Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 1: gồm PGTP chiết xuất hoặc chế biến từ nguyên liệu tự nhiên
Nhóm 2: được tổng hợp từ các chất hóa học tạo PGTP
Nhóm 3: được tạo ra và hoàn toàn do tổng hợp
CHƯƠNG 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHỤ GIA THỰC PHẨM
- Phân loại:
Nhóm 1: nhóm các chất được công nhận là sử dụng an toàn trong thực phẩm
Nhóm 2: nhóm chất màu thực phẩm không cần chứng nhận (chưa được xếp vào an
toàn tuyệt đối)
Nhóm 3: nhóm chất màu thực phẩm cần được chứng nhận
Nhóm 4: phân loại theo nhóm sản phẩm, thực phẩm
Nhóm 5: phân loại theo chức năng của phụ gia
1.1. Vai trò PGTP
- Kéo dài hạn sử dụng
- Góp phần điều hòa nguồn nguyên liệu
- Cải thiện, nâng cao tính chất của sản phẩm (lợi ích chính, nổi bật nhất của PGTP)
- Đa dạng hóa
1.2. Quản lý PGTP
- CCDEX, JECFA: ủy ban tiêu chuẩn hóa thực phẩm
- FDA: cơ quan quản lý thực phẩm và thuốc
1.3. Vấn đề ATTP khi sử dụng PGTP
- Nguyên tắc: là một số chất hóa học, nguyên liệu mới hoặc PGTP trước khi chế
biến thành thực phẩm cho con người đều phải trải qua một loạt thử nghiệm về độc
tính khác nhau để xác định độ an toàn.
- Một số chỉ tiêu để đánh giá mức độ an toàn:
Độc tính cấp
Động lực học độc tính và nghiên cứu sự TĐC
Độc tính gen và đột biến gen
Độc tính sinh sản
Độc tính mãn và cận mãn
Chất gây ung thư
- LD50 là một phương pháp dùng để đo độc tính cấp, tính bằng mg/kg tỉ trọng. Tại
đó là 50% TN bị chết sau khi cho ăn uống bằng con đường thực quản (không tiêm)
trong một thời gian nhất định (ít nhất từ 1 – 2 tuần).
- Tiêu chí thử:
Tuổi
Cân nặng → Chỉ số LD50 càng cao thì độc tính phụ gia càng
Giới tính thấp
Điều kiện thí nghiệm
Cơ chế chống VSV là: nó thấm vào thành tế bào và làm biến tính protein của huyết
tương tế bào và dẫn đến tiêu diệt VSV.
1
Oxy hóa
Dễ dàng kết hợp vào thực phẩm
- Cách sử dụng chất chống oxh: có thể bổ sung trực tiếp vào chất béo hoặc thwujc
phẩm chứa chất béo trong một số trường hợp có thể sử dụng bằng cách pha loãng
sẽ cho kết quả tốt hơn. Thực phẩm có thể được phun hoặc nhúng vào dung dịch
huyền phù có chứa chất chống oxh cũng có thể đóng gói bằng màng bao bì chứa
chất chống oxh
- Các chất chống oxh thường dùng: BHA, BHT, TBHQ, acid citric, - tocopherol,
galate…
3.1. Acid citric
- Có trong tự nhiên, trong cơ thể
- Không độc
- Tan trong nước và etanol, ít tan trong este
- Cách dùng:
Thường thêm vào dầu ăn trước quá trình khử mùi để làm tằn khả năng phân tán
trong dầu, các sản phẩm phân hủy của nó đóng vai trò là chất cộng hưởng và đặc
biệt hiệu quả cho tocopherol
Tương kỵ với KNO3, cacbonate, bi cacbonate acetate, sunfat kiềm, kiềm thổ và
chất khử nitrat, acid citric, citrat, làm tăng hấp thụ nhôm trong ruột. Vì vậy tránh
dùng cho những người bị bệnh thận, phải dùng chế phẩm nhôm để kiểm soát sự
hấp thụ photphat
3.2. TBHQ, BHA, BHT: chất tổng hợp không phân cực có thể được bổ sung để bảo vệ
pha dầu
TBHQ
Thường được sử dụng trong các loại sản phẩm có chứa chất béo bao gồm cả dầu
thực vật, mỡ động vật hỗ trợ tocopherol làm bền dầu ăn, chống lại sự ôi hóa, có thể
bảo vệ những thực phẩm chứa sắt không bị đổi màu và thường sử dụng chung với
BHA, BHT theo quy định của FDA, TBHQ không được chiếm quá 0,02% thành
phần dầu trong thực phẩm
BHA
Có hiệu quả đối với mỡ động vật nhưng lại không có tác dụng với dầu thực vật
không bão hòa, cũng có thể kháng vi rút và kháng khuẩn. Được thêm vào nhiều
loại thực phẩm: kẹo, bánh nướng, chất béo, men bia khô, xúc xích; cũng có thể kết
hợp với một số chất chống oxh như BHT
- Với liều lượng 50 – 100g/kg thể trọng sẽ được chuyển hóa và đưa ra khỏi cơ thể
ở dạng nước tiểu
BHT: chất tan tốt trong dầu và rất bền, có tác dụng chống sự ôi khét của dầu,
bơ… Trong sản xuất, một số sản phẩm có dùng nhiệt độ cao và tiếp xúc với
không khí, thường được dùng bảo quản thực phẩm có mùi, màu sắc và
hương vị, sản phẩm dùng để trang trí thực phẩm, các loại bánh nướng có
hiệu quả tốt trong việc làm bền chất béo động vật, thịt, cá…
- Có thể sử dụng đơn lẻ một mình hoặc kết hợp với BHA, acid citric sử dụng trong
shortening, dầu thực vật, thức ăn động vật, mỡ nát…
CHƯƠNG 4. CHẤT TẠO MÀU TRONG THỰC PHẨM
- Phân loại theo đặc tính:
Chất tạo màu vô cơ
Chất tạo màu hữu cơ
Chất tạo màu tự nhiên
Chất tạo màu tổng hợp có bản chất tự nhiên
Chất tạo màu tổng hợp nhân tạo
4.1.Anthocyamin
- Là nhóm tạo màu hòa tan trong nước có dãy màu từ xanh da trời, tím, đỏ, đen
phụ thuộc vào gía trị pH. pH = 1 màu đỏ, pH = 4 là xanh đỏ, pH = 6 tím, pH = 8
xanh da trời, pH = 12 xanh lá, pH = 13 vàng tạo màu mạnh nhất ở pH từ 3-3,5.
- Không bền và bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, ánh sáng, oxy hóa khử, pH.
- Tránh tiếp xúc với ion Fe2+ và Cu2+ (gây kết tủa) tránh bao gói thực phẩm trong
recnin.
- Khi xử lý nước trái cây bằng enzyme sẽ làm mất màu acthoxyanin, các acid
amin cũng làm mất màu acthoxyanin.
- Được dùng trong các sản phẩm chứa nhiều nước như: nước giải khát, súp, đồ
hộp, thực phẩm đông lạnh, các sản phẩm từ sữa, các sp từ ngũ cốc.
4.2.Carotenoid
- Có màu sắc từ vàng đến đỏ
- Tan trong chất béo và các dung môi hữu cơ không phân cực kém tan trong nước,
độ bền có ảnh hưởng bởi giá trị pH.
- Rất dễ bị oxy hóa do vậy cần tránh các tác nhân như oxy không khí, nhiệt độ và
các ion kim loại khi chế biến.
- Cần phải tiêu diệt các enzyme oxy hóa (lipoxylgenase), được bổ sung nhiều vào
thực phẩm: bơ, dầu mỡ, phomai, kem, sữa chua, ngũ cốc, đồ uống và các sản
phẩm từ ngũ cốc.
4.3.Clorophyl
- Không tan trong nước
- Dưới tác dụng của nhiệt độ, pH, enzyme, oxy ánh sáng, các acid béo không no
sẽ xảy ra sự biến màu hoặc mất màu, khi tăng pH có thể giữ màu tốt hơn
- Ta có thể giữ màu bằng pp trần hoặc đông lạnh
- Có thể tạo phức với các ion kim loại Cu2+, Zn2+
- Các chất tạo màu clorophyl ở dạng tan trong nước được sử dụng trong các sản
phẩm: sữa, sản phẩm từ sữa, bánh kẹo và nước giải khát
- Clorophyl là chất nhạy cảm với ánh sáng và dễ trở thành tác nhân tạo nhạy và
thúc đẩy sự oxh dần dẫn đến sự hư hỏng các chất béo do vậy trong quá trình tinh
luyện dầu thực vật clorophyl phải được loại bỏ đến mức thấp nhất để bảo vệ dầu
thực vật.
Lưu ý
- Đối với các chất màu hữu cơ tự nhiên ko có độ bền cao với các tác nhân hóa
học, vật lý như nhiệt độ, pH và ánh sáng dễ biến màu ngay trong quá trình sản
xuất và trong thời gian lưu hành sản phẩm và gặp nhiều bất lợi về độ hòa tan và
để khắc phục thì chế phẩm có thể sang dạng vi hạt và cho phân tán trong dầu
thực vật đưa vào thực phẩm lúc này chúng dễ dàng hòa tan nhờ nhiệt độ của quá
trình chế biến
- Ưu điểm: an toàn, nhiều hợp chất có hoạt tính sinh học tốt cung cấp yếu tố vi
lượng, các chất chống oxh (flavonoid là chất chống oxh trong tp từ tự nhiên)
- Các hợp chất màu tự nhiên không bị mất màu bởi các sản phẩm có chứa acid
ascobic so với việc sử dụng chất màu tổng hợp có nhóm azo (tự tra)
CHƯƠNG 5. CHẤT HƯƠNG LIỆU
Mục đích sử dụng
Bổ sung cho sản phẩm bản thân ko có hương vị
Tăng cường hương vị nhằm tăng mức độ hấp dẫn hay do hương vị của bản thân
thực phẩm không đạt yêu cầu
Bù đắp sự mất hay biến đổi mùi vị của bản thân nguyên liệu trong quy trình chế
biến đặc biệt khi xử lý ở nhiệt độ cao
Che dấu mùi vị không hấp dẫn sẵn có của n.liệu hay được sinh ra trong quá trình
chế biến
Thay thế hoàn toàn cho nguyên liệu đắt tiền
Giảm giá thành sản phẩm
Lưu ý khi sử dụng hương liệu
Không đánh giá chất lượng hương vị nói chung và hương liệu nói riêng
Không đánh giá chất lượng hương vị ở dạng đặc mà phải đánh giá ở nồng độ
được chế biến sử dụng
Có thể sử dụng 1 loại hương liệu với vai trò là chất điều chỉnh cho 1 hương liệu
khác để cải biến hương vị một cách tốt hơn
Đánh giá hương vị của bản thân hương liệu bổ sung và đánh giá tổng thể khi
trộn với các thành phần nguyên liệu, hương liệu phụ gia khác và đặc biệt là qua
quá trình chế biến nhiệt
Sử dụng liều lượng thích hợp đạt hiệu quả tránh lãng phí hoặc gây tác dụng xấu
trong đối vs các hương liệu có chất lượng tốt hay trung bình liều lượng sử dụng
0,05 - 0,3%
Chọn hương liệu bền với nhiệt khi sử dụng trong các sản phẩm có gia nhiệt
Đánh giá tính bền của hương vị trong hạn sử dụng của sản phẩm
Chọn công đoạn chế biến thích hợp trong quy trình sản xuất để bổ sung hương
liệu tránh thất thoát hương liệu đến mức thấp nhất, sử dụng hương liệu dạng
lỏng hay dạng bột thích hợp cho từng sản phẩm
Chất tạo ngọt có cường độ cao
Đặc tính: có độ ngọt gấp nhiều lần so với đường, không cung cấp năng lượng
hay là thấp tuy nhiên khi thêm chất tạo ngọt vào trong sản phẩm gây ra những
ảnh hưởng như sau:
ảnh hưởng đến cấu trúc sản phẩm
Ảnh hưởng đến mùi vị của sản phẩm
Ảnh hưởng đến hạn sử dụng của sản phẩm
Tác dụng của chất tạo khối: chống lại VSV bà tăng thời hạn sử dụng cho sản phẩm
Vd: lactinol, maltinol, inulin,…
5.1. Saccharine
- Ít tan trong nước, tồn tại ở dạng muối thì tan tốt trong nước, không bền với nhiệt:
muối của kali, canxi. Dùng trong thực phẩm và mỹ phẩm, đối với thực phẩm sử
dụng trong bánh kẹo và đồ uống
- ƯĐ: Không tương tác với thành phần hóa hoặc khác trong thực phẩm.
- NĐ: Hậu vị đắng
5.2. Cyclamate
- Tuỳ từng loại thực phẩm mà chọn sử dụng muối của cyclamate là natri, canxi hay
kali
- Bền với nhiệt, ánh sáng, pH
- Dùng trong các sản phẩm thực phẩm như nước hoa quả, mứt…
- Chất tạo ngọt không sinh năng lượng
- Ưu điểm: không có hậu vị khó chịu và rẻ
- Nhược điểm: Có khả năng gây ung thư
5.3. Acesulfame K
- Sử dụng Acesulfame K vì tạo vị ngọt đạt yêu cầu, an toàn và phù hợp với nhiều
loại thực phẩm (mà không sử dụng Acesulfame Na, Ca)
- Đặc điểm: Tan tốt trong nước, bền với nhiệt
- Sử dụng trong mứt hoa quả, hoa quả dầm bằng cách trộn trực tiếp và pha vào
trong thực phẩm
- Nhược điểm: Hậu vị đắng
Sử dụng asparmate + sucralose để che vị đắng, cộng hưởng tăng vị ngọt
- Ưu điểm: không gây sâu răng
- Liều lượng trung bình: 15mg/kg thể trọng trong ngày
5.4. Asparmate
- Tan ít trong nước và alcohol, không bền với nhiệt
- Có độ ngọt ổn định cho các sản phẩm khô
- pH = 3 – 5, tan tốt ở pH = 4, pH càng thấp độ ngọt giảm mạnh do bị thủy phân,
thời gian gia nhiệt lâu
- Sản phẩm thực phẩm: bột đồ uống hoặc các viên đường
- Saccharine + asparmate tăng cường ổn định
- Độ an toàn cao, giá trị thương mại cao, có vị ngọt gần giống với saccharose
- Sử dụng phổ biến cho nước ngọt, các sản phẩm từ sữa
- Không bền với các sản phẩm gia nhiệt cao do bị thủy phân
- Trung bình 40 – 50mg/kg thể trọng trong ngày
5.5. Umami
- Không bền với nhiệt
CHƯƠNG 6. CHẤT KEO THỰC PHẨM
- Tạo độ nhớt, tạo đặc, tạo nhũ, làm bền hệ nhũ, thường là chất chống lắng, chất giữ ẩm,
chất làm mềm và chất ổn định hệ bột để tạo xốp. Ngoài ra còn có khả năng tạo gel, tuy
nhiên chỉ một số loại keo thực phẩm có tính chất này.
- Đặc điểm:
Bền trong môi trường axit
Không bị thủy phân khi pH = 2
- Sử dụng các loại keo thực phẩm mang lại những lợi ích chính sau đây:
Cung cấp sự tiện lợi cho công nghiệp sản xuất
Cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm
Có lợi ích, chức năng cho sức khỏe
Hạ giá thành sản phẩm một cách đáng kể
6.1. Gum arabic
- Hòa tan trong nước lạnh, bền khi pH = 2 → ổn định mùi
- Ứng dụng:
Trong sản xuất kẹo: do độ nhớt thấp nên được ứng dụng trong các loại kẹo đổ
khuôn, kẹo không đường không dẻo, có áo hoặc không áo. Kéo dài thời gian
nhai ở trong miệng, không dính răng và giải phóng hương vị tốt.
Sử dụng trong các sản phẩm áo và kẹo mềm có nhân, kẹo nhân socola, hạnh
nhân, hạt điều, jerry, chewing gum
Do tính chất tạo màng mỏng của gum arabic mà được sử dụng trong các dịch
đường áo để làm tăng hiệu quả và làm cải thiện một số tính chất của các loại
nhân bên trong như ngăn chặn sự thấm của chất béo từ trong nhân ra bề mặt và
khả năng tạo mùi oou gắt do chất béo oxh, tạo quá trình áo được dễ dàng, đường
bám dính tốt, độ đàn hồi linh hoạt và làm bề mặt của sản phẩm không bị gãy nứt
và giảm tính hút ẩm
Đối với lạc rang lắc muối có thể sử dụng dung dịch gum arabic để tạo áo sau đó
phụ muối giữ cho hạt muối không bị rời khi rang.
- Sản phẩm hệ nhũ:
Gum arabic được sử dụng như 1 chất nhũ hóa và chất ổn định trong các hệ nhũ
hóa dầu trong nó
Sử dụng đưa hương liệu chất màu và các vitamin không tan hoặc không phân tán
trong nước, đặc biệt trong các sản phẩm có pH thấp
(Hỗ trợ hợp chất màu không tan trong nước sẽ tan được vào trong nước)
- Cách làm: Dung dịch gum được trộn lẫn với pha dầu, đó là pha có chứa hương
liệu, chất tạo màu và chất tạo vị không tan trong nước và 1 TB trộn với tốc độ cao
để nhũ hóa rồi sau đó đưa sang TB đồng hóa để tạo vi hạt có kích thước đồng nhất
và làm tăng độ bền của hệ nhũ
Lưu ý: có 3 yếu tố ảnh hưởng: độ và thời gian đồng nhất hóa; loại và lượng chất
nhũ hóa; tinh dầu hay hợp chất màu và cách bốc hơi
Sản phẩm bao vina:
Arabic có khả năng tạo mạng lưới matric hoặc tạo màng mỏng bao quanh những
hạt dầu nhỏ, hình thành các vi hạt rắn. Hương liệu có chứa các hợp chất tan trong
dầu, không tan trong nước, dễ bị oxh nên gum arabic được dùng để bao viên các vi
giọt dầu hương liệu, chuyển chúng thành dạng bột rắn để hạn chế sự oxh hương
liệu trong thời gian bảo quản và giúp cho hương liệu có thể phân tán trong nước,
giảm sự thất thoát hương liệu trong quá trình chế biến thực phẩm có gia nhiệt
Pha gum arabic trong nước khi trộn với dầu hoặc chất màu không tan thì nên trộn
với tốc độ cao và sử dụng phương pháp sấy phun nếu cần sản phẩm rắn có kích
thước đồng đều.
6.2. Agar
- Là 1 polysaccharide, dạng bột màu trắng hoặc vành nhạt, không mùi, không vị,
không tan trong nước lạnh, tan trong nước nóng và đông lại khi để nguội
- Ttạo đông = 40oC, Ttan = 80oC
- Chất tạo gel, chất làm đặc và là chất ổn định. Trên thị trường có 2 loại: bột màu
trắng đến vàng nhạt
- Không tan trong nước lạnh và có khả năng hình thành gel thuận nghịch
- Có nhiệt độ tạo gel và nhiệt độ chảy tăng theo nồng độ agar trong dung dịch
- Nồng độ pH thấp cho cường độ tạo gel cao, chỉ đạt được trạng thái gel tốt nhất
khi được hydrat hóa hoàn toàn trong nước
- Khắc phục hiện tượng agar vón cục trong nước lạnh phải kết hợp khấy trộn và
nâng dần nhiệt độ, dùng lượng đường gấp 5 lần agar để giúp phân tán tốt
- Ưu điểm:
Tạo gel ở nồng độ thấp (0,5 – 2%, trong thực tế)
Sự chênh lệch lớn giữa nhiệt độ tạo gel và nhiệt độ nóng chảy (độ trễ của gel)
Có thể tạo gel không cần sự có mặt của các cation như Na+, Ca2+, Mg2+…, do
vậy không tạo vị kim loại cho sản phẩm
Sự tạo gel không phụ thuộc vào hàm lượng đường tối thiểu, do vậy có thể sử
dụng cho những sản phẩm có độ ngọt thấp
Có hàm lượng chất xơ hòa tan cao và không tạo NL cho thực phẩm, do vậy tốt
cho những sản phẩm cần NL thấp
- Ứng dụng:
Sản phẩm dạng gel nước: rau câu, trái cây…
Sản phẩm kẹo và sản phẩm đổ ngọt: kẹo dừa…
Sản phẩm từ sữa: bánh plan, bánh puding…
Sản phẩm thịt, cá đóng hộp: pate…
6.3. Pectin
- Vai trò: tác nhân tạo gel, tạo đặc, tạo nhũ và làm bền trong thực phẩm
- Có 2 loại:
HMP: phần trăm metyleste hóa cao >50%
LMP: phần trăm metyleste hóa thấp <50%
LMP kém bền hơn HMP ở nhiệt độ cao
- Người ta trộn pectin với muối đệm photphat với citrate
- Ở nhiệt độ thích hượp, pectin sẽ bị suy biến (chảy nước)
- Hòa tan trong nước, không tan trong cồn và các dung môi hữu cơ, dễ bị vón cục
khi hòa tan trong nước, vì vậy phải sử dụng thiết bị khuấy trộn với tốc độ cao
- Trộn với lượng đường gấp 5 lần tăng độ đặc
- Ứng dụng:
Sản phẩm mứt kẹo dẻo, nước giải khát và sản phẩm từ sữa
Pectin có giá trị pH bền tối ưu và nó trùng với pH của các loại nứt trái cây, có
đặc tính giải phóng hương vị đặc biệt khi ăn trong miệng
Làm chất ssawjc tốt trong các loại nước giải khát có hương vị trái cây
HMP có khả năng tái tạo loại cấu trúc tương tự như nước ép trái cây. LMP hoạt
động trong một dãy pH rộng, thích hợp trong các sản phẩm có hương vị trung
tính ko chua. Có thể hình thành gel thuận nghịch nhiệt dùng trong sản phẩm
mức đông cần trải qua quá trình nướng sau khi tạo gel sẽ bơm để định hình trong
bột nhào, mứt phải có độ bền nhiệt
- Các yếu tố khi lựa chọn pectin:
Chức năng gì (tạo gel, làm đặc, làm bền, nhũ hóa bảo vệ protein)
Hàm lượng chất rắn hòa tan, hàm lượng muối, cường độ ion, giá pH, nhiệt dộ,
hàm lượng nước
Hàm lượng chất rắn hòa tan (thường là đường, lượng đường càng cao tạo đặc
càng tốt)
Sự tăng giảm hàm lượng pectin sẽ tạo cấu trúc gel chắc hơn hay mềm hơn
6.4. Gelatine
- Bản chất là protein thu được từ mô liên kết xương động vật
- Ở dạng thường mại có nhiều kt khác nhau: bột mịn, mảnh tấm…
- Chia làm 3 nhóm:
Gelatin có độ bloom thấp: <125
Gelatin có độ bloom trung bình: 150 – 200
Gelatin có độ bloom cao: >220
- Gelatine có độ hòa tan tốt, giữ nước tốt và có thể trương nở trong nước lạnh hoặc
nước ấm để hòa tan hoàn toàn→ nâng nhiệt độ cao dần 50 – 60oC
- Ưu điểm:
Dung dịch có độ nhớt thấp không phụ thuộc nồng độ, hàm lượng, ion, pH hay
khối lượng phân tử
Độ mạnh của gel phụ thuộc vào nhiệt dộ, nồng độ, pH, thời gian gia nhiệt và
hàm lượng các chất ion (hàm lượng này càng thấp thì cường độ gel và độ nhớ
càng cao)
Gelatine bị thủy phân bởi các yếu tố acid, kiềm, nhiệt dộ, enzyme, chiếu xạ,
không bị ảnh hưởng kể ở điều kiện tiệt trùng UHT ở 120 oC do nhiệt độ gia nhiệt
ngắn. Ở nhiệt độ từ 60 - 65 oC, gelatine có thể bị thủy phân đặc biệt pH<5 hay
pH>8, nồng gelatine càng thấp thì sự thủy phân càng nhanh. Tuy nhiên, khi làm
nguội gelatine sẽ bền trong thực phẩm chứa acid và tồn trữ trong điều kiện trong
thường. Do vậy cần bổ sung acid vào thực phẩm chứa gelatine thì bổ sung vào
quá trình làm nguội ở nhiệt độ dưới 60 – 65oC và trước thời điểm gelatin tạo gel.
- Nhiệt độ tạo gel của gelatine:
Tạo gel ở nhiệt độ tối thiểu là 0,8% khi làm nguội
Nhiệt độ tạo gel phụ thuộc vào nồng độ
Gelatine thương mại tạo gel ở 20 – 29oC
Ở khoảng 25 – 30oC, gelatine bắt đầu tan chảy
Có sự thuận nghịch nhiệt
Do các axit amin chứa nhóm amin và cacboxyl nên gelatine có tính chất lưỡng
tính, trong môi trường axit mang điện tích dương, trong môi trường kiềm mang
điện tích âm
- Tính chất và chức năng của protein có thể bị ảnh hưởng mạnh bởi các giá trị I ep
của nó, tại giá trị Iep độ trương nở, độ nhớt và sự tạo gel có giá trị cực tiểu, độ đục,
cường độ gel và sự tách nước có giá trị cực đại
- Cường độ gel của tất cả các loại gelatin bị giảm khi pH<5, pH>9. Trong dãy pH
từ 5 – 9 thì cường độ gel gần như không đổi
- Trong dãy từ pH = 4 – 10, dung dịch gelatine có thể tạo gel
- Ứng dụng: sản phẩm kẹo (độ ẩm lớn→kẹo dẻo). Do các đặc tính:
Tính thuận nghịch gel cho phép các sản phẩm có thể chảy trở lại để tái chế kẹo
thành phẩm.
Độ nhớt dịch syrup kẹo có gelatin cho ddoooj nhớt thaasp hơn, dễ dàng cho quá
trình chiết rót mà không bị nhớt dây ra
Gelatin có tính tạo nhũ và tạo xốp tốt
Khả năng liên kết nước mạnh và có thể ngăn chặn thực phẩm bị khô, tương thích
hoàn toàn nhiều tác nhân tạo cấu trúc khác
Chia làm 2 nhóm: kẹo dẻo và kẹo xốp. Đối với kẹo dẻo xốp thì hàm lượng
gelatin thấp hơn và có 1 điều khác biệt: 1 lượng lớn không khí đưa vào để tạo độ
xốp cho khối kẹo với tỉ trọng 0,25 – 1% và có sự tạo xốp được thực hiện bằng
thiết bị trộn liên tục có áp lực cao
Sữa:
Sản phẩm sữa do có tính chất gel thuận nghịch nhiệt, gel có độ dẻo, độ mượt mà
và độ chảy dễ chịu trong miệng
Khả năng tương thích hoàn toàn với sữa, casein và các thành phần khác trong
sữa
Có tính chất tạo đặc, làm bền mà không làm đông tụ casein và các loại muối
khác đưa vào
Liên kết với 5 – 10 lần khối lượng nước, ngăn chặn sự tách nước của sản phẩm
sữa, hoạt động như một chất bảo vệ hệ keo giúp đông tụ sữa và casein mịn, đồng
nhất hơn, cung cấp năng lực tạo bọt và 1 số chất nhũ hóa
Cách tiến hành: Bột gelatin trộn với đường hương liệu, chất ổn định. Sau đó
khuấy trộn hỗn hợp với sữa để gelatin trương nở. Trong quá trình tanh trùng,
gelatin được … hóa hoàn toàn
6.5. Dẫn xuất xenlulose
6.5.1.CMC
- Các sản phẩm CMC thương mại có các cỡ hạt khô khác nhau và các loại CMC có
kích thước hạt lớn sẽ hấp thu nước chậm hơn, giảm vón cục
- CMC hạt min có thể sử dụng trong các hỗn hợp bột khô vì trong sản phẩm này có
các thực phẩm tạo khối như tường mano dextrin giúp phân tách hạt mịn CMC
riêng rẽ nhau, dễ phân tán
- Việc sử dụng CMC trong các sản phẩm có sự cạnh tranh nước với các NL khác
thì kích thước hạt rất quan trọng
- Độ tan: độ dài của chuỗi polyme ảnh hưởng nhiều đến độ hòa tan, độ dài chuỗi
giảm, độ hòa tan tăng. Các CMC có cùng giác trị DS nhưng DP khác nhau thì độ
hòa tan khác nhau hoặc tăng nhóm thay thế làm độ hòa tan tăng
- Độ nhớt: được xác định thông uqa việc kiểm soát các giá trị DP, CMC có độ dài
phân tử cao cho độ nhớt lớn. CMC có độ hòa tan kém tạo ra độ nhớt và khả năng
giữa nước cao hơn, điều đó cho thấy DS và DP đề có ảnh hưởng đến độ nhớt dung
dịch CMC
- Kỹ thuật phân tán và hòa tan CMC:
CMC có thể hòa tan trong nước nóng hoặc nước lạnh do sự hydrat hóa nhanh nên
các hạt nhỏ trong CMC có xu hướng vón cục. Để khắc phục, sử dụng thiết bị trộn
tốc độ cao để tạo vòng xoáy nước, làm các hạt nhỏ tách ra và hấp tthuj nươc riêng
rẽ hoặc có thể trộn đều trước CMC với đường hay CMC với các dung môi hữu cơ
để giúp CMC phân tán tốt các NL glucose syrup, fructose surup, đường nghịch đảo
cũng hỗ trợ CMC phân tán tốt, dầu ăn cũng có thể được sử dụng. Tuy nhiên, nó có
thể làm quá trình hấp thu nước của CMC chậm hơn do tạo một lớp áo dầu quanh
hạt CMC.
- CMC có phân tử lớn, độ hòa tan thấp→ độ giữ nước thấp la hoại DS, kích thước
hạt thô
- Để tránh khả năng giữ nước của NL, người ta phân tán chúng ở điều kiện tối ưu
và để yên trong 30ph.
- Ảnh hưởng của acid:
Duy trì được độ nhớt trong một dãy pH rộng, tuy nhiên độ bền và độ nhớt cực
đại ở pH trung tính
Ở pH = 4,3 CMC dễ hòa tan
CMC có DS cao bền hơn với sự thủy phân, lưu ý thứ tụ thêm NL vào rất quan
trọng. Thứ nhất, cho CMC hấp thu nước hoàn hoàn trước khi thêm các NL để
làm tăng các công dụng trong điều kiện pH thấp
- Ảnh hưởng của muối:
Tùy thuộc vào nồng độ và loại muối
CMC sẽ đạt được độ nhớt đầy đủ nếu được hấp thu nước hoàn toàn trước khi
thêm các loại muối vào và tương thích nhất với muối hóa trị Ⅰ
Nếu như sử dụng các muối hóa trị Ⅱ thì có thể ức chế sự hấp thụ của nước và
không tạo độ nhớt, dung dịch trở nên mờ đục và các muối hóa trị Ⅲ tương tự
- Tương tác với protein:
CMC có tác dụng làm bền nước giải khát có protein
Quá trình lên men hoặc việc bổ sung CMC có khả năng làm giảm đông tụ
protein trong sữa đậu nành
CMC phản ứng với protein của sữa ở điều kiện nhiệt độ thấp→ hình thành phức
hợp và phức hợp này có thể kết tủa
Khi pH từ 3 – 5,5 thì phức hợp này bền và dẫn tới tăng độ nhớt, độ nhớt bị giảm
nhẹ khi gia nhiệt.
- Sự hình thành CMC + protein thúc đẩy tính ổn định sữa đậu nành phức hợp và
các loại sữa lên men.
- Ảnh hưởng đến kiểm soát tinh thể đá và tinh thể đường:
Được sử dụng để duy trì chất lượng cho sản phẩm có lượng đường cao như dịch
syrup. Các sản phẩm này được điều khiển để hình thành các tinh thể đường để tạo
ra các cấu trúc hạt nhám.
CMC kiểm soát sự hiệu quả, sự phát triển của các tinh thể đá trong các sản phẩm
như là kem, đồ tráng miệng đông lạnh
- Lý do lựa chọn CMC với các sản phẩm bánh mì:
CMC có bản chất là một loại keo ưa nước polysaccharide, được sử dụng phổ
biến trong thực phẩm và khá an toàn, là tác nhân tạo nhớt, làm bền và ổn định, là
tác nhân làm biến đổi các tính chất lưu biến
CMC có tính anion hòa tan trong nước, có trạng thái bột dời không mùi vị, có
màu nâu từ nhạt đến trắng và độ hút ẩm cao.
- Ứng dụng:
Có tính hào tan cao do vậy dễ phối trộn và khối bột nhào không làm ảnh hưởng
đến sự đồng nhất của khối bột. Nó có thể tăng khả năng giữ nước, do vậy giúp
cho khả năng kiểm soát độ ẩm một cách dễ dàng, giúp bánh mì không bị teo, giữ
được hình dạng khi sử dụng.
Việc thêm CMC làm tăng sự hấp thu nước đáng kể, tính giãn, độ dẻo của bột
nhào tăng, khả năng giữu khí, tạo thể tích bột nhào lớn, do vậy tính chất bột
nhào được cải thiện và làm tăng thể tích của bánh và làm tăng mẻ sản xuất
Thêm CMC làm tăng độ chắc của ruột bánh do tình trạng lão hóa tinh bột trong
quá trình bảo uqran, tốc độ làm chắc ruột bánh mỳ bị giảm khi có các liên kết
giữa CMC với gluten
CMC có hiệu quả tách cực lên ruột bánh; chất lượng, cấu trúc khi ăn và độ đàn
hồi của ruột bánh mỳ trắng
Trường hợp bánh mỳ có gluten thì có thể
CMC có khả năng làm tăng làm tăng cường sự kết dính của khối bột nhào bởi
vậy nó ngăn ngừa các gia vị làm nhão khối bột, cải thiện chất lượng và kết cấu
của bột nhào. Do vậy, điều chỉnh được cấu trúc của khối bột
CMC phản ứng tạo kết nối với mạng lưới protein của bột, tạo một phức hợp
vững chắc có thể chứa khí của quá trình lên men, vì vậy giúp ổn định, hỗ trợ quá
trình lên men của bánh mỳ
CMC cũng được tham gia để tạo cảm giác mượt mà, tròn vị cho các sản phẩm
chứa hương trái cây
CHƯƠNG 7. CHẤT NHŨ HÓA
Chất nhũ hóa là chất hoạt động bề mặt.
Một chất hoạt động bề mặt được xem là có tác dụng hình thành và làm bền hệ nhũ
hiệu quả phải có 3 đặc tính:
Phải hấp thụ nhanh chóng lên bề mặt của các giọt phân tán được hình thành
trong quá trình đồng hóa
Chúng phải làm giảm sức căng bề mặt với một lượng đáng kể
Phải hình thành một lớp tại bề mặt chung để ngăn cản các giọt tích tụ trong điều
kiện thực tế của dung dịch chứa nhiều thành phần khác nhau và môi trường như
là: sự trả qua các quá trình chế biến, tồn trữ, lưu thông, phân phối của hệ nhũ
Chất nhũ hóa sử dụng phổ biến trong thực phẩm:
- Các chất hoạt động bề mặt phân tử nhỏ, bên cạnh đó một số protein và
polysaccharide là những chất có hoạt tính bề mặt có thể được sử dụng một mình
hoặc là kết hợp với chất hoạt động bề mặt để làm bền hệ nhũ nên cũng được xem là
chất nhũ hóa.
- Một số chất nhũ hóa:
7.1. Mono glyceride:
- Có các tính chất, chức năng nổi bật là:
Làm bền màu, bền bọt trong bột nhào bánh bông lan, chống lão hóa trong bánh
mỳ
Hạn chế sự ảnh hưởng không có lợi mà nó đồng hành cùng mono glyceride,
người ta sử dụng công nghệ chưng cất phân tử để tạo ra sản phẩm có glyceride
hơn 90%, gọi là DMG
Là chất hoạt động bề mặt hòa tan trong dầu, không ôn, có đặc tính kết tinh đa
cấu hình. Cấu hình ở dạng gel, cấu hình ở dạng kết tinh và các cấu hình này
có chức năng khác biệt nhau
Ester của acid béo với polyol được sử dụng phổ biến nhất là polyglycerol hay
sorbitan, poly sorbat
Khả năng hòa tan phụ thuộc và tính kết chất của những PG này phụ thuộc vài
kích cỡ tương đối của phần ưa nước và ưa dầu. Trong phân tử thường sử dụng
để cải thiện độ bền chung của hệ nhũ
7.2. Lecthin
Là chất hoạt động bề mặt có trong tự nhiên: đậu nành, hạt cải, lòng đỏ trứng…
Lecthin từ đậu nành được sử dụng rộng rãi nhất
(ưa dầu) Các photpho lipit phổ biến trong lecthin: PC, PE, PI
Nhóm ưa nước là các anion, PI
Lecthin có thể bị thủy phân quang học hoặc do enzyme bẻ gãy để sinh ra chất hoạt
động bề mặt ưa nước và làm bền hệ nhũ
- Chất nhũ hóa sử dụng trong sản phẩm kem đá có hiệu quả cải thiện cấu trúc của
kem đá, thường dùng là glycerol monosterat (GMS), là các poly sorbat có tác dụng
khử bền hệ nhũ bằng viejc thay thế protein, bề mặt giot cầu béo
- Chất nhũ hóa có vai trò quan trọng trong sản phẩm kem đá là do các điểm chính
sau đây:
Là chất nhũ hóa thưc đẩy sự khử hấp phụ protein từ bề mặt giọt cầu béo do hoạt
tính bề mặt của chúng cao và do sự hình thành của các pha trung gian giữa tinh
thể lỏng
Chúng có thể thúc đẩy quá trình thấm tinh thể chất béo của lớp protein hấp phụ
bằng sự thay đổi sức căng bề mặt giữa các pha khác nhau
Chất nhũ hóa có thể giúp hình thành và làm bền hệ bọt lúc ban đầu trước khi các
giọt cầu béo hợp nhất cục bộ và quá trình đông lạnh xảy ra
Monoglycerol là chất nhũ hóa tốt cho chức năng này
- Quy trình:
NL được trộn, gia nhiệt để tiêu diệt VSV
Đồng hóa để tạo ra hệ nhũ bằng cách làm giảm kích thước các giọt cầu béo phân
tán để hiện tượng tách chất béo không xảy ra trong quá trình đánh xốp
Tiến hành quá trình thanh trùng
Làm lạnh nhanh đến 4oC và ủ ở nhiệt độ này trong ít nhất 4h. Trong quá trình
này, protein sữa có thể tái phân bố giữa bề mặt giọt cầu béo và trong pha nước,
sự kết kinh chất béo xảy ra
Hỗn hợp được sục khí và làm đông lạnh trong một TB làm đông lạnh liên tục→
quá trình đông lạnh hoàn thành khi kem đá cứng lại ở nhiệt dộ ban đầu là -18 oC
và kết thúc là – 25oC
- Vai trò của chất tạo nhũ: Tạo xốp dễ dàng, sản phẩm khô hơn, chống chảy tầng
lỏng và có cấu trúc mượt mịn hơn