You are on page 1of 29

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Viết 01 đoạn văn ngắn (120-150 từ) về các chủ đề quen thuộc:
Write a paragraph
Cách viết bài luận tiếng Anh
Trong một đoạn văn chuẩn thường phải có câu chủ đề (topic sentence). Trong câu chủ đề phải có
hai phần: chủ đề (topic) và ý chính (controlling idea).
- Chủ đề: Thông thường câu chủ đề là câu mở đầu bài luận. Mặc dù trong cách viết tiếng Anh,
câu chủ đề còn có thể có các vị trí khác trong bài luận, nhưng để an toàn và không tự làm khó
mình nên sử dụng cách viết với câu chủ đề là câu đầu tiên.
- Ý chính: Khi đã có câu chủ đề, ta phải tìm ý để có thể triển khai ý chính. Việc tìm ý không quá
phức tạp. Thí sinh chỉ cần tự đặt ra những câu hỏi liên quan đến câu chủ đề sau đó tự trả lời
chúng. Những câu hỏi này thường bắt đầu bằng các từ nghi vấn (question words) như What,
When, Where, Why, How…
Những câu trả lời cho các câu hỏi trên sẽ được sử dụng như supporting sentences (các câu
văn chứng minh, diễn giải ý chính trong câu chủ đề).
Khi đã có các supporting sentences, người viết chỉ cần ráp nối chúng lại thì sẽ có một đoạn
văn hoàn chỉnh. Tuy nhiên, mấu chốt ở công đoạn này là bạn phải biết sắp xếp các câu văn theo
một trật tự nhất định chứ không phải "có gì viết nấy".
Cách sắp xếp supporting sentences trong một đoạn văn: Tùy theo đề bài, người viết có thể
sắp xếp supporing sentences theo 1 trong các trật tự dưới đây:
- Từ các chi tiết quan trọng nhất đến ít quan trọng nhất
- Từ các chi tiết ít quan trọng nhất đến chi tiết quan trọng nhất (ngược với cách 1).
- Theo trật tự thời gian (cái gì xảy ra trước kể trước, cái gì xảy ra sau kể sau).
- Theo trình tự của công việc phải làm (ví dụ như bạn đang hướng dẫn người khác nấu cơm thì
bạn sẽ chỉ họ làm theo các bước: Thứ nhất, lấy gạo bỏ vào nồi. Thứ hai, vo gạo. Thứ ba, bỏ nồi
vào nồi cơm điện (nếu nấu bằng nồi cơm điện). Thứ tư, cắm phích vào ổ điện. Thứ năm, bật
công tắc nấu. Cuối cùng, chờ khoảng 20 đến 25 phút thì cơm chín.
- Theo trình tự không gian. Thường trật tự này chỉ được áp dụng trong một đoạn văn tả quang
cảnh/nơi chốn.
Phần kết luận:
- Cuối cùng, bạn có thể kết thúc bài luận bằng một câu kết (concluding sentence). Thông thường
câu kết được thực hiện bằng cách viết lại câu chủ đề theo một dạng khác mà thôi.

1
- Tuy nhiên, câu kết không nhất thiết luôn phải có trong đoạn văn, nghĩa là nếu bạn tự tin mình
viết tốt thì kết bài với câu kết, còn không thì không sử dụng câu này.

1. Gia đình, bạn bè (Family and friends)


Cây phả hệ (mối quan hệ trong gia đình) trong tiếng Anh
- Parents: bố mẹ, phụ huynh
- Mother: mẹ
- Father: bố
- Sibling: anh (chị, em) ruột
- Brother: anh, em trai
- Sister: chị, em gái
- Only child: con một
- Aunt: cô, dì, bác (nữ)
- Uncle: chú, bác, cậu (nam)
- Daughter: con gái
- Son: con trai
- First cousin: anh em họ gần nhất
-Niece: cháu gái (con của anh chị em)
- Nephew: cháu trai (con của anh chị em ruột)
Ví dụ:
- “Your closest relatives are your parents: your mother and father; and your siblings (brothers
or sisters).
=> Những người thân nhất của bạn là các phụ huynh; mẹ bạn và bố bạn; và anh chị em ruột
(anh em trai hoặc chị em gái).
- “If your mother or father is not an only child, you also have aunts and/ or uncles.”
=> Nếu mẹ bạn hay bố bạn không phải là con một, thì bạn cũng có các dì (cô, bác) hay các
chú (cậu, bác).
- “An aunt is the sister of your mother or father, while an uncle is the brother of your mother
or father.”
=> Dì là chị em gái của mẹ hoặc bố, trong khi chú là anh em trai của mẹ hoặc bố.
- “Your female child is called your daughter, and your male child is your son.”
=> Con của bạn mà là nữ thì được gọi là con gái, và con của bạn là nam thì là con trai.
- “If your aunts or uncles have children, they are your first cousins.

2
=> Nếu các dì hay các chú có con cái, họ sẽ được gọi là anh em họ gần của bạn). (Trong
tiếng Anh, ta dùng từ cousin dù là nữ hay là nam).
- “Your female cousin is your mother (or father’s) niece, while a male cousin is the nephew
of your mother and father.”
=> “Anh chị em họ của bạn là cháu gái của mẹ bạn (hay bố bạn), trong khi anh em họ của
bạn là cháu trai của mẹ hoặc bố bạn”
3. Quan hệ của gia đình nhà chồng hay nhà vợ trong tiếng Anh
- In-law: bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ
- Spouse: chồng hay vợ.
- Mother-in-law: mẹ chồng (mẹ vợ)
- Father-in-law: bố chồng (bố vợ)
- Brother-in-law: anh(em rể), anh (em) vợ
- Sister-in-law: chị (em) dâu, chị (em) vợ
- Daughter-in-law: con dâu
- Son-in-law: con rể
Ví dụ:
- “When you marry, your husband (or wife’s) family become your in-laws.”
=> Khi bạn kết hôn, gia đình chồng chồng bạn (hoặc vợ bạn) trở thành những người thân của
bạn theo pháp luật.
- “The mother of your spouse(husband or wife) is your mother-in-law and his or her father
becomes your father-in-law.”
=> Mẹ của chồng(hay vợ) bạn là mẹ chồng hay mẹ vợ và bố của chồng bạn hay của vợ bạn là
bố chồng hay bố vợ của bạn.
- “The term in-law is also used to describe your relationship with the spouses of your
siblings.”
=> Từ in-law cũng được dùng để miêu tả mối quan hệ giữa vợ (chồng) bạn và anh chị em
ruột của họ.
- “So the husband of your sister becomes your brother-in-law, while the sister of your
husband becomes your sister-in-law.”
=> Do đó chồng của chị em gái bạn trở thành anh (em) rể của bạn, còn chị em gái của chồng
là chị/em dâu
- “If you are a woman, you become the daughter-in-law of your husband’s parents, and if you
are a man, you become the son-in-law of your wife’s parents.”

3
=> Nếu bạn là một người phụ nữ, bạn trở thành con dâu của bố mẹ chồng bạn, và nếu bạn là
đàn ông, bạn trở thành con rể của bố mẹ vợ bạn.
- The same term in-law is used for all generations. The husband of your aunt is still your
mother’s brother-in-law, for example.
=> Thuật ngữ in-law được sử dụng cho tất cả các thế hệ. Ví dụ chồng của dì bạn cũng là anh
rể của mẹ bạn.
4. Gia đình trong hôn nhân thứ hai trong tiếng Anh
Nếu bố hay mẹ ai đó tái hôn (remarry), họ sẽ có một gia đình mới và những mối quan hệ
mới.
- Step-mother: mẹ kế
- Step-sister: chị (em) riêng của bố (mẹ) kế
- Half-brother: anh (em) cùng cha (mẹ) khác mẹ (cha)
- Half-sister: chị(em) cùng cha (mẹ) khác mẹ (cha)
- Biological brother: anh (em) cùng huyết thống
Ví dụ:
- “If your father marries a second wife, she becomes your step-mother.”
=> Nếu bố bạn cưới vợ hai, cô ấy trở thành mẹ kế của bạn.
- “Any children she already has become your step-sisters or step-brothers.”
=> Bất kỳ đứa con nào mà cô ấy đã có trở thành anh chị em con dượng dì kế của bạn
- “If your mother or father remarries and has children, they become your half-brothers or
half-sisters.”
=> Nếu mẹ hay cha của bạn tái hôn và có con với nhau, họ chở thành anh hoặc chị cùng cha
(mẹ) khác mẹ (cha) của bạn.
- “You might also hear people talking about their biological brother/ sister etc, to mean a
brother who is related by blood, rather than by marriage.”
=> Bạn cũng có thể nghe thấy mọi người nói về anh chị em cùng huyết thống v.v., có nghĩa
là anh chị em có liên hệ về huyết thống hơn là quan hệ qua hôn nhân.
5. Mối quan hệ ông bà, cháu trong tiếng Anh
- Grandparents: ông bà
- Grandmother: bà
- Grandfather: ông
- Grandchildren: các cháu
- Granddaughter: cháu gái
- Grandson: cháu trai

4
- Great-aunt: bà trẻ (chị, em gái của ông, bà)
- Great-uncle: anh em trai của ông bà
- Great-niece: cháu gái (của cụ)
- Great-nephew: cháu trai (của cụ)
- Great-grandmother: cụ bà (mẹ của ông bà)
- Great-grandfather: cụ ông (bố của ông bà)
- “The parents of your parents are your grandparents – grandmother and grandfather. You are
their grandchildren – either a granddaughter or a grandson.”
=> Bố mẹ của bố mẹ bạn là ông bà bạn – ông và bà. Bạn là cháu của họ – cháu gái hoặc cháu
trai.
- “If your grandparent has a sister, she is your great-aunt. If your grandparent has a brother,
he is your great-uncle.
=> Nếu ông bà bạn có chị (em) gái, họ là bà trẻ của bạn. Nếu ông bà bạn có anh(em)trai, ông
ấy là ông trẻ của bạn. (Và bạn là great-niece hay great-nephew của họ).
- “The mother of your grandmother or grandfather is your great-grandmother. The father is
your great-grandfather.”
=> Mẹ của ông hay bà bạn là cụ bà của bạn, bố thì là cụ ông của bạn.
- “If you go back another generation, the grandmother of your grandmother/ grandfather is
your great-great-grandmother.”
=> Nếu bạn quay về với các thế hệ trước đấy, cụ của bà/ông bạn là kỵ bà của bạn.
- “The grandfather of your grandparent becomes your great-great-grandfather.”
=> Ông của ông bà bạn là kỵ ông của bạn.
6. Các loại gia đình trong tiếng Anh
- Nuclear family = gia đình hạt nhân
Ví dụ: “The traditional British family unit is a nuclear family.”
=> Đơn vị gia đình truyền thống của người Anh là gia đình hạt nhân.
- Single-parent/ one-parent family = bố mẹ, gia đình đơn thân.
Ví dụ: “There are more and more single-parent families in the UK.”
=> Ngày càng có nhiều gia đình ông bố bà mẹ đơn thân ở Anh.
- Immediate family = gia đình cơ bản
Ví dụ: “Only immediate family members attended the funeral.”
=> Chỉ có những thành viên của gia đình cơ bản đến dự đám tang.
- Extended family = đại gia đình, dòng họ
Ví dụ: “The wedding invitations were sent to the entire extended family.”

5
=> Lời mời đám cưới được gửi tới toàn thể đại gia đình.
- Close-knit family = gia đình hoàn thuận, gắn bó
Ví dụ: “They are a close-knit family.”
=> Họ là một gia đình hòa thuận
- Dysfunctional family = gia đình không êm ấm
Ví dụ: “He comes from a rather dysfunctional family.”
=> Anh ta đến từ một gia đình có vẻ không êm ấm
- Blood relative = quan hệ máu mủ ruột già
Ví dụ: “She’s not a blood relative, but we’re still very close.”
=> Cô ấy không phải có họ hàng máu mủ, nhưng chúng tôi vẫn rất thân thiết.
7. Một số cụm từ tiếng Anh hữu ích về chủ đề gia đình
- Family gathering = tụ họp gia đình
Ví dụ: “There’s a small family gathering next week.”
=> Có một buổi họp gia đình nhỏ vào tuần tới.
- Family resemblance = sự giống nhau giữa các thành viên trong gia đình (cha nào con nấy)
Ví dụ: “You can see a distinct family resemblance between the father and the son.”
=> Bạn có thể thấy một sự giống nhau nổi bật giữa cha và con.
- To start a family = sinh con
Ví dụ: “They want to wait a couple of years before starting a family.”
=> Họ muốn đợi vài năm trước khi sinh con.
- To run in the family = đặc điểm giống nhau giữa các thành viên trong gia đình
- To bring up/ raise a family = chăm sóc/ nuôi nấng con cái
Ví dụ: “It’s difficult to raise a family on one income.”
=> Thật khó khăn khi nuôi nấng một gia đình dựa vào thu nhập của một người.
- A family car = xe gia đình
Ví dụ: “The Volvo Estate is a popular family car.”
=> Volvo Estate là một loại xe gia đình phổ biến.
- Family-size = cỡ lớn dành cho gia đình
Ví dụ: “We need to buy family-size packets of biscuits!”
=> Mình cần mua những túi bánh quy cỡ lớn cho gia đình.
- Family-friendly: Chính sách, đặc điểm dành cho gia đình
Ví dụ: “This hotel is family-friendly.”
=> Khách sạn này là dành cho gia đình.
- Family doctor: bác sĩ gia đình

6
Ví dụ: “There are a number of good family doctors in this area.”
=> Có một số bác sỹ gia đình tốt ở khu vực này.
- Family man: người đàn ông của gia đình
Ví dụ: “John is a family man.”
=> John là người đàn ông của gia đình.
- Family values = các giá trị truyền thống gia đình
Ví dụ: “Some political parties often emphasise family values and the importance of
marriage.”
=> Một số đảng phái chính trị thường nhấn mạnh các giá trị truyền thống của gia đình và sự
quan trọng của hôn nhân.
- Family name = họ
Ví dụ: “What’s your family name?”
=> Họ của anh là gì?
8. Viết đoạn văn về gia đình bằng tiếng Anh có dịch
Đề bài: Write a paragraph about your family (Hãy viết một đoạn văn về gia đình của
bạn bằng tiếng Anh)
Đoạn văn mẫu số 1:
There are four people in my family: my parents, my younger sister and I. My father is a 45-
year-old engineer. He spends most of his time in the building sites. That’s why he has a
tanned skin. As soon as he comes home, he turns on the television to watch the news, relaxes
for a while and then he takes a shower. In case my mother doesn’t cook for the dinner yet,
my father is very happy to join hand and help her. Talk about my mother, she is a 40-year-
old primary school teacher. In every morning, she is the one who wakes up earliest to prepare
the breakfast, clothes and necessary things for my father, me and my sister. After we leave
home to work or study, my mother will have a quick breakfast and drive to the primary
school. After school, she runs fast to the market, buys some fresh food and backs to home to
cook lunch. My father doesn’t come home in the noon so only three of us eat and talk to each
other during lunch. However, the lunch is still prepared very scrupulous. In general, my
mother is a gentle caring woman and sometimes she is very strict. I have a younger sister
who will be 8 years old in the next October. My sister is pretty, docile and hard study. On
every weekend, I take her to the park to have fun and we will buy some tasty ice creams. We
quite close and sometimes she makes me very angry because of her negligent habit. The last
person in my family is me. I am studying in the second year of Business Administration
major at Hong Bang University. My schedule is changed frequently and I am also trying to

7
get a scholarship to study abroad in Canada next year so I don’t spend much time to my
family. But any time when I am free I try to help my mother in household chores and take
care of my sister. In my family, each person has a different responsibility but we always
stand together to enjoy happiness moments, overcome the difficult time and solve the
problems. I understand that there is nothing that is more important than my family. I love my
parents and my lovely sister so much.

Dịch: Gia đình tôi gồm có 4 người: bố mẹ tôi, em gái tôi và tôi. Bố tôi là một kĩ sư xây dựng
45 tuổi. Hầu hết thời gian trong ngày ông ở công trường. Đó là lý do vì sao ông có làn da rám
nắng. Ngay khi về đến nhà, ông ấy bật tivi lên để nghe thời sự, thư giãn và sau đó thì đi tắm.
Trong trường hợp mẹ tôi vẫn chưa nấu xong bữa tối thì bố tôi sẽ rất vui vẻ để phụ một tay.
Nói về mẹ tôi, bà ấy là một giáo viên tiểu học 40 tuổi. Vào mỗi buổi sáng, mẹ tôi luôn là
người dậy sớm nhất để chuẩn bị bữa sáng, quần áo và những đồ dùng cần thiết cho bố con
tôi. Sau khi chúng tôi đã rời khỏi nhà để đi làm hay đi học mẹ tôi mới dùng vội bữa sáng và
chạy đến trường tiểu học. Sau khi tan trường mẹ tôi chạy thật nhanh đến chợ mua những thực
phẩm tươi rồi về nhà nấu bữa trưa. Bố tôi không về nhà vào buổi trưa nên chỉ có ba mẹ con
chúng tôi ăn uống và nói chuyện suốt bữa trưa. Dù vậy, bữa cơm vẫn được chuẩn bị rất chu
đáo. Nói chung, mẹ tôi là một phụ nữ hiền lành đảm đang và đôi khi rất nghiêm khắc. Tôi có
một em gái sẽ tròn 8 tuổi vào tháng 11 tới. Nó rất dễ thương, ngoan ngoãn và chăm chỉ học
tập. Vào mỗi dịp cuối tuần tôi hay dẫn em đến công viên giải trí và đi ăn những cây kem tươi
ngon. Chúng tôi khá thân thiết nhưng đôi khi nó làm tôi phát cáu bởi vì thói quen cẩu thả của
mình. Người cuối cùng trong gia đình tôi chính là tôi. Tôi đang học năm thứ hai ngành Quản
Trị Kinh Doanh tại đại học Hồng Bàng. Lịch học của tôi thường xuyên thay đổi và tôi đang
cố để giành được học bổng du học Canada trong năm tới nên tôi không dành nhiều thời gian
cho gia đình. Nhưng bất kì khi nào rảnh tôi luôn phụ mẹ công việc nhà và chăm sóc em gái.
Trong gia đình tôi mỗi người đều có một trách nhiệm riêng nhưng chúng tôi luôn sát cánh
bên nhau để tận hưởng những giây phút hạnh phúc, vượt qua thời gian khó khăn và cùng giải
quyết vấn đề. Tôi hiểu rằng không có điều gì quan trọng hơn gia đình. Tôi yêu bố mẹ và cô
em gái dễ thương rất nhiều.
Đoạn văn mẫu số 2
People say: Family where life begins and love never ends. There is only love from bottom of
the heart that could realize the meaning of that saying. My family is made up of 3 people: my
mother, my younger brother and I. My parents have divorced for 10 years. Since the pain that
my mother had to suffer is too big so she doesn’t get marriage again and she has tried all her

8
best to take care of us. My mother’s main job is a pilot at Vietname Airlines. Her flights
could be last for a few days or even a week. Sometimes we only meet her at the weekend.
But my mother did hire an old house maid who is very careful and nice to take care of me
and my brother while she is busy at work. We always look forward to receiving mother’s
gifts after a flight. Left all the mess behind, my mother becomes a strong woman that she
even couldn’t imagine before. About my younger brother, he is the most mischievous person
that I have ever known. Last semester, my brother’s teacher came to see my mother three
times a week to complain about the things that he had done. However, he is very good at
swimming. In addition, he is one of ten excellent students in school. That’s why my mother
always tolerant of his bad behaviours. In the opposite of my brother, I am quite staid and
taciturn. But we are still very close and think about each other as a best friend. That makes
my mother is so happy. Now, I am no longer stay at home, I moved to Ho Chi Minh 2
months ago to study at university. I miss my mother, my brother and even my house maid so
much. No matter how far I am away from home, my family is always in my heart because
“family where life begins and love never ends”.
Dịch: Người ta nói rằng: Gia đình là nơi cuộc sống bắt đầu và tình thương thì không bao giờ
hết. Chỉ có những tình cảm xuất phát từ trái tim thì mới có thể thấu hiểu được ý nghĩa của
câu nói này. Gia đình tôi gồm có 3 người: mẹ tôi, em trai tôi và tôi. Bố mẹ tôi đã ly hôn cách
đây 10 năm. Vì nỗi đau mà mẹ phải gánh chịu quá lớn nên bà không kết hôn thêm lần nào
nữa và dành hết tâm sức để chăm sóc chúng tôi. Công việc chính của mẹ tôi là phi công ở
hãng hàng không Vietnam Airlines. Những chuyến bay của bà có thể kéo dài từ vài ngày cho
đến một tuần. Có khi chúng tôi chỉ gặp mẹ vào dịp cuối tuần thôi. Mẹ tôi đã thuê một người
giúp việc già rất tốt bụng để chăm sóc tôi và em trai trong lúc bà bận rộn với công việc.
Chúng tôi luôn trông chờ những món quà của mẹ sau mỗi chuyến bay. Bỏ lại tất cả những
chuyện rắc rối phía sau, mẹ tôi đã trở thành người phụ nữ mạnh mẹ mà bà thậm chí không
bao giờ có thể tưởng tượng ra. Về em trai tôi, nó là đứa quậy nhất mà tôi từng biết. Học kỳ
trước, giáo viên của em tôi đã phải đến nhà gặp mẹ tôi 3 lần trong một tuần để phàn nàn về
những việc mà nó đã làm. Tuy nhiên, em trai tôi rất giỏi bơi lội. Thêm vào đó, nó còn là một
trong 10 học sinh xuất sắc nhất trường. Đó là lý do mà mẹ tôi luôn tha thứ những hành vi
không tốt của nó. Trái ngược với em trai, tôi khá trầm tính và ít nói. Nhưng chúng tôi vẫn rất
thân thiết và xem nhau như bạn thân. Điều đó làm mẹ tôi rất hạnh phúc. Tôi bây giờ không
còn ở nhà nữa. Tôi đã chuyển đến Thành phố Hồ Chí Minh để học đại học 2 tháng trước. Dù
tôi có đi xa nhà đến đâu thì gia đình vẫn luôn nằm trong trái tim tôi bởi vì “gia đình là nơi
cuộc sống bắt đầu và tình yêu không bao giờ hết”.

9
Đoạn văn mẫu số 3
Hello, everyone! I’m glad to introduce about my family. There are four people, including
Mom, Dad, my older brother and me. My mother’s name is Mai, and she is 50 years old. She
is a beautiful woman with long black hair. My father’s name is Truong, and he is 55 years
old. And my brother is Huy. He is 17 years old, and now he is a student of Cau Giay High
School. I always love my family, even in my dream.
Dịch: Xin chào mọi người! Tôi rất vui khi được giới thiệu về gia đình mình, gồm có 4 thành
viên, bao gồm bố, mẹ, 1 em trai và tôi. Mẹ tôi tên Mai,và mẹ 50 tuổi. Bà ấy là một người phụ
nữ rất xinh đẹp với mái tóc đen dài. Bố tôi tên là Trường, bố tôi 55 tuổi. Và anh trai tôi tên
Huy. Anh ấy 17 tuổi, hiện đang là học sinh trường trung học phổ thông Cầu Giấy. Tôi luôn
luôn yêu thương gia đình mình, ngay cả trong giấc mơ.
Đoạn văn mẫu số 4
As a traditional family in Vietnam, I have a big one. My family has 5 members, including
Mom, Dad, Grandma, sister, and me. My mom’s name is Giang. She has long hair and black
eyes. She is a teacher. My Dad’s name is Trung. He is tall and very strong. His job is doctor.
For me, my mom is the most beautiful woman, and my dad is the most wonderful man. And
my grandma’s name is Tam. She is 95 years old, and next 5 years, we will organize the 100th
longevity wishing ceremony, and I look forward to taking part in this ceremony. Besides,
another woman who I love so much is my sister. Her name is Linh. She is 26 years old, and
she is a beautiful woman like Mom. Now, she is living in Ha Noi capital, because of her jobs.
I really love my family, and I hope that we are always together anyway.
Dịch: Giống như những gia đình truyền thống khác ở Việt Nam. Tôi cũng có một gia đình
lớn. Gia đình tôi có 5 thành viên, bao gồm bố, mẹ, bà nội, chị gái và tôi. Mẹ tôi tên là Giang.
Mẹ có mái tóc dài và đôi mắt đen. Mẹ là một giáo viên. Bố tôi tên là Trung. Bố cao và rất
khỏe mạnh. Công việc của bố là một bác sỹ. Đối với tôi, mẹ là người phụ nữ đẹp nhất, còn
bố là người đàn ông tuyệt vời nhất. Bà nội tôi tên là Tám. Năm nay bà 95 tuổi, và trong 5
năm tới, chúng tôi sẽ tổ chức lễ mừng thọ 100 tuổi của bà, tôi rất mong chờ để tham gia lễ
mừng thọ này. Ngoài ra, một người phụ nữ khác mà tôi rất yêu quý, đó chính là chị gái tôi.
Chị tên là Linh, chị 26 tuổi, và là một người phụ nữ xinh đẹp như mẹ. Hiện tại, chị sống ở
thủ đô Hà Nội để làm việc. tôi thực sự rất yêu quý gia đình mình, và tôi hy vọng rằng chúng
tôi sẽ luôn luôn bên nhau cho dù thế nào đi nữa.

2. Quê hương (hometown)


Từ vựng

10
– A village /’vɪl.ɪdʒ/: một ngôi làng
– The countryside /’kʌn.trɪ.saɪd/: vùng quê
– An isolated area /’aɪ.sə.leɪt/ /’eə.ri.ə/: một khu vực hẻo lánh
– The relaxed/slower pace of life : nhịp sống thanh thản/chậm
– Cottage /’kɒt.ɪdʒ/: Mái nhà tranh
– A winding lane: Đường làng
– Well /wel/: Giếng nước
– Buffalo /’bʌf.ə.ləʊ/: Con trâu
– Fields /fi:ld/: Cánh đồng
– Canal /kə’næl/: Kênh, mương
– The river /’rɪv.ər/: Con sông
– Fish ponds /pɒnd/: Ao cá
– Folk games /foʊk/: Trò chơi dân gian
– Farming /fɑ:rmɪŋ /: Làm ruộng
– The plow /plɑʊ : Cái cày
– Agriculture /’æɡ.rɪ.kʌl.tʃər/: Nông nghiệp
– Boat /bəʊt/: Con đò
– Peace and quiet /pi:s/ /kwaɪət/: Yên bình và yên tĩnh
– Bay: Vịnh
– Hill: Đồi
– Forest: rừng
– Mountain: núi
– River: sông
– Port: Cảng
– Lake: Hồ
– Sea: Biển
– Sand: Cát
– Valley: thung lũng
– Waterfall: thác nước
MỘT SỐ CỤM TỪ VỰNG TIẾNG ANH VỀ QUÊ HƯƠNG THƯỜNG DÙNG
Những cụm từ vựng dưới đây giúp giọng kể của bạn hay và tự nhiên hơn.
– be surrounded by open/picturesque countryside: được bao quanh bởi vùng quê thoáng
đãng/ đẹp như tranh vẽ
Ví dụ: My aunt’s house is surrounded by a picturesque countryside.

11
Nhà của dì tôi được bao quanh bởi một vùng quê đẹp như tranh vẽ.
– depend on/be employed in/work in agriculture: dựa vào/được thuê làm/làm việc trong
ngành nông nghiệp
Ví dụ: The life of most villagers depends on agriculture.
Cuộc sống của hầu hết người dân trong làng là dựa vào nông nghiệp.
– downshift to a less stressful life: thay đổi thành lối sống ít áp lực hơn
Ví dụ: Sometimes you should take the time to visit your hometown to downshift to a less
stressful life.
Đôi khi bạn nên dành thời gian về thăm quê nhà để giảm bớt căng thẳng trong cuộc sống.

– enjoy/love/explore the great outdoors: thích/yêu thích/khám phá hoạt động ngoài trời

Ví dụ: My kids love to explore the great outdoors, so I usually take them to the countryside
on weekends.

Con tôi rất thích khám phá các hoạt động ngoài trời, vì vậy tôi hay đưa chúng về vùng quê
vào cuối tuần.
– enjoy the relaxed/slower pace of life: tận hưởng nhịp sống thư giãn/chậm hơn
Ví dụ: My hobby is to go to the remote countryside to enjoy the slower pace of life.
Sở thích của tôi là hay tìm đến những vùng quê xa xôi để tận hưởng nhịp sống chậm rãi hơn.
– escape/quit/get out of/leave the rat race: trốn khỏi/bỏ/thoát khỏi/rời khỏi guồng quay cuộc
sống
Ví dụ: Countryside is a great place for you to escape the rat race.
Vùng quê là nơi tuyệt vời để bạn thoát khỏi guồng quay của cuộc sống.
– look for/get/enjoy a little peace and quiet: tìm kiếm/tận hưởng một chút thanh bình và yên
tĩnh
Ví dụ: If your life is stressful, look for a little peace and quiet by going to a remote
countryside.
Nếu cuộc sống bạn áp lực, hãy tìm kiếm một chút yên bình và thanh tĩnh bằng cách về một
vùng quê xe xôi nào đó.
– need/want to get back/closer to nature: cần/muốn trở về/gần gũi hơn với thiên nhiên
Ví dụ: You will be closer to nature when you live in countryside.
Bạn sẽ được gần gũi với thiên nhiên hơn khi bạn sống ở nông thôn.

12
– seek/achieve a better/healthy work-life balance: tìm kiếm/đạt được sự cân bằng công việc-
cuộc sống tốt hơn/lành mạnh
ví dụ: My family usually spends 2 days on the weekend in the countryside. It helps us have a
healthy work-life balance.
Gia đình tôi thường dành hai ngày cuối tuần ở miền quê. Điều đó giúp chúng tôi có sự cân
bằng lành mạnh giữa công việc và cuộc sống.
– seek/start a new life in the country: tìm kiếm/bắt đầu cuộc sống mới ở vùng quê
Ví dụ: My father says that he will start a new life in the country when he retires.
Bố tôi nói rằng ông ấy sẽ bắt đầu một cuộc sống mới ở miền quê khi ông ấy về hưu.
Bài viết tiếng Anh:
I was born and grew up on the small village where are huge golden rice fields. In the
afternoon, the kids drive buffalos in the grassland and watch they grave the grass, and sit
down under trees to pipe some beautiful songs. My village has a river crosses the field and
prints the amazing beautiful red sunset. I like the village’s pond the most. It’s the pretty small
pond which next to a big old tree. When I was young, me and my friends always went
fishing, salvaged duckweeds and sat under a tree studying.sometimes, we sang with the
cicadas. The pond also beautiful in the night. The moon print itself into the water surface
which looks like the white ball that someone throw down and can’t pick up.
Althought living in the city, I always miss my hometown. Although things change everyday,
my small village is still as before which is poetic and gentle. I hope it will as peaceful as its
inherent beauty.
Bài dịch:
Tôi sinh ra và lớn lên ở một vùng quê nhỏ, nơi có những đồng lúa vàng mênh mông bát ngát.
Chiều chiều, lũ trẻ trong làng lại thi nhau thả trâu ra đồng, ngắm nhìn chúng gặm cỏ, rồi ngồi
dưới gốc cây và thổi những khúc sáo thật du dương. Làng tôi còn có dòng sông thơ mộng vắt
qua cánh đồng, in bóng hoàng hôn đỏ rực đẹp đẽ. Tôi vẫn thích nhất là cái ao làng. Chiếc ao
nhỏ xinh, nằm cạnh là một cây cổ thụ lớn. Hồi bé, tôi cùng bạn bè thường ra ao câu cá, vớt
bèo, hay thường ngồi dưới gốc cây học bài, đôi lúc là hát hò cùng những chú ve. Ao cũng rất
đẹp lúc trăng lên. Mặt trăng in mình dưới mặt nước, tựa như một quả bóng tròn đứa nào ném
xuống mà chưa kịp vớt lên.
Sống ở nơi thị thành, nhưng khi nào tôi cũng nhớ về quê hương. Dù cho vạn vật thay đổi,
làng quê nhỏ của tôi vẫn vẹn nguyên, vẫn thơ mộng và nhẹ nhàng. Hy vọng, nó sẽ mãi yên
bình như vẻ đẹp vốn có.
Từ vựng có trong bài:

13
– Golden rice field: Cánh đồng lúa vàng
– Grassland: Bãi cỏ
– Pipe: Thổi Sáo
– Sunset: Hoàng hôn
– Pond: Cái ao
– Salvaged: Vớt
– Duckweed: Bèo
– Cicada: Con ve sầu
– Surface: Bề mặt
– Throw down: Ném xuống
– Pick up: Nhặt lên
– Hometown: Quê hương
– Poetic: Thơ mộng
– Gentle: Nhẹ nhàng
– Inherent beauty: Vẻ đẹp vốn có

3. Thói quen (Habits)


Một số từ vựng về thói quen hằng ngày
Từ vựng tiếng Anh Dịch nghĩa
Wake up Tỉnh giấc (sau giấc ngủ)
Get up Thức dậy (ra khỏi giường)
Take a shower Tắm gội
Brush one’s teeth Đánh răng
Brush one’s hair Chải đầu
Get dressed Mặc quần áo
Make the bed Dọn giường
Have breakfast Ăn sáng
Go to school Tới trường
Have lunch Ăn trưa
Come home Về nhà
Do homework Làm bài tập về nhà
Play with friendsChơi với bạn
Watch TV Xem tivi
Surf the Internet Lướt mạng
Get undressed Thay quần áo
Go to sleep Đi ngủ
Mẫu viết về thói quen hằng ngày bằng tiếng Anh
Mẫu 1
Every night before going to bed, I usually have a habit of reading stories on the websites on
phone together with drinking a glass of milk. The sites I read are free reading sites for
teenagers with many genres of books for readers to choose. I often choose to read stories that
have gentle or cheerful content which are not too stressful or complicated in order to help me
fall asleep easily. Actually this habit is very difficult to change, and not doing it means that
14
my life style is also affected. There was a day when I was too busy with the work; I did not
have time to read the book because it was too late at night. I needed to sleep immediately so
that I am able to go to school on time. However; I could not sleep because I did not read the
stories as usual. As a result, I slept two hours later than normal instead of spending 30 more
minutes to read the stories. vforum.vn From that day on, I tried to arrange my schedule to
spend some time reading before bed because I did not want to lose my sleep again. My
mother often complains that I use the phone too much at night, and she is afraid that reading
the phone might affect my eyes in a bad way. I also know the harmful effects of reading on
the screen, so I gradually changed to read books. It turned out that reading books also helped
me sleep well, and it also limited the negative effects on my eyes. If the allocation in time is
reasonable, my habit of reading something before bedtime is really not that bad. Besides
being able to read good stories, I also develop my own ability to write because reading really
helps my vocabulary become much richer. That is a good habit that I will continue to do
before I go to bed, and I always hope it can brings me nice dreams.
Tiếng Việt
Mỗi tối trước khi đi ngủ tôi thường có thói quen đọc truyện trên trang web bằng điện thoại
cùng với việc uống một ly sữa. Trang web tôi đọc là những trang web đọc truyện miễn phí
cho giới trẻ với thật nhiều thể loại truyện để người đọc tùy chọn. Tôi thường chọn đọc những
truyện có nội dung nhẹ nhàng hoặc vui vẻ, không quá căng thẳng hay phức tạp để giúp tôi dễ
đi vào giấc ngủ hơn. Thật sự đây là một thói quen rất khó thay đổi, và việc không thực hiện
nó đồng nghĩa với việc nhịp sống của tôi bị ảnh hưởng. Có một ngày nọ do tôi quá bận rộn
với công việc, tôi đã không có thời gian để đọc truyện vì khi đó đã là tối muộn. Tôi cần phải
ngủ ngay lập tức để ngày hôm sau có thể đến trường đúng giờ. Thế nhưng chính vì không
đọc truyện như mọi ngày mà tôi đã không thể nào ngủ được. Kết quả là tôi đã ngủ muộn hơn
bình thường đến 2 giờ thay vì dành thêm 30 phút để đọc truyện. Kể từ hôm ấy, tôi đã cố sắp
xếp thời gian biểu của mình để dành một khoảng thời gian đọc truyện trước khi ngủ vì tôi
không muốn mình lại bị mất ngủ. Mẹ tôi thường phàn nàn vì tôi sử dụng điện thoại quá nhiều
vào ban đêm, và bà sợ việc đọc truyện trên điện thoại như thế sẽ ảnh hưởng không tốt đến
mắt tôi. Tôi cũng biết tác hại của việc đọc trên màn hình, nên tôi đã dần thay đổi bằng việc
đọc sách. Hóa ra việc đọc sách cũng giúp tôi ngủ rất ngon, và nó còn hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực đến mắt tôi. Nếu phân bổ thời gian hợp lý thì thói quen đọc truyện trước khi
ngủ này của tôi cùng không hẳn là không tốt. Bên cạnh việc được đọc những bộ truyện hay,
tôi còn rèn luyện được cho mình khả năng viết lách vì đọc truyện giúp vốn từ ngữ của tôi trở
nên phong phú hơn rất nhiều. Đó là một thói quen tốt mà tôi sẽ tiếp tục làm trước khi đi ngủ,
và tôi luôn hi vọng rằng nó có thể đem đến cho tôi những giấc mơ đẹp.
Mẫu 2
Vocabulary:
Nutritious (adj): Bổ dưỡng.
Implant (n): Răng giả.
Decayed (adj): Hư hại, mục rữa, sâu (răng).
I live an ordinary life, but I have something special habits in my daily routine. I usually wake
up at 6 o’clock in weekdays, and I always have breakfast at home. A lot of my friends like to
have breakfast at the school canteen to chat with each other, but prefer my mother’s delicious
and nutritious dishes more than those processed foods at canteen. After breakfast, I spend
about ten minutes just to brush my teeth and make sure they are all clean since I do not want
to replace them with implants once they are decayed. My father is always the one who takes
me to school because my mother does not trust my driving ability. I have lunch break at 12
o’clock, and I choose to take the bus back home to have lunch with my mother instead of
eating at the canteen with my friends. All of my classes end at 5 o’clock, and my father
always wait for me at our familiar spot to take me home. Sometimes I go out with my best

15
friends, but most of the time I just go home to watch my favorite TV shows. I have a habit of
watching TV while eating dinner, and I feel that the food is not as delicious as usual if my
mother does not let me watch something on TV or my phone. After finish all of my
homework, I spend some time for my little hobbies. What I love to do every night is reading
books. They are not some “serious” books that I like to read, I just like comics such as
Doraemon, Conan, and Pokemon etc. Whenever I do not have new books to read; I choose to
play video games. My father sometimes joins me in a dual match, and I am always the
winner because he is not good at video games. After spending half an hour in the shower and
ten more minutes to clean my teeth, I go to sleep at about 10 o’clock. Somebody might say I
have a boring life, but I am happy and satisfied with it.
Tiếng Việt
Tôi sống một cuộc sống bình thường, nhưng tôi có một vài thói quen đặc biệt trong lối sống
hằng ngày của mình. Tôi thường thức dậy lúc 6 giờ sáng vào những ngày trong tuần, và tôi
luôn ăn sáng ở nhà. Rất nhiều bạn của tôi thích ăn sáng ở nhà ăn trường để có thể trò chuyện
cùng nhau, nhưng tôi lại thích ăn những món ăn ngon và dinh dưỡng của mẹ hơn là ăn những
món chế biến sẵn ở nhà ăn. Sau khi ăn sáng, tôi dành khoảng mười phút chỉ để đánh răng và
đảm bảo rằng răng tôi đã hoàn toàn sạch sẽ vì tôi không muốn thay thế chúng bằng răng giả
khi chúng bị sâu. Bố tôi luôn là người chở tôi đến trường bởi vì mẹ không tin tưởng vào khả
năng lái xe của tôi. Tôi được nghỉ trưa vào lúc 12 giờ, và tôi chọn đi bắt xe bus về nhà để ăn
trưa cùng mẹ tôi thay vì ăn ở nhà ăn cùng với các bạn. Tất cả các tiết học kết thúc vào lúc 5
giờ chiều, và bố tôi luôn đợi tôi ở điểm quen thuộc để chở tôi về nhà. Đôi khi tôi cũng đi
chơi cùng các bạn, nhưng phần lớn thời gian tôi chỉ đi về nhà và xem chương trình TV yêu
thích của tôi. Tôi có một thói quen là vừa ăn cơm vừa xem TV, và tôi sẽ cảm thấy thức ăn
bớt ngon hơn mọi khi nếu mẹ tôi không cho tôi xem gì đó trên TV hoặc điện thoại. Sau khi
làm xong tất cả bài tập về nhà, tôi dành thời gian cho các sở thích nhỏ của mình. Điều tôi
thích làm mỗi tối là đọc sách. Không phải tôi đọc những quyển sách “nghiêm túc”, mà tôi chỉ
thích đọc truyện tranh như Doraemon, Thám tử lừng danh Conan, Pokemon. Mỗi khi không
có sách mới để đọc, tôi chọn chơi trò chơi điện tử. Đôi khi bố cũng tham gia vào một trận
đấu tay đôi với tôi, nhưng tôi luôn là người thắng cuộc vì bố không giỏi chơi trò chơi điện tử.
Sau khi dành khoảng nửa giờ để tắm và thêm mười phút nữa để làm sạch răng, tôi đi ngủ vào
lúc khoảng 10 giờ. Có người sẽ nói tôi có một cuộc sống nhàm chán, nhưng tôi cảm thấy vui
vẻ và hài lòng với nó.
Mẫu 3
Everyone has their own habits, for example my friend has a habit of playing on the phone
after waking up, and I have a habit of reading books before going to sleep. This habit may
have been formed since I was young; my mother read me bedtime stories every night when I
was not able to read. They could be fairy tales, parables, poems or lyrics. When I started
reading well, my mother let me read my favorite books myself. At that time I used to read
The famous detective Conan and Doraemon, and my bookcase was almost full with comics.
Until I was older, my habit of reading before bed time was still maintained. Instead of just
reading comic books like before, now I choose to read more genres, such as short stories by
domestic and international writers, ghost stories, Kim Dung’s novels, books written by
famous people such as Dreams from My Father, The Audacity of Hope by former US
President Barack Obama, Living History by Hillary Clinton … Reading before bed time is
not simply a habit, because it helped me a lot in my life. It helps me to improve my memory,
learn more useful knowledge, and relax my mind after a long and exhausting day. I think that
this habit is wonderful, and I am a lucky person to be both entertaining and learning at the
same time.
Tiếng Việt

16
Mỗi người đều có một thói quen của riêng mình, như bạn tôi có thói quen chơi điện thoại sau
khi thức dậy, còn tôi lại có thói quen đọc sách trước khi đi ngủ. Thói quen ấy có lẽ được hình
thành lúc tôi còn bé, khi tôi còn chưa biết đọc chữ đã được mẹ đọc sách vào mỗi tối. Đó có
thể là những câu chuyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, những tập thơ hoặc lời bài hát. Khi tôi bắt
đầu biết đọc tốt, mẹ để cho tôi tự đọc những quyển sách tôi yêu thích. Khi ấy tôi thường đọc
thám tử lừng danh Conan và Đôrêmon, và tủ sách của tôi hầu như chỉ có truyện tranh. Đến
khi tôi đã lớn, thói quen đọc sách trước khi ngủ vẫn được tôi giữ lại. Nhưng thay vì chỉ thích
đọc những quyển truyện tranh như trước, hiện tại tôi đã đọc nhiều thể loại hơn, như những
tập truyện ngắn của nhà văn trong nước và quốc tế , truyện ma, tiểu thuyết kiếm hiệp của
Kim Dung, những quyển sách do các nhân vật nổi tiếng viết như Dreams from My Father,
The Audacity of Hope của cựu Tổng thống Mỹ Barack Obama, Living History của Hillary
Clinton. Việc đọc sách trước khi ngủ không đơn giản chỉ còn là một thói quen, vì nó đã giúp
ích rất nhiều trong cuộc sống của tôi. Đọc sách trước khi ngủ giúp tôi luyện được khả năng
ghi nhớ tốt hơn, biết được nhiều kiến thức bổ ích hơn, và sách cũng khiến tôi thư giãn đầu óc
sau một ngày dài mệt mỏi. Tôi cảm thấy thói quen này thật tuyệt vời, và tôi cảm thấy mình
thật may mắn khi vừa có thể giải trí vừa có thể học tập cùng một lúc.
Mẫu 4
At each period of age I have a different habit, and now I have the habit of listening to English
music every day. This started since I was learning English at the age of 12, and my teacher
encouraged us to listen to appropriate English songs to improve our listening skill and
vocabulary. At first I just listened to them as homework, but gradually I fell in love with the
melodies and lyrics of the songs. I listen to music in all of my spare time, and people easily
find me wearing headphones everywhere. I listen to many different types of music, and my
list of music now is up to a few hundred songs. In the morning I like to listen to Pop and
Dance while preparing to go to school because they keep me awake and give me energy for
the day. At noon I listen to the gentle country music to relax, and classical music is the first
choice at bedtime so I can fall asleep easily. Some of my favorite singers are Adele, Selena
Gomez, Justin Bieber, etc. They also help me read more in English about international music
news. My sister is also learning another language, and I encourage her to develop a listening
habit so that she can improve her listening skill and vocabulary. Music is such a useful tool
for entertaining, and I will maintain this daily routine as a way to both learn relax.
Tiếng Việt
Vào mỗi lứa tuổi tôi có một thói quen khác nhau, và hiện nay tôi có thói quen nghe nhạc
tiếng Anh hằng ngày. Việc này bắt đầu kể từ khi tôi học tiếng Anh vào năm tôi 12 tuổi, giáo
viên của tôi đã khuyến khích chúng tôi nghe những bài nhạc tiếng Anh phù hợp để nâng cao
khả năng nghe và vốn từ vựng. Lúc đầu tôi chỉ nghe chúng như một bài tập về nhà, nhưng
dần dần tôi cảm thấy yêu mến các giai điệu và ca từ của bài hát. Tôi nghe nhạc trong mọi
khoảng thời gian rảnh rỗi, và mọi người dễ dàng bắt gặp tôi đeo tai nghe ở khắp mọi nơi. Tôi
nghe nhiều thể loại nhạc khác nhau, và danh sách nghe nhạc của tôi hiện nay đã lên đến vài
trăm bài. Vào buổi sáng tôi thích nghe nhạc Pop và Dance trong lúc chuẩn bị đến trường vì
chúng giúp tôi tỉnh táo và mang đến cho tôi nguồn năng lượng cho ngày mới. Vào giờ nghỉ
trưa tôi nghe những bài nhạc đồng quê nhẹ nhàng để thư giãn, và nhạc cổ điển chính là lựa
chọn vào trước lúc đi ngủ để tôi dễ cảm thấy buồn ngủ hơn. Một số ca sĩ yêu thích của tôi là
Adele, Selena Gomez, Justin Bieber và họ cũng giúp tôi đọc nhiều tiếng Anh hơn về tin tức
âm nhạc quốc tế. Em gái tôi cũng đang học một thứ tiếng khác, và tôi cũng khuyến khích em
tôi hình thành thói quen nghe nhạc để có thể cải thiện kỹ năng nghe và từ vựng. Âm nhạc là
một thứ công cụ hữu ích cho việc giải trí, và tôi sẽ duy trì thói quen hằng ngày này của mình
như một cách học tập thư giãn.

Mẫu 5

17
Every morning, I wake up at 5:30. After brushing my teeth and washing my face, I usually
eat breakfast at 6:30 am. I went to work by motorbike and was there around 7:15 am. It took
me about 15 minutes from home to go to school. I usually start my work at 7:30 am. I
stopped at 11:45 am to have lunch at the school office. In the afternoon, I finished my job at
5:30 pm, then I went home. I always take the time to cook dinner for my small family and we
usually have dinner at 7:30 pm. After to dinner, we often watch TV and play with our son.
After that, I always prepared the lesson plan and went to bed at 11:00 pm. On weekends, I
often hang out with my family or friends
Tiếng Việt
Mỗi sáng, tôi thức dậy lúc 5:30. Sau khi đánh răng và rửa mặt, tôi thường ăn sáng lúc 6:30
sáng. Tôi đi làm bằng xe máy và có mặt ở đó vào khoảng 7:15 sáng. Tôi mất khoảng 15 phút
từ nhà để đến trường. Tôi thường bắt đầu công việc của mình lúc 7:30 sáng. Tôi dừng lại lúc
11:45 sáng để ăn trưa tại văn phòng trường. Vào buổi chiều, tôi hoàn thành công việc của
mình lúc 5:30 chiều, sau đó tôi về nhà. Tôi luôn dành thời gian để nấu bữa tối cho gia đình
nhỏ của mình và chúng tôi thường ăn tối lúc 7:30 tối. Sau bữa tối, chúng tôi thường xem TV
và chơi với con trai. Sau đó, tôi luôn chuẩn bị kế hoạch bài học và đi ngủ lúc 11:00 tối. Cuối
tuần, tôi thường đi chơi cùng gia đình hoặc bạn bè.
Mẫu 6
I live an ordinary life, but I have something special habits in my daily routine. I usually wake
up at 6 o’clock in weekdays, and I always have breakfast at home. A lot of my friends like to
have breakfast at the school canteen to chat with each other but prefer my mother’s delicious
and nutritious dishes more than those processed foods at the canteen. After breakfast, I spend
about ten minutes just to brush my teeth and make sure they are all clean since I do not want
to replace them with implants once they are decayed. My father is always the one who takes
me to school because my mother does not trust my driving ability. I have a lunch break at 12
o’clock, and I choose to take the bus back home to have lunch with my mother instead of
eating at the canteen with my friends. All of my classes end at 5 o’clock, and my father
always waits for me at our familiar spot to take me home. Sometimes I go out with my best
friends, but most of the time I just go home to watch my favorite TV shows. I have a habit of
watching TV while eating dinner, and I feel that the food is not as delicious as usual if my
mother does not let me watch something on TV or my phone. After finish all of my
homework, I spend some time on my little hobbies. What I love to do every night is reading
books. They are not some “serious” books that I like to read, I just like comics such as
Doraemon, Conan, and Pokemon etc. Whenever I do not have new books to read; I choose to
play video games. My father sometimes joins me in a dual match, and I am always the
winner because he is not good at video games. After spending half an hour in the shower and
ten more minutes to clean my teeth, I go to sleep at about 10 o’clock. Somebody might say I
have a boring life, but I am happy and satisfied with it.

4. Sở thích (Write about your hobby)


1. Các sở thích điển hình
STT Từ vựng Phiên âm Dịch nghĩa
1 Go swimming /gəʊ ˈswɪmɪŋ/ Đi bơi
2 Knit /nɪt/ Đan lát
3 Gardening /ˈɡɑːr.dən/ Làm vườn
4 Go for a walk/gəʊ fɔːr ə wɔːk/ Đi dạo

18
5 Go partying /gəʊ ˈpɑːtɪɪŋ/ Đi dự tiệc
6 Go shopping /gəʊ ˈʃɒpɪŋ/ Đi mua sắm
7 Go to gym /gəʊ tuː ʤɪm/Đi tập thể hình
8 Go to the pub/gəʊ tuː ðə pʌb/ Đến quán bia, rượu
9 Hang out with friends /hæŋ/ Đi chơi với bạn
10 Jogging /ˈdʒɑː.ɡɪŋ/ Chạy bộ
11 Listen to music /ˈlɪs.ən tə’mjuː.zɪk/ Nghe nhạc
12 Mountaineering /ˌmaʊn.tənˈɪr.ɪŋ/ Đi leo núi
13 Play sports /pleɪ spɔːts/ Chơi thể thao
14 Read books /ri:d bʊks/: Đọc sách
15 Sing /sɪŋ/ Hát
16 Sleep /sli:p/ Ngủ
17 Surf net /sɜːf nɛt/ Lướt net
18 Take photographs /teɪk ˈfəʊ.tə.ɡrɑːf/ Chụp ảnh
19 Travel /ˈtræv.əl/ Du lịch
2. Các sở thích về hoạt động nhảy múa
STT Từ vựng Phiên âm Dịch nghĩa
1 Dance /dæns/ Nhảy múa
2 Ballet /bælˈeɪ/ Múa ba lê
3 Salsa /ˈsɑːl.sə/ Nhảy Salsa
4 Swing /swɪŋ/ Nhảy Swing
5 Tango /ˈtæŋ.ɡoʊ/ Nhảy Tango
6 Waltz /wɑːls/Nhảy Van-xơ
3. Các sở thích về trò chơi trong nhà
STT Từ vựng Phiên âm Dịch nghĩa
1 Billiards /ˈbɪl.jɚd/ Trò chơi bida
2 Board game /ˈbɔːrd ˌɡeɪm/Trò chơi cờ bàn
3 Card game /kɑːd geɪm/ Chơi tú lơ khơ
4 Card trick /kɑːd trɪk/ Ảo thuật bằng bài
5 Chess /ʧɛs/ Cờ vua
6 Domino /ˈdɒmɪnəʊ/ Cờ domino
7 Foosball /ˈfuːz.bɑːl/ Bi lắc
8 Jigsaw Puzzles /ˈdʒɪɡˌsɔ ˌpʌz·əl/ Trò chơi ghép hình
4. Các môn thể thao sở thích

19
STT Từ vựng Phiên âm Dịch nghĩa
1 Bowling /ˈboʊ.lɪŋ/ Chơi bowling
2 Boxing /ˈbɑːk.sɪŋ/ Đấm bốc
3 Croquet /kroʊˈkeɪ/ Chơi cro ke
4 Cycling /ˈsaɪ.klɪŋ/ Đạp xe
5 Diving /ˈdaɪ.vɪŋ/ Lặn
6 Golf /ɡɑːlf/ Đánh golf
7 Gymnastics /dʒɪmˈnæs.tɪks/ Thể dục dụng cụ
8 Fencing /ˈfen.sɪŋ/ Nhảy rào
9 Skate /skeɪt/ Ván trượt
10 Tennis/ˈten.ɪs/ Tennis
5. Các sở thích về hoạt động ngoài trời
STT Từ vựng Phiên âm Dịch nghĩa
1 Birdwatching /ˈbɜːdˌwɒtʃ.ɪŋ/ Xem chim
2 Camping /ˈkæm.pɪŋ/ Cắm trại
3 Fishing /ˈfɪʃ.ɪŋ/ Câu cá
4 Hunting /ˈhʌn.tɪŋ/ Săn bắn
6 Kayak /ˈkaɪ.æk/ Xuồng ca-dắc
7 Canoe /kəˈnuː/ Ca nô
8 Climbing /ˈklaɪ.mɪŋ/ Leo núi
9 Scuba diving /ˈskuː.bə ˌdaɪ.vɪŋ/ Lặn biển có bình khí nén
10 Backpacking /ˈbækˌpæk.ɪŋ/ Du lịch bụi
6. Các mẫu câu hỏi về chủ đề sở thích
What is your hobby? Sở thích của bạn là gì?
What do you like doing? Bạn thích làm điều gì?
What do you do in your free time/ What do you get up to in your free time? Bạn thường làm
gì vào thời gian rảnh rỗi?
What do you like doing in your spare time? Bạn thích làm gì trong thời gian rảnh rỗi?
Do you play any sports? Bạn có chơi thể thao không?
What sort of hobbies do you have? Bạn có sở thích gì?
7. Các mẫu câu giới thiệu về sở thích
I quite like dancing/ playing football/ eating: Tôi thích nhảy múa/ chơi đá bóng/ ăn uống
I’m mad about: Tôi thích điên cuồng ….
I really like ….: Tôi thật sự thích

20
Music is one of my joys: Âm nhạc là một trong những niềm đam mê của tôi
I love …: Tôi yêu thích…
I adore V_ing/N: tôi thích ….
I enjoy V_ing/N: Tôi thích đi du lịch
I fancy…: Tôi yêu….
I have passion for…: Tôi có niềm đam mê
8. Các mẫu đoạn văn về chủ đề sở thích
a. Viết về sở thích đọc sách bằng tiếng Anh
I have many hobbies, but I like reading most. Books are always a good friend to me. It is a
good way to improve my vocabulary by exposing many new words. By reading, I get better
at concentration because it requires me to focus on what I am reading for long periods of
time. It also opens up the knowledge door for me. Reading books tells me about the world’s
history, let me see the structure of the human body, or bring me a story of Sherlock Holmes. I
think reading is one of the most interesting indoors activities.
Bài dịch
Tôi có khá nhiều sở thích nhưng đọc sách là một trong những việc mà tôi yêu thích nhất.
Sách luôn là người bạn thân thiết đồng hành cùng tôi. Đọc sách giúp tôi nâng cao vốn từ
vựng bởi nó chứa đựng rất nhiều từ mới. Khi đọc tôi nhận được sự tập trung cao độ bởi nó
đòi hỏi tôi phải tập trung và những gì tôi đọc trong thơi gian dài. Đọc sách cũng mở ra rất
nhiều tri thức mới như tìm hiểu về lịch sử thế giới, tìm hiểu cấu trúc của cơ thể người hay
biết được câu chuyện về Sherlock Holmes. Tôi nghĩ rằng đọc sách là một hoạt động trong
nhà thú vị nhất.
b. Viết về sở thích xem phim bằng tiếng Anh
I like watching movies, especially horror and action movies. I find myself a stronger person
when I watch these films. There is another hobby that I really enjoy – gathering with my
friends for chatting. I like the Thailand and Chinese cuisines because they are tasty and spicy.
Moreover, I enjoy myself by swimming and reading books when I am alone.
Bài dịch
Tôi thích xem phim, đặc biệt là phim hành động và phim kinh dị. Khi xem những phim thuộc
thể loại này tôi cảm thấy mình trở nên mạnh mẽ hơn. Còn một thú vui nữa đó là được tụ tập
bạn bè để tán gẫu. Tôi thích nền văn hóa ẩm thực của Thái Lan và Trung Hoa bởi vì tôi cảm
thấy những món đó có vị cay và đậm đà. Ngoài ra, tôi còn thích bơi lội và đọc sách khi ở một
mình.
c. Viết về sở thích nghe nhạc bằng tiếng Anh
21
My hobbies are listening to music, watching films and travelling. I love many kinds of
music; especially, when I fill myself with the sorrow, I love the songs which can share my
sadness. I also like watching some US sitcoms such as: How I met your mother, Once upon a
time, Sabrina. Additionally, I enjoy travelling and exploring new places with plentiful
cuisines and nature, especially walking along the beach in the dusk that make me
comfortable and peaceful.
Bài dịch
Sở thích của tôi là nghe nhạc, xem phim và đi du lịch. Tôi thích nghe nhiều thể loại âm nhạc;
đặc biệt những khi buồn tôi thường nghe những bài hát buồn. Tôi còn thích xem những bộ
phim sitcom của Mỹ như How I met your mother, Once upon a time, Sabrina… Ngoài ra tôi
còn thích du ngoạn, khám phá những vùng đất với thiên nhiên và ẩm thực phong phú, đặc
biệt tôi thích tản bộ dọc theo đường biển vào buổi chiều, nó làm tôi cảm thấy thoải mái và
bình yên.
d. Viết về sở thích chơi thể thao bằng tiếng Anh
My hobby is playing football in spare time. After finishing my homework, I generally spend
my lot of free time in playing football. I was so interested in playing football from my
childhood and started learning to play well when I was 5 years old. I was in one class when I
was 6 years old. My father told my class teacher about my hobby of football. My teacher told
him that there is a facility of playing sports daily in the school so he could admit his child.
Now, I really enjoy playing football and I participate in the inter-school competitions.
Bài dịch
Sở thích của tôi là chơi đá bóng vào thời gian rảnh. Sau khi làm xong bài tập về nhà, tôi hay
dùng thời gian rảnh để chơi đá bóng. Tôi đã rất hứng thú với việc chơi bóng từ hồi còn rất
nhỏ và tôi bắt đầu học cách chơi bóng tử tế khi tôi 5 tuổi. Tôi đi học khi tôi 5 tuổi. Cha tôi
nói với thầy giáo về sở thích bóng đá của tôi. Thầy tôi bảo rằng có 1 trung tâm thể thao nhỏ
mở cửa hàng ngày ở trường vì vậy cha có thể cho con trai mình tham gia. Giờ đây, tôi thật sự
thích chơi bóng đá và tham gia vào các cuộc thi liên trường.
e. Viết về sở thích lướt Internet bằng tiếng Anh
A hobby that I enjoy is using the computer. Surfing the internet is what I usually do
whenever I have free time.
No one can deny the benefits of Internet. Information resources are probably the biggest
advantage that Internet offers to people. Internet is a wonderful source of information. All
kind of information on any topic is available on the Internet at anytime. I love searching

22
things on Google. It’s a very useful tool from the Internet, we can know everything with just
one mouse click.
Becoming knowledgeable is also a great benefit of using Internet. I spend a lot of time on the
Internet for reading news. All latest news is continuously up-to-date on the Internet on
various news sites. I often visit E-newspaper websites to read hot daily news. I can know
everything such as current issues that happen in this world, what happen to our country,
celebrities life, recent fashion, and other news that can enhance my knowledge. I would
rather using Internet for updating news because it is available everywhere at anytime.
In conclusion, people increasingly spend their leisure time using Internet because it is a
helpful tool where people can learn new things and keep informed of information around the
world. Internet turns the world into the speed generation. As the Internet saves us much time,
we can have enough time to do other things. The internet is a marvelous creation in this
generation.
Bài dịch
Một sở thích của tôi là sử dụng máy tính. Lướt internet là những gì tôi thường làm bất cứ khi
nào tôi có thời gian rảnh.
Không ai có thể phủ nhận những lợi ích của Internet. Các nguồn thông tin có lẽ là lợi ích lớn
nhất mà Internet mang lại cho con người. Internet là nguồn thông tin tuyệt vời. Tất cả các
loại thông tin về bất kỳ chủ đề nào đều có sẵn trên Internet tại bất cứ lúc nào. Tôi thích tìm
kiếm thông tin trên Google. Đó là một công cụ rất hữu ích từ Internet, chúng ta có thể biết tất
cả mọi thứ chỉ với một cú click chuột.
Trở nên hiểu biết cũng là một lợi ích lớn của việc sử dụng Internet. Tôi dành nhiều thời gian
trên Internet để đọc tin tức. Tất cả các tin tức mới nhất liên tục được cập nhật trên Internet ở
các trang web tin tức khác nhau. Tôi thường xuyên ghé thăm các trang báo mạng để đọc tin
tức nóng hàng ngày. Tôi có thể biết tất cả mọi thứ như các vấn đề hiện tại xảy ra trên thế
giới, những gì xảy ra với đất nước chúng ta, cuộc sống của những người nổi tiếng, thời trang
gần đây, và tin tức khác có thể nâng cao tri thức của
Most of my friends like to stay inside to play video games, read books or watch TV, but I
have a good hobby of going outside and playing sports. I play many different sports in my
free time; some of them are soccer, swimming, volleyball and basketball. Sometimes I also
ride the bikes or do board skating with my cousin in the park. In my opinion, doing sport is
one of the rare hobbies that actually have good impacts on me. I am taller than most of my
classmates thanks to swimming and basketball lessons that I take during summer time. My
muscles are even stronger than my older brother, and I can last longer than most other people

23
in any sport competition. Sports bring me a lot of benefits, and they are also fun things to do
at the same time. I love the feeling of the cool water run through my face when I am
swimming, and it seems like I am flying whenever I take a dive underwater. When I play
soccer, it is very exciting for me or my teammates to score a goal even though we do not take
part in any tournament. Both of my physical and mental health become better after I play
sports, so it can be considered as the best things to do in my free time. Sports are like a part
of my life besides other activities, and I will continue to play sports till I am too weak for
them.

5. Công việc (Work)


Cách viết đoạn văn tiếng Anh về công việc tương lai
1. Phần mở đầu: Nên thể hiện rõ những gì bạn muốn nói trong cả bài luận. Cách thông
thường là bạn hãy trả lời cho câu hỏi:
Ước mơ tương lai của bạn là gì?
Tại sao bạn lại có ước mơ đó?
2. Phần thân bài
- Hãy giải thích, mở rộng luận điểm bằng cách đặt và trả lời các câu hỏi bạn tự đặt ra để làm
rõ hơn vấn đề.
Một số câu hỏi ví dụ:
- How did you first get interested in this type of work? Did someone in this career inspire
you?
=> Làm thế nào mà bạn có sự quan tâm ban đầu với công việc này? Có ai trong nghề này
truyền cảm hứng cho bạn?
- What do you hope to accomplish in this career?
=> Bạn hy vọng đạt được điều gì trong sự nghiệp này?
- How are you make your dreams?
=> Bạn thực hiện ước mơ của bạn như thế nào?
3. Kết thúc: Khẳng định lại lần nữa lại sao bạn lựa chọn nghề đó.
Mẫu 1
Today, it is not easy to choose a career. Hundreds of students pass various examinations
every year and compete with one another for positions in the various professions which are
not so many as there are applicants. I would, however, like to choose teaching as my career.
Teaching is an interesting career for several reasons. As a teacher I can learn many things,
especially if I teach to an udder-secondaryschool. If I teach History or English, for example, I

24
have to read many books to make my teaching lessons more interesting to my pupils. Thus, I
can acquire more knowledge of the subjects that I teach than what I can learn from the class
text books. It is indeed afact that a teacher learns a lot from the class text books; but that is
hardly enough to make the teacher’s lessons interesting to pupils.
Dịch: Ngày nay, muốn chọn nghề không phải dễ. Hàng trăm sinh viên vượt qua các kỳ thi
khác nhau mỗi năm và cạnh tranh với nhau cho các vị trí trong các ngành nghề khác nhau,
nhưng không quá nhiều người nộp đơn. Tuy nhiên, tôi muốn chọn giảng dạy là nghề nghiệp
của mình. Giảng dạy là một nghề nghiệp thú vị vì một số lý do. Là một giáo viên, tôi có thể
học được nhiều điều, đặc biệt là nếu tôi dạy cho một trường mầm non-trung học. Ví dụ, nếu
tôi dạy Lịch sử hoặc Tiếng Anh, tôi phải đọc nhiều sách để làm cho các bài giảng của tôi trở
nên thú vị hơn đối với học sinh của tôi. Như vậy, tôi có thể tiếp thu nhiều kiến thức về các
môn học mà tôi dạy hơn những gì tôi có thể học được từ sách giáo khoa trên lớp. Quả thực là
một giáo viên học được rất nhiều điều từ sách giáo khoa trên lớp; nhưng điều đó hầu như
không đủ để làm cho các bài học của giáo viên trở nên thú vị đối với học sinh.
Mẫu 2
Whoever you are, you have a job to dream to work in the future. I also have one. I have
always wanted to be an English teacher. I choose this job because I love children so much
and English is my favorite subject. I feel that being a teacher is a very reasonable thing.
Today English is increasingly becoming the most popular language so I want to teach them
how read, write, listen and speak English words. English will become an the second mother
tongue and then will give children many goo employment opportunities in the future. One of
the most important things makes me choose this job is that my grandfather and my mother
are teachers and they hope that I will follow in their footsteps. So now I am trying my best to
pass the university entrance exam and make my dream come true. I’m sure that I will never
let my dream just be a dream.
Tiếng Việt
Dù bạn là ai thì bạn cũng sẽ có cho mình một công việc ước mơ trong tương lai. Và tôi cũng
thế. Tôi luôn mong muốn được trở thành một giáo viên Tiếng Anh. Tôi lựa chọn công việc
này bởi vì tôi yêu trẻ con và Tiếng Anh lại là môn học mà tôi yêu thích. Tôi cảm thấy rằng
việc ở thành một giáo viên là điều hoàn toàn hợp lí. Ngày nay, Tiếng Anh càng này ngày
càng trở thành ngôn ngữ phổ biến nhất vì vậy tôi muốn dạy cho học sinh cách đọc, viết, nghe
và nói những từ tiếng anh như thế nào. Tiếng Anh sẽ trở thành ngôn ngữ mẹ đẻ thứ hai và rồi
sẽ đem đến cho bọn trẻ nhiều cơ hội việc làm tốt trong tương lai. Một trong những lí do quan
trọng nữa khiến tôi chọn công việc này chính là bà và mẹ của tôi cũng là giáo viên và họ hi

25
vọng tôi sẽ tiếp bước họ. Vì vậy, tôi sẽ cố gắng hết mình để vượt qua kì thi vào đại học và
khiến ước mơ trở thành sự thật. Tôi tự hứa với mình rằng sẽ không bao giờ để ước mơ chỉ
mãi là một ước mơ.
Mẫu 3
I have a great love for sports and I have always dreamt of being a professional football player
in the future. Ronaldinho, Beckham, and Ronaldo are my idols and they are the people who
inspired me football. From early of my childhood, I had been watching the games and often
practiced with my father. Everyday, I have to run for a long distance, do exercise and practise
passing the ball to improve my fitness. My parents always support my dream because it has
given me a lot of positive effects not only in my thought but also physically. Next year, I will
take part in a school specializing in training young players and I hope that it will be the first
step to make my dream come true. I have been thinking about my dream career for a long
time so I will dedicate myself to become a professional footballer.
Tiếng Việt
Tôi có một tình yêu lớn đối với thể thao và tôi luôn luôn mơ ước được trở thành một cầu thủ
bóng đá chuyên nghiệp. Ronaldinho, Beckham and Ronaldo là các thần tượng của tôi và họ
chính là những người đã truyền cảm hứng về bóng đá cho tôi. Từ khi còn rất nhỏ, tôi đã được
xem các trận đấu bóng đá và thường xuyên luyện tập với bố tôi. Mỗi ngày tôi phải chạy một
đoạn đường dài, tập thể dục thể thao và tập chuyền bóng để cải thiện thể chất của mình. Bố
mẹ luôn ủng hộ ước mơ của tôi bởi vì tôi đã bỏ ra rất nhiều nỗ lực không chỉ tinh thần mà
còn là thể chất. Năm tới, tôi sẽ tham gia một trường chuyên đào tạo các cầu thủ trẻ và tôi hi
vọng rằng đó sẽ là bước tiến đầu tiên để đưa ước mơ của mình thành sự thật. Tôi đã suy nghĩ
về nghề nghiệp mơ ước trong một thời gian dài, vì thế tôi sẽ dành hết sự quyết tâm để trở
thành một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp.
Mẫu 4
In modern society,there are lots of jobs which help country develop.I think that healthy is an
important factor of developing country and doctor will be person who help people ensure
their health Besides, health is power, therefore doctor brings happiness to several
disappointed family. Doctors are often said to be “second mother” because of saving a lot of
lives. Although it’s not easy to become a doctor because students who want to graduate
medicine universities have to learn at least 11 years or even almost their all life. But I will
give up my dream, I will try my best to become doctor who save a lot of lives and help my
country increasingly prosperous.
Tiếng Việt

26
Trong xã hội hiện đại, có rất nhiều công việc giúp đất nước phát triển, tôi nghĩ rằng sức khỏe
là yếu tố quan trọng của đất nước đang phát triển và bác sĩ sẽ là người giúp mọi người đảm
bảo sức khỏe. Bác sĩ thường được coi là “người mẹ thứ hai” vì đã cứu sống rất nhiều người.
Mặc dù không dễ để trở thành bác sĩ vì sinh viên muốn tốt nghiệp đại học y khoa phải học ít
nhất 11 năm hoặc thậm chí gần như cả đời. Nhưng em sẽ từ bỏ ước mơ của mình, em sẽ cố
gắng hết sức mình để trở thành bác sĩ cứu được rất nhiều người và giúp đất nước ngày càng
thịnh vượng.

Mẫu 5
When I was young, I had a dream to become a teacher. Many my friends ask me that why I
choose teaching. The reason is that I love children so much. I want to take care of them,
teach them how to read, how to write, how to listen and show them the beautiful things of
this life. Teaching is also similar to growing a tree up, you must have patient, carefulness and
passion. Another important reason making me choose this job is my parents. They hope that I
can achieve their dream. To make my dream come true, I am trying to complete the program
in my university with the best result. In the future, I will become a good teacher.
Tiếng Việt
Khi tôi còn nhỏ, tôi ước mơ trở thành giáo viên. Nhiều người bạn hỏi tôi rằng tại sao tôi lại
lựa chọn việc dạy học. Bởi lẽ tôi yêu quý trẻ con, tôi muốn chăm sóc chúng, muốn dạy chúng
cách đọc, cách viết, cách lắng nghe và chỉ cho chúng những điều hay lẽ phải trong cuộc sống.
Dạy học giống như trồng một cái cây vậy, bạn phải có sự kiên nhẫn, cẩn thận và niềm đam
mê. Lý do quan trọng khác khiến tôi lựa chọn công việc này là bố mẹ tôi. Họ hy vọng tôi có
thực hiện được ước mơ của họ. Để biến ước mơ thành hiện thực, tôi đang nỗ lực hoàn thành
trên trường đại học với kết quả tốt nhât. Trong tương lai, tôi sẽ trở thành một giáo viên tốt.
Mẫu 6
I have a dream about my job in the future, it's a doctor. I want to be a doctor because I want
help the people who suffer from fatal diseases. There is a man did inspires to me to become a
doctor. I met him when I went to the zoo with my friend. I remembered that I did run to fast
and then fall down. The man ran to me and helped me not hurt again. At that time, I really
admired him and wanted to become a doctor. I understand that to achieve my dream, I have
to study hard and learn at least 11 years or even almost my all life. However, I won’t give up
my dream, I will try my best to become a good doctor.
Tiếng Việt

27
Tôi có ước mơ về công việc của tôi trong tương lai đó là trở thành bác sĩ. Tôi muốn trở thành
bác sĩ bởi vì tôi muốn giúp đỡ những người mắc bệnh hiểm nghèo. Có một người đàn ông đã
truyển cảm hứng cho tôi trở thành bác sĩ. Tôi đã gặp ông ấy khi tôi đi chơi công viên với bạn.
Tôi nhớ rằng tôi đã chạy rất nhanh và bị ngã. Người đàn ông ấy đã chạy tới phía tôi và giúp
tôi băng bó vết thương. Lúc đó, tôi thực sự ngưỡng mộ ông và muốn trở thành bác sĩ. Tôi
hiểu rằng để đạt ước mơ, tôi phải học tập chăm chỉ và học ít nhất là 11 năm hay thậm chí là
cả đời, Tuy nhiên tôi sẽ không từ bỏ ước mơ, tôi sẽ cố gắng hết sức mình.
Mẫu 7
My dream job is to be a fashion designer, because I think it is fun and it is also a way to
express the creative side of you. As well as of that I want to be a fashion designer because I
want to create beautiful clothes for everyone. I am used to watching fashion programs on TV.
At that time, I wish I could design clothes to show on the programs. The skills I would need
are communication skills, be good at drawing, be able to work under pressure and be
imaginative. I think I will enhance these skills to become a good fashion designer in the
future.
Tiếng Việt
Công việc mơ ước của tôi là trở thành một nhà thiết kế thời trang, vì tôi nghĩ đó là niềm vui
và đó cũng là một cách để thể hiện khía cạnh sáng tạo. Ngoài ra, tôi muốn trở thành một nhà
thiết kế thời trang vì tôi muốn tạo ra những bộ quần áo đẹp cho mọi người. Tôi đã quen với
việc xem các chương trình thời trang trên TV. Lúc đó, tôi ước mình có thể thiết kế quần áo
để trình diễn trên các chương trình này. Những kỹ năng tôi cần là kỹ năng giao tiếp, vẽ giỏi,
chịu áp lực công việc và có trí tưởng tượng. Tôi nghĩ mình sẽ nâng cao những kỹ năng này
để trở thành một nhà thiết kế thời trang giỏi trong tương lai.
Mẫu 8
I had wished to have a chance to study at University of Education since I was a child and I
am making every effort day by day just to achieve my dream . I want to become a primary
teacher in the future , for I like working with kids,teaching them and helping them be good
human beings. In addition , being a primary teacher is a quite easy and less busy , less
stressful than any job else and I still can have good salary .Children begin to change
cognitive thinking when they reach the age of 10 to 18 , but to have a good foundation of
knowledge and morality, they have to be trained well since they were students at primary
schools, and I really feel like being one of the helpers who can guide them to go on the right
way. Helping people is one of my hobbies, especially children, so I am always willing to do
it unconditionally .If I can become a teacher , it will be a great opportunity for me to help not

28
just 1 but many people ,I can also get many respects from my pupils and their parents. At
least , being remembered and respected is an expression showing that your effort has
succeeded. I am trying my best to pursuit my dream ,most of the time I spend just on
studying . I will turn 17 this September ,I hope 2 year later, I can be an University of
Education- student and I really want , in more 5 or 6 years then , I will reach my dream to be
a primary teacher.
Tiếng Việt
Tôi có ước mơ được học tại Đại học Sư Phạm kể từ khi còn nhỏ và tôi đang cố gắng hết sức
từng ngày để đạt được ước mơ của mình. Tôi muốn trở thành một giáo viên tiểu học trong
tương lai, vì tôi thích làm việc với trẻ em, dạy chúng và giúp chúng trở thành những con
người tốt. Ngoài ra, việc trở thành giáo viên tiểu học khá dễ dàng và nhàn hạ hơn, ít căng
thẳng hơn bất kỳ công việc nào khác và tôi vẫn có thể có mức lương tốt. Trẻ em bắt đầu thay
đổi suy nghĩ ,nhận thức khi trẻ ở độ tuổi từ 10 đến 18, nhưng để có nền tảng kiến thức và đạo
đức tốt, chúng phải được đào tạo tốt từ khi học tiểu học, và tôi thực sự muốn mình là một
trong số những người chỉ bảo, có thể hướng chúng đi đúng con đường tốt. Giúp đỡ mọi
người là một trong những sở thích của tôi, đặc biệt là trẻ em, vì vậy tôi luôn sẵn sàng làm
điều đó một cách vô điều kiện. Nếu tôi có thể trở thành một giáo viên, sẽ là cơ hội tuyệt vời
để tôi không chỉ giúp đỡ 1 mà là nhiều người. kính trọng từ học sinh của tôi và cha mẹ của
chúng. Ít nhất, được nhớ tới và tôn trọng là một biểu hiện cho thấy nỗ lực của bạn đã thành
công. Tôi đang cố hết sức để theo đuổi ước mơ của mình, phần lớn thời gian tôi dành ra là để
học tập. Tôi sẽ bước sang tuổi 17 tháng 9 này, tôi hy vọng 2 năm sau, tôi có thể là một sinh
viên Đại học Sư phạm và tôi thực sự muốn, trong hơn 5 hoặc 6 năm sau đó, tôi sẽ đạt được
ước mơ trở thành giáo viên tiểu học của mình.

29

You might also like