơ cấu kinh tế và chất lượng tăng trưởng vẫn chưa được cải thiện
về căn bản. Tăng trưởng thời gian qua đều dựa vào các yếu tố như tín dụng, lao
động rẻ mà thiếu đi sự đóng góp đáng kể của việc gia tăng năng xuất lai động hay
hàm lượng tri thức, công nghệ.

Thứ hai, hiệu quả đầu tư chưa cao như mong muốn, chậm đổi mới chính sách liên
quan đền thu hút FDI. Việc thu hút các dự án FDI tăng về số lượng nhưng xhat61
lương chưa đảm bảo, công nghệ chưa tốt, đặc biệt công nghệ trong những lĩnh vực
Việt Nam cần đổi mới mô hình tăng trưởng. Ngân Hàng Thế Giới (WB) nhận xét:
" Vốn FDI gắn kết với kinh tế trong nước còn kém, kết nối trong nước chủ yếu ở
các lĩnh vực có giá trị gia tăng thấp; hầu hết đầu vào (70- 80%) đều phải nhập khẩu
"
Thứ ba, sức cạnh tranh của nền kinh tế , doanh nghiệp và sàn phẩm của Việt Nam
vẫn còn yếu so với các nước, kể cả với các nước trong khu vực. Các nghành kinh
tế, các doanh nghiệp mang tính mũi nhọn, có khả năng vươn xa chiếm lĩnh các thị
trường khu vực và thế giới chưa nhiều, một số sản phẩm bắt đầu gặp khó khăn
trong cạnh tranh, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu có xu hướng giảm

Thứ tư, việc phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tuy đã
có những bước chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ,
đôi khi lúng túng trong việc xác định hướng đi. Các thị trường bất động sản, tài
chính, lao động, khoa học - công nghệ tuy đã hình thành phát triển nhưng vẫn cần
có sự cải thiện.

Thứ năm, đã xuất hiện các dieom63 "cổ chai" về thể chế, cơ sở hạ tầng, nguồn
nhân lực... gây cản trở cho quá trình phát triển. Trong đó, nguồn nhân lực và cơ sở
hạ tầng là các nội dung đặc biệt quan trọng, cần lưu tâm để có thể vượt qua các
thách thức, nắm bắt cơ hội của hội nhập kinh tế quốc tế.

Thứ sáu, một số địa phương còn lúng túng trong việc triển khai công tác hội nhập
kinh tế quốc tế. Vẫn còn tồn tại khoảng cách khá xa về năng lực và thiếu sự gắn
kết, hỗ trợ giữa khu vực FDI và khu vực doanh nghiệp trong nước, nhất là dong
nghiệp vừa và nhỏ. Công tác thông tin truyền thông về hội nhập, năng lực giải
quyết tranh chấp thương mại, đầu tư quốc tế còn hạn chế; chưa tận dụng hết cơ hội
do các hiệp định FTA mang lại.

2) Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam
Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo các vấn đề về hội nhập kinh tế quốc tế

Các bộ, ngành và cơ quan liên quan tập trung nghiên cứu các vấn đề mang tính
chiến lược về hội nhập kinh tế quốc tế để làm cơ sở tham mưu, tư vấn cho Chính
phủ trong quá trình hoạch định chính sách về hội nhập kinh tế quốc tế như tác động
của việc tham gia các FTA thế hệ mới, xu hướng bảo hộ và nguy cơ chiến tranh
thương mại tác động đến kinh tế nước ta, xu hướng chuyển dịch trọng tâm hợp tác
trong các khuôn khổ khu vực và thế giới như ASEAN, APEC, ASEM, WTO, tác
động của tình hình kinh tế, chính trị thế giới tới tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
của Việt Nam.

Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu và tham mưu chính sách về hội nhập quốc tế
và hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là tình hình kinh tế, chính trị thế giới và khu
vực có tác động đến Việt Nam, các xu thế phát triển, các sáng kiến mới, chính sách
và kinh nghiệm của các nước thực thi hiệu quả cam kết hội nhập.

Nghiên cứu, đánh giá tác động của việc xóa bỏ thuế quan theo lộ trình cam kết
trong ASEAN đối với các mặt hàng nhạy cảm của nước ta như ô tô, đường, xăng
dầu…, dự báo tác động của việc thực thi cam kết trong Hiệp định CPTPP, FTA
Việt Nam - EU để có các khuyến nghị chính sách phù hợp khi các hiệp định này
được phê chuẩn và đi vào thực hiện;...

Tăng cường nghiên cứu, cảnh báo, phổ biến về các biện pháp kỹ thuật của các
nước cho các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý có liên quan để chủ động đối
phó với các rào cản kỹ thuật; chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên
cứu, xem xét xây dựng các biện pháp kỹ thuật của Việt Nam phù hợp với các cam
kết về hàng rào kỹ thuật trong thương mại của Việt Nam trong các FTA thế hệ
mới.

Tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế

Phát huy vai trò của Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế trong việc phối
hợp liên ngành, tăng cường hơn nữa việc kết nối, điều phối, điều hành tập trung,
thống nhất giữa hoạch định chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế với triển khai đàm
phán và thực thi các cam kết hội nhập. Đôn đốc và giám sát các bộ, ngành, địa
phương tổ chức thực thi hiệu quả các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế; thực hiện
và khai thác hiệu quả các FTA đã có hiệu lực. Tiến hành rà soát, hoàn thiện cơ chế
điều phối thực thi cam kết FTA đối với các lĩnh vực cụ thể theo hướng thiết thực
và hiệu quả hơn; bảo đảm lợi ích quốc gia và việc thực thi nghiêm túc các FTA;
đánh giá kịp thời các vấn đề phát sinh và kiến nghị giải pháp tháo gỡ. Xây dựng và
thực thi nghiêm túc các cam kết trong hội nhập tài chính về thuế, hải quan, dịch vụ
bảo hiểm, chứng khoán, kế toán - kiểm toán và các dịch vụ khác; triển khai Hiệp
định thuận lợi hóa thương mại của WTO, Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một
cửa ASEAN và tạo thuận lợi thương mại.

Mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam

Tăng cường phối hợp các bộ, ngành, cơ quan liên quan xử lý những vấn đề còn tồn
tại để sớm tiến tới ký và phê chuẩn FTA Việt Nam - EU; phối hợp, thúc đẩy việc
hoàn thành thủ tục phê chuẩn Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP) và các hiệp định đã ký kết khác nhằm sớm đưa các hiệp định
đi vào thực thi mang lại lợi ích cho doanh nghiệp và người dân. Xây dựng phương
án hợp lý để hoàn thiện việc đàm phán và ký kết các FTA đang triển khai, chủ
động nghiên cứu, đánh giá khả năng tham gia các FTA với các đối tác mới nhằm
tìm kiếm cơ hội mở rộng thị trường cho hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế, hải quan, hỗ trợ
doanh nghiệp

Trong hội nhập, doanh nghiệp là lực lượng nòng cốt, trong đó khu vực doanh
nghiệp tư nhân có vai trò quan trọng, cần tạo mọi điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp ngày càng phát triển. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò quan
trọng đối với hiệu quả của hội nhập. Các bộ, ngành, địa phương cần triển khai các
biện pháp đồng hành và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập và thực hiện
các cam kết về hội nhập kinh tế quốc tế, kịp thời lắng nghe ý kiến và phản hồi của
các doanh nghiệp về các vấn đề chính sách, vướng mắc trong hội nhập kinh tế quốc
tế và trong quá trình đàm phán, thực thi các Hiệp định thương mại tự do (FTA);
Chủ động đề xuất các định hướng, biện pháp cụ thể để cùng tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp; Tận dụng các cơ hội do hội nhập quốc tế mang lại một cách hiệu
quả, phù hợp với các quy định, luật lệ, chuẩn mực quốc tế và các thể chế đa
phương để bảo vệ lợi ích chính đáng của doanh nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách
thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và hải quan để góp phần cải thiện môi
trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện nghiên cứu, chuyển
giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp và sản phẩm; đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đổi mới sáng tạo để
hỗ trợ cho quá trình đổi mới công nghệ quốc gia.

You might also like