You are on page 1of 25

MỤC LỤC

A. LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................3

B. NỘI DUNG...........................................................................................................4
1. Thời gian..................................................................................................................................4

2. Địa điểm...................................................................................................................................4

3. Số đại biểu................................................................................................................................4

4. Tổng bí thư...............................................................................................................................4

5. Các văn kiện.............................................................................................................................4

6. Chủ đề......................................................................................................................................5

7. Mục tiêu...................................................................................................................................5

8. Quan điểm................................................................................................................................6

9. Phương hướng..........................................................................................................................7

10.  Nhiệm vụ...............................................................................................................................7

11. Công nghiệp hoá..................................................................................................................10

12. Kinh tế thị trường.................................................................................................................11

13. Hệ thống chính trị................................................................................................................13

14. Văn hóa................................................................................................................................14

15. Xã hội...................................................................................................................................15

16. Đối ngoại..............................................................................................................................16

17. Quốc phòng an ninh.............................................................................................................16

19. Kết quả chủ yếu....................................................................................................................21

20. Kinh nghiệm lịch sử.............................................................................................................21

C. KẾT LUẬN........................................................................................................23

D. TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................24

2
A. LỜI MỞ ĐẦU
     Sau đại thắng mùa Xuân năm 1975 mà đỉnh cao là Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch
sử, đất nước ta bước vào một kỉ nguyên mới: Tổ quốc hoàn toàn độc lập, thống
nhất, quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Để thực hiện bước quá độ này, rất nhiều
nhiệm vụ đã được Đảng đặt ra, nhưng nhiệm vụ đầu tiên, bức thiết nhất là lãnh đạo
thống nhất nước nhà về mặt nhà nước - thống nhất hai chính quyền khác nhau ở hai
miền là Chính phủ Dân chủ Cộng hòa ở miền Bắc và Chính phủ cách mạng lâm
thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam ở miền Nam. 

     Dưới sự chỉ đạo của Đảng, ngày 25/4/1976, cuộc Tổng tuyển cử bầu Quốc hội
chung của nước Việt Nam thống nhất được tiến hành. Quốc hội đã ra những quyết
định lịch sử về quốc hiệu, quốc kỳ, quốc ca, xác lập hệ thống bộ máy nhà nước, thể
hiện ý chí quyết tâm thực hiện Di chúc thiêng liêng của chủ tịch Hồ Chí Minh: “Dù
khó khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi. Đế quốc
Mỹ nhất định phải cút khỏi nước ta. Tổ quốc ta nhất định sẽ thống nhất. Đồng bào
Nam, Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà”.

     Trước các yêu cầu cấp bách của cách mạng, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV của Đảng đã được triệu tập. Đại hội họp trù bị từ ngày 29-11 đến ngày 10-12-
1976. Từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976, Đại hội họp công khai tại Thủ đô Hà Nội.

     Là công dân của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là sinh viên có
niềm yêu thích đối với bộ môn Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, nhóm 1 chúng
em mong rằng thông qua bài tập lớn lần này, chúng em sẽ có thêm cơ hội được tìm
hiểu sâu sắc về Đại hội Đảng lần thứ IV, từ đó rút ra những bài học từ tư duy chính
trị nhạy bén của Đảng, có thể vận dụng để liên hệ với công cuộc đổi mới nước nhà
ngày nay.

3
B. NỘI DUNG

1. Thời gian

Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước kết thúc thắng lợi, cách mạng Việt
Nam chuyển sang giai đoạn mới, giai đoạn cả nước độc lập, thống nhất, thực hiện
chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa. Trước những yêu cầu mới của cách mạng,
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng đã được triệu tập. Đại hội họp trù
bị từ ngày 29-11 đến ngày 10-12-1976. Từ ngày 14 đến ngày 20-12-1976, Đại hội
họp công khai tại Thủ đô Hà Nội.

2. Địa điểm
Thủ đô Hà Nội.

3. Số đại biểu
Số đại biểu tham dự đại hội là 1.008 đại biểu thay mặt hơn 1.550.000 đảng
viên của 38 đảng bộ tỉnh, thành và cơ quan trực thuộc trung ương trong cả nước đã
về dự Đại hội. Trong số đại biểu đó có 214 đại biểu vào Đảng trước Cách mạng
tháng Tám năm 1945, 200 đại biểu đã từng bị đế quốc giam cầm, 39 đại biểu là anh
hùng các lực lượng vũ trang và anh hùng lao động, 142 đại biểu là nữ, 98 đại biểu
thuộc dân tộc thiểu số... Đến dự Đại hội có 29 đoàn đại biểu của các Đảng Cộng
sản và công nhân, của phong trào giải phóng dân tộc và các tổ chức quốc tế.

4. Tổng bí thư
Đồng chí Lê Duẩn.

5. Các văn kiện


Đại hội nghe Diễn văn khai mạc của đồng chí Tôn Đức Thắng; Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng do đồng chí Lê Duẩn trình bày;
Báo cáo về phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch nhà nước 5
năm lần thứ hai (1976 - 1980) do đồng chí Phạm Văn Đồng trình bày; Báo cáo

4
tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng do đồng chí Lê Đức Thọ
trình bày; và tham luận của các đồng chí Trường Chinh, Phạm Hùng, Võ Nguyên
Giáp, Nguyễn Duy Trinh, Văn Tiến Dũng, Trần Quốc Hoàn, v.v. cùng lời chào
mừng của các đoàn đại biểu trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó còn có một số văn
kiện khác:

 Điều lệ Đảng
 Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng về Báo cáo
chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa III trình tại Đại hội
 Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng về Báo cáo
phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu chủ yếu của kế hoạch nhà nước 5 năm
(1976 - 1980)
 Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng về Báo cáo
tổng kết công tác xây dựng Đảng và sửa đổi Điều lệ Đảng
 Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng Lao động
Việt Nam về đổi tên Đảng
 Nghị quyết của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng
 Diễn văn bế mạc Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng

6. Chủ đề
Hoàn thành sự nghiệp giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đưa cả
nước đi lên chủ nghĩa xã hội. 

7. Mục tiêu 
Nhằm thực hiện mục tiêu đưa cả nước tiến nhanh, tiến mạnh, tiến vững
chắc lên chủ nghĩa xã hội, Đại hội đề ra Kế hoạch 5 năm (1976-1980) và quyết
định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch là xây dựng Chủ nghĩa xã
hội và cải tạo quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa, nhằm 2 mục tiêu cơ bản và cấp
bách:

5
 Đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân, tích lũy để xây dựng cơ sở vật chất
- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
 Bước đầu hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu
là cơ cấu công - nông nghiệp và cải thiện một bước đời sống vật chất và văn
hóa của nhân dân lao động.

8. Quan điểm
TƯ TƯỞNG CHỈ ĐẠO XÂY DỰNG KẾ HOẠCH 5 NĂM (1976- 1980): 
Thứ nhất, phải quán triệt đường lối của Đảng, phương hướng, nhiệm vụ,
mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 1976- 1980 nêu trong Nghị quyết Đại hội lần
thứ IV và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố lần thứ nhất và cụ thể
hóa đường lối, nghị quyết trên vào hoàn cảnh thực tế của từng Sở, Ngành, Quận,
Huyện. 
Thứ hai, phát huy cao độ tinh thần tự lực, tự cường, triệt để tiết kiệm, ra sức
động viên mọi khả năng hiện có, khai thác mọi năng lực tiềm tàng, tổ chức phân
bổ, xây dựng tốt lực lượng lao động cho phù hợp với sự phân bổ đất đai, tài
nguyên, cơ sở sản xuất. 
Vận dụng và khai thác tốt các cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có và được xây dựng
thêm: đất đai, các nguồn tài nguyên khác, tích cực thực hiện việc di dời dân kết
hợp từng bước phân bổ lại lực lượng lao động xã hội. Mỗi Sở, Quận, Huyện, mỗi
đơn vị cơ sở phải xây dựng kế hoạch với tinh thần không để một tấc đất hoang,
một thiết bị nằm im, một lao động không có việc làm. Kế hoạch phải được xây
dựng với tinh thần tích cực, vững chắc và hết sức sinh động, sáng tạo. Phải có kế
hoạch biện pháp cụ thể để khai thác mọi khả năng tiềm tàng của từng ngành, quận,
huyện, cơ sở sản xuất. 
Thứ ba, kết hợp chặt chẽ việc xây dựng với cải tạo xã hội chủ nghĩa ở từng
Sở, Ngành, Quận, Huyện. Phải đặc biệt chú trọng phát triển nhanh lực lượng quốc

6
doanh ở tất cả các ngành, chú trọng ngành thương nghiệp, vận tải ; phải đẩy mạnh
xây dựng nông trường quốc doanh, lực lượng đánh cá quốc doanh. Trong quá trình
cải tạo, các thành phần kinh tế tư nhân tuy còn tồn tại trong một thời gian nhất định
nhưng phải hướng hoạt động của họ theo quỹ đạo của kế hoạch Nhà nước, do đó
kế hoạch phải chú ý khai thác và phát huy năng lực sản xuất, xây dựng, tiền vốn
của tư nhân, nhất là tiểu thủ công nghiệp. 
Thứ tư, việc xây dựng kế hoạch 5 năm phải gắn liền với tổ chức lại sản xuất,
tổ chức quản lý kinh tế trong từng Sở, Ngành, Quận, Huyện, từng đơn vị cơ sở để
sử dụng tốt lao động tận dụng tốt năng lực hiện có và đạt hiệu quả kt trong từng
Sở, Ngành, Quận, Huyện, từng đơn vị cơ sở để sử dụng tốt lao động tận dụng tốt
năng lực hiện có và đạt hiệu quả kinh tế cao. 
Cuối cùng, trong quá trình xây dựng kế hoạch cần đánh giá đúng đắn tình
hình, thấy hết năng lực sản xuất, phát hiện tất cả các khả năng tiềm tàng, thấy hết
khó khăn đồng thời nhìn rõ thuận lợi của ngành, địa phương mình, rút ra được
những nguyên nhân chủ yếu, nhất là nguyên nhân chủ quan đã ảnh hưởng đến việc
thực hiện kế hoạch Nhà nước trong thời gian qua để có biện pháp tích cực khắc
phục thiếu sót làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch những năm sau. 
9. Phương hướng
 Phát triển và cải tạo kinh tế, văn hóa, phát triển khoa học, kĩ thuật.
 Đẩy mạnh cách mạng tư tưởng và văn hóa, xây dựng và phát triển nền văn
hóa mới.
 Tăng cường Nhà nước xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò của các đoàn thể,
làm tốt công tác quần chúng.
 Coi trọng nhiệm vụ quốc tế và chính sách đối ngoại của Đảng.
 Nâng cao vai trò lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng.

7
10.  Nhiệm vụ
Nhiệm vụ được đặt ra trong Đại hội IV, sau khi giải phóng đất nước chính là
hàn gắn vết thương chiến tranh, từng bước khôi phục, phát triển đất nước.
Đồng thời hoàn thành sự nghiệp thống nhất đất nước về mặt nhà nước trên tất cả
các lĩnh vực chính trị, tư tưởng, kinh tế, văn hoá, xã hội đưa cả nước tiến nhanh,
tiến mạnh, tiến vững chắc lên xã hội chủ nghĩa, đặc biệt quan tâm tới việc đẩy
mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa.

Ở miền Bắc, trên cơ sở đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, tiếp tục củng
cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới, xây dựng và cải tiến chế độ quản lý và chế
độ phân phối, tiếp tục đẩy mạnh sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. 

Ở miền Nam, Đại hội quyết định phải đồng thời tiến hành cải tạo xã hội chủ nghĩa
và xây dựng Chủ nghĩa xã hội do trong thời kỳ trước nền kinh tế phát triển theo
hướng tư bản chủ nghĩa nhưng vẫn mang đậm tính chất nông nghiệp, các cơ sở sản
xuất vẫn còn phân tán nhỏ lẻ, chưa tập trung phát triển đồng bộ, cân đối và vẫn còn
chịu sự tác động phần lớn từ bên ngoài.

Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng quyết định đổi tên Đảng Lao
động Việt Nam thành Đảng Cộng sản Việt Nam và thông qua điều lệ mới của
Đảng gồm 11 chương và 59 điều. Điều lệ đã rút gọn 10 nhiệm vụ của đảng viên
thành 5 nhiệm vụ. Ban Chấp hành Trung ương Đảng do Đại hội bầu ra gồm 101 ủy
viên chính thức và 32 ủy viên dự khuyết. Ban Chấp hành Trung ương họp Hội nghị
lần thứ nhất bầu Bộ Chính trị gồm có 14 ủy viên chính thức và 3 ủy viên dự
khuyết; đồng chí Lê Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư.

Nhiệm vụ chủ yếu được đề ra trong kế hoạch 5 năm (1976 - 1980) gồm hai
mục tiêu bảo đảm nhu cầu của đời sống nhân dân và tích lũy để xây dựng cơ
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội để có thể đáp ứng được các yêu cầu
8
cấp bách và lâu dài cũng như phát huy được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng
có sẵn của nước ta.

 Tập trung cao độ lực lượng của cả nước, của các ngành, các cấp, tạo ra một
bước phát triển vượt bậc về tất cả các mặt của nền kinh tế. Đặc biệt, cần phải
giải quyết nhu cầu cấp thiết về lương thực thực phẩm, tránh gặp phải tình
trạng thiếu hụt lương thực, rơi vào thảm cảnh nạn đói (xảy ra trong năm
1945). Bên cạnh đó, việc nâng cao đời sống vật chất và văn hoá, cải thiện
chất lượng cuộc sống của nhân dân.
 Phát huy năng lực sẵn có và xây dựng thêm nhiều cơ sở mới về công nghiệp
nặng, đặc biệt là cơ khí, nhằm phục vụ trước hết cho nông nghiệp, lâm
nghiệp, ngư nghiệp và công nghiệp nhẹ, chuẩn bị cho bước trang bị kỹ thuật
trong thời kỳ tiếp theo; tích cực mở mang giao thông vận tải; tăng nhanh
năng lực xây dựng cơ bản; đẩy mạnh công tác khoa học - kỹ thuật. Chuẩn bị
về mọi mặt để triển khai xây dựng lớn trong những kế hoạch dài hạn sau
này.
 Sử dụng hết lực lượng lao động xã hội; tổ chức và quản lý tốt lao động; phân
bố lại lao động giữa các vùng và các ngành trong cả nước nhằm tăng rõ rệt
năng suất lao động xã hội. Hình thành bước đầu cơ cấu kinh tế mới công -
nông nghiệp, kết hợp kinh tế trung ương với kinh tế địa phương, từng bước
xây dựng huyện thành đơn vị kinh tế nông - công nghiệp (đối với miền núi
là đơn vị lâm - nông - công nghiệp); kết hợp kinh tế với quốc phòng, tăng
cường nền quốc phòng toàn dân.
 Hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, củng cố và hoàn
thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; cải tiến mạnh mẽ công
tác thương nghiệp, giá cả, tài chính, ngân hàng.

9
 Tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, trước hết là sản phẩm nông nghiệp và
công nghiệp nhẹ; mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
 Ra sức phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hoá, xã hội, tiến hành cải cách
giáo dục, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật, thanh toán hậu
quả của chiến tranh và ảnh hưởng của chủ nghĩa thực dân mới.
 Thực hiện một sự chuyển biến sâu sắc trong tổ chức và quản lý kinh tế, xây
dựng hệ thống mới về quản lý kinh tế trong cả nước.

11. Công nghiệp hoá


Công nghiệp hóa đó là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên
lao động thủ công là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động
bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao.

Công nghiệp hóa là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá
trình phát triển đất nước, đặc biệt là phát triển và phục hồi kinh tế sau chiến tranh
vì nó đưa cả nền sản xuất vật chất và đời sống văn hóa - xã hội của đất nước lên
trình độ mới. Ở mỗi thời kỳ lịch sử, căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội, công
nghiệp hóa được thực hiện theo những nội dung cụ thể và phù hợp.

Đại hội IV đặt ra nhiệm vụ phát triển công nghiệp hoá đất nước theo hướng:
Xây dựng một bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu
hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước mà bộ phận chủ yếu là cơ cấu
công - nông nghiệp. Cụ thể, kế hoạch công nghiệp hoá nước ta trong giai đoạn
1976 - 1980 như sau:
Xây dựng một bước cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, bước đầu
hình thành cơ cấu kinh tế mới trong 5 năm 1976-1980 đòi hỏi phải tổ chức lại nền
sản xuất xã hội, phân bố lại lao động, đi đôi với một chính sách đầu tư đúng hướng
nhằm sử dụng tốt nhất lực lượng lao động, các thiết bị, máy móc, vật tư, tác động

10
ngay đến các loại tài nguyên cần khai thác trước nhất và nhanh nhất, tăng sản phẩm
xã hội và thu nhập quốc dân theo một nhịp độ nhanh. 

Nâng cao không ngừng năng suất lao động xã hội, chất lượng sản phẩm, hiệu quả
sản xuất và kinh doanh. Có kế hoạch và biện pháp thích hợp để phát động phong
trào thi đua lao động sản xuất, cần kiệm xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trong cách mạng khoa học - kỹ thuật, cần nắm vững khâu trung tâm là cơ khí hoá;
kết hợp tốt cơ khí, nửa cơ khí với thủ công; kết hợp quy mô lớn với quy mô vừa và
quy mô nhỏ nhưng vẫn tập trung chủ yếu mở rộng quy mô lớn. Ra sức xây dựng
đội ngũ công nhân kỹ thuật, tích cực đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý kinh tế
và cán bộ khoa học, kỹ thuật.
Đồng thời, phải bước đầu hình thành một cơ cấu kinh tế phù hợp với đường
lối của Đảng, quán triệt nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá độ là công nghiệp hoá
xã hội chủ nghĩa, cho phép giải quyết tốt các mối quan hệ lớn của nền kinh tế quốc
dân. Cần đảm bảo xây dựng đi đôi với phát triển kinh tế địa phương, phối hợp hài
hoà sao cho kinh tế nước ta trở nên đồng bộ, cơ cấu kinh tế là một khối thống nhất.

12. Kinh tế thị trường


Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa ở giai đoạn phát triển cao, trở thành
hình thái kinh tế phổ biến, chi phối nền sản xuất xã hội và là mô hình kinh tế hiện
được nhiều quốc gia lựa chọn để thúc đẩy kinh tế phát triển. Trong đó, toàn bộ các
yếu tố đầu vào, đầu ra của sản xuất đều thông qua thị trường. Nói cách khác kinh
tế thị trường  là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội (KT - XH), mà ở đó, các loại hình
thị trường chi phối mạnh mẽ và quyết định việc sản xuất hàng hóa; quan hệ hàng -
tiền và các quy luật giá trị, quy luật cung, cầu, quy luật cạnh tranh,… là những
quy luật kinh tế cơ bản quy định quá trình vận động và phát triển của kinh tế thị
trường. 

11
Theo C. Mác, kinh tế thị trường là một giai đoạn phát triển tất yếu của lịch
sử mà bất cứ nền kinh tế nào cũng phải trải qua để đạt tới nấc thang cao hơn trên
con đường phát triển. Trong thời kì này, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam được
định hướng theo mô hình kinh tế thị trường XHCN với những nội dung cụ thể
được xác lập:
Đẩy mạnh công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta đi từ sản xuất nhỏ lên sản xuất
lớn xã hội chủ nghĩa. Ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý trên cơ
sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và
nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp; vừa xây dựng
kinh tế trung ương vừa phát triển kinh tế địa phương, kếtt hợp kinh tế trung ương
với kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất; kết hợp phát
triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp
kinh tế với quốc phòng; tăng cường quan hệ phân công, hợp tác, tương trợ với các
nước xã hội chủ nghĩa anh em trên cơ sở chủ nghĩa quốc tế xã hội chủ nghĩa, đồng
thời phát triển quan hệ kinh tế với các nước khác trên cơ sở giữ vững độc lập chủ
quyền và các bên cùng có lợi; làm cho nước Việt Nam trở thành một nước xã hội
chủ nghĩa có kinh tế công – nông nghiệp hiện đại, văn hoá và khoa học kỹ thuật
tiên tiến, quốc phòng vững mạnh, có đời sống văn minh, hạnh phúc”. 

Báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ
của kế hoạch phát triển kinh tế và văn hoá (1976-1980) nhằm 2 mục tiêu vừa cơ
bản vừa cấp bách là đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân, tích lũy để xây dựng
cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Muốn vậy, phải ra sức thực hiện các
nhiệm vụ: phát triển vượt bậc về nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, giải quyết
một cách vững chắc nhu cầu của cả nước về lương thực, thực phẩm và hàng tiêu
dùng thông dụng, xây dựng thêm nhiều cơ sở mới về công nghiệp nặng, đặc biệt là

12
cơ khí, mở mang giao thông vận tải, xây dựng cơ bản, đẩy mạnh khoa học kỹ
thuật; sử dụng hết lực lượng lao động; hoàn thành cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa
ở miền Nam, củng cố quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, cải tiến mạnh
mẽ công tác thương nghiệp, giá cả, tài chính, ngân hàng; tăng nhanh nguồn xuất
khẩu; phát triển giáo dục, văn hoá, y tế, cải cách giáo dục, đào tạo cán bộ, thanh
toán hậu quả của chủ nghĩa thực dân mới; xây dựng một hệ thống mới về quản lý
kinh tế trong cả nước.

Đặc biệt, tại Hội nghị Trung ương 6 (khoá IV) năm 1979 đưa ra Nghị quyết
về lưu thông - phân phối, mở đường áp dụng cơ chế “kế hoạch 3 phần” trong
các Doanh nghiệp nhà nước (DNNN), cho phép DNNN vươn ra thị trường tự
do với phần vượt ra ngoài kế hoạch pháp lệnh đã tạo ra điểm đột phá thị trường,
tạo động lực phát triển mạnh mẽ cho nền kinh tế đất nước sau này.

13. Hệ thống chính trị


Hệ thống chính trị là khái niệm dùng để chỉ một chỉnh thể các tổ chức chính
trị và chính trị - xã hội bao gồm đảng chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị -
xã hội hợp pháp, có quan hệ kết nối với nhau và các cơ chế, nguyên tắc vận hành
của hệ thống nhằm hướng đến mục đích tác động vào các quá trình của đời sống
xã hội, hoạch định và thực thi các quyết sách chính trị, thực thi quyền lực chính trị
mà trung tâm là quyền lực nhà nước.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp nhà nước
nhằm thực hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Do đó, hệ thống chính
trị mang bản chất giai cấp. Trong chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân và nhân dân
lao động là chủ thể thực sự của quyền lực, tự mình tổ chức và quản lý xã hội, quyết
định nội dung hoạt động của hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa. Về căn bản, đảng
chính trị, nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội của nhân dân là ba bộ
phận chính cấu thành nên hệ thống chính trị.

13
Ở Việt Nam, thuật ngữ hệ thống chính trị được Đảng Cộng sản Việt Nam
chính thức sử dụng từ Hội nghị Trung ương 6, Ban Chấp hành Trung ương khóa
VI (3-1989). Dựa trên căn cứ đó, có thể nhận thấy hệ thống chính trị Việt Nam thời
kỳ 1976- 1980 có cơ cấu:

 Đảng Cộng sản Việt Nam với tư cách là đảng cầm quyền, lãnh đạo Nhà
nước và xã hội, Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là bộ phận của
hệ thống ấy.
 Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, nhà nước là trụ cột
của hệ thống chính trị; đóng vai trò quản lý, điều hành, kiến tạo phát triển.
 Các tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho ý chí và lợi ích của các tầng lớp
nhân dân, đồng thời thực hiện vai trò giám sát, phản biện đối với hoạt động
của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện quyền lực của nhân dân.

14. Văn hóa


Giai đoạn mới của cách mạng đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa cách mạng tư
tưởng và văn hoá. Nhiệm vụ trung tâm của cuộc cách mạng này là xây dựng con
người mới, xây dựng nền văn hoá mới; là tuyên truyền, giáo dục chủ nghĩa Mác -
Lênin và đường lối, chính sách của Đảng, làm cho chủ nghĩa Mác - Lênin chiếm
ưu thế tuyệt đối trong đời sống chính trị và tinh thần của toàn dân, làm cho đường
lối, chính sách của Đảng thấu suốt trong cán bộ, đảng viên và quần chúng; là tiến
hành đấu tranh chống tư tưởng và văn hóa phản động của chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa thực dân, và nói chung của giai cấp bóc lột.

Trước mắt, cần phổ biến sâu rộng các Nghị quyết của Đại hội lần thứ IV của
Đảng, làm dấy lên phong trào cách mạng mạnh mẽ thi đua thực hiện thắng lợi kế
hoạch 5 năm 1976-1980; tiến hành cải cách giáo dục trong cả nước; đẩy mạnh sự
nghiệp phát triển khoa học, văn học, nghệ thuật lên một bước mới; giáo dục tư

14
tưởng xã hội chủ nghĩa và ý thức làm chủ tập thể, chống tư tưởng tư sản và tàn dư
của tư tưởng phong kiến, phê phán tư tưởng tiểu tư sản, quét sạch ảnh hưởng của
tư tưởng và "văn hoá" của chủ nghĩa thực dân mới ở miền Nam.

Trong toàn bộ công tác văn hoá, phải luôn luôn bảo đảm sự lãnh đạo của
Đảng; làm cho đường lối của Đảng được thực hiện thông qua phương thức lãnh
đạo thích hợp với đặc điểm của các ngành văn hoá, để có thể phát huy cao độ
những khả năng sáng tạo trong hoạt động văn hoá. Sự nghiệp văn hoá phải phục vụ
lợi ích của nhân dân lao động, phục vụ Tổ quốc, phục vụ công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội; kế thừa có chọn lọc, có phê phán và có sáng tạo những giá trị tinh
thần và văn hoá của dân tộc cũng như của văn minh loài người; kết hợp xây dựng
với cải tạo, áp dụng rộng rãi phương pháp phê bình và tự phê bình.

15. Xã hội
Trong thời kỳ này, cần cải thiện một bước đời sống của nhân dân (đặc biệt
chú trọng nhân dân các vùng bị chiến tranh tàn phá nặng nề), trước hết đảm bảo
những nhu cầu thông thường về ăn, mặc, ở, đồ dùng hàng ngày, về học tập, bảo vệ
sức khoẻ..., thực hiện phân phối công bằng, hợp lý, thuận tiện cho nhân dân, chú
trọng những tầng lớp nhân dân lao động hiện đang làm những việc khó khăn, nặng
nhọc, đòi hỏi kỹ thuật cao, sản xuất nhiều sản phẩm quý, xây dựng những công
trình quan trọng.

Đi đôi với việc chăm lo đời sống vật chất, phải chú trọng cải thiện đời sống
văn hoá của nhân dân, tạo ra cuộc sống mới, với những quan hệ xã hội tốt đẹp, là
nguồn phấn khởi và niềm vui của người lao động. Theo đó, những nhiệm vụ cơ
bản về xã hội của kế hoạch 5 năm là:

 Thứ nhất, hoàn thành về cơ bản cải tạo xã hội chủ nghĩa ở miền Nam, củng
cố và hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc; cải tiến
mạnh mẽ công tác thương nghiệp, giá cả, tài chính, ngân hàng.
15
 Thứ hai, tăng nhanh nguồn hàng xuất khẩu, trước hết là sản phẩm nông
nghiệp và công nghiệp nhẹ; mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài.
 Thứ ba, ra sức phát triển sự nghiệp giáo dục, văn hoá, y tế, tiến hành cải
cách giáo dục, đẩy mạnh đào tạo cán bộ và công nhân; thanh toán hậu quả
của chiến tranh và chủ nghĩa thực dân mới về mặt xã hội.

Trên cơ sở phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động, cần cải tiến chế độ tiền
lương và tăng lương cho công nhân, viên chức nhằm thực hiện đầy đủ hơn nữa
nguyên tắc phân phối xã hội chủ nghĩa theo số lượng và chất lượng lao động. Đồng
thời, chú trọng tăng các quỹ phúc lợi xã hội.

16. Đối ngoại


Về đối ngoại, Báo cáo nêu rõ trong giai đoạn mới, chúng ta cần ra sức tranh
thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi để nhanh chóng hàn gắn những vết thương
chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế, phát triển văn hoá, khoa học kỹ thuật,
củng cố quốc phòng, cùng các nước xã hội chủ nghĩa, các dân tộc trên thế giới đấu
tranh vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hội, chống chủ nghĩa đế
quốc.

Trong quá trình làm việc, Đại hội đã tập trung phân tích đánh giá tình hình
thế giới và khẳng định mạnh mẽ chính sách đối ngoại nhất quán của Đảng và Nhà
nước trong giai đoạn mới là tăng cường tình đoàn kết chiến đấu và quan hệ hợp tác
với tất cả các nước xã hội chủ nghĩa, làm hết sức mình để góp phần làm cho lý
tưởng cao đẹp của chủ nghĩa Mác-Lênin ngày càng thắng lợi rực rỡ. Ra sức bảo vệ
và phát triển mối quan hệ đặc biệt giữa nhân dân ta với nhân dân Lào và
Campuchia. Ủng hộ sự nghiệp đấu tranh chính nghĩa của nhân dân các nước vì độc
lập dân tộc, dân chủ, hoà bình và tiến bộ xã hội. Thiết lập và mở rộng quan hệ bình
thường giữa nước ta với tất cả các nước khác trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ
quyền, bình đẳng cùng có lợi. Ra sức tranh thủ những điều kiện quốc tế thuận lợi

16
hàn gắn vết thương chiến tranh, phát triển đất nước về mọi mặt. Việt Nam đã tham
gia nhiều tổ chức quốc tế như IMF, UN, WB, ADB,…trong quá trình thực  hiện
các chủ trương của đại hội.

17. Quốc phòng an ninh


Vấn đề về quốc phòng an ninh cần hết sức chú trọng, có sự kết hợp đúng đắn
kinh tế với quốc phòng. Xây dựng đất nước phải đi đôi với bảo vệ đất nước. Đi đôi
với việc xây dựng đất nước về mọi mặt, phải ra sức xây dựng nền quốc phòng toàn
dân vững mạnh, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, xây dựng công nghiệp
quốc phòng, bảo đảm cho đất nước sẵn sàng đánh bại mọi cuộc tiến công của bọn
xâm lược. Phải kết hợp chặt chẽ nghĩa vụ lao động với nghĩa vụ quân sự để vừa
đẩy mạnh xây dựng kinh tế, vừa bảo đảm củng cố quốc phòng một cách vững chắc.

Luôn luôn coi trọng nhiệm vụ củng cố quốc phòng, giữ gìn an ninh chính trị
và trật tự xã hội, bảo đảm cho đất nước luôn luôn sẵn sàng và đủ sức đập tan mọi
hành động xâm lược và mọi hoạt động phản cách mạng. Xây dựng nền quốc phòng
toàn dân vững mạnh. Nhiệm vụ xây dựng và củng cố quốc phòng là nhiệm vụ của
toàn dân, toàn quân, của cả hệ thống chuyên chính vô sản dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Lực lượng vũ trang nhân dân hùng mạnh của chúng ta có lực lượng thường
trực mạnh và lực lượng hậu bị rộng rãi được huấn luyện tốt; có quân đội nhân dân
chính quy, hiện đại gồm các quân chủng, binh chủng cần thiết; có bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương, có lực lượng dân quân du kích và dân quân tự vệ hùng hậu.
Chừng nào còn chủ nghĩa đế quốc trên thế giới thì chúng ta còn phải chú ý đầy đủ
hiện đại hoá lực lượng quốc phòng và khả năng phòng thủ của đất nước. Trong giai
đoạn mới, các lực lượng vũ trang có hai nhiệm vụ: luôn luôn sẵn sàng chiến đấu
bảo vệ Tổ quốc và tích cực làm nhiệm vụ xây dựng kinh tế. Trên tinh thần đó, phải
thực hiện chế độ nghĩa vụ quân sự và chế độ quân đội làm nghĩa vụ xây dựng kinh
tế; phải ra sức phát triển công nghiệp quốc phòng.

17
18. Các hội nghị sau đại hội

Đại hội IV diễn ra bảo gồm 12 hội nghị Trung ương với nội dung cụ thể như sau:

Hội nghị Thời gian Nội dung chính

Hội nghị 21/12/1976 Ban Chấp hành Trung ương họp bầu Lê
Trung ương (1 ngày) Duẩn được bầu làm Tổng Bí thư.
lần thứ 1 Bầu Bộ Chính trị và Ban Bí thư.

Hội nghị 22/6 - 4/7/1977 Hội nghị bàn về nhiệm vụ phát triển
Trung ương (13 ngày) nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
lần thứ 2 trong kế hoạch 5 năm 1976-1980. 

Cụ thể, hội nghị đã khẳng định những


thành công và kinh nghiệm tốt của nền
nông nghiệp hợp tác hoá, đồng thời cũng
chỉ rõ những khuyết điểm nghiêm trọng
trong chỉ đạo nông nghiệp. Hội nghị đề ra
Nghị quyết “Tập trung lực lượng cả nước,
thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển
nông nghiệp”.

Hội nghị 6 - 16/12/1977 Hội nghị thảo luận về tình hình kinh tế 2
Trung ương (11 ngày) năm 1976-1977, đề ra nhiệm vụ cấp bách
lần thứ 3 của kế hoạch nhà nước năm 1978.

Cụ thể, hội nghị đã kiểm điểm tình hình


kinh tế hai năm 1976-1977 và đề ra nhiệm
vụ kinh tế cấp bách của kế hoạch Nhà nước
năm 1978, phấn đấu khắc phục tình trạng

18
trì trệ trong sản xuất và quản lý kinh tế, tạo
ra một bước chuyển biến mạnh mẽ của nền
kinh tế, làm đà cho việc thực hiện kế hoạch
trong những năm còn lại của kế hoạch 5
năm 1976-1980.

Hội nghị 14/7 - 21/7/1978 Hội nghị bàn về kiện toàn tổ chức, cải
Trung ương (8 ngày) tiến chế độ làm việc, về tình hình và
lần thứ 4 nhiệm vụ mới.

Hội nghị 12/1978 Hội nghị bàn về nhiệm vụ lớn: ổn định


Trung ương đời sống nhân dân, tăng cường quốc
lần thứ 5 phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc và tiếp
tục xây dựng cơ sở vật chất cho Chủ
nghĩa xã hội.

Trong đó, hội nghị đã phân tích tình hình


kinh tế xã hội và xác định ba nhiệm vụ lớn
là: ổn định đời sống nhân dân; tăng cường
quốc phòng và an ninh, bảo vệ Tổ quốc;
tiếp tục xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật
của chủ nghĩa xã hội. Nhiệm vụ bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa được coi là nhiệm
vụ cấp bách.

Hội nghị 15/8 - 23/8/1979 Hội nghị tổng kết tình hình xây dựng
Trung ương (9 ngày) Chủ nghĩa xã hội, bảo vệ tổ quốc 4 năm
lần thứ 6 1976-1979 và vạch ra nhiệm vụ cấp bách
trước mắt. Hội nghị thông qua nghị

19
quyết về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển công nghiệp hàng tiêu dùng và
công nghiệp địa phương.

Hội nghị được cho là “bước đột phá đầu


tiên” đổi mới kinh tế của Đảng với chủ
trương khắc phục những khuyết điểm, sai
lầm trong quản lý kinh tế, trong cải tạo xã
hội chủ nghĩa, phá bỏ những rào cản để cho
“sản xuất bung ra”.

Hội nghị 11/3/1980 Hội nghị quyết định một số vấn đề cơ


Trung ương (1 ngày) bản về cán bộ và công tác cán bộ của
lần thứ 7 Đảng trong tình hình mới.

Hội nghị 4 - 10/9/1980 Hội nghị bàn về Dự thảo Hiến pháp mới
Trung ương (7 ngày) nước Cộng hoà Xã hội Chủ Nghĩa Việt
lần thứ 8 Nam.

Hội nghị 3 - 10/12/1980 Hội nghị bàn về phương hướng, nhiệm


Trung ương (10 ngày) vụ phát triển kinh tế xã hội năm 1981.
lần thứ 9

Hội nghị 9/10 - 3/11/1980 Hội nghị bàn về những văn kiện sẽ trình
Trung ương (27 ngày) bày tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
lần thứ 10 thứ V của Đảng.

20
Hội nghị 7 - 16/12/1980 Hội nghị bàn về phương hướng nhiệm
Trung ương (10 ngày) vụ kinh tế xã hội năm 1982.
lần thứ 11

Hội nghị 26/2 - 8/3/1982 Hội nghị bàn về công tác chuẩn bị cho
Trung ương (9 ngày) Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ V của
lần thứ 12 Đảng.

19. Kết quả chủ yếu

Sau 5 năm, 1975 - 1981, quân dân cả nước đã giành được thành tựu thống
nhất nước nhà về mặt nhà nước, chiến thắng trong hai cuộc chiến tranh biên giới và
đã khắc phục một phần hậu quả chiến tranh và thiên tai liên tiếp gây ra. Các tỉnh
phía Nam đã cơ bản hoàn thành việc xóa bỏ quyền chiếm hữu ruộng đất của đế
quốc, phong kiến. Ở miền Bắc, bước đầu có sự cải tiến đưa nông nghiệp từng bước
lên sản xuất lớn.

Tuy nhiên, kết quả nhìn chung đã không đạt chỉ tiêu do Đại hội IV đề ra:
lưu thông, phân phối ren, giá cả tăng vọt, nhập khẩu tăng gấp 4 - 5 lần xuất khẩu,
Đời sống của nhân dân, cán bộ, công nhân viên, lực lượng vũ trang rất khó khăn.
Từ cuối năm 1979, ở một số địa phương miền Bắc đã xuất hiện hiện tượng “xé
rào”, “khoán chui”. Ở miền Nam, việc thí điểm hợp tác xã diễn ra phức tạp, lúng
túng…

Ban chấp hành Trung ương Đảng đã tự phê bình về những khuyết điểm và
sai lầm đó trước đại hội V của Đảng.

21
20. Kinh nghiệm lịch sử

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng là đại hội toàn thắng của sự
nghiệp giải phóng dân tộc; là đại hội tổng kết những bài học lớn của cuộc kháng
chiến chống Mỹ, cứu nước; là đại hội thống nhất Tổ quốc đưa cả nước tiến lên con
đường xã hội chủ nghĩa. Đại hội đã cổ vũ, động viên toàn Đảng, toàn dân ra sức
lao động sáng tạo để “xây dựng lại đất nước ta đàng hoàng hơn, to đẹp hơn” theo
Di chúc của chủ tịch Hồ Chí Minh.

Từ những thắng lợi cũng như khuyết điểm của đại hội IV. Đảng ta đã rút ra
được nhiều bài học quý giá, đó là kinh nghiệm lịch sử mang tính thời đại cho tới
nay vẫn cần lưu ý:

Đại hội Đảng cần tổng kết lại quá trình phấn đấu, xây dựng chủ nghĩa xã hội
một cách toàn vẹn, cụ thể hoá đường lối của Đảng - đường lối chung của cách
mạng xã hội chủ nghĩa và đường lối xây dựng nên kinh tế xã hội chủ nghĩa ở nước
ta, mọi kế hoạch cần được thống nhất dưới sự chỉ đạo của Đảng và nhà nước.

Cần nhận thức đầy đủ về thực tế xã hội để lựa chọn áp dụng các quy luật
kinh tế. Cần phát hiện những khuyết tật của mô hình chủ nghĩa xã hội, dự kiến thời
gian hợp lý và phù hợp với thực tiễn đất nước, từ đó mới có thể đề ra các chỉ tiêu,
đường lối kinh tế đúng đắn…tránh các chủ trương nóng vội.

Đồng thời, cần xây dựng chính sách hội nhập quốc tế, giữ vững lập trường quan
điểm “hoà nhập nhưng không hoà tan” khi tiếp xúc với các quốc gia trên thế giới.

Tuy còn tồn tại nhiều khó khăn có nguồn gốc sâu xa do điều kiện khách
quan như thiên tai, xuất phát điểm là nền kinh tế nông nghiệp thấp kém, chiến
tranh biên giới diễn ra thường xuyên cùng những chính sách cấm vận, bao vây, cô
lập của các thế lực thù địch,…nhưng cũng không thể phủ nhận các nguyên nhân

22
chủ quan, khuyết điểm và sai lầm của Đảng, Nhà nước về lãnh đạo và quản lý kinh
tế, xã hội làm trầm trọng thêm những khó khăn trên. Đây vẫn là nguyên nhân cần
lưu tâm, là bài học lịch sử quý báu cho tới nay.

23
C. KẾT LUẬN

Như vậy, tuy Đại hội còn bộc lộ một số hạn chế đến từ cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan, không thể phủ nhận rằng Đại hội lần thứ IV của Đảng là
đại hội toàn thắng của sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất Tổ quốc, khẳng
định và xác định đường lối đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tin chắc rằng
trải qua từng kỳ Đại hội, Đảng sẽ rút ra được những bài học kinh nghiệm quý báu
trong việc lãnh đạo để hạn chế tối đa những sai lầm còn tồn đọng, đồng thời phát
huy các thế mạnh và thành tựu đã đạt được.

Trong quá trình thực hiện bài tập lớn, chúng em đều đã cố gắng hết sức,
nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Chúng em rất mong nhận được góp ý
quý báu từ cô để bài tiểu luận của chúng em thêm hoàn thiện, để kiến thức trong
chúng em được thêm phần sâu sắc.

Chúng em xin trân trọng cảm ơn cô ạ!

24
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, Nxb. Chính trị Quốc gia sự
thật, Hà Nội, 2021.

2. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
IV của Đảng | Ban Chấp hành Trung ương Đảng, 2018.
https://tulieuvankien.dangcongsan.vn/ban-chap-hanh-trung-uong-dang

3. Daihoidang.vn: Tư liệu văn kiện Đại hội Đảng IV, 2020.


https://daihoidang.vn/lich-su/tu-lieu-van-kien/lanthu-IV.vnp

4. Daihoi13.dangcongsan.vn: Đảng Cộng sản Việt Nam qua các kỳ Đại hội.
https://daihoi13.dangcongsan.vn/dang-cong-san-viet-nam-qua-cac-ky-dai-
hoi

5. Bộ Công thương Việt Nam: Công nghiệp hóa ở Việt Nam và quá trình
phát triển kinh tế xã hội, 2022.
https://moit.gov.vn/cong-nghiep-hoa-o-viet-nam.html

6. Tổng cục thống kê: Những dấu ấn quan trọng về KT - XH trong hành
trình 75 năm thành lập và phát triển đất nước qua số liệu thống kê,
2020.
https://www.gso.gov.vn/su-kien/2020/09/23410/

7. Thư viện pháp luật: Chỉ thị 25/CT-UB về việc xây dựng kế hoạch 5 năm
1976 -1980 và kế hoạch năm 1978.
https://thuvienphapluat.vn/Chi-thi-25-CT-UB

8. Báo điện tử VTV: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IV của Đảng: Đại
hội thống nhất Tổ quốc, cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội, 06/2020.
https://vtv.vn/chinh-tri/dai-hoi-dai-bieu-toan-quoc-lan-thu-iv

25

You might also like