You are on page 1of 4

2b.

Đặc điểm sinh học


- Khối lượng phân tử: Dựa trên khối lượng, có hai loại protein Cry chính:
+ Loại có khối lượng phân tử khoảng 135 kDa, chẳng hạn như protoxin Cry1.
+ Những loại có khối lượng phân tử khoảng 70 kDa, ví dụ như Cry2A, Cry3A
và Cry11A .
+ Protein Cry thường được tổng hợp dưới dạng tiền độc tố trong quá trình hình
thành bào tử và tạo các tinh thể giúp ổn định độc tố. Khi côn trùng ăn vào, các
tinh thể hòa tan trong ruột và protoxin bị phân cắt bởi các protease ở ruột, giải
phóng chuỗi polypeptide có khối lượng phân tử từ 65-68 kDa.
- Cấu trúc chung của protein tinh thể độc tố Cry gồm 3 vùng (Domain). Thứ tự
các vùng được tính từ đầu N đến đầu C của chuỗi polipeptide.
+ Vùng 1 bao gồm phần đầu N bảo thủ cao, có chứa một bó gồm 7 chuỗi xoắn α
đối song song (α antiparallel) trong đó chuỗi số 5 được bao bọc bởi các chuỗi
còn lại.
+ Vùng 2 là vùng siêu biến có chứa 3 tấm β đối song song tạo thành một dạng
hình học topo điển hình gọi là “Greek key”, sắp xếp này cũng được gọi là cuộn
lăng kính β (β-prism fold).
+ Vùng 3 là vùng đầu C bảo thủ không hoàn toàn, chứa 2 cuộn xoắn, các tấm β
đối song song tạo thành một kẹp β (β-sandwich) hình học topo gọi là “jelly roll”.

- Về chức năng, vùng 1 liên quan đến hoạt động của kênh ion, bước khởi đầu
của quá trình hình thành protein. Vùng 2, 3 liên quan đến việc gắn thụ thể và
quyết định tính đặc hiệu với côn trùng. Tuy nhiên ở một số độc tố, vùng 3 cũng
tham gia vào hoạt động của kênh ion. Protein tinh thể độc nhóm Cry1A và
Cry3A bao gồm: vùng 1 chứa 28-282 aa, vùng 2 vùng siêu biến có 283-461 aa
và vùng 3 vùng đầu C bao gồm 462-610 aa.
- Định danh: Theo danh pháp, protein tinh thể sẽ bắt đầu bằng chữ viết tắt Cry
và bốn cấp bậc sau được mã hóa bằng: số (bậc chính), chữ in hoa (bậc hai), chữ
thường (bậc ba) và số (bậc bốn).
- Chuỗi protein có độ trình tự axit amin tương đồng dưới 45% sẽ khác nhau ở
cấp bậc chính (ví dụ: Cry1, Cry2, Cry3).
+ Các protein có trình tự axit amin tương đồng trong khoảng 45–78% sẽ khác
nhau ở bậc hai (ví dụ: Cry1A, Cry1B).
+ Bậc ba phân biệt các trình tự protein với độ tương đồng 78–95% (ví dụ:
Cry1Ab, Cry1Ac), và bậc bốn (ví dụ: Cry1Ac1, Cry1Ac3) là nhóm các protoxin
có độ giống nhau hơn 95%.
- Đối tượng tác động: Protein Cry độc hại đối với các loài côn trùng bộ Sâu
bướm (Lepidoptera); Bọ cánh cứng (Coleoptera); Ong bắp cày, kiến
(Hymenoptera) và Ruồi Diptera, cũng như đối với tuyến trùng.
- Cơ chế tác động: Bacillus thuringiensis phát huy hiệu quả khi một vật chủ
nhạy cảm ăn phải nó. Khi ăn vào, BT tạo ra các protein phản ứng với các tế bào
của niêm mạc dạ dày. Những chất độc (protoxin) này làm tê liệt hệ thống tiêu
hóa của côn trùng, khiến côn trùng ngừng ăn trong vài giờ. Côn trùng nhiễm BT
sẽ sống trong vài ngày nhưng sẽ không gây thiệt hại thêm cho cây. Cuối cùng
côn trùng sẽ chết vì đói.
Bacillus thuringiensis có hiệu quả nhất đối với ấu trùng non và thường không
giết chết côn trùng trưởng thành. BT như một loại thuốc trừ sâu sinh học, được
sử dụng cho thực vật và không có hại khi tiếp xúc.

2c.
- Ứng dụng trong lĩnh vực bảo vệ thực vật:
+ Chế phẩm vi sinh có chứa vi khuẩn Bacillus thuringiensis spp tạo Protein Cry
chế phẩm vi sinh bón lá, bón gốc BIO AMINO VIT gồm các chủng vi sinh đối
kháng (BIO – vi sinh phòng trị sâu, bệnh, nấm, côn trùng hại cây trồng), trên 15
loại acid amin.
+ Cây trồng chuyển gene:
Cây bông và cây ngô biến đổi gen đã được thiết kế để chống lại động vật ăn cỏ
côn trùng sử dụng protein Cry có nguồn gốc từ vi khuẩn Bacillus
thuringiensis (cây trồng Bt). Những cây trồng Bt này có thể cải thiện đa dạng
sinh học, hệ thống nông nghiệp bằng cách giảm các ứng dụng thuốc trừ sâu phổ
rộng. Đồng thời, sự tồn tại của protein Cry trong cây trồng Bt có nguy cơ phát
triển tính kháng đối với sâu bệnh chủ đích cũng như các tác động có hại có thể
đối với côn trùng không chủ đích và các sinh vật đất.

You might also like