Professional Documents
Culture Documents
Hàm input
Theo như Tèo tìm kiếm trong tài liệu trên trang chủ của Python, hàm input có cú
pháp như sau
input(prompt=None)
Lưu ý: Có lúc bạn sẽ nhìn thấy cú pháp của nó là input(prompt=None, /). Cái phần
thêm vào là kí tự / chỉ là một kí tự cho biết parameter prompt chỉ nhận giá trị dưới
dạng positional argument. Nghĩa là khi bạn truyền vào cho hàm, bạn không được
phép điền thêm chữ prompt.
Python
>>> input('string') # hợp lệ
>>> input(prompt='string') # không hợp lệ
Traceback (most recent call last):
File "<stdin>", line 1, in <module>
TypeError: input() takes no keyword arguments
1
2
3
4
5
6
Parameter prompt là một parameter tùy chọn. Bạn có thể nhập hoặc không vì nó
đã có giá trị mặc định là None.
Công dụng: Hàm này giúp chúng ta đọc một chuỗi từ standard input (hiểu nôm na
là việc bạn nhập dữ liệu lên trên Shell) sau đó trả về cho chúng ta. Và vì nó là đọc
một chuỗi, nên dù bạn có nhập cái gì đi chăng nữa thì nó vẫn là một chuỗi dù là số,
list, tuple, set, dictionary,…
Nếu prompt khác None, có nghĩa là bạn gửi cho prompt một giá trị. Thì giá trị này sẽ
được in ra mà không có kí tự newline đi kèm trước khi đọc giá trị nhập vào.
Chúng ta đến với ví dụ. Hãy tạo một file có nội dung như sau
Python
value = input() # prompt để None
print('first value is =>', value)
next_value = input('please enter one more value: ')
print('The second value is =>', next_value)
Đây là hình ảnh khi chạy chương trình trên. Trong đó:
Những dòng có mũi tên màu đỏ là những dòng thực hiện hàm input.
Những chữ gạch chân màu vàng chính là giá trị nhập vào.
Đầu tiên, ta sẽ được yêu cầu nhập dữ liệu vào cho biến value. Ở đây, Kteam nhập vào
giá trị là Kteam.
Và điều đó được kiểm chứng bằng việc ở dòng tiếp theo, giá trị Kteam được in ra
màn hình.
Tiếp đế, chúng ta tiếp tục được yêu cầu nhập dữ liệu. Bạn có thể thấy khác so với lần
chúng ta sử dụng hàm input khi không truyền giá trị vào cho parameter prompt. Giờ
đây, chúng ta có một dòng ghi chú yêu cầu nhập dữ liệu. Và với giá trị nhập vào
là Free Education, giá trị đó đã được in ra ở dòng cuối cùng.
Kteam xin được lưu ý thêm một lần nữa đó là bạn nhập cái gì thì giá trị trả về LUÔN
LUÔN LÀ CHUỖI.
Cú pháp:
Python
# Đoạn code sau đây khai báo 3 biến tuoi, ten và PI và giá trị của chúng
>>>tuoi = 17
>>>ten = “How Kteam”
>>>PI = 3.14
Kết quả:
Những dòng có khung đỏ đó chính là dòng lệnh dùng để khai báo. Còn dòng mũi
tên màu xanh chính là kết quả của biến.
“ten”, “tuoi”, “PI” chính là những tên biến còn những thứ sau dấu bằng như là “17”,
“How Kteam”, “3.14” đó chính là giá trị của biến.
Kiểm tra kiểu dữ liệu của biến
Không như đa số các ngôn ngữ lập trình khác, khi khai báo biến phải đi kèm với kiểu
dữ liệu. Trong Python việc khai báo kiểu dữ liệu cho biến không cần thiết mà Python
sẽ tự biết kiểu dữ liệu của giá trị gán cho biến.
Vậy để kiểm tra kiểu dữ liệu giá trị của một biến đã khởi tạo, ta sử dụng hàm type()
Cú pháp:
type(<tên biến>)
Ví dụ:
Python
tuoi = 17
PI = 3.14
type(tuoi) # kiểm tra kiểu dữ liệu giá trị của biến tuoi
type(ten) # kiểm tra kiểu dữ liệu giá trị của biến ten
Số nguyên
Số nguyên bao gồm các số nguyên dương (1, 2, 3, ..), các số nguyên âm (-1, -2, -3)
và số 0. Trong Python, kiểu dữ liệu số nguyên cũng không có gì khác biệt.
Ví dụ: Gán giá trị cho một biến a là 4 và xuất ra kiểu dữ liệu của a.
Python
>>> a = 4 # gán giá giá trị của biến a là số 4, là một số nguyên
>>> a
4
>>> type(a) # số nguyên thuộc lớp ‘int’ trong Python
<class ‘int’>
Số thực
Về kiểu dữ liệu số thực, thì đây là tập hợp các số nguyên và số thập phân 1, 1.4, -
123, 69.96,…
Ví dụ: Gán giá trị của biến f là 1.23 và xuất ra kiểu dữ liệu của f.
Python
>>> f = 1.23 # gán giá trị của biến f là số 1.23, là một số thực
>>> f
1.23
>>> type(f) # số thực trong Python thuộc lớp ‘float’
<class ‘float’>
>>> q = 1.0 # đây là số thực, không phải số nguyên
>>> q
1.0
>>> type(q)
<class ‘float’>
Lưu ý: Thường khi chúng ta viết số thực, phần nguyên và phần thập phân được tách
nhau bởi dấu phẩy ( , ). Thế nhưng trong Python, dấu phẩy ( , ) này được thay thế
thành dấu chấm ( . )
Các toán tử cơ bản với kiểu dữ liệu số trong Python
Biểu thức chính là một thực thể toán học. Nói cách khác, nó là một sự kết hợp giữa
2 thành phần:
Dưới đây là một số biểu thức toán học của kiểu dữ liệu số trong Python
Ví dụ: Cho 2 biến a,b lần lượt bằng 8 và 3. Thực hiện các biểu thức toán học với a,b.
Python
>>> a = 8
>>> b = 3
>>> a + b # tương đương 8 cộng 3
11
>>> a – b # tương đương 8 trừ 3
5
>>> a * b # tương đương 8 nhân 3
24
>>> a / b # tương đương 8 chia 3
2.6666666666666665
>>> a // b # tương đương với 8 chia nguyên 3
2
>>> a % b # tương đương với 8 chia dư 3
2
>>> a ** b # tương đương 8 mũ 3
512
If
Từ đó, Python đã xây dựng một cấu trúc nếu tương tự như trên:
if expression:
# If-block
Lưu ý: Tất cả các câu lệnh nằm trong if-block là các câu lệnh có lề thụt vào trong so
với câu lệnh if. Chi tiết Kteam sẽ trình bày ở phần tiếp theo
Ở đây, nếu expression là một giá trị khi đưa về kiểu dữ liệu Boolean là True thì
Python sẽ nhảy vào thực hiện các câu lệnh trong if-block. Còn nếu không thì không
thì sẽ bỏ qua if-block đó.
Python
>>> a = 0
>>> b = 3
>>>
>>> if a - 1 < 0: # (a – 1 < 0) có giá trị là True
... print('a nhỏ hơn 1')
...
a nhỏ hơn 1
>>>
>>> if b - 1 < 0: # (b – 1 < 0) có giá trị là False
... print('b nhỏ hơn 1')
...
>>>
If - else
Cấu trúc vừa rồi không biết có làm bạn đau đầu hay không. Nếu có, hãy thư giãn vì
cấu trúc sau đây đơn giản hơn nhiều.
if expression:
# If-block
else:
# else-block
Nếu expression là một giá trị Boolean True, thực hiện if-block và kết thúc. Không
quan tâm đến else-block. Còn nếu không sẽ thực hiện else-block và kết thúc.
Ví dụ:
Python
>>> a = 0
>>> b = 3
>>>
>>> if a - 1 < 0:
... print('a nhỏ hơn 1')
... else:
... print('a lớn hơn hoặc bằng 1')
...
a nhỏ hơn 1
>>>
>>> if b - 1 < 0: # False, nên sẽ thực hiện else-block
... print('b nhỏ hơn 1')
... else:
... print('b lớn hơn hoặc bằng 1')
...
b lớn hơn hoặc bằng 1
// khối lệnh
Nếu một mảng day_sequense gồm một danh sách các biểu thức, nó được
ước lượng đầu tiên. Sau đó, item đầu tiên trong mảng được gán cho biến
vòng lặp bien_vong_lap. Tiếp theo, các khối lệnh bên trong vòng lặp được
thực thi và khối lệnh này được thực thi tới khi mảng này đã được lặp xong.
Vòng lặp được sử dụng trong lập trình để lặp lại một đoạn code cụ thể,
while cũng là một trong số đó. Trong Python, while được dùng để lặp lại
một khối lệnh, đoạn code khi điều kiện kiểm tra là đúng. while dùng trong
những trường hợp mà chúng ta không thể dự đoán trước được số lần cần
lặp là bao nhiêu.
while điều_kiện_kiểm_tra:
Ví dụ 1:
count = 0
n=0
while (count < 8):
print ('Số thứ', n,' là:', count)
n=n+1
count = count + 1
print ("Hết rồi!")
Với đoạn code này, ta sẽ tăng dần count và in giá trị của nó cho đến khi giá
trị này không còn nhỏ hơn 8 nữa. Kết quả khi chạy lệnh trên ta có:
Số thứ 0 là: 0
Số thứ 1 là: 1
Số thứ 2 là: 2
Số thứ 3 là: 3
Số thứ 4 là: 4
Số thứ 5 là: 5
Số thứ 6 là: 6
Số thứ 7 là: 7
Hết rồi!