Professional Documents
Culture Documents
BÀI GIẢ
GIẢNG ĐÀ
ĐÀO TẠ
TẠO LIÊN TỤ
TỤC
PHẦ
PHẦN THỨ
THỨ NHẤ
NHẤT: ĐẠ
ĐẠI CƯƠNG
Mở đầu
Lịch sử, Định nghĩa và Thuật ngữ
Phân loại
Qui trình chế tạo bột sứ
Tăng cường độ bền của sứ
LỊCH SỬ
SỬ
• Đồ gốm: Gốm là một trong những vật liệu được con
người sử dụng sớm nhất, từ thời kỳ đồ đá, cách nay
trên 10.000 năm*, ngày nay, vẫn phổ biến và phát
triển. Ngói nóc thời Lê
Thế kỷ 11 (Hoàng thành
Thăng long)
*sự xuất hiện của đồ gốm được coi là một mốc đánh dấu thời đại
đá mới.
LỊCH SỬ
SỬ
• Trong nha khoa*
1774, A. Duchâteau (người Pháp) đã thực hiện
hàm giả có răng sứ, công bố tại Viện hàn lâm
phẫu thuật năm 1776,
1788, N. D. de Chémant công bố luận văn “A
Dissertation on Artificial Teeth” mô tả việc thực
hiện răng porcelain từ bột dẻo khoáng chất
(mineral paste).
1884, M. L. Logan (người Mỹ) được cấp bằng
sáng chế mão toàn sứ.
• Ceramic về mặt hoá học là một hỗn hợp chặt chẽ các
nguyên tố kim loại và không kim loại, cho phép xuất
hiện các liên kết cộng hóa trị hoặc liên kết ion (Stefen
Bayne, Duane Taylor: Dental materials)
Glass-ceramic
(Sứ thủy tinh)
Porcelain
(Sứ, men sứ)
Ceramic khác
Sứ thủy tinh gồm hai pha: Pha thủy tinh và pha tinh thể.
Quá trình tinh thể hóa được kiểm soát. Pha tinh thể
càng nhiều, sứ càng có độ bền cao nhưng càng kém
trong.
4- Phân loạ
loại theo ứng dụng
Sứ có ba ứng dụng chính:
1. Làm phục hình sứ-kim loại: mão (chụp), cầu…,
2. Làm phục hình toàn sứ: mão, cầu, inlay onlay,
mặt dán…
3. Răng sứ làm sẵn cho hàm giả.
QUI TRÌNH CHẾ
CHẾ TẠO SỨ
SỨ NHA KHOA
Sau đây là tóm tắt qui trình sản xuất bột sứ dùng
trong kỹ thuật “đắp sứ”
CHẾ
CHẾ TẠO SỨ
SỨ NHA KHOA
• Pha thủy tinh với các tính chất đặc trưng: dòn,
trong, nứt vỡ không theo hướng nhất định…
Biế
Biến đổi tăng độ bền: ZrO2 có 2 dạng tinh thể:
*tứ giác (tetragonal) bền vững ở khoảng 1170 - 2370o C,
*đơn nghiêng (monoclinic) bền vững ở nhiệt độ dưới 1170o C.
Cho thêm 3 mole % yttrium oxid (3Y-TZP) Dạng tứ giác trở nên
bền vững ở nhiệt độ thường do cảm lực (stress-induce): Dưới tác
động lực, ZrO2 biến đổi từ pha tứ giác kém bền vững thành pha
đơn nghiêng bền vững do đặc tính cơ học cuả (3Y-TZP).
TĂNG CƯỜ
CƯỜNG ĐỘ
ĐỘ BỀN CỦ
CỦA SỨ
SỨ
2. Biệ
Biện phá
pháp ngoạ
ngoại sinh:
sinh: tạo một lớp chịu lực ở bề mặt.
Tạo lớp ion bề mặt
• Tạo sự trao đổi ion dựa trên khuyếch tán (diffusion-based
ion exchange): trong mạng pha thủy tinh: ion kiềm nhỏ (natri)
thành ion lớn hơn (kali). Thực hiện trong bồn muối nóng chảy
450 - 480o C, ứng dụng trong sứ nha khoa từ những năm 90.
Độ dày: khoảng 140µm
Làm láng
• Làm láng (glazing): nướng lại, tạo một lớp sứ láng; không có ý
nghĩa để làm tăng độ bền uốn của sứ trường thạch.
• “Glaze” là loại thủy tinh có độ dãn nở thấp, đặt trên bề mặt sứ,
nung ở nhiệt độ cao. Độ co của lớp sứ bên dưới lớn hơn, do đó
làm giảm kích thước các rạn nứt
VẬT LIỆU DÁN TỰ XOI MÒN
Self-etch adhesives (SEAs)
Nguồn: ME Ring
Việc đặt miếng cẩn bằng đá bán quí (semi-precious stone) rất phổ biến ở người Maya,
người Maya, Aztec (Châu Mỹ tiền Columbus)
Để gắn đá, người Maya có lẽ đã dùng vật liệu có [calcium 23,5%; phosphorus 30,4%;
aluminum 0,35%; silicon 1,51%; sắt 2,8%; magnesium 1,5%; manganese 0,055%; vết
đồng và strontium] (Fastlicht)
Việt Nam: nhuộm răng
MỞ ĐẦU
Lịch sử dán nha khoa hiện đại
Năm 1949, Hagger (nhà hóa học Thụy Sĩ) của Amalgamated
Dental Co. (London&Zurich): bằng sáng chế sản phẩm
SEVRITON *
(nhựa lỏng tự trùng hợp để dán nhựa acrylic trám răng)
Sevriton là vật liệu dán đầu tiên dán hóa học với mô răng SEVRITON Amalgamated
Thành phần: glycerophosphoric acid dimethacrylate, Dental Co. (Hagger, 1949)
gia tốc trùng hợp bằng sulphinic acid
Cứng sau 5 – 20 p ở 20°C*
3 11 10 21
Nước
- -
18 27
Collagen
95 87 70 47
Hydroxyapatite
Thành phần của men răng và ngà răng
3 11 10 21
Nước
- -
18 27
Collagen
95 87 70 47
Hydroxyapatite
SỰ PHÁT TRIỂN CỦA VẬT LIỆU DÁN NHA KHOA HIỆN ĐẠI
1995, phân loại vật liệu dán theo thế hệ*,bổ sung năm 2003**
*Burke FJT, McCaughey D. The four generations of dentin **Powers JM, Okeefe KL, Pinzon LM: Factors affecting in vitro bond
bonding. Am J Dent 1995;8:88–92. Strength of bonding agents to human dentin, Odontology 2003; 91:1
Từ ‘70s – 2000s ra đời liên tiếp sản phẩm
khác nhau của nhà sản xuất:
- Dễ gây nhầm lẫn cho BS
- Khó nhớ trong thao tác
- Không rõ cơ chế
2 giai đoạn
VL DÁN
2 giai đoạn
1 giai đoạn
1 thành phần
Three-step
Etch-and-rince
Priming &
Two-step
Adhesive
materials
Self-etch &
Two-step
One-step
Self-etch Priming &
Single-
component
BA THÀNH PHẦN CHÍNH của vật liệu dán
− Axit vô cơ: phosphoric, hydrochloric,
nitric, hydrofluoric,
1. Chất xoi mòn (Etching agent)
− Axit hữu cơ: maleic, tartaric, citric, EDTA,
Clearfil SE Bond
Kuraray Medical
Xeno III
Dentsply
G-Bond
GC
PHÂN LOẠI SEAs
1. Theo số giai đoạn
2. Theo thành phần
monomer/comonomer chức năng
có / không có nước
3. Theo độ pH
Hình thái của giao diện giữa ngà-SEA-composite phụ thuộc vào
thành phần của SEAs, liên quan với hiện tượng đau sau trám
Nước là thành phần quan trọng để cung cấp ion H⁺ Phức hợp lai giữa SEA-Ngà răng:
cần cho sự khử khoáng mùn men ngà và mô cứng. Hs: lớp lai với mùn ngà
Hd: lớp lai với ngà
I Watanabe, N Nakabayashi, DH Pashley (1994): Bonding to ground D: ngà
dentin by a phenyl-P self-etching primer, Journal of Dental Research 73 R: resin
1212-1220.
Giao diện của ‘nano-interaction’
Van Meerbeek B, et al. State of the art of self-etch adhesives. Dent Mater (2010),
VL dán tự xoi mòn (SE)
Theo tính acid
doi:10.1016/j.dental.2010.10.023
Rất nhẹ (ultra-mild) pH > 2,5
Nhẹ (mild) pH ≈ 2
Mạnh (strong) pH ≤ 1
ƯU ĐIỂM:
Khử khoáng và thấm nhập cùng lúc → cùng độ sâu →
Tạo vi lưu cơ học và sự thấm hoàn toàn vật liệu
Các y/tố Hình thái của giao diện phụ thuộc vào
- Mức độ và cách thức tương tác giữa monomer và mô răng
- Độ pH của dung dịch
Thông thường, độ sâu giao diện khoảng vài trăm nanometers
Van Meerbeek B, et al. State of the art of self-etch adhesives. Dent Mater (2010), doi:10.1016/j.dental.2010.10.023
Các SEAs ‘nhẹ’ hòa tan Hap ít hơn nhưng đồng thời diễn ra sự thấm nhập
→ ít tạo vi kẽ
SEAs nói chung thân thiện với người dùng và ít nhậy cảm về kỹ thuật
A. Turkistani et al.: Microgaps and Demineralization Progress around Composite Restorations. Journal of Dental Research (2015)1 –8
DOI: 10.1177/0022034515589713
NHƯỢC ĐIỂM CỦA ‘tất cả trong một’ (One-Step Self-Etch)
Do tính phức tạp của VL: vừa có monomer ái thủy, vừa có monomer kỵ thủy
→ Tự gây tổn hại cho nhau
• Độ bền dán sớm thấp hơn các LV dán nhiều bước
→ Hiệu quả dán giảm vì ‘lão hóa’
• Thường xuất hiện các siêu vi kẽ (nano-leakage)
• Thành phần HEMA cao → hấp thu nước từ ngà do
hiện tượng thẩm thấu
• Cần thổi mạnh (strong air-drying) để loại bỏ nước
→ dễ tạo bọt khí
• Do thành phần nhiều loại monomer, thời gian lưu
trữ giảm
Van Landuyt KL, Mine A, De Munck J, Jaecques S, Peumans M, Lambrechts P, et al. Are one-step adhesives easier to use and better performing?
Multifactorial assessment of contemporary one-step self-etching adhesives. J Adhes Dent, 2009;11:175–90.
SỬ DỤNG VẬT LIỆU DÁN CÓ LÝ LẼ
Lựa chọn Vật liệu dán tự xoi mòn
• Các SEAs tính acid cao ‘mạnh’ (pH <1) tạo được “lớp lai” dày
Do tác dụng khử khoáng mạnh trên men và ngà, nhưng không bị rửa đi,
Các thành phần calcium phosphate này không bền vững và làm yếu giao diện
• Nhiều dữ liệu cho thấy vấn đề tuổi thọ của phục hồi dùng ‘strong’ SE → Nên tránh dùng
Hệ thống tự xoi mòn: mùn ngà phủ lên ngà đã xử lý bằng self-etching primer:
Sơi collagen bộc lộ (mũi tên)
S: primer thấm vào mùn ngà P: hỗn hợp mùn ngà&self-etching primer, độ dày 0,6 µm
ND: ngà bình thường Oc: phía nhai
Độ bền dán của VL dán SE
Van Meerbeek B, et al. State of the art of self-etch adhesives. Dent Mater (2010),
‘nhẹ’ (G-aenial Bond – GC)
Dán ngà:
• Tự xoi mòn
doi:10.1016/j.dental.2010.10.023
• Xoi mòn H₃PO₄
Độ bền dán của VL dán SE
Van Meerbeek B, et al. State of the art of self-etch adhesives. Dent Mater (2010),
‘nhẹ’ (G-aenial Bond – GC)
Dán ngà:
• Tự xoi mòn
doi:10.1016/j.dental.2010.10.023
• Xoi mòn H₃PO₄
Enamel-Smear Compromises Bonding
It is concluded
Phương pháp sửathat thebềsurface-preparation
soạn method
mặt tác động có ý nghĩa đốisignificantly
với bản chấtaffects
lớp mùnthevà
sựnature of the
tác động quasmear
lại vớilayer anddán,
vật liệu thusnhất
the interaction of, in
là vật liệu dán tựparticular, ultra-mild
xoi mòn loại rất nhẹ.
Sựself-etch
dán lên adhesives.
men khôngAdhesion
sửa soạnto là unprepared enamel appeared most
thách thức nhất.
challenging.
Lớp mùn đượcSmear-layer
lấy đi bằng removal
H₃PO₄ cảibythiện
phosphoric-acid-etching
sự dán lên men đã sửa cansoạn
improve
bằng
adhesion
mũi to diamond-bur-prepared enamel surfaces. In light of the increased
kim cương.
popularity
Trong of (ultra-)mild
bối cảnh SEAs ngày càng self-etch adhesives,
phổ biến, adhesion
cần chú ý phương to enamel requires
pháp sửa soạn bề
more
mặt men attention regarding
răng nhiều hơn sosurface-preparation
với các vật liệu dán xoimethods
mòn và than
rửamore old-
fashioned etch and rinse adhesives.
Selective Enamel Etching in Cervical Lesions for Self-etch
Adhesives: a Systematic Review and Meta-analysis
Xoi
Themònselective
men chọn
enamellọcetching
trước khiprior
dùngto vật
application
liệu dán of
tựself-etch
xoi mòn adhesive
trong những
systems in
trường
non-carious
hợp tổncervical
thươnglesions
cổ răng
(NCCLs)
khôngcandoproduce
sâu cho composite
kết quả miếng
restorations
trám composite
with
tốt
better
hơnesthetics
về thẩm mỹ(lower
(ít bịmarginal
đổi màudiscoloration
bờ và tiếp hợprates
bờ and
tốt hơn)
better
vàmarginal
lâu bền hơn (tỷ
lệintegrity)
duy trì cao
andhơn)
higher longevity (higher retention rates).
S. Anna et al.: Selective Enamel Etching in Cervical Lesions for Self-etch Adhesives: a Systematic Review and Meta-
analysis. Journal of Dentistry http://dx.doi.org/10.1016/j.jdent.2016.05.009
SỬ DỤNG VẬT LIỆU DÁN CÓ LÝ LẼ
Vi lưu cơ học vẫn là tiếp cận tốt nhất để dán men
→Xoi mòn chọn lọc (và rửa) bờ men của lỗ trám cần được thực hiện
KHÔNG xoi mòn ngà bằng H₃PO₄ (bị coi là quá công phạt) do làm tổn hại thành phần collagen
→Những ưu điểm của VL dán SE loại ‘nhẹ’
được đặt lên cả ngà (không xoi mòn) và men (đã xoi mòn)
Acid etching KHÔNG CẦN THIẾT để tăng cường độ bền dán
Và có tác dụng NGƯỢC đối với độ bền dán.
→ KHÔNG CẦN xoi mòn trên GIC để đạt được độ bền dán vi thể với composite cao hơn!
Tiếp cận thích hợp đối với kỹ thuật sandwich lập tức (immediate sandwich technique)
là dùng vật liệu dán trên bề mặt GIC mà không có giai đoạn etching
LS. Munaria, ANG. Antunesb, DDH. Monteiroa, AN. Moreiraa, HH. Alvima, CS. Magalhães (2018): Microtensile bond strength of composite resin and glass
ionomer cement with total-etching or self-etching universal adhesive, International Journal of Adhesion and Adhesives 82 (2018) 36–40
Những Vấn đề của hệ thống dán
Cơ chế lão hóa và thoái hóa giao diện dán
hay là
Số phận của lớp lai
Sự tồn tại nước ở giao diện dán, do:
1. Bản chất ái thủy của monomer chất lót
2. Sự tích tụ nước để ion hóa (self etch)
3. Kỹ thuật dán (để ngà ẩm, dán ướt)
4. Dịch ngà
Nước tồn tại trong lớp lai và khe giữa các sợi collagen,
Kích hoạt: - thủy phân khung polymer
→ Các polymer của lớp lai bong khỏi collagen
→là điểm yếu trước sự thủy phân và thoái hóa
- phân giải collagen do hoạt động của men:
→ men tiêu protein (protease)
do tạo thành collagenolytic và gelatinolytic*
*Liu Y, Tjäderhane L, Breschi L, et al. Limitations in bonding to dentin and experimental strategies to prevent bond degradation. J Dent
Res 2011;90: 953–68.
Sợi collagen ngà răng có chứa tiền thể (preform) không hoạt động các men
tiêu khuôn protein (MMPs)
Các men này được thấy ở nguyên bào ngà, ngà và ngà khử khoáng**
Men phân giải collagen là một trong những MMPs đầu tiên được chiết
xuất trực tiếp từ mô động vật.
Rối loạn hoạt động của MMPs có thể là nguyên nhân của nhiều bệnh: viêm
thận, tim mạch, ung thư, loét mạn tính, viêm khớp…
Cysteine Proteases (Cathepsins)
Cathepsins là một men tiêu protein dạng papain, có ở nhiều loài trong sinh giới.
Có 12 loại trong họ men này.
Cathepsin K được hủy cốt bào chế tiết, hoạt động ngoại bào,
tác động vào collagen type I (chiếm 90% collagen ngà)
1- Dán lên men: cần xoi mòn H₃PO₄ trước khi dùng SEA; Td các lỗ trám loại 5
3- Sau khi bôi vật liệu dán: cần thổi hơi lâu hơn (> 15gy) để loại bỏ nước
Dán và gắn trong lịch sử nha khoa:
công nghệ nano từ thời cổ đại?
• Chủ nhân các mộ thuyền cổ / 1982 ~ 85
• Phong tục và tri thức dân gian vượt lên tri thức kinh viện/hàn lâm
VẬT LIỆU NHA KHOA PHỤC HỒI
MẠNG LIÊN THẤM
và
Phục hình cố định bằng composite
tăng cường sợi thủy tinh bán liên thấm
HỮU CƠ –
KIM LOẠI
POLYMER
THẾ GIỚI VẬT LIỆU
large - particle
particle - reinforced
dispersion
Composite nha khoa
strengthened
Chốt sợi
continuous
composite fiber - reinforced aligned
discontinuous
Randomly
laminates oriented
structural
sandwich panels
Phân loại theo pha tăng cường
COMPOSITE Composite nha khoa ở đâu?
Nha khoa đang dùng những composite nào?
Matrix phase
polymer Ceramic Metal
Rein-
forcement phase
[Pb2(picOH)4] H2O and
Polymer
Kevlar fibers in epoxy 2 [Pb3(Sip)2- (H2O)2] H2O
co-continuous Al–
Ceramic
5 3 Al₂O₃ composites
Discontinuously Reinforced
Metal
Al (DRA): 4 1
brake components…
Polymer matrix Ceramic matrix Metal matrix
composite (PMCs) composite (CMCs) composite (MMCs)
COMPOSITE Composite nha khoa ở đâu?
Matrix phase
polymer Ceramic Metal
Rein- Composite nha khoa
forcement phase glassfiber
[Pb2(picOH)4] H2O and
Polymer
Kevlar fibers in epoxy ? [Pb3(Sip)2- (H2O)2] H2O
Metal
Al (DRA): ? ?
brake components…
Polymer matrix Ceramic matrix Metal matrix
composite (PMCs) composite (CMCs) composite (MMCs)
24 – 5 - 2017
B&O PLAY Announce
World’s First
David R. Clarke: Interpenetrating Phase Composites, j.Am. Ceram. Soc., 75 [ 4 ]739-59 (1992)
COMPOSITE PHA LIÊN THẤM
Composite truyền thống là vật liệu có vi cấu trúc gồm:
- Một pha phân tán, rời rạc, và biệt lập
trong một pha khác, là…
- Pha khuôn (matrix) đồng nhất
Thí dụ: composite nha khoa
Những phát triển gần đây của khoa học vật liệu hiện đại đã cho phép khả năng
tạo ra có chủ ý vật liệu composite trong đó …
mỗi pha đều liên tục và xuyên thấm vào nhau ở mức vi cấu trúc
David R. Clarke: Interpenetrating Phase Composites, j.Am. Ceram. Soc., 75 [ 4 ]739-59 (1992)
Composite pha liên thấm được coi là composite đa pha
Trong đó, toàn bộ mỗi pha, về mặt cấu hình liên kết*,
kết nối với nhau** ở mức cấu trúc vi thể
M.V. Swain a, A. Coldea, A. Bilkhair, P.C. Guess: Interpenetrating network ceramic-resin composite dental restorative materials, dental materials 32 (2016 ) 34–
42
Vật liệu nha khoa mạng liên thấm (IPN based dental materials)
Enamic: sứ thấm polymer (resin infiltrated glass-ceramic)
Năm 2012, việc dùng resin thay thế glass để thấm
2.1.2. Enamic, ceramic based resin infiltrated technology
vào
The cấu
concept trúc
of resin lỗ rỗ
replacing glasscủa
for theAlumina
infiltration of thành công với sự
porous In-ceram structures had a long history before the successful
ra đời của
development sản phẩm
and commercial release ofEnamic.
Enamic in 2012. The major
Khó khăn của thấm resin (so với thấm glass) là do
difference between the infiltration of a glass versus a resin was that the
curing shrinkages of the resin (∼5%[10]) were much greater than the
- Sự
differential co
shrinkage khi trùng
upon cooling hợp
of the (5%
glass-ceramic so
systemvới <1%
(«1%).
stresses generated by the substantial shrinkage of the curing resin and the
The của glass)
-
rigid ceramic Ngẫu
framework lực co
generally trùng
resulted hợp làm bong resin khỏi
in debonding
between the resin and framework leading to greater opacity because of the
interface gapskhung sứ Judicious
that developed. và làm vậtofliệu
selection đục
resin, silanation
enhanced bonding between the resin and ceramic and high pressure during
the curing phase overcame the problems resulting in a dense aesthetically
appealing material. A typical example of the microstructure of Enamic is
→Sử dụng thêm silan để “dán” resin với ceramic
shown in Fig. 1b. A study by Franco-Steier et al.[11] of resin infiltrated
dưới áp suất cao →
porous alumina ceramic frameworks explored the role of pressure on the
strength and such IPN systems. Simultaneously Sadoun and students have
vật liệu chắc đặc, thẩm mỹ, ít gãy vỡ
investigated a range of modified IPN resin infiltrated ceramic networks [8]
Cấu trúc vi thể của Enamic
resin infiltrated glass-ceramic
M.V. Swain a, A. Coldea, A. Bilkhair, P.C. Guess: Interpenetrating network ceramic-resin composite, dental restorative materials, dental materials 32 (2016 ) 34–42
Ceramill Motion 2 ready for…
Vật liệu nha khoa mạng liên thấm (IPN based dental materials)
Captek (Davis Schottlander and Davis Ltd, Herts, UK)
Là hệ metal-metal IPC để làm sườn kim loaị
tỷ lệ vàng cao cho mão sứ porcelain
Chế tạo bằng cách thấm pha K.loaị thứ hai lỏng
vào pha K.loại thứ nhất lỗ rỗ Cap-P
→ giảm sự co của kim loại khi nung sứ
Pha thứ nhất (“P material” Au-Pt-Pd) khi nung
→ tiền thể (preform) có chất gắn hữu cơ
Pha thứ hai (“G material”) gồm các hạt Au hình cầu,
khi nung
→ nóng chảy và thấm hút vào pha thứ nhất,
thế chỗ chất gắn hữu cơ Cap-G
J. J. HARRIS, P. M. MARQUIS: Comparison of the deformation and failure characteristics of morphologically distinct metal-glass interpenetrating phase
composites, JOURNAL OF MATERIALS SCIENCE 37 (2002) 2801 – 2810
J. J. HARRIS, P. M. MARQUIS: Comparison of the deformation and failure characteristics of morphologically distinct metal-glass interpenetrating phase
composites, JOURNAL OF MATERIALS SCIENCE 37 (2002) 2801 – 2810
Vật liệu nha khoa mạng liên thấm (IPN based dental materials)
Cermet (1985) / Miracle (1980): Metal modified Glass Ionomer Cement
3- Composite mạng liên thấm nha khoa đầu tiên là “sứ thấm thuỷ tinh”
(glass-infiltrated alumina/zirconia (Vita, 1989))
4- Các vật liệu phục hồi gián tiếp có xu hướng ứng dụng công nghệ CAD/CAM
TỪ IPN ĐẾN COMPOSITE TĂNG CƯỜNG SỢI BÁN LIÊN THẤM
Từ những năm 1960, đã có ý kiến dùng FRC trong nha khoa nhưng đến cuối TK 20
mới thực sự có ứng dụng lâm sàng.
FRCs là vật liệu có cấu trúc gồm tối thiểu hai thành phần:
• TP sợi tăng cường cung cấp độ bền và độ cứng
• TP khuôn: vật liệu có thể gia công và bảo vệ sợi trước tác động cơ học và vấy bẩn
S Garoushi: Fiber-Reinforced Composites,© Springer International Publishing AG 2018. V. Miletic (ed.), Dental Composite Materials for Direct Restorations,
http://doi.org/10.1007/978-3-319-60961-4_9
Đặc tính của FRC phụ thuộc vào:
• Tính chất của sợi tăng cường
• Độ bền của khuôn nhựa
• Độ bền giao diện giữa sợi và khung nhựa
để có thể truyền tải lực
TP Sathishkumar et al.: Glass fiber-reinforced polymer composites - A review S Garoushi: Fiber-Reinforced Composites,© Springer International Publishing
Article in Journal of Reinforced Plastics and Composites · June 2014 AG 2018. V. Miletic (ed.), Dental Composite Materials for Direct Restorations,
DOI: 10.1177/0731684414530790 http://doi.org/10.1007/978-3-319-60961-4_9
SỢI TĂNG CƯỜNG
Phân loại theo:
S Garoushi: Fiber-Reinforced Composites,© Springer International Publishing AG 2018. V. Miletic (ed.), Dental Composite Materials for Direct Restorations,
http://doi.org/10.1007/978-3-319-60961-4_9
8 loại sợi thủy tinh trong công nghệ FRC
Sợị tăng cường hai chiều (đan) tăng độ bền theo hai hướng:
(trực hướng - orthotropic)(Krenchel ≈ 50 hoặc 25 %),
có tác dụng như tác nhân ngăn sự lan vết nứt (crack stopper),
→ thích hợp cho cấu trúc chịu lực chưa biết trước.
Sợi polyethylene
http://doi.org/10.1007/978-3-319-60961-
Các nguyên liệu thô (thành phần nguyên
liệu thủy tinh) nung đến 1600ºC
4_9
J Clin Exp Dent. 2017;9(12):e1408-17
Thành phần nhựa khung
Trong FRC theo cấu trúc mạng liên thấm (interpenetrating polymer network structure - IPN)
Hai loại polymer được dùng:
Polymer liên kết ngang (cross-linking ~): polymer nhiệt cứng, multifunctional: dimethacrylate
M Zhang & JP Matinlinna: E-Glass Fiber Reinforced Composites in Dental Applications. Silicon (2012) 4:73–78 DOI 10.1007/s12633-011-9075-x
Resin dùng trong FRC nha khoa
M Zhang & JP Matinlinna: E-Glass Fiber Reinforced Composites in Dental Applications Silicon (2012) 4:73–78. DOI 10.1007/s12633-011-9075-x
Thành phần và công nghệ chế tạo các FRC nha khoa
PK. Vallittu: Some Aspects of the Tensile Strength of Unidirectional Glass fiber-Polymethyl
Methacrylate Composite Use in Dentures. Journal of Oral Rehabilitation, 1998, 25: 100 - 105
ƯU ĐIỂM của FRC
So với composite truyền thống các FRC có đặc tính cơ học tốt hơn:
• độ bền uốn (flexural strength): cứng hơn
• độ bền gãy (fracture toughness): ít dòn hơn
• tỷ số độ bền /khối lượng cao hơn hầu hết hợp kim: nhẹ hơn với cùng thể tích
• không bị ăn mòn
• khá trong, giống màu răng
• dễ dán
• có thể sửa chữa
• Có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp
→ Có tiềm năng cao trong nha khoa phục hồi và nhiều chỉ định khác: nha chu, chỉnh hình…
Sự phát triển của FRC đưa lại cho BS cơ hội thực sự
để tạo tác những cấu trúc phục hình bằng composite
S Garoushi: Fiber-Reinforced Composites,© Springer International Publishing AG 2018
V. Miletic (ed.), Dental Composite Materials for Direct Restorations,
http://doi.org/10.1007/978-3-319-60961-4_9
everStick® fibres – composite tăng cường sợi mạng bán liên thấm
Cốt lõi Bằng sáng chế (patent) của everStick® fibres IPN technology
là nhóm sợi thủy tinh gồm 4000 sợi E-glass được tẩm silan và thấm nhập resin
1mm
Công nghệ composite mạng bán liên thấm
(semi-IPN) của StickTech (GC Corp):
PK. Vallittu: Some Aspects of the Tensile Strength of Unidirectional Glass fiber-Polymethyl
Methacrylate Composite Use in Dentures. Journal of Oral Rehabilitation, 1998, 25: 100 - 105
THIẾT KẾ CẦU COMPOSITE TĂNG CƯỜNG SỢI
Răng Cửa
Thiết kế thông thường:
EverStick C&B
MF Romero: Operative Dentistry 2018, 43-1, 32-36
Giữ được chân răng nhưng không làm được răng chốt
Đặt - EverStick Post
Chữa tủy - EverStick C&B
by Hoang Tu Hung
Photo Album 2
Cầu 25 – 27
BN nữ, 43 tuổi
by Hoang Tu Hung
Photo Album 3
Cầu vói – chốt 12 – 11
BN nam, 26 tuổi
by Hoang Tu Hung
CẢM ƠN SỰ THEO DÕI CỦA QUÍ VỊ VÀ CÁC BẠN
ỨNG DỤNG LASER DIODE
TRONG ĐIỀU TRỊ NHA KHOA
NKHĐ-2021
ThS: Nguyễn Văn Minh
TỔNG QUAN VỀ LASER
Khái niệm
• LASER: “Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation”
“khuếch đại ánh sáng bằng bức xạ kích thích”.
• Electron tồn tại ở các mức năng lượng riêng biệt trong một nguyên
tử. Các mức năng lượng tương ứng với các quỹ đạo riêng biệt của
electron xung quanh hạt nhân.
– Electron ở bên ngoài sẽ có mức năng lượng cao hơn những
electron ở phía trong.
• Khi có sự tác động vật lý hay hóa học từ bên ngoài, các hạt electron
này có thể nhảy từ mức năng lượng thấp lên mức năng lượng cao
hay ngược lại. Các quá trình này có thể sinh ra các tia sáng.
– Có nhiều loại laser khác nhau, có thể ở dạng hỗn hợp khí , dạng
chất lỏng, trạng thái chất rắn
TỔNG QUAN VỀ LASER
Những hiểu biết về laser
• Cấu tạo và cơ chế hoạt động của laser
(1): vùng bị kích thích
(2): năng lượng bơm vào vùng bị kích
thích
(3): gương phản xạ toàn phần
(4): gương bán mạ
(5): tia laser
TỔNG QUAN VỀ LASER
Những hiểu biết về laser
Lịch sử và sự hình thành ngành y học laser
• Năm 1960: laser Ruby do nhà vật lý người Mỹ Maiman chế
tạo.
• Năm 1961: nhà vật lý Mỹ Javan đã chế tạo thành công laser
khí He, Ne 632,8 nm.
• Năm 1962: một nhóm nhà vật lý Liên Xô do Basov N.G và Mỹ
do Hall đã chế tạo thành công chiếc máy laser bán dẫn GaAs.
• Nghiên cứu ứng dụng laser trong y học (1962).
– laser như một phương tiện hỗ trợ cho các phương pháp
điều trị truyền thống
– laser đã trở thành một phương tiện độc lập.
• Trong nha khoa,Goldman và cộng sự 1964 thực hiện đánh
giá hiệu quả của laser ruby nhằm lấy đi tổ chức sâu răng trên
men và ngà răng (nghiên cứu invitro).
TỔNG QUAN VỀ LASER
Những hiểu biết về laser
Phân loại các thiết bị laser y học: chia thành 2 nhóm
chính:
• Nhóm 1: bao gồm các thiết bị laser dùng trong chẩn
đoán như kính hiển vi laser, photodoppler...
• Nhóm 2: bao gồm các thiết bị laser dùng cho điều trị
– Laser công xuất thấp - laser trị liệu (therapeutical
laser) hoặc laser mềm.
– Laser công xuất cao - laser phẫu thuật (surgical
laser) hoặc laser cứng.
• Laser chủ yếu được dùng trong nha khoa là laser
Diode (810-980 nm), laser CO2 (carbon dioxite,
10,600 nm), và họ laser YAG (2,100 - 2,900 nm).
LASER DIODE
Đặc tính kỹ thuật của laser Diode
Thiết kế cơ bản của một máy laser Diode
• Gồm có: buồng cộng hưởng chứa hoạt chất laser, nguồn nuôi
và hệ thống dẫn quang. Chỉ có môi trường hoạt chất rắn
(GaAlAs - Gallium Aluminum Arsenide) được sử dụng trong
laser Diode.
– Sự phóng điện qua môi trường hoạt chất phóng thích các photon từ môi
trường hoạt chất, cuối cùng sẽ phát ra ánh sáng laser với một bước
sóng xác định
LASER DIODE
Đặc tính kỹ thuật của laser Diode
Nguyên tắc hoạt động:
• Laser Diode là một loại laser dùng môi trường hoạt tính là chất bán
dẫn kép, bao gồm một chất bán dẫn điện dương và một chất bán
dẫn điện âm.
– Chất bán dẫn là vật liệu trung gian giữa chất dẫn điện và chất
cách điện.
• Laser Diode có thể sử dụng với nhiều bước sóng khác nhau 635,
670, 810, 830,980 nm.
– Gallium - aluminium - Arsenide (GaAlAs) laser bước sóng
810nm dùng để điều trị nha chu
– Indium - Gallium - Arsenide - Phosphide (InGaAsP) laser
bước sóng 980nm để phẫu thuật mô mềm NC
LASER DIODE
Sự tương tác giữa laser và mô đích
LASER DIODE
Sự tương tác giữa laser và mô đích
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ năng lượng laser
• Bước sóng và thành phần mô đích
– Thành phần của mô đích hấp thụ năng lượng ánh sáng laser
được gọi là các sắc thể (chromophores).
– Mô miệng chứa nhiều sắc thể khác nhau: hemoglobin, sắc tố
melanin, các protein màu (pigmented protein), hydroxyapatide
và nước.
– Hệ số hấp thụ (Absortion coefficient) của các sắc thể là tùy vào
bước sóng của laser. Thông thường, mô có màu thường hấp thụ
tốt hơn bước sóng thấy được và bước sóng cận hồng ngoại
(NIR: Near Infrared Radiation).
– laser Diode 810nm có bước sóng cận hồng ngoại, được hấp thụ
cao do sắc thể hemoglobin.
• Tác dụng trên mô đích như cắt mô, cầm máu, diệt khuẩn.
Phổ hấp thụ của laser Diode
LASER DIODE
Sự tương tác giữa laser và mô đích
Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hấp thụ năng lượng laser
• Góc của chùm tia với mô đích
– Tương tác giữa laser và mô đích đạt hiệu quả tối đa khi
chùm tia tới vuông góc với mô đích.
• Chế độ phát tia
– Phát tia theo chế độ xung (ngắt quảng) cho phép có thời
gian nghỉ giữa hai lần phát tia. Chế độ này giúp mô đích ít
bị tổn thương do nhiệt và giúp máy bền hơn.
• Đường kính chùm tia
– Đường kính chùm tia phụ thuộc vào đường kính sợi dẫn
quang. Sợi dẫn quang càng nhỏ thì cho ra thiết diện chùm
tia (spot size) càng nhỏ.
– Thiết diện chùm tia quyết định đến mức năng lượng của
laser (J/cm2) chuyển tới mô đích.
LASER DIODE
Sự tương tác giữa laser và mô đích
ỨNG DỤNG LASER DIODE 810 NM TRONG NHA KHOA
Phẫu thuật cắt mô mềm
• Laser Diode 810 nm: cắt u xơ, thắng môi, thắng lưỡi, u
nhầy, u mạch máu niêm mạc nhỏ, tổn thương aphthae.
– Mức năng lượng thường được sử dụng là từ 2-4 W.
• Bước sóng laser Diode 810 nm có thể xuyên qua lớp
thượng bì và xuyên sâu 2-3mm.
• Khi laser hoạt động, các mạch máu và mạch bạch huyết
nhỏ bị đứt được bịt kín ngay lập tức do nhiệt từ năng
lượng laser, do vậy giảm chảy máu và giảm phù nề.
• Tăng nhiệt độ tại mô đích gây biến tính protein tạo nên
một lớp đông vón.
– Sau phẫu thuật 48-72 giờ, vùng đông vón tan rã để lại
một lớp mô lành liền thương bên dưới.
ỨNG DỤNG LASER DIODE 810 NM TRONG NHA KHOA
Tạo hình nướu
Tính an toàn
• Laser Diode là một công cụ an toàn.
– Thử nghiệm mô học ở gốc răng được chiếu laser sau khi SRP
đã chứng minh không có sự thay đổi nào đến cấu trúc vi thể của
chân răng và tế bào của dây chằng nha chu bám ở chân răng
hoặc xê măng.
– ít tác dụng phụ do nhiệt trên răng cũng như trên mô mềm.
Những hạn chế của laser Diode
• Khi khe nướu có máu, xương ổ răng và tủy răng có thể bị tổn
thương do tăng nhiệt độ tại vùng chiếu tia laser .
– lau sạch máu ở khe nướu trước khi chiếu laser Diode
• Chống chỉ định khi bề mặt răng còn cao răng, mảng bám.
– laser Diode tác động lên mảng bám hoặc cao răng có màu sẽ
sinh nhiệt có thể làm tổn thương ngà hoặc tủy răng