Professional Documents
Culture Documents
PHẦ
PHẦN MỞ
MỞ ĐẦ
ĐẦU
Mở đầu
Lịch sử, Định nghĩa
Phân loại
Porcelain (bột sứ đắp-thiêu kết)
Sứ thủy tinh
Sứ oxyt
www.hoangtuhung.com
LỊCH SỬ
GỐM SỨ & SỨ NHA KHOA
LỊCH SỬ
SỬ
• Đồ gốm: Gốm là một trong những vật liệu được con
người sử dụng sớm nhất, từ thời kỳ đồ đá, cách nay
trên 10.000 năm*, ngày nay, vẫn phổ biến và phát
triển. Ngói thời Lê
Thế kỷ 11 (Hoàng thành
Thăng long)
*sự xuất hiện của đồ gốm được coi là một mốc đánh dấu thời đại
www.hoangtuhung.com
đá mới.
LỊCH SỬ
SỬ
• Trong nha khoa*
1774, A. Duchâteau (người Pháp) đã thực hiện
hàm giả có răng sứ, công bố tại Viện hàn lâm
phẫu thuật năm 1776,
1788, N. D. de Chémant công bố luận văn “A
Dissertation on Artificial Teeth” mô tả việc thực
hiện răng porcelain từ bột dẻo khoáng chất
(mineral paste).
1884, M. L. Logan (người Mỹ) được cấp bằng
sáng chế mão toàn sứ.
Nguồn: H A Walter,
History of Dentistry,
Quintessence, 1981
Một trang trong luận án của N D de Chémant
Nguồn: H A Walter,
History of Dentistry,
Quintessence, 1981
PHỤC HÌNH TOÀN SỨ ĐẦU TIÊN
1884: Mão có chốt toàn sứ đầu tiên được Logan M.S.
thực hiện,
1903: Land C. H.
(1847 – 1919)
giới thiệu
“individual
enameled
jacket crown”
Nguồn: H A Walter,
History of Dentistry,
Quintessence, 1981
Tạo hình lá platinum trên die; Bột sứ được đắp&thiêu kết;
Khi gắn jacket, lá platinum được lấy đi
Nguồn: H A Walter,
Jacket sứ của Land (1903) History of Dentistry,
Quintessence, 1981
PHÂN LOẠI GỐM SỨ
THUẬT NGỮ
PORCELAIN
• Porcelain: là tên chung để chỉ các loại gốm sứ làm
từ nguyên liệu thô:
– đá trường thạch (feldspar),
– thạch anh (quartz),
– sét trắng (kaolin),
Nung đến 1.200 – 1.400°C.
www.hoangtuhung.com
Sơ đồ thành phần cơ bản của gốm sứ thông dụng
K2O.Al2O3.6SiO2
Trường thạch
(feldspar) Sứ (Porcelain) nha khoa
Etruscan,540–530 BC
GỐM KỸ THUẬT
• Ceramic về mặt hoá học là một hỗn hợp chặt chẽ các
nguyên tố kim loại và không kim loại, cho phép xuất
hiện các liên kết cộng hóa trị hoặc liên kết ion (Stefen
Bayne, Duane Taylor: Dental materials)
Trong tiếng Việt, từ “gốm sứ” để chỉ tất cả các loại sản
phẩm gốm sứ thông dụng.
– Trong thuật ngữ kỹ thuật, chủ yếu sử dụng từ “gốm”
– Trong nha khoa, chủ yếu sử dụng từ “sứ”
www.hoangtuhung.com
THUẬT NGỮ
PORCELAIN NHA KHOA
• Porcelain nha khoa: là một loại sứ nha khoa, được
làm từ nguyên liệu:
– đá trường thạch (feldspar) (~75%)
– thạch anh (quartz) (~25%)
Nung đến 1.200 – 1.400°C.
được tạo thành bởi sự tạo nhân tinh thể và lớn lên
của các tinh thể trong thủy tinh. Quá trình tinh thể
hóa được kiểm soát.
www.hoangtuhung.com
THUẬT NGỮ
SỨ OXID
• Sứ oxid (oxid-ceramics) là một chất rắn đơn pha
đa tinh thể, không có pha thủy tinh
– Sứ thủy tinh
– Sứ oxid
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA
2- Phân loại theo pha tinh thể
*Porcelain và sứ thủy tinh có hai pha:
– Pha thủy tinh (glassy/vitreous phase)
– Pha tinh thể (crystalline phase).
Tùy vào bản chất hóa học và lượng pha tinh thể, có các
loại thường gặp sau:
• Zirconia (ZrO2) Alumina (Al2O3)
• Feldspar (KAlSi3O8) Leucite (KAlSi2O6)
• Spinel (MgAl2O4) Lithium disilicate (Li2Si2O5)
• Lithium phosphate (Li3PO4)Fluorapatite (Ca5(PO4)3F)
*Sứ oxid có tỷ lệ tinh thể cao (>99%), là sứ đơn pha.
www.hoangtuhung.com
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA
3- Phân loại theo kỹ thuật chế tác
1. Thiêu kết (nung): là quá trình xử lý nhiệt để sứ đạt
được độ cứng chắc, điều này đạt được khi nhiệt độ
đạt đến sự chảy nhớt (viscous flow) bột sứ.
Thiêu kết là phương pháp chế tác truyền thống,
thông dụng: các phục hình sứ-kim loại và lớp phủ
bên ngoài sườn sứ của nhiều loại phục hình toàn
sứ được làm theo cách này.
2. Ép nóng (heat press)
3. Máy tính trợ giúp (CAD/CAM)
4. Đúc trượt (slip cast)
(Trong ứng dụng nha khoa, các kỹ thuật ép nóng, đúc
trượt đều ít nhiều www.hoangtuhung.com
có máy tính trợ giúp).
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA
4- Phân loại theo nhiệt độ thiêu kết (nung)*
Từ những năm 40 của thế kỷ trước, gồm bốn loại:
• Sứ nung nhiệt độ cao (high-fusing ceramic): 1315
- 1370º C
• Sứ nung nhiệt độ trung bình (medium-fusing
ceramic): 1090 - 1260º C
• Sứ nung nhiệt độ thấp (low-fusing ceramic): 870 -
1065º C
• Gần đây, thêm Sứ nung nhiệt độ cực thấp (ultra
low-fusing ceramic): khỏang 800º C
www.hoangtuhung.com
PHÂN LOẠI SỨ NHA KHOA
Sứ thủy tinh gồm hai pha: Pha thủy tinh và pha tinh thể. Quá trình
tinh thể hóa được kiểm soát. Pha tinh thể càng nhiều, sứ càng
có độ bền cao nhưng càng kém trong.
Rất nhiều loại vật liệu vô cơ và gốm sứ được sử dụng trong la bô
nha khoa cũng như trên lâm sàng.
Trong nha khoa phục hồi, porcelain đã được sử dụng từ thế kỷ
XVIII, gần đây, phát triển nhiều loại sứ thủy tinh và sứ oxid.
Porcelain
Sứ thủy tinh
Glass-ceramic Sứ oxid
Cả ba loại sứ nha khoa nêu trên đều đang có tại Việt nam
CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU SỨ
Độ bền và đặc điểm quang học của sứ thủy tinh
phụ thuộc tỷ lệ và bản chất pha tinh thể, nói chung: