Professional Documents
Culture Documents
in the
ngành nước và dịch vụ môi trường: Chia sẻ kinh nghiệm giữa Water and Environmental Services Sector: Sharing Experiences
CHLB Đức và Việt Nam” between Germany and Vietnam" organised successfully.
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân và Viện Công nghệ và Quản This symposium was a collaborative effort between the National
lý Môi trường (IEEM), CHLB Đức phối hợp tổ chức tọa đàm Economics University and the Institute of Environmental and
quốc tế với chủ đề “Hợp tác Công- Tư trong ngành nước và dịch Energy Management (IEEM) in Germany. This event, titled
vụ môi trường: Chia sẻ kinh nghiệm giữa CHLB Đức và Việt "Private Public Partnership in Water and Environmental Service
Nam”. (Private Public Partnership in Water and Environmental Sector: Sharing experience between Germany and Vietnam,"
Service Sector: Sharing experience between Germany and was part of a longstanding collaboration (cooperation
Vietnam) Đây là một hoạt động trong khuôn khổ hợp tác từ framework) between the National Economics University and
nhiều năm nay giữa Trường Đại học Kinh tế Quốc dân với IEEM, a part of the University of Witten/Herdecke in Germany.
IEEM thuộc Trường Đại học Witten/ Herdecke của CHLB Đức, The initiative received financial and technical support from the
với sự hỗ trợ về tài chính và chuyên môn của Bộ Khoa học và German Ministry of Science and Technology and the IEEM
Công nghệ CHLB Đức và Viện IEEM. Institute.
Tọa đàm nhằm mục tiêu trao đổi các vấn đề lý luận về hình thức The symposium aimed to exchange theoretical discussions on
Hợp tác Công – Tư (PPP); chia sẻ thông tin và kinh nghiệm về Public-Private Partnership (PPP) models, share information and
thực tiễn PPP trong ngành nước và dịch vụ môi trường ở CHLB experiences on PPP practices in the water and environmental
Đức, Việt Nam và các quốc gia khác; thảo luận về các gợi ý services sector in Germany, Vietnam, and other countries,
discuss policy suggestions for Vietnam, and propose cooperation
chính sách cho Việt Nam; xác định và đề xuất các hướng hợp
directions for research, training, and policy advisory related to
tác nghiên cứu, đào tạo và tư vấn chính sách liên quan đến PPP
PPP in the water and environmental services sector between the
trong ngành nước và dịch vụ môi trường giữa ĐHKTQD, Viện
National Economics University, IEEM, Vietnamese
IEEM, các Bộ ngành/ địa phương và tổ chức liên quan của Việt
ministries/local authorities, and relevant organizations.
Nam. Tham dự tọa đàm có TS Dương Thanh An, Vụ trưởng Vụ
Participants included Dr. Dương Thanh An, Head of the Legal
Pháp chế và Chính sách, Tổng Cục Môi trường; Ông Nguyễn
and Policy Department at the General Department of
Xuân Lĩnh, Phó Trưởng Ban Quản lý các Khu Công nghiệp –
Environment; Mr. Nguyễn Xuân Lĩnh, Deputy Head of the
Khu chế xuất Hà Nội; Bà Vũ Quỳnh Lê, chánh văn phòng PPP
Management Board of Industrial Zones and Export Processing
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trên 60 đại biểu đến từ các cơ
Zones in Hanoi; Ms. Vũ Quỳnh Lê, Head of the PPP Office
quan như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Nguyên và Môi
under the Ministry of Planning and Investment, and over 60
trường, Bộ Xây dựng, các Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
representatives from various agencies, scientists, experts, and
nguyên và Môi trường, các Ban Quản lý Khu Công nghiệp –
policy planners in the fields of environment and investment.
Khu chế xuất, các nhà khoa học, các chuyên gia và nhà hoạch
định chính sách trong lĩnh vực môi trường và đầu tư… Investing through PPP is a long-term contractual agreement
between a government agency and one or more private sector
Đầu tư theo hình thức PPP là một loại hợp đồng dài hạn giữa
partners. Accordingly, private entities provide a service or
một chủ thể là cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước và một
public asset with a certain level of financial, technical, and
hoặc một số đối tác khu vực tư nhân. Theo đó, đơn vị tư nhân
operational risk and are compensated through taxes or fees. PPP
cung cấp một dịch vụ hoặc một tài sản công ở một mức độ rủi ro
is a global trend, particularly beneficial for developing countries
nhất định về mặt tài chính, kỹ thuật và vận hành, và được trả cho
with significant infrastructure needs but limited government
những dịch vụ này dưới dạng thuế hoặc phí. PPP đang là xu
budgets.
hướng phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, hình
thức đầu tư này rất hữu ích với các quốc gia đang phát triển, nhu
cầu về cơ sở hạ tầng là khá lớn nhưng nguồn ngân sách của nhà
nước lại có hạn.
Tham luận của đại biểu Việt Nam đã đưa ra dự báo tiềm năng Vietnamese delegates forecasted the potential of the
ngành công nghiệp môi trường ở Việt Nam và vai trò của PPP environmental industry in Vietnam and the role of PPP until
tới năm 2025 với nhận định, nguy cơ phát thải nước, chất thải 2025. They noted significant challenges in water and solid waste
rắn từ nay đến năm 2025 rất lớn, tạo ra khoảng thiều hụt lớn pollution, creating a large gap dbetween the government's
giữa khả năng đầu tư của Nhà nước và nhu cầu thực tế để xử lý investment capacity and the actual needs for wastewater and
nước thải, chất thải rắn. Trong lĩnh vực công từ năm 2014 đến solid waste treatment. In the public sector from 2014 to 2025,
2025, thiếu hụt chi phí hoạt động khoảng 189.000 tỷ đồng, thiếu the operating cost shortfall is about 189,000 billion VND, the
hụt vốn đầu tư khoảng 61.000 tỷ đồng (tính theo giá năm 2012). investment capital shortfall is about 61,000 billion VND
Thực trạng xử lý nước thải khu công nghiệp chỉ đạt 34% nên (calculated at 2012 price index). PPP was considered a viable
PPP là một sự lựa chọn tốt cho cơ sở hạ tầng môi trường. option for environmental infrastructure, especially since only
34% of industrial sewage was being treated.
Tham luận của các chuyên gia từ CHLB Đức giới thiệu về chính
sách quản lý PPP trong ngành nước và chia sẻ kinh nghiệm từ German experts presented PPP management policies in the
các mô hình thực tế PPP trong ngành nước của Đức như: cấp water sector and shared experiences from practical PPP models
nước quy mô lớn với các khu vực tắc nghẽn; hiện đại hóa kinh in Germany, such as large-scale water supply systems with
doanh nước sạch Đông Đức; nước thải, hậu cần và chất thải rắn congested areas, modernization of clean water business in East
Bremerhaven; xử lý nước thải ở các khu công nghiệp Bitterfeld Germany, wastewater, logistics, and solid waste in
Wolfen. Các chuyên gia CHLB Đức cũng giới thiệu kinh Bremerhaven, wastewater treatment in Bitterfeld Wolfen
nghiệm toàn cầu với PPP về vệ sinh nước sạch đô thị. Những industrial zones. Global experiences with PPP in urban clean
kinh nghiệm trên, cả thành công lẫn thất bại, đã được thảo luận water hygiene were also introduced. These experiences, both
để rút ra những bài học cần thiết cho Việt Nam. successes and failures, were discussed to draw the necessary
lessons for Vietnam.
Các đại biểu cũng tập trung phân tích một số nghiên cứu điển
hình về đầu tư tư nhân vào ngành dịch vụ môi trường tại Việt Delegates focused on analyzing exemplary (case) studies of
Nam như Dự án cấp nước BOT Bình An, Dự án cấp nước BOO private investment in Vietnam's environmental services,
Thủ Đức, Dự án quản lý rác thải Đa Phước; những khó khăn ở including the BOT Binh An water supply project, the BOO Thu
Việt Nam trong vần đề thuế phí nước thải… Theo các đại biểu, Duc water supply project, and the Da Phuoc waste management
để thực hiện hiệu quả mô hình PPP cần tiếp tục hoàn thiện chính project. They highlighted challenges in Vietnam related to
sách, hành lang pháp lý về PPP cho giai đoạn thí điểm, chỉ đạo wastewater fee taxation. Delegates emphasized the need to
lựa chọn dự án PPP thí điểm, bố trí nguồn vốn Trung ương cho refine PPP policies, legal frameworks, and pilot project selection
phần tham gia của Nhà nước, tăng cường năng lực về PPP, đẩy criteria, allocate central funds for government participation,
mạnh kêu gọi các nguồn hỗ trợ nước ngoài trong việc phát triển enhance PPP capabilities, and attract foreign assistance for PPP
chương trình PPP... program development to ensure effective implementation.