You are on page 1of 18

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

ĐẠI HỌC BÁCH KHOA




BÀI TẬP LỚN


MÔN THÍ NGHIỆM CHẾ TẠO CÁC HỆ NĂNG LƯỢNG
ĐỀ TÀI
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM ẮC QUY CHÌ AXIT
LỚP: Nhóm 4 - L01 - HK212
NGÀY NỘP: 03/03/2022
Giảng viên hướng dẫn: ThS. Lưu Hoàng Tâm

Sinh viên thực hiện Mã số sinh viên Điểm số


Võ Ngọc Phú Quang 1914813
Lương Chí Tường 1915852
Đinh Thị Hồng Vân 1915889
Lương Thắng Lợi 1914045

Thành phố Hồ Chí Minh – 2022

1
MỤC LỤC
I. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG ẮC QUY CHÌ AXIT.......................3
1.1. Trên thế giới.....................................................................................................3
1.1.1. Tổng quan về ngành công nghiệp pin axit chì............................................3
1.1.2. Phân loại pin axit-chì.................................................................................4
1.1.3. Phân tích tình hình cung cầu của ngành công nghiệp pin axit-chì.............4
1.1.4. Tình trạng cạnh tranh thị trường pin chì-axit.............................................5
1.2. Tại nước ta........................................................................................................5
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ẮC QUY CHÌ AXIT..........................7
2.1. Cấu tạo của ắc quy chì axit...............................................................................7
2.2. Nguyên lí hoạt động.........................................................................................8
2.3. Quy trình sản xuất ăc quy chì axit....................................................................9
2.4. Chế tạo cao chì...............................................................................................10
2.5. Quá trình ủ, sấy lá cực....................................................................................10
2.6. Quá trình hóa thành lá cực..............................................................................11
2.7. Quy trình công nghệ sản xuất ắc quy chì axit ở thế giới.................................11
2.7.1. Sự hình thành và phát triển ắc quy chì axit..............................................11
III. NHỮNG NGHIÊN CỨU MỚI TRONG CẢI TIẾN ẮC QUY CHÌ AXIT..........13
3.1. Công nghệ ắc quy chì Axit chì nước AGM....................................................13
3.2. Công nghệ ắc quy AGM- Gel.........................................................................14
3.3. Công nghệ ắc quy Pure Gel ( Gel thuần)........................................................15
*DANH MỤC ẢNH....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................18

2
I. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG ẮC QUY CHÌ AXIT
I.1. Trên thế giới
Với sự phát triển nhanh chóng của pin lithium-ion trong những năm gần đây và
sự thúc đẩy mạnh mẽ của các chính sách quốc gia, tất cả chúng ta đều nghĩ rằng đó là
thời đại của pin lithium-ion và pin truyền thống như pin axit-chì đã bị loại bỏ. Thế
nhưng bây giờ nó vẫn là thế giới của pin axit-chì, ít nhất là trong vài năm tới, pin axit-
chì sẽ chiếm một vị trí vững chắc.
I.1.1. Tổng quan về ngành công nghiệp pin axit chì
Trình độ kỹ thuật công nghiệp và đặc điểm kỹ thuật. Với sự gia tăng dần dần
của việc xác minh môi trường và tăng cường dần dần việc thực hiện các Quy định của
Chế độ, ngành công nghiệp pin axit chì sẽ cải thiện hơn nữa các rào cản gia nhập, loại
bỏ năng lực sản xuất lạc hậu, về cơ bản thực hiện sản xuất cơ giới hóa, và cải thiện
hiệu quả trình độ kỹ thuật.
Mô hình kinh danh đặc thù của ngành công nghiệp pin axit
A. Chế độ đấu thầu
Các công ty pin chì-axit thường mua theo yêu cầu kết hợp với đơn đặt hàng. Do
chì chiếm một lượng vốn tương đối lớn trong mua sắm nguyên liệu, nên các doanh
nghiệp công nghiệp thường thiết lập hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp luyện chì
quy mô lớn, và cũng mua thông qua các đại lý hàng hóa số lượng lớn.
B. Chế độ sản xuất
Các doanh nghiệp công nghiệp thường áp dụng một chế độ sản xuất được cố
định bởi doanh số và một số sản phẩm thông số kỹ thuật phổ biến đặt một cổ phiếu an
toàn nhất định.
Mô hình bán hàng
Các sản phẩm tấm chủ yếu được bán cho các nhà sản xuất pin chì-axit trong
nước. Các sản phẩm công nghiệp pin axit-chì thường được bán cho nước ngoài và
nước ngoài. Bán hàng trong nước chủ yếu được bán trực tiếp cho các nhà khai thác
truyền thông, nhà sản xuất UPS, nhà sản xuất thiết bị điện khẩn cấp, vv Thị trường bảo
dưỡng khởi động ô tô và thị trường bảo dưỡng xe đạp điện thường áp dụng mô hình
phân phối. Bán hàng nước ngoài chủ yếu được bán cho thương nhân nước ngoài, hoặc
trực tiếp cho các nhà khai thác truyền thông, nhà sản xuất UPS, vv bằng cách thiết lập
văn phòng địa phương.
Các đặc điểm chu kỳ, khu vực và theo mùa của ngành công nghiệp. Các đặc
điểm định kỳ của ngành công nghiệp pin chì-axit là không rõ ràng.
- Pin chì-axit được sử dụng rộng rãi trong giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
điện, đường sắt, quốc phòng, máy tính và nghiên cứu khoa học, và là những sản phẩm
cơ bản của nền kinh tế quốc gia.
- Các đặc tính của pin axit-chì có tuổi thọ nhất định và cần được thay thế định
kỳ xác định độ cứng của nhu cầu của chúng. Tính khu vực của ngành công nghiệp pin
axit chì không rõ ràng, chủ yếu vì đây là sản phẩm cơ bản của nền kinh tế quốc gia.
Thị trường chính của pin axit-chì (thị trường hỗ trợ) không rõ ràng theo mùa và thị

3
trường thứ cấp (thị trường thay thế) có sự khác biệt nhất định trong mùa ánh sáng và
mùa cao điểm. Vào mùa thu và mùa đông, do nhiệt độ giảm, pin để sử dụng ngoài trời
bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ, công suất và hiệu suất bị suy giảm, và nhu cầu thay thế
được tăng lên so với mùa xuân và mùa hè.
- Mối quan hệ giữa ngành công nghiệp pin axit chì và công nghiệp thượng
nguồn và hạ nguồn
Các ngành công nghiệp thượng nguồn của pin axit-chì chủ yếu là công nghiệp
luyện chì và thương nhân chì (đại lý số lượng lớn), sản xuất axit sunfuric, sản xuất
nhựa, vv. Pin axit-chì là sản phẩm cơ bản của nền kinh tế quốc gia và được sử dụng
rộng rãi trong các lĩnh vực khác nhau như như giao thông vận tải, thông tin liên lạc,
năng lượng điện, đường sắt, quốc phòng, máy tính và thiết bị khẩn cấp. Với sự phát
triển của nền kinh tế và công nghệ, nhu cầu về pin axit-chì trong các ngành này ngày
càng tăng. Đồng thời, trình độ công nghệ pin chì-axit tiếp tục được cải thiện, chất
lượng sản phẩm và hiệu suất tiếp tục được cải thiện, các lĩnh vực ứng dụng của nó tiếp
tục mở rộng và nhu cầu công nghiệp hạ nguồn tiếp tục xuất hiện. Với việc thành lập và
cải tiến hệ thống tái chế pin axit chì, chuỗi công nghiệp pin axit chì sẽ hình thành một
cấu trúc vòng lặp tài nguyên tái sản xuất tài nguyên, lành tính, dự kiến sẽ trở thành một
ngành phát triển tuần hoàn tiết kiệm tài nguyên .
I.1.2. Phân loại pin axit-chì
Theo lĩnh vực ứng dụng, pin chì-axit của Trung Quốc có thể được chia thành
bốn loại: pin dự phòng, pin dự trữ năng lượng, pin khởi động và pin điện.
Pin dự phòng là loại pin chủ yếu được sử dụng cho nguồn điện dự phòng liên lạc,
nguồn điện liên tục (UPS), nguồn điện chiếu sáng khẩn cấp và các nguồn cung cấp
điện dự phòng khác.
- Pin lưu trữ năng lượng dùng để chỉ một pin lưu trữ năng lượng phù hợp cho
các thiết bị phát điện mặt trời và máy phát điện gió và các nguồn năng lượng tái tạo
khác.
- Pin khởi động là loại pin chủ yếu được sử dụng trong ô tô, xe máy, khởi động
động cơ nhiên liệu, đánh lửa và chiếu sáng.
- Pin điện chủ yếu được sử dụng trong xe đạp điện, xe điện đặc biệt (xe buýt du
lịch điện, xe golf, xe tuần tra, xe nâng, v.v.), xe khách điện tốc độ thấp, xe điện hybrid
và xe điện khác làm điện.
I.1.3. Phân tích tình hình cung cầu của ngành công nghiệp pin axit-chì
Năm 2017, thị trường pin chì-axit toàn cầu là khoảng 42,9 tỷ đô la Mỹ (tăng 1%
so với cùng kỳ) và dự kiến sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng 1% trong năm năm tới. Trên
thị trường toàn cầu, pin axit chì chiếm vị trí thống lĩnh thị trường pin do công nghệ
trưởng thành, độ an toàn cao, hiệu quả tái chế cao, băng thông nhiệt độ phù hợp, điện
áp ổn định, tính nhất quán kết hợp tốt và giá thấp. Tuy nhiên, các vấn đề môi trường sẽ
là yếu tố chính ảnh hưởng đến thị trường pin chì-axit trong tương lai. Quy trình sản
xuất pin chì-axit sử dụng một lượng lớn chì kim loại nặng. Nếu phát thải chất ô nhiễm
không thể được kiểm soát một cách hiệu quả, nó sẽ có tác động xấu đến môi trường.
Sự phát triển của pin chì-axit phải đối mặt với áp lực lớn hơn từ dư luận. Mức tiêu thụ
chì của pin axit chì ở Hoa Kỳ chiếm hơn 95% tổng lượng chì trong cả nước. Do các
quy định hợp lý và quản lý hiệu quả, lượng khí thải chì từ sản xuất pin axit chì chỉ
4
chiếm 1,5% tổng lượng phát thải. Năm 2008, việc sản xuất pin chì-axit của chính phủ
Hoa Kỳ được loại trừ khỏi các nguồn chì chính. Ngoài ra, việc giảm khí thải xe cộ và
cải thiện hiệu quả nhiên liệu cũng sẽ dẫn đến những thay đổi trên thị trường pin axít
chì cho ô tô, dự kiến sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng 1% trong năm năm tới.
Trong năm 2015, thị phần pin chì-axit toàn cầu là 54,67% và dự kiến sẽ tăng
chậm trong vài năm tới. Pin chì-axit Là loại pin lớn nhất trên thị trường toàn cầu, quy
mô thị trường toàn cầu dự kiến sẽ tiếp tục tăng. Năm 2015, thị trường pin chì-axit toàn
cầu tăng 1,57% so với năm trước, đạt 43,20 tỷ đô la Mỹ. Dự kiến sẽ duy trì tốc độ tăng
trưởng 1% -2% trong năm năm tới. Từ góc độ cung cấp pin chì-axit toàn cầu, các lô
hàng pin axit-chì đã tăng 2,75% trong năm 2015 so với năm trước và các lô hàng đạt
468 triệu kVAh. Dự kiến các lô hàng sẽ duy trì tăng trưởng từ 2% đến 3% trong năm
năm tới. tốc độ.
Trung Quốc là nhà sản xuất, tiêu dùng và xuất khẩu pin axit chì lớn nhất thế
giới. Ngành công nghiệp pin axit chì của Trung Quốc chủ yếu thực hiện sản xuất cố
định. Số lượng sản xuất pin axit chì trừ đi số lượng xuất khẩu gần bằng mức tiêu thụ
nội địa. Từ năm 2005 đến 2016, sản lượng pin axit chì trong các doanh nghiệp trong
nước cho thấy sự tăng trưởng biến động, với tốc độ tăng trưởng gộp trung bình hàng
năm là 10,17%. Trong năm 2014, đó là điểm cao nhất và sau đó, nó bị tấn công bởi pin
lithium-ion, sản lượng bắt đầu giảm chậm.
I.1.4. Tình trạng cạnh tranh thị trường pin chì-axit
Sản xuất pin axit chì của Trung Quốc đứng đầu thế giới và sản xuất khởi nghiệp
chiếm một nửa số pin axit chì. Từ quy mô công suất pin axit chì toàn cầu, Trung Quốc
là nhà sản xuất lớn với sản lượng toàn cầu khoảng 45%, tiếp theo là Hoa Kỳ, với thị
phần sản xuất khoảng 32% và Nhật Bản đứng thứ ba với tỷ lệ gần 13 %. Ngoài ra còn
có Đức và như vậy. Các nhà sản xuất hàng đầu về doanh số pin axit chì trên thế giới
bao gồm Tập đoàn Reot của Mỹ, Tập đoàn EXIDE (bao gồm cả Ánh nắng mặt trời
Đức), Yuasa Nhật Bản, Xiendi và Nhật Bản Matsushita. Pin chì-axit là sản phẩm pin
lớn nhất thế giới, chiếm 50% tổng pin, chiếm 70% pin sạc. Ngay cả ở các quốc gia và
khu vực phát triển nhất thế giới như Châu Âu, Châu Mỹ và Nhật Bản, nó vẫn được sản
xuất hàng loạt và sử dụng pin axit-chì. Trong cấu trúc sản phẩm pin axit-chì, pin axit-
chì loại khởi động chiếm tỷ lệ lớn nhất, đạt 48%, tiếp theo là pin axit-chì loại năng
lượng, chiếm 28%, và loại chì dự trữ và loại lưu trữ năng lượng pin axit chiếm 15%.
I.2. Tại nước ta
Sản lượng ắc quy chì axit của Việt nam hiện đã gần thoả mān nhu cầu trong
nước. Do đó các đơn vị sản xuất chú trọng đến việc nhập khẩu công nghệ hiện đại có
trình độ tự động hoá cao, ưu tiên sản phẩm mới có lợi thế cạnh tranh cao.
- Giai đoạn 2003 - 2005: mở rộng và đổi mới công nghệ các nhà máy hiện có,
nghiên cứu nâng cao chất lượng, tăng chủng loại ắc quy, đưa sản lượng lên 1 đến 1,2
triệu KWh/năm
- Giai đoạn 2005 - 2010: tiếp tục hoàn thiện công nghệ, đưa lên trình độ công
nghệ và chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế. Nâng sản lượng lên 1,5 đến 1,9
triệu KWh/năm.
Hiện nay trong cả nước có 3 cơ sở sản xuất ắc quy thuộc Tổng Công ty hoá chất
Việt nam (Công ty CP ắc quy Tia sáng, Công ty CP pin- ắc quy Miền Nam, Công ty
5
CP pin-ắc quy Vĩnh phú), 4 cơ sở sản xuất có vốn đầu tư nước ngoài (Công ty LD
Malaysia - Việtnam, Công ty LD 3K, Công_ty Le Long, Công ty GS) và một vài cơ sở
sản xuất tư nhân nhỏ.
Nghiên cứu trong lĩnh vực ắc quy chì-axit kín khí từ những năm của thập niên
chín mươi Viện Hoá học Công nghiệp (Tổng Công ty Hoá chất Việt nam) và Viện Hoá
học (Viện khoa học Việt nam) cũng đã đề cập đến (tập trung nghiên cứu về ắc quy kín
điện dịch keo và ức chế hoà tan angtimon), nhưng kết quả nghiên cứu mới ở mức thăm
dò, chưa đạt được yêu cầu để có thể triển khai ở mức sản xuất thử (như: Luận án Phó
tiến sĩ của nghiên cứu sinh Phan Thị Bình (Viện Hoá học) năm 1993, Báo cáo kết quả
nghiên cứu ắc quy chì - axit kín của Nhóm nghiên cứu nguồn điện hoá học Viện Hoá
học công nghiệp (Nguyễn Việt Hoa, Phạm Hoàng Kim, Nguyễn Ngọc Trai .v. v.... )
năm 1991.
Hiện nay trong lĩnh vực sản xuất ắc quy chì-axit kín khí-không bảo dưỡng ở
Việt nam có Công ty Cổ phẩn ắc quy Tia sáng từ năm 1999 đã đưa vào sân xuất ắc quy
khô kín khí (theo công nghệ Hàn quốc) sử dụng cho: Xe gắn máy, tín hiệu thông tin
liên lạc và các loại ắc quy công nghiệp có dung lượng từ 1,2Ah đến 1500Ah. Ngoài ra
một vài đơn vị sản xuất ắc quy ở Việt Nam như Công ty CP pin- ắc quy Miền Nam,
Công ty CP pin-ắc quy Vĩnh phú cũng bắt đầu nghiên cứu sản xuất thăm dò chủng loại
ắc quy này.
Công nghệ sản xuất ắc quy kín khí của Công ty Cổ phần ắc quy Tia sáng là
công nghệ sản xuất ắc quy VRLA được chuyển giao từ Kuk je Industry Battery
Co.,Ltd. Korea (Hàn quốc). Kuk je Industry Battery Co.,Ltd. được thành lập 27/3/1986
là một trong những cơ sở sản xuất ắc quy độc lập ở Hàn Quốc. Công ty có trụ sở đặt
tại Thành phố Kyung Buk. Sản phẩm của Kuk je được tiêu thụ tại Hàn Quốc và xuất
khẩu sang các thị trường Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Úc và Trung Đông. Doanh số năm
1988 của Công ty Kuk je đạt 183 triệu USD, trong đó xuất khấu 175 triệu USD.
Công ty cổ phần ắc quy Tia sáng qua thực tế triển khai sản xuất từ năm 1999
đến nay, nhận thấy công nghệ ắc quy kín khí đang sử dụng cũng cần phải có sự nghiên
cứu thay đổi một cách phù hợp với điểu kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm ở Miền Bắc
Việt nam (nhiệt độ và độ ẩm không khí luôn biến đối lớn theo mùa). Công ty cổ phần
ắc quy Tia sáng đang nghiên cứu tìm nguyên nhân và biện pháp nhằm ổn định và nâng
cao chất lượng với chủng loại ắc quy kín khí không bảo dưỡng hiện có. Tạo lập được
quy trình công nghệ sản xuất ắc quy kín khí không bảo dưỡng phù hợp với điều kiện
khí hậu Việt nam, áp dụng được vào sản xuất tại Công ty, góp phần tăng năng lực sản
xuất - tiêu thụ, tăng vị thế thương hiệu của Công ty trên thị trường và có lợi cho người
sử dụng.

6
II. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ẮC QUY CHÌ AXIT
II.1. Cấu tạo của ắc quy chì axit

Vỏ bình ăc quy : Vỏ ắc quy làm bằng vật liệu cách điện, chịu được axit như cao
su, ebônit, gỗ bọc trì, thủy tinh hoặc các loại nhựa hóa học khác
Sườn cực: Sườn cực là nơi để trát chất hoạt động của ăc quy lên nó. Sườn cực
của bản âm và bản dương có cấu tạo giống nhau, chúng được đúc từ chì nguyên chất
90 – 92% và có pha thêm 5 - 8% ăngtimoan (Sb) làm tăng độ cứng và độ dẫn điện, cải
thiện tính đúc. Sườn cực được tạo hình mắt lưới.
Chất hoạt động: Chất hoạt động của bản cực dương là PbO2 có màu nâu sẫm.
Chất hoạt động của bản cực âm là Pb có màu nâu xám.
Chùm cực:
+ Chùm cực bao gồm nhiều bản cực cùng dấu được hàn với nhau.
+ Ở đầu của mỗi bản cực có vấu, các bản cực dương của mỗi ăc quy đơn được
hàn với nhau tạo thành chùm cực dương, các bản cực âm được hàn với nhau thành
chùm cực âm. Hai nhóm bản cực âm và dương được ghép xen kẽ nhau.
Nắp và cầu nối:
- Nắp ắc quy có lỗ thông khí và lỗ rót dung dịch nằm sát nhau để thuận tiện cho
việc điều chỉnh mức dung dịch trong bình ắc quy.
- Cầu nối thường làm bằng chì, dùng để nối các ngăn đơn với nhau.

7
Nhóm bản cực của ăc quy
Điện cực dương:
Bản cực dương: Trong ắc quy chì-axit, bản cực dương (vật liệu hoạt hóa) bao gồm
oxit Chì (PbO2) được nhúng hoàn toàn trong dung dịch điện phân.
Lưới cực dương: Lưới cực dương bằng hợp kim chì và được dùng để giữ vật liệu
hoạt hóa đồng thời là bộ thu điện.
Điện cực âm:
Bản cực âm: Bản cực âm (vật liệu hoạt hóa) bằng Chì nguyên chất (Pb), cũng
được nhúng hoàn toàn trong dung dịch điện phân.\
Lưới cực âm: Giống như lưới cực dương, lưới cực âm cũng được làm từ hợp
kim chì và dùng cho cùng mục đích.
Giữa cực âm và cực dương là các vách ngăn.
Dung dịch điện phân là hỗn hợp của axit sunfuric (H2SO4) và nước cất. Dung
dịch điện phân này có thể ở dạng lỏng (như trong ắc quy ướt thông thường hoặc
trong công nghệ EFB được nâng cao), ở dạng gel hoặc gắn trong thảm thủy tinh (như
trong công nghệ AGM cho các ứng dụng khởi động-dừng mới hơn).
Một nhóm các điện cực dương tạo thành bản cực âm và nhóm các điện cực âm
tạo thành bản cực âm. Bản cực âm cùng với bản cực dương tạo thành một khối, khối
này chính là một ngăn của ắc quy..
Một ắc quy thông thường có 6 ngăn được nối nối tiếp, mỗi ngăn có điện áp định mức
là 2 V, do đó điện áp của ắc quy khi sạc đầy chính xác là 12,72 V. Do đó, dung
lượng và khả năng khởi động nguội của ắc phụ thuộc vào số bản cực của mỗi ngăn.
II.2. Nguyên lí hoạt động
Khi phóng điện, xảy ra phản ứng hóa học sau:
Tại cực dương: 2 PbO2 +2 H 2 SO 4 = 2 PbSO4 +2 H 2 O + O2
Tại cực âm: Pb + H 2 SO4 = PbSO 4 + H 2
8
Phản ứng tổng: Pb + PbO 2+2 H 2 SO4 = 2 PbSO4 +2 H 2 O
Quá trình phóng điện kết thúc khi mà PbO 2 ở cực dương và Pb ở cực âm hoàn toàn
chuyển thành PbSO 4
Khi nạp điện cho ăc quy, phản ứng xảy ra theo chiều ngược với khi phóng.
Phản ứng tổng khi nạp là: 2 PbSO4 +2 H 2 O = Pb + PbO 2 +2 H 2 SO 4
Kết thúc quá trình nạp: cực dương là PbO 2, cực âm là Pb.
II.3. Quy trình sản xuất ăc quy chì axit
Sơ đồ quy trình

9
II.4. Chế tạo cao chì

Bột chì sau khi nghiền được trộn với các phụ gia, nước cất và dung dịch axit tạo
thành cao chì.
Thành phần cao âm: bột chì, axit, nước cất, BaSO4, bột cacbon (dẫn điện), chất
ức chế…
Thành phần cao dương: bột chì, axit, nước cất và bông hóa học.
Chất lượng, khả năng trát, hệ số hoạt động và tiêu hao của cao chì ảnh hưởng bởi:
- Độ oxy hóa, độ mịn bột chì.
- Các bước thực hiện và thời gian trộn.
Để tăng hiệu xuất hoạt động và phóng điện => tăng độ xốp của chất hoạt động
bằng cách:
- Thêm các chất phụ gia.
- Thay đổi lượng axit và tỉ trọng axit trộn cao và công nghệ trộn.
II.5. Quá trình ủ, sấy lá cực
Mục đích:
• Tăng độ oxy hóa của lá cực và làm khô chặt lá cưc sau trát cao.
• Giảm điện năng và thời gian hóa thành.
Trong quá trình ủ xảy ra phản ứng: 2Pb + O2 = 2PbO + Q
Quá trình sấy được thực hiện tiếp sau quá rình ủ để làm chặt và khô lá cực sau ủ
rồi mang đi hóa thành.
10
II.6. Quá trình hóa thành lá cực
Công đoạn hóa thành là công đoạn điện phân lá cực sống trong dd axit sunfuric
loãng với dòng điện một chiều tạo ra PbO2 ở cực dương và Pb xốp ở cực âm.
Việc lựa chọn chế độ ủ (nhiệt độ,độ ẩm,thời gian) phù hợp sẽ tiết kiệm điện năng
và thời gian công nghệ.
Tại cực âm xảy ra phản ứng: 2PbSO4 +2e- = Pb + SO42-
Quá trình tổng: 2PbSO4 + 2H2O = PbO2 + Pb + 2H2SO4
Tại cực dương xảy ra phản ứng: 2PbSO4 + 2H2O = PbO2 + H2SO4 + 2H⁺
Quá trình hóa thành sử dụng phương pháp nạp dòng điện không đổi với nhiều
giai đoạn nạp có cường độ dòng khác nhau.
Để tăng hiệu suất sử dụng dòng điện và giảm thời gian hóa thành, nạp điện theo
nhiều bậc với mật độ nạp giảm dần.
II.7. Quy trình công nghệ sản xuất ắc quy chì axit ở thế giới
* PURE GEL (GEL THUẦN)
II.7.1. Sự hình thành và phát triển ắc quy chì axit
Các nhà khoa học Đức đã cải tiến và cho ra đời công nghệ Ắc quy Gel thuần.
Điểm cốt lõi công nghệ ắc quy Gel thuần bao gồm:
Tấm cách PVC-SiO2/PE-SiO2: được sản xuất bằng vật liệu nhựa tổng hợp
(micropropous) có rãnh, hỗn hợp bột nhựa được pha trộn với bột SiO2. Tấm cách
PVC-SiO2/PE-SiO2 được sản xuất bằng công nghệ cán nguội. Khi hoạt động, chính
những hạt SiO2 trong tấm cách tan ra thành Gel, tạo ra những màng lỗ có đường kính
từ 2nm đến 3nm, đảm bảo dung dịch Gel thẩm thấu và phủ kín 100% bề mặt bản cực.
Dung dịch điện phân có nồng độ Gel đậm đặc hơn dung dịch Gel của Ắc quy AGM-
GEL, giúp chống lại quá trình bay hơi và phân tầng Axit, duy trì dung lượng trong thời
gian dài hơn Ắc quy AGM- GEL.
Bản cực: được thiết kế với thành phần hóa học đặc biệt giúp cho tính hoạt hóa tốt
trong môi trường dung dịch Gel.
Công nghệ Gel thuẩn giúp cho ắc quy nâng cao hơn 40% tuổi thọ so với ắc quy
bán Gel (AGM-GEL) và 50% tuổi thọ so với ắc quy AGM, chịu được nhiệt độ môi
trường cao hơn, xả sâu tốt hơn, giảm sự lão hóa và chai hóa bản cực.
Khái niệm cơ bản
Ắc quy Gel thuần (Pure Gel): là sự cải tiến đột phá về công nghệ ắc quy, với tấm
cách bằng nhựa tổng hợp (micropropous), dung dịch Gel cô đặc và cấu trúc vật liệu
bản cực đăc biệt giúp cho ắc quy chịu nhiệt độ cao tốt hơn, sạc xả sâu tốt hơn, tổi thọ
cao hơn 50% so với ắc quy AGM
Vật liệu
Tấm cách bản cực được làm từ nhựa tổng (micropropous): PE-SiO2 hoặc PVC-
SiO2, có khe rãnh giúp cho Gel phủ kín bề mặt bản cực. Đây là công nghệ độc quyền
của Đức ,có kết cấu chặt chẽ , bền vững ,độ hở thẩm thấu 2~3nm, cấu tạo chống ăn

11
mòn trong môi trường hóa chất , tuổi thọ sử dụng tới 30 năm . Quá trình trao đổi dung
dịch đạt 180ml/m2.
Bản cực
Cấu tạo hợp chất hóa học đặc biệt, đọ tinh khiết của chì cao hơn, được thiết kế đặc
biệt cho môi trường dung dịch điện phân dạng Gel cô đặc, chịu được nhiệt độ cao,
chống lão hóa, xả sâu tốt hơn giúp nâng cao tuổi thọ ắc quy.
Bột polycrystalline silicon (SiO2) tinh khiết nhập khẩu từ Đức, Nhật, được pha
trộn với dung dịch H2SO4 tạo thành dung dịch keo, chống lại hiện tượng bay hơi và
phân tầng axit của hai loại ắc quy AGM và bán Gel (AGM-GEL).
Phản ứng
Phản ứng của dung dịch điện phân trong quá trình vận hành ắc quy dưới sự tác
động của : điện áp, dòng điện và nhiệt độ, phản ứng hoá học xảy ra trong bình ắc quy
như sau:

Tính năng
Dung lượng tại 25C, phóng đến 1.8V/cell ở chế độ phóng 10h là 90% (vì vậy để
đạt 100% dung lượng như bình AGM thì nhà sản xuất phải sản xuất bình Gel thuần to
và nặng hơn bình AGM)
Tuổi thọ nạp xả tuần hoàn: 200%
Tuổi thọ theo số lần phóng nạp: 150%
Tuổi thọ thiết kế (loại 12V): 15 năm
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm:
+ Cấu tạo nguyên liệu đặc biệt nên ắc quy Gel thuần chịu được nhiệt dộ cao tốt hơn
+ Thân thiện với môi trường
+ Tuổi thọ cao hơn so với dòng ắc quy acid chì AGM
+ Chất lượng và độ tin cậy cao
+ Phục hồi xả sâu tốt
+ Đáp ứng tiêu chuẩn hiện hành
+ Dẫn đầu công nghệ quốc tế
Nhược điểm: chi phí sản xuất cao
Ứng dụng:
Ắc quy Vision dòng Gel được sử dụng trong một số ứng dụng sau:
 Năng lượng mặt trời và năng lượng gió

12
 Truyền hình cáp
 Viễn thông
 Xe lăn
 Thiết bị hàng hải
 Thiết bị quân sự
 Chiếu sáng khẩn cấp
 Nhà máy điện
 Thiết bị y tế
 Xe gofl

III. NHỮNG NGHIÊN CỨU MỚI TRONG CẢI TIẾN ẮC QUY


CHÌ AXIT
III.1. Công nghệ ắc quy chì Axit chì nước AGM
Loại pin này còn được gọi là pin axit chì kín thủy tinh hấp thụ, đây là loại pin
VRLA phổ biến hoạt động trong nhiều điều kiện khác nhau. Tấm cách của ắc quy
được làm từ sợi thủy tinh có khả năng thẩm thấu dung dịch axit- dung dịch điện phân
giúp cho phản ứng hóa học sinh điện. Công nghệ ắc quy chì axit được sử dụng các
tấm AGM( tấm bông sợi thủy tinh).
Ắc quy AGM đều được làm từ sợi thủy tinh, tạo kết cấu tấm bông thủy tinh có khả
năng thấm thấu dung dịch điện phân, quá trình trao đổi điện tích diễn ra nhanh, nội trở
thấp.
+ Cực dương(PbO2) được thiết kế hoạt hóa tốt trong môi trường dung dịch điện
phân H2SO4
+ Cực âm (Pb): bột chì được thiết kế phù hợp môi trường dung dịch điện phân
(H2SO4)
Điện phân hỗn hợp axit sunfuric và nước ( H2SO4/H2O)
Tuổi thọ nạp sạc hoàn toàn 100%
Điện áp danh định 2V/cell
Nội trở : 100%
Điện áp nạp nổi: 2.25 ~2.30 V/cell
Điện áp tăng cường: 2.35~2.45 V/cell
Tuổi thọ trung bình( loại 12V): 10 năm
Chi phí sản xuất: 100%
Ưu điểm: Sử dụng trong môi trường luôn có điều hòa, số lần xae sạc ít, nội trở
thấp, sạc nhanh.
Nhược điểm: Tuổi thọ sản phẩm thấp, dễ phù nếu điều kiện môi trường không đảm
bảo.
13
III.2. Công nghệ ắc quy AGM- Gel
Đây là dòng ắc quy bán gel, khắc phục một phần nhược ddierm của ắc quy AGM.
Gel là hợp chất SiO2 được trộn với dung dịch điện phân H2SO4 tạo thành dung dịch
keo, chống lại hiện tượng bay hơi dung dịch điện phân, nâng cao tuổi thọ ắc quy.
Với tấm cách AGM dung dịch gel không thể phủ kín 100% bề mặt bản cực do tấm
bông thủy tinh không có khe rãnh nên gel không phủ kín đucợ hết bề mặt bản cực, nên
dung dịch điện phân vẫn chưa thành phần chính là axit H2SO4, tỷ lệ gel rất ít. Ắc quy
bán Gel không chống được hiện tượng phân tầng axit nên tuổi thọ chỉ cao hơn ắc quy
AGM khoảng 10%.
Dung dịch điện phân của ắc quy AGM-gel giống với ắc quy AGM nhưng được
pha them một tỉ lệ nhỏ gel.
Tuổi thọ nạp sạc hoàn toàn 100%
Điện áp danh định 2V/cell
Nội trở 100%
Điện áp nạp nổi 2.25~2.30 V/cell
Điện áp tăng cường 2.35~2.45 V/cell
Tuổi thọ (12V) 12 năm
Chi phí sản xuất 120%
Ưu điểm: Giống như AGM,
nhưng số lần sạc xả nhiều hơn 10% so
với ắc quy AGM
Nhược điểm: trong môi trường
nhiệt độ cao ắc quy sẽ giảm tuổi thọ
nhanh

14
III.3. Công nghệ ắc quy Pure Gel ( Gel thuần)
Đây là công nghệ ắc quy khắc phục hoàn toàn nhược điểm của ắc quy chì axit.
Điểm cốt lõi của ắc quy Gel thuần:
Tấm cách PVC-SiO2/PE-SiO2: được làm từ nhưa tổng hợp có rãnh, hỗn hợp bột
nhựa pha trộn với bột SiO2, sản xuất bừng công nghệ cán nguội. Khi hoạt động SiO2
trong tấm tan ra thành Gel, tạo màng lỗ , đảm bảo dung dịch Gel thẩm thấu và phủ kín
100% bề mặt bản cực. Đay là công nghệ của Đức, có kết cấu cahwjt chẽ, bền vững cấu
tạo chống ăn mòn trong môi trường hóa chất, tuổi thọ sử dụng đến 30 năm.
Dung dịch có nồng độ Gel đậm đặc hợn các loại khác, chống quá trình bay hơi và
phân tầng axit.
Là sự đột phá cải tiến về công nghệ ắc quy, với tấm bằng nhựa tổng hợp, dung
dịch Gel cô đặc và cấu trúc vật liệu bản cực giúp cho ắc quy chịu nhiệt độ tốt hơn, sạc
xả sâu tốt hơn.
Ắc quy Pure Gel cấu tạo từ hợp chất hóa học đặc biệt, độ tinh khiết của chì cao,
chịu được thiết kế đặc biệt cho môi trường dung dịch điện phân dạng Gel côc đặc, chịu
nhiệt độ cao.
Dung dịch điện phân trong ắc quy này là SiO2 tinh khiết nhập khảu từ Đức, Nhật
được pha trộn với dung dịch H2SO4 tạo thành dung dịch keo.
Tuổi thọ nạp sạc hoàn toàn 200%
Điện áp danh định 2V/cell
Nội trở 120%
Điện áp nạp nổi 2.25~2.30V/cell
Điện áp tăng cường 2.35~2.45V/cell
Tuổi thọ (12V) 15 năm
Chi phí sản xuất 125%

*DANH MỤC ẢNH

15
16
17
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguồn vision-tech, phanphoiacquytoanquoc.com/ac-quy-vision-dong-gel ,
https://phanphoiacquytoanquoc.com/ac-quy-vision-dong-gel/
2. Vision group, vision-tech.vn/phan-tich-va-so-sanh-ba-cong-nghe-ac-quy-axit-chi-
agm-agm-gel-pure-gel, https://vision-tech.vn/phan-tich-va-so-sanh-ba-cong-nghe-ac-
quy-axit-chi-agm-agm-gel-pure-gel/
3. Trường đại học bách Khoa Hà Nội (2013), 123docz.net//document/3180533-cong-
nghe-san-xuat-ac-quy-chi-axit.htm, https://123docz.net//document/3180533-cong-
nghe-san-xuat-ac-quy-chi-axit.htm

18

You might also like