You are on page 1of 43

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ

HỌC PHẦN: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Học kỳ I – Năm học 2023-2024

BÀI TẬP NHÓM 8

Lớp: HIS 1001 2

Giảng viên: Phạm Thị Lương Diệu

Hà Nội, tháng 11 năm 2023


BẢNG ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM
NHÓM 8
Stt Họ & Tên MSSV Điểm đánh giá
1 Bùi Thị Thùy Dung 19041516 3
2 Nguyễn Thị Hậu 19041539 3
3 Nguyễn Hoàng Long 19041578 3
4 Nguyễn Thị Thanh Mai 19041580 3
5 Chu Thị Minh Ngọc 20040876 3
6 Đặng Như Quỳnh 20046129 3
7 Nguyễn Thị Phương Thảo 19041628 3
8 Kim Phương Thu 19041634 3
9 Lê Anh Thư 20041182 3
10 Phùng Thị Trang 19041650 3
11 Dương Yến Vy 19040698 3
MỤC LỤC
Đề tài 1: Quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước của Việt Nam sau
tháng 4-1975. (Hoàn cảnh? Lý do Đảng chủ trương thống nhất nước nhà về mặt
Nhà nước? Chỉ đạo của Đảng để thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước? Kết quả,
ý nghĩa?) ............................................................................................................... 1
a. Hoàn cảnh:.................................................................................................... 1
b. Lý do Đảng chủ trương thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước: ................... 1
c. Chỉ đạo của Đảng để thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước ........................ 2
d. Kết quả ......................................................................................................... 3
e. Ý nghĩa ......................................................................................................... 4
• Tài liệu tham khảo: ....................................................................................... 4
Đề tài 2: Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam được xác định ở thời kỳ trước
Đổi mới (được xác định tại Đại hội IV, V) – Làm rõ các bước đổi mới bộ phận/
cục bộ/ từng phần ở Việt Nam (1979-1986)? Tác động của chúng? .................. 4
I. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời kỳ trước Đổi mới ............ 4
II. Các bước đổi mới bộ phận, cục bộ, từng phần ở Việt Nam giai đoạn 1979 đến
năm 1986 ............................................................................................................ 8
• Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 16
Đề tài 3: Khái quát về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam Tổ quốc.
Tìm hiểu về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc năm 1979. .. 17
I. Khái quát về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam Tổ Quốc. ....... 17
II. Khái quát về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc năm 1979.
.......................................................................................................................... 18
• Tài liệu tham khảo: ..................................................................................... 19
Đề tài 4: Đại hội VI (12-1986) (Tại sao Việt Nam phải tiến hành đổi mới? Nội
dung cơ bản của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng). Lập bảng so
sánh giữa 2 thời kỳ: trước đổi mới và Đổi mới trên các nội dung cơ bản sau, về:
quan niệm về thời kỳ quá độ lên CNXH; cơ chế quản lý kinh tế; mô hình kinh
tế; bước đi, quy mô, tốc độ trong phát triển kinh tế; cải tạo các thành phần kinh
tế; giá cả; sản xuất hàng hoá; về kinh tế thị trường; về vai trò của Nhà nước
trong phát triển kinh tế; về sở hữu; về phân phối sản phẩm; về công nghiệp hóa
(sau này là công nghiệp hoá - hiện đại hoá); hội nhập quốc tế; phát triển bền
vững; bảo vệ môi trường….............................................................................. 20
I. Tại sao Việt Nam phải tiến hành đổi mới? ..................................................... 20
II. Nội dung cơ bản của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng. ........ 23
III. Lập bảng so sánh giữa 2 thời kỳ: trước đổi mới và đổi mới ......................... 26
• Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 34
Đề tài 5: Khái quát công cuộc Đổi mới toàn diện ở Việt Nam từ Đại hội VI (12-
1986) đến Đại hội XIII (1-2021) về chủ trương (qua Cương lĩnh 1991; Cương
lĩnh bổ sung 2011). Đánh giá thành tựu trên các mặt: kinh tế - chính trị; văn hoá
– xã hội; giáo dục – đào tạo; quốc phòng – an ninh; quan hệ đối ngoại – hội nhập
quốc tế… .......................................................................................................... 35
I. Khái quát công cuộc Đổi mới toàn diện ở Việt Nam từ Đại hội VI (12-1986) đến
Đại hội XIII (1-2021) về chủ trương (qua Cương lĩnh 1991; Cương lĩnh bổ sung
2011)................................................................................................................. 35
II. Đánh giá thành tựu trên các mặt: .................................................................. 36
• Tài liệu tham khảo ...................................................................................... 38
Đề tài 1: Quá trình thống nhất đất nước về mặt Nhà nước của Việt Nam sau
tháng 4-1975. (Hoàn cảnh? Lý do Đảng chủ trương thống nhất nước nhà về
mặt Nhà nước? Chỉ đạo của Đảng để thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước?
Kết quả, ý nghĩa?)

a. Hoàn cảnh:
● Sau Đại thắng mùa Xuân năm 1975, đất nước ta bước vào một kỷ nguyên mới:
Tổ quốc hoàn toàn độc lập, thống nhất, quá độ đi lên CNXH. Để thực hiện
bước quá độ này, nhiệm vụ đầu tiên, bức thiết nhất là lãnh đạo thống nhất
nước nhà về mặt nhà nước, cụ thể là thống nhất hai chính quyền khác nhau ở
hai miền (Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Chính phủ
cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam)
● Hội nghị lần thứ 24 BCHTW Đảng (tháng 9/1975) nhấn mạnh: Thống nhất
đất nước vừa là nguyện vọng thiết tha của nhân dân cả nước, vừa là quy luật
khách quan của cách mạng và của lịch sử dân tộc Việt Nam. Trên cơ sở đó,
Hội nghị chủ trương hoàn thành thống nhất nước nhà về mọi mặt, nhất là về
tổ chức bộ máy Nhà nước. Thống nhất càng sớm thì càng mau chóng phát huy
sức mạnh mới của đất nước, kịp thời ngăn ngừa và phá tan âm mưu chia rẽ
của các thế lực phản động trong nước và trên thế giới.
● Từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975, Hội nghị hiệp thương chính trị diễn ra tại
Sài Gòn. Đoàn đại biểu miền Bắc do đồng chí Trường Chinh dẫn đầu và Đoàn
đại biểu miền Nam do đồng chí Phạm Hùng dẫn đầu. Thông cáo hội nghị
khẳng định: Nước Việt Nam, dân tộc Việt Nam là một, nước nhà cần được
sớm thống nhất về mặt nhà nước; cần tổ chức cuộc tổng tuyển cử trên toàn
quốc theo nguyên tắc dân chủ, phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín,
bầu ra Quốc hội chung cho cả nước.
b. Lý do Đảng chủ trương thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước:
● Sau chiến thắng lịch sử vào ngày 30/4/1975, nước Việt Nam đã thống nhất
hoàn toàn, nhưng về mặt tổ chức nhà nước, hai miền Bắc và Nam lại có các
hình thức khác nhau. Ở Miền Bắc, Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất

1
của nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa, với các cấp Hội đồng nhân dân và Ủy
ban hành chính địa phương. Trong khi ở Miền Nam, tồn tại Chính phủ cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Hội đồng cố vấn của Chính
phủ, cùng với các cấp Ủy ban nhân dân cách mạng ở địa phương.
● Với nguyện vọng của nhân dân là thống nhất sớm giữa hai miền, Hội nghị lần
thứ 24 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng vào tháng 9/1975 đã đặt ra nhiệm
vụ thống nhất đất nước. Hội nghị đã nhấn mạnh rằng “Thống nhất đất nước
không chỉ là nguyện vọng của nhân dân mà còn là quy luật tự nhiên của sự
phát triển cách mạng Việt Nam và lịch sử dân tộc Việt Nam.” Từ đó, các công
việc để đạt được thống nhất đất nước về mặt nhà nước đã được triển khai
nhanh chóng.

c. Chỉ đạo của Đảng để thống nhất nước nhà về mặt Nhà nước
● Dưới sự chỉ đạo của Đảng, ngày 27/10/1975, ủy ban Thường vụ Quốc hội
nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đã họp phiên đặc biệt để bàn chủ trương,
biện pháp thống nhất nước nhà về mặt nhà nước. Hội nghị cử đoàn đại biểu
miền Bắc gồm 25 thành viên do đồng chí Trường Chinh làm trưởng đoàn để
hiệp thương với đoàn đại biểu miền Nam.
● Ngày 5 và 6/11/1975, tại Sài Gòn, ủy ban Trung ương Mặt trận Dân tộc giải
phóng miền Nam Việt Nam, ủy ban Trung ương Liên minh các lực lượng dân
tộc, dân chủ và hòa bình Việt Nam, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng Hòa
miền Nam Việt Nam, Hội đồng cố vấn Chính phủ và đại biểu các nhân sĩ, trí
thức đã họp hội nghị liên tịch và cử đoàn đại biểu miền Nam gồm 25 thành
viên do đồng chí Phạm Hùng dẫn đầu để hiệp thương với đoàn đại biểu miền
Bắc.
● Từ ngày 15 đến ngày 21/11/1975, Hội nghị Hiệp thương chính trị của hai đoàn
đại biểu Bắc - Nam đã họp tại Sài Gòn. Hội nghị khẳng định: Nước Việt Nam,
dân tộc Việt Nam là một, nước nhà cần được sớm thống nhất về mặt nhà nước;
tổ chức tổng tuyển cử trên toàn lãnh thổ Việt Nam bầu ra Quốc hội chung cho
cả nước vào nửa đầu năm 1976 theo nguyên tắc dân chủ, phổ thông, bình đẳng,
trực tiếp và bỏ phiếu kín.

2
● Ngày 3/1/1976, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Chỉ thị số 228-CT/TW nêu
rõ tầm quan trọng của cuộc tổng tuyển cử và giao trách nhiệm cho các cấp ủy
lãnh đạo cuộc bầu cử.
● Ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội chung của nước Việt Nam
thống nhất được tiến hành. Hơn 23 triệu cử tri, đạt tỷ lệ 98,77% tổng số cử tri
đi bầu, đã bầu ra 492 đại biểu gồm đủ các thành phần công nhân, nông dân,
trí thức, các lực lượng vũ trang, các đại biểu tầng lớp thanh niên, phụ nữ, đại
biểu các dân tộc thiểu số và các tôn giáo... trên cả nước.

➙ Thắng lợi của công việc bầu cử thể hiện ý chí đoàn kết toàn dân tộc quyết
tâm thực hiện Di chúc thiêng liêng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dù khó khăn
gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc Mỹ
nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào
Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”
● Từ ngày 24/6 đến ngày 3/7/1976, kỳ họp thứ nhất Quốc hội nước Việt Nam
thống nhất đã họp tại Thủ đô Hà Nội. Quốc hội quyết định đặt tên nước ta là
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Quốc kỳ nền đỏ sao vàng 5 cánh,
Thủ đô là Hà Nội, Quốc ca là bài Tiến quân ca, Quốc huy mang dòng chữ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thành phố Sài Gòn đổi tên là Thành phố
Hồ Chí Minh. Quốc hội đã bầu đồng chí Tôn Đức Thắng làm Chủ tịch nước;
các đồng chí Nguyễn Lương Bằng, Nguyễn Hữu Thọ làm Phó Chủ tịch nước;
đồng chí Trường Chinh làm Chủ tịch Ủy ban Thường vụ Quốc hội và đồng
chí Phạm Văn Đồng làm Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Quốc hội đã thành lập ủy ban dự thảo Hiến pháp mới.
● Theo chủ trương của Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội đều được thống nhất
cả nước với tên gọi mới: Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Đoàn Thanh niên Lao
động Hồ Chí Minh, Tổng Công đoàn Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam…
d. Kết quả
● Ngày 2/7/1976 khi nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tuyên bố thành
lập thì đã có 94 nước đặt quan hệ ngoại giao. Đến 1980 đã tăng lên 106 nước,

3
đến 31/12/1989 có 114 nước đặt quan hệ ngoại giao, trong đó có 76 nước đặt
quan hệ thương mại.
● Ngày 20/9/1977 nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam trở thành thành
viên thứ 149 của Liên Hợp Quốc. Từ đây ta có tiếng nói trên trường quốc tế,
tham gia vào những công việc chung của thế giới.
⇒ Hoàn thành thống nhất đất nước về mặt Nhà nước đã thể chế hóa thống nhất lãnh
thổ, tạo ra những điều kiện chính trị cơ bản để phát huy sức mạnh toàn diện của đất
nước, những khả năng to lớn để bảo vệ tổ quốc và mở rộng quan hệ với các nước
trên thế giới.
e. Ý nghĩa
Hoàn thành thống nhất nước nhà về mặt nhà nước là một trong những thành tựu nổi
bật, có ý nghĩa to lớn; là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự phát triển cách mạng
Việt Nam; là cơ sở để thống nhất trên các lĩnh vực khác như chính trị, tư tưởng, văn
hóa... nhanh chóng tạo ra sức mạnh toàn diện của đất nước; là điều kiện tiên quyết
để đưa cả nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Điều đó còn thể hiện tư duy chính trị
nhạy bén của Đảng trong thực hiện bước chuyển giai đoạn cách mạng ở nước ta.
• Tài liệu tham khảo:
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.

Đề tài 2: Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam được xác định ở thời kỳ trước
Đổi mới (được xác định tại Đại hội IV, V) – Làm rõ các bước đổi mới bộ phận/
cục bộ/ từng phần ở Việt Nam (1979-1986)? Tác động của chúng?

I. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam thời kỳ trước Đổi mới
1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng (12/1976) và quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc
- Đại hội lần thứ IV của Đảng họp từ ngày 14 đến ngày 20/12/1976 tại Hà Nội đã
tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước và đề ra đường lối đưa cả nước đi
lên chủ nghĩa xã hội. Dự Đại hội có 1008 đại biểu, thay mặt cho hơn 1,5 triệu đảng
viên trên cả nước, có 29 đoàn đại biểu của các đảng và tổ chức quốc tế tham dự.

4
+ Đại hội thông qua Báo cáo chính trị, Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và
mục tiêu Kế hoạch nhà nước 5 năm (1976 - 1980), Báo cáo tổng kết xây dựng
Đảng, quyết định đổi tên Đảng Lao động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt
Nam và sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 101 ủy
viên chính thức, 32 ủy viên dự khuyết, bầu đồng chí Lê Duẩn làm Tổng Bí
thư của Đảng.
+ Đại hội đã tổng kết cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước, khẳng định thắng
lợi của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước mãi mãi đi
vào lịch sử dân tộc như một trong những trang chói lọi nhất và đi vào lịch sử
thế giới như một chiến công vĩ đại của thế kỷ XX, một sự kiện có ý nghĩa
quốc tế quan trọng, có tính thời đại sâu sắc.
+ Đại hội đã phân tích tình hình thế giới, trong nước và nêu lên ba đặc điểm lớn
của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới: “Một là, nước ta từ một xã hội
mà nền kinh tế còn phổ biến là sản xuất nhỏ tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội,
bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; Hai là, Tổ quốc ta đã hòa bình,
độc lập, thống nhất, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội với nhiều thuận lợi rất
lớn, song còn nhiều khó khăn do hậu hậu quả chiến tranh và tàn dư của chủ
nghĩa thực dân mới gây ra. Ba là, cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước ta tiến
hành trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi, song cuộc đấu tranh “ai thắng ai” giữa
thế lực cách mạng và thể lực phản cách mạng trên thế giới còn gay go, quyết
liệt. còn rất nặng nề; cuộc đấu tranh giữa lực lượng cách mạng và phản cách
mạng trên thế giới vẫn diễn ra gay go, quyết liệt. => Việt Nam có đủ điều
kiện đi lên và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội nhưng đó là sự nghiệp
lâu dài, đòi hỏi Đảng và nhân dân ta phải phát huy cao độ tính chủ động, tự
giác, sáng tạo trong quá trình cách mạng. Trong ba đặc điểm trên, đặc điểm
đầu tiên là lớn nhất, quy định nội dung, hình thức, bước đi của cách mạng
XHCN ở nước ta.
+ Đại hội xác định đường lối chung của cách mạng XHCN trong giai đoạn mới
ở nước ta là: “Nắm vững chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập
thể của nhân dân lao động, tiến hành đồng thời ba cuộc cách mạng: cách mạng
về quan hệ sản xuất, cách mạng khoa học - kỹ thuật, cách mạng tư tưởng và

5
văn hoá, trong đó cách mạng khoa học - kỹ thuật là then chốt; đẩy mạnh công
nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của cả thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội; xây dựng chế độ làm chủ tập thể xã hội chủ nghĩa, xây dựng
nền sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, xây dụng nền văn hoá mới, xây dựng con
người mới xã hội chủ nghĩa; xoá bỏ chế độ người bóc lột người, xoá bỏ nghèo
nàn và lạc hậu, không ngừng đề cao cảnh giác, thường xuyên củng cố quốc
phòng, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự xã hội; xây dựng thành công Tổ
quốc Việt Nam hòa bình, độc lập thống nhất và xã hội chủ nghĩa; góp phần
tích cực vào cuộc đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc,
dân chủ và chủ nghĩa xã hội”. Trong đường lối chung thể hiện nhận thức mới
của Đảng về CNXH ở nước ta gồm 4 đặc trưng cơ bản là xây dựng chế độ làm
chủ tập thể XHCN, nền sản xuất lớn, nền văn hóa mới, con người mới XHCN,
coi chuyên chính vô sản, phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao
động là công cụ để xây dựng CNXH.
+ Về đường lối CNH XHCN trên phạm vi cả nước: “Đẩy mạnh CNH XHCN,
xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, đưa nền kinh tế nước ta từ sản
xuất nhỏ lên sản xuất lớn XHCN. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một
cách hợp lý trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây
dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu công - nông
nghiệp; vừa xây dựng kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương,
kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế
quốc dân thống nhất”.
+ Phương hướng và nhiệm vụ của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hóa (1976
- 1980) nhằm hai mục tiêu cơ bản và cấp bách là bảo đảm nhu cầu của đời
sống nhân dân, tích lũy để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH; đẩy
mạnh cách mạng tư tưởng và văn hoá, xây dựng và phát triển nền văn hoá
mới; tăng cường Nhà nước XHCN, phát huy vai trò của các đoàn thể, coi trọng
nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh chính trị và trật tự xã hội; coi trọng
nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng, củng cố quan hệ đặc biệt
với Lào và Campuchia, đẩy mạnh hợp tác với Liên Xô; nâng cao vai trò lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng.

6
⇒ Đại hội lần IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc,
thống nhất Tổ quốc, khẳng định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa
xã hội, con đường lịch sử mà Hồ Chí Minh đã chọn. Tuy nhiên, Đại hội lần thứ IV
chưa tổng kết được kinh nghiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc; chưa nhấn
mạnh việc bức thiết phải làm sau chiến tranh là khắc phục hậu quả chiến tranh; đặc
biệt là chưa xác định được nội dung của chặng đường đầu tiên tiến lên chủ nghĩa xã
hội, nóng vội “tả khuynh” trong việc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở một
nước vốn là nông nghiệp lạc hậu, bị chiến tranh tàn phá nặng nề.
2. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3/1982)
- Từ năm 1975 đến năm 1981, dưới sự lãnh đạo của Đảng, quân dân cả nước đã
giành được những thắng lợi to lớn trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo
vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, sau 5 năm, bên cạnh những thành tựu, đất nước ta đã gặp
nhiều khó khăn, cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội xuất hiện. Về tình hình quốc tế,
chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động ra sức tuyên truyền xuyên tạc quân tình
nguyện Việt Nam làm nghĩa vụ quốc tế ở Campuchia, gây sức ép với Việt Nam, chia
rẽ ba nước Đông Dương.
- Từ ngày 27 đến ngày 31/3/1982, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V họp tại thủ
đô Hà Nội với nhiệm vụ chính là xây dựng Chủ nghĩa xã hội trên toàn lãnh thổ Việt
Nam
+ Dự Đại hội có 1.033 đại biểu thay mặt cho hơn 1,7 triệu đảng viên cả nước,
có 47 đoàn đại biểu của các Đảng và tổ chức quốc tế. Đại hội đã thông qua
các văn kiện quan trọng, bầu Ban Chấp hành Trung ương gồm 116 ủy viên
chính thức, Bộ Chính trị gồm 13 ủy viên chính thức. Đồng chí Lê Duẩn được
bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
+ Đại hội khẳng định nước ta đang ở chặng đường đầu tiên của thời kỳ quá độ
lên CNXH với những khó khăn về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; đó là
thời kỳ khó khăn, phức tạp, lâu dài, phải trải qua nhiều chặng đường. Chặng
đường trước mắt bao gồm thời kỳ 5 năm 1981 - 1985 và kéo dài đến những
năm 1990 là khoảng thời gian có tầm quan trọng đặc biệt. Nhiệm vụ của chặng
đường trước mắt là ổn định và cải thiện đời sống nhân dân; tiếp tục xây dựng
cơ sở vật chất - kỹ thuật của CNXH, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu

7
dùng và xuất khẩu; đáp ứng nhu cầu của quốc phòng, giữ vững an ninh, trật
tự xã hội.
+ Cách mạng Việt Nam có 2 nhiệm vụ chiến lược là: xây dựng thành công
CNXH và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Hai nhiệm vụ chiến
lược có quan hệ mật thiết với nhau: “Trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm
vụ củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta và nhân dân ta phải đặt lên
hàng đầu nhiệm vụ xây dựng CNXH”.
+ Nội dung, bước đi, cách làm thực hiện công nghiệp hóa XHCN trong chặng
đường đầu tiên là tập trung phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt
trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn XHCN; ra sức phát
triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành
công nghiệp nặng quan trọng; kết hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu
dùng và công nghiệp nặng trong cơ cấu công - nông nghiệp hợp lý. Khai thác
và phát huy thế mạnh, tiềm năng của dất nước về lao động, đất đai, ngành
nghề... làm cơ sở để thực hiện nhiệm vụ chủ yếu của chặng đường đầu tiên,
tạo ra những tiền đề cần thiết cho chặng đường tiếp theo.
=> Đại hội lần V của Đảng đã có những nhận thức mới trong bước quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội, trước hết là về mặt kinh tế. Tuy nhiên, Đại hội chưa thấy được sự cần
thiết phải duy trì nền kinh tế nhiều thành phần, chưa xác định được những quan điểm
cụ thể về kết hợp kế hoạch với thị trường, công tác quản lý lưu thông, phân phối vẫn
một chiều do kế hoạch nhà nước quyết định; vẫn tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất - kỹ
thuật cho việc phát triển công nghiệp nặng, không dứt khoát dành thêm vốn và vật
tư cho phát triển nông nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng…

II. Các bước đổi mới bộ phận, cục bộ, từng phần ở Việt Nam giai đoạn 1979 đến
năm 1986
Thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng, từ cuối
những năm 70 đến đầu những năm 80 của thế kỷ XX, cách mạng nước ta giành được
nhiều thành tựu quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc tuy nhiên
bị tàn phá nặng nề bởi chiến tranh và đất nước còn trong những ngày đầu xây dựng,
còn non trẻ và tồn đọng nhiều khuyết điểm sai lầm vậy nên đất nước lâm vào cuộc

8
khủng hoảng KTXH. Yêu cầu bức thiết lúc này là phải đưa cách mạng nước ta ra
khỏi khủng hoảng KTXH, ổn định tình hình mọi mặt đồng thời đưa cách mạng tiến
lên.
Vào thời điểm lịch sử đó, tình hình thế giới cũng có nhiều biến đổi nhanh
chóng, phức tạp và có tác động mạnh mẽ đến cách mạng nước ta. Đó là sự phát triển
của khoa học – công nghệ; sự điều chỉnh thích nghi của chủ nghĩa tư bản; công cuộc
cải tổ, cải cách của các nước xã hội chủ nghĩa, bên cạnh những thành tựu đạt được,
còn nhiều khuyết điểm sai lầm, chủ nghĩa xã hội trên thế giới có nguy cơ sụp đổ, tan
rã.
Trước tình hình trong nước và thế giới như vậy, với tư cách lãnh đạo, những
người đầu tàu thì đòi hỏi Đảng ta phải xác định được con đường đi lên chủ nghĩa xã
hội phù hợp đồng thời tìm tòi, đổi mới về mọi mặt để có thể nhanh chóng thoát khỏi
cuộc khủng hoảng Kinh tế - Xã hội lúc bấy giờ.
Từ năm 1979 đến năm 1985 là thời kỳ đổi mới từng phần, có vị trí rất quan
trọng đối với quá trình phát triển của cách mạng Việt Nam. Dưới đây sẽ phân tích
cụ thể các bước đổi mới bộ phận, cục bộ, từng phần ở Việt Nam giai đoạn 1979 đến
năm 1986 đồng thời chỉ ra những tác động của chúng đến nền kinh tế - xã hội lúc
bấy giờ.
1. Giai đoạn từ năm 1979 đến năm 1981.
Thời gian Nội dung chính Tác động

Tháng 8/1979: Họp bàn về những vấn đề - Đánh dấu bước mở đầu của
Hội nghị lần cấp bách về kinh tế – xã hội quá trình tìm tòi đổi mới của
thứ sáu Ban và sản xuất hàng tiêu dùng. Đảng về con đường đi lên chủ
Chấp Hành Tư tưởng cơ bản của Nghị nghĩa xã hội ở nước ta
Trung ương quyết là "làm cho sản xuất - Ban đầu được hồ hởi đón
khóa IV bung ra", khắc phục những nhận và phát huy tác dụng tích
khuyết điểm, sai lầm trong cực, tuy nhiên, sau một thời
lãnh đạo, quản lý kinh tế, sử gian thực hiện lại xuất hiện
dụng các thành phần kinh tế những tiêu cực mới:
ngoài quốc doanh và tập thể + Sản xuất bung ra ít hơn so

9
để phát triển sản xuất, ổn với dịch vụ
định cải thiện đời sống nhân + Sản xuất quốc doanh bung
dân. ra ít hơn so với sản xuất tập
thể và cá thể
+ Hàng lậu, hàng giả xuất
hiện nhiều giá cả ngày càng
tăng cao

Tháng 9/1979: Hội đồng Chính Phủ ra quyết Những chính sách này rất
Nghị quyết định tận dụng đất đai nông được lòng dân, từ đó khuyến
Trung ương nghiệp hoang hóa để phát khích nông dân tận dụng
sáu triển sản xuất. hoang hóa để phát triển sản
xuất. Nhà nước và nhân dân
Tháng Hội đồng Chính phủ công bố
ngày càng đầu tư cao cho sản
10/1979 quyết định xóa bỏ các trạm
xuất nông nghiệp.
kiểm soát không cần thiết,
Dẫn chứng: Sản lượng lương
xóa bỏ ngăn sông, cấm chợ.
thực năm 1979 tăng 1.718.500
Người sản xuất sau khi làm
tấn so với năm 1978.
tròn nghĩa vụ với Nhà nước
có quyền được đưa sản phẩm
dư thừa ra trao đổi trên thị
trường.

Ngày Ban Bí thư Trung ương Đảng Vì mới chỉ là thí điểm nên
22/06/1980 ra Thông báo số 22 về khoán chưa có nhiều ảnh hưởng cụ
thí điểm xây lúa trong các thể đến nông nghiệp, tuy
hợp tác xã nông nghiệp. nhiên, đây là bước tiền đề để
xem xét và đi đến Chỉ thị
100/CT-TW ngày 13/01/1981

Bộ Chính trị ra Nghị quyết Điều này đã tạo tiền đề cần


26/NQ-TW về cải tiến công thiết để tiến tới xóa bỏ từng

10
tác phân phối, lưu thông. bước chế độ cung cấp theo
Nghị quyết nhấn mạnh tem phiếu - chế độ gây ra
nguyên tắc giá cả phù hợp nhiều hạn chế trong đời sống
với chi phí sản xuất và lưu
thông

Tháng - Bàn về phương hướng, Thực hiện Nghị quyết Hội


12/1980: Hội nhiệm vụ kinh tế – xã hội nghị lần thứ chín, kinh tế
nghị lần thứ năm 1981 nước ta có bước phát triển
chín Ban Chấp - Xác định rõ nhiệm vụ hàng mới theo hướng mở rộng
hành Trung đầu là đẩy mạnh sản xuất quyền tự chủ cho các đơn vị
ương Đảng nông nghiệp, nhằm giải sản xuất, kinh doanh.
(khóa IV) quyết lương thực, thực phẩm,
cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp và tăng nhanh
nông sản xuất khẩu, coi
trọng đầu tư sản xuất hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu
- Thăm dò và khai thác dầu
khí, đầu tư thích đáng cho
các ngành điện, than, giao
thông vận tải, cơ khí, sản
xuất phân bón hoá học và vật
liệu xây dựng ...

Ngày Ban Bí thư ra Chỉ thị Thực hiện chỉ thị này, nông
13/01/1981 100/CT-TW về khoán sản nghiệp có bước phát triển tốt
phẩm đến nhóm và người lao trong thời gian đầu, sau đó
động trong các hợp tác xã dần chững lại, chứng tỏ Chỉ
nông nghiệp (thường gọi là thị 100 chưa đủ sức tháo gỡ
khoán 100) khó khăn, vướng mắc trong

11
sản xuất nông nghiệp

Ngày - Chính phủ ra Quyết định Những chủ trương, chính sách
21/01/1981 25/QĐ-CP về quyền chủ đúng đắn trên, góp phần làm
động sản xuất kinh doanh và cho sản xuất
quyền tự chủ tài chính của công nghiệp năm 1981 đạt kế
các xí nghiệp quốc doanh. hoạch đề ra, riêng công
Quyết định quy định cho các nghiệp địa phương tăng 7,5%.
cơ sở thực hiện đúng kế
hoạch ba phần (phần nhà
nước giao, phần tự làm và
phần sản xuất phụ)
- Hội đồng Chính phủ ban
hành Quyết Định 26/QĐ-CP
về việc mở rộng hình thức
trả lương khoán, lương sản
phẩm và vận dụng hình thức
tiền thưởng trong các đơn vị
sản xuất kinh doanh của Nhà
Nước.
Nhìn tổng quát, thời kỳ 1979 – 1981. Đảng có nhiều tìm tòi, đổi mới, nhưng
chủ yếu trong lĩnh vực kinh tế. Điều đó phản ánh đúng thực tiễn nước ta đang lâm
vào cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội. Những chủ trương, chính sách đổi mới thời
kỳ này là những giải pháp mang tính thế, nhằm tháo gỡ những khó khăn trước mắt.
Qua tổ chức thực tiễn đã đem lại nhiều kết quả, song chưa vững chắc. Điều đó chứng
tỏ những tìm tòi, đổi mới đó chưa mang tính toàn diện, chưa đủ sức giải quyết những
vấn đề do thực tiễn đặt ra, đòi hỏi Đảng cần tiếp tục tìm tòi, đổi mới hơn nữa.
2. Giai đoạn từ năm 1982 đến năm 1986
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3-1982) đã đánh giá tình hình
KTXH sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại Hội IV, trên cơ sở đó đề ra một số chủ
trương, chính sách có tính đổi mới quan trọng.
12
Một là, bên cạnh việc khẳng định những thành tựu đạt được sau những năm
triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội IV, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V Của
Đảng cũng đã chỉ ra những khuyết điểm sai lầm như : chưa thấy hết những khó khăn
phức tạp của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế mà sản xuất nhỏ
là phổ biến; chưa thấy hết tính chất phức tạp của những đảo lộn về kinh tế sau những
năm chiến tranh kéo dài, những khó khăn, phức tạp, những yếu kém trong quản lý
kinh tế – xã hội; chưa lường hết những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới. Do
đó, đã chủ quan nóng vội trong việc đề ra một số chỉ tiêu quá lớn cả về quy mô, tốc
độ trong xây dựng cơ bản và phát triển sản xuất. Đại hội còn chỉ ra những tư tưởng
bảo thủ, trì trệ duy trì quá lâu cơ chế quản lý hành chính quan liêu, bao cấp, chậm
thay đổi các chính sách và chế độ đã kìm hãm sản xuất.
Đại hội cũng chỉ rõ, khuyết điểm, sai lầm về lãnh đạo và quản lý kinh tế là
nguyên nhân chủ yếu gây ra, hoặc làm trầm trọng thêm khó khăn về kinh tế – xã hội
trong những năm qua.
Vạch ra khuyết điểm, sai lầm và nguyên nhân của những khuyết điểm sai lầm
nói trên cũng thể hiện sự đổi mới trong tư duy của Đảng.
Hai là, Đại hội xác định thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là lâu
dài, trải qua nhiều bước quá độ ngắn, đồng thời chỉ rõ chúng ta đang ở chặng đường
đầu tiên của thời kỳ quá độ. Chặng đường đầu tiên bao gồm thời kỳ 5 năm 1981 –
1985 và kéo dài đến năm 1990, có tầm quan trọng đặc biệt. Đại hội đã nêu ra các
nhiệm vụ về chính trị, kinh tế, văn hoá xã hội, quốc phòng – an ninh trong chặng
đường đầu tiên.
Ba là, Đại hội xác định hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta trong
giai đoạn mới là: xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và sẵn sàng chiến đấu bảo
vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nêu rõ vị trí, mối quan hệ của hai
nhiệm vụ chiến lược đó.
Bốn là, Đại hội điều chỉnh nội dung công nghiệp hóa trong chặng đường đầu
tiên: tập trung sức phát triển nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa
nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa ; ra sức đẩy mạnh sản xuất
hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp hàng tiêu dùng và
công nghiệp nặng trong một cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý. Đại Hội cũng chỉ rõ

13
trong một thời gian nhất định ở miền Nam còn 5 thành phần kinh tế (quốc doanh,
tập thể, công ty hợp doanh, cá thể và tư bản tư doanh).
Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
đã tiến hành 11 hội nghị, trong đó có 8 hội nghị chuyên bàn về phát triển kinh tế –
xã hội.
+ Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (12-1982), xác định
mục tiêu kinh tế – xã hội 3 năm (1983-1985). Nghị quyết của hội nghị sau này đã
được cụ thể hoá, thể chế hoá thành Nghị quyết của Quốc hội trong kỳ họp thứ 3
Quốc hội khoá VII (6-1982) và trong kỳ họp thứ 4 Quốc hội khoá VII (12-1982).
+ Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá V (6-1983) bàn về
những vấn đề cấp bách về tư tưởng và tổ chức bảo đảm thực hiện nhiệm vụ kinh tế
– xã hội.
+ Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương khoá V (12-1983), đánh
giá tình hình kinh tế – xã hội nước ta đang có nhiều chuyển biến đi lên, song vẫn
còn nhiều khó khăn và mất cân đối lớn. Hội nghị xác định trong hai năm 1985– 1985
phấn đấu bảo đảm ổn định tình hình kinh tế – xã hội.
+ Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá V (7-1984), bàn về
phân phối, lưu thông. Hội nghị nhận định chính sách giá, lương, tiền không còn phù
hợp với thực tế, hội nghị chủ trương đẩy mạnh thu mua nắm nguồn hàng, quản lý
chặt chẽ thị trường tự do và thực hiện điều chỉnh giá cả, tiền lương, tài chính cho
phù hợp với thực tế.
+ Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá V (12-1984) bàn về
kế hoạch Nhà nước năm 1985, nhận định: Sản xuất lưu thông có chuyển biến khoá
hơn trước, nhiều nhân tố mới xuất hiện trong nông nghiệp, công nghiệp và phân phối,
lưu thông song nền kinh tế nước ta còn nhiều bất cập, đời sống nhân dân còn nhiều
khó khăn, tiêu cực xã hội có chiều hướng gia tăng.
+ Trước tình hình trên, tháng 6 năm 1985, Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp
hành Trung ương khóa V, bàn về giá, lương, tiền. Hội nghị cho rằng: phải dứt khoát
xóa bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp, thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ,
hạch toán kinh tế và kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Hội nghị khẳng định, khâu đột
phá có tính chất quyết định để chuyển thẳng nền kinh tế sang hạch toán kinh doanh

14
xã hội chủ nghĩa là xóa quan liêu, bao cấp qua giá và lương. Nội dung chính giải
quyết giá, lương, tiền là: Thực hiện cơ chế một giá (tính chủ chi phí trong giá thành
sản phẩm) ; bảo đảm tiền lương thực tế cho người hưởng lương sống chủ yếu bằng
lương, xoá bỏ cung cấp bằng hiện vật; các cơ sở sản xuất, xác địa phương chuyển
hẳn mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh sang chế độ hạch toán kinh doanh xã hội
chủ nghĩa, xoá bỏ mọi khâu bù lỗ bất hợp lý trừ trường hợp cá biệt. Hội nghị này
đánh dấu sự đổi mới tư duy một cách căn bản trên lĩnh vực phân phối, lưu thông của
Đảng. Tinh thần cơ bản là thừa nhận sản xuất hàng. hoá, coi trọng thị trường.
Sau Hội nghị Trung ương lần thứ tám, ngày 14 tháng 9 năm 1985 Chính phủ
tiến hành tổng điều chỉnh giá, lương, tiền lần thứ hai, bắt đầu từ việc đổi tiền, ban
hành một số giá mới và tiền lương mới, xoá bỏ hoàn toàn giá cung cấp và chế độ tim
phiếu, chỉ giữ lại sổ gạo cho người ăn lương. Đổi tiền (1 đồng mới = 10 đồng cũ),
thay đổi tỷ giá hối đoái 17 đồng thành 210 đồng RCN (rúp chuyển nhượng).
Hậu quả lớn nhất của cuộc cải cách giá, lương, tiền lần này đã dẫn đến tình
trạng lạm phát phi mã trong 3 năm 1986-1988. Tỷ lệ lạm phát hàng năm tăng 3 con
số, là hiện tượng chưa từng có. Vì thế năm 1986 đã phải lùi một bước, thực hiện trở
lại chính sách hai giá bán lẻ 6 mặt hàng, sau rút xuống 4 mặt hàng theo giá cung cấp
mới. Đồng thời, giá mua cũng áp dụng trở lại giá thỏa thuận, đối với phần lớn nông
sản phẩm mua bằng tiền, không có hiện vật đối lưu. Tình hình trên, đã làm cho cuộc
khủng hoảng kinh tế – xã hội ở nước ta ngày càng trầm trọng hơn.
Nguyên nhân của tình hình trên là, giải quyết giá, lương, tiền chưa đồng bộ;
làm ồ ạt, toàn diện, mức độ lớn, làm dồn dập trong một thời gian ngắn gây ra cú sốc
lớn cho nền kinh tế, đời sống, kinh tế – xã hội. Không tính đến khả năng tác động,
hệ quả xấu đối với ngân sách Nhà nước. Đặc biệt thực hiện chủ trương trên nhưng
vẫn giữ nguyên cơ chế cũ.
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khoá V (12-1985): bàn về
kế hoạch nhà nước năm 1986. Hội nghị nhận định : Thực hiện các Nghị Quyết sáu,
bảy và tám của Ban Chấp hành Trung ương nền kinh tế nước ta đạt được một số tiến
bộ, song vẫn còn nhiều khó khăn gay gắt, cuộc khủng hoảng kinh tế xã hội ngày
càng trầm trọng hơn.
Trước tình hình đó, Hội nghị lần thứ mười Ban Chấp hành Trung ương khoá

15
V (6-1986) đã khẳng định: Nghị quyết Trung ương tám là đúng đắn và nhất trí không
ra nghị quyết mới, mà giao cho Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết về một số chủ
trương, biện pháp trước mắt tập trung thực hiện Nghị quyết Trung ương tám.
Trên cơ sở tổng kết thực tiễn quá trình thực hiện nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ V, tham khảo ý kiến đóng góp của cán bộ, đảng viên và các chuyên
gia đối với những vấn đề kinh tế ở nước ta, tháng 8 năm 1986, Bộ Chính trị ban hành
bản: Kết luận của Hội nghị Bộ Chính trị đối với một số vấn đề thuộc về quan điểm
kinh tế. Bản kết luận đã chỉ rõ quan điểm, chủ trương, sự chỉ đạo của Bộ Chính trị
trong giải quyết ba vấn đề lớn về cơ cấu kinh tế, về cải tạo xã hội chủ nghĩa, về cơ
chế quản lý kinh tế. Những kết luận của Bộ chính trị về các quan điểm kinh tế nói
trên, là sự đổi mới rất cơ bản về tư duy kinh tế của Đảng. Đây là một căn cứ quan
trọng để hình thành nên Báo cáo Chính trị trình Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
VI của Đảng sau này.
Tổng quan, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của Đảng (3-1982), bước
phát triển mới tư duy của Đảng về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Trong 5 năm từ năm 1981 đến năm 1985, nước ta đã đạt được nhiều thành tựu dưới
những đổi mới của Đảng. Cụ thể, nông nghiệp tăng bình quân hàng năm 5%, tổng
sản lượng lương thực năm 1986 tăng hơn 3 triệu tấn so với năm 1981. Sản xuất công
nghiệp tăng bình quân hàng năm 9,5%. Thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm
tăng 6,4% ...
Những thành tựu trên đã tạo cho sự nghiệp cách mạng nước ta những nhân tố mới
để tiến lên. Đồng thời, Đại hội cũng nghiêm khắc chỉ ra những khuyết điểm sai lầm
còn mắc phải là: Sản xuất tăng chậm, nhiều chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch 5 năm
không đạt được, tài nguyên lãng phí, phân phối lưu thông rối ren, nhiều lao động
không có việc làm, hàng tiêu dùng thiếu nghiêm trọng. Thiếu sót lớn nhất là chưa
thực hiện được mục tiêu ổn định tình hình kinh tế – xã hội, ổn định đời sống nhân
dân.
Tổng kết: Giai đoạn từ năm 1971-1986 là giai đoạn đổi mới cục bộ, từng phần, tuy
vẫn chưa đạt được những phát triển và thay đổi rõ rệt song đây vẫn là bước tiền đề,
là quá trình không thể thiếu để tiến đến giai đoạn đổi mới toàn phần.
• Tài liệu tham khảo

16
1. Bài 2: CNXH ở Việt Nam trước đổi mới. https://www.sggp.org.vn/bai-2-cnxh-o-
viet-nam-truoc-doi-moi-post213994.html
2. Con đường đi lên CNXH ở Việt Nam được xác định ở thời kỳ trước Đổi mới
https://www.studocu.com/vn/document/dai-hoc-su-pham-ha-noi/kien-tap/con-
duong-di-len-cnxh-o-viet-nam-duoc-xac-dinh-o-thoi-ky-truoc-doi-moi/40380735

Đề tài 3: Khái quát về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam Tổ
quốc. Tìm hiểu về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc năm
1979.

I. Khái quát về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Tây Nam Tổ Quốc.
a. Nguyên nhân
- Xuyên tạc, bôi nhọ hình ảnh Việt Nam, kích động hằn thù dân tộc, đòi hoạch
định lại biên giới, coi Việt Nam là “kẻ thù số một”, “kẻ thù truyền kiếp”
- Trắng trợn mở nhiều cuộc tiến công xâm lấn, đánh chiếm các đảo, biên giới
nước ta với quy mô, tần suất ngày một gia tăng, gây nên hàng loạt cuộc thảm
sát đẫm máu đối với nhân dân ta dọc biên giới Việt Nam-Campuchia.
b. Diễn biến
Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam Tổ Quốc diễn ra 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (từ ngày 30/4/1977 đến ngày 05/01/1978): Quân Pôn Pốt mở các
cuộc tiến công quy mô lớn sang lãnh thổ Việt Nam; cùng với việc tổ chức lực
lượng vũ trang đánh lui quân địch, Đảng, Nhà nước ta tiếp tục nỗ lực ngoại
giao nhằm tìm kiếm giải pháp hòa bình
- Giai đoạn 2 (từ ngày 06/01/1978 đến ngày 07/01/1979): Tập đoàn phản động
Pôn Pốt tiến hành xâm lược trên toàn tuyến biên giới Tây Nam, Quân tình
nguyện Việt Nam mở cuộc tổng phản công và cùng quân dân Campuchia tiến
công đánh đổ chế độ diệt chủng Pôn Pốt
c. Kết quả
Dưới sự lãnh đạo của Mặt trận đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia được sự giúp
đỡ, phối hợp và hỗ trợ giữa quân Việt Nam và Campuchia đã đập tan được chính
quyền phản động Pôn Pốt từ trung ương đến cơ sở. Ngày 7/1/1979 thủ đô Phnom
Penh đã được giải phóng hoàn toàn, nước cộng hòa nhân dân Campuchia và Hội

17
đồng nhân dân cách mạng Campuchia tuyên bố thành lập.
d. Ý nghĩa
- Đối với Việt Nam:
+ Khẳng định nhân dân Việt Nam với tinh thần đại đoàn kết dân tộc, sẵn sàng
đập tan bất kỳ âm mưu và hành động chống phá để bảo vệ độc lập, chủ quyền,
toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc
+ Thể hiện tinh thần quốc tế cao cả, mối quan hệ truyền thống gắn bó thủy chung,
lâu đời, sự giúp đỡ trong sáng, chí nghĩa, chí tình của Đảng, Nhà nước, Quân
đội và nhân dân Việt Nam đối với nhân dân Campuchia.
- Đối với Campuchia:
+ Xóa bỏ chế độ diệt chủng, thành lập chế độ mới
+ Đưa đất nước độc lập, tự do, xây dựng cuộc sống hòa bình, tươi đẹp
- Đối với quốc tế:
+ Thể hiện sức mạnh của tinh thần đoàn kết quốc tế, sự thủy chung, trọn nghĩa
vẹn tình giữa hai dân tộc Việt Nam - Campuchia
+ Góp phần giữ vững hòa bình, ổn định ở khu vực Đông Nam Á và trên thế giới;
đấu tranh vạch trần bản chất của chế độ phân biệt chủng tộc, sắc tộc, chế độ
độc tài
II. Khái quát về cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc Tổ quốc năm 1979.
a. Nguyên nhân
- Xuất phát từ những mâu thuẫn giữa Liên Xô và Trung Quốc trong vấn đề Việt
Nam chống Mĩ và ý đồ lôi kéo Việt Nam trở thành đồng minh không thành
công
- Trung Quốc đã có những hành động gây bất lợi cho Việt Nam như bắt tay với
Mĩ (năm 1972), ủng hộ chế độ Pol Pot ở Campuchia, cuối cùng là mang quân
đi xâm lược các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam (tháng 02 năm 1979).
b. Diễn biến
- Rạng sáng ngày 17/2/1979, hơn 60 vạn quân Trung Quốc với tổng cộng gồm
32 sư đoàn bộ binh và bộ binh cơ giới, 2.558 khẩu pháo mặt đất, 550 xe tăng,
676 máy bay các loại,… đã bất ngờ mở cuộc tấn công xâm lược trên toàn

18
tuyến biên giới phía Bắc Việt Nam từ Phong Thổ (Lai Châu) đến Móng Cái
(Quảng Ninh) dài hơn 1000 km.
- Quân Trung Quốc đã bắn phá, tiêu hủy tất cả các cơ sở, kho tàng, nhà ở của
ta ở các thị xã, thị trấn và các làng bản, bắn giết vô cùng tàn bạo nhân dân ta.
- Trước sự tấn công bất ngờ của quan Trung Quốc, quân đội và nhân dân Việt
Nam, trực tiếp là dân quân, du kích và bộ đội địa phương ở 6 tỉnh biên giới
phía Bắc và tiếp đó là quân chủ lực được tăng cường, đã dũng cảm kiên cường
chiến đấu đánh bại quân Trung Quốc xâm lược, bảo vệ Tổ quốc.
c. Kết quả
- Ngày 18/3/1979, quân Trung Quốc bị thiệt hại nặng nề đã buộc phải rút quân
về nước. Tuy nhiên, tại một số điểm thuộc một số tỉnh ở khu vực biên giới,
chiến tranh vẫn còn tiếp diễn, đặc biệt ở mặt trận Vị Xuyên của tỉnh Hà Giang,
những trận đánh đẫm máu để giành giật từng điểm cao với những hy sinh vô
cùng lớn vẫn chưa chấm dứt, mà phải đến tháng 9/1989 chiến tranh mới thật
sự kết thúc.
d. Ý nghĩa
- Khẳng định ý chí, sức mạnh bền bỉ của nhân dân Việt Nam quyết tâm vượt
qua mọi khó khăn, thử thách để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ
Tổ quốc, bởi Việt Nam lúc này vừa kết thúc cuộc kháng chiến chống Mỹ chưa
lâu (1975), vừa kết thúc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và đang làm
nhiệm vụ quốc tế giúp đỡ nhân dân Campuchia lật đổ chế độ diệt chủng Pol
Pot, thực hiện công cuộc hồi sinh đất nước, kinh tế lại đang gặp rất nhiều khó
khăn do cấm vận của Mỹ…
- Góp phần khẳng định đường lối chính trị, quân sự đúng đắn, sự chỉ đạo chiến
lược tài tình của Bộ Chính trị, Quân ủy Trung ương Việt Nam, nhất là trong
việc nắm bắt tình hình, đánh giá đúng khả năng hành động của đối phương,
trên cơ sở đó kịp thời chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng vũ trang và nhân dân
chuẩn bị các mặt sẵn sàng đối phó; tăng cường củng cố khối đại đoàn kết toàn
dân, tạo dựng thế trận chiến tranh nhân dân vững chắc.
• Tài liệu tham khảo:

19
1. Đại tướng Ngô Xuân Lịch (27/12/2018). Chiến thắng chiến tranh bảo vệ Tổ
quốc ở biên giới Tây Nam: Bài học cho công cuộc bảo vệ chủ quyền đất
nước. https://www.qdnd.vn/40nam-chien-thang-chien-tranh-bao-ve-bien-
gioi-tay-nam/phan-tich-binh-luan/chien-thang-chien-tranh-bao-ve-to-quoc-
o-bien-gioi-tay-nam-bai-hoc-cho-cong-cuoc-bao-ve-chu-quyen-dat-nuoc-
559169
2. Chiến thắng chiến tranh, bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc và cùng
quân dân Campuchia đánh đổ chế độ diệt chủng (2019).
https://baohagiang.vn/thoi-su-chinh-tri/201901/chien-thang-chien-tranh-bao-
ve-bien-gioi-tay-nam-cua-to-quoc-va-cung-quan-dan-campuchia-danh-do-
che-do-diet-chung-739618/
3. Nguyên nhân bùng nổ chiến tranh biên giới phía bắc năm 1979 | Hương.
(n.d.). Tạp chí Khoa học. Retrieved November 19, 2023, from
https://journal.hcmue.edu.vn/index.php/hcmuejos/article/view/2691
4. Tìm hiểu về cuộc chiến tranh biên giới năm 1979. (n.d.). Tin tức môi trường
- Vấn đề nóng lên của toàn cầu. Retrieved November 19, 2023, from
http://climatejusticeonline.org/tim-hieu-ve-cuoc-chien-tranh-bien-gioi-nam-
79/

Đề tài 4: Đại hội VI (12-1986) (Tại sao Việt Nam phải tiến hành đổi mới? Nội
dung cơ bản của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng). Lập bảng so
sánh giữa 2 thời kỳ: trước đổi mới và Đổi mới trên các nội dung cơ bản sau,
về: quan niệm về thời kỳ quá độ lên CNXH; cơ chế quản lý kinh tế; mô hình
kinh tế; bước đi, quy mô, tốc độ trong phát triển kinh tế; cải tạo các thành
phần kinh tế; giá cả; sản xuất hàng hoá; về kinh tế thị trường; về vai trò của
Nhà nước trong phát triển kinh tế; về sở hữu; về phân phối sản phẩm; về công
nghiệp hóa (sau này là công nghiệp hoá - hiện đại hoá); hội nhập quốc tế; phát
triển bền vững; bảo vệ môi trường…

I. Tại sao Việt Nam phải tiến hành đổi mới?


Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo vào năm 1986 và từ đó đến nay thì chúng ta đã đạt
được nhiều thành tựu to lớn. Từ cuối những năm 1970, khi Việt Nam lâm vào khủng
hoảng kinh tế xã hội, Đảng ta trên cơ sở tổng kết thực tiễn và những kinh nghiệm

20
sáng tạo trong nhân dân đã đề ra chủ trương đổi mới từng phần. Tuy vậy những
nhược điểm của mô hình chủ nghĩa xã hội lúc đó về cơ bản chưa được khắc phục,
đất nước thì bị bao vây cấm vận, bị tàn phá nặng nề sau chiến tranh. Quá trình thực
hiện những biện pháp cải cách chúng ta lại phạm phải một số sai lầm nên dẫn tới
khủng hoảng trầm trọng về kinh tế, xã hội, tỷ lệ lạm phát đến năm 1986 lên đến
774,7% .
Cuối năm 1986 tại Đại hội VI với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự
thật, nói rõ sự thật, Đảng ta đã nghiêm khắc kiểm điểm sự lãnh đạo của mình, khẳng
định những mặt đã làm được và chỉ ra những sai lầm khuyết điểm. Trên cơ sở đó đã
đề ra đường lối đổi mới toàn diện mở ra bước ngoặt trong công cuộc xây dựng Chủ
nghĩa Xã hội ở Việt Nam.
Sau Đại hội VI, công cuộc đổi mới được triển khai mạnh mẽ nhưng tình hình diễn
biến phức tạp. Có lúc khó khăn tưởng chừng khó vượt qua, 3 năm liền lạm phát ở
mức ba con số, đời sống của người được hưởng lương trợ cấp xã hội bị giảm sút
mạnh, nhiều xí nghiệp quốc doanh và hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp đình đốn, thua
lỗ. Sản xuất trì trệ, thậm chí phải đóng cửa dẫn đến hàng chục vạn công nhân buộc
phải rời xí nghiệp, hàng vạn giáo viên phải bỏ nghề. Những vụ đồ vỡ quỹ tín dụng
xảy ra ở nhiều nơi, những diễn biến quốc tế phức tạp đã tác động xấu đến tình hình
nước ta.
Trong bối cảnh đó Đảng Nhà nước và nhân dân ta đã rất có bản lĩnh, ra sức khắc
phục khó khăn giữ vững ổn định chính trị giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội cấp
bách đặt ra và từng bước đưa nghị quyết Đại hội VI vào cuộc sống. Đầu năm 1988
có nạn đói lớn ở nhiều vùng và lạm phát còn ở mức là 398,8%. Nhưng từ năm 1989
trở đi nước ta đã bắt đầu xuất khẩu được mỗi năm 1 đến 1,5 triệu tấn gạo, lạm phát
giảm dần, đến năm 1990 còn 67,4%. Việc thực hiện ba chương trình kinh tế lớn đạt
được những bước tiến rõ rệt. Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước bắt đầu được hình thành, đời sống nhân
dân được cải thiện, dân chủ xã hội được phát huy, quốc phòng và an ninh được giữ
vững, hoạt động đối ngoại được mở rộng và đẩy lùi tình trạng bị bao vây cô lập.
Như vậy chúng ta có thể thấy rằng thời gian đổi mới đất nước chúng ta không chỉ
mới bắt đầu từ năm 1986 bằng Đại hội VI mà đã manh nha xuất hiện từ giữa nhiệm

21
kỳ đại hội IV đánh dấu bằng nghị quyết hội nghị Trung ương VI năm 1979 và các
nghị quyết Trung ương tiếp theo. Tiếp đó Tại đại hội V, từ đó đến Đại hội 6 là một
quá trình đấu tranh gay gắt và phức tạp giữa những nhân tố đầu tiên của đổi mới với
những tư tưởng muốn duy trì cơ chế quản lý cũ. Đối với đối với thời kỳ này, cuộc
đấu tranh trên lĩnh vực tư tưởng giữa cái mới và cái cũ nhưng cuối cùng những tư
tưởng mới tiến bộ đã thành công cho nên có thể khẳng định chỉ khi đến Đại hội VI
thì đổi mới mới trở thành đường lối chính thức của Đảng ta, đường lối đổi mới toàn
diện.
Đổi mới toàn diện bắt đầu từ kinh tế, chính trị văn hóa xã hội. Có đổi mới toàn diện
nhưng đổi mới sẽ trọng tâm. Điều này trong văn kiện Đại hội Đảng VIII của Đảng
ta đã nêu lên bài học đó là kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới
chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trung tâm đồng thời từng bước đổi mới chính trị.
Như vậy Đảng ta bắt đầu công cuộc đổi mới từ đổi mới tư duy chính trị trong việc
hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Không có sự nổi mới đó
thì không có sự đổi mới khác.
Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi
mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội, tạo tiền đề cần
thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây dựng và cùng cố
niềm tin của nhân dân. Tạo thuận lợi để đổi mới các lĩnh vực khác của đời sống xã
hội.
Như vậy với việc xác định phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng Đảng
là nhiệm vụ then chốt đại hội VIII đã xác định đúng sự kết hợp chặt chẽ giữa nổi
mới kinh tế và đổi mới chính trị và từ đó đến nay nàng ta không coi nhẹ đổi mới
chính trị. Không chỉ là đổi mới, chỉnh đốn Đảng mà còn là đổi mới và nâng cao hiệu
lực của hệ thống chính trị, giải quyết những vấn đề chính trị của đất nước. Điều này
đã chứng minh rằng đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam không tự nhiên
có mà đó là kết quả của một quá trình tìm tòi thử nghiệm thông qua những trăn trở,
đấu tranh gian khổ khó khăn về tư duy trên cơ sở tổng kết thực tiễn kết hợp với việc
vận dụng lý luận, tạo ra những đột phá quan trọng. Đó là quá trình từng bước từ thấp
đến cao, từ đổi mới bộ phận đến đổi mới căn bản, từ đổi mới từng mặt đến đổi mới
toàn diện.

22
II. Nội dung cơ bản của Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng.
Đại hội đã khẳng định quyết tâm đổi mới công tác lãnh đạo của Đảng theo tinh thần
cách mạng và khoa học
Tổng kết quá trình 5 năm vừa qua: là một đoạn đường đầy thử thách đối với Đảng
và nhân dân ta. Cách mạng nước ta diễn ra trong bối cảnh quốc tế và trong nước có
những thuận lợi cơ bản, nhưng cũng có nhiều khó khăn phức tạp.
- Về thuận lợi: Nhân dân ta đã anh dũng phấn đấu đạt được những thành tựu
quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước, xây dựng CNXH. Sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp đã tăng sản lượng và có nhiều tiến bộ. Chúng ta
đã ngăn chặn được nhiều âm mưu của các thế lực chống phá, củng cố an ninh
quốc phòng, tăng cường đoàn kết và hợp tác quốc tế. Đất nước ta cũng nhận
được sự ủng hộ, trợ giúp từ những nước XHCN anh em và nhân dân yêu hòa
bình khắp thế giới.
- Về khó khăn: tuy có bước tiến nhưng tình hình kinh tế xã hội vẫn đang gặp
khó khăn gay gắt. Sản xuất tăng chậm; hiệu quả sản xuất và đầu tư thấp; phân
phối lưu thông có nhiều rối ren; những mất cân đối lớn trong nền kinh tế chậm
được thu hẹp; quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa chậm được củng cố; đời sống
nhân dân lao động còn nhiều khó khăn…
=> Nhìn chung, chúng ta chưa đạt được mục tiêu tổng quát do Đại hội lần thứ V đề
ra là về cơ bản ổn định tình hình kinh tế - xã hội, ổn định đời sống nhân dân.
Đại hội cũng chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình hình trên:
- Đại hội nhấn mạnh trong những năm qua việc nhìn nhận, đánh giá tình hình
cụ thể về các mặt kinh tế, xã hội của đất nước đã có nhiều thiếu sót. Do vậy
đã dẫn đến nhiều sai lầm trong việc xác định mục tiêu và các bước phát triển.
- Nguyên nhân của mọi nguyên nhân, theo đại hội là do khuyết điểm trong hoạt
động tư tưởng, tổ chức và công tác cán bộ của Đảng, đặc biệt là bệnh chủ
quan duy ý chí, lạc hậu về nhận thức lý luận, một lòng muốn tiến nhanh nhưng
lại chưa đưa ra phương án phù hợp với tình hình kinh tế xã hội lúc bấy giờ.
Từ thực tiễn, Đại hội nêu lên những bài học quan trọng.
- Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng “lấy
dân làm gốc”, xây dựng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.

23
- Hai là, Đảng phải luôn luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan.
- Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh của dân tộc với sức mạnh của thời đại trong
điều kiện mới.
- Bốn là, phải xây dựng Đảng ngang tầm nhiệm vụ chính trị của một Đảng cầm
quyền lãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá tình hình đất nước, tự phê bình về những sai lầm
khuyết điểm, đổi mới tư lý luận trải qua nhiều tìm tòi, khảo nghiệm từ thực tiễn, Đại
hội đã đề xuất những nội dung sau đây:
1. Đường lối đổi mới
2. Các nguyên tắc của đường lối đổi mới
3. Phương hướng nhiệm vụ
4. Các nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy nhà nước và
5. Các nhiệm vụ của công tác xây dựng Đảng
Chi tiết là:
1. Đường lối đổi mới
- Trước hết là đổi mới cơ cấu kinh tế (cơ cấu công – nông nghiệp; cơ cấu nội
bộ ngành nông nghiệp; ngành công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp; công
nghiệp nặng và kết cấu hạ tầng; cơ cấu kinh tế huyện).
- Thực hiện ba chương trình kinh tế bao gồm chương trình lương thực, thực
phẩm; chương trình hàng tiêu dùng; chương trình hàng xuất khẩu.
- Xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, sử dụng và cải tạo
đúng đắn các thành phần kinh tế.

2. Các nguyên tắc để đưa ra đường lối đổi mới:


- Phải theo quy luật về sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lượng sản xuất để xác định bước đi và hình thức thích hợp.
- Phải vận dụng quan điểm của Lênin “coi nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành
phần là một đặc trưng của thời kỳ quá độ” một cách phù hợp với tình hình
thực tế ở nước ta.
- Trong công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa phải xây dựng quan hệ sản xuất mới

24
trên cả 3 mặt xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và
chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa.
3. Phương hướng nhiệm vụ xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ
nghĩa:
- Về kinh tế - xã hội trong nước:
+ Cải tạo và sử dụng linh hoạt các thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa;
thành phần kinh tế phi xã hội chủ nghĩa; kinh tế tư bản tư nhân; kinh tế
tự nhiên, tự cấp, tự túc.
+ Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, chính sách xã hội, kế hoạch hoá dân số
và giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Chăm lo đáp ứng các nhu cầu giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng cường
sức khỏe của nhân dân
- Về đối ngoại:
+ Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại
+ Phấn đấu, góp phần tích cực giữ vững hòa bình khu vực và trên thế giới
+ Tăng cường quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với Liên Xô và các
nước trong cộng đồng xã hội chủ nghĩa
+ Tận dụng điều kiện quốc tế thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc
+ Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội
4. 6 nhiệm vụ chủ yếu của bộ máy nhà nước
- Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật, chính sách cụ
thể.
- Xây dựng chiến lược kinh tế- xã hội và cụ thể hoá chiến lược đó thành những
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
- Quản lý hành chính – xã hội và hành chính kinh tế, điều hành các hoạt động
kinh tế, xã hội trong toàn xã hội theo kế hoạch, giữ vững pháp luật, kỷ cương
nhà nước và trật tự xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của Nhà nước, phát hiện những mất cân đối
và đề ra những biện pháp để khắc phục.

25
- Thực hiện quy chế làm việc khoa học có hiệu suất cao.
- Xây dựng bộ máy gọn nhẹ, có chất lượng cao, với đội ngũ cán bộ có phẩm
chất chính trị, có năng lực quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế, quản lý xã hội.
5. 2 nhiệm vụ công tác xây dựng Đảng
- Nâng cao năng lực và sức chiến đấu của Đảng, thể hiện ở các mặt: đổi mới tư
duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi
mới phong cách lãnh đạo và công tác.
- Nâng cao chất lượng đảng viên và sức mạnh chiến đấu của tổ chức cơ sở, tăng
cường đoàn kết nhất trí trong Đảng.

Để lãnh đạo sự nghiệp đổi mới, Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khoá VI gồm 124 uỷ viên chính thức và 49 uỷ viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung
ương Đảng sau đó đã họp Hội nghị lần thứ nhất bầu Bộ Chính trị, Ban Bí thư. Đồng
chí Nguyễn Văn Linh được bầu làm Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Các đồng chí Trường Chinh, Phạm Văn Đồng, Lê Đức Thọ được giao trách nhiệm
là Cố vấn Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
III. Lập bảng so sánh giữa 2 thời kỳ: trước đổi mới và đổi mới
Sau đây là bảng so sánh giữa hai thời kỳ trước đổi mới và đổi mới trên các nội dung
cơ bản sau:
Nội dung Trước đổi mới Đổi mới

Quan niệm về - Từ một nước nông nghiệp - Đảng ta cần xúc tiến xây dựng
thời kỳ quá độ lạc hậu tiến thẳng lên chủ một Cương lĩnh hoàn chỉnh cho
lên CNXH nghĩa xã hội không phải kinh toàn bộ cuộc cách mạng XHCN
qua giai đoạn phát triển tư trong thời kỳ quá độ
bản chủ nghĩa - Cụ thể hóa một bước đường lối
- Chưa nhận thức đầy đủ về kinh tế trong chặng đường đầu
thời kỳ quá độ lên CNXH là tiên của thời kỳ quá độ, đề ra
một quá trình lịch sử tương những mục tiêu tổng quát, các
đối dài, phải trải qua nhiều chính sách lớn về kinh tế - xã hội.
chặng đường và do tư tưởng

26
chủ quan, nóng vội và muốn
bỏ qua những bước đi cần
thiết.

Cơ chế quản Quản lý kinh tế theo mô hình Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
lý kinh tế truyền thống, tập trung vào tạo điều kiện cho các doanh
quản lý nhà nước và có tính nghiệp tư nhân phát triển, giảm
trực tiếp trong sản xuất. quy mô các doanh nghiệp nhà
nước, thúc đẩy đầu tư từ nước
ngoài, phát triển kinh tế thị
trường

Mô hình kinh Kinh tế bao cấp Kinh tế nhiều thành phần


tế

Bước đi - Nhà nước hoàn toàn độc - Kiên quyết xóa bỏ cơ chế quản
quyền phối hàng hoá. Nhà lý tập trung quan liêu, bao
nước quản lý nền kinh tế chủ cấp.Chuyển hoạt động của các
yếu bằng mệnh lệnh hành đơn vị kinh tế quốc doanh sang
chính dựa trên hệ thống chỉ hạch toán, kinh doanh xã hội chủ
tiêu, pháp lệnh chi tiết được nghĩa. Từng bước giảm dần vai
áp từ trên xuống dưới. Các trò chỉ huy của nhà nước trong
doanh nghiệp hoạt động trên nền kinh tế và tạo điều kiện để
cơ sở các quyết định của cơ các chủ thể thuộc các thành phần
quan nhà nước. Tất cả đều do kinh tế khác nhau tự chủ sản xuất
các cấp có thẩm quyền quyết kinh doanh theo quy luật thị
định. Nhà nước giao chỉ tiêu trường.
kế hoạch cấp phát vốn, vật tư Quyết định số 217/HĐBT của Hội
cho doanh nghiệp, doanh đồng Bộ trưởng (14/11/1987) trao
nghiệp giao nộp sản phẩm quyền tự chủ cho các doanh
cho Nhà nước. nghiệp
“Lỗ Nhà nước bù, lãi Nhà - Thừa nhận sự tồn tại nền kinh tế

27
nước thu” hàng hóa nhiều thành phần với
- Các cơ quan hành chính can các loại hình sở hữu khác nhau,
thiệp quá sâu vào hoạt động trong đó kinh tế nhà nước là chủ
sản xuất, kinh tế tập thể đạo cùng với kinh tế tập thể trở
chiếm ưu thế, thương nghiệp thành nền tảng của nền kinh tế
tư nhân không có quyền tự quốc dân. Tăng quyền tự chủ, tự
chủ kinh doanh. chịu trách nhiệm cho doanh
- Nhà nước độc quyền phân nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp
phối hầu hết các loại hàng nhà nước cũng phải chịu sự điều
hóa, chế độ “cấp phát – giao tiết của thị trường.
nộp” khiến tiền tệ trong mua - Thực hiện cơ chế một giá của thị
bán bị coi nhẹ, quan hệ hiện trường đại bộ phận các hàng hóa,
vật là chủ yếu. Đồng tiền bị dịch vụ (7 mặt hàng định lượng
mất giá. Lương của công cuối cùng bán theo giá chỉ đạo
nhân cũng được trả bằng hiện của nhà nước được xoá bỏ vào
vật thay vì tiền mặt. ngày 1/1/1989) từng bước áp
VD: Chế độ hộ khẩu - “sổ dụng chế độ lãi suất và tỷ giá trên
gạo”, “tem phiếu”. thị trường.
- Đất nước đóng cửa, không - Mở cửa nền kinh tế và từng
giao lưu buôn bán hay ngoại bước hội nhập vào nền kinh tế
giao với các quốc gia khác khu vực và thế giới. Mở rộng giao
trên thế giới nên hàng hóa rất lưu hàng hóa, giảm thể các trạm
khan hiếm và dựa chủ yếu kiểm soát hàng hóa trên các
trên sự tự cung tự cấp của nền đường giao thông. Năm 1988 ban
kinh tế trong nước. hành Luật Đầu tư nước ngoài, đó
là bước ngoặt quan trọng trong
hoạt động kinh tế đối ngoại của
Việt Nam. Năm 1989, Việt Nam
lần đầu tiên xuất khẩu gạo. Năm
1993 khai thông quan hệ với WB,

28
IMF; 1995 gia nhập ASEAN, nộp
đơn gia nhập WTO; 1996 tham
gia AFTA, ASEM.

Quy mô - Quy mô kinh tế: chủ yếu - Quy mô kinh tế: mở cửa cho
dựa vào mô hình kinh tế trung việc mở rộng kinh tế thị trường và
ương, tập trung và quản lý tập tiến hành các biện pháp cải cách,
trung bởi nhà nước. khuyến khích đầu tư nước ngoài,
=> Gây nhiều hạn chế và khó phát triển doanh nghiệp tư nhân.
khăn trong việc phát triển => kinh tế Việt Nam đã có sự
kinh tế. tăng trưởng đáng kể, từ việc là
- Quy mô xã hội Việt Nam một quốc gia nghèo đói sang trở
trước năm 1986 có nhiều vấn thành một trong những nền kinh
đề về y tế, giáo dục và phân tế tăng trưởng nhanh nhất thế
phối thu nhập. Mức sống của giới.
người dân chủ yếu ở mức - Quy mô xã hội: cải cách xã hội
thấp. đã cải thiện đáng kể chất lượng
- Quy mô văn hóa: Việt Nam cuộc sống, với sự tăng cường về y
chủ yếu tập trung vào các giá tế và giáo dục, giảm đói nghèo.
trị truyền thống và quốc gia. - Quy mô văn hóa: Với sự mở cửa
- Quy mô chính trị: Chính trị về thị trường và tiếp xúc với các
trước năm 1986 được kiểm nền văn hóa khác nhau, => VN
soát chặt chẽ bởi Đảng Cộng trở nên đa dạng hơn trong văn
sản Việt Nam và không có hóa, giáo dục và nghệ thuật.
nhiều không gian cho sự tham - Quy mô chính trị: Duy trì chính
gia dân chủ. quyền Đảng Cộng sản, tuy nhiên
nhà nước đã mở rộng không gian
cho các hoạt động dân chủ và sự
tham gia của người dân trong
quản lý công việc xã hội.

29
Tốc độ trong - Tốc độ phát triển kinh tế của - Việt Nam đã chuyển từ một nền
phát triển kinh Việt Nam rất chậm và thậm kinh tế trọng yếu vào việc quản lý
tế chí là tiêu cực trong một số tập trung của nhà nước sang một
giai đoạn. Nước ta đã trải qua nền kinh tế mở và hội nhập quốc
những năm tháng chiến tranh tế.
và thời kỳ cách mạng, dẫn - Đổi mới đã mở cửa cho việc thu
đến sự tê liệt của nền kinh tế. hút đầu tư nước ngoài, phát triển
- Kinh tế trước kia gặp nhiều doanh nghiệp tư nhân và thúc đẩy
khó khăn trong việc phát triển sự đổi mới công nghệ, quản lý và
do thiếu hụt vốn đầu tư, công sản xuất.
nghệ lạc hậu và sự hạn chế về => Kinh tế Việt Nam đã có sự
thương mại quốc tế do cấm tăng trưởng đáng kể. Trong những
vận và cô lập quốc tế. năm gần đây, Việt Nam thậm chí
trở thành một trong những nền
kinh tế tăng trưởng nhanh nhất
trong khu vực Đông Nam Á.

Cải tạo các Tập trung vào cải cách kinh tế Tiếp tục cải cách xã hội chủ
thành phần đất nước, loại bỏ những bất nghĩa, phát triển theo các chính
kinh tế cập trong kinh tế, xã hội và sách xã hội, nâng cao đời sống
chính trị. nhân dân.

Giá cả Hệ thống giá cả do nhà nước Mở cửa cho thị trường tự do, giá
quản lý, giá cả ổn định nhưng cả được xác định bởi cung cầu,
có tính chất cứng nhắc, không động lực kinh tế hoạt động trên
phản ánh đúng tình hình thị cơ sở thị trường
trường

Sản xuất hàng Sản xuất tập trung vào các Mở cửa cho thị trường tự do, tạo
hoá ngành công nghiệp, các doanh điều kiện cho các nhà doanh
nghiệp nhà nước chiếm ưu nghiệp tư nhân phát triển, đa dạng
thế, không đáp ứng được nhu hàng hóa sản xuất, nâng cao chất

30
cầu thị trường. lượng sản phẩm.

Về kinh tế thị Chưa được phổ biến, nhiều Có sự thay đổi, tạo cơ hội cho các
trường người còn lạc hậu với quan nhà đầu tư tham gia vào thị
niệm kinh tế truyền thống. trường, giúp nâng cao năng suất
lao động, thu nhập tăng cho người
dân lao động.

Về sở hữu + Sở hữu xã hội .+ Cơ cấu kinh tế nhiều thành


Với nhận thức còn chưa khoa phần với các hình thức tổ chức
học về thời kỳ quá độ của sản xuất, kinh doanh đa dạng dựa
Việt Nam ở thời điểm đó, Nhà trên chế độ sở hữu toàn dân, sở
nước không thừa nhận sự tồn hữu tập thể, sở hữu tư nhân, trong
tại của sở hữu tư nhân và các đó sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thành phần kinh tế tương ứng, thể là nền tảng”.
coi nó là kinh tế phi XHCN Ở giai đoạn này, quyền sở hữu
và tìm cách thủ tiêu. của công dân đã được khôi phục
và mở rộng, nhất là quyền sở hữu
đối với tư liệu sản xuất

Về vai trò của + Nhà nước quản lý nền kinh + Nhà nước bảo hộ quyền sở hữu
Nhà nước tế chủ yếu bằng mệnh lệnh hợp pháp, quyền bình đẳng của
trong phát hành chính dựa trên hệ thống các thành phần kinh tế
triển kinh tế chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết áp + Khuyến khích mọi thành phần
đặt từ trên xuống dưới. Các kinh tế sản xuất, kinh doanh
doanh nghiệp hoạt động trên + Kinh tế nhà nước giữ vai trò
cơ sở các quyết định của cơ chủ đạo
quan nhà nước. Chẳng hạn => Nhà nước giữ vai trò điều phối
như: phương hướng sản xuất, kinh tế, giúp nền kinh tế được cân
nguồn vật tư, tiền vốn…tất cả bằng và phát triển khỏe mạnh
đều do các cấp có thẩm quyền

31
quyết định
=> Nhà nước can thiệp quá
sâu vào hoạt động của Doanh
nghiệp, nhưng lại không chịu
trách nhiệm gì về vật chất và
pháp lý đối với các quyết định
của mình. Những thiệt hại vật
chất do các quyết định của cơ
quan hành chính gây ra thì
ngân sách nhà nước phải gánh
chịu. Các doanh nghiệp
không có quyền tự chủ sản
xuất, kinh doanh, cũng không
bị ràng buộc trách nhiệm đối
với kết quả sản xuất, kinh
doanh.

Về phân phối Phân phối theo cơ chế quan Áp dụng nguyên tắc phân phối
sản phẩm liêu bao cấp, phân phối bình theo lao động, gắn chặt tiền lương
quân, trả lương bằng hiện vật với kết quả lao động và hiệu quả
dẫn đến các mặt hạn chế như kinh tế, đảm bảo yêu cầu tái sản
tính không công bằng, ỷ lại, xuất sức lao động, khắc phục tính
thụ động, dựa dẫm… của bình quân, làm theo năng lực,
người lao động. hưởng theo lao động.
⇒ có tác dụng kích thích người
lao động hăng say sản xuất, đảm
bảo được tính công bằng giữa
những người lao động.

Về công - Việt Nam có nền kinh tế Việt Nam đã đẩy mạnh công
nghiệp hóa nông nghiệp, dân cư nông nghiệp hóa và tiến tới hội nhập

32
(sau này là thôn chiếm đa số và chưa có quốc tế. Các ngành công nghiệp
công nghiệp sự phát triển của các ngành như dệt may, giày dép, điện tử, đồ
hoá - hiện đại công nghiệp. gia dụng, ô tô, xe máy... đã phát
hoá) - Phát triển chủ yếu dựa vào triển mạnh mẽ. Điều này đã tạo ra
lợi thế về lao động, tài nhiều cơ hội việc làm và tăng thu
nguyên đất đai, nguồn viện nhập cho người dân Việt Nam.
trợ của các nước xã hội chủ - Phát triển lực lượng sản xuất,
nghĩa, và Nhà nước cùng công nghiệp hóa đất nước theo
doanh nghiệp nhà nước đóng hướng hiện đại gắn liền với phát
vai trò chủ lực, trong việc triển một nền nông nghiệp là
thực hiện công nghiệp hóa đất nhiệm vụ trung tâm.
nước.

Hội nhập quốc - Việt Nam gặp nhiều khó - Việt Nam đã mở cửa kinh tế và
tế khăn trong việc tham gia vào tích cực tham gia vào các hiệp
kinh tế quốc tế. định thương mại quốc tế.
- Hạn chế trong việc xúc tiến - Thu hút đầu tư nước ngoài và
thương mại và đầu tư nước phát triển mạnh mẽ các ngành
ngoài. công nghiệp xuất khẩu.

Phát triển bền - Kinh tế Việt Nam gặp nhiều - Kinh tế Việt Nam đã đạt được
vững khó khăn, chủ yếu dựa vào sự đa dạng hóa và cân đối hơn,
nông nghiệp và nguồn tài với sự phát triển của các ngành
nguyên thiên nhiên. công nghiệp, dịch vụ và nông
- Thiếu sự đa dạng hóa và cân nghiệp.
đối trong phát triển kinh tế. - Tăng trưởng kinh tế ổn định và
bền vững.

Bảo vệ môi - Môi trường Việt Nam gặp - Việt Nam đã chú trọng đến việc
trường nhiều vấn đề về ô nhiễm và bảo vệ môi trường và xử lý ô
suy thoái môi trường. nhiễm môi trường.
- Thiếu nhận thức và chính - Đưa ra các chính sách và quy

33
sách bảo vệ môi trường. định để bảo vệ và phục hồi môi
trường.
Tóm lại, Đại hội VI của Đảng đã
đề ra nội dung cơ bản của đổi mới
nhằm giải quyết những vấn đề
cấp bách mà Việt Nam đang đối
mặt. Qua đổi mới, Việt Nam đã
tiến bộ trong việc hội nhập quốc
tế, phát triển bền vững và bảo vệ
môi trường.

Như vậy, đổi mới đã tạo ra sự chuyển đổi lớn trong cách thức quản lý kinh tế và cải
tạo xã hội chủ nghĩa, từ một kinh tế tập trung và quốc doanh sang một kinh tế đa
dạng và thị trường hóa, tạo ra nhiều cơ hội cho các cá nhân và doanh nghiệp tham
gia vào quá trình phát triển kinh tế. Đổi mới cũng đã đẩy mạnh công nghiệp hóa và
hiện đại hóa, tạo ra nhiều sản phẩm chất lượng và giá cả cạnh tranh, góp phần nâng
cao đời sống của người dân và hội nhập quốc tế. Vì vậy, quyết định đổi mới của Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (12-1986) được coi là một bước ngoặt lịch sử của
cách mạng Việt Nam.
• Tài liệu tham khảo
1. PGS, TS Lê Văn Yên (11/04/2022). Nhận thức của Đảng ta về thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
http://lyluanchinhtri.vn/home/index.php/nguyen-cuu-ly-luan/item/4130-
nhan-thuc-cua-dang-ta-ve-thoi-ky-qua-do-len-chu-nghia-xa-hoi-o-viet-
nam.html
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2021). Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hà Nội: NXB Chính trị Quốc gia Sự thật.
3. Hệ thống tư liệu - văn kiện Đảng, Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. Đại
hội Đảng lần thứ VI. https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-
trung-uong-dang/dai-hoi-dang/lan-thu-vi

34
4. Hà Đăng (2005). Đổi Mới Bắt Đầu Từ đâu. Báo Nhân Dân. Truy cập Chủ
Nhật, 19/11/2023, 00:07:10 GMT+7. https://nhandan.vn/doi-moi-bat-dau-tu-
dau-post418557.html
5. Những thành tựu to lớn sau gần 40 năm đổi mới đất nước. (2023, September
14). Cổng thông tin điện tử Ban Tuyên giáo tỉnh Thanh Hóa. Retrieved
November 19, 2023, from https://btgtu.thanhhoa.dcs.vn/portal/pages/2023-9-
14/Nhung-thanh-tuu-to-lon-sau-gan-40-nam-doi-moi-dat-
cybe156c6kg7.aspx
6. Những thành tựu cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam từ khi đổi
mới đến nay. (n.d.). Tạp chí Cộng sản. Retrieved November 19, 2023, from
https://tapchicongsan.org.vn/en/chinh-tri-xay-dung-dang/-
/2018/21694/nhung-thanh-tuu-co-ban-ve-phat-trien-kinh-te---xa-hoi-cua-
viet-nam-tu-khi-doi-moi-den-nay.aspxm

Đề tài 5: Khái quát công cuộc Đổi mới toàn diện ở Việt Nam từ Đại hội VI (12-
1986) đến Đại hội XIII (1-2021) về chủ trương (qua Cương lĩnh 1991; Cương
lĩnh bổ sung 2011). Đánh giá thành tựu trên các mặt: kinh tế - chính trị; văn
hoá – xã hội; giáo dục – đào tạo; quốc phòng – an ninh; quan hệ đối ngoại – hội
nhập quốc tế…

I. Khái quát công cuộc Đổi mới toàn diện ở Việt Nam từ Đại hội VI (12-1986)
đến Đại hội XIII (1-2021) về chủ trương (qua Cương lĩnh 1991; Cương lĩnh bổ
sung 2011)
Trên cơ sở các văn kiện được trình tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Ban
Chấp hành Trung ương đã nhất trí thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), trong đó đặc biệt
nhấn mạnh mục tiêu tổng quát khi kết thúc thời kỳ quá độ ở nước ta là xây dựng
được về cơ bản nền tảng kinh tế của chủ nghĩa xã hội với kiến trúc thượng tầng về
chính trị, tư tưởng, văn hoá phù hợp, tạo cơ sở để nước ta trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa ngày càng phồn vinh, hạnh phúc. Từ nay đến giữa thế kỷ thứ XXI, toàn
Đảng, toàn dân ta phải ra sức phấn đấu xây dựng nước ta trở thành một nước công
nghiệp hiện đại, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, Cương lĩnh cũng đưa

35
ra những định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng - an ninh,
đối ngoại... Ban Chấp hành Trung ương khẳng định: Cương lĩnh này là ngọn cờ chiến
đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ lên
chủ nghĩa xã hội, định hướng cho mọi hoạt động của Đảng hiện nay và trong những
thập kỷ tới. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất định trở thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh. Để thực hiện mục tiêu to lớn đó, Cương lĩnh vạch
rõ phải quán triệt và thực hiện tốt các phương hướng cơ bản sau
II. Đánh giá thành tựu trên các mặt:
a. Về kinh tế - chính trị
- Từ một nền kinh tế trọng lực nhà nước, Việt Nam đã chuyển đổi sang mô hình kinh
tế thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp,
nông nghiệp và dịch vụ.
- Tỷ lệ nghèo đói đã giảm đáng kể, từ khoảng 60% dân số năm 1993 xuống còn
khoảng 5% vào năm 2020.
- GDP của Việt Nam đã tăng trung bình khoảng 6-7% mỗi năm trong suốt giai đoạn
này, đưa nền kinh tế Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế phát triển
nhanh nhất khu vực.
- Đổi mới đã tạo ra một sự ổn định chính trị và đảm bảo quyền lợi của công dân. Việt
Nam đã tiến hành các cuộc bầu cử đa đảng và đảm bảo quyền tự do ngôn luận và tự
do tôn giáo.
- Việt Nam đã mở cửa đối ngoại và tham gia vào nhiều tổ chức quốc tế, đặc biệt là
gia nhập WTO vào năm 2007.
b. Về văn hoá - xã hội
- Đổi mới đã tạo ra một sự thay đổi lớn trong văn hoá và xã hội của Việt Nam. Các
giá trị truyền thống được tôn trọng và bảo tồn, đồng thời cũng có sự tiếp nhận và hòa
nhập với các giá trị và phong cách sống mới.
- Đời sống vật chất và chất lượng cuộc sống của người dân đã được cải thiện đáng
kể. Hệ thống giáo dục và y tế cũng đã được nâng cao.
Tuy nhiên, cũng còn tồn tại một số thách thức và vấn đề cần được giải quyết, bao
gồm sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền, ô nhiễm môi trường, tham nhũng
và bất bình đẳng xã hội.

36
Tổng quan, công cuộc Đổi mới toàn diện ở Việt Nam đã mang lại nhiều thành tựu
đáng kể trên các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá và xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều
thách thức cần được giải quyết để đảm bảo sự phát triển bền vững và công bằng cho
đất nước.
c. Giáo dục - Đào tạo
Từ một quốc gia có 95% dân số mù chữ, trải qua 76 năm với nhiều nỗ lực, nền giáo
dục Việt Nam đã đạt được những thành tựu rất quan trọng. Vào năm 2013, Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013, trên tinh thần “đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”. sau 10 năm thực
hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (2010 - 2020), số trường mầm non
tăng hơn 2.600 trường. Mỗi xã phường đều có ít nhất 1 trường mầm non công lập.
Về cấp tiểu học, 63/63 tỉnh thành đều đạt chất lượng phổ cập mức độ 2, trong đó 4
địa phương đạt mức độ 3. Cả 63/63 tỉnh thành đều đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS
cấp độ 1, một số địa phương đạt mức độ 2 và 3. Bên cạnh đó, chất lượng giáo dục ở
Việt Nam được các tổ chức quốc tế đánh giá cao khi vào năm 2018, Việt Nam lọt
top 10 hệ thống giáo dục đổi mới hàng đầu của thế giới, theo báo cáo “Tăng trưởng
thông minh hơn: Học tập và Phát triển công bằng ở Đông Á – Thái Bình Dương”
của Ngân hàng Thế giới. Các đội tuyển Olympic quốc tế đều đạt thứ hạng cao. Chẳng
hạn như năm 2022 Đội tuyển Olympic Toán học quốc tế có 6 thí sinh dự thi, mang
về 6 tấm huy chương với hai huy chương vàng, hai huy chương bạc và hai huy
chương đồng; có một học sinh đoạt huy chương vàng tại kỳ thi Olympic Toán học
quốc tế với số điểm tuyệt đối 42/42 điểm.
d. Quốc phòng - An ninh
Việt Nam đã tiếp tục tăng cường năng lực quốc phòng để bảo vệ lãnh thổ và độc lập
an ninh của đất nước. Bộ Quốc phòng đã thường xuyên chỉ đạo các lực lượng nắm
chắc tình hình thế giới, tình hình trong nước và vực; kiểm soát chặt chẽ tình hình
biên giới, vùng trời, vùng biển; chủ động xây dựng kế hoạch, phương án đối phó
hiệu quả với các tình huống, không để bị động, bất ngờ về chiến lược. Các cán bộ,
chiến sĩ Quân đội đã tích cực tham gia giúp đỡ nhân dân phòng chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn; xử lý bom mìn, chất độc hóa học tồn

37
lưu sau chiến tranh; đấu tranh phòng, chống tội phạm qua biên giới (Phan Anh, 2023).
Năm 2014, lần đầu tiên Việt Nam cử lực lượng Quân đội tham gia hoạt động gìn giữ
hòa bình của Liên hợp quốc. Thông qua hội nhập quốc tế, chúng ta đã và đang tranh
thủ mọi nguồn lực từ bên ngoài để xây dựng Quân đội, củng cố quốc phòng, bảo vệ
Tổ quốc từ sớm, từ xa, tạo môi trường thuận lợi để xây dựng và phát triển đất nước.
e. Quan hệ đối ngoại hội nhập quốc tế
Trong 37 năm đổi mới, Việt Nam đã hội nhập một cách sâu rộng ở cả hai cấp độ khu
vực và liên khu vực, với đa dạng các hình thức khác nhau. Việt Nam đã xác lập quan
hệ ngoại giao với 180 trong 193 quốc gia thành viên Liên Hợp Quốc, quan hệ kinh
tế thương mại với 230 quốc gia và vùng lãnh thổ (Đặng, 2022). Chúng ta cũng đã
gia nhập WTO, thiết lập được 30 đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện;
đã tham gia vào Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), Diễn đàn hợp tác
kinh tế châu Á-Thái Bình Dương (APEC); được bầu vào các cơ quan quan trọng của
Liên hợp quốc, như: Hội đồng Nhân quyền nhiệm kỳ 2014-2016, Ủy ban Di sản Thế
giới của UNESCO nhiệm kỳ 2013-2017, Hội đồng Kinh tế - Xã hội của Liên hợp
quốc (ECOSOC) nhiệm kỳ 2016-2018. (Đặng, 2022). Bên cạnh đó, Việt Nam đã liên
tục phát huy vai trò là thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế khi đã hoàn
thành tốt cùng lúc cả ba trọng trách: Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an
Liên hợp quốc, Chủ tịch ASEAN và Chủ tịch AIPA. Những thành tựu kể trên càng
giúp nâng cao uy tín, độ tín nhiệm cũng như vị thế của Việt Nam ở khu vực cũng
như quốc tế.
Tổng quan, Đảng Cộng sản Việt Nam đã nỗ lực trong sự nghiệp đổi mới sau khỉ
phục khôi phục sau muôn vàn thử thách đầu những năm 1980 và đã đạt được nhiều
thành công đáng kinh ngạc trong hình thành, xây dựng và phát triển đất nước, cụ thể
như các chu kỳ phát triển kinh tế, quân sự, đối ngoại cho tới giáo dục và đào tạo.
Quan trọng là sản xuất của Đảng và nhân dân còn tiếp tục nỗ lực để đạt được kết quả
rực rỡ hơn trong tương lai.
• Tài liệu tham khảo

1. Võ, P.H. (2006) “Những thành tựu về kinh tế - xã hội qua 20 năm đổi
mới(1986 - 2005),” trong Việt nam 20 năm đỏ̂ i mới. Hà Nội: Nhà xuá̂ t bản

38
Chính trị quó̂ c gia, tr. 141.

2. Xuân Thanh (2022) “Kinh tế Việt Nam thích ứng hiệu quả sau đại dịch
COVID-19,” Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam, 13 tháng 11. Xem tại:
https://dangcongsan.vn/kinh-te/kinh-te-viet-nam-thich-ung-hieu-qua-sau-dai-
dich-covid-19-624230.html

39

You might also like