You are on page 1of 3

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của

Đảng

Hoàn cảnh lịch sử


Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VIII diễn ra trong bối cảnh đất nước đã trải
qua việc thực hiện công cuộc Đổi mới được đề ra từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt
Nam VI hơn 10 năm và đạt được những thắng lợi to lớn, được nhân dân và quốc tế
ủng hộ. Đại hội được họp tại Thủ đô Hà Nội từ ngày 22-6 đến ngày 1-7-1996, trong
đó từ ngày 22-6 đến ngày 26-6 là Đại hội nội bộ, từ ngày 28-6 đến ngày 1-7 là Đại
hội công khai. Tham dự đại hội có tất cả là 1.198 đại biểu chính thức thay mặt cho
2.130.000 đảng viên cả nước.

Nội dung cơ bản


Đại hội có nhiệm vụ tổng kết 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kiểm điểm việc
thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, đề ra mục tiêu, phương
hướng và giải pháp thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đến năm 2020
và trước mắt đến năm 2000; bổ sung và sửa đổi Điều lệ Đảng, bầu Ban Chấp hành
Trung ương mới.
- Kinh tế
Phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Xác định đúng các chính sách đối với các thành phần kinh tế. Tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế.
Đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế, hoàn thành nhiều mục tiêu chủ yếu của khoạch
5 năm.
Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng
bước và trong suốt quá trình phát triển; khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với
tích cực xoá đói giảm nghèo. Thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức
sống giữa các vùng, các dân tộc, các tầng lớp dân cư; phát huy truyền thống tốt đẹp
của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “đền ơn đáp nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.

- Công nghiệp hóa


Mục tiêu phấn đấu đến năm 2000 và 2020 của sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước là: tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và xây
dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời
sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh,
xã hội công bằng, văn minh”.

- Văn hóa
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Văn hoá là nền tảng tinh
thần xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Mọi hoạt động văn hoá, văn nghệ phải nhằm xây dựng và phát triển nền văn hoá tiên
tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người Việt Nam về tư tưởng, đạo đức,
tâm hồn, tình cảm, lối sống, xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh cho sự phát
triển xã hội.

- Đối ngoại
Tiếp tục thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, rộng mở, đa phương hoá và đa
dạng hoá các quan hệ đối ngoại với tinh thần Việt Nam muốn là bạn của tất cả các
nước trong cộng đồng thế giới, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển. Mở rộng
quan hệ đối ngoại nhân dân, quan hệ với các tổ chức phi chính phủ, tranh thủ sự đồng
tình và ủng hộ rộng rãi của nhân dân các nước, góp phần thúc đẩy xu thế hoà bình,
hợp tác, phát triển

Hội nghị trung ương đảng bổ sung


Hội nghị Trung ương 3 khóa VIII đã thông qua Nghị quyết số 03-NQ/HNTW ngày
18/6/1997 về phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tiếp tục xây dựng Nhà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong sạch, vững mạnh; trong đó, nhấn mạnh ba
yêu cầu lớn:
Một là, tiếp tục phát huy tốt hơn và nhiều hơn quyền làm chủ của nhân dân qua các
hình thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp để nhân dân tham gia xây dựng và
bảo vệ nhà nước.
Hai là, tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; cán bộ, công chức nhà
nước thật sự là công bộc, tận tụy phục vụ nhân dân.
Ba là, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. Nhiệm vụ và giải pháp
lớn được Đảng đề ra trong Nghị quyết là: mở rộng dân

Hội nghị Trung ương 6 (lần 2) (2/1999) đã đề ra Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày
2/2/1999 về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện
nay. Trong đó yêu cầu: tăng cường sự thống nhất trong Đảng về nhận thức, ý chí và
hành động, kiên trì đấu tranh đẩy lùi bốn nguy cơ; đảng viên phải nói và làm theo
nghị quyết, thực hiện đúng Cương lĩnh, Điều lệ Đảng và pháp luật Nhà nước; kiên
định những quan điểm có tính nguyên tắc sau: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội; chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; Đảng Cộng sản Việt Nam
là lực lượng lãnh đạo cách mạng Việt Nam; không chấp nhận “đa nguyên, đa đảng”.
Nhà nước Việt Nam là Nhà nước của dân, do dân và vì dân, dưới sự lãnh đạo của
Đảng. Tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản trong tổ chức, sinh hoạt và hoạt động
của Đảng.

Hội nghị Trung ương 7 khóa VIII (8/1999) đã xác định rõ hơn chức năng, nhiệm vụ
và tổ chức các ban của Đảng ở các cấp; cải tiến cách làm việc của các cơ quan của
Quốc hội, của Chính phủ và chính quyền địa phương; chỉ đạo và sắp xếp tổ chức của
hai ngành kiểm sát và toà án; xây dựng quy chế làm việc, đổi mới phương thức hoạt
động của Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội.

You might also like