Professional Documents
Culture Documents
Nghiên Cứu Tỷ Lệ Phối Trộn Nguyên Liệu Trong Sản Xuất Sữa Gạo Dâu
Nghiên Cứu Tỷ Lệ Phối Trộn Nguyên Liệu Trong Sản Xuất Sữa Gạo Dâu
TÓM TẮT
Gạo (Oryza sativa L.) là ngũ cốc mang tính ứng dụng rộng rãi trong nhiều sản phẩm vì lượng chất
dinh dưỡng đa dạng từ protein, khoáng và khả năng tăng cường miễn dịch, cải thiện tiêu hóa. Ngoài ra sữa
gạo còn có tác dụng giảm cholesterol, ít gây dị ứng và cải thiện được hội chứng không dung nạp lactose.
Dâu tây là trái cây chứa nhiều chất dinh dưỡng vitamin C, β-carotene, flavonoid và có thể chống stress,
nhiễm trùng, tăng đề kháng. Sự kết hợp giữa sữa gạo với dâu tây sẽ góp phần tạo nên tính ứng dụng và sự
đa dạng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Độ nhớt ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sữa và cảm quan vì
thế nghiên cứu tiến hành khảo sát độ nhớt của sữa gạo dâu từ 10 tới 50% để cho ra được tỷ lệ dịch ép dâu
được ưa thích nhất. Kết quả đã chọn được tỷ lệ 30% là sản phẩm đạt cảm quan cao nhất.
Từ khóa: sữa gạo dâu, sữa gạo, dịch ép dâu, độ nhớt.
1. MỞ ĐẦU
Sữa có nguồn gốc thực vật đã và đang được nhiều sự quan tâm với vai trò thay thế sữa có nguồn gốc
từ động vật. Việc tiêu thụ dòng sữa này không chỉ khắc phục căn bệnh phổ biến hiện nay trên toàn cầu về
việc không dung nạp lactose [1, 2] và dị ứng sữa [3, 4] mà còn đáp ứng được nhu cầu đa dạng về chế độ ăn
kiêng cho người tiêu dùng [5, 6]. Chính vì thế trên thị trường hiện nay xuất hiện rất nhiều loại sữa hạt như
sữa đậu nành [7], sữa hạt điều [8], sữa hạt óc chó [9], sữa đậu gà [10],… nhưng vì mối lo ngại về việc kiểm
soát chế độ hấp thụ cholesterol [11] nên sữa gạo là một trong những đồ uống mang lại lợi ích phục vụ sức
khỏe con người vì không chứa cholesterol, chất béo không bão hòa và ít gây dị ứng tốt [12, 13, 14].
Gạo (Oryza sativa L.) là một trong những loại ngũ cốc được tiêu thụ nhiều nhất trên toàn thế giới,
chủ yếu ở các nước châu Á [15]. Người tiêu dùng có thể được cung cấp nhiều giá trị dinh dưỡng từ protein,
chất khoáng và phức hợp vitamin B cao. Giá trị dinh dưỡng của thực phẩm làm từ gạo có thể cải thiện khả
năng tiêu hóa tinh bột ở trẻ em [16, 17]; tăng cường hệ miễn dịch, cung cấp sức đề kháng chống lại vi
khuẩn, virus xâm nhập cơ thể do hàm lượng seleni và magnesium cao [18]; có khả năng chống oxy hóa
đáng kể, chống lại các gốc tự do và ngăn ngừa bệnh tật [19]. Để tăng cường tính hấp dẫn và đa dạng của
sữa gạo, việc bổ sung trái cây là một trong những phương pháp phổ biến.
Nguyễn Hữu Hòa, Phạm Thị Thanh Thảo, Nguyễn Anh Thư, Huỳnh Ngọc Anh Thư, Phan Thị Vân Như,…
Dâu tây (Fragaria ananassa) thuộc họ Rosaceae là một trong những loại trái cây quan trọng với
nguồn giàu dinh dưỡng vitamin C, β-carotene, flavonoid, acid malic, acid ascorbic, một số chất khoáng và
các hợp chất phenolic [20-23]. Đây là tính ưu việt của quả dâu tây giúp tăng sức đề kháng, chống nhiễm
trùng, nhiễm độc, cảm cúm và chống stress [24, 25]. Ở Việt Nam, dâu chủ yếu được trồng ở nơi có khí hậu
phù hợp như Đà Lạt, một số loại phổ biến ở Hàn Quốc [26], Nhật Bản [27], New Zealand [28] đều cho chất
lượng rất tốt. Với tiềm năng để kết hợp với sữa và các sản phẩm từ sữa về mặt cảm quan [29] mùi thơm đặc
trưng, màu đỏ tươi cùng kết cấu mọng nước thì loại quả này thu hút ở người tiêu dùng ngày nay.
Nghiên cứu hiện nay chỉ dùng hương trái cây khi sản xuất sữa gạo [12, 30]. Vì vậy việc tiến hành bổ
sung nước ép của dâu tây, xác định tỷ lệ phối trộn giữa sữa gạo và dịch dâu tây là mục đích của nghiên cứu
này. Nhằm đảm bảo chất lượng và thuộc tính cảm quan thì độ nhớt là một trong những tính chất vật lý
không kém phần quan trọng vì ảnh hưởng đến tính lưu biến của sữa dạng lỏng [31], là yếu tố quyết định
trong thiết kế và vận hành thiết bị trong đó có quá trình phối trộn [32, 33]. Chỉ tiêu về độ nhớt đối với sản
phẩm dạng sữa là 5,58 ± 0,03mPa.s có đặc tính dung dịch ở trạng thái lỏng, bề mặt mịn [34]. Mục tiêu đạt
được bằng cách phân tích các đánh giá về dữ liệu hóa lý.
2
Nghiên cứu tỉ lệ phối trộn nghiên liệu trong sản xuất sữa gạo dâu
3.1. Ảnh hưởng của tỷ lệ dịch ép dâu đến độ nhớt của sữa gạo
Việc bổ sung tỷ lệ dịch ép dâu có ảnh hưởng trực tiếp đến độ nhớt của sữa gạo dâu, chính vì vậy
ảnh hưởng của tỷ lệ dịch ép đến độ nhớt của sữa gạo được thể hiện qua hình 1.
70,0
Độ nhớt (mPa.s)
60,0
50,0
40,0
30,0
0 10 20 30 40 50 60
Tỷ lệ dịch ép dâu (%)
Hình 1: Ảnh hưởng tỷ lệ dịch ép dâu đến độ nhớt của sữa gạo
3
Nguyễn Hữu Hòa, Phạm Thị Thanh Thảo, Nguyễn Anh Thư, Huỳnh Ngọc Anh Thư, Phan Thị Vân Như,…
Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tỷ lệ dịch ép dâu đối với độ nhớt được thể hiện ở hình 1, khi tăng tỷ
lệ dịch ép dâu từ 10 tới 50%, độ nhớt có xu hướng giảm từ 65,47 ± 0,25 xuống 40,47 ± 0,35 mPa.s và độ
nhớt thấp nhất thể hiện ở tỷ lệ dịch ép dâu 50%. Theo Đặng Nhật Minh (2011), độ nhớt của sữa phụ thuộc
vào nồng độ chất tan và nhiệt độ vì khi có tác động của nước và nhiệt, các hạt tinh bột bị trương nở làm cho
độ nhớt tăng lên và hình thành tinh bột hóa lỏng vì thế khi tăng tỷ lệ dịch ép thì độ nhớt giảm [38].
Kết quả đánh giá cảm quan cho thấy, với tỷ lệ dịch ép dâu 30% sẽ đạt được mức điểm cao nhất là
4,67d. Theo Nguyễn Văn Toản (2017), độ nhớt 6.18 mPa.s đối với sản phẩm về sữa gạo là đạt được cấu
trúc và cảm quan tốt nhất cho người sử dụng [38]. Kết quả thực nghiệm cao hơn so với các khảo sát khác
do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân như nhiệt độ, áp suất trong quá trình sản xuất. Điều này có thể được
khắc phục bằng cách thay đổi lượng nước và tỷ lệ gạo thêm ở lúc đầu và pha loãng 5 đến 10 lần để đạt được
kết quả tốt hơn về độ nhớt.
4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên tìm hiểu về tỷ lệ phối trộn nguyên liệu trong sản phẩm sữa gạo dâu. Với tỉ lệ bổ sung
dịch quả dâu 30%, sản phẩm được ưa chuộng nhất. Để đạt được cảm quan tốt về độ nhớt, thì lượng nước
và tỉ lệ gạo cần được pha loãng 5 đến 10 lần. Nghiên cứu đã góp phần tạo ra sản phẩm mới cho thị trường
sữa thực vật, đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng.
1. Paige D. M. - Lactose intolerance. In Encyclopedia of Human Nutrition, Elsevier, 1-4 (2013) 441-
448. DOI: 10.1016/B978-0-12-821848-8.10189-1.
2. Li A., Zheng J., Han X., Jiang Z., Yang B., Yang S., Zhou W., Li C. and Sun M. - Health implication
of lactose intolerance and updates on its dietary management. Int. Dairy J. 140 (2023) 105-608. DOI:
10.1016/j.idairyj.2023.105608.
3. Goldman A. S., Anderson D. W., Sellers W. A., Saperstein S., Kniker W. T. and Halpern S. R. -
MILK ALLERGY: I. Oral Challenge with Milk and Isolated Milk Proteins in Allergic Children.
Pediatrics 32 (3) (1963) 425–443. DOI: 10.1542/peds.32.3.425.
4. Tosca M. A., Schiavetti I., Olcese R., Trincianti C. and Ciprandi G. - Molecular Allergy Diagnostics
in Children with Cow’s Milk Allergy: Prediction of Oral Food Challenge Response in Clinical
Practice. J. Immunol. Res. 2023 (2023) 1–5, DOI: 10.1155/2023/1129449.
5. Salehi G., Díaz E. and Redondo R. - Forty-five years of research on vegetarianism and veganism: A
systematic and comprehensive literature review of quantitative studies. Heliyon, 9 (5) (2023) 3-5.
DOI: 10.1016/j.heliyon.2023.e16091.
6. Chouraqui J. P. - Vegetarian diets and diets which restrict animal-source foods during childhood in
high-income countries. Paediatr. Int. Child Health (2023) 1–26. DOI:
10.1080/20469047.2023.2245186.
7. O’Toole D. K. - Characteristics and Use of Okara, the Soybean Residue from Soy Milk ProductionA
Review. J. Agric. Food Chem. 47 (2) (1999) 363–371. DOI: 10.1021/jf980754l.
8. Dendena B. and Corsi S. - Cashew, from seed to market: a review. Agron. Sustain. Dev. 34 (4) (2014)
753–772, DOI: 10.1007/s13593-014-0240-7.
4
Nghiên cứu tỉ lệ phối trộn nghiên liệu trong sản xuất sữa gạo dâu
9. Cui X.-H., Chen S.-J., Wang Y. and Han J.-R. - Fermentation conditions of walnut milk beverage
inoculated with kefir grains. LWT - Food Sci. Technol. 50 (1) (2013) 349–352.
DOI:10.1016/j.lwt.2012.07.043.
10. Kaur R. and Prasad K. - Technological, processing and nutritional aspects of chickpea (Cicer
arietinum) - A review. Trends Food Sci. Technol. 109 (2021) 448–463. DOI:
10.1016/j.tifs.2021.01.044.
11. Gibney M. J. and Burstyn P. G. - Milk, serum cholesterol, and the Maasai. Atherosclerosis 35 (3)
(1980) 339–343. DOI: 10.1016/0021-9150(80)90131-8.
12. Atwaa E., Elmaadawy A. and Awaad E. - Production of Fruit Flavored Probiotic Rice Milk Beverage.
J. Food Dairy Sci. 10 (12) (2019) 453–458. DOI: 10.21608/jfds.2019.71360.
13. Vandenplas Y. - An extensively hydrolysed rice protein-based formula in the management of infants
with cow’s milk protein allergy: preliminary results after 1 month. Arch. Dis. Child. 99 (10) (2014)
933–936. DOI: 10.1136/archdischild-2013-304727.
14. Anania C. - Hydrolyzed Rice Formula: An Appropriate Choice for the Treatment of Cow’s Milk
Allergy. J. Clin. Med. 11 (16) (2022) 4823. DOI: 10.3390/jcm11164823.
15. Folorunso A. A., Omoniyi S. A., Habeeb A. S. - Proximate composition and Sensory acceptability
of Snacks produced from broken rice (Oryza sativa) flour. Am. J. Food Nutr. 6 (2) (2016) 39–43.
16. Gobbetti M., De Angelis M., Corsetti A. and Di Cagno R.- Biochemistry and physiology of
sourdough lactic acid bacteria. Trends Food Sci. Technol. 16 (1–3) (2005) 57–69. DOI:
10.1016/j.tifs.2004.02.013.
17. Espirito-Santo A. P. do - Influence of cofermentation by amylolytic Lactobacillus strains and
probiotic bacteria on the fermentation process, viscosity and microstructure of gruels made of rice,
soy milk and passion fruit fiber. Food Res. Int. 57 (2014) 104–113. DOI:
10.1016/j.foodres.2014.01.028.
18. Sulistyaningtyas A. R., Lunggani A. T., Kusdiyantini E. - Kefir Produced from Red Rice Milk by
Lactobacillus bulgaricus and Candida kefir Starter. IOP Conf. Ser. Earth Environ. Sci. 292 (1) (2019).
DOI: 10.1088/1755-1315/292/1/012038.
19. Mau J.-L., Lee C.-C., Chen Y.-P. and Lin S.-D. - Physicochemical, antioxidant and sensory
characteristics of chiffon cake prepared with black rice as replacement for wheat flour. LWT 75
(2017) 434–439. DOI: 10.1016/j.lwt.2016.09.019.
20. Kafkas E., Kosar M., Paydas S., Kafkas S. and Baser K. H. C. - Quality characteristics of strawberry
genotypes at different maturation stages. Food Chem. 100 (3) (2007) 1229–1236. DOI:
10.1016/j.foodchem.2005.12.005.
21. Tulipani S. - Antioxidants, Phenolic Compounds, and Nutritional Quality of Different Strawberry
Genotypes. J. Agric. Food Chem. 56 (3) (2008) 696–704. DOI: 10.1021/jf0719959.
22. Pineli L. de O. - Antioxidants and other chemical and physical characteristics of two strawberry
cultivars at different ripeness stages. J. Food Compos. Anal. 24 (1) (2011) 11–16, DOI:
10.1016/j.jfca.2010.05.004.
23. Ariza M. - Strawberry Achenes Are an Important Source of Bioactive Compounds for Human Health.
Int. J. Mol. Sci. 17 (7) (2016) 1103. DOI: 10.3390/ijms17071103.
24. Mazur S. P., Nes A., Wold A.-B., Remberg S. F., Martinsen B. K. and Aaby K. - Effects of ripeness
and cultivar on chemical composition of strawberry (Fragaria×ananassa Duch.) fruits and their
suitability for jam production as a stable product at different storage temperatures. Food Chem. 146
(2014) 412–422. DOI: 10.1016/j.foodchem.2013.09.086.
5
Nguyễn Hữu Hòa, Phạm Thị Thanh Thảo, Nguyễn Anh Thư, Huỳnh Ngọc Anh Thư, Phan Thị Vân Như,…
6
Nghiên cứu tỉ lệ phối trộn nghiên liệu trong sản xuất sữa gạo dâu
ABSTRACT
Rice (Oryza sativa L.) is a widely used cereal in many products due to its diverse nutritional content,
including protein, minerals and its ability to enhance immunity and improve digestion. Additionally, rice
milk has been found to reduce cholesterol levels, cause less allergies, improve lactose intolerance.
Strawberries are a fruit that contains a variety of nutrients such as vitamin C, β-carotene, flavonoids, which
can help relieve stress, fight infections, boost immunity. The combination of rice milk and strawberries will
contribute to the versatility and diversity of consumer needs. The viscosity of the milk affects its quality
and sensory attributes. Therefore, a study was conducted to investigate the viscosity of rice milk with
strawberry extract ranging from 10% to 50%, resulting in a 30% ratio being the most preferred.
Keywords: strawberry rice milk, rice milk, strawberry juice, viscosity.
7
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THÀNH VIÊN
ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU TỶ LỆ PHỐI TRỘN NGUYÊN LIỆU TRONG SẢN XUẤT SỮA GẠO
DÂU