Professional Documents
Culture Documents
NAM VINAMILK
5%
36%
59%
Công ty cổ phần Sữa Việt Nam có những hoạt động chính tạo ra doanh thu
và lợi nhuận như sau:
- Chế biến, sản xuất và kinh doanh sữa tươi, sữa hộp, sữa bột, bột dinh
dưỡng, sữa chua, sữa đặc, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm từ sữa
khác.
- Chăn nuôi bò sữa, chủ yếu nhằm mục đích chính là cung cấp sữa tươi
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất các sản phẩm từ sữa của Công ty.
- Công ty hiện đang có hơn 200 sản phẩm được chia thành các ngành hàng
như: sữa nước, sữa chua, sữa bột, bột ăn dặm, ca cao lúa mạch, sữa đặc, kem ăn,
phô mai, sữa đậu nành và nước giải khát.
1.4. Hoạt động phát triển bền vững
Công ty Vinamilk hiện vẫn đang thực hiện theo chiến lược phát triển bền
vững giai đoạn 2020-2023 mà công ty đã đề ra bao gồm:
Hoàn thiện phần cơ cấu quản lý và thực thi về phát triển.
(ii) Đánh giá toàn diện hiện trạng về lĩnh vực phát triển bền vững
xuyên suốt toàn công ty.
(iii) Tham gia các tổ chức chuyên ngành, đào tạo nhận thức.
(iv) Tích hợp sâu rộng hơn nội dung phát triển bền vững vào hoạt
động sản xuất kinh doanh.
1.5. Vị thế của công ty ở thị trường trong nước và quốc tế
- Thị trường trong nước
Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam về sản xuất và kinh doanh
sữa cũng như các sản phẩm từ sữa. Tổng thị phần của Vinamilk trong năm
2022 tăng thêm 0,2% giúp công ty tiếp tục khẳng định và vững chắc dẫn dắt vị
thế dẫn đầu ngành sữa Việt Nam. Hiện tại, công ty có hơn 200 nhà phân phối
với 251.000 điểm bán lẻ và 430 cửa hàng thuộc chuỗi “Giấc mơ sữa Việt”. Sản
phẩm của công ty phủ rộng hầu hết tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi toàn
quốc và đang liên tục mở rộng nhóm khách hàng đặc biệt. Với doanh thu trong
nước của 3 năm tài chính vừa qua đều chiếm khoảng 80% tổng doanh thu của
Vinamilk cho thấy họ đang tập trung hiệu quả kinh doanh vào thị trường nội
địa. Do đó, năng lực đàm phán của khách hàng trong nước là tương đối thấp
- Thị trường ngoài nước
Tính đến thời điểm hiện tại, sản phẩm của Vinamilk đã được xuất khẩu
đến hơn 40 quốc gia trên thế giới, bao gồm khu vực Đông Nam Á, Trung
Đông, Châu Phi và các nước khác. Trong năm 2019, Vinamilk cũng đã có sự
kiện ra mắt thương hiệu Vinamilk tại thị trường Trung Quốc trong khuôn khổ
sự kiện triển lãm China International Food & Catering Expo tháng 9/2019 tại
tỉnh Hồ Nam, Trung Quốc. Có thể thấy Vinamilk đã phát triển tại thị trường
nước ngoài khá tốt so với những năm trước, dù vậy Vinamilk vẫn chưa phải là
thương hiệu lớn trên thị trường xuất khẩu thế nên công ty buộc phải tham gia
vào hệ thống phân phối của các nhà phân phối lớn và chịu nhiều áp lực đàm
phán từ nhóm khách hàng này. Thêm vào sự khó tính và mức yêu cầu cao của
thị trường ngoại cũng góp phần vào áp lực mà Vinamilk phải đối mặt đối với
thị trường nước ngoài.
Công ty Cổ phần sữa Vinamilk lần đầu tiên được niêm yết trên sàn HoSE (Sở Giao dịch
Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh vào ngày 19/02/2006 với khối lượng niêm yết là 159 triệu
cổ phiếu
Mã cổ phiếu: VNM
1.2. Lịch sử giá cổ phiếu của công ty giai đoạn gần đây
2. Phân tích tình hình tài chính của công ty giai đoạn từ năm 2019-
2023
2.1. Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán
TÀI
SẢN
A. Tài sản lưu động 20.559.757 24.721.565 29.665.726 36.109.911 31.560.382
và đầu tư ngắn hạn
I. Tiền và các khoản 1.522.610 2.665.195 2.111.243 2.348.552 2.299.944
tương đương tiền
Về tài sản:
Tài sản ngắn hạn của công ty Vinamilk giai đoạn 2018-
2022, đều chiếm tỉ trọng cao hơn so với tài sản dài hạn. nhưng
nhìn chung, tài sản ngắn hạn luôn chiếm trung bình 56.7% của
tổng tài sản, còn tài sản dài hạn chiếm trung bình khoảng 43.3%.
Trong tài sản ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn luôn
chiếm phần nhiều nhất khi đều chiếm 23%, ngoại trừ năm 2018
chiếm 12,35% ( có thể do sự tăng đột ngột của hàng tồn kho tỏng
năm 2018 kéo tỉ trọng của khoản này xuống). bên cạnh đó, tiền
và khoản tương đương tiền chỉ chiếm tỉ trọng được xếp thứ 4 trên
5 khoản mục của TSNH. Điều này cho thấy công ty muốn hạn
chế giữ tiền mặt, thay vào đó đầu tư tài chính ngắn lẫn dài hạn để
có thêm thu nhập tài chính từ các khoản này nhằm tăng thêm lợi
ích cho nhà đầu tư.
Tỉ trọng các khoản tài sản ngắn hạn từ 2018-2022
30.00%
25.00%
20.00%
15.00%
10.00%
5.00%
0.00%
2018 2019 2020 2021 2022
Tiền và các khoản tương đương tiền các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
các khoản phải thu ngắn hạn hàng tồn kho
tài sản ngắn hạn khác
Về nguồn vốn
Từ năm 2018-2022, vốn chủ sỏe hữu của Vinamilk luôn
chiếm trên 70% cơ cầu nguồn vốn của công ty. Như vậy, tài sản của
công ty được đảm bảo tương đối cao bằng VCSH, tỉ trọng nợ thấp và
chủ yếu là nợ ngắn hạn. mặc dù vậy, công ty vẫn khó tránh khỏi rủi
ro khi lãi suất tăng cao, khiến chi phí tài chính của công ty có thể
tăng. Nhưng khi so với công ty đối thủ là Hanoimilk, thì tỉ trọng nợ
trên nguồn vốn của Vinamilk thấp hơn hẳn, nên có thể nói Vinamilk
có lợi thế hơn so với đối thủ. Và khi so sánh với doanh nghiệp cùng
ngành khác là GTNFFoods thì tỷ trọng nợ của Vinamlik nằm ở mức
tương đối tốt và chỉ thua kém một chút dù có sự chênh lệch quy mô
rất lớn giữa 2 công ty này.
Biểu đồ: so sánh tỉ trọng nợ và VCSH trên nguồn vốn của
Vinamilk và các công ty cùng ngành
120%
100%
80% 37.66%
tỉ trọng VCSH
70.00% tỉ trọng nợ
60%
88.38%
40%
62%
20%
30%
12%
0%
vinamilk hanoimilk GTNFoods
Nhìn chung, Về tình hình tài chính của Vinamilk, tính đến ngày cuối năm 2022, khối tài
sản của Vinamilk đạt 48.483 tỷ, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Nợ vay cuối kỳ của VNM là
4.933 tỷ, chủ yếu là vay ngắn hạn với chi phí lãi vay cả năm khoảng 166 tỷ. Vốn chủ sở hữu tại
ngày 31.12.2022 đạt 32.816 tỷ bao gồm 5.267 tỷ quỹ đầu tư phát triển, 3.353 tỷ lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
- Nhìn về năm 2018, lợi nhuận gộp của Vinamilk tăng rất ít do giá vốn hàng bán tăng 4,27%
nhanh hơn doanh thu thuần khi chỉ tăng 2,98% (giá sữa nguyên liệu tăng). Thêm vào đó, chi phí
bán hàng cũng tăng 6,32% nhanh hơn so với doanh thu thuần với lợi nhuận gộp. Với các lí do
nêu trên, ta có thể hiểu được vì sao lợi nhuận thuần từ HĐKD và LNST đều thấp hơn so với năm
2017
- Qua năm 2019 của công ty và nhận thấy công ty đã khắc phục vấn đề của năm trước một cách
tương đối khi doanh thu thuần tăng 7,15% và giá vốn hàng bán tăng chậm hơn với 6,42%. Bên
cạnh đó, chi phí bán hàng của Vinamilk cũng đã tăng chậm hơn doanh thu thuần và lợi nhuận
gộp (với tốc độ tăng trưởng 5,93%)
- Năm 2020 và 2021, doanh thu của công ty có tăng nhẹ so với năm trước. Vào năm 2021 lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần và lợi nhuận sau thuế của Vinamilk đều âm tới hơn 5% trong khi các
chỉ tiêu này năm 2020 đều có tăng mặc dù không cao
- Và đến năm 2022, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều giảm xuống so với năm 2021 do giá
vốn hàng bán tăng nên dẫn đến việc tất cả các chỉ tiêu về doanh thu và lợi nhuận của công ty
đều tăng trưởng âm. Đây cũng là mức lãi thấp nhất của doanh nghiệp kể từ quý I/2018 đến nay
(Lợi nhuận sau thuế năm 2022 của Vinamilk đạt 8.577 tỷ đồng, mức thấp nhất giai đoạn 2016
đến 2022)
Trong năm 2022, VNM đặt kế hoạch tổng doanh thu 64.070 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 9.770
tỷ đồng. Như vậy, kết thúc năm 2022, VNM hoàn thành 94% kế hoạch tổng doanh thu và 88% kế
hoạch lợi nhuận.
Sau khi trừ đi các chi phí, lợi nhuận sau thuế Vinamilk đạt 1.869 tỷ đồng trong quý IV/2022,
giảm 16% so với cùng kỳ. Luỹ kế cả năm, lợi nhuận sau thuế VNM đạt 8.578 tỷ đồng, giảm
19%. Kể từ năm 2017 đến nay, đây là lần đầu tiên, lợi nhuận sau thuế của Vinamilk xuống dưới
mốc 10.000 tỷ đồng. EPS giảm xuống còn 3.632 đồng/cp.
Sau khi trừ đi các chi phí, lợi nhuận sau thuế Vinamilk đạt 1.869 tỷ đồng trong quý IV/2022,
giảm 16% so với cùng kỳ. Luỹ kế cả năm, lợi nhuận sau thuế VNM đạt 8.578 tỷ đồng, giảm
19%. Kể từ năm 2017 đến nay, đây là lần đầu tiên, lợi nhuận sau thuế của Vinamilk xuống dưới
mốc 10.000 tỷ đồng. EPS giảm xuống còn 3.632 đồng/cp.
Trong năm 2022, Vinamilk đặt kế hoạch tổng doanh thu 64.070 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế
9.770 tỷ đồng. Như vậy, kết thúc năm 2022, Vinamilk đã hoàn thành 94% kế hoạch tổng doanh
thu và 88% kế hoạch lợi nhuận.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu, chi phí và lợi nhuận của năm 2018-2022
Doanh thu thuần về bán hàng và 2,98% 7,15% 5,89% 2,15% -1,58%
cung cấp dịch vụ
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 1,56% 7,97% 4,13% -5,02% -9,06%
cấp dịch vụ
- Tỷ lệ chi phí tài chính của công ty Vinamilk vào năm 2022 đã tăng rất cao so với các năm
trước, đặc biệt là khi tỷ lệ phầm trăm chi phí tài chính của năm 2021 giảm xuống âm so với năm
2020
- Giá vốn hàng bán năm 2021 cũng là tỉ lệ cao nhất trong giai đoạn 2018-2022
12
10
0
2018 2019 2020 2021 2022
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong năm
Lưu chuyển tiền tệ của Vinamilk cho thấy hoạt động kinh doanh của công ty có nhiều
biến động, 1 một vài hoạt động còn có xu hướng giảm qua các năm.
Trong khi đó, công ty vẫn đang tích cực đầu tư để mở rộng nguồn cung sữa tươi
nguyên liệu nhằm nâng cao khả năng kiểm soát chi phí đầu vào, cũng như mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh tại thị trường nước ngoài
- Từ 2018 đến 2022, Vinamilk liên tục trả cổ tức bằng tiền mặt mỗi năm 2 tới 3
lần với tỉ lệ ít nhất là 15%, cũng như liên tục phải trợ gốc vay nên lưu chuyển tiền từ hoạt động
tài chính có biến động lớn là điều dễ hiểu. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cũng
là dòng tiền tăng cao nhất vào năm 2022 bởi số tiền chi trả nợ gốc vay rất lớn
2.4. Phân tích tỉ số sinh lợi
45%
40% 41%
38%
35% 35%
5%
0%
2018 2019 2020 2021 2022
- Tỉ số ROS của Vinamilk được duy trì khá tốt vào 2018-2020 nhưng lại liên tục
giảm liên tục từ 2021 sang 2022, cho thấy trong 2 năm sau Vinamilk gặp vấn đề
trong quản lí giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng nên làm lợi nhuận sau thuế thu
được trên doanh thu thuần giảm xuống.
- Hai tỉ số ROA và ROE ở giai đoạn 2018-2021 đều có xu hướng giảm xuống và
sang đến năm 2022 thì ROA có tăng nhẹ nhưng ROE lại sụt giảm rất nhiều, điều
này cho thấy công ty đang không sử dụng hiệu quả tài sản và vốn chủ sở hữu của
mình khi tỉ lệ lợi nhuận sau thuế được tạo ra giảm so với các năm trước.
0
2017 2018 2019 2020 2021 2022 Q2/2023
Theo dự báo thì sản lượng tiêu thụ sữa và các sản phẩm từ sữa dự kiến tăng
trưởng ở mức 9.3%. trong đó ngành hàng sữa chua được kì vọng ở mức
tăng trưởng coa nhất với 12%/ năm.
tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại một số quốc gia
trung quốc
hàn quốc
singapore
thái lan
việt nam
0 10 20 30 40 50 60
Dự phóng KQKD:
• 2023F: Chúng tôi dự phóng doanh thu và LNST của VNM lần lượt là
61.847 tỷ đồng (+3,2% svck) và 8.765 tỷ đồng (+2,9% svck). EPS và BVPS
2023F lần lượt là 4.390 đồng/cp và 15.775 đồng/cp dựa trên một số giả
định sau:
✓ Doanh thu nội địa tăng trưởng 3% svck;
✓ Doanh thu nước ngoài tăng trưởng 4% svck
• 2024F: Chúng tôi dự phóng doanh thu và LNST của VNM lần lượt là
63.703 tỷ đồng (+3% svck) và 9.762 tỷ đồng (+11% svck). EPS và BVPS
2024F lần lượt là 4.870 đồng/cp và 17.190 đồng/cp dựa trên một số giả
định sau:
✓ Doanh thu nội địa tăng trưởng 3% svck;
✓ Doanh thu nước ngoài tăng trưởng 3% svck.
• Ngoài ra, nhờ sự suy giảm của giá sữa nguyên liệu đầu vào trong năm
2023 và kỳ vọng giá sữa sẽ tiếp tục duy trì ở mức thấp trong năm 2024,
chúng tôi dự báo biên LNG năm 2023 của VNM sẽ ở mức 40,6% (+70bps
svck) và tăng lên mức 41,4% (+80bps svck) trong năm 2024.
• Do chiến lược tái định vị thương hiệu và VNM đẩy mạnh các hoạt động
tiếp thị sau khi ra mắt bao bì sản phẩm mới, chúng tôi dự báo tỷ lệ chi phí
bán hàng và quản lý/doanh thu của VNM năm 2023F và 2024F sẽ tăng lên
mức 24,8% (+120bps so với năm 2022).
4.1.1. Lũy kế
Lũy kế cả năm 2022, lợi nhuận của VNM giảm mạnh do áp lực chi phí đầu vào
tăng cao. Doanh thu thuần và LNST của VNM lần lượt đạt 59.956 tỷ đồng (-2%
svck) và 8.578 tỷ đồng (-19% svck). Biên lợi nhuận gộp của VNM giảm từ 43%
(2021) xuống còn 39,9% ( 2022). Trong năm 2022, giá sữa bột đầu vào đã tăng
mạnh, có thời điểm tăng đến 23% gây áp lực lê kết quả kinh doanh của VNM.
Với kết quả này, VNM chỉ hoàn thành 94% kế hoạch về doanh thu và 88% kế
hoạch về lợi nhuận mà doanh nghiệp đã đặt ra từ đầu năm.
Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, doanh thu của VNm tăng nhẹ nhưng LNST ghi
nhận giảm SVCK. Cụ thể, doanh thu của VNm đạt 29.113 tỷ đồng (+1% svck)
trong khi LNST đạt 4.056 tỷ đồng (-6,7% svck). Biên LNG 6 tháng 2023 giảm từ
mức 40,6% cùng kỳ 2022 xuống còn 39,7%. LNST và biên LNG chịu ảnh hưởng
tiêu cực chủ yếu do mức suy giảm trong quý 1 khi doanh thu Q1/2023 gần như
không biến động svck và LNST ghi nhận giảm 18% svck.
Tuy nhiên, sang tới Q2/2023, kết quả kinh doanh của VNM đã có những chuyển
biến tích cực, là quý đầu tiên lợi nhuận đạt tăng trưởng dương kể từ Q4/2020.
Trong quý 2, doanh thu và LNST của VNM lần lượt đạt 15.195 tỷ đồng (+2%
svck) và 2.199 tỷ đồng (+6 svck) với biên LNG được cải thiện mạnh từ mức
38,8% (Q1/2023) lên 40,5% (Q2/2023) nhờ việc giá sữa nguyên liệu đầu vào giảm
mạnh svck giúp VNM giảm bớt áp lực về giá vốn
Doanh thu nội địa: Trong nửa đầu năm, doanh thu nội địa của VNM đạt
24.279 tỷ đồng (+1% svck). Theo chia sẻ của VNM, sau 2 năm chịu ảnh
hưởng bởi Covid19, doanh nghiệp đã giành lại được thị phần trong 6
tháng đầu năm 2023 và kỳ vọng thị phần chung sẽ trở về mức trước giai
đoạn Covid trong năm nay nhờ chiến lược tái định vị thương hiệu
Doanh thu nước ngoài: Doanh thu thị trường nước ngoài của VNM trong
6 tháng đầu năm 2023 đạt 4.834 tỷ đồng (+3% svck) nhờ tăng trưởng
doanh thu của các công ty con ở nước ngoài, đặc biệt khi doanh thu của
Driftworld đã trở về mức bình thường
Với kết quả này, VNM đã hoàn thành 46% kế hoạch về doanh thu và 47% kế hoạch
về LNST mà doanh nghiệp đã đặt ra từ đầu năm.
Cơ cấu tài sản lành mạnh với lượng tiền lớn. Tại 30/06/2023, VNM sở hữu 20.666 tỷ
đồng bao gồm cả tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, chiếm tới 41% cơ cấu tài sản của
doanh nghiệp. Ngoài ra, VNM có dòng tiền khá khỏe với dòng tiền từ hoạt động
kinh doanh luôn dương trong nhiều năm. Với thế mạnh sở hữu nguồn tiền dồi dào
như vậy, VNM có thể chủ động trong việc mở rộng khai thác các chiến lược mới.
Bên cạnh đó, kết thúc Q2/2023, hàng tồn kho của VNM đạt 6.320 tỷ đồng (+14% so
với đầu năm) trong đó chủ yếu là nguyên vật liệu, chiếm 14% tổng tài sản và doanh
nghiệp đã trích lập dự phòng 26 tỷ đồng cho khoản mục này
VNM có lịch sử trả cổ tức đều đặn hàng năm với tỷ lệ chi trả rất cao, thường trên
70% LNST trong giai đoạn doanh nghiệp không đầu tư thêm
4.1.4. Nợ vay
Nợ vay tăng so với đầu năm. Tại thời điểm 30/06/2023, tổng nợ vay ngắn và dài hạn
của VNM đạt 6.408 tỷ đồng (+30% so với thời điểm đầu năm), trong đó nợ ngắn hạn
đạt 6.128 tỷ đồng. Tỷ lệ D/E tăng nhẹ từ 0,15x (đầu năm 2023) lên mức 0,17x tại vào
cuối Q2/2023. Tuy nhiên, đây vẫn là mức đòn bẩy khá thấp và VNM sẽ ít phải chịu
áp lực về việc chi trả lãi vay trong tương lai.
4.2. Định giá cổ phiếu
P/E ở mức giá 18,00 – mức P/E trung bình của một số doanh nghiệp cùng
ngành trên thế giới
Theo phương pháp P/E, giá cổ phiếu VNM được xác định là 87.656 đồng/cp
Định giá cổ phiếu = P/E trung bình ngành x EPS 2024F = 18 x 4.870 = 87.656
đồng/cp
4.2.2. Phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF
Chi phí VCSH được xác định theo phương pháp CAPM trong đó lãi suất phi rủi
ro được giả định bằng lãi suất TPCP kỳ hạn 10 năm là 2,76%. Phần bù rủi ro thị
trường là 12,15%. Beta điều chỉnh là 0,5 lần (beta tính trong 1 năm). Khi đó, tỷ
suất lợi nhuận theo yêu cầu WACC bằng 7,59%
Theo phương pháp FCFF, giá cổ phiếu VNM được xác định là 90.926 đồng/cp
Như vậy, giá cổ phiếu VNM hợp lý ở mức 89.300 đồng/ cổ phiếu tương ứng tăng
12,9% so với giá hiện tại. Do đó đánh giá khuyến nghị khả quan với VNM
Phụ lục
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT, KIẾN NGHỊ VÀ KHUYẾN NGHỊ ĐẦU TƯ. XU
HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG TƯƠNG LAI
1. Tóm tắt thông tin tài chính của công ty giai đoạn 2018-2022
- Doanh thu:
Doanh thu ( tỷ đồng )
62
61.012
61
60.075
60 59.723
59
58
57 56.629
56.4
56
55
54
năm 2018 năm 2019 năm 2020 năm 2021 năm 2022
- Lợi nhuận trước thuế, lãi vay và khấu hao (tỷ đồng )
18
15.871
16 15.132
14.853
14 13.73
12.757
12
10
0
năm 2018 năm 2019 năm 2020 năm 2021 năm 2022
8.578
0
năm 2018 năm 2019 năm 2020 năm 2021 năm 2022
50 48.435 48.483
44.7
40 37.366
30
20
10
0
năm 2018 năm 2019 năm 2020 năm 2021 năm 2022
- EPS ( lợi nhuận của 1 cổ phiếu thông thường)
EPS
6
5.295
5 4.77
4.565 4.517
4 3.632
0
năm 2018 năm 2019 năm 2020 năm 2021 năm 2022
2. Kiến nghị
Vinamilk đã nỗ lực kiểm soát chi phí trong năm 2023 tốt hơn năm trước nên đã
cải thiện phần nào kết quả HĐKD để đạt mức doanh thu tốt và tăng trưởng lợi
nhuận cao hơn. Công ty vẫn là công ty hàng đầu của ngành thực phẩm và
ngành sữa nói riêng tại Việt Nam. Dù vậy công ty vẫn đang liên tục mở rộng
thị trường và tăng khả năng đáp ứng nguyên liệu sản xuất từ trong nước để tận
dụng được tiềm năng tăng trưởng của thị trường trong nước. Dù đã là một công
có qui mô lớn nhưng tiềm năng phát triển của Vinamilk vẫn còn nhiều, vì vậy
công ty cần cân nhắc sử dụng đòn bẩy tài chính ở mức hợp lí nhằm tận dụng
khả năng thanh toán dồi dào đang có, cũng như lợi ích từ lá chắn thuế. Nếu sử
dụng hiệu quả, đòn bẩy tài chính sẽ thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và giúp
Vinamilk có thể vươn ra thị trường quốc tế nhanh hơn.
3. Xu hướng phát triển trong tương lai
Tầm nhìn, xứ mệnh và chiến lược phát triển 5 năm giai đoạn 2022-
2026:
- Tầm nhìn: trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu việt nam về sản phẩm dinh
dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống của con người.
- Sứ mệnh: vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng và chất
lượng cao cấp hàng đầu bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của
mình với cuộc sống con người và xã hội.
- Chiến lược phát triển trong 5 năm:
phát triển sản phẩm và trải nghiệm ưu việt cho người tiêu dùng. Củng cố vị
thế dẫn đầu ngành sữa việt nam
đẩy mạnh ứng dụng công nghệ, triển khai thực hành các tiêu chuẩn quôc
stees về phát triển bền vững
khơi tạo cơ hội kinh doanh mới thông qua cac hoạt động mua bán sáp nhập,
liên doanh và đầu tư mạo hiểm
trở thành đích đến của nhân tài, xây dựng văn hóa doanh nghiệp hướng đến
đổi mới và sáng tạo.