You are on page 1of 293

1 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

2 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................... 7
PHẦN I . HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC PHẦN KINH TẾ
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ ............................................... 9
CHƯƠNG 1. NHẬP MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ . 9
1.1. Thương mại - Dịch vụ trong nền kinh tế thị trường ..................9
1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu ............................................ 11
1.3. Nhiệm vụ học phần ...................................................................... 12
1.4. Phương pháp nghiên cứu học phần ............................................ 12
1.5. Thương mại Việt nam - hiện trạng và phương hướng phát
triển .............................................................................................. 13
CHƯƠNG 2. BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA THƯƠNG MẠI
- DỊCH VỤ .................................................................. 17
2.1. Khái niệm thương mại-dịch vụ................................................... 17
2.2. Chức năng và nhiêm vụ của thương mại - dịch vụ .................. 22
2.3. Vai trò và nội dung của thương mại - dịch vụ .......................... 23
2.4. Những mục tiêu và quan điểm phát triển thương mại, dịch vụ .... 24
CHƯƠNG 3. LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI ................................... 29
3.1. Lý thuyết trao đổi thuần tuý....................................................... 29
3.2. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương ...................................... 29
3.3. Lý thuyết Macxit về thương mại ................................................ 29
3.4. Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại ............................... 30
3.5. Lý thuyết của Chủ nghĩa thực tế ................................................ 34
3.6. Kết luận rút ra từ các lý thuyết thương mại .............................. 36
Chương 4. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ VIỆT NAM ...................... 38
4.1. Thương mại- dịch vụ là một ngành kinh tế của nền kinh tế
quốc dân ...................................................................................... 38
4.2. Thươmg mại-dịch vụ Việt Nam qua các giai đoạn phát triển 39
4.3. Hệ thống thương mại-dịch hiện nay ở nước ta........................ 52
4 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 5. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI


- DỊCH VỤ ..................................................................... 54
5.1. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với thương mại-dịch vụ ... 54
5.2. Quản lý Nhà nước về thương mại-dịch vụ ............................... 56
5.3. Hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước
về thương mại-dịch vụ ............................................................. 57
5.4. Phương pháp quản lý thương mại-dịch vụ
trong nền kinh tế quốc dân....................................................... 58
Chương 6. CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ .......................................... 59
6.1. Khái quát cơ chế và cơ chế quản lý kinh tế ............................ 59
6.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách thương mại-dịch vụ ........ 60
6.3. Chính sách quản lý thương mại-dịch vụ nội địa ...................... 61
6.4. Chính sách quản lý thương mại quốc tế (xuất, nhập khẩu).... 63
6.5. Chính sách thương mại-dịch vụ ở các nước............................. 77
Chương 7. CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI
- DỊCH VỤ ...................................................................... 78
7.1. Vai trò của các công cụ quản lý thương mại-dịch vụ ............. 78
7.2. Những xu hướng cơ bản trong chính sách
thương mại-dich vụ ................................................................... 79
7.3. Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại-dịch vụ ..... 81
Chương 8. TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ KINH TẾ
TRONG THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ .............................. 86
8.1. Bản chất và đặc trưng của các mối quan hệ kinh tế ................ 86
8.2. Hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ 87
8.3. Quan hệ kinh tế trực tiếp và quan hệ kinh tế gián tiếp ........... 89
8.4. Tổ chức các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ . 91
8.5. Cơ sở pháp lý của các mối quan hệ kinh tế .............................. 94
Chương 9. TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG ................................. 98
9.1. Kinh doanh và mục tiêu của kinh doanh hàng hóa, dịch vụ 98
5 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

9.2. Hệ thống kinh doanh thương mại-dịch vụ hiện nay


ở nước ta ..................................................................................... 99
9.3. Loại hình kinh doanh và đặc trưng loại hình doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ ................................................................. 100
9.4. Phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ ....................................................................................... 103
Chương 10. DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ
QUỐC DÂN ................................................................ 107
10.1. Khái quát dịch vụ và đặc điểm sản phẩm dịch vụ ............... 107
10.2. Lựa chọn Các loại dịch vụ thương mại ................................. 108
10.3. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ...................... 109
10.4. Phát triển thương mại - dịch vụ ở Việt Nam ........................ 111
Chương 11. THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ......................................... 114
11.1. Thương mại điện tử là hình thức thương mại
trong nền kinh tế số ................................................................ 114
11.2. Hình thức hoạt động thương mại điện tử .............................. 118
11.3. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử..................... 120
11.4. Phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam và các nước ..... 121
Chương 12. LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS .................. 124
12.1. Tổng quan về logistics và dịch vụ logistics .......................... 124
12.2. Phân loại và vai trò của hoạt động logistics ......................... 128
12.3. Đặc trưng và yêu cầu cơ bản của hoạt động logistics ......... 131
12.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động logistics .................... 132
12.5. Khái quát tình hình phát triển ngành logistics Việt Nam
và giải pháp phát triển............................................................. 133
Chương 13. HẠCH TOÁN KINH DOANH TRONG THƯƠNG
MẠI-DỊCH VỤ ............................................................... 136
13.1. Bản chất hạch toán kinh doanh trong thuơng mại-dịch vụ . 136
13.2. Nguyên tắc của hạch toán kinh doanh................................... 138
13.3. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận ............................... 138
13.4. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại
-dịch vụ ..................................................................................... 143
6 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 14. DỰ TRỮ HÀNG HÓA TRONG NỀN KINH TẾ


QUỐC DÂN ............................................................... 150
14.1. Tính tất yếu và vai trò của dự trữ hàng hóa
trong nền kinh tế ..................................................................... 150
14.2. Dự trữ sản xuất........................................................................ 151
14.3. Định mức dự trữ sản xuất ....................................................... 152
14.4. Quản lý dự trữ hàng hóa ....................................................... 155
Chương 15. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI CỦA DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT ..................................................... 157
15.1. Bản chất và nội dung hoạt động thương mại
doanh nghiệp............................................................................ 157
15.2. Tổ chức mua sắm và quản lý vật tư ...................................... 158
15.3. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.................. 159
15.4. Tổ chức bộ máy quản lý thương mại doanh nghiệp ........... 160
Chương 16. HIỆU QUẢ KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ . 161
16.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế thương mại
- dịch vụ .................................................................................... 161
16.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế thương mại
- dịch vụ và phuơng pháp xác định....................................... 162
16.3. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
thương mại - dịch vụ............................................................... 166
Phần II. HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM ......................... 167
I. Lựa chọn câu trả lời đúng nhất .................................................... 167
II: Câu hỏi đúng - sai, vì sao? .......................................................... 240
III. Bài tập tính toán .......................................................................... 251
PHẦN III: DANH MỤC CÁC HƯỚNG ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN
TỐT NGHIỆP ................................................................. 268
PHẦN IV: HƯỚNG DẪN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP.. 274
PHẦN V: ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP............... 281
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................... 288
7 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

LỜI NÓI ĐẦU

Để đáp ứng kịp thời yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
kinh tế, logistics, quản trị kinh doanh và yêu cầu học tập,
nghiên cứu cho sinh viên chuyên ngành, ngoài ngành Thương
mại, Logistics và Quản trị kinh doanh ngày càng tăng, Nhà xuất
bản Lao động tái bản cuốn hướng dẫn thực hành“Tài liệu học
phần Kinh tế thương mại - dịch vụ”, do GS.TS Đặng Đình
Đào, TS. Đặng Thị Thúy Hồng và TS. Vũ Thị Nữ chịu trách
nhiệm đồng chủ biên.
Tài liệu tập trung vào những nội dung cơ bản sau:
- Hướng dẫn ôn tập học phần
- Hệ thống bài tập trắc nghiệm
- Danh mục đề tài khóa luận tốt nghiệp
- Hướng dẫn viết khóa luận tốt nghiệp
- Hướng dẫn giải bài tập và đáp án
Trực tiếp tham gia biên soạn tái bản lần thứ IV này gồm
có:
GS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Trần Văn Bão, PGS.TS
Phan Tố Uyên, TS Nguyễn Phương Lan, TS Đỗ Thanh Thư, TS.
Phạm Hoàng Linh, TS. Đặng Thị Thúy Hồng, TS. Nguyễn Ngọc
Long, TS Vũ Thị Nữ, Th.S Đặng Thế Hùng, Th.S Vũ Đức Minh,
Th.S Nguyễn Thanh Phong.
8 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Mặc dù đã có nhiều cố gắng cập nhật và tiếp thu “Tài liệu


môn học Kinh tế thương mại-dịch vụ” do Nhà xuất bản Thống
kê phát hành các năm 1994, 1998 và 2005 nhưng tài liệu hướng
dẫn tái bản lần này khó tránh khỏi thiếu sót. Tập thể tác giả xin
chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của các
chuyên gia đọc lập, các cán bộ quản lý thương mại và logistics
ở các doanh nghiệp và địa phương và luôn mong nhận được sự
góp ý của các đồng nghiệp và tất cả bạn đọc.

TM tập thể tác giả


Giáo sư, Tiến sĩ Đặng Đình Đào
9 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Phần I
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC PHẦN
KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

Chương 1
NHẬP MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


1.1 Thương mại - dịch vụ trong nền kinh tế thị trường.
1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu học phần.
1.3. Kinh tế thương mại - dịch vụ với các học phần chuyên
ngành khác.
1.4. Thương mại hiện nay ở nước ta - Thành tựu, hạn chế
và biện pháp phát triển.

Nội dung cơ bản cần nắm vững


1.1. Thương mại - Dịch vụ trong nền kinh tế thị trường
a. Khái quát kinh tế thị trường
Nền kinh tế được coi như một hệ thống các quan hệ kinh
tế. Khi các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể đều biểu hiện qua
mua - bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường thì nền kinh tế đó là
nền kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là cách tổ chức nền kinh tế - xã hội,
trong đó, các quan hệ kinh tế của cá nhân, các doanh nghiệp
đều biểu hiện qua mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trường và
10 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thái độ cư xử của mọi thành viên, chủ thể kinh tế là hướng vào
việc tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả
thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ
cao, khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất
xã hội đều được tiền tệ hoá; các yếu tố của sản xuất như đất đai
và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động,
công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám
đều là đối tượng mua bán, là hàng hóa.
Kinh tế thị trường có những đặc trưng sau:
- Nền kinh tế luôn có một khối lượng hàng hóa, dịch vụ
dồi dào phong phú mà các nền kinh tế tự nhiên, kinh tế chỉ huy
chưa bao giờ có được;
- Mọi hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đều
theo giá cả thị trường;
- Tiền tệ hoá các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất kinh doanh;
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó không
cái gì cho không cả, việc sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch
vụ theo nhu cầu thị trường;
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở;
- Cạnh tranh là môi trường kinh tế thị trường;
- Tự do kinh tế và quyền tự chủ của doanh nghiệp cao.
Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh
tế, bảo đảm có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; dư thừa
và phong phú hàng hóa; dịch vụ được mở rộng và coi như hàng
hóa thị trường; năng động, luôn luôn đổi mới mặt hàng, công
nghệ và thị trường. Song kinh tế thị trường vốn có những
11 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

khuyết tật nhất định. Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường
có thể dẫn đến không chỉ tiến bộ, mà cả suy thoái, khủng
hoảng, xung đột xã hội, nên cần có sự can thiệp của Nhà nước.
b. Thương mại - dịch vụ và những khái niệm cơ bản
- Lược sử phát triển và cơ sở khoa học sự hình thành
thương mại- dịch vụ
- Quan niệm thương mại, dịch vụ, logistics...
+ Tiếp cận theo nghĩa rộng
+ Tiếp cận theo nghĩa hẹp
Làm rõ các khái niệm cơ bản: thương mại,dịch vụ; hành vi
thương mại, dịch vụ; hoạt động thương mại, dịch vụ, kinh
doanh thương mại,dịch vụ; kinh tế thương mại, dịch vụ…tương
tự các khái niệm về logistics: Logistics, dịch vụ logistics...
c. Xu hướng phát triển thương mại- dịch vụ trong bối cảnh mới
1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
“Kinh tế thương mại - dịch vụ” là học phần kinh tế nền,
nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế, những biểu hiện đặc thù
của những quy luật kinh tế phổ biến, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ. Học
phần “Kinh tế thương mại - dịch vụ nghiên cứu” nghiên cứu:
- Sự hình thành, cơ chế vận động, tính quy luật và xu
hướng phát triển của hoạt động thương mại-dịch vụ trong nước
và quốc tế.
- Nghiên cứu tính chất của những quan hệ kinh tế và các
quá trình kinh tế trong nền kinh tế xã hội cụ thể là các đặc trưng
của thương mại- dịch vụ.
12 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Đặc điểm của sự phát triển thương mại-dịch vụ nước ta


trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Cơ cấu học phần “Kinh tế thương mại - dịch vụ” gồm hai
phần:
Phần thứ 1: Kinh tế, tổ chức và quản lý thương mại-dịch
vụ trong nền kinh tế quốc dân.
Phần thứ 2: Tổ chức và quản lý kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ trong các ngành và doanh nghiệp
1.3. Nhiệm vụ học phần
Là học phần trang bị kiến thức nền về quá trình phân phối,
lưu thông hàng hóa, dịch vụ, “Kinh tế thương mại - dịch vụ” có
nhiệm vụ:
- Trang bị hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế, tổ chức
và quản lý thương mại-dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân. Đó
là những kiến thức cơ bản về phát triển thương mại, dịch vụ, cơ
chế, chính sách quản lý thương mại, dịch vụ, tổ chức các mối
quan hệ kinh tế, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, hạch toán kinh
doanh và thương mại doanh nghiệp v.v...
- Giới thiệu kinh nghiệm đã được tổng kết từ thực tiễn
thương mại-dịch vụ của nước ta và của các nước trên thế giới,
tạo ra năng lực vận dụng trong việc xác định phương hướng
đúng đắn và các biện pháp giải quyết tốt các vấn đề thương
mại-dịch vụ ở nước ta hiện nay, bao gồm cả thương mại hàng
hóa, thương mại dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân .
1.4. Phương pháp nghiên cứu học phần
“Kinh tế thương mại - dịch vụ” là học phần kinh tế đồng
thời lại là học phần cơ sở (nền) ngành. Điều đó đòi hỏi học
phần “Kinh tế thương mại - dịch vụ” phản ánh những tư tưởng,
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong việc tổ chức và quản
13 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

lý quá trình thương mại-dịch vụ. Nội dung lý luận của nó dựa
trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị học Mác-Lênin; phương
pháp nghiên cứu của nó là phép biện chứng duy vật của Mác và
Ăng ghen, áp dụng vào việc nghiên cứu các hiện tượng và các
quá trình kinh tế diễn ra trong thương mại-dịch vụ.
“Kinh tế thương mại - dịch vụ” còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khác như: phương pháp trừu tượng hóa, phân
tích và tổng hợp, phương pháp mô hình hóa, phương pháp
thống kê, phương pháp cân đối v.v... “Kinh tế thương mại -
dịch vụ” có liên quan chặt chẽ với nhiều học phần kinh tế khác.
1.5. Thương mại Việt nam - hiện trạng và phương hướng
phát triển
Tổng quan về thương mại-dịch vụ Việt Nam trong những
năm qua, đặc biệt là hơn 35 năm đổi mới, từ năm 1986 đến
nay: Cần làm cho người học nắm được những thành tựu đạt
được và những hạn chế nguyên nhân chủ yếu (33)
1. Những điểm đột phá về chính sách phát triển thời kỳ
đổi mới:
+ Chú ý 04 điểm đột phá tác động đến các ngành, các lĩnh
vự của nền kinh tế quốc dân:
- Từ 1986 đến nay, Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế
hiện vật, kinh tế kế hoạch theo chỉ tiêu ,theo địa chỉ sang nền
kinh tế thị trường và thay đổi triết lý kinh doanh của cả nền
kinh tế, từ chỗ triết lý sản xuất vì giá trị sử dụng, thương mại và
logistics thực hiện các hoạt động lấy mục tiêu phục vụ... sang
triết lý sản xuất kinh doanh để bán, cung ứng dịch vụ để kiếm
lời, làm thay đổi toàn bộ tập quán, tư duy sản xuất kinh doanh,
hướng vào thị trường. Chính điều này làm cho các hoạt động
kinh tế, thương mại và logistics phát triển vượt bậc suốt hơn 35
năm qua.
14 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là quốc doanh, tập thể


sang nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở hữu
gồm khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và khu vực
có vốn đầu tư nước ngoài, tạo sự bình đẳng, đồng thời thu hút
được mọi nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Đây là
thành công rất quan trọng của công cuộc đổi mới trong phát
triển kinh tế đất nước sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá.
- Từ chỗ chỉ tập trung thực hiện chính sách ưu tiên phát
triển tư liệu sản xuất, tập trung cho công nghiệp nặng,công
nghiệp cơ khí sang thực hiện đồng thời 3 chương trình kinh tế
lớn suốt từ năm 1986 đến nay & rất thành công, đó là chương
trình lương thực, hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng. Chính điều
này đã giúp Việt Nam giải quyết cơ bản các vấn đề hàng hóa
trên thị trường, cân đối được cung cầu, hàng hóa rẻ hơn, có thể
cạnh tranh với các nước. Nhờ chuyển sang phát triển kinh tế
với các chương trình lớn này đến nay, nền kinh tế đã tạo được
thế và lực mới trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại
hóa đất nước.
- Chuyển từ vận hành nền kinh tế chỉ huy theo kế hoạch,
theo chỉ tiêu sang vận hành theo cơ chế thị trường, giá cả được
hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, mọi hoạt động mua bán
hàng hóa và cung ứng dịch vụ đều theo giá cả thị trường, nhờ
đó tạo ra động lực mới để các doanh nghiệp thúc đẩy sản xuất
kinh doanh và mọi người dân vươn lên làm giàu. Đây là khâu
đột phá trong phát triển cho các ngành, các doanh nghiệp của
nền kinh tế quốc dân suốt 35 năm qua mà thương mại và
logistics không phải là ngoại lệ.
+ Thành tựu về phát triển KT-XH : về kinh tế, xã hội và
môi trường thông qua thực hiện các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu từ
1986 đến 2022: tăng trưởng GDP, XNK, Lưu chuyển hàng hóa,
khối lượng hàng vận chuyển...
15 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

2. Những thành tựu: - Chuyển đổi cơ chế quản lý kinh


doanh (thay đổi triết lý kinh doanh).
- Về phát triển sản xuất kinh doanh, thị trường và thương
mại, tổng mức lưu chuyển hàng hóa qua các năm và mức lưu
chuyển bình quân đầu người (trong nước và ngoại thương).
Quyết định số 1163/QĐ-TTg ngày 13/07/2021 Phê duyệt
Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Quyết định số
531/QĐ/TTg ngày 01/04/2021 Phê duyệt Chiến lược tổng thể
phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030,
tầm nhìn đến năm 2050.
- Về kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trên các mặt:
tổng kim ngạch, mặt hàng xuất khẩu chủ lực, cơ cấu hàng xuất
khẩu, thị trường và các vấn đề tổ chức quản lý hoạt động kinh
doanh quốc tế (NQ64/HĐBT, NQ114/HĐBT, NQ33/CP,
NĐ57/CP và QĐ 46/TTg, NĐ187/CP và Nghị định số 69/2018
NĐ-CP ngày 15/05/2018 Quy định chi tiết một số điều của
Luật quản lý Ngoại thương.
Đóng góp của thương mại-dịch vụ trên các mặt: trong
GDP, tổng thu ngân sách Nhà nước, giải quyết các vấn đề kinh
tế - xã hội, lao động, việc làm...
3. Những hạn chế: - Thương mại nhỏ, phân tán, buôn bán
nặng tính tự phát, chưa theo quy tắc thị trường, vẫn kiểu “chụp
giựt”...
- Chưa thiết lập mối quan hệ kinh tế ổn định, bền vững
giữa sản xuất và lưu thông hàng hóa.
- Vi phạm pháp luật trong kinh doanh - hàng giả, gian lận
thương mại, kinh doanh hàng hóa không đảm bảo ATVSTP còn
khá phổ biến.
16 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Quản lý nhà nước về thương mại-dịch vụ còn hạn chế...


4. Phương hướng và biện pháp phát triển thương mại-
dịch vụ trong thời gian tới
(Xem Văn kiện Đại hội XIII, ĐCS Việt Nam; Quyết
định số 1163/QĐ-TTG NGÀY 13/07/2021 Phê duyệt Chiến
lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Quyết định số 531/QĐ/TTg
ngày 01/04/2021 Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050 và Nghị định số 69/2018 NĐ-CP ngày
15/05/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
Ngoại thương... để nắm các mục tiêu, quan điểm và định
hướng phát triển thương mại - dịch vụ đến năm 2050
Các vấn đề cần thảo luận
1. Môn học “Kinh tế thương mại - dịch vụ” với các môn
học kinh tế cụ thể và môn Kinh tế chính trị học?
2. Đối tượng, nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu môn học
“Kinh tế thương mại - dịch vụ”? ý nghĩa của việc nghiên cứu?
3. Thương mại - dịch vụ Việt nam thời mở cửa - khái quát
hiện trạng và biện pháp phát triển?
4. Mục tiêu, quan điểm và định hướng phát triển thương
mại - dịch vụ Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2050
17 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 2
BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


2.1. Cơ sở hình thành của thương mại - dịch vụ.
2.2. Các quan niệm về thương mại - dịch vụ, chức năng và
nhiệm vụ.
2.3. Nội dung và vai trò của thương mại, dịch vụ
2. 4. Quan điểm phát triển và đặc trưng thương mại - dịch
vụ Việt Nam.

Nội dung cơ bản cần nắm vững


2.1. Khái niệm thương mại-dịch vụ
1. Khái niệm: Cần giải thích rõ sự ra đời và phát triển
thương mại là do phân công lao động xã hội, tập trung hóa và
chuyên môn hóa sản xuất; phân tích những nhân tố thúc đẩy sự
phát triển của thương mại.
+ Quan niệm về thương mại:
Theo nghĩa rộng, Thương mại là toàn bộ các hoạt động
kinh doanh trên thị trường. Thương mại đồng nghĩa với kinh
doanh được hiểu như là các hoạt động kinh tế nhằm mục tiêu
sinh lợi của các chủ thể kinh doanh trên thị trường. Theo Pháp
lệnh Trọng tài thương mại,“Hoạt động thương mại là việc thực
hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức
kinh doanh bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; phân
phối; đại diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê
mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li - xăng; đầu tư; tài chính,
ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai tác; vận chuyển hàng hóa,
18 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt,
đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của
pháp luật”. Còn theo luật thương mại sửa đổi thì” hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác”.
Theo nghĩa hẹp, Thương mại là quá trình mua bán
hàng hóa dịch vụ trên thị trường (là lĩnh vực phân phối và
lưu thông hàng hóa). Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa
(kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
người ta gọi đó là ngoại thương (thương mại quốc tế).
Trường hợp quá trình tổ chức, quản lý và vận hành
logistics trong nước vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
người ta gọi đó là logistics quốc tế (kinh doanh logistics
quốc tế).
So sánh và phân tích những điểm chung và điểm khác
biệt giữa các khái niệm này để làm rõ bản chất kinh tế của
thương mại.
+ Quan niệm về dịch vụ:
Dịch vụ (service) là một loại sản phẩm kinh tế, không
phải là vật phẩm mà là công việc của con người dưới hình
thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp,
khả năng tổ chức và thương mại. Khu vực dịch vụ được coi
là một trong ba bộ phận cơ bản của nền kinh tế quốc dân -
khu vực III (lĩnh vực kinh tế thứ 3). Theo Luật Thương mại,
dịch vụ thương mại bao gồm những dịch vụ gắn với việc
mua bán hàng hóa. Cũng như thương mại, dịch vụ có thể
phân chia và tiếp cận theo nhiều cách khác nhau (hình 1)
19 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Nền sản xuất xã hội

Sản xuất vật chất Sản xuất phi vật chất

Sản xuất Dịch vụ Dịch vụ Sản xuất


vật chất vật chất phi vật chất phi vật chất

Dịch vụ

Hình 1. Khái quát dịch vụ trong nền sản xuất xã hội


2. Đặc trưng cơ bản của thương mại-dịch vụ nước ta:
Nắm vững rõ những đặc trưng của nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và ảnh hưởng của nó
đến lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ
cao, khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất
xã hội đều được tiền tệ hóa; các yếu tố của sản xuất như đất đai
và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động,
công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám
đều là đối tượng mua bán, là hàng hóa. Kinh tế thị trường có
những đặc trưng sau: có một khối lượng hàng hóa, dịch vụ dồi
dào phong phú mà nền kinh tế tự nhiên, kinh tế chỉ huy chưa
bao giờ đạt được; mọi hoạt động mua bán đều theo giá cả thị
trường; tiền tệ hóa các mối quan hệ kinh tế; sản xuất và bán
hàng hóa theo nhu cầu thị trường; kinh tế thị trường là nền kinh
tế mở; cạnh tranh là môi trường kinh doanh của kinh tế thị
trường; quyền tự chủ, tự do của doanh nghiệp rất cao.
20 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Vì vậy, đặc trưng của thương mại-dịch vụ nước ta:


- Thương mại hàng hóa, dịch vụ vận hành theo cơ chế thị
trường, nghĩa là mọi hoạt động mua bán hàng hóa và cung ứng
dịch vụ đều theo giá cả thị trường.
- Các mối quan hệ kinh tế-kinh doanh trong lĩnh vực
thương mại- dịch vụ đều được tiền tệ hóa và được thiết lập một
cách hợp lý theo định hướng kế hoạch của Nhà nước, tuân theo
các quy luật của lưu thông hàng hóa và của kinh tế thị trường
nói chung.
- Thương mại hàng hóa, dịch vụ phát triển đa dạng với
nhiều hình thức sở hữu (thương mại- dịch vụ nhiều thành phần)
- Thương mại tự do hay tự do lưu thông hàng hóa, dịch vụ
theo quy luật của kinh tế thị trường và theo pháp luật (có sự
quản lý của nhà nước)...
3. Nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại -
dịch vụ
Theo quy định của pháp luật, thương mại- dịch vụ hoạt
động trên cơ sở 5 nguyên tắc sau:
1. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật của thương nhân
trong hoạt động thương mại (hàng hóa, dịch vụ)
Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình đẳng
trước pháp luật trong hoạt động thương mại.
2 Nguyên tắc tự do, tự nguyện thoả thuận trong hoạt động
thương mại
+ Các bên có quyền tự do thoả thuận không trái với các
quy định của pháp luật, thuần phong mỹ tục và đạo đức xã hội
để xác lập các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động
thương mại. Nhà nước tôn trọng và bảo hộ các quyền đó.
21 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

+ Trong hoạt động thương mại, các bên hoàn toàn tự


nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt, cưỡng
ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
c. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong hoạt động thương
mại được thiết lập giữa các bên
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, các bên được coi là
mặc nhiên áp dụng thói quen trong hoạt động thương mại đã
được thiết lập giữa các bên đó mà các bên đã biết hoặc phải biết
nhưng không được trái với quy định của pháp luật.
3.Nguyên tắc áp dụng tập quán trong hoạt động thương
mại
Trường hợp pháp luật không có quy định, các bên không
có thoả thuận và không có thói quen đã được thiết lập giữa các
bên thì áp dụng tập quán thương mại nhưng không được trái
với những nguyên tắc quy định trong Luật này và trong Bộ luật
dân sự.
4. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người tiêu
dùng
+ Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại có nghĩa
vụ thông tin đầy đủ, trung thực cho người tiêu dùng về hàng
hoá và dịch vụ mà mình kinh doanh và phải chịu trách nhiệm
về tính chính xác của các thông tin đó.
+ Thương nhân thực hiện hoạt động thương mại phải chịu
trách nhiệm về chất lượng, tính hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ
mà mình kinh doanh.
5. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của thông điệp dữ
liệu trong hoạt động thương mại
Trong hoạt động thương mại, các thông điệp dữ liệu đáp
22 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
2.2. Chức năng và nhiêm vụ của thương mại - dịch vụ
1. Chức năng của thương mại - dịch vụ
Thứ nhất: Tổ chức và thực hiện quá trình lưu thông hàng
hóa, dịch vụ trong nước và với nước ngoài. Đây là chức năng
xã hội của thương mại- dịch vụ. Để thực hiện chức năng này,
ngành thương mại-dịch vụ có đội ngũ lao động chuyên nghiệp,
có một hệ thống quản lý kinh doanh và có tài sản cố định và tài
sản lưu động riêng.
Thứ hai: Thông qua quá trình lưu thông hàng hóa, thương
mại-dịch vụ thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này, thương mại
phải tổ chức vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân
loại và ghép đồng bộ hàng hóa v.v...
Thứ ba: Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa
trong và ngoài nước cũng như cung ứng các dịch vụ, thương
mại-dịch vụ thực hiện chức năng tham gia tổ chức sản xuất, gắn
sản xuất với thị trường và gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh
tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.
Thứ tư: Chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, qua
đó thương mại-dịch vụ đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và
đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng.
2. Nhiệm vụ của thương mại- dịch vụ
Phân tích cơ sở xác định nhiệm vụ của thương mại-dịch
vụ: đặc điểm kinh tế - xã hội, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, bối cảnh quốc tế và chức năng
của thương mại-dịch vụ.
23 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Những nhiệm vụ chủ yếu của thương mại: (1) Huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào thương mại,
dịch vụ (2) Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
(3) Đảm bảo phân phối, lưu thông hàng hóa thông suốt cả thị
trường trong nước và với nước ngoài, (4) Đáp ứng đầy đủ, kịp
thời và đồng bộ mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống về hàng
hóa, dịch vụ, (5) Tiết kiệm chi phí logistics trong phân phối và
lưu thông hàng hóa, dịch vụ, (6) Không ngừng hoàn thiện bộ
máy quản lý và mạng lưới kinh doanh, đấu tranh với mọi hành
vi trốn thuế, gian lận thương mại và buôn bán hàng giả…
2.3. Vai trò và nội dung của thương mại - dịch vụ
1. Vai trò của thương mại - dịch vụ
Thứ nhất, thương mại và cung ứng dịch vụ là điều kiện để
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thông qua hoạt động
thương mại - dịch vụ trên thị trường, các chủ thể kinh doanh
mua bán được các hàng hóa, dịch vụ, thực hiện được mục tiêu
của sản xuất hàng hóa.
Thứ hai: Thông qua việc mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường, thương mại - dịch vụ có vai trò quan trọng trong
việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của
các cá nhân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất và
mở rộng phân công lao động xã hội, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo
trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Thương mại-dịch vụ có vai trò là cầu nối gắn kết
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính
sách mở cửa.
Thứ tư: Thương mại tạo ra động lực thúc đẩy quá trình
nâng cao năng suất lao động và sử dụng tối ưu hóa các nguồn
lực xã hội (có thể phân tích vai trò của thương mại trên cơ sở
xem xét cơ chế hình thành lợi ích của thương mại).
24 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Thứ năm: Thương mại-dịch vụ có vai trò quan trong việc


tạo công ăn việc làm, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
đóng góp ngày càng cao vào nguồn thu ngân sách nhà nước,
vào GDP...
2. Nội dung cơ bản của thương mại
- Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các loại
hàng hóa, dịch vụ để làm cơ sở cho các hoạt động cung ứng và
kinh doanh.
- Huy động, khai thác các nguồn lực và sử dụng hợp lý các
nguồn lực đó để thỏa mãn các nhu cầu của sản xuất và đời sống
xã hội.
- Thiết lập hợp lý các mối quan hệ kinh tế trong thương
mại- dịch vụ để tối ưu hóa các dòng vận động hàng hóa, dịch
vụ, tiền tệ và thông tin từ nơi bắt đầu sản xuất cho khi đến tay
người tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp nhất.
- Lưa chọn và thiết lập hợp lý các kênh phân phối (hình
thức bán, hình thức vận động của hàng hóa, dịch vụ) và tổ chức
chuyển giao hàng hóa, dịch vụ đến khách hàng nhằm đáp ứng
các nhu cầu của sản xuất và đời sống một cách kịp thời, đầy đủ
và đồng bộ các hàng hóa, dịch vụ...
- Quản lý hàng hóa, dịch vụ tại các doanh nghiệp, kiểm tra
và đánh giá kết quả quá trình cung ứng, kinh doanh.
2.4. Những mục tiêu và quan điểm phát triển thương mại,
dịch vụ
1. Mục tiêu
- Mục tiêu tổng quát
Phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt,
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả và
25 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

năng lực cạnh tranh cao, ngang bằng với nhóm các quốc gia
phát triển trong ASEAN - 4, phù hợp với các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
- Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030
đạt khoảng 7 - 8%, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm
khoảng 50% GDP.
Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì
tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế, chiếm tỷ trọng khoảng 60% GDP.
2. Quan điểm
Đối với khu vực dịch vụ:
1) Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả,
bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày
càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
2) Phát triển các ngành dịch vụ, phù hợp với các
giai đoạn phát triển kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế của
đất nước; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế,
nhất là kinh tế tư nhân.
3) Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả
tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa
học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 để
tiến nhanh, bắt kịp các quốc gia trên thế giới. Ưu tiên tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri
thức và công nghệ cao.
4) Phát triển, hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ đi đôi với
26 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

bảo đảm nền kinh tế độc lập, tự chủ và an toàn xã hội, an ninh
quốc gia; mở cửa thị trường các ngành dịch vụ gắn với bảo vệ
hiệu quả các ngành kinh tế trong nước; phát huy nội lực và coi
nội lực là cơ sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả trong
lĩnh vực dịch vụ.
5) Phát triển khu vực dịch vụ có khả năng tự chủ và thích
ứng linh hoạt trước ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc khủng
hoảng lớn về kinh tế, thiên tai, dịch bệnh mang tính toàn
cầu.(Xem Quyết định số 531/QĐ/TTg ngày 01/04/2021 Phê
duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)
Đối với thương mại trong nước, quan điển phát triển:
1. Phát triển thương mại trong nước trở thành cầu nối vững
chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong
định hướng, dẫn dắt cho sản xuất trong nước phát triển theo tín
hiệu của thị trường, phát huy năng lực, sức mạnh nội sinh của
thị trường trong nước.
2. Phát triển thương mại trong nước phải phù hợp với quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường và cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhà nước giữ vai trò định hướng, xây dựng và
hoàn thiện thể chế theo hướng hiện đại, tạo môi trường cho
phát triển thương mại trong nước một cách thuận lợi, ổn định,
minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và bảo đảm quyền
tự chủ, tự do kinh doanh của các chủ thể tham gia.
3. Phát triển thương mại trong nước phải nhanh và đi vào
chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu tư, gắn liền với quy mô, trình
độ phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn và tiến
trình hội nhập với kinh tế quốc tế của đất nước. Chú trọng xây
dựng uy tín về sản phẩm và phát triển thương hiệu Việt, không
27 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

ngừng phát huy nội lực của thị trường trong nước, coi đó là cơ
sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả với thị trường khu
vực và thế giới.
4. Phát triển thương mại trong nước gắn với phát triển đa
dạng về chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức hoạt
động của các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Quan tâm
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ kinh tế cá thể và hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân
liên kết tham gia thị trường; khuyến khích, thúc đẩy phát triển
lực lượng nòng cốt là các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối
trong nước có quy mô lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với
vai trò dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
5. Phát triển thương mại trong nước trên cơ sở thu hút
mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân.
Khuyến khích khả năng tích tụ và tập trung nguồn lực của
doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế để đầu tư, mở rộng
mạng lưới kinh doanh; phát triển hài hòa, đồng bộ và từng bước
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hiệu quả cho các
hoạt động thương mại trong nước.
6. Xác định thị trường trong nước sẽ đóng vai trò là động
lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên
100 triệu dân; phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ chiến lược; tận dụng tối đa lợi thế về độ mở
của thương mại trong nước, hạn chế được những tác động tiêu
cực trước những biến cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế,
giảm sự phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
7. Phát triển thương mại trong nước trên cơ sở phát huy
hiệu quả tiềm năng, lợi thế và sự sáng tạo, tận dụng hiệu quả
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ
28 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

tư; khuyến khích phát triển các hình thức thương mại dựa trên
nền tảng công nghệ mới, nền tảng số hóa; coi thương mại điện
tử là công cụ quan trọng để hiện đại hoá lĩnh vực thương mại
trong nước trong thời kỳ mới.
8. Thúc đẩy phát triển thương mại trong nước đồng thời
phải tăng cường quản lý nhà nước, bảo vệ hiệu quả thị trường
trong nước, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong nước
tham gia ổn định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại
văn minh hiện đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp,
quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(Về mục tiêu, quan điểm và giải pháp, người học cần
nghiên cứu Quyết định số 531/QĐ/TTg ngày 01/04/2021 Phê
duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt
Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)

Các vấn đề cần thảo luận


1. Phân tích cơ sở hình thành và các đặc trưng cơ bản của
thương mại- dịch vụ?
2. Chức năng và nhiệm vụ của thương mại- dịch vụ? Biện
pháp cơ bản để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ đó?
3. Vai trò của thương mại-dịch vụ trong nền kinh tế nước
ta
4. Vì sao nói thương mại-dịch vụ là một ngành sản xuất
vật chất đặc biệt của nền Kinh tế quốc dân?
5. Mục tiêu, quan điểm phát triển thương mại- dịch vụ ở
nước ta thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050?
29 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 3
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI

Những vấn đề nghiên cứu của chương


3.1 Lý thuyết trao đổi thuần túy
3.2 Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương
3.3 Lý thuyết Mácxít về thương mại
3.4 Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại
3.4 Lý thuyết của chủ nghĩa thực tế

Nội dung cơ bản cần nắm vững


3.1. Lý thuyết trao đổi thuần tuý
Phần này cần nắm vững tư tưởng cơ bản của lý thuyết,
phạm vi nghiên cứu của lý thuyết, các giả thuyết, khái niệm
điều kiện thương mại, giải thích các yếu tố hình thành điều kiện
thương mại, so sánh mô hình thương mại thuần túy với hai chủ
thể trao đổi với mô hình thương mại thuần túy với ba chủ thể để
làm rõ những ứng dụng của lý thuyết này trong phân tích thực
tiễn và chính sách thương mại.
3.2. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương
Trong lý thuyết này phải nắm vững bối cảnh ra đời của chủ
nghĩa trọng thương, tư tưởng cơ bản của chủ nghĩa trọng
thương, những đại diện tiêu biểu của chủ nghĩa trọng thương,
những thành công và hạn chế của tư tưởng trọng thương và
những ảnh hưởng của tư tưởng trọng thương.
3.3. Lý thuyết Macxit về thương mại
Nắm vững cơ sở lý luận của lý thuyết, quan niệm về
30 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương mại trong lý thuyết, vị trí và vai trò của thương mại, cơ
sở hình thành lợi ích của thương mại và lợi nhuận trong thương
mại, tính hơn hẳn của lý thuyết so với lý thuyết của chủ nghĩa
trọng thương và lý thuyết thương mại thuần túy.
3.4. Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại
Giới thiệu khái quát về chủ nghĩa tự do thương mại, tư
tưởng cơ bản của chủ nghĩa tự do thương mại, quan niệm về
thương mại của chủ nghĩa tự do thương mại, nắm vững mô
hình của từng lý thuyết.
Theo quan điểm của những người theo chủ nghĩa tự do
thương mại thì một nền thương mại tự do sẽ có lợi cho tất cả
các nước và sẽ liên kết các nước lại với nhau trên cơ sở phân
công lao động và chuyên môn hóa. Vì vậy, các lý thuyết này
đều được xây dựng trên cơ sở giả thiết là tự do thương mại và
cạnh tranh hoàn hảo với mục mục tiêu tối ưu hóa an sinh cho
các công dân và cộng đồng hơn là giới chủ. Họ đã chỉ ra được
những lợi ích khách quan vốn có mà thương mại có thể đem lại.
Các lý thuyết tiêu biểu của chủ nghĩa tự do thương mại là
lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” (Absolute Advantage Theory,
Adam Smith, 1776), lý thuyết “lợi thế tương đối” (Comparative
Advantage Theory, David Ricardo, 1817), và lý thuyết “tỷ lệ
các yếu tố” (Heckscher-Ohlin, 1919/1933). Năm 1776, với lý
thuyết “lợi thế tuyệt đối”, Adam Smith lần đầu tiên giải thích
tại sao một nền thương mại không bị hạn chế lại mang lại lợi
ích cho tất cả các quốc gia. Tự do thương mại là tình huống
trong đó các chính phủ không cố gắng can thiệp hay gây ảnh
hưởng đến những gì mà công dân nước họ có thể mua từ nước
ngoài hoặc những gì mà họ có thể sản xuất và bán sang nước
khác.
31 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối, Adam Smith


Năm 1776, trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc”, Adam
Smith đã bác bỏ quan niệm sai lầm coi thương mại là quan hệ
“được - mất”. Ông lập luận “điều gì là thận trọng trong cách
quản lý một gia đình thì ít khi trở thành thiếu khôn ngoan trong
cách điều hành một vương quốc lớn. Nếu nước ngoài có thể cung
cấp cho chúng ta một hàng hóa rẻ hơn chúng ta làm, thì tốt nhất
chúng ta nên mua chúng bằng một phần sản lượng của những kỹ
nghệ mà chúng ta có” (1). Cơ sở của lập luận này là các quốc gia
có hiệu quả khác nhau trong việc sản xuất các sản phẩm khác
nhau.
Mỗi quốc gia có một lợi thế tuyệt đối trong việc sản xuất
một sản phẩm khi mà nó hiệu quả hơn một quốc gia khác trong
sản xuất sản phẩm đó. Theo Adam Smith, các quốc gia nên
chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế
tuyệt đối sau đó bán những hàng hóa này sang quốc gia khác để
đổi lấy các sản phẩm mà nước ngoài sản xuất hiệu quả hơn.
Ở đây, Adam Smith đã thể hiện một cách nhìn mới về
thương mại, đó là kiểu quan hệ hai bên cùng có lợi (positive -
sum game).
2. Lý thuyết lợi thế tương đối, David Ricardo
Ricardo đã đi xa hơn một bước trong việc khám phá ra cơ
chế hình thành lợi ích của thương mại. Theo quan điểm của
Adam Smith, nếu một quốc gia có lợi thế tuyệt đối trong sản
xuất tất cả các mặt hàng thì họ có thể chẳng thu được lợi lộc gì
từ quan hệ thương mại với nước ngoài. Lý thuyết lợi thế so
sánh của Ricardo, đựơc nắm vững trong tác phẩm “Những
nguyên lý của kinh tế chính trị học”, cho rằng bất kỳ quốc gia

(!)
Adam Smith, Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, Hà nội, 1997.
32 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

nào cũng có thể thu được lợi khi tham gia vào quan hệ thương
mại với nước ngoài. Học thuyết lợi thế so sánh được xây dựng
trên cơ sở khái niệm năng suất lao động, chi phí cơ hội và lợi
thế so sánh. Tư tưởng chủ đạo của lý thuyết này là mỗi quốc
gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
mà họ có lợi thế so sánh và nhập khẩu các sản phẩm mà họ bất
lợi nhất (về mặt chi phí tương đối). Học thuyết của Ricardo
được xây dựng trên cơ sở mô hình thương mại đơn giản giữa
hai nước. Theo Ricardo, mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh so
với một quốc gia khác trong việc sản xuất một sản phẩm khi mà
chi phí cơ hội để sản xuất sản phẩm này ở quốc gia đó là rẻ hơn
so với quốc gia khác. Do vậy, mỗi quốc gia nên chuyên môn
hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế so
sánh để đổi lại các sản phẩm mà nước khác sản xuất rẻ hơn một
cách tương đối.
3. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố, Heckscher - Ohlin
Theo Ricardo thì nguồn gốc của lợi thế so sánh xuất phát
từ sự khác biệt về năng suất lao động. Hai nhà kinh tế học người
Thụy Điển, Eli Heckscher (1919) và Perti Ohlin (1933) đã đưa ra
một cách giải thích mới về nguồn gốc của lợi thế so sánh. Theo
hai ông, lợi thế so sánh của một quốc gia xuất phát từ sự khác
biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản
xuất mà hai ông đề cập đến là đất đai, lao động và tư bản. Sự
khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất sẽ dẫn đến sự
khác biệt về giá cả của các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất
càng dồi dào thì giá cả của nó càng rẻ. Vì vậy, giá cả của những
hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố sản xuất dồi dào sẽ rẻ hơn. Tương
tự như Ricardo, Heckscher và Ohlin cho rằng thương mại là có
lợi. Khác với Ricardo, Heckscher và Ohlin giải thích các động
thái thương mại xuất phát từ sự khác nhau về mức độ sẵn có của
các yếu tố sản xuất.
33 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Nghịch lý Leontief.
Kết quả nghiên cứu của Leontief chỉ ra rằng, hàng hóa
xuất khẩu của Mỹ có hàm lượng tư bản thấp hơn hàng hóa nhập
khẩu. Kết quả này trái ngược với dự đoán của lý thuyết? Do
vậy nó được biết đến với tên gọi nghịch lý Leontief.
4. Đánh giá chung về các lý thuyết của chủ nghĩa tự do
thương mại
Những lợi ích mà thương mại đem lại cho nền kinh tế một
quốc gia trong các mô hình lý thuyết của chủ nghĩa tự do
thương mại được giải thích trên cơ sở hai lập luận chủ yếu. Thứ
nhất là, thương mại cho phép các quốc gia nâng cao mức độ
hữu dụng của các nguồn lực sẵn có. Trong chừng mực nào đó
khi tổ hợp các sản phẩm mà một quốc gia sản xuất ra biến động
theo hướng tăng dần tỷ trọng các sản phẩm sử dụng các yếu tố
sản xuất mà nước đó dồi dào (mô hình tỷ lệ các yếu tố), hoặc
chuyên môn hóa sản xuất các sản phẩm mà họ có năng suất lao
động cao hơn (trong mô hình của Smith và Ricardo). Thứ hai
là, thương mại đã mở rộng khả năng tiêu dùng của các quốc gia
tham gia vào hoạt động thương mại. Hay nói cách khác, thương
mại được coi là một phương pháp sản xuất gián tiếp (sản xuất
để trao đổi), có hiệu quả hơn sản xuất trực tiếp (tự sản xuất tất
cả các sản phẩm để tiêu dùng)
Tuy nhiên, các học thuyết này vẫn dựa trên một số giả
thuyết không thực tế.
Quan điểm của những người phê bình chủ nghĩa tự do
thương mại
Thứ nhất: Tự do hóa thương mại sẽ làm thay đổi mức độ
sẵn có của các yếu tố sản xuất do việc di chuyển các yếu tố sản
xuất từ nước này sang nước khác. Điều này là hoàn toàn đúng
đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt nam.
34 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Thứ hai: Thương mại có thể đem lại hiệu quả sản xuất cao
hơn. Hiệu quả sản xuất tăng lên là do kết quả của một số yếu tố
sau: (1) Lợi thế nhờ quy mô, do các công ty có thể tiếp cận
được với thị trường rộng lớn hơn ở nước ngoài. Thương mại
cho phép các công ty tiếp cận được với công nghệ hiện đại hơn
và do vậy năng suất lao động được cải thiện, (2) Việc mở cửa
thị trường cho các công ty nước ngoài sẽ nâng cao mức độ cạnh
tranh trên thị trường nội địa và nhờ đó có tác dụng kích thích
các công ty trong nước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sự tác động của thương mại ở trạng thái động này sẽ làm cho
đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia có xu
hướng dịch chuyển ra ngoài.
Sử dụng lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại để giải
thích và phân tích các tình huống thực tế
3.5. Lý thuyết của Chủ nghĩa thực tế
Bối cảnh ra đời của chủ nghĩa thực tế, giới thiệu các lý
thuyết tiêu biểu, những bước tiến và điểm khác biệt cơ bản của
chủ nghĩa thực tế so với các lý thuyết khác.
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Năm 1990, Micheal Porter, giáo sư đại học Harvard, đã
cho xuất bản kết quả các công trình nghiên cứu lý thuyết “Lợi
thế cạnh tranh quốc gia” mà ông và các đồng sự đã tiến hành
nghiên cứu tại hơn 100 công ty hàng đầu ở 10 nước khác nhau.
Theo lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”, có bốn nhóm
các yếu tố của một quốc gia hình thành nên môi trường, trong đó
các công ty nội địa cạnh tranh với nhau và các yếu tố này có thể
thuận lợi hoặc khó khăn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của
một quốc gia trong một ngành công nghiệp. Bốn nhóm các yếu
tố này bao gồm:
35 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Các yếu tố sản xuất. Một quốc gia có thể định vị các yếu
tố sản xuất chẳng hạn như lao động kỹ thuật cao hoặc là cơ sở
hạ tầng cần thiết để cạnh tranh trên một lĩnh vực công nghiệp
cụ thể.
- Điều kiện nhu cầu: đặc điểm của nhu cầu nội địa đối với
sản phẩm của một ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.
- Các ngành công nghiệp liên quan hoặc hỗ trợ.
- Chiến lược công ty, cấu trúc thị trường và mức độ cạnh
tranh.
Bốn nhóm yếu tố này cấu thành hình thoi, nên gọi là mô
hình hình thoi. Theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh thì các hãng
trong một quốc gia sẽ thành công ở những lĩnh vực mà các yếu
tố của hình thoi này là thuận lợi. Các yếu tố này có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau và mang tính hệ thống trong việc tạo
ra khả năng cạnh tranh cho một công ty. Mức độ tác động của
yếu tố này phụ thuộc vào thực trạng của các yếu tố khác. Ví dụ,
điều kiện nhu cầu thuận lợi sẽ không đem đến lợi thế cạnh
tranh ngoại trừ trường hợp mức độ cạnh tranh là cần thiết để
các công ty phản ứng với những đòi hỏi của thị trường. Ngoài
ra,“Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia” cho rằng hai yếu tố
khác có thể ảnh hưởng đến thực trạng của bốn yếu tố trên là cơ
hội và Chính phủ. Ví dụ về cơ hội như sự sáng tạo có thể tạo ra
sự phát triển nhảy vọt để có thể làm thay đổi cấu trúc thị
trường, tạo điều kiện cho công ty đẩy lùi công ty khác ra khỏi
thị trường. Chính phủ bằng một chính sách có thể làm mất đi
hoặc củng cố lợi thế cạnh tranh. Ví dụ: các chính sách của
chính phủ có thể kích thích mức độ cạnh tranh trên một số
ngành công nghiệp, hoặc sự đầu tư của chính phủ đối với lĩnh
vực giáo dục có thể làm thay đổi năng lực sản xuất của quốc
gia.
36 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

3.6. Kết luận rút ra từ các lý thuyết thương mại


Điểm nổi bật và sự thống nhất chung trong tất cả các lý
thuyết thương mại là đã chỉ ra được những lợi ích do thương
mại đem lại. Theo những cách giải thích khác nhau, các lý
thuyết thương mại đã chỉ rõ cơ chế và lý do mà thương mại tạo
ra lợi ích cho các quốc gia. Thứ nhất là sự khác biệt về công
nghệ. Các lợi thế thương mại tồn tại nếu các quốc gia khác
nhau về khả năng công nghệ để sản xuất ra các hàng hóa hoặc
dịch vụ. Công nghệ được định nghĩa là các kỹ thuật để biến đổi
các tài nguyên thành các sản phẩm cần thiết. Lý do của thương
mại trong lý thuyết lợi thế so sánh là sự khác biệt về mặt công
nghệ giữa các nước. Thứ hai là sự khác biệt về mức độ sẵn có
của các yếu tố sản xuất. Lợi thế thương mại có thể xuất hiện do
các quốc gia khác nhau về các yếu tố sản xuất mà họ sở hữu.
Các yếu tố sản xuất bao gồm các kỹ năng và năng lực của lực
lượng lao động, sự sẵn có của tài nguyên thiên nhiên trong
phạm vi biên giới một quốc gia, máy móc thiết bị, cơ sở hạ
tầng. Lý do của thương mại trong mô hình tỷ lệ các yếu tố và
mô hình trao đổi thuần túy là sự khác biệt về các yếu tố sản
xuất. Thứ ba là tính kinh tế nhờ quy mô và kinh nghiệm. Sự
hiện diện của tính kinh tế nhờ quy mô trong sản xuất có thể tạo
ra lợi thế thương mại giữa hai nước. Tính kinh tế nhờ quy mô
được định nghĩa là hiện tượng chi phí sản xuất giảm xuống khi
quy mô sản xuất tăng lên. Thứ tư là chính sách của chính phủ
và chiến lược các công ty. Thuế và các chương trình trợ cấp có
thể tạo ra các lợi thế cạnh tranh cho một số ngành công nghiệp.
Trong một số trường hợp, lợi thế thương mại có thể phát sinh
do sự khác nhau trong chính sách của chính phủ các nước.
Các lý thuyết có sự tập trung khác nhau từ thuần túy
nghiên cứu quan hệ trao đổi đến gắn quá trình trao đổi với quá
trình sản xuất, từ việc nghiên cứu nguồn gốc của lợi thế cạnh
tranh đến những cách thức để tạo ra lợi thế cạnh tranh cho các
37 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

quốc gia. Do vậy, các lý thuyết có những cách giải thích khác
nhau về các động thái của thương mại và chưa có sự thống nhất
trong việc gợi ý chính sách cho các chính phủ.
Các lý thuyết cho thấy thương mại có tác động rất lớn đến
các khía cạnh kinh tế và chính trị của một quốc gia. ở những
mức độ khác nhau, các lý thuyết thương mại là cơ sở lý luận cho
các cuộc tranh luận và lựa chọn chính sách thương mại của các
chính phủ vì sự thịnh vượng của quốc gia. Ngoài ra, những đề
xuất cũng như hàm ý từ các lý thuyết có thể được coi là những
hướng dẫn cho các công ty trong việc tổ chức quá trình thương
lượng đàm phán, bố trí, tổ chức sản xuất trên phạm vi toàn cầu,
lựa chọn những phương thức mà các công ty có thể tạo ra lợi
thế cạnh tranh.
Các vấn đề cần thảo luận
1. Hãy cho biết sự khác nhau về phạm vi nghiên cứu
của các lý thuyết thương mại?
2. Hãy chỉ ra các quan điểm khác nhau về thương mại
trong các lý thuyết?
3. Phân tích những bước tiến trong cách giải thích cơ chế
hình thành lợi ích của thương mại và lợi thế cạnh tranh quốc
gia qua các lý thuyết?
4. Những chỉ dẫn từ các lý thuyết thương mại đối với việc
hoạch định và đánh giá các chính sách thương mại?
5. Những chỉ dẫn từ các lý thuyết thương mại đối với việc
xây dựng các chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh
doanh?
38 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 4
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ VIỆT NAM

Những vấn đề nghiên cứu của chương


4.1 Thương mại- dịch vụ là một ngành kinh tế của nền
kinh tế quốc dân
4.2 Thương mại-dịch vụ Việt Nam qua các giai đoạn phát
triển
4.3 Tổ chức hệ thống thương mại-dịch hiện nay ở nước ta

Nội dung cơ bản cần nắm vững


4.1. Thương mại- dịch vụ là một ngành kinh tế của nền kinh
tế quốc dân
Để chứng minh thương mại-dịch vụ là một ngành kinh tế
của nền kinh tế quốc dân, cần tập trung phân tích các luận điểm
sau đây:
+ Chức năng và nhiệm vụ của thương mại- dịch vụ (T/C
phân phối, lưu thông hàng hóa- dịch vụ; thực hiện quá trình SX
trong khâu phân phối lưu thông; thực hiện giá trị của hàng hóa
dịch vụ; gắn sản xuất với thị trường, mở cửa nền kinh tế, nâng
cao mức hưởng thụ cho NTD…);
+ Sản phẩm và đóng góp của thương mại-dịch trong GDP;
+ Đội ngũ lao động trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ;
+ Sản nghiệp-bất động sản thương mại-dịch vụ
(Chú ý phân tích các nội dung trên với các số liệu minh
chứng về ngành thương mại-dịch vụ hiên nay)
39 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

4.2. Thươmg mại-dịch vụ Việt Nam qua các giai đoạn phát
triển
4.2.1 Thương mại-dịch vụ Viêt nam trước cách mạng tháng 8
năm 1945
- Thời phong kiến (trước 1862)
+ Nền kinh tế nông nghiệp tự cấp tự túc.
+ Sản xuất hàng hóa giản đơn, thị trường trong nước chật
hẹp và bị chia cắt.
+ Hoạt động thương mại-dịch vụ thu hẹp trong thị trường
địa phương nhỏ bé.
+ Đến thế kỉ 17, 18, 19, thương mại-dịch vụ trong nước đã
phát triển hơn so với trước và đã xuất hiện ngoại thương. Hàng
nhập là sản phẩm công nghiệp, còn hàng xuất là sản phẩm tiểu
thủ công nghiệp và sản vật thiên nhiên.
- Thời kỳ 1862-1884
+ Thương mại-dịch vụ mang tính chất thuộc địa nửa phong
kiến.
+ Thương mại-dịch vụ kém phát triển về quy mô mặt hàng
và thị trường.
+ Những công ty Pháp giữ độc quyền cả trong nội thương và
ngoại thương.
- Thời kỳ 1884-1945
+ Pháp áp dụng Luật đồng hóa thuế quan từ 1892 - 1939.
+ Việt nam và Pháp nằm trong hàng rào thuế quan chung.
+ Từ năm1939, Pháp thay chính sách đồng hóa thuế quan
bằng chính sách thuế quan tự trị.
40 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

+ Trong ngoại thương, hàng rào thuế quan được nới lỏng,
thuế suất tối đa được bãi bỏ.
4.2.2. Thương mại-dịch vụ Việt nam thời kỳ 1945-1954
- Thị trường bị chia làm hai: thị trường vùng tự do và thị
trường vùng địch tạm chiếm.
+ Thị trường vùng tự do do Nhà nước dân chủ nhân dân quản
lý.
+ Thị trường vùng tạm chiếm do Pháp, Mỹ trực tiếp kiểm
soát thông qua những công ty của mình.
- Thương mại-dịch vụ quốc doanh được tổ chức từ năm
1951 và phát triển khá nhanh.
- Đầu những năm 50, nước ta đã có quan hệ chính thức về
kinh tế và thương mại với Trung Quốc, Liên Xô và các nước
Đông âu.
- Năm 1952, Chính phủ ta ký Hiệp định thương mại với
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
4.2.3. Thương mại-dịch vụ Việt nam thời kỳ 1954-1975
- Từ 1954-1957
+ Khôi phục kinh tế và hàn gắn hậu quả của chiến tranh.
+ Hình thành các bộ quản lý sản xuất và lưu thông trong
nền Kinh tế quốc dân.
+ Ngày 20/9/1955, Bộ thương nghiệp thành lập; các tổng công
ty ngành hàng chịu trách nhiệm thu mua đặt hàng, phân phối cho
các nhu cầu của nền Kinh tế quốc dân.
+ Ngày 21/4/1958 Bộ thương nghiệp được chia thành Bộ
Nội thương và Bộ Ngoại thương. Bộ Ngoại thương chịu trách
nhiệm đặt hàng, quan hệ với các nước theo hiệp định đã kí kết.
41 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Từ 1957-1960
+ Giai đoạn cải tạo và phát triển kinh tế, xóa bỏ các quan hệ sở
hữu nhỏ trong thương mại-dịch vụ.
+ Thương mại-dịch vụ trong nền Kinh tế quốc dân chủ yếu
còn lại hai thành phần: thương mại-dịch vụ nhà nước và thương
mại-dịch vụ tập thể.
- Từ 1960-1975
+ Giai đoạn củng cố và phát triển các loại hình doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ theo mô hình XHCN trên miền Bắc
nhằm thực hiện công nghiệp hóa XHCN và chi viện cho sự
nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Thực hiện cơ chế quản lý tập trung cao độ.
+ Thành lập Tổng cục Vật tư tháng 10 - 1961 làm nhiệm
vụ lưu thông, phân phối những vật tư-kỹ thuật chủ yếu theo
nhiệm vụ kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ quản lý dự trữ Nhà
nước.
+ Bộ Nội thương tổ chức cung ứng các dịch vụ, lưu thông
hàng tiêu dùng và những tư liệu sản xuất khác ngoài loại Nhà
nước giao cho Cục vật tư.
+ Bộ Ngoại thương thực hiện nhiệm vụ kí kết đơn hàng
nhập ngoại theo hiệp định của chính phủ và giao hàng cho
Tổng cục Vật tư và Bộ Nội thương cung ứng hàng hóa, dịch vụ
theo nhiệm vụ kế hoạch.
+ Hệ thống kinh doanh của các đơn vị làm nhiệm vụ lưu
thông hàng hóa được tổ chức theo hai cấp: Tổng công ty - Công
ty ở các đầu mối, Công ty khu vực, Công ty tỉnh thành phố.
Dưới Tổng công ty có các công ty, trạm, ban tiếp nhận, tổng
kho và những kho khu vực; dưới các công ty khu vực có các
42 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

ban tiếp nhận, cửa hàng đặt theo vùng trực thuộc.
+ Các Bộ, Tổng cục thành lập hệ thống lưu thông vật tư
chuyên dùng của ngành mình.
4.2.4. Thương mại-dịch vụ Việt nam thời kỳ 1975-1985
- Xây dựng mô hình kế hoạch hóa tập trung.
- Kinh tế hàng hóa chưa phát triển, chưa có tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế, nền kinh tế còn lệ thuộc vào bên ngoài, nhiều
loại vật tư- kỹ thuật và hàng tiêu dùng phải nhập khẩu 100%.
- Khủng hoảng kinh tế xảy ra vào cuối những năm 70.
- Sự hình thành và phát triển hệ thống thương mại-dịch vụ
trong thời kì này có đặc điểm sau:
+ Xóa bỏ thương mại-dịch vụ tư doanh, thương mại-dịch
vụ cá thể, hình thành chủ yếu doanh nghiệp thương mại-dịch vụ
quốc doanh và tập thể.
+ Hoạt động thương mại-dịch vụ được tiến hành theo chỉ tiêu
kế hoạch Nhà nước.
+ Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng tiêu
dùng, các dịch vụ và xuất, nhập khẩu được sắp xếp, tổ chức lại.
+ Hệ thống kinh doanh vật tư hàng hóa chuyên dùng được
cũng cố sắp xếp theo nguyên tắc sản xuất - tiêu dùng.
+ Hoạt động của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hướng
vào việc đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
+ Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại - dịch
vụ chưa tập trung thống nhất.
+ Chế độ hạch toán kinh doanh trong thương mại mang
tính hình thức.
43 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

4.2.5. Thương mại-dịch vụ Việt Nam thời kỳ 1986 đến nay


Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế - xã hội nước ta
mở đầu từ Đại hội VI trải qua hơn 35 năm. Từ đó đến nay,
nước ta đã có những thay đổi to lớn và sâu sắc. Đại hội VI đánh
dấu bước ngoặt trong đổi mới cơ chế, chính sách và quản lý
kinh tế nói chung, thị trường và thương mại, dịch vụ nói riêng.
Đánh giá về thành tựu nổi bật của kinh tế dịch vụ Việt Nam sau
hơn 35 đổi mới, trong đó bao gồm lĩnh vực thương mại và
logistics có thể từ 04 điểm đột phá quan trọng sau đây:
Thứ nhất, từ 1986 đến nay, Việt Nam đã chuyển từ nền
kinh tế hiện vật, kinh tế kế hoạch theo chỉ tiêu ,theo địa chỉ
sang nền kinh tế thị trường và thay đổi triết lý kinh doanh của
cả nền kinh tế, từ chỗ triết lý sản xuất vì giá trị sử dụng, thương
mại và logistics thực hiện các hoạt động lấy mục tiêu phục vụ...
sang triết lý sản xuất kinh doanh để bán, cung ứng dịch vụ để
kiếm lời, làm thay đổi toàn bộ tập quán, tư duy sản xuất kinh
doanh, hướng vào thị trường. Chính điều này làm cho các hoạt
động kinh tế, thương mại và logistics phát triển vượt bậc suốt
hơn 35 năm qua.
Thứ hai, chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là quốc doanh, tập
thể sang nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở
hữu gồm khu vực nhà nước, khu vực ngoài nhà nước và khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài, tạo sự bình đẳng, đồng thời thu
hút được mọi nguồn lực để phát triển kinh tế đất nước. Đây là
thành công rất quan trọng của công cuộc đổi mới trong phát
triển kinh tế đất nước sau nhiều năm bị chiến tranh tàn phá.
Thứ ba, từ chỗ chỉ tập trung thực hiện chính sách ưu tiên
phát triển tư liệu sản xuất, tập trung cho công nghiệp nặng,công
nghiệp cơ khí sang thực hiện đồng thời 3 chương trình kinh tế
44 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

lớn suốt từ năm 1986 đến nay & rất thành công, đó là chương
trình lương thực, hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng. Chính điều này
đã giúp Việt Nam giải quyết cơ bản các vấn đề hàng hóa trên thị
trường, cân đối được cung cầu, hàng hóa rẻ hơn, có thể cạnh
tranh với các nước. Nhờ chuyển sang phát triển kinh tế với các
chương trình lớn này đến nay, nền kinh tế đã tạo được thế và lực
mới trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, chuyển từ vận hành nền kinh tế chỉ huy theo kế
hoạch, theo chỉ tiêu sang vận hành theo cơ chế thị trường, giá cả
được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, mọi hoạt động
mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ đều theo giá cả thị
trường, nhờ đó tạo ra động lực mới để các doanh nghiệp thúc
đẩy sản xuất kinh doanh và mọi người dân vươn lên làm giàu.
Đây là khâu đột phá trong phát triển cho các ngành, các doanh
nghiệp của nền kinh tế quốc dân suốt 35 năm qua mà thương mại
và logistics không phải là ngoại lệ.
Nhờ những đổi mới có tính đột phá trên mà làm cho thương
mại và logistics Việt Nam không ngừng phát triển trên tất cả các
mặt, góp phần to lớn vào những thành công của công cuộc đổi
mới kinh tế trong suốt hơn 35 năm qua
- Những thành công trong phát triển
Phát triển thương mại-dịch vụ Việt Nam sau hơn 35 năm
đổi mới có thể đánh giá khái quát trên một số thành công cơ bản
sau đây.
+ Chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung sang
cơ chế thị trường, giá cả hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ
cung cầu. Thị trường hàng hóa, dịch vụ được mở rộng và phát
triển sôi động theo hướng đa dạng hóa và đa phương hóa đã
45 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

góp phần quan trọng vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cải thiện đời sống và nâng cao mức hưởng thụ của các
tầng lớp dân cư.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu liên tục được mở rộng và
duy trì được mức phát triển, tạo thế cho ngoại thương Việt
Nam bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (tổng mức lưu chuyển ngoại
thương) và cả chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng thường được đưa vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm ở nước ta.
+ Thị trường ngoài nước được mở rộng theo hướng đa
dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại. Cơ
cấu hàng hóa xuất nhập khẩu đã có nhiều chuyển biến quan
trọng tạo ra bộ mặt mới cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Nhờ
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà tỷ trọng của các nhóm mặt hàng đã qua chế biến tăng
dần
+ Các loại hình dịch vụ gắn với sản xuất và lưu thông
hàng hóa trong 35 năm đổi mới phát triển mạnh, nhất là các
dịch vụ bổ sung, thúc đẩy kinh doanh, sản xuất, góp phần phục vụ
đời sống và giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động,
đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Hoạt động
dịch vụ phát triển nhanh, mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
ngày càng tốt hơn và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho nền
kinh tế quốc dân. Chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng cũng
được nâng cao trong những năm đổi mới. Nhiều hình thức dịch
vụ thương mại tiến bộ trên thế giới cũng được thương mại nước
ta vận dụng như việc tổ chức các hội chợ (hội chợ thương mại
46 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

quốc tế, hội chợ hàng chất lượng cao...) quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng;
thương mại điện tử và thương mại di động phát triển nhanh; bán
và chuyển hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt
là dịch vụ logistics từng bước phát triển nhanh.
+ Cơ chế, chính sách quản lý thương mại và logistics có
nhiều bước tiến quan trọng, từng bước hình thành hệ thống
pháp luật phù hợp với cơ chế mới, tạo điều kiện cho sản xuất,
kinh doanh phát triển. Trong 35 năm đổi mới đã có nhiều bộ luật
và pháp lệnh ở nước ta được ban hành. Có thể nói, thành công
của hoạt động thương mại nói chung và hoạt động logistics, ngoại
thương nói riêng trong những năm đổi mới có sự đóng góp rất
lớn của cơ chế, chính sách, trong đó đáng chú ý là sự ra đời
Luật thương mại, các luật thuế, luật doanh nghiệp, Luật Hải
quan và Luật Ngoại thương... tạo hành lang pháp lý cho thương
mại và logistics phát triển. + Quản lý Nhà nước về thị trường
và hoạt động thương mại tiến bộ về tổ chức hệ thống, hoạch
định chính sách vĩ mô, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh
phát triển.
+ Thị trường, thương mại và logistics chuyển từ hoạt động
theo kỷ thuật chỉ huy sang hoạt động theo kỷ thuật hệ thống thị
trường, mọi hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
chổ theo chi tiêu, theo địa chỉ, theo giá cả kế hoạch chuyển
sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, giá cả được hình thành
trên cơ sở quan hệ cung cầu. Đây là thành tựu lớn, quan trọng
của 35 năm đổi mới và là bước đột phá tạo động lực thúc đẩy
sản xuất kinh doanh và thương mại, logistics phát triển, tạo
động lực cho doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư vươn lên
làm giàu chính đáng.
47 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Những tồn tại trong phát triển


+ Tuy tổng mức lưu chuyển nội thương và ngoại thương đều
tăng nhưng thị trường hàng hóa, nhất là thị trường xuất khẩu
chưa thực sự bền vững, nhiều hàng hóa của Việt Nam giá trị gia
tăng và khả năng cạnh tranh thấp cả ở thị trường trong nước và
ngoài nước. + Chưa thiết lập được mối quan hệ kinh tế lâu dài
giữa cơ sở sản xuất với các nhà buôn để hình thành nên kênh
lưu thông ổn định.
+ Vận tải là hoạt động logistics có vai trò đặt biệt quan
trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững, Việt nam
với nhiều lợi thế về phương tiện vận tải như đường biển, đường
sắt, đường bộ, đường hàng không, đường sông và cả phương tiện
vận tải điện tử nhưng thời gian qua dường như chúng ta quá
chú trọng vào các chính sách phát triển và đầu tư cho đường bộ,
làm các BOT, đua nhau làm cảng biển, đường cao tốc, sân bay...
Nhưng lại thiếu đầu tư xây dựng hệ thống đường gom, đường
kết nối đồng bộ, thiếu quan tâm phát triển đường sắt quốc gia,
đường sắt kết nối các cảng biển quốc tế, đường thủy và đặc biệt
là xây dựng các trung tâm logistics để phát triển vận tải đa
phương thức, xây dựng các khu công nghiệp logistics hậu cần
cho sản xuất- Đáng tiếc là hiện nay cả nước có trên 425 KCN
với hơn 114 ngàn ha nhưng lại không có một khu công nghiệp
logistics nào, trung tâm logistics nào có quy mô trên các vùng
kinh tế, hành lang kinh tế, hệ lụy là làm giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh do không nâng cao được giá trị của sản phẩm sau sản
xuất, giảm chất lượng tăng trưởng do tăng các loại chi phí... gây
ùn tắc, tai nạn giao thông, ô nhiểm môi trường, hiệu quả khai
thác sử dụng cơ sở hạ tầng thấp...
+ Quy mô hoạt động Thương mại - dịch vụ ở nước ta tuy
48 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

có tăng so với trước nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của đất nước, còn nhỏ bé so với nhiều nước trong khu
vực, hệ thống kinh doanh thương mại, dịch vụ thiếu tính phối
hợp và kết nối, văn minh thương mại và cơ sở hạ tầng còn ở
trình độ thấp. Hệ thống các doanh nghiệp thương mại,
logistics tuy có số lượng khá lớn và ngày một gia tăng nhưng
đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thêm vào đó lại thiếu
tính liên kết và hợp tác trong hoạt động kinh doanh ở cả thị
trường trong nước và thị trường ngoài nước.
+ Vấn đề nổi lên trong hoạt động kinh doanh Thương mại
- dịch vụ của những năm đổi mới là kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp chưa theo đúng quy tắc của thị trường, buôn bán
"chụp giật", chạy theo phi vụ còn khá phổ biến. Các doanh
nghiệp chưa tuân thủ đầy đủ nguyên tắc kinh doanh theo cơ chế
thị trường, chưa nhận thức đầy đủ các chức năng của cạnh tranh
trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh trên thị trường, nhiều doanh nghiệp chưa
thực sự hướng vào mở rộng thị trường, tăng doanh thu bán
hàng và giảm chi phí sản xuất kinh doanh bằng các giải pháp
khoa học công nghệ.
+ Cơ chế, chính sách quản lý thương mại logistics tuy đã
được đổi mới, hoàn thiện nhưng trên nhiều mặt vẫn chưa theo sát
với thực tiễn hoạt động thương mại, dịch vụ và quá trình hội
nhập. Một số quy định trong cơ chế, chính sách chưa thật hợp lý,
tạo kẽ hở để buôn lậu, gian lận thương mại phát triển và gây lãng
phí trong đầu tư phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng thương mại và cơ sở hạ tầng logistics nói
chung tuy đã được tăng cường trong những năm đổi mới,
nhưng do phần lớn là theo quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây
49 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

dựng của từng ngành dịch vụ, thiếu sự phối hợp và kết nối để
vận hành, khai thác dùng chung hiệu quả.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về Thương mại -
dịch vụ và quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp còn hạn
chế, cả về số lượng và chất lượng, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhân lực logistics và nhân lực số. Thực tiễn
công tác đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức công tác nghiên
cứu khoa học thương mại, logistics cả trên phương diện lý
luận và tổng kết thực tiễn còn hạn chế, chưa có nhiều công
trình nghiên cứu thương mại, logistics tầm quốc gia và chưa
có sự điều tra, đánh giá toàn diện doanh nghiệp logistics
cũng như đội ngũ lao động chuyên nghiệp trong thương mại
và logistics...
- Một số định hướng giải pháp
+ Tư duy thương mại và logistics ngay trong khâu hoạch
định, thực thi chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm
bảo đảm đồng bộ các yếu tố cho phát triển bền vững
+ Hoàn thiện thể chế, pháp luật logistics nhằm tạo cơ sở
pháp lý thuận lợi cho các hoạt động logistics trên thị trường;
Bổ sung, sửa đổi Luật thương mại, luật hóa bất động sản
logistics và các nội dung liên quan đến logistics, không chỉ dừng
lại ở các dịch vụ logistics, để tạo nhận thức đầy đủ về bản chất,
vai trò và vị trí của logistics...; Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách về quản lý logistics, nhất là chính sách phí, lệ phí, tháo gỡ
các rào cản đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường.
+ Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại
logistics (bao gồm các khu công nghiệp logistics, trung tâm
50 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

logistics, cụm logistics...) đồng bộ, hiện đại, tiến tới xây dựng
thị trường bất động logistics Việt Nam để thu hút đầu tư
logistics trong và ngoài nước, ưu tiên xây dựng hạ tầng kết nối
mạng lưới giao thông vận tải theo hướng vận tải đa phương
thức để khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
thương mại hiện có; Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các trung
tâm logistics hạng 1 theo tiêu chuẩn quốc tế tại các điểm kết nối
vận tải thương mại của các vùng kinh tế trọng điểm, hành lang
kinh tế nhằm kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, thực
hiện liên kết kinh tế, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho
các địa phương và doanh nghiệp; Sớm hiện đại hóa hóa đường
sắt Việt Nam và Xây dựng hệ thống đường sắt kết nối với các
cảng biển quốc tế; Đầu tư và phát triển đồng bộ hệ thống vận
tải hàng hóa, hành khách bằng đường bộ, đường sắt, đường biển,
đường sông mà Việt Nam có nhiều lợi thế, góp phần giảm áp
lực quá tải lên đường bộ (bằng ô tô), đường không, giảm ùn tắc
và tai nạn giao thông, đặc biệt là để giảm chi phí logistics cho
các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày một gay gắt
hiện nay.
+ Xây dựng và tổ chức hợp lý hệ thống các mối quan hệ kinh
tế ổn định trong thương mại, logistics trên cơ sở phát triển đồng
bộ hệ thống thương mại, logistics ở các địa phương và vùng lãnh
thổ để duy trì và phát triển các chuỗi cung ứng hiệu quả.
+. Cần ưu tiên đầu tư vốn, khoa học công nghệ để quy
hoạch, phát triển hệ thống các trung tâm logistics, cụm logistics
trong cả nước. Coi đây là mô hình liên kết hiệu quả trong phân
phối, lưu thông hàng hóa cho các địa phương, vùng lãnh thổ
nhằm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông, kết cấu hạ
tầng thương mại đã được đầu tư 35 năm nay ở Việt Nam, qua
51 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

đó để phát triển thị trường, thương mại nội địa, nhất là thúc
đẩy tiêu thụ nông sản phẩm cho các địa phương
+ Cần phát triển các loại hình dịch vụ với những hình
thức dịch vụ tiến bộ theo hướng văn minh, hiện đại trong
thương mại và logistics nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm
trong phân phối và lưu thông.
+ Cải thiên môi trường kinh doanh phải đồng thời cải
thiện môi trường thương mại logistics ở nước ta. Việc đẩy
mạnh cải thiện môi trường kinh doanh thời gian qua đã góp
phần tích cực cho phát triển các loại hình doanh nghiệp, thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên để
nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, có thể đạt
kết quả, hiệu quả cao hơn đã đến lúc cần phải chú ý, quan tâm
nhiều hơn đến môi trường thương mại, logistics bao gồm các
yếu tố thể chế pháp luật logistics, cơ sở hạ tầng logistics, phát
triển hệ thống các doanh nghiệp logistics có sức cạnh tranh cao
và hệ thống các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics... Thúc
đẩy các ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng phát triển nhằm hậu cần
cho tăng trưởng bền vững kinh tế Việt Nam trong hội nhập.
+ Để hệ thống thương mại và logistics quốc gia vận hành
và phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và quốc
tế, với chi phí thấp, có sức cạnh tranh cao, góp phần nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam thì việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực thương mại, logistics đáp ứng yêu
cầu phát triển trong môi trường số là rất cấp bách hiện nay.
(Sơ đồ 4.1: Khái quát quá trình hình thành cơ quan quản lý
Nhà nước về thương mại-dịch vụ).
52 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

4.3. Hệ thống thương mại-dịch hiện nay ở nước ta


Trên góc độ tổ chức hệ thống kinh doanh thương mại- dịch
vụ trong nền kinh tế quốc dân, có thể tiếp cận:
+ Tổ chức theo ngành và cấp quản lý, gồm có:
- Hệ thống kinh doanh thương mại- dịch vụ của Bộ Công
Thương
53 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Hệ thống kinh doanh thương mại- dịch vụ của các Bộ


ngành.
- Hệ thống kinh doanh thương mại- dịch vụ của các địa
phương và thành phố
- Hệ thống kinh doanh thương mại- dịch vụ của các tổ
chức đoàn thể
+ Theo thành phần kinh tế hay phân chia theo khu vực
kinh tế trong nền kinh tế quốc dân:
a. Hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh thương mại-
dịch vụ của các thành phần kinh tế theo Luật định (theo Hiến
pháp có 5 thành phần)
b. Hệ thống kinh doanh thương mại-dịch vụ chia thành:
thuộc khu vực nhà nước; thuộc khu vực ngoài nhà nước và
thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Các vấn đề cần thảo luận


1. Thương mại-dịch vụ là một ngành của nền kinh tế quốc
dân?
2. Thương mại-dịch vụ Việt Nam qua các thời kỳ và ý
nghĩa của việc nghiên cứu?
3. Thương mại-dịch vụ Việt Nam trong quá trình hội nhập
- Khái quát hiện trạng và những vấn đề đặt ra.
54 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 5
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


5.1. Chức năng và vai trò quản lý của Nhà nước đối với
thương mại - dịch vụ.
5.2. Tính tất yếu và hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước
về thương mại-dịch vụ.
5.3. Chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan quản lý chủ yếu
(Chính phủ, Bộ công Thương mại, Sở Công Thương mại), các
phương pháp quản lý thương mại - dịch vụ.

Nội dung cơ bản cần nắm vững


5.1. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với thương mại-dịch vụ
1. Chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế
Vai trò của Nhà nước được thực hiện qua các chức năng
kinh tế của mình:
Một là, đảm bảo sự ổn định chính trị, xã hội và thiết lập
khuôn khổ luật pháp để tạo ra những điều kiện cần thiết cho
hoạt động kinh doanh. Nhà nước tạo ra hành lang luật pháp cho
hoạt động kinh tế bằng cách đặt ra những điều luật cơ bản về
quyền sở hữu tài sản và sự hoạt động của thị trường.
Hai là, điều tiết kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị
trường phát triển ổn định. Thông qua chính sách tài chính và
chính sách tiền tệ, Nhà nước duy trì ổn định nền kinh tế, duy trì
nền kinh tế càng sát càng tốt đối với tình trạng có đầy đủ việc
làm và lạm phát thấp.
55 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Ba là, đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Nhà nước có một nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh tranh và
chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị
trường.
Bốn là, để đảm bảo tính hiệu quả, Nhà nước phải sản xuất ra
hàng hóa công cộng, đảm bảo xây dựng kết cấu hạ tầng cho nền
kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước có các chức năng quản lý vĩ mô sau đây:
Một là, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh tế như đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội, thiết
lập khuôn khổ luật pháp thống nhất, có hệ thống chính sách
nhất quán để tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho giới kinh
doanh làm ăn có hiệu quả.
Hai là, định hướng cho sự phát triển, trực tiếp đầu tư vào
một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế phát triển; ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô như chống lạm phát, chống khủng hoảng,
ngăn ngừa những đột biến xấu trong nền kinh tế.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đảm bảo
yêu cầu của phát triển kinh tế.
Bốn là, quản lý tài sản công và kiểm tra, kiểm soát toàn bộ
hoạt động kinh tế, xã hội. Thực hiện đúng chức năng quản lý
Nhà nước về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công của
Nhà nước.
Năm là, khắc phục, hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực
hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân,
với tiến bộ và công bằng xã hội.
56 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

2. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với thương mại-dịch
vụ
Một là, Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương
mại-dịch vụ phát triển. Nhà nước bảo đảm sự ổn định về mặt
kinh tế, chính trị, xã hội cho thương mại, dịch vụ phát triển.
Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương
mại- dich vụ. Sự định hướng này được thực hiện thông qua việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội, các
chương trình mục tiêu, các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Thứ ba, Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt
động thương mại- dịch vụ của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước
có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội cho mọi
người, mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại-
dịch vụ trên thị trường.
Thứ tư, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước. Nhà
nước quy định rõ những bộ phận, những ngành then chốt,
những nguồn lực và tài sản mà Nhà nước trực tiếp quản lý.
5.2. Quản lý Nhà nước về thương mại-dịch vụ
Thương mại-dịch vụ là đối tượng quản lý của Nhà nước
xuất phát từ những lý do sau đây:
- Thương mại-dịch vụ là hoạt động mang tính liên ngành,
là hoạt động có tính xã hội hóa cao, mà mỗi doanh nhân không
thể xử lý các vấn đề một cách tốt đẹp.
- Thương mại - dịch vụ là lĩnh vực chứa đựng những mâu
thuẫn của đời sống kinh tế xã hội (giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với người lao động, giữa doanh
nhân với cộng đồng).
- Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ có những hoạt động
57 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

mà doanh nghiệp, người lao động không được làm hoặc có


những vị trí mà Nhà nước cần phải chiếm lĩnh để điều chỉnh
các quan hệ kinh tế.
- Trong hoạt động thương mại- dịch vụ, có cả các doanh
nghiệp Nhà nước.
5.3. Hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về thương mại-
dịch vụ
Nghiên cứu nội dung này, yêu cầu sinh viên đọc các văn
bản: Nghị định số 96/2022/NĐ-CP ngày 29/11/2022 và Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của bộ, cơ quan ngang bộ, Nghị định số 101/2020/NĐ-
CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 123/2016/NĐ-CP và Thông tư
liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30/06/2015.
1. Chính phủ thống nhất quản lý Nhà nước về thương mại-
dịch vụ.
2. Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực
hiện việc quản lý Nhà nước về thương mại-dịch vụ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
quản lý Nhà nước về thương mại-dịch vụ đối với lĩnh vực được
phân công phụ trách.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợp
với Bộ Công thương để thực hiện việc quản lý Nhà nước về
thương mại-dịch vụ.
4. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện việc quản lý Nhà
nước về thương mại-dịch vụ trong phạm vi địa phương theo sự
58 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

phân cấp của Chính phủ.


5.4. phương pháp quản lý thương mại-dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân
Phương pháp tuyên truyền giáo dục: Cần nhấn mạnh đây
là phương pháp thường xuyên được sử dụng để phổ biến chủ
trương, chính sách, quy định của Nhà nước về lĩnh vực kinh tế -
thương mại, dịch vụ đến các thương nhân.
Phương pháp kinh tế: Cần nhấn mạnh đây là phương pháp
sử dụng các lợi ích kinh tế như là các động lực để điều chỉnh
hành vi của các thương nhân.
Phương pháp hành chính: Cần nhấn mạnh đây là phương
pháp sử dụng các quy định và thủ tục hành chính để điều chỉnh
và kiểm soát hành vi thương mại-dịch vụ của các thương nhân.
Các phương pháp này có những tác động khác nhau đến
hành vi của thương nhân do vậy thường được sử dụng một cách
kết hợp.

Các vấn đề cần thảo luận


1. Vai trò và chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế
2. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thương
mại - dịch vụ
3. Quản lý Nhà nước về thương mại-dịch vụ là một tất
yếu?
4. Các phương pháp quản lý thương mại-dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân.
59 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 6
CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


6.1 Khái quát cơ chế và cơ chế quản lý kinh tế
6.2 Mục tiêu, nội dung của chính sách thương mại-dịch vụ
6.3 Chính sách quản lý thương mại-dịch vụ nội địa
6.4 Chính sách quản lý thương mại quốc tế (xuất, nhập khẩu)
6.5 Chính sách thương mại-dịch vụ ở các nước

Nội dung cơ bản cần nắm vững


6.1. Khái quát cơ chế và cơ chế quản lý kinh tế
Cơ chế là một khái niệm dùng để chỉ quy luật vận hành
của một hệ thống. Cơ chế là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác
giữa các yếu tố kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể
hoạt động. Trong lĩnh vực thương mại, cơ chế kinh tế là tổng
thể các yếu tố có mối liên hệ tác động qua lại lẫn nhau tạo
thành động lực dẫn dắt nền kinh tế thương mại - dịch vụ phát
triển.
Cơ chế quản lý kinh tế là khái niệm dùng để chỉ phương
thức mà qua đó Nhà nước tác động vào nền kinh tế để định
hướng nền kinh tế tự vận động đến các mục tiêu đã định. Cần
phân biệt
Thứ nhất: Cơ chế kinh tế là phương thức tự vận động của
nền kinh tế, là biểu hiện của nhân tố khách quan.
60 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Thứ hai: Cơ chế quản lý kinh tế là phương thức tác động


của Nhà nước nhằm định hướng nền kinh tế, nó mang tính chủ
quan.
Thứ ba: Nhà nước tác động vào nền kinh tế thông qua cơ
chế kinh tế chứ không thể tác động trực tiếp vào nền kinh tế.
6.2. Mục tiêu, nội dung của chính sách thương mại-dịch vụ
1. Mục tiêu và yêu cầu chính sách thương mại-dịch vụ
Chính sách thương mại là một hệ thống các quan điểm,
nguyên tắc, công cụ và biện pháp thích hợp mà Nhà nước áp
dụng để điều chỉnh các hoạt động thương mại trong và ngoài
nước ở những thời kì nhất định nhằm đạt được các mục tiêu đã
đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách
thương mại là một bộ phận của chính sách kinh tế - xã hội.
Yêu cầu đối với chính sách thương mại-dịch vụ:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế mở rộng phát triển kinh doanh, khai thác
triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, phục vụ cho
sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
+ Bảo vệ thị trường nội địa, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp có khả năng đứng vững và vươn lên trong hoạt động
kinh doanh thương mại - dịch vụ, đáp ứng tốt mọi nhu cầu của
sản xuất và đời sống.
- Chính sách thương mại-dịch vụ có vai trò to lớn, thể hiện
trên những mặt sau:
+ Mở rộng giao lưu hàng hóa, dịch vụ và xuất khẩu.
+ Tạo ra sự cạnh tranh giữa các ngành sản xuất hàng thay
thế hàng nhập khẩu cho thị trường trong nước.
+ Góp phần quan trọng trong khuyến khích xuất khẩu và
61 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

phát triển sản xuất.


- Chính sách thương mại, dịch vụ phải hướng vào những
mục tiêu chủ yếu sau:
+ Phát triển thị trường và thương mại, mở rộng giao lưu
hàng hóa, dịch vụ trên tất cả các vùng.
+ Đẩy mạnh xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
+ Thúc đẩy sản xuất, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phân công lại lao động xã hội.
+ Góp phần ổn định thị trường, thực hiện phân phối và
phân phối lại thu nhập quốc dân một cách hợp lý, nâng cao mức
hưởng thụ của người tiêu dùng, đóng góp tích cực vào nguồn
thu cho ngân sách Nhà nước và GDP.
+ Phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kì,
phải coi trọng cả hiệu quả kinh tế - xã hội.
+ Xây dựng được nền thương mại-dịch vụ lành mạnh trong
trật tự kỉ cương, kinh doanh theo đúng pháp luật.
2. Nội dung chính sách thương mại-dịch vụ
Chính sách đối với thương nhân; Chính sách đối với hợp
tác xã và các hình thức kinh tế hợp tác khác trong thương mại-
dịch vụ; Chính sách đối với doanh nghiệp thương mại-dịch vụ
Nhà nước; Chính sách thương mại-dịch vụ đối với nông thôn;
Chính sách thương mại-dịch vụ đối với miền núi, hải đảo, vùng
sâu, vùng xa; Chính sách lưu thông hàng hóa, dịch vụ; Chính
sách ngoại thương; Chính sách hỗ trợ; Chính sách đối với
người tiêu dùng…
6.3. Chính sách quản lý thương mại-dịch vụ nội địa
Khi nghiên cứu nội dung này, yêu cầu sinh viên đọc các
62 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

văn bản: Quyết định 1163/QĐ-TTg, ngày 13/07/2021 Phê


duyệt Chiến lược “Phát triển thương mại trong nước giai đoạn
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; Quyết định 531/QĐ-
TTg, ngày 01/04/2021 Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn
đến năm 2050; Nghị định số 163/2017 NĐ-CP ngày
30/12/2017 về kinh doanh dịch vụ logisitics; Nghị quyết số
163/2022 NQ-CP ngày 16/12/2022 Về việc đẩy mạnh triển khai
đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam; Thông
tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 Quy định hệ thống
chỉ tiêu thống kê logistics...
Chính sách phát triển thương mại-dịch vụ trong nước bao
gồm nhiều bộ phận như: Chính sách thương nhân, chính sách
thị trường và các chính sách hỗ trợ khác… nhằm thực hiện
những nhiệm vụ cơ bản sau:
Một là, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế mở rộng và phát triển kinh doanh, khai
thác triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế trong nước, phục vụ
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Hai là, bảo vệ thị trường nội địa, tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có khả năng đứng vững và vươn lên trong hoạt
động kinh doanh thương mại-dịch vụ, đáp ứng tốt mọi nhu cầu
của sản xuất và đời sống.
Khi đề cập chính sách thương mại nội địa cần đặc biệt lưu
ý: Chính sách thương nhân; Chính sách đối với doanh nghiệp
Nhà nước, hợp tác xã và các hình thức hợp tác khác trong
thương mại; Chính sách thương mại đối với nông thôn; Chính
sách thương mại đối với miền núi; Chính sách lưu thông hàng
hóa và dịch vụ thương mại.
63 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

6.4. Chính sách quản lý thương mại quốc tế (xuất, nhập


khẩu)
Nghiên cứu nội dung này yêu cầu sinh viên đọc các văn
bản quan trọng: Nghị định số 69/2018 NĐ-CP ngày 15/05/2018
Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý Ngoại thương;
Quyết định số 2471/QĐ-TTg, ngày 28/12/2011 Phê duyệt chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng
đến năm 2030; Quyết định số 493/QĐ-TTg, ngày 19/4/2022
Phê duyệt chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030
(Để nghiên cứu quá trình đổi mới chính sách XNK ở nước ta
cần chú ý các giai đoạn quan trọng trong các chính sách sau:
Nghị định số 57/1998/NĐ-CP ngày 31/7/1998, Quyết định
46/2001/QĐ/TTg ngày 04/4/2001 và so sánh với các văn bản:
NĐ 114-HĐBT ngày 07/4/1992 và Nghị định 33-CP ngày
19/4/1994 trước đây)
Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đến
năm 2030 xác định quan điểm chiến lược là:
1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa
về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại
với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ
thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại
xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất
xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản
phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa
Việt Nam xuất khẩu.
64 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh
tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các
thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham
gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam đến năm 2030 chỉ rõ:
Về mục tiêu tổng quát
Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài
hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển
thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong
chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Về mục tiêu cụ thể
a) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân
thương mại lành mạnh, hợp lý.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 -
7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 -
6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.
- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 -
2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn
2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
với các đối tác thương mại chủ chốt.
65 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

b) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt
hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa
- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất
khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90%
vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ
trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào
năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên
16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19%
vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch
xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng
thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào
năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu
lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 -
11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim
ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030;
giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống
khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75%
vào năm 2030. Về định hướng xuất, nhập khẩu hàng hóa:
(1). Định hướng xuất khẩu hàng hóa
a) Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh
và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và
giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo
chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ
trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng
66 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản
phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện
với môi trường.
b) Định hướng phát triển ngành hàng
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm
chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng
các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng
và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ
thương mại ở thị trường nước ngoài.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá
trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng
hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ
cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng
công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các
mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú
trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh,
thân thiện với môi trường.
- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản
phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu,
kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông
sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm
dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày,
điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung
bình.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có
67 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng
công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao,
ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
(2). Định hướng nhập khẩu hàng hóa
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng
hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản
xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất
lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây
chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát
triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành
tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng
cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất
khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo
chiều sâu.
(3). Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập
khẩu
- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào
một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song
phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững
trong dài hạn.
- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương
mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như
EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...
- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như
Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông
và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ
68 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương mại ổn định, lâu dài.


- Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu thị trường nhập khẩu theo
hướng giảm tỷ trọng nhập khẩu từ các thị trường công nghệ
thấp, công nghệ trung gian, tăng tỷ trọng nhập khẩu từ các thị
trường công nghệ nguồn.
1. Quản lý hoạt động xuất, nhập khẩu
Mua bán hàng hóa quốc tế được thực hiện dưới các hình
thức: xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh tạm nhập, tái xuất; tạm
xuất, tái nhập; kinh doanh chuyển khẩu; tạm nhập, tái xuất;
tạm nhập, tái xuất có điều kiện; quá cảnh hàng hóa; Gia công
hàng hóa cho thương nhân nước ngoài; Thương nhân làm đại lý
mua, bán hàng hóa cho thương nhân nước ngoài; Thuê thương
nhân nước ngoài làm đại lý bán hàng tại nước ngoài...
Nguyên tắc quản lý nhà nước về ngoại thương được xác
định:
- Nhà nước quản lý ngoại thương theo quy định của pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
- Bảo đảm minh bạch, công khai, bình đẳng, đơn giản hóa
thủ tục hành chính; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của Nhà
nước, thương nhân thuộc các thành phần kinh tế; thúc đẩy phát
triển sản xuất trong nước và xuất khẩu, gắn với quản lý nhập
khẩu.
- Bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc đối xử tối huệ
quốc, đối xử quốc gia trong hoạt động ngoại thương theo pháp
luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Quyền tự do kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu được quy
định tại Điều 3 Nghị định 96NĐ-CP ngày 15/05/2018, Quy
69 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương:
1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và
thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào
ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này;
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định
của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu.
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt
động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương
công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song
phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tại Điều 6, Luật quản lý Ngoại thương đã quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về ngoại thương như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại
thương.
2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
70 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thực hiện quản lý nhà nước về ngoại thương và có nhiệm vụ,


quyền hạn sau đây:
a) Trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, ban
hành chiến lược, kế hoạch, chính sách quản lý, phát triển hoạt
động ngoại thương, phát triển thị trường khu vực và thế giới,
hội nhập kinh tế trong từng thời kỳ; quyết định việc thực hiện
một số biện pháp quản lý theo quy định của Luật này;
b) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại thương;
c) Hướng dẫn, phổ biến, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh
giá văn bản quy phạm pháp luật và các biện pháp quản lý ngoại
thương theo quy định của pháp luật;
d) Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động ngoại
thương và quản lý ngoại thương theo quy định của pháp luật về
tiếp cận thông tin;
đ) Quản lý hoạt động của các tổ chức xúc tiến thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
e) Chỉ đạo về nghiệp vụ đối với đại diện thương mại thuộc
cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở
nước ngoài (sau đây gọi là đại diện thương mại);
g) Giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ trong tham gia
đàm phán, ký kết, điều phối việc thực hiện điều ước quốc tế
trong lĩnh vực ngoại thương; đàm phán mở cửa thị trường xuất
khẩu, xử lý các rào cản đối với hàng hóa xuất khẩu trong phạm
vi thẩm quyền và giám sát chung việc thực hiện điều ước quốc
tế của các đối tác;
h) Tham mưu giúp Chính phủ trong việc tham gia giải
quyết tranh chấp về áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương;
71 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

i) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi


phạm pháp luật về quản lý ngoại thương theo thẩm quyền;
k) Thực hiện các biện pháp kỹ thuật thuộc phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp đàm phán điều ước quốc tế và giám
sát việc thực hiện cam kết của các đối tác, xử lý các rào cản đối
với hàng hóa xuất khẩu trong phạm vi thẩm quyền; quản lý
ngoại thương và phát triển hoạt động ngoại thương theo quy
định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo, chia sẻ thông tin
liên quan đến hoạt động ngoại thương, quản lý ngoại thương;
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành và hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, phí, lệ phí đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phối
hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc xây dựng pháp luật, chính sách liên quan đến quản lý
ngoại thương theo quy định của Luật này và quy định khác của
pháp luật có liên quan; chỉ đạo cơ quan hải quan thực hiện việc
kiểm tra, giám sát, thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật về hải quan;
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối
hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan
trong việc đề xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kiểm
dịch động vật, thực vật, an toàn thực phẩm và các biện pháp
phát triển hoạt động ngoại thương thuộc phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật;
d) Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, tổ
chức, cá nhân có liên quan trong việc đề xuất, xây dựng, tổ
72 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

chức thực hiện biện pháp kiểm dịch y tế biên giới, an toàn thực
phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề
xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
4. Chính quyền địa phương cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại thương
tại địa phương theo quy định của Luật này và phân cấp của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan
trong đề xuất các đề án, dự án phát triển hoạt động ngoại
thương tại địa phương;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thanh tra,
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa
phương;
d) Duy trì, cập nhật, cung cấp thông tin cho các hệ thống
thông tin về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, xúc tiến thương mại;
đ) Thực hiện, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất phục vụ công tác
quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa phương.
Tại Điều 7, Luật quản lý ngoại thương quy định các hành
vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương như sau:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp
luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh
73 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều
5 của Luật này.
2. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng
thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
3. Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14
của Luật này; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều
kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa
không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối
lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không
dán tem.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Luật này.
6. Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản
lý ngoại thương.
2. Chính sách và quản lý nhập khẩu
Về định hướng nhập khẩu:
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng
hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục
vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và
phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu
các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm
nhập siêu trong dài hạn.
74 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị
và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất
trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập
khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên,
nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả
hoặc có tác động xấu đến môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt
thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu.
Về yêu cầu của chính sách nhập khẩu:
Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế
cao; Xác định mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật và điều kiện của
đất nước; Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư cho
sản xuất và đời sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay
thế hàng nhập khẩu; Nhập khẩu những hàng hóa phù hợp với
giá cả hợp lý, nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh xuất
khẩu và nâng cao đời sống; Nhập khẩu những thiết bị tiên tiến,
hiện đại; Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển,
tăng nhanh xuất khẩu.
Những biện pháp quản lý nhập khẩu: thuế nhập khẩu; hạn
ngạch nhập khẩu; kiểm soát ngoại tệ; tiêu chuẩn kĩ thuật đối
với hàng hóa nhập khẩu; tỉ giá hối đoái.
3. Chính sách và quản lý xuất khẩu
Yêu cầu của chính sách xuất khẩu: Khai thác có hiệu quả
mọi nguồn lực của đất nước; Nâng cao năng lực sản xuất hàng
xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu;
Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và
giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới về chất
lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Định hướng xuất khẩu chung là:
75 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững
và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao,
sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu.
Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, định hướng phát triển thị
trường: Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng
thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo
bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm
năng;
- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức
quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để
mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc
tiến thương mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng;
tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước
ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị
trường đã ký FTA.
- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân
phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
Biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ
cấu hàng xuất khẩu; Các biện pháp tài chính, tín dụng; Các biện
pháp về thể chế, tổ chức.
76 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Những biện pháp quản lý xuất khẩu: Thuế, tỷ giá, lãi
suất, tín dụng, bảo hiểm, quản lý ngoại hối... kết hợp với các
công cụ mang tính kỹ thuật khác.
+ Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu :
- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản
xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư
nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh
vực sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm
bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi
trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng
hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất
khẩu và nhu cầu nhập khẩu.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và
hoạt động dịch vụ logistics
- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải,
luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các địa điểm
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ logistics; thu
hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và
năng lực thực hiện các dịch vụ này.
+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực theo hướng:
Đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành
77 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hàng và có chất lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản
xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ
khí.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào
tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định
hướng của cộng đồng doanh nghiệp.
- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp
hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.
6.5. Chính sách thương mại-dịch vụ ở các nước
Khi giới thiệu nội dung này cần làm cho sinh viên nắm
được khái quát mục tiêu, nguyên tắc và phạm vi tác động của
chính sách thương mại-dịch vụ ở các nước. Đồng thời, giới
thiệu khái quát chính sách thương mại ở một số nước như:
Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Canada… để từ đó có sự
liên hệ với chính sách thương mại, dịch vụ ở nước ta.
Các vấn đề cần thảo luận
1. Mục tiêu, yêu cầu của chính sách thương mại- dịch vụ
ở nước ta (so sánh các thời kỳ)
2. Chính sách quản lý thương mại-dịch vụ nội địa - thực
trạng và định hướng phát triển
3. Chính sách quản lý thương mại quốc tế của Việt nam.
4. Chính sách và quản lý hoạt động nhập khẩu: Khái quát
hiện trạng và biện pháp quản lý nhập khẩu
5. Chính sách và quản lý xuất khẩu: Khái quát hiện trạng
và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
78 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 7
CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


7.1. Vai trò của các công cụ quản lý thương mại-dịch vụ
7.2. Những xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại-
dịch vụ
7.3. Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại-dịch
vụ

Nội dung cụ thể cần nắm vững


7.1. Vai trò của các công cụ quản lý thương mại-dịch vụ
Công cụ của chính sách thương mại-dịch vụ là những mô
thức đã được lượng hóa để thể hiện và thực hiện các nội dung
cụ thể của chính sách thương mại-dịch vụ. Theo tính chất, có
thể chia thành công cụ và biện pháp mang tính chất kinh tế,
hành chính và kỹ thuật. Theo mục đích, có thể chia thành các
công cụ và biện pháp phát triển thương mại, dịch vụ, thúc đẩy
xuất khẩu, các công cụ và biện pháp hạn chế nhập khẩu, hạn
chế kinh doanh hoặc kinh doanh có điều kiện. Trong hoạt động
ngoại thương, cách phân loại thường được chia thành công cụ
thuế quan và công cụ phi thuế quan.
Những công cụ thường được sử dụng trong quản lý thương
mại-dich vụ là:
- Công cụ thuế bao gồm các loại biểu thuế, như biểu thuế
xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu, biểu thuế tiêu thụ đặc biệt, biểu
thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp…
79 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Công cụ hành chính bao gồm qui định theo giấy phép,
theo điều kiện và giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với
hàng hóa nhập khẩu.
- Các đòn bẩy kinh tế bao gồm các biện pháp hỗ trợ đầu tư,
tín dụng ưu đãi, trợ giá, quản lý ngoại hối và tỷ giá.
- Các biện pháp kỹ thuật bao gồm các qui định về tiêu chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, qui định bao bì, qui định về mẫu
mã, các tiêu chuẩn Vệ sinh - An toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường.
Vai trò các công cụ của chính sách thương mại-dịch vụ tuy
có khác nhau nhưng sự tác động của chúng đều có ảnh hưởng
đến sự biến động của giá cả đối với người tiêu dùng và người
sản xuất, hoặc đưa đến sự điều chỉnh quan hệ cung - cầu trên
thị trường về một số loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.
7.2. Những xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại-
dich vụ
- Xu hướng mậu dịch tự do hay tự do hóa thương mại-dịch
vụ
Cơ sở khách quan của xu hướng này bắt nguồn từ quá
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ là
toàn cầu hóa và khu vực hóa, lực lượng sản xuất phát triển vượt
ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động
quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu,vai trò của các công
ty đa quốc gia được tăng cường, hầu hết các quốc gia chuyển
sang xây dựng “mô hình kinh tế mở” với việc khai thác ngày
càng triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế mỗi nước.
Nội dung của tự do hóa thương mại-dịch vụ là Nhà nước
áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những
trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan
80 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

trong quan hệ mậu dịch nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận
lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại-dịch vụ cả
về bề rộng và bề sâu
Các biện pháp để thực hiện tự do hóa thương mại-dịch vụ
chính là việc điều chỉnh theo chiều hướng nới lỏng dần với
bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa
phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch
đã và đang tồn tại trong quan hệ thương mại quốc tế .
- Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở khách quan của xu hướng này bắt nguồn từ sự phát
triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất
giữa các quốc gia, các khu vực, do sự chênh lệch về khả năng
cạnh tranh giữa các công ty trong nước với các công ty nước
ngoài, cũng như do các nguyên nhân lịch sử để lại .
Xu hướng bảo hộ mậu dịch với công cụ được sử dụng phổ
biến nhất là thuế quan. Bên cạnh đó còn có các công cụ hành
chính, các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Mục tiêu của bảo hộ
mậu dịch là để bảo vệ thị trường nội địa trước sự xâm nhập
ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa từ bên ngoài, cũng
tức là bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Cần làm rõ mối quan hệ giữa xu hướng tự do hóa thương
mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch
- Các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh các quan hệ thương
mại.
Một là nguyên tắc tương hỗ. Nguyên tắc này đòi hỏi các
nước khi có quan hệ ngoại thương với nhau sẽ dành cho nhau
những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau trong quan hệ
buôn bán dựa trên cơ sở tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.
81 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Hai là nguyên tắc tối huệ quốc(1). Nguyên tắc tối huệ quốc
còn gọi là chế độ tối huệ quốc hay chế độ ưu đãi nhất là chế độ
mà các nước dành cho nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán
về thuế quan, mặt hàng trao đổi, vận tải ngoại thương, quyền
lợi của các pháp nhân và thể nhân của nước này trên lãnh thổ
của nước kia... theo nguyên tắc “không phân biệt đối xử”.
- Chế độ tối huệ quốc vô điều kiện được áp dụng khi các
nước cam kết dành cho nhau hưởng mặc nhiên bất kỳ một
quyền lợi nào mà một trong các bên đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ
một nước thứ ba nào.
- Chế độ tối huệ quốc có điều kiện được áp dụng trong
trường hợp một nước đã cho một nước thứ ba hưởng chế độ ưu
đãi với điều kiện như thế nào thì một nước khác muốn được
hưởng tất cả những ưu đãi như đã được dành cho nước thứ ba
đó cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như thế. Chế độ tối
huệ quốc có điều kiện thường được các nước tư bản phát triển
(như Mỹ) sử dụng trong quan hệ buôn bán với một số nước
đang phát triển hoặc có sự khác biệt về thể chế chính trị.
Ba là nguyên tắc ngang bằng dân tộc. Nguyên tắc ngang
bằng dân tộc hay còn gọi là chế độ đãi ngộ quốc gia là chế độ
có đi có lại được qui định cụ thể trong các hiệp định thương
mại giữa hai nước. Trong đó, các công dân và pháp nhân của
hai nước tham gia trong quan hệ kinh tế, thương mại sinh sống
trên lãnh thổ của nhau được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau (trừ quyền bầu cử, ứng cử và tham gia nghĩa vụ quân sự).
7.3. Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại-dịch vụ
a. Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu (XNK): Là loại

. Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia Trong TMQT –
(1)

NXB. Chính trị quốc gia - 2002


82 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thuế gián thu đánh vào hàng hóa XNK khi qua lĩnh vực thuế
quan của một nước. Nhà nước sử dụng công cụ thuế quan nhằm
hai mục tiêu: một là, quản lý XNK, nâng cao hiệu quả hoạt
động ngoại thương, góp phần bảo vệ sản xuất và hướng dẫn
tiêu dùng; hai là tăng thu ngân sách. Cần phân tích các trường
hợp tác động của thuế nhập khẩu.
Tỉ lệ phần trăm giữa thuế quan danh nghĩa với giá trị gia
tăng nội địa sẽ nói lên mức độ bảo hộ cao hay thấp cho các
ngành sản xuất trong nước:
Thuế quan danh nghĩa
Mức độ bảo hộ thực tế =
Giá trị gia tăng nội địa
Mức độ bảo hộ thực tế (f) thường tính theo công thức sau:
V’i - Vi t - ai ti
f = hoặc f =
Vi 1 - ai
Trong đó: f - Mức bảo hộ thực tế
V’i - Giá trị gia tăng trong ngành i khi có áp dụng thuế
nhập khẩu
Vi - Giá trị gia tăng trong ngành i trong chế độ buôn bán tự
do (không có thuế quan).
t - Tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm cuối cùng.
ti - Tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm trung
gian.
ai - Tỷ lệ giữa giá trị sản phẩm trung gian với giá trị sản
phẩm cuối cùng khi không có thuế quan.
Nếu ai = 0 thì f = ti, có nghĩa là khi ấy không nhập nguyên
liệu, mức độ bảo hộ thực sự chính là thuế quan danh nghĩa. Khi
83 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

ti = 0 tức là không đánh thuế vào sản phẩm trung gian, mức độ
bảo hộ thực tế là cao nhất, người sản xuất sẽ có lợi cao nhất.
Khi ti càng tăng thì mức độ bảo hộ thực tế càng giảm, khi ti > t
thì f < 0.
b. Hạn ngạch (quota). Tính chất chung của hạn ngạch là
nhằm quy định số lượng (hoặc giá trị) nhập khẩu đối với từng
nước cho từng mặt hàng. Hạn ngạch được hiểu là quy định của
Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một mặt hàng hoặc một
nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập khẩu từ
một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông
qua hình thức cấp giấy phép (quota xuất nhập khẩu). Quota
nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn quota xuất khẩu ít
được sử dụng và nó cũng tương đương với biện pháp “hạn chế
xuất khẩu tự nguyện”.
Hạn ngạch thường là những quy định hạn chế về số lượng
đối với những mặt hàng dễ đo đếm và có trị giá cao còn hạn
chế trị giá đối với mặt hàng khó đo đếm.
c. Hàng rào phi thuế quan. Đó là những quy định hành
chính nhằm hạn chế hàng hóa nước ngoài và ủng hộ sản xuất
nội địa. Quyết định 386/QĐ-TTg, ngày 17/03/2021, Phê duyệt
Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn
2021-2025 xác định::”Phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động với mục đích lâu dài nhằm khơi dậy niềm tự
hào hàng Việt Nam, giúp nhận thức đúng khả năng sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng, mẫu mã,
giá thành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam (sau đây
gọi tắt là hàng Việt Nam); xây dựng văn hóa tiêu dùng của
người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự
cường, tự tôn dân tộc.”
d. Tỷ giá hối đoái và tác động của nó đến hoạt động xuất
84 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái là quan hệ về sức mua giữa bản tệ
(hay nội tệ) so với các ngoại tệ khác, đặc biệt là các ngoại tệ có
khả năng chuyển đổi tự do.
Thông thường khi xác định tỷ giá hối đoái chung, người ta
dựa vào 2 căn cứ: một là mức bình quân gia quyền của tỷ giá
hối đoái những mặt hàng xuất - nhập khẩu chủ yếu và hai là tỷ
giá hối đoái linh hoạt được hình thành trên thị trường do các
yếu tố của quan hệ thị trường tác động. Khi xem xét tác động
của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh tế nói
chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, cần phân biệt hai
loại tỷ giá là tỷ giá hối đoái danh nghĩa (do Ngân hàng Nhà
nước công bố hàng ngày) và tỷ giá hối đoái thực tế. Tỷ giá hối
đoái thực tế được tính bằng công thức như sau:
Tỷ giá Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Chỉ số giá quốc tế
hối đoái =
thực tế Chỉ số giá cả trong nước

Tỷ giá hối đoái thực tế có hai mục đích, một là điều chỉnh
tác động của mức lạm phát và hai là để phản ánh những biến
đổi thực tế trong khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
hay nhập khẩu của một quốc gia.
Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như: Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia,
tình trạng cán cân thanh toán quốc tế của mỗi nước, sự chênh
lệch mức lãi suất ngân hàng, kết quả của những dự đoán thị
trường có kỳ hạn, các yếu tố tâm lý, đầu cơ v.v…
f. Cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại. Cán
cân thanh toán quốc tế: Là một loại tài khoản tổng hợp tất cả
các dòng ngoại tệ vào và ra của đất nước trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm). Cán cân thanh toán quốc tế gồm cán
cân thanh toán vãng lai (trao đổi hàng hóa và dịch vụ) và cán
85 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

cân vốn (trao đổi vốn).


Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế khi dòng ngoại tệ đi
ra lớn hơn dòng ngoại tệ đi vào. Thặng dư cán cân thanh toán
quốc tế khi dòng ngoại tệ đi vào lớn hơn dòng ngoại tệ đi ra
khỏi đất nước.
Cán cân thương mại - thành phần quan trọng nhất của cán
cân vãng lai - thể hiện sự so sánh giữa xuất khẩu và nhập khẩu
hay sự chênh lệch xuất nhập khẩu. Khi kim ngạch xuất khẩu
lớn hơn nhập khẩu trong một khoảng thời gian (thường là một
năm) thì gọi là xuất siêu, còn ngược lại gọi là nhập siêu.

Các vấn đề cần thảo luận


1. Tầm quan trọng của các công cụ quản lý đối với Việt
Nam khi ngày càng hội nhập sâu hơn nền kinh tế thế giới.
2. Phân tích tác động của thuế, hạn ngạch, trợ cấp đến các
ngành dệt may, thép, sản phẩm nông nghiệp của nước ta.
3. So sánh tác động của thuế nhập khẩu với sự tác động
của hạn ngạch trong xuất nhập khẩu hàng hóa.
86 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 8
TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ KINH TẾ
TRONG THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


8.1. Bản chất và đặc trưng của các mối quan hệ kinh tế.
8.2. Hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-
dịch vụ.
8.3. Quan hệ kinh tế trực tiếp và quan hệ kinh tế gián tiếp.
8.4. Yêu cầu và phương pháp tổ chức các mối quan hệ kinh
tế trong thương mại-dịch vụ.
8.5. Cơ sở pháp lý điều chỉnh các quan hệ kinh tế trong
thương mại-dịch vụ ở Việt Nam.

Nội dung cụ thể cần nắm vững


8.1. Bản chất và đặc trưng của các mối quan hệ kinh tế
Cơ sở của việc hình thành quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp là sự phân công lao động xã hội. Phân công lao động xã
hội định ra sự cần thiết phải trao đổi sản phẩm giữa các đơn
vị sản xuất kinh doanh với nhau. Trao đổi sản phẩm giả định
phải có những quan hệ giữa các đơn vị ấy. “Trao đổi - Các Mác
viết: không tạo ra sự khác nhau về phạm vi sản xuất, nó chỉ
làm những phạm vi sản xuất đó thành những ngành ít nhiều
đều phụ thuộc vào toàn bộ nền sản xuất xã hội”.(1)

1
C.Mác. Tư bản, quyển thứ nhất, tập 2, trang 59, NXB Sự thật, Hà Nội, 1960
87 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ là tổng thể


những mối quan hệ lẫn nhau về kinh tế, tổ chức và pháp luật
phát sinh giữa các doanh nghiệp trong quá trình mua bán, cung
ứng hàng hóa, dịch vụ. Quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch
vụ có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp
mang tính chất hàng hóa tiền tệ. Nói cách khác, các quan hệ
kinh tế trong thương mại- dịch vụ được tiền tệ hóa.
Thứ hai: Các quan hệ kinh tế về mua bán, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ quan trọng, được thiết lập trên cơ sở định hướng
kế hoạch của Nhà nước và theo các chế độ, chính sách hiện
hành.
Thứ ba: Tính pháp lý của các mối quan hệ kinh tế trong
thương mại - dịch vụ được bảo đảm bằng hệ thống luật pháp
của Nhà nước.
Thứ tư: Hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa các doanh
nghiệp biểu hiện quan hệ hợp tác, tôn trọng lẫn nhau và cùng có
lợi.
8.2. Hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-
dịch vụ
Toàn bộ các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các doanh
nghiệp trong quá trình mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ
tạo thành một hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong nền kinh
tế quốc dân. Trên thực tế, quan hệ kinh tế trong thương mại-
dịch vụ thường được phân loại theo các tiêu thức khác nhau:
theo ngành, theo lãnh thổ; theo đặc điểm qua khâu trung gian;
theo hình thức bán hàng; theo mức độ bền vững (xem sơ đồ
8.1).
88 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Quan hệ kinh tế
nội bộ ngành

Đặc điểm
Quan hệ kinh tế ngành
liên ngành

Quan hệ kinh tế nội bộ Đặc điểm


vùng, lãnh thổ vùng,
lãnh thổ

Quan hệ kinh tế liên


vùng, lãnh thổ
Quan hệ
kinh tế
Trực tiếp Qua khâu giữa các
trung gian doanh
nghiệp
Gián tiếp (hình
thức tổ
chức)
Bán (Cung ứng)thẳng

Theo hình
Bán (cung ứng) qua thức bán
kho trạm, cửa hàng hàng (Cung
ứng)

Theo từng
thương vụ

Ngắn hạn
Độ bền
vững
Dài hạn

Sơ đồ 8.1: Hệ thống các mối quan hệ kinh tế trong thương mại


89 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Xu hướng các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch


vụ ngày càng trở nên phức tạp là do:
Thứ nhất, quy mô sản xuất kinh doanh ngày càng lớn làm
cho quá trình mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ ngày càng
trở nên khó khăn và phức tạp hơn.
Thứ hai, mở rộng danh mục sản phẩm, dịch vụ sản xuất,
kinh doanh, ngày càng xuất hiện nhiều sản phẩm, dịch vụ mới
trong nền kinh tế.
Thứ ba, gia tăng số lượng các doanh nghiệp thuộc nhiều
thành phần kinh tế làm cho sự trao đổi sản phẩm mở rộng hơn
và sâu sắc hơn. Cùng với sự phát triển sản xuất kinh doanh trên
những vùng mới, thị trường mới làm thay đổi sơ đồ ghép giữa
các doanh nghiệp vốn có đã hình thành từ trước đây.
Thứ tư, chuyên môn hóa sản xuất ngày một sâu sắc ở phạm
vi trong nước và quốc tế
Thứ năm, mở cữa thị trường hàng hóa, dịch vụ và quá trình
quốc tế hóa nền kinh tế thế giới
Theo ý kiến của các nhà kinh tế học, các mối quan hệ kinh
tế tăng lên theo bình phương tăng của sản xuất, có nghĩa là, nếu
trong vòng ba năm, khối lượng sản xuất, cung ứng sản phẩm
tăng lên ba lần thì các mối quan hệ kinh tế tăng lên gấp chín
lần.
8.3. Quan hệ kinh tế trực tiếp và quan hệ kinh tế gián tiếp
Quan hệ kinh tế trực tiếp là quan hệ mua bán hàng hóa,
dịch vụ mà trong đó các vấn đề cơ bản về kinh tế, tổ chức và
luật pháp được thỏa thuận trực tiếp giữa người sản xuất và
người tiêu dùng.
Quan hệ kinh tế trực tiếp có nhiều ưu điểm:
90 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Thứ nhất, người sản xuất có điều kiện để bảo đảm cho quá
trình sản xuất tiến hành được nhịp nhàng và giảm thời gian
ngừng sản xuất do thiếu vật tư, hàng hóa hoặc vật tư, hàng hóa
mua về chậm.
Thứ hai, nâng cao chất lượng hàng hóa mua bán, cải tiến
công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp nhờ có nguyên vật
liệu, thiết bị và bán thành phẩm với chất lượng cao.
Thứ ba, hình thành hợp lý lực lượng dự trữ sản xuất ở các
đơn vị tiêu dùng, giảm được dự trữ và cải tiến cơ cấu dự trữ.
Thứ tư, giảm được chi phí lưu thông hàng hóa nhờ giảm
bớt các khâu trung gian về bốc xếp, bảo quản, sử dụng hợp lý
phương tiện vận tải, bao bì.
Thứ năm, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm nhờ đó mà nâng cao được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Thứ sáu, thiết lập các mối quan hệ kinh tế trực tiếp ổn định
và lâu dài cho phép tạo được thị trường tiêu thụ ổn định cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, quan hệ kinh
tế trực tiếp cũng đều có hiệu quả cả. Mối quan hệ kinh tế trực
tiếp giữa các doanh nghiệp có hiệu quả trước hết đối với những
doanh nghiệp sản xuất lớn và hàng loạt, có nhu cầu vật tư, hàng
hóa lớn và ổn định. Thiết lập quan hệ kinh tế trực tiếp đối với
những trường hợp sau đây được coi là hợp lý:
- Khi các doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với nhau về
công nghệ sản xuất sản phẩm cuối cùng.
- Khi thiết bị, máy móc, những chi tiết, bộ phận máy, vật
liệu sản xuất theo đơn đặt hàng đặc biệt, cần có sự thỏa thuận
trực tiếp về những tính năng kỹ thuật của các sản phẩm giữa
91 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

những người sản xuất.


- Khi cung cấp nguyên vật liệu chính cho sản xuất lớn,
hàng loạt theo danh mục ổn định và với số lượng đủ để thực
hiện có hiệu quả hình thức mua bán thẳng.
Đối với những đơn vị tiêu dùng có nhu cầu ít và hay biến
động, quan hệ kinh tế qua các tổ chức kinh doanh thương mại
lại tốt hơn. Mặc dù có những nhược điểm nhất định so với hình
thức mua bán trực tiếp như tăng chi phí bốc xếp, bảo quản hàng
hóa..., hình thức mua bán qua tổ chức kinh doanh thương mại
có những ưu điểm nhất định:
Thứ nhất, nó cho phép đơn vị tiêu dùng mua bán với số
lượng vừa đủ cho tiêu dùng sản xuất, vào bất kỳ thời điểm nào
khi phát sinh nhu cầu cho sản xuất, nhờ đó đơn vị tiêu dùng sử
dụng có hiệu quả hơn đồng vốn của mình, giảm được các chi
phí kho tàng, bảo quản hàng hóa ở doanh nghiệp.
Thứ hai, bảo đảm đồng bộ vật tư, hàng hóa cho sản xuất,
kinh doanh.
Thứ ba, cho phép thực hiện các hoạt động dịch vụ thương
mại tốt hơn.
8.4. Tổ chức các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch
vụ
1. Lập đơn hàng: Lập đơn hàng là một trong những công
việc khởi đầu của tổ chức hợp lý các mối quan hệ kinh tế. Quá
trình lên đơn hàng được coi là việc xác định nhu cầu về tất cả
các quy cách, chủng loại hàng hóa, dịch vụ cần thiết, số lượng
đặt mua từng quy cách, chủng loại và thời hạn nhận hàng.
Để xác định loại hàng hoá đặt mua, người ta dùng công
thức sau:
92 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

E=[ H0 G + L0( 1+P/100)] - [ H1G (1 +K/100) + L1(1+P/100)]


Trong đó:
E - Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng loại hàng hóa có
kích thước đặc biệt.
H0 , H1- Mức tiêu dùng vật tư, hàng hóa tương ứng với việc
sử dụng loại hàng có kích thước chuẩn và đặc biệt.
G - Giá vật tư, hàng hóa.
K - Mức trả thêm do bán loại hàng có kích thước đặc biệt
so với giá bán (%).
L0, L1- Tiền công lao động để sản xuất đơn vị sản phẩm
tương ứng từ loại hàng có kích thước chuẩn và đặc biệt.
P- Tỷ lệ chi phí sử dụng đối với tiền công lao động (%).
Nếu kết quả E > 0 thì đặt mua loại hàng có kích thước đặc
biệt là có hiệu quả hơn.
Sau khi xác định được loại vật tư, hàng hóa cần mua, cần
phải xác định lượng đặt hàng từng quy cách cụ thể theo công
thức sau đây:
Cm= N +Dck- (Ođk + C0 -X + Ph).
Trong đó:
Cm- Khối lượng hàng hóa đặt mua trong kỳ; N- Tổng nhu
cầu về hàng hóa cụ thể trong kỳ kế hoạch; Dck- Dự trữ hàng
hóa; Ođk- Tồn kho đầu kỳ về hàng hóa; Co- Khối lượng vật tư
hàng hóa đã đặt mua trước lúc lập đơn hàng mới; X- Số hàng
xuất bán trước lúc lập đơn hàng mới; Ph- Số hàng đặt mua chưa
về hết trước lúc lập đơn hàng mới.
Đơn hàng là cơ sở quan trọng để ký kết các hợp đồng kinh
tế về mua bán hàng hóa, trong nhiều trường hợp đơn hàng được
93 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

coi là hợp đồng kinh tế.


2. Tổ chức các mối quan hệ kinh tế
Tổ chức các mối quan hệ kinh tế là quá trình ghép mối các
doanh nghiệp với nhau trong mua bán,cung ứng hàng hóa, dịch
vụ. Nhiệm vụ chủ yếu của quá trình ghép mối là:
- Phối hợp có hiệu quả các loại phương tiện trong vận
chuyển hàng hóa và phân phối hợp lý luồng hàng giữa các loại
phương tiện đó.
- Bảo đảm tổng quãng đường vận chuyển ngắn nhất cho
mỗi loại phương tiện vận tải.
- Bảo đảm giá thành vận chuyển và các chi phí liên quan
khác nhỏ nhất, nâng cao được khả năng cạnh tranh trong mua
bán, cung ứng hàng hóa.
- Không ngừng mở rộng và củng cố các mối quan hệ kinh
tế trực tiếp, dài hạn giữa các doanh nghiệp nhằm tạo thị trường
tiêu thụ ổn định.
Phương pháp ghép mối là toàn bộ những biện pháp phân
tích, tính toán các nhân tố ảnh hưởng nhằm thiết lập quan hệ
giữa các đơn vị mua hàng với các đơn vị bán hàng một cách
hợp lý nhằm giảm chi phí kinh doanh, đồng thời đảm bảo được
lợi ích của cả hai bên trong hoạt động mua bán, cung ứng hàng
hóa, dịch vụ. Thường có các phương pháp ghép sau: Phương
pháp so sánh chênh lệch khoảng cách ; Phương pháp phân tích
sơ đồ ;Phương pháp toán học
a) Phương pháp so sánh chênh lệch khoảng cách: Thực
chất phương pháp này là trong khi tính toán việc ghép các đơn
vị mua hàng với một trong hai đơn vị có khả năng cung ứng,
người ta phải tính khoảng cách chênh lệch. Khoảng cách chênh
lệch đó là kết quả so sánh các khoảng cách giữa điểm giao và
94 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

điểm nhận hàng hóa. Dựa vào kết quả so sánh chênh lệch
khoảng cách, người ta tiến hành ghép các đơn vị với nhau để
tổng quãng đường vận chuyển của hàng hóa ngắn nhất.
b) Phương pháp phân tích sơ đồ: Thực chất của phương
pháp này là thiết lập một sơ đồ các tuyến đường vận chuyển
hàng hóa từ các đơn vị bán hàng đến các đơn vị mua hàng.
Trên cơ sở sơ đồ đó, trong nhiều trường hợp, người ta có thể
thiết lập được các mối quan hệ kinh tế hợp lý trong thương mại
mà không cần thiết phải biết thật cụ thể về khoảng cách và tính
toán khoảng cách chênh lệch.
c) Phương pháp toán học: Mục đích của phương pháp toán
học là dùng toán học tính toán phân tích để tìm ra phương án
ghép tối ưu, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất (thực chất
là áp dụng giải bài toán vận tải, tìm phương án tối ưu).
8.5. Cơ sở pháp lý của các mối quan hệ kinh tế
Giai đoạn kết thúc của việc thiết lập các mối quan hệ kinh
tế là ký kết các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Hợp đồng kinh tế, trong đó có hợp đồng mua bán hàng hóa và
hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương, là cơ sở pháp lý của
các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ.
1. Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu
giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản
xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 89 (25/9/1989)đã hết
hiệu lực, tùy thuộc vào chủ thể ký kết hợp đồng, đối tượng của
95 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hợp đồng và các yếu tố khác cấu thành hợp đồng mà các doanh
nghiệp ký kết hợp đồng căn cứ vào Luật Thương Mại năm
2005 hay Bộ Luật Dân sự năm 2015 hay luật chuyên ngành.
Theo Luật Dân Sự năm 2015, có hiệu lực từ 01/01/2017, tại
điều Điều 398 có quy định các bên trong hợp đồng có quyền
thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng và Hợp đồng có thể có
các nội dung sau đây:a) Đối tượng của hợp đồng;b) Số lượng,
chất lượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Thời hạn, địa
điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;đ) Quyền, nghĩa vụ của
các bên;e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;g) Phương thức
giải quyết tranh chấp.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng kinh tế,
do đó, trước hết, nó phải tuân thủ quy định của pháp luật về
hợp đồng kinh tế. Luật Thương mại sửa đổi được Quốc hội
khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7 có hiệu lực từ ngày
1/1/2006 cũng đã quy định chế tài liên quan đến hợp đồng mua
bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận bằng văn bản
có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở một cách bình
đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và
chấm dứt một quan hệ trao đổi hàng hóa.
Hợp đồng mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thực
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán, cung ứng hàng hóa,
dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì
phải tuân theo các quy định đó; điện báo, telex, fax, thư điện tử
và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình
thức văn bản.
96 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

3. Hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương


Hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương hay còn gọi là
hợp đồng mua bán quốc tế hoặc hợp đồng xuất nhập khẩu là sự
thỏa thuận giữa những đương sự có trụ sở kinh doanh ở các
nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên
bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu của một bên khác
gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là
hàng hóa, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền.
- Chủ thể của hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương là
bên bán (bên xuất khẩu) và bên mua (bên nhập khẩu). Họ có trụ
sở kinh doanh ở các nước khác nhau.
- Đối tượng của hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương
là tài sản được đem ra mua bán, tài sản này trở thành hàng hóa.
Hàng hóa này có thể là hàng đặc định (specific goods) và cũng
có thể là hàng đồng loại (generic goods).
- Nội dung của hợp đồng là toàn bộ nghĩa vụ của các bên
xung quanh việc chuyển giao quyền sở hữu về hàng hóa từ
người bán sang người mua, xung quanh việc làm thế nào để
người bán lấy được tiền và người mua nhận được hàng...
Hợp đồng mua bán hàng hoá ngoại thương có ba đặc
điểm:
+ Chủ thể của hợp đồng mua bán ngoại thương là bên
mua và bên bán phải có cơ sở kinh doanh đăng ký tại hai quốc
gia khác nhau.
+ Hàng hóa là đối tượng mua bán của hợp đồng được di
chuyển ra khỏi biên giới quốc gia.
+ Đồng tiền thanh toán có thể là ngoại tệ đối với một bên
hoặc đối với cả hai bên.
97 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Các vấn đề cần thảo luận


1. Phân tích cơ sở và nội dung của các mối quan hệ kinh tế
trong thương mại-dịch vụ
2. Quan hệ kinh tế trực tiếp và gián tiếp trong thương mại-
dịch vụ
3. Phương pháp tổ chức các mối quan hệ kinh tế
4. Cơ sở pháp lý của các mối quan hệ kinh tế trong thương
mại-dịch vụ.
98 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 9
TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG

Những vấn đề nghiên cứu của chương


9.1. Kinh doanh và mục tiêu kinh doanh hàng hóa,dịch vụ.
9.2. Hệ thống kinh doanh hàng hóa ở nước ta hiện nay
9.3. Loại hình kinh doanh hàng hóa,dịch vụ và phương
pháp lựa chọn.
9.4. Phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh
hàng hóa,dịch vụ.

Nội dung cơ bản cần Nắm vững


9.1. Kinh doanh và mục tiêu của kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các
công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản
phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích
sinh lợi. Tiến hành bất kỳ hoạt động kinh doanh nào đều có
nghĩa là tập hợp các phương tiện, con người... và đưa họ vào
hoạt động để sinh lợi cho doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại-dịch vụ, thường có 5
mục tiêu cơ bản: khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và
cạnh tranh và để thành công trong kinh doanh, các thương nhân
cần tuân thủ những nguyên tắc sau:
- Phải kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ có chất lượng
tốt, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
99 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Trong kinh doanh, trước hết phải lôi cuốn khách hàng,
rồi sau đó mới nghĩ đến cạnh tranh.
- Trong kinh doanh, mỗi khi làm lợi cho mình thì đồng thời
phải làm lợi cho khách hàng.
- Tìm kiếm thị trường đang lên và chiếm lĩnh thị trường
nhanh chóng.
- Đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra được nhiều giá trị
sản phẩm dịch vụ.
- Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của thị trường để
đáp ứng đầy đủ.
9.2. Hệ thống kinh doanh thương mại-dịch vụ hiện nay ở
nước ta
Hệ thống kinh doanh thương mại-dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân là tổng thể các tổng công ty (công ty) trung ương, các
công ty kinh doanh hàng hóa trong và ngoài nước với hệ thống
kho trạm, cửa hàng thuộc trung ương và địa phương quản lý và
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh hợp pháp của tất cả
các thành phần kinh tế chuyên kinh doanh thương mại trên thị
trường. Hệ thống này có thể được phân chia theo hai tiêu thức
sau:
1. Theo ngành và cấp quản lý: Theo tiêu thức này, mạng
lưới kinh doanh thương mại-dịch vụ được chia thành 4 hệ
thống: Hệ thống tổ chức kinh doanh của Bộ Công thương; Hệ
thống tổ chức kinh doanh thương mại-dịch vụ của các bộ và cơ
quan ngang bộ ;Hệ thống doanh nghiệp thương mại-dịch vụ
thuộc các địa phương và thành phố ;Hệ thống các doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
2. Theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp thương mại-
100 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

dịch vụ Nhà nước; Doanh nghiệp thương mại-dịch vụ tập thể;


Doanh nghiệp thương mại-dịch vụ tư nhân; Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài; Công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn thương mại-dịch vụ; Hệ thống tiểu thương.
9.3. Loại hình kinh doanh và đặc trưng loại hình doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ
1. Các loại hình kinh doanh thương mại-dịch vụ
a. Theo mức độ chuyên doanh
- Kinh doanh chuyên môn hóa :Doanh nghiệp chỉ chuyên
kinh doanh một hoặc một nhóm hàng hóa,dịch vụ có cùng công
dụng hoặc tính chất nhất định. Chẳng hạn kinh doanh xăng dầu,
kinh doanh xi măng, kinh doanh lương thực, kinh doanh dịch
vụ vận tải hành khách, kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu...
Ưu điểm: Có điều kiện nắm chắc thông tin về người mua,
người bán, nhà cung ứng, giá cả thị trường, tình hình hàng hóa
và dịch vụ nên có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có thể
vươn lên thành độc quyền kinh doanh; Trình độ chuyên môn
hóa ngày càng được nâng cao, có điều kiện để tăng năng suất
và hiệu qủa kinh doanh, hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật…;
Có khả năng đào tạo được những cán bộ quản lý giỏi, các
chuyên gia và nhân viên kinh doanh giỏi.
Nhược điểm: Thường là rủi ro cao;Chuyển hướng kinh
doanh chậm và không thể bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng hóa
cho các nhu cầu.
- Kinh doanh tổng hợp: Doanh nghiệp kinh doanh nhiều
hàng hóa, dịch vụ có công dụng, tính chất khác nhau, kinh
doanh không lệ thuộc vào loại hàng hóa, dịch vụ hay thị trường
truyền thống, bất cứ hàng hóa nào có lợi thế và pháp luật không
cấm là kinh doanh. Đây là loại hình kinh doanh của hộ tiểu
101 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương, trung tâm thương mại, dịch vụ, các siêu thị.
Ưu điểm: Hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh do
dễ chuyển hướng kinh doanh; Bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng
hóa cho các nhu cầu; Có điều kiện để phát triển các dịch vụ bán
hàng.
Nhược điểm: Khó độc quyền trên thị trường và ít có điều
kiện tham gia liên minh độc quyền; Do không chuyên môn hóa
nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.
- Kinh doanh đa dạng hóa: Doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng khác nhau, nhưng bao giờ cũng có nhóm mặt
hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng hoặc tính chất.
Đây là loại hình kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng
dụng, nó cho phép phát huy ưu điểm và hạn chế được nhược
điểm của loại hình kinh doanh chuyên môn hóa và loại hình
kinh doanh tổng hợp.
Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng
Hàng công nghiệp tiêu dùng gồm các thứ phục vụ việc ăn,
mặc, sinh hoạt của con người. Hệ thống thương mại chủ yếu
kinh doanh các mặt hàng dệt, mỹ phẩm, ngũ kim dân dụng, đồ
điện, thực phẩm... Mỗi loại hàng hóa nói trên gồm nhiều chủng
loại, rất đa dạng. Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng
thường biến động lớn và phức tạp, có những đặc điểm sau:
Nhiều người mua; Sự khác biệt giữa người tiêu dùng rất lớn;
Mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán, vì nhu cầu đời
sống rất đa dạng; Người tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hóa có
hệ thống; Sức mua biến đổi lớn.
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản
Hàng nông sản gồm sản phẩm các ngành nông nghiệp, lâm
102 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

nghiệp, chăn nuôi, thủy sản và ngành công nghiệp gia công chế
biến như: lương thực, bông, dầu ăn, tơ, chè, đường, rau quả,
thuốc lá, thuốc chữa bệnh đông y...
Kinh doanh hàng nông sản có những đặc điểm sau: Tính
thời vụ; Tính phân tán; Tính khu vực; Tính tươi sống; Tính
không ổn định.
- Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất công nghiệp: Thị
trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản
xuất: Người mua chủ yếu là các đơn vị công nghiệp, xây dựng,
giao thông vận tải, thăm dò địa chất...; Người mua mỗi lần mua
khá nhiều ;Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử
dụng của các mặt hàng khác nhau, có yêu cầu cao đối với quy
cách và nơi sản xuất hàng hóa; Kinh doanh tư liệu sản xuất cần
đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính còn cần đầy đủ phụ
tùng, linh kiện.
- Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp
+ Tình hình sản xuất và nhu cầu phức tạp: máy móc, thiết
bị kỹ thuật cỡ lớn do nhà máy công nghiệp lớn sản xuất, có
loại do doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí ngành thủ công
nghiệp sản xuất, có loại dùng cho cả nước, có loại dùng cho
từng địa phương, có nguồn cung cấp từ sản xuất trong nước,
có nguồn cung cấp từ nước ngoài.
+ Tính thời vụ, tính thời gian rõ rệt. Việc kinh doanh tư
liệu sản xuất nông nghiệp cần phải đi trước thời vụ.
Ngoài ra, người ta còn theo phạm vi hoạt động để phân
chia kinh doanh thành: kinh doanh nội địa, kinh doanh nội bộ
ngành và kinh doanh quốc tế, hoặc theo đối tượng kinh doanh
có kinh doanh hàng hóa và kinh doanh dịch vụ…
103 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

2. Đặc trưng của các loại hình doanh nghiệp thương


mại-dịch vụ
Loại hình doanh nghiệp thể hiện trên các mối liên hệ sau
đây: doanh nghiệp thuộc về ai (chủ sở hữu), hình thức quản lý,
hình thức huy động vốn, trách nhiệm pháp lý đang chi phối các
hoạt động của nó.
Trách nhiệm pháp lý là đặc trưng cơ bản của loại hình
doanh nghiệp, thể hiện trên những nội dung cơ bản sau: Số vốn
tối thiểu để lập doanh nghiệp; Số thành viên (hay cổ đông) sáng
lập doanh nghiệp; Chế độ quản lý và kiểm tra đối với doanh
nghiệp; Chế độ chuyển nhượng và giải thể doanh nghiệp.
Các loại hình doanh nghiệp thương mại-dịch vụ ở nước ta:
Doanh nghiệp tư nhân; Công ty trách nhiệm hữu hạn thương
mại, Công ty cổ phần; Doanh nghiệp thương mại-dịch vụ liên
doanh; Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; Doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ Nhà nước
9.4. Phương pháp luận xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ
1. Phương pháp luận lập kế hoạch lưu chuyển (cung
ứng) của doanh nghiệp thương mại,dịch vụ
Mức lưu chuyển hàng hóa,dịch vụ là chỉ tiêu đánh giá về
mặt quy mô hoạt động của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ.
Chỉ tiêu này thể hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ mà các doanh
nghiệp thương mại,dịch vụ bán hay cung ứng cho các hộ tiêu
dùng (các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, xây dựng, nông
nghiệp, các tổ chức kinh tế khác...)
Trong thương mại, tổng mức lưu chuyển hàng hóa,dịch vụ
104 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

là cơ sở để kế hoạch hóa thu nhập, chi phí kinh doanh, lợi


nhuận, vốn lưu thông, chỉ tiêu về lao động, vốn đầu tư và các
chỉ tiêu kinh tế khác.
Nhiệm vụ chủ yếu của việc xây dựng kế hoạch lưu chuyển
hàng hóa là:
a. Đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lượng,
chất lượng, chủng loại và thời hạn giao hàng, tạo điều kiện
phân phối hợp lý hàng hóa vào các kênh tiêu thụ.
b. Khai thác tốt các nguồn hàng để thỏa mãn đầy đủ các
nhu cầu của thị trường.
c. Thiết lập hợp lý tỷ lệ giữa các hình thức lưu chuyển
thẳng và lưu chuyển qua kho.
d. Hình thành đầy đủ và đồng bộ lực lượng dự trữ hàng
hóa ở các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ.
đ. Tăng nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động.
Các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch lưu chuyển hàng hóa,
dịch vụ gồm: Doanh số bán hàng-Doanh thu từ cung ứng dịch
vụ (theo các hình thức bán, cung ứng); Doanh số mua vào (theo
các nguồn thu gom); Tồn kho hàng hóa ở các doanh nghiệp đầu
kỳ và cuối kỳ kế hoạch; Tỷ trọng các hình thức lưu chuyển
hàng hóa, dịch vụ; Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động kỳ kế
hoạch.
Kế hoạch lưu chuyển được xây dựng bằng 2 phương pháp:
Phương pháp thống kê-kinh nghiệm; Phương pháp kinh tế-kỹ
thuật.
Phương pháp thống kê - kinh nghiệm: thực chất của
phương pháp này là trên cơ sở số liệu báo cáo về hoạt động
105 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

kinh doanh của 6 tháng hay 9 tháng (căn cứ vào thời điểm lên
kế hoạch) và ước thực hiện của kỳ còn lại để xác định ước thực
hiện kế hoạch lưu chuyển trong năm. Ước thực hiện và nhịp độ
tăng giảm mức lưu chuyển hàng hóa của một số năm là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu kế hoạch lưu chuyển cho năm sau.
Nhược điểm của phương pháp này là không tính hết
những thay đổi nhu cầu thị trường kỳ kế hoạch.
Phương pháp kinh tế - kỹ thuật: Đây là phương pháp kế
hoạch hóa lưu chuyển hàng hóa,dịch vụ được coi là đúng đắn
và có cơ sở. Bởi vì, cơ sở để làm kế hoạch lưu chuyển hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ là nhu cầu
khách hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để thỏa mãn nhu
cầu đó. Cần nắm vững phương pháp xác định các chỉ tiêu và
biểu mẫu kế hoạch.
2. Công tác kế hoạch nghiệp vụ - kinh doanh ở các
doanh nghiệp thương mại - dịch vụ
Công tác kế hoạch nghiệp vụ - kinh doanh ở các doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ là toàn bộ các hoạt động diễn ra
hàng ngày về lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của thị trường với chi phí kinh
doanh thấp nhất và bảo đảm kinh doanh có lãi.
Công tác kế hoạch nghiệp vụ bao gồm:a) Nghiên cứu và
nắm nhu cầu cụ thể của thị trường về các hàng hóa, dịch vụ; b)
Xác định các nguồn hàng kinh doanh c) Xây dựng và thực hiện
kế hoạch kinh doanh mặt hàng
3. Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh hàng hóa
(nắm vững lý do và những nội dung cơ bản)
106 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Các vấn đề cần thảo luận


1. Khái quát về kinh doanh hàng hóa trong cơ chế thị
trường
2. So sánh hệ thống bán buôn, bán lẻ và các hệ thống kinh
doanh hàng
3. Doanh nghiệp thương mại và đặc trưng của các loại
hình doanh nghiệp
4. Trình bầy phương pháp luận xây dựng kế hoạch lưu
chuyển hàng hóa
5. Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh hàng hóa
107 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 10
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

Những vấn đề nghiên cứu của chương


10.1 Khái quát dịch vụ và đặc điểm sản phẩm dịch vụ.
10.2 Lựa chọn các hình thức dịch vụ thương mại.
10.3 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá các hoạt động dịch
vụ.
10.4 Thực trạng và triển vọng dịch vụ thương mại ở Việt
Nam.

Nội dung cơ bản cần Nắm vững


10.1. Khái quát dịch vụ và đặc điểm sản phẩm dịch vụ
Ngày nay, nền kinh tế không chỉ đơn thuần có các sản
phẩm vật chất cụ thể, mà bên cạnh đó còn tồn tại các sản phẩm
dịch vụ. Dịch vụ là gì? Các-Mác cho rằng: dịch vụ là con đẻ
của nền kinh tế sản xuất hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa
phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông trôi chảy, thông suốt,
liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người thì
dịch vụ phát triển.
Theo lý thuyết kinh tế học, dịch vụ là một loại sản phẩm
kinh tế không phải là vật phẩm mà là công việc của con người
dưới hình thái lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên
nghiệp, khả năng tổ chức và thương mại. Đang có nhiều quan
niệm khác nhau về dịch vụ. Theo cách chung nhất, có hai cách
hiểu như sau:
108 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ
ba trong nền kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu này, các hoạt
động kinh tế nằm ngoài hai ngành công nghiệp và nông nghiệp
đều thuộc ngành dịch vụ. ở các nước phát triển, dịch vụ chiếm
trên 60% GDP.
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho
quá trình kinh doanh, bao gồm các hỗ trợ trước, trong và sau
khi bán, là phần mềm của sản phẩm được cung ứng cho khách
hàng.
Đặc điểm dịch vụ:
- Là sản phẩm vô hình, chất lượng dịch vụ rất khó đánh
giá, vì dịch vụ chịu nhiều yếu tố tác động như người bán, người
mua và cả thời điểm mua bán, cung ứng dịch vụ đó.
- Là sản phẩm vô hình, dịch vụ có sự khác biệt về chi phí
so với các sản phẩm vật chất.
- Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nên cung
cầu dịch vụ không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc.
- Dịch vụ không thể cất giữ trong kho, làm phần đệm điều
chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường như các sản phẩm vật chất
khác...
10.2. Lựa chọn Các loại dịch vụ thương mại
1. Vai trò của dịch vụ thương mại
Dịch vụ là các loại hình hoạt động có mục đích phục vụ cho
các nhu cầu của đời sống dân cư, hoặc trợ giúp, hoàn thiện, tiếp
tục quá trình sản xuất ,kinh doanh. Mục đích của dịch vụ là để thu
lợi nhuận cao thông qua thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ nói chung và dịch vụ thương mại nói riêng có vai
trò to lớn. Nó giúp cho doanh nghiệp thúc đẩy bán hàng, thu
109 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

được nhiều lợi nhuận, rút ngắn thời gian ra quyết định mua
hàng của người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng
hóa, tiền tệ. Dịch vụ lập nên hàng rào chắn, ngăn chặn sự xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ giúp cho việc phát triển
thị trường và giữ thị trường ổn định. Doanh thu từ các ngành
dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân có tỷ trọng ngày càng
tăng. ở các nước phát triển, lao động dịch vụ chiếm 50-60% lực
lượng lao động, 60-70% thu nhập quốc dân, chi cho hoạt động
dịch vụ chiếm 60-65% thu nhập của cá nhân. ở các nước đang
phát triển, dịch vụ đang ở trình độ thấp.
2. Các loại dịch vụ thương mại
a. Dịch vụ trong lĩnh vực lưu thông bổ sung (mang tính sản
xuất): Bán hàng và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách;
Chuẩn bị hàng hóa trước khi bán và đưa vào sử dụng; Dịch vụ
kỹ thuật khách hàng; Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị; Dịch
vụ giao nhận hàng hóa.
b. Dịch vụ trong lĩnh vực lưu thông thuần túy (thương mại
thuần túy): Chào hàng; Dịch vụ quảng cáo; Hội chợ, triển lãm;
Dịch vụ tư vấn, ghép mối; Dịch vụ giám định hàng hóa.
Chú ý: Phân tích ưu, nhược điểm và điều kiện phát triển
các dịch vụ. Dịch vụ có thể phân chia theo nhiều cách khác
nhau.
10.3. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ
Đánh giá hoạt động dịch vụ là rất phức tạp vì nó có phần
định lượng, song có phần không định lượng được. Do vậy, tùy
theo đặc điểm của từng lĩnh vực dịch vụ và các hình thức dịch
vụ khác nhau mà người ta áp dụng những chỉ tiêu thích hợp để
đánh giá hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh dịch vụ như
sửa chữa, chuẩn bị vật tư cho sản xuất, vận tải, không thực hiện
việc sản xuất sản phẩm như chúng ta thấy trong lĩnh vực sản
110 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

xuất mà chỉ là cung cấp dịch vụ cho người khác thu lấy tiền
bằng cách sử dụng máy móc hoặc sức lao động của công nhân
lành nghề. Do đặc trưng của hoạt động dịch vụ nên thực tế
thường sử dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá.
Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử
dụng máy móc thiết bị và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là
chi phí để cho các hoạt động khác trong kinh doanh như: tiền
thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phòng, bảo hiểm, điện thoại...
Doanh thu trong dịch vụ phải bù đắp được các khoản sau:
Chi phí trực tiếp; Chi phí gián tiếp; Lợi nhuận hợp lý.
Thông thường chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính
theo giờ và gọi là giá tính cho một giờ.
Chi phí cho Chi phí trực tiếp Lợi
= +
1 giờ dịch vụ tính cho 1 giờ nhuận
Lợi nhuận trong một giờ được cộng vào để bù đắp chi phí
gián tiếp và có lãi.
Giá trị thực hiện dịch vụ (doanh thu) được tính theo công
thức:
n
Cd = Q
i 1
i  Gi

Trong đó: Qi - Khối lượng dịch vụ loại i; Gi - Giá dịch vụ


loại i; n - Số lượng các dịch vụ.
Trong kinh doanh dịch vụ, để đánh giá chất lượng hoạt
động, người ta còn dùng chỉ tiêu mức độ đáp ứng nhu cầu dịch
vụ (Kd). Thực tế hiện nay chỉ tiêu này chưa được áp dụng rộng
rãi trong thương mại. Chỉ tiêu đáp ứng nhu cầu dịch vụ được
tính theo công thức sau:
111 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

m
0 0
 Qi Ni
Kd = i 1
n
n n
 Qi Ni
i 1
Trong đó:
Qi0 - Khối lượng dịch vụ loại i mà doanh nghiệp thương
mại thực hiện trong năm; Ni0 - Số lượng khách hàng được thực
hiện dịch vụ loại i; Qni - Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i;
Nin - Số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i; m - Số
lượng các dịch vụ được doanh nghiệp thương mại thực hiện;
n - Số lượng các dịch vụ được yêu cầu.
Thông qua (Kđ) ta có thể xác định các chỉ tiêu đánh giá
mức độ đáp ứng nhu cầu về từng loại dịch vụ như vận tải,
chuẩn bị hàng hóa cho tiêu dùng, cho thuê thiết bị...
10.4. Phát triển thương mại - dịch vụ ở Việt Nam
Sau hơn 35 năm thực hiện chính sách đổi mới kể từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với nền kinh tế nhiều
thành phần đã làm cho kinh tế Việt Nam có những thay đổi lớn
lao không phải chỉ ở mức tăng trưởng mà còn ở thay đổi cơ cấu
kinh tế. Hoạt động dịch vụ xuất hiện ngày càng nhiều và tỏ ra
thích ứng nhanh vì đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhìn chung tỷ
trọng dịch vụ tăng dần trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
từ 33,06% năm 1986 lên 40,4% năm 2023. Tương ứng với sự
tăng trưởng dịch vụ là sự giảm tỷ trọng nông lâm - ngư nghiệp
từ 38,06% năm 1986 xuống còn 11,3% năm 2023. Đồng thời
công nghiệp và xây dựng có tăng mặc dù tăng không lớn (so
với dịch vụ) từ 28,8% năm 1986 lên 39,9% năm 2023, Thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 8,6%. Như vậy, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong hơn 35 năm (từ 1986-2023)
112 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khá tích cực, phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhưng với tốc độ chậm, thể hiện quá trình chuyển đổi mô hình
tăng trưởng còn hạn chế.
Trong các ngành dịch vụ phải kể tới vai trò không nhỏ của
lĩnh vực thương mại logistics. Những năm đổi mới vừa qua,
thương mại phát triển khá, bảo đảm lưu chuyển, cung ứng vật
tư, hàng hóa trong cả nước và trên từng vùng. Thương mại quốc
doanh được sắp xếp lại theo hướng nắm bán buôn, tham gia kinh
doanh bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu; thương mại
ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể về số lượng từ đó góp phần
làm cho thị trường trong nước sôi động phong phú. Mạng lưới
chợ, các điểm bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ phát triển
rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại, hội chợ và triển lãm hàng hóa được hình thành và
phát triển. Phương thức kinh doanh đã được đổi mới theo
hướng văn minh, hiện đại. Nhiều hình thức thu hút khách hàng
của các nước tiên tiến trên thế giới được áp dụng như: tổ chức
các hội chợ (Hội chợ thương mại quốc tế, hội chợ hàng chất
lượng cao, hội chợ hàng đêm...) quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, bảo trì); bán hàng qua
điện thoại, fax. Đội ngũ nhân viên, nhà quản lý trong lĩnh vực
Thương mại - dịch vụ đã trưởng thành nhiều mặt, biết cách thu
hút khách hàng bằng chính chất lượng phục vụ của mình. Thời
kỳ 2006-2017, các ngành dịch vụ có bước dịch chuyển tích cực
theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh
doanh và phục vụ đời sống dân cư.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ liên tục
tăng qua các năm. Năm 1990 đạt 19.021,2 tỷ đồng; năm 1993
đạt 67.273,3 tỷ đồng; năm 1996 đạt 145.874 tỷ đồng và đến
năm 2022 đạt 5.668 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% so với năm
2021. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 đạt 368,0 tỷ
113 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

USD, tăng 9,6% so với năm 2021. Kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa năm 2022 ước tính đạt 637,0 tỷ USD, tăng 11,2% so với
năm 2021. Xuất siêu năm 2022 là 1,0 tỷ USD, bằng 0,27% tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2022.
Mục tiêu phát triển các ngành dịch vụ được xác định trong
chiến lược phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, theo Quyết định số
531/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 04 năm 2021 là: “Phát triển khu
vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh cao, ngang bằng với nhóm các quốc gia phát triển trong
ASEAN - 4, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế “.
Về mục tiêu cụ thể, trong chiến lược cũng đã xác định: Tốc độ
tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 7 -
8%, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến
năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 50%
GDP. Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 60% GDP.

Các vấn đề cần thảo luận


1. Dịch vụ và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
2. Phân biệt sản phẩm dịch vụ và sản phẩm vật chất, từ đó
cho biết biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ.
3. Các loại dịch vụ thương mại ở nước ta (thực trạng và
biện pháp phát triển). Vì sao các loại dịch vụ ngày càng phát
triển?
4. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ (ý nghĩa
và phương pháp xác định).
114 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 11
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


11.1 Thương mại điện tử là hình thức thương mại trong
nền kinh tế số
11.2 Hình thức hoạt động thương mại điện tử
11.3 Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
11.4 Phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam và các nước.

Nội dung cụ thể cần nắm vững


11.1. Thương mại điện tử là hình thức thương mại trong
nền kinh tế số
1. Những khía niệm cơ bản
Thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử
để làm thương mại hay nói cách khác là việc trao đổi thông tin
thương mại thông qua các phương tiện công nghệ điện tử mà
không cần in ra giấy trong bất cứ công đoạn nào của toàn bộ quá
trình giao dịch.
Hoạt động thương mại điện tử là việc tiến hành một phần
hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương
tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di
động hoặc các mạng mở khác.
Thương mại điện tử sử dụng các phương tiện cơ bản như:
máy điện thoại thông minh, máy fax, truyền hình, các hệ thống
thiết bị công nghệ thanh toán điện tử và mạng toàn cầu
(internet). Nền tảng của thương mại điện tử là Internet và
115 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

phương tiện truyền thông hiện đại (vệ tinh viễn thông, cáp, vô
tuyến…)
Lợi ích của thương mại điện tử: Nắm được thông tin phong
phú (đặc biệt là khi sử dụng Internet, Website); Giảm chi phí
sản xuất (như là chi phí văn phòng…); Giảm chi phí bán hàng
và tiếp thị; Giảm chi phí giao dịch; Giúp thiết lập và củng cố
quan hệ đối tác: Thương mại điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham
gia vào quá trình thương mại; Tạo điều kiện sớm tiếp cận “kinh
tế số”.
. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây
gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác
nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các
bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
Chứng từ điện tử theo quy định không bao gồm hối phiếu, lệnh
phiếu, vận đơn, hóa đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất
cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào cho phép bên nắm giữ
chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch
vụ hoặc được trả một khoản tiền.
. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại
điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải
chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
. Website khuyến mại trực tuyến là website thương mại
điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến
mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
- Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên
thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của chứng từ điện tử
do các bên khởi tạo trong quá trình giao kết và thực hiện hợp
116 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

đồng.
2. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử
(1). Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:
a) Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ
thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng
một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa
hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động
người khác tham gia mạng lưới;
b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả,
hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức,
cá nhân khác;
d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ
giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi
chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của
Nghị định này;
đ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ
giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử
không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
e) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật
khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương
mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và
chứng thực trong thương mại điện tử.
(2). Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:
a) Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy
117 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên
website thương mại điện tử;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những
chương trình này công nhận;
c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ
khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối
liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái
ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực
website có gắn đường dẫn này.
(3). Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:
a) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website
thương mại điện tử;
b) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
c) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các
thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu
lại website trái với ý muốn của mình.
(4). Các vi phạm khác:
a) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng
trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên
liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại
điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi
hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với
118 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương nhân, tổ chức, cá nhân đó.


(5). Quản lý nhà nước về thương mại điện tử theo 10 nội
dung sau:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy
chuẩn ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý
dịch vụ thương mại điện tử đặc thù.
3. Quản lý, giám sát các hoạt động thương mại điện tử.
4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thương
mại điện tử.
5. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai, ứng dụng thương mại điện tử.
7. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cho thương mại điện tử.
8. Thống kê về thương mại điện tử.
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử.
10. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử.
11.2. Hình thức hoạt động thương mại điện tử
1. Giao dịch thương mại điện tử, các bên tham gia
thương mại điện tử
Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử bao gồm:
119 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

1. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập website


thương mại điện tử để phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại,
bán hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ của mình (người sở hữu
website thương mại điện tử bán hàng).
2. Các thương nhân, tổ chức thiết lập website thương mại
điện tử để cung cấp môi trường cho thương nhân, tổ chức, cá
nhân khác tiến hành hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng
hóa hoặc cung ứng dịch vụ (thương nhân, tổ chức cung cấp
dịch vụ thương mại điện tử).
3. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng website của
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử để
phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ của mình (người bán).
4. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân mua hàng hóa hoặc
dịch vụ trên website thương mại điện tử bán hàng và website
cung cấp dịch vụ thương mại điện tử (khách hàng).
5. Các thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng kỹ thuật cho
người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và cho
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
(thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng).
6. Các thương nhân, tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện
tử có nối mạng khác để tiến hành hoạt động thương mại.
Các hình thức tổ chức hoạt động thương mại điện tử:
1. Website thương mại điện tử bán hàng là website thương
mại điện tử do các thương nhân, tổ chức, cá nhân tự thiết lập để
phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại, bán hàng hóa hoặc
cung ứng dịch vụ của mình.
2. Website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử là website
thương mại điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để cung
120 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến
hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử bao gồm các loại sau:
a) Sàn giao dịch thương mại điện tử;
b) Website đấu giá trực tuyến;
c) Website khuyến mại trực tuyến;
d) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
3. Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối
mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung
ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó
mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website
thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử tại Nghị định này.
4. Bộ Công Thương quy định cụ thể về các hoạt động
thương mại điện tử tiến hành trên mạng viễn thông di động.
11.3. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
1. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch
thương mại điện tử
Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có
quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật
để xác lập quyền và nghĩa vụ của từng bên trong giao dịch.
Thỏa thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong quá trình giao dịch.
2. Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong
thương mại điện tử
Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên
121 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý
của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó
được coi là tiến hành trên phạm vi cả nước.
3. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử
a) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và
người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;
b) Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website
này cung cấp;
c) Trường hợp người bán trực tiếp đăng thông tin về hàng
hóa, dịch vụ của mình trên website thương mại điện tử thì
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và
thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng không phải là bên thứ
ba cung cấp thông tin theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
4. Nguyên tắc kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
thông qua thương mại điện tử
Các chủ thể ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật
liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
11.4. Phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam và các nước
Thương mại điện tử (TMĐT) đang nổi lên như một trụ cột
tăng trưởng cho kinh tế số của các quốc gia Đông Nam Á, trong
122 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

đó có Việt Nam. Theo Bộ Công Thương, năm 2022, quy mô thị


trường thương mại điện tử bán lẻ Việt Nam ước đạt 16,4 tỷ
USD, chiếm 7,5% doanh thu hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng của
cả nước. Với tốc độ tăng trưởng 20%/năm, Việt Nam được
eMarketer xếp vào nhóm 5 quốc gia có tốc độ tăng trưởng
thương mại điện tử hàng đầu thế giới.
Theo Sách Trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2022,
sau 7 năm, thị trường thương mại điện tử Việt Nam đạt nhiều
kết quả ấn tượng. Nếu như năm 2015, thương mại điện tử bán
lẻ Việt Nam mới chỉ đạt 5 tỷ USD, tăng 23% so với năm trước
thì đến năm 2018, con số này đã đạt mức 8,06 tỷ USD (tăng
30% so với năm 2017). Sang năm 2019, thương mại điện tử
Việt Nam chính thức vượt mốc 10 tỷ USD, đạt 11,8 tỷ USD
vào năm 2020, tăng lên 13,7 tỷ USD năm 2021 và năm 2022
đạt 16,4 tỷ USD.
Ước tính, số lượng người tiêu dùng mua sắm trực tuyến ở
Việt Nam lần đầu tiên có thể sẽ chạm mốc 60 triệu. Giá trị mua
sắm trực tuyến của một người dùng sẽ tiếp tục tăng mạnh, dự
báo đạt 260 - 285 USD/người trong năm 2022. Với tốc độ tăng
20%/năm, Việt Nam được xếp vào nhóm 5 quốc gia có tốc độ
tăng trưởng thương mại điện tử hàng đầu thế giới.
Để tiếp tục phát triển thị trường TMĐT, cùng với việc tiếp
tục thúc đẩy TMĐT đi đôi với hoàn thiện hệ thống thanh toán
điện tử và nâng cao chất lượng hoạt động vận tải giao nhận
hàng hóa, tạo nên một môi trường mua sắm, giao thương sôi
động và đầy tiềm năng. Theo kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử Quốc gia giai đoạn 2021-2025 do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, mục tiêu đến năm 2025 quy mô thị
trường TMĐT B2C sẽ đạt khoảng 35 tỷ USD.
Như vậy, thương mại điện tử đang phát triển nhanh trên
bình diện toàn cầu và được xem như là sự phát triển tất yếu của
123 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương mại-dịch vụ trong nền kinh tế số. Kinh nghiệm ở các


nước cho thấy: để có thể phát triển hiệu quả thương mại điện tử
và tránh được các rủi ro, mỗi nước đều có hệ thống luật pháp,
chiến lược chung về thương mại điện tử, chương trình phát
triển, hoàn thiện các công cụ quản lý hiệu quả thị trường và
thương mại điện tử, phát triển hệ thống logistics cho thương
mại điện tử…

Câu hỏi ôn tập và thảo luận


1 Thương mại điện tử và ích lợi của nó
2 Nội dung quản lý nhà nước về thương mại điện tử
3 Hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
4 Những nguyên tắc cơ bản của hoạt động thương mại
điện tử
5 Khái quát về thương mại điện tử ở Việt Nam và triển
vọng phát triển.
124 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 12
LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS

Những vấn đề nghiên cứu của chương


12.1. Tổng quan về logistics và dịch vụ logistics.
12.2. Phân loại và vai trò hoạt động logistics.
12.3. Đặc trưng và yêu cầu cơ bản của logistics.
12.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động logistics.
12.5. Khái quát tình hình phát triển logistics Việt Nam và
giải pháp phát triển.

Nội dung cụ thể cần nắm vững


12.1. Tổng quan về logistics và dịch vụ logistics
1. Lược sử phát triển logistics
- Ngày nay, Logistics đã hiện diện trong rất nhiều lĩnh vực
khác nhau của đời sống kinh tế-xã hội. Thực tế là Logistics
được phát minh và ứng dụng lần đầu tiên không phải trong hoạt
động thương mại mà là trong lĩnh vực quân sự. Napoleon đã
từng định nghĩa: "Logistics là hoạt động để duy trì lực lượng
quân đội" và ông cũng đã từng nói: "Kẻ nghiệp dư bàn về chiến
thuật, người chuyên nghiệp bàn về Logistics".
- Logistics hoàn toàn không phải là khái niệm quá xa lạ,
cho dù một thực tế là ở nước ta cũng không phải nhiều người
am hiểu sâu sắc về vấn đề này. Logistics đã xuất hiện từ lâu
125 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

trong lịch sử phát triển của nhân loại1 cùng với sự phát triển
của nền sản suất hàng hóa (từ giản đơn đến kinh tế hàng hóa…)
- Ở Việt Nam, Luật Thương mại 2005 lần đầu tiên đưa ra
khái niệm về dịch vụ logistics như là hoạt động thương mại
- Chú ý các giai đoạn của logistics: 3 giai đoạn: Phân phối
vật chất, Hệ thống Logistics và quản trị dây chuyền cung ứng -
Quản trị Logistics và 5 giai đoạn: Logistics tại chỗ (Workplace
logistics); Logistics cơ sở sản xuất (Facility logistics);
Logistics công ty (Corporate logistics); Logistics chuỗi cung
ứng (Supply chain logistics); Logistics toàn cầu (Global
logistics). Người học cần phân biệt được nội hàm của mỗi giai
đoạn trên trong thực tiễn.
2. Quan niệm về Logistics
Hiện có rất nhiều cách tiếp cận logistics, do vậy có nhiều
định nghĩa khác nhau. Nhưng chú ý tiếp cận logistics như là
một khoa học(tối ưu 3 dòng hàng hóa, tiền tệ và thông tin; khoa
học tổ chức và quản lý quá trình cung ứng…) nghệ thuật quản
lý quá trình cung ứng nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản
xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của
khách hàng và tiếp cận logistics như một ngành dịch vụ của nền
kinh tế quốc dân gắn với chuỗi các dịch vụ cụ thể mà theo Điều
233) Luật Thương mại 2005 quy định: "Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng

1
Ở Phương Đông, theo sử ký Tư Mã Thiên, thời Hán Cao Tổ Lưu Bang xây dựng
Nhà Hán, Trương Lương lần đầu tiên đưa ra khái niệm hậu cần và do Tiêu Hà phụ
trách, năm 202 trước Công nguyên. Ở Phương Tây, thời kỳ Hy Lạp cổ đại, đế chế
Roman và Byzantine đã có sĩ quan “Logistikas” - Người chịu trách nhiệm về các
vấn đề tài chính, cung cấp và phân phối.
126 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận
với khách hàng để hưởng thù lao".
- Là một khoa học, Logistics chính là quá trình phân phối
và lưu thông hàng hóa được tổ chức và quản lý khoa học việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ... từ điểm khởi nguồn sản xuất đến
tay người tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp nhất, nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất- xã hội tiến hành được nhịp nhàng,
liên tục và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng (Đặng
Đình Đào, 2012).
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ logistics là hoạt động thương
mại bao gồm một chuỗi các dịch vụ được tổ chức và quản lý
khoa học gắn liền với các khâu của quá trình sản xuất, phân
phối, lưu thông và tiêu dùng trong nền sản xuất xã hội. Và rộng
hơn nữa, nói đến logistics là nói đến sự kết nối và hiệu quả, nói
đến tối ưu hóa trong các ngành, các doanh nghiệp và nền kinh
tế quốc dân, tư duy logistics đồng nghĩa với tư duy hiệu quả cả
quá trình, cả chuỗi cung ứng, nó đối lập với lợi ích cục bộ, lợi
ích nhóm, lợi ích dự án, làm tổn hại đến lợi ích toàn cục, lợi ích
quốc gia. (Đặng Đình Đào,2012, 2019).
Như vậy, logistics vừa tiếp cận như một khoa học, nghệ
thuật vừa tiếp cận như là lĩnh vực dịch vụ được nhiều địa
phương xác định là ngành mũi nhọn, tạo động lực cho tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Hoạt động logistics gắn liền
với các hoạt động của một chuổi các dịch vụ liên quan đến
phân phối và lưu thông hàng hóa trên thị trường. Giá trị mà
logistics mang lại là làm gia tăng giá trị của hàng hóa dịch vụ
cho cả giới sản xuất lẫn giới tiêu dùng, tối ưu hóa chi phí
logistics, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa và thúc đẩy phát
triển các ngành, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
127 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Nhiều khái niệm Logistics nhưng có một số điểm chung:


- Logistics là quá trình mang tính hệ thống, liên tục từ
điểm đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu
dùng cuối cùng.
- Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ mà là một
chuỗi các hoạt động liên tục từ hoạch định, quản lý thực hiện và
kiểm tra dòng hàng hóa, thông tin, tiền tệ... trong suốt quá trình
từ đầu vào tới đầu ra của sản phẩm.
- Logistics là quá trình hoạch định và kiểm soát dòng lưu
chuyển của hàng hóa và dịch vụ từ điểm đầu tiên tới khách
hàng và thoả mãn các nhu cầu khách hàng.
- Logistics không chỉ liên quan đến nguyên nhiên vật liệu
mà còn liên quan tới tất cả nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào
cần thiết để tạo nên sản phẩm hay dịch vụ phù hợp với yêu cầu
của người tiêu dùng. Nguồn tài nguyên không chỉ bao gồm vật
tư, vốn, nhân lực mà còn bao hàm cả dịch vụ, thông tin, bí
quyết công nghệ...
- Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định (phải lấy
nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, dịch vụ... ở đâu?
khi nào? và vận chuyển đi đâu?) và tổ chức (làm thế nào để đưa
được nguồn tài nguyên/các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến
điểm cuối dây chuyền cung ứng).
- Logistics là quá trình tối ưu hóa dòng vận động vật chất
và thông tin về vị trí, thời gian, chi phí, yêu cầu của khách hàng
và hướng tới tối ưu hóa lợi nhuận.
(Khi nghiên cứu khái niệm logistics cần chú ý phân biệt
các khái niệm: hành vi logistics; hoạt động logistics; hệ thống
logistics; logistics doanh nghiệp; kinh doanh logistics; chính
sách logistics; môi trường logistics; logistics và thương mại...)
128 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

12.2. Phân loại và vai trò của hoạt động logistics


1. Phân loại hoạt động logistics, nắm vũng các tiêu thức
phân loại:
a) Theo lĩnh vực hoạt động, gồm có: - Logistics trong lĩnh
vực sản xuất kinh doanh (Business Logistics); Logistics sự kiện
(Event Logistics); Logistics dịch vụ (Service Logistics)
b) Theo phương thức khai thác hoạt động Logistics, gồm
có: Logistics bên thứ nhất (1PL); Logistics bên thứ hai (2PL);
Logistics bên thứ ba (3PL hoặc TPL) hay còn được gọi là
Logistics theo hợp đồng; Logistics bên thứ tư (4PL hay FPL)
hay còn được gọi là Logistics chuỗi phân phối.
c) Theo tính chuyên môn hóa của các doanh nghiệp
Logistics, gồm có: Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải, gồm
(1) Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đơn phương thức; (2)
Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức; (3) Các
công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng; (4) Các công ty môi
giới vận tải; Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối, gồm các
công ty cung cấp dịch vụ kho bãi; Các công ty cung cấp dịch vụ
phân phối, bán buôn bán lẻ; Các công ty cung cấp dịch vụ hàng
hóa, gồm các công ty môi giới khai thuê hải quan; Các công ty
giao nhận, gom hàng lẻ; Các công ty chuyên ngành hàng nguy
hiểm; Các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển; Các công ty
cung cấp dịch vụ Logistics chuyên ngành, gồm các công ty
công nghệ thông tin; Các công ty viễn thông; Các công ty cung
cấp giải pháp tài chính, bảo hiểm; Các công ty cung cấp dịch vụ
giáo dục và đào tạo.
d) Theo khả năng tài chính của các công ty cung cấp dịch
vụ Logistics, có thể chia thành: Các công ty sở hữu tài sản thực
sự có riêng đội vận tải, nhà kho...; Các công ty Logistics không
sở hữu tài sản hoạt động như người hợp nhất các dịch vụ
129 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Logistics và phần lớn các dịch vụ là đi thuê ngoài.


e) Theo quá trình thực hiện, có thể phân biệt các loại hình
logistics: Logistics đầu vào (Inbound Logistics); Logistics đầu
ra (Outbound Logistics); Logistics ngược (Reverse Logistics);
f) Xét theo đối tượng hàng hóa, có các loại hình: Logistics
hàng tiêu dùng có thời hạn sử dụng ngắn; Logistics ngành ôtô
(Automotive Logistics); Ngoài ra, còn có logistics của nhiều
ngành khác như Logistics ngành hóa chất (Chemical Logistics);
Logistics hàng điện tử (Electronic Logistics); Logistics ngành
dầu khí (Petroleum Logistics); Logistics hàng tư liệu sản xuất;
Logistics hàng nông sản phẩm; Logistics hàng công nghiệp tiêu
dùng...
Người ta còn có thể phân chia logistics thành Logistics
toàn cầu (Global Logistics), Logistics quốc gia (National
Logistics) và Logistics thành phố (City Logistics) dựa vào
phạm vi không gian; Logistics tổng thể và Logistics chuyên
ngành hẹp căn cứ vào phạm vi hoạt động kinh tế...
Qua nghiên các tiêu thức phân loại logistics cho thấy tính
bao trùm của các hoạt động logistics trong mọi hoạt động kinh
tế-xã hội và đời sống con người; từ đó để có các giải pháp đầu
tư, phát triển phù hợp.
2. Vai trò của hoạt động Logistics
- Cần chú ý các nhân tố tác động logistics theo hướng làm
cho các hoạt động logistics ngày càng trở nên phức tạp và sâu
sắc hơn.
- Vai trò-Lợi ích của hoạt động logistics:
Góc độ nền kinh tế:
- Logistics phát triển góp phần đưa Việt Nam trở thành
130 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

một mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu, gắn nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới.
- Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong
thương mại quốc tế, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu
dùng, thu hút đầu tư đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Tổ chức và quản lý khoa học logistics có tác dụng tiết
kiệm và giảm chi phí trong quá trình phân phối và lưu thông
hàng hóa.
- Logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện
và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế.
- Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và tăng
cường năng lực cạnh tranh quốc gia.
Ở góc độ doanh nghiệp:
- Logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản
xuất, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi
phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
- Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
yếu tố đúng thời gian, đúng địa điểm (just in time), nhờ đó đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra theo nhịp độ đã
định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các dịch vụ lưu thông bổ
sung (các dịch vụ có giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa).
131 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

12.3. Đặc trưng và yêu cầu cơ bản của hoạt động logistics
1. Đặc trưng của hoạt động logistics
- Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà bao
gồm một chuỗi các hoạt động bao trùm quá trình sản phẩm
được sản xuất ra và chuyển tới khách hàng.
- Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại mang tính liên
ngành bao gồm nhiều hoạt động và các hoạt động này có sự
quản lý chi phối của nhiều bộ ngành có liên quan.
- Dịch vụ logistics gắn liền với tất cả các hoạt động tiếp
tục của quá trình sản xuất trong khâu phân phối và lưu thông.
- Logistics là hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp để doanh
nghiệp kết quá trình sản xuất của mình với hiệu quả cao nhất.
Thực hiện nguyên lý “Quá trình sản xuất sản phẩm chỉ kết thúc
khi sản phẩm, hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng
trong và ngoài nước”
- Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa
phương thức MTO (Multimodal Transport Operator)1, là sự kết
nối để đảm bảo cho dòng chảy hàng hóa, tiền tệ và thông tin
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn
- Logistics phát triển hiệu quả trên nền tảng sử dụng triệt
để những thành tựu mới của công nghệ thông tin, CMCN 4.0 ...
2. Yêu cầu cơ bản của logistics
a) Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Chất lượng dịch vụ khách hàng trong logistics thường

1 Vận tải đa phương thức là vận chuyển hàng và hành khách từ điểm đầu đến điểm
cuối có sử dụng các phương thức vận tải khác nhau: hàng không, đường bộ, đường
thủy và đường ống; cảng, trung tâm phân phối, cảng khách, các phương tiện như xe
tải và tàu thủy, xếp dỡ hàng hóa và lưu kho...
132 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

được đo lường bởi ba tiêu chuẩn sau: (1) Tiêu chuẩn đầy đủ về
hàng hóa- Đầy đủ về hàng hóa, Tần suất thiếu dự trữ, Tỷ lệ đầy
đủ; (2) Tiêu chuẩn vận hành nghiệp vụ- tốc độ, độ ổn định, độ
linh hoạt, độ sai sót nghiệp vụ.; (3) Độ tin cậy- Đây là tiêu
chuẩn thể hiện tổng hợp chất lượng logistics
b) Giảm tổng chi phí của cả hệ thống Logistics
c) Tối ưu hóa dịch vụ logistics
d) Yêu cầu 7 đúng (7 rights): Đúng khách hàng, đúng sản
phẩm, đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời
gian và đúng chi phí. Đây được coi là những yêu cầu cơ bản và
là sứ mệnh của logistics trong nền kinh tế thị trường1
12.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động logistics
Trong kinh doanh dịch vụ như kho hàng và vận tải hàng
hóa không thực hiện việc sản xuất sản phẩm như chúng ta thấy
trong lĩnh vực sản xuất mà chỉ cung cấp dịch vụ cho khách
hàng để lấy tiền (thu lợi nhuận) bằng cách sử dụng diện tích
mặt bằng kho, máy móc thiết bị phương tiện và sức lao động
của công nhân lành nghề. Quy định mới về Hệ thống chỉ tiêu
logistics có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 (Thông tư số
12/2021/TT-BKHĐT, ngày 15/05/2021). Theo đó, Hệ thống chỉ
tiêu thống kê logistics gồm danh mục 63 chỉ tiêu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có: 13 chỉ
tiêu thống kê logistics kết cấu hạ tầng; 6 chỉ tiêu thống kê
logistics phương tiện vận tải; 6 chỉ tiêu thống kê logistics đào
tạo nguồn nhân lực; 7 chỉ tiêu thống kê logistics doanh nghiệp,

1 Những năm 70, 80 của thế kỷ XX, Giáo trình kinh tế cung ứng của chuyên ngành
Kinh tế cung ứng (xuất bản 3/1978) Khoa Vật tư trường Đại học Kinh tế kế hoạch
nay là ĐH Kinh tế quốc dân cũng đã đề cập đến yêu cầu 5 đúng trong cung ứng
hàng hóa: đúng số lượng, đúng về quy cách phẩm chất, đúng thời gian, đúng địa
điểm, đúng giá cả quy định.
133 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

lao động; 13 chỉ tiêu thống kê logistics thương mại, dịch vụ; 3
chỉ tiêu thống kê logistics ứng dụng công nghệ thông tin trong
thủ tục hành chính; 5 chỉ tiêu thống kê logistics thời gian, chi
phí logistics; 10 chỉ tiêu thống kê logistics năng lực và chất
lượng dịch vụ logistics.
Do đặc trưng của hoạt động dịch vụ nên thực tế thường sử
dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá. Các chỉ tiêu đánh
giá có thể chia thành ba nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh doanh
thu, chi phí và lợi nhuận; các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đặc
thù; các chỉ tiêu phân tích quản trị hậu cần vật vật tư ở doanh
nghiệp.
12.5. Khái quát tình hình phát triển ngành logistics Việt
Nam và giải pháp phát triển
Ngành logistics Việt Nam đã đạt được những kết quả:
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và thể chế về logistics,
nâng cao vai trò của ngành logistics trong nền kinh tế quốc dân
theo định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII.
- Có nhiều đóng góp tích cực vào các hoạt động kinh tế,
trước hết là xuất nhập khẩu, đưa hoạt động xuất khẩu thành một
điểm sáng (tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021
đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020 và trong
năm 2022 đạt 735 tỷ USD, tăng 14,06% so với cùng kỳ năm
2021).
- Hạ tầng cơ sở logistics ngày càng được cải thiện, Chính
phủ và các bộ, ngành quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng
logistics phục vụ cho hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa
trong nước và xuất nhập khẩu.
- Hoạt động đào tạo, ứng dụng công nghệ, các hoạt động
khác hỗ trợ tích cực cho ngành dịch vụ logistics; số lượng các
134 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

trường, viện, cơ sở tham gia đào tạo về logistics ngày càng


tăng, chương trình đào tạo được nâng cấp theo hướng chuyên
sâu, chuyên nghiệp,
- Nhiều giải pháp công nghệ được ứng dụng trong quản lý
kho bãi, quản lý phương tiện, quản lý hàng hóa giúp hoạt động
dịch vụ logistics được thực hiện tốt hơn, nhanh hơn.
- Cơ chế đối thoại giữa các cơ quan quản lý nhà nước về
logistics với doanh nghiệp cũng như công tác thông tin tuyên
truyền nhằm phát triển và thu hút đầu tư vào dịch vụ logistics
được tăng cường.
- Vai trò, tiếng nói của các hiệp hội về logistics và doanh
nghiệp dịch vụ logistics được phát huy mạnh mẽ.
Một số tồn tại:
- Hoạt động logistics của các doanh nghiệp Việt Nam tuy
có phát triển thuận lợi nhưng chưa khai thác hết được lợi thế
địa - kinh tế và tương xứng với tiềm năng của mỗi địa phương;
- Cơ sở hạ tầng phục vụ cho các hoạt động logistics cũng
như sự kết nối giữa hạ tầng thương mại, hạ tầng giao thông, hạ
tầng công nghệ thông tin,.. cả trong nước và với khu vực còn
chưa cao nên hiệu quả hoạt động logistics còn nhiều tồn tại, bất
cập như: Chi phí logistics, đặc biệt là giá cước vận tải biển tăng
cao gây khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu.
- Tình trạng đứt gãy, xáo trộn, ún ứ cục bộ trong chuỗi
cung ứng vận tải, đặc biệt là vận tải đường bộ, đường biển.
Tiến độ triển khai thi công một số dự án kết cấu hạ tầng
logistics còn chậm so với kế hoạch;
- Công tác bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là kết
cấu hạ tầng đường bộ đôi lúc chưa kịp thời, đồng bộ.
135 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Giải pháp phát triển


(Người học cần phải nghiên cứu các Nghị quyết 163/NQ-
CP này 16/2/2022 về Nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam,
QĐ200/TTg và QĐ221/TTg)

Câu hỏi ôn tập và thảo luận


1. Khái quát lược sử phát triển logistics.
2. Sứ mệnh và lợi ích của logistics trong phát triển kinh tế-
xã hội?
3. Phân loại logistics và ý nghĩa của việc nghiên cứu.
4. Thực trạng phát triển logistics ở Việt Nam và giải pháp
phát triển.
5. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh tế
logistics?
136 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 13
HẠCH TOÁN KINH DOANH
TRONG THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


13.1 Bản chất hạch toán kinh doanh trong thuơng mại-
dịch vụ.
13.2 Các nguyên tắc hạch toán kinh doanh
13.3 Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
13.4 Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại-
dịch vụ.

Nội dung cơ bản cần nắm vững


13.1. Bản chất hạch toán kinh doanh trong thuơng mại-dịch
vụ
Khi giới thiệu chương này yêu cầu sinh viên đọc để nắm
lịch sử chế độ hạch tóan kinh tế từ năm 1954 theo Quyết định
số 130-TTg ngày 04/04/1957 về việc thi hành từng bước chế độ
hạch toán kinh tế để tăng cường việc quản lý kinh doanh ở các
xí nghiệp quốc doanh.
Cần phân biệt hạch toán kinh doanh hiện nay với hạch toán
kinh tế trước đây dựa vào các cơ sở sau:
Điều kiện để áp dụng chế độ hạch toán kinh tế trước đây
và hạch toán kinh doanh hiện nay;
Chế độ hạch toán kinh tế trước đây và hạch toán kinh
doanh hiện nay dựa trên cơ sở nào?
137 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Chế độ hạch toán kinh tế trước đây và hạch toán kinh


doanh hiện nay tiến hành trên cơ sở chế độ phân phối nào/
Hạch toán kinh doanh vừa là phạm trù kinh tế vừa là hệ
thống các phương pháp quản lý tính toán kết quả và hiệu quả
kinh doanh ở các doanh nghiệp và được xem như tổng thể các
phương pháp quản lý kinh doanh.
Sự cần thiết phải hạch toán kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ là xuất phát từ yêu cầu khách quan
thực hiện các quy luật kinh tế thị trường, thực hiện chế độ tiết
kiệm, xóa bao cấp, nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp thương mại- dịch vụ, việc thực
hiện chế độ hạch toán kinh doanh cho phép thực hiện hiệu quả
các nhiệm vụ sau đây:
Một là: Bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ các
hàng hóa, dịch vụ cho các nhu cầu của sản xuất và đời sống, nâng
cao mức hưởng thụ của giới tiêu dùng.
Hai là: Tăng cường sự tác động của lĩnh vực lưu thông, phân
phối đối với sản xuất nhằm cùng với sản xuất giải quyết tốt những
vấn đề cơ bản của sản xuất, kinh doanh.
Ba là: Giảm chi phí lưu thông hàng hóa-chi phí logistics,
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực kinh
doanh thương mại-dịch vụ.
Đặc điểm nổi bật là chế độ hạch toán kinh doanh được
thực hiện ở các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
phân phối và lưu thông hàng hóa. Điều này quyết định đặc
điểm về vốn kinh doanh, thu nhập và cơ cấu thu nhập, chi phí,
138 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

giá và lợi nhuận của các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ.
13.2. Nguyên tắc của hạch toán kinh doanh
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hạch toán kinh doanh
là bảo đảm thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bù đắp chi
phí và có lãi; Đảm bảo tính tự chủ trong việc tổ chức các hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường; thực hiện chế độ
khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất về toàn bộ kết
quả và hiệu quả kinh doanh; giám đốc bằng đồng tiền (chú ý
vận dụng cụ thể 04 nguyên tắc này trong kinh doanh thương
mại-dịch vụ)
13.3. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
1. Doanh thu
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán
sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm
giá hàng hóa, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được
khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay
chưa thu được tiền. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp còn bao gồm: các khoản phí thu thêm ngoài giá
bán nếu có, trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ; giá trị các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng, trao đổi
hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu từ các hoạt động khác, bao gồm các khoản thu
nhập từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính bao gồm những
khoản thu như: thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, góp
vốn cổ phần; lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; tiền lãi trả chậm của
139 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

việc bán hàng trả góp; tiền hỗ trợ lãi suất của Nhà nước trong
kinh doanh nếu có; thu từ hoạt động mua bán chứng khóan như
công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, thu từ hoạt động
nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp
vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; tiền cho thuê tài
sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt
động kinh doanh thường xuyên.
Thu từ các hoạt động bất thường bao gồm những khoản
thu như: 1) Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán
công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không
cần sử dụng; các khoản phải trả nhưng không trả được vì
nguyên nhân từ phía chủ nợ. 2) Thu từ chuyển nhượng, thanh lý
tài sản, nợ khó đòi đã xóa sổ nay thu hồi được, hoàn nhập
khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho. 3) Thu do sử dụng
hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp) được Nhà nước giảm...
2. Chi phí kinh doanh: Chi phí của doanh nghiệp bao gồm
chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
- Chi phí hoạt động kinh doanh thương mại-dịch vụ bao
gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: như chi phí vận tải hàng hóa; Chi phí giao
nhận, bảo quản hàng hóa lưu kho; Chi phí quản lý hành chính;
chi hao hụt hàng hóa trong kinh doanh.... Đối với doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ chi phí hoạt động kinh doanh chủ yếu là
chi phí lưu thông, chi phí logistics
- Chi phí hoạt động khác bao gồm chi phí hoạt động tài
chính và chi phí bất thường.
140 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đã đầu
tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp
lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí hoạt động tài
chính như: chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, chi phí cho
thuê tài sản...
b. Chi phí bất thường là những khoản chi phí xảy ra không
thuờng xuyên như: chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định,
giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù
của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, chi phí tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế...
Chi phí kinh doanh được chia làm hai loại: chi phi cố định
và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi khi
có sự tăng lên hoặc giảm đi của số lượng hàng hóa, dịch vụ bán
ra. Thuộc loại chi phí cố định phải kể đến tiền thuê đất đai, tiền
khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí làm các thủ tục mua bán,
chi phí quản lý v.v…
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí tăng lên hay giảm
đi theo sự thay đổi của số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra. Đó là
chi phí thu mua và vận chuyển hàng hóa, bảo quản, phân loại,
bao gói hàng hóa v.v...
Chi phí lưu thông- logistics được kế hoạch hóa theo 4 chỉ
tiêu: tổng chi phí lưu thông-logistics, tỷ lệ phí lưu thông-
logistics, mức giảm phí và nhịp độ giảm phí (nắm được phương
pháp xác định các chỉ tiêu này).
141 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Sơ đồ 13.1 Khái quát mô hình phân phối lợi nhuận ở các doanh nghiệp
142 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

3. Lợi nhuận trong kinh doanh


Lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ
phận sản phẩm thặng dư do người lao động tạo ra trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận của doanh
nghiệp thương mại cơ bản được xác định như sau:
P = DT - CP
Trong đó:
P - Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ; DT -
Doanh thu của doanh nghiệp; CP - Chi phí bỏ ra trong quá trình
hoạt động kinh doanh (bao gồm cả chi phí mua hàng - giá vốn
hàng hóa).
Lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ được
hình thành từ các nguồn sau:
Một là: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh. Lợi nhuận này
được xác định bằng chênh lệch giá các khoản thu và chi từ hoạt
động bán hàng và cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, hoặc từ
các hoạt động dịch vụ khác.
Hai là: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận này
được xác định bằng chênh lệch giữa các khoản thu và chi về
hoạt động tài chính như: mua bán chứng khoán; mua bán ngoại
tệ; lãi tiền gửi ngân hàng thuộc vốn kinh doanh; lãi cho vay
vốn; lợi tức cổ phần và lợi nhuận được chia từ phần vốn góp
liên doanh, hợp doanh.
Ba là: Lợi nhuận bất thường. Là những khoản lợi nhuận
mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự tính đến
nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc những khoản thu không
mang tính chất thường xuyên. Chẳng hạn như: khoản phải trả
nhưng không trả được do phía chủ nợ; khoản nợ khó đòi đã
duyệt bỏ nay thu hồi được; lợi nhuận từ quyền sở hữu; nhượng
143 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

quyền sử dụng tài sản; khoản thu từ vật tư, tài sản thừa sau khi
đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh lệch do thanh lý,
nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước phát hiện năm
nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành sản
phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
Nhà nước để lại khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập cho
doanh nghiệp nhằm mục đích chủ yếu bổ sung vốn kinh doanh,
lập quỹ dự phòng tài chính để tự bù đắp một phần rủi ro, đồng thời
chăm lo lợi ích vật chất cho người lao động trong doanh nghiệp.
Có thể khái quát mô hình phân phối lợi nhuận trên bằng sơ
đồ 13.1 ở trên.
13.4. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại -
dịch vụ
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản dùng trong kinh doanh, bao gồm
tài sản bằng hiện vật, bằng tiền, bằng ngoại tệ, bằng kim loại
quý...
Vốn kinh doanh có thể được phân loại:
Một là, theo nguồn gốc hình thành, ta có các loại vốn sau
đây:
- Vốn ngân sách cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước):
gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn xây dựng cơ bản do ngân
sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Vốn doanh, nghiệp bổ sung: hình thành từ lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn liên doanh liên kết: vốn này hình thành khi có các
đơn vị tham gia liên doanh, liên kết với doanh nghiệp góp vốn
144 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

vào doanh nghiệp.


- Vốn tín dụng: gồm tiền vay ngắn hạn, vay dài hạn ngân
hàng hoặc huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân trong và
ngoài nước.
Hai là, căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn trong quá trình
kinh doanh, có hai loại vốn sau:Vốn lưu động; Vốn cố định.
Đánh giá về chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn người ta thường
dùng một số chỉ tiêu tổng quát như: Hiệu suất sử dụng tổng tài
sản, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản:
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = (Tổng doanh thu / Tổng
tài sản)
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu
- Hệ số sinh lời doanh thu.(ROA)
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả
năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Chỉ tiêu này còn được
gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư, nó cho biết một đồng vốn đầu tư
đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Hệ số sinh lời vốn CSH (ROE)
ROA = Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu
Hệ số sinh lời vốn chủ sở hữu phản ánh khả năng sinh lời
của vốn chủ sở hữu, trình độ sử dụng vốn của người quản lý
doanh nghiệp.
1. Vốn lưu động - thành phần và cơ cấu
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động
145 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

và vốn lưu thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái
khác nhau, hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Trong kinh doanh phải hết sức chú ý đến việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua những chỉ tiêu sau
đây:
Một là, Số lần chu chuyển (số vòng quay) của vốn lưu
động trong kỳ.
DT
K =
Cbq
Trong đó:
K - Số lần chu chuyển của vốn; DT - Doanh thu (doanh số
bán hàng) của doanh nghiệp thương mại ; Cbq - Số dư vốn lưu
động bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một khoảng thời gian nhất
định, vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Hai là, Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động
T
V =
K
Trong đó:
V - Số ngày của một vòng quay vốn lưu động; T - Thời
gian theo lịch trong kỳ; K - Số lần chu chuyển của vốn lưu
động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết để quay một vòng vốn lưu động cần
bao nhiêu ngày.
Ba là, Tỉ suất sinh lời của vốn lưu động.
146 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

P
P’ =
Cbq
Trong đó:
P - Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động; P- Tổng lợi nhuận
thu được trong kỳ; Cbq - Số dư vốn lưu động bình quân.
Bốn là, Số vốn lưu động tiết kiệm được.
Kkh - Kbc
B = x Cbqkh
Kbc
Hoặc: B = (Vbc - Vkh)DTkh/T
Trong đó:
B - Số vốn lưu động tiết kiệm được; Kbc - Số vòng quay
của vốn lưu động kỳ báo cáo; Kkh - Số vòng quay của vốn lưu
động kỳ kế hoạch; Cbqkh - Số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế
hoạch; Vbc - Số ngày của một vòng quay vốn lưu động kỳ báo
cáo; Vkh - Số ngày của một vòng quay vốn lưu động kỳ kế
hoạch; DTkh - Doanh số bán hàng - cung ứng dịch vụ kỳ kế
hoạch.
2. Vốn cố định - thành phần và cơ cấu
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn
này dùng để xây dựng mạng lưới kinh doanh và trang bị các loại
tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh
doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học công nghệ của
doanh nghiệp. Vì tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá
trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần
147 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

từng phần vào giá trị của hàng hóa. Vì vậy, để đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu
quả sử tài dụng sản cố định qua các chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
ROA = Tổng doanh thu / Tổng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố
định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm.
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế / Vốn
cố định bình quân
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết trung
bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là
có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương
và hiệu quả đầu tư cung như chất lượng sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Phản ánh để tạo ra một
đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ
số này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố đinh có
hiệu quả và ngược lại. Các chỉ số trên chỉ có ý nghĩa khi nó
được đan xen bổ sung cho nhau, được tính toán phân tích, so
sánh cùng thời điểm hay giủa các thời kỳ để có những cái nhìn
đúng đắn nhất về thực trạng tài chính cua doanh nghiệp.
Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có các biện pháp tốt
nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù hợp với mục đích
kinh doanh khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể đáp ứng
để mở rộng quy mô sản xuất dua doanh nghiệp ngày càng phat
triển hơn nũa. Người ta thường so sánh các chỉ số này giữa các
thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động của các tỷ số để
thấy xu hướng biến động của nó, chứ không thể chỉ xem xét
148 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

trong 1 năm. Mặt khác các chỉ số này được so sánh với các chỉ
số trung bình ngành để có được cái nhìn tổng quan nhất, thấy
được mặt được, mặt chưa được từ đó có biện pháp để phát huy
mặt tốt khắc phục.
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế
hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ được khả năng
chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất
định. Nói cách khác, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của
các loại vốn. Cụ thể:
Hệ số Số vốn doanh nghiệp hiện có
=
bảo toàn vốn Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn

Số vốn doanh Số vốn doanh Chỉ số giá và tỉ giá


nghiệp phải bảo nghiệp phải bảo tại thời điểm xác
= x
toàn tại thời toàn khi giao nhận định do cơ quan có
điểm xác định hoặc kỳ trước thẩm quyền công bố
Nếu hệ số bằng 1 tức là doanh nghiệp bảo toàn được vốn,
lớn hơn 1, tức doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn
mà còn phát triển được vốn. Ngược lại, nếu nhỏ hơn 1, tức là
doanh nghiệp không bảo toàn được vốn. Trường hợp này doanh
nghiệp phải lấy thu nhập để bù. Vì vậy, cần tính thêm hệ số khả
năng bảo toàn.
Hệ số Số vốn hiện có của doanh nghiệp + Thu nhập
khả năng =
bảo toàn Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn

Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại phụ
thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì bất cứ
149 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng
vốn. Tuy nhiên, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không
lại phụ thuộc vào tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh
doanh, từ phương huớng hoạt động kinh doanh, chiến lược, kế
hoạch kinh doanh, đến các biện pháp tổ chức thực hiện kinh
doanh. Ngoài những điều kiện cơ bản mà các doanh nghiệp
thương mại phải thực hiện như: Sử dụng vốn kinh doanh đúng
mục đích, đúng kế hoạch, chấp hành đầy đủ các quy định, chế
độ tài chính doanh nghiệp, hạch toán đầy đủ chính xác, kịp thời
tình hình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến các khâu
trên, kinh doanh phải theo đúng quy tắc thị trường.

Các vấn đề cần thảo luận


1. Bản chất, vai trò và đặc điểm của hạch toán kinh doanh
trong thương mại-dịch vụ
2. Nguyên tắc hạch toán kinh doanh và sự vận dụng những
nguyên tắc đó trong thương mại-dịch vụ
3. Phân biệt các chỉ tiêu doanh thu, doanh số bán và mức
lưu chuyển hàng hóa và phương pháp xác định.
4. Chi phí kinh doanh, chi phí logistics và các biện pháp
giảm chi phí kinh doanh thương mại-dịch vụ.
5. Lợi nhuận và phân phối lợi nhuận thương mại-dịch vụ
6. Cơ chế trích lập và sử dụng các quỹ trong các doanh
nghiệp thương mại- dịch vụ
7. Vốn kinh doanh và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh.
150 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 14
DỰ TRỮ HÀNG HÓA
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN

Những vấn đề nghiên cứu của chương


14.1 Tính tất yếu và vai trò của dự trữ hàng hóa trong nền
kinh tế
14.2 Dự trữ sản xuất
14.3 Định mức dự trữ sản xuất
14.4 Quản lý dự trữ hàng hóa

Nội dung cơ bản cần nắm vững


14.1. Tính tất yếu và vai trò của dự trữ hàng hóa trong nền
kinh tế
Dự trữ hàng hóa là những sản phẩm được giữ lại để sản
xuất hay tiêu dùng và bán về sau. Dự trữ hàng hóa được hình
thành ở các doanh nghiệp là do đòi hỏi tất yếu của việc đảm
bảo tính liên tục của quá trình sản xuất - kinh doanh (xuất phát
từ phân công lao động xã hội và sự tách biệt giữa thời gian sản
xuất và thời gian tiêu dùng). Dự trữ hàng hóa bảo đảm cho
vòng tròn trao đổi kinh tế trong hệ thống thị trường vận động
thường xuyên và liên tục. Vai trò của dự trữ:
- Đối với dự trữ sản xuất: Đây là loại dự trữ được hình
thành nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành được
thường xuyên, lên tục...nhưng lại có đặc điểm là không có tính
cơ động (tính thụ động) nên việc quy định hợp lý mức dự trữ có
một ý nghĩa rất quan trọng: Xác định các loại nhu cầu hàng
151 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hóa, lượng đặt hàng và tính toán khối lượng hàng hóa nhập về
trong các kế hoạch kinh doanh; Điều chỉnh lượng hàng hóa
nhập trong quá trình hoạt động kinh doanh; Xác định mức vốn
lưu động đầu tư vào dự trữ sản xuất; Tính toán nhu cầu diện
tích kho hàng để bảo quản số lượng và chất lượng hàng hóa lưu
kho. Việc tính toán diện tích kho hàng dựa trên cơ sở mức dự
trữ sản xuất tối đa.
- Dự trữ lưu thông với đặc điểm có tính cơ động cao đảm
bảo cho quá trình kinh doanh thương mại-dịch vụ tiến hành
được liên tục và có hiệu quả, đồng thời góp phần vào việc ổn
định thị trường hàng hóa.
- Dự trữ quốc gia là dạng đặc biệt của dự trữ hàng hóa. Dự
trữ này do Nhà nước qui định, nhằm mục đích bảo đảm các nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân khi có thiên tai, chiến tranh và có
sự biến động của thị trường (Luật số: 22/2012/QH13, Luật Dự
trữ Quốc gia có hiệu lực 1/7/2013)
Cơ cấu dự trữ hàng hóa đang có những thay đổi cơ bản
theo hướng tăng dự trữ tập trung ở khâu lưu thông.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành dự trữ: các
nhân tố thuộc về tiêu dùng, sản xuất, điều kiện vận tải, cung
ứng, tài nguyên; điều kiện chính trị - xã hội và nhân tố thuộc về
cơ chế quản lý...
14.2. Dự trữ sản xuất
Tất cả vật tư hiện ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ đợi để
bước vào tiêu dùng sản xuất, gọi là dự trữ sản xuất.
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng dự trữ sản xuất:
Mức vật tư tiêu dùng bình quân 1 ngày đêm của doanh nghiệp;
Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp thương mại -
dịch vụ; Trọng tải, tốc độ của phương tiện vận tải; Chất lượng
152 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

dịch vụ của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ; Định kỳ sản


xuất vật tư của doanh nghiệp sản xuất; Tính chất thời vụ của
sản xuất, vận tải và tiêu dùng vật tư; Thuộc tính tự nhiên của
các loại vật tư.
Dự trữ sản xuất bao gồm 3 bộ phận:
- Dự trữ thường xuyên: Bảo đảm cho sản xuất của doanh
nghiệp tiến hành được liên tục giữa hai kỳ cung ứng nối tiếp
nhau. Dự trữ này có đặc điểm là đại lượng của nó biến động từ
tối đa đến tối thiểu. Tối đa khi nhập lô hàng vào kho doanh
nghiệp và tối thiểu khi bắt đầu kỳ nhập tới.
- Dự trữ bảo hiểm cần thiết trong những trường hợp sau
đây: Mức tiêu dùng bình quân 1 ngày đêm thực tế cao hơn so
với kế hoạch; Lượng vật tư nhập thực tế ít hơn so với mức dự
kiến trước; Chu kỳ cung ứng thực tế dài hơn.
- Dự trữ chuẩn bị: Vật tư trước khi được đưa đến nơi sử
dụng đều cần một thời gian cần thiết cho các hoạt động chuẩn
bị, làm thủ tục nhập và làm cho thích dụng với sản xuất, do đó
cần phải tính dự trữ chuẩn bị. Lượng dự trữ chuẩn bị thường là
cố định.
14.3. Định mức dự trữ sản xuất
Định mức dự trữ sản xuất là sự quy định một lượng vật tư
tối thiểu phải có theo kế hoạch ở doanh nghiệp để bảo đảm cho
quá trình sản xuất của các doanh nghiệp tiến hành được liên tục
và đều đặn (xem quy tắc khi định mức dự trữ).
1. Phương pháp định mức dự trữ thường xuyên
Dự trữ thường xuyên tối đa tính theo công thức:
Dth/x max = P x t
Trong đó:
153 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Dth/x max - Dự trữ thường xuyên tối đa tính theo đơn vị hiện
vật.
P - Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm và được tính:
N(n¨m) N(quý) N(th¸ng)
P =  
360 90 30
t - Chu kỳ (khoảng cách) cung ứng theo kế hoạch, tính
theo ngày.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của sản xuất, cung ứng và
tiêu dùng vật tư, chu kỳ cung ứng theo kế hoạch có thể xác định
như sau:
Phương pháp 1: Nếu t phụ thuộc vào mức xuất hàng tối
thiểu (Mx) của doanh nghiệp thương mại, mức chuyển thẳng
hay mức đặt hàng của doanh nghiệp sản xuất (hoặc mức xuất
hàng của doanh nghiệp thương mại), thì:
MX
t =
P
Phương pháp 2: Nếu chu kỳ cung ứng phụ thuộc vào trọng
tải của phương tiện vận tải, thì t tính bằng:
Trọng tải của phương tiện vận tải
t =
P
Phương pháp 3: Nếu chu kỳ cung ứng phụ thuộc vào
những điều kiện qui định trong hoạt động giữa doanh nghiệp
thương mại và doanh nghiệp sản xuất, thì căn cứ vào đó mà xác
định t.
Phương pháp 4: Nếu trong số những trường hợp kể trên
doanh nghiệp không sử dụng được trường hợp nào cả, thì để
xác định t, cần phải dùng các số liệu thực tế về các lần cung
154 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

ứng của kỳ báo cáo.

t=
 T xV
n n

V n

Trong đó:
Tn - Thời gian cách quãng giữa hai kỳ cung ứng liền nhau
Vn - Số lượng vật tư nhận được trong một kỳ cung ứng.
Dự trữ thường xuyên cũng có thể tính theo lượng hàng đặt
mua một lần. Lượng hàng này được xác định trên cơ sở tối
thiểu hóa các chi phí liên quan đến thu mua và bảo quản lô
hàng đặt mua ấy.
Phương pháp định mức dự trữ bảo hiểm
Phương pháp 1: Dự trữ tương đối được tính theo thời gian
cần thiết để khôi phục lại dự trữ thường xuyên sử dụng hết
trước khi nhập lô hàng mới
tbh = t1 + t2 + t3
Trong đó:
t1- Thời gian cần thiết cho doanh nghiệp thương mại
chuẩn bị lô hàng xuất gấp theo yêu cầu của khách hàng; t2 -
Thời gian hàng trên đường đi; t3 - Thời gian cần thiết để sản
xuất hàng và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Phương pháp này áp dụng có kết quả chỉ khi nào giữa
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại có quan hệ
thường xuyên và ổn định.
Phương pháp 2:
 Chênh lệch cao hơn chu kỳ cung ứng bình quân
tbh =
m
155 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Trong đó: m: Số lần chênh lệch cao hơn.


Hoặc theo công thức:

tbh=
 (t  t ).V
'
n n
'

V n
'

Trong đó:
t'n- Thời gian cách quãng giữa hai kỳ cung ứng có khoảng
cách cao hơn khoảng cách cung ứng bình quân; V'n - Số lượng
vật tư nhận được trong một kỳ cung ứng có khoảng cách cao
hơn khoảng cách cung ứng bình quân; t - Thời gian dự trữ
thường xuyên.
Phương pháp định mức dự trữ chuẩn bị
Mức tương đối của dự trữ chuẩn bị xác định căn cứ vào
thời gian cần thiết để chuẩn bị vật tư trước khi đưa vào tiêu dùng
sản xuất.
Dự trữ sản xuất tuyệt đối tối đa bằng tổng dự trữ thường
xuyên, dự trữ bảo hiểm và dự trữ chuẩn bị.
Dự trữ sản xuất tuyệt đối tối thiểu bằng tổng dự trữ bảo hiểm
và dự trữ chuẩn bị.
14.4. Quản lý dự trữ hàng hóa
1. Xu hướng cơ bản về dự trữ hàng hóa
Tính quy luật chung của dự trữ hàng hóa là cùng với sự
phát triển sản xuất, dự trữ tuyệt đối không ngừng được tăng lên
còn dự trữ tương đối lại giảm xuống. Nguyên nhân gia tăng dự
trữ tuyệt đối là do kết quả của việc tăng số lượng vật tư hàng
hóa đưa vào tiêu dùng trong quá trình sản xuất. Còn kết quả của
tiến bộ khoa học công nghệ trong vận chuyển hàng hóa, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển tư liệu sản xuất lại làm cho dự trữ
156 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

tương đối giảm xuống.


2. Phương pháp kiểm tra và điều chỉnh dự trữ
- Kiểm tra dự trữ sản xuất bằng phương pháp "Tối đa - Tối
thiểu” (nội dung và ý nghĩa của phương pháp).
- Kiểm tra dự trữ theo hệ thống ABC (nội dung và ý nghĩa
của phương pháp).
3. Biện pháp tăng cường công tác quản lý dự trữ
- Đối với dự trữ sản xuất ở các doanh nghiệp; Đối với dự
trữ hàng hóa ở các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ; Đối với
lực lượng dự trữ quốc gia
Mọi biện pháp tăng cường công tác quản lý nhằm hướng
vào việc nâng cao hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào dự trữ.

Các vấn đề cần thảo luận


1. Cơ sở khách quan của việc hình thành dự trữ hàng hóa
2. Phân loại dự trữ, cho biết xu hướng dự trữ hàng hóa
3. Khái quát dự trữ quốc gia và chức năng của nó?
4. Dự trữ sản xuất và phương pháp định mức
5. Từ đặc điểm của dự trữ sản xuất, hãy vẽ biểu đồ biểu
diễn các loại dự trữ sản xuất
157 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 15
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

Những vấn đề nghiên cứu của chương


15.1 Bản chất và nội dung hoạt động thương mại doanh
nghiệp.
15.2 Tổ chức mua sắm và quản lý vật tư.
15.3 Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
15.4 Tổ chức bộ máy quản lý thương mại doanh nghiệp.

Nội dung cụ thể cần nắm vững


15.1. Bản chất và nội dung hoạt động thương mại doanh
nghiệp
Cần làm rõ cơ sở của hoạt động thương mại doanh nghiệp:

Nhóm I: DNSX, DNTM bảo đảm vật tư kỹ thuật (VTKT).


Nhóm II: DNSX (đơn vị tiêu dùng), DNTM bao tiêu sản
phẩm, dịch vụ (SP, DV).
Cơ sở: Phân công lao động xã hội.
Nói đến hoạt động thương mại doanh nghiệp thường nói
đến các hoạt động chủ yếu liên đến việc mua sắm vật tư cho
sản xuất (hậu cần vật tư) và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Cần chú ý nội dung của hoạt động thương mại doanh
158 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

nghiệp rộng hơn, bao gồm: Mua sắm vật tư; Tiêu thụ sản phẩm;
Hoạt động tài chính doanh nghiệp; Hoạt động kho vận; Pháp
luật của doanh nghiệp.
Cần phân tích đối tượng và vai trò của thương mại doanh
nghiệp và mối quan hệ trong chuỗi cung ứng giản đơn và chuỗi
cung ứng mở rộng
15.2. Tổ chức mua sắm và quản lý vật tư
1.Tính tất yếu của hậu cần vật tư và vai trò trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Yêu cầu
công tác bảo đảm vật tư (hậu cần vật tư): đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, đúng chất lượng với giá cả hợp lý, còn đối với hậu cần
doanh nghiệp nói chung thì yêu cầu 7 đúng. Mô hình tổ chức
cung ứng và quản lý vật tư (Hình 15.1). Cần so sánh yêu cầu 5
đúng trước năm 1986 với yêu cầu 7 đúng hiện nay.

Hình 15.1: Mô hình tổ chức cung ứng và quản lý vật tư

2. Nắm vững những nội dung chủ yếu: Các bước lập kế
hoạch mua sắm - cung ứng; Phương pháp xác định nhu cầu vật
tư; Công tác kế hoạch - nghiệp vụ; Quản lý vật tư trong doanh
nghiệp.
159 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

3. Phương pháp xác định nhu cầu vật tư: Chú ý các
phương pháp xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm:
(a) Phương pháp trực tiếp; (b) Phương pháp tính theo hệ số biến
động; (c) Phương pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử
dụng; (d) Phương pháp tính dựa trên cơ sở số liệu về thành
phần chế tạo sản phẩm. Phuơng pháp xác định nhu cầu vật tư
cho sản phẩm dở dang: Tính theo mức chênh lệch sản phẩm dở
dang cuối kỳ và đầu kỳ, tính theo chu kỳ sản xuất, tính theo giá
trị, tính theo hệ số biến động. Phương pháp xác định nhu cầu
thiết bị, máy móc, chú ý 04 loại nhu cầu thiết bị, máy móc và
phương pháp tính.

Hình 15.2: Mô hình tiêu thụ sản phẩm


15.3. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
1. Quan niệm tiêu thụ sản phẩm
- Theo nghĩa hẹp, tiêu thụ gắn liền với sự thanh toán giữa
người mua và người bán và sự chuyển quyền sở hữu hàng hóa.
- Theo nghĩa rộng: tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp là
quá trình gắn với: a. Các nghiệp vụ kỹ thuật - sản xuất về tiêu
thụ sản phẩm; b. Các nghiệp vụ về tổ chức quản lý quá trình tiêu
thụ sản phẩm.
160 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

(Chú ý khi nghiên cứu cần phân biệt tiêu thụ sản phẩm với
bán hàng)
2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. So sánh hoạt động tiêu
thụ trong cơ chế kế hoạch hóa và cơ chế thị trường
3. Mô hình tiêu thụ sản phẩm (Hình 15.2), phân tích những
nội dung chủ yếu
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm hiện nay ở các doanh
nghiệp và biện pháp thúc đẩy tiêu thụ
15.4. Tổ chức bộ máy quản lý thương mại doanh nghiệp
Các nhân tố tác động đến tổ chức bộ máy quản lý: Khối
lượng vật tư sử dụng và hàng hóa tiêu thụ; danh mục vật tư,
hàng hóa; hệ thống giao thông vận tải; đặc điểm hệ thống khách
hàng; nhu cầu thị trường và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Nắm vững chức năng và nhiệm vụ bộ máy quản lý cung
ứng và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất.
- Nguyên tắc tổ chức theo chức năng, theo mặt hàng và mô
hình tổ chức.

Các vấn đề cần thảo luận


1. Bản chất và nội dung của thương mại doanh nghiệp
2. Trình tự lên kế hoạch cung ứng và phương pháp xác
định các loại nhu cầu
3. Tiêu thụ sản phẩm hiện nay ở các doanh nghiệp Việt Nam
4. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý thương mại doanh
nghiệp thường gặp ở (a) các doanh nghiệp nhỏ, (b) các doanh
nghiệp lớn.
161 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chương 16
HIỆU QUẢ KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ

Những vấn đề nghiên cứu của chương


16.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế thương mại
- dịch vụ
16.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế thương
mại - dịch vụ và phuơng pháp xác định
16.3. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh
tế thương mại - dịch vụ

Nội dung cơ bản cần nắm vững


16.1. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh tế thương mại -
dịch vụ
Xét một cách chung nhất, hiệu quả kinh tế thương mại -
dịch vụ phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của xã hội
trong lĩnh vực thương mại thông qua những chỉ tiêu đặc trưng
kinh tế, kỹ thuật được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa các đại
lượng phản ánh kết quả đạt đuợc về kinh tế với các đại lượng
phản ánh chi phí đã bỏ ra hoặc nguồn vật lực đã được huy động
vào trong lĩnh vực kinh doanh thương mại-dịch vụ.
Từ cách hiểu trên đây cho thấy hiệu quả kinh tế thương
mại - dịch vụ trước hết biểu hiện mối tương quan giữa kết quả
thu được và chi phí bỏ ra.

Hiệu quả Kết quả đầu ra


=
KTTM-DV Chi phí đầu vào
162 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Xét ở góc độ khác, hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ


không tồn tại một cách biệt lập với sản xuất. Những kết quả do
thương mại-dịch vụ mang lại, tác động nhiều mặt đến nền kinh
tế, chúng được đánh giá và đo lường trên cơ sở các chỉ tiêu hiệu
quả kinh tế liên quan đến toàn bộ quá trình sản xuất. Chỉ tiêu
đó chính là năng suất lao động xã hội, là sự tiết kiệm lao động
xã hội trên quy mô toàn nền kinh tế quốc dân.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế
thương mại - dịch vụ là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế,
góp phần tăng năng suất lao động xã hội, là sự tiết kiệm lao
động xã hội và tăng thu nhập quốc dân, qua đó tạo thêm nguồn
tích lũy cho sản xuất và nâng cao mức sống, mức hưởng thụ
của người tiêu dùng ở trong nước.
Hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ thường có: Hiệu
quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế - xã hội; Hiệu quả chi
phí bộ phận và chi phí tổng hợp; Hiệu quả tuyệt đối và hiệu
quả so sánh.
16.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế thương
mại - dịch vụ và phuơng pháp xác định
1. Những chỉ tiêu tổng hợp trong nền kinh tế quốc dân
Hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ trong phạm vi rộng
thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của nền
kinh tế như: tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, nâng cao thu
nhập quốc dân do hoạt động thương mại-dịch vụ tạo công ăn
việc làm cho người lao động, sự nâng cao vị thế của nước ta
trên trường quốc tế, sự cải thiện cán cân thanh toán và khai thác
tối đa tiềm năng sản xuất...
2. Những chỉ tiêu cụ thể trong doanh nghiệp
Trong các chương trước, chúng ta đã đề cập ít nhiều đến
163 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ, ở phần này chỉ
nắm vững khái quát một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chủ yếu
của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ kinh doanh trong nước
và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Một là: Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ.
Hai là: Mức doanh lợi trên doanh số bán.
P
P’1 = x 100%
DS
Trong đó:
P’1 - Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ.
P - Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
DS - Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ.
Do đó chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh
nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào
mang lại lợi nhuận cao.
Ba là: Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P
P’2 = x 100%
VKD
Trong đó:
P2’ - Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ.
VKD -Tổng vốn kinh doanh trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao
164 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.


Bốn là: Mức doanh lợi trên chi phí kinh doanh
P
P’3 = x 100%
CFKD
Trong đó:
P’3 - Mức sinh lời của chi phí kinh doanh trong kỳ.
CFKD-Tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng chi phí kinh doanh mang
lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Năm là: Năng suất lao động bình quân của một lao động
DT TN
W = hoặc W =
LĐbq LĐbq
Trong đó:
W - Năng suất lao động bình quân của một lao động trong
kỳ; DT - Doanh thu (doanh số bán-doanh thu từ cung ứng dịch
vụ) thực hiện trong kỳ; TN - Tổng thu nhập; LĐbq - Số lao
động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy trung bình một lao động của doanh
nghiệp thực hiện được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ hoặc
bao nhiêu đồng thu nhập trong kỳ.
Sáu là: Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu
Trong hoạt động xuất khẩu, kết quả kinh doanh được biểu
hiện bằng số ngoại tệ thu được do xuất khẩu còn chi phí thu
mua xuất khẩu lại thể hiện bằng bản tệ Việt Nam đồng. Vì vậy,
cần phải tính tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu, để trên cơ sở đó biết
165 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

được phải chi ra bao nhiêu đồng Việt nam để có được một đồng
ngoại tệ.
DTxk (bằng ngoại tệ)
Hxk =
CPxk (bằng bản tệ)
Trong đó:
Hxk - Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu; DTxk - Doanh thu ngoại
tệ do xuất khẩu; CPxk - Chi phí bản tệ chi ra cho xuất khẩu.
Bảy là: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
Trong hoạt động nhập khẩu, kết quả kinh doanh được biểu
hiện bằng số bản tệ thu được do nhập khẩu còn chi phí nhập
khẩu lại thể hiện bằng ngoại tệ. Vì vậy, cần phải tính tỷ suất
ngoại tệ nhập khẩu, để trên cơ sở đó biết được phải chi ra bao
nhiêu ngoại tệ để có được một đồng bản tệ.
DTnk (bằng bản tệ)
Hnk =
CPnk (bằng ngoại tệ)
Trong đó:
Hnk - Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
DTnk -Doanh thu do nhập khẩu mang lại (tính bằng bản tệ).
CPnk - Chi phí bằng ngoại tệ cho nhập khẩu (gồm cả chi
phí vận chuyển từ cửa khẩu đến nơi tiêu thụ).
Tám là: Tỷ suất ngoại tệ xuất, nhập khẩu liên kết
Hoạt động xuất nhập khẩu liên kết còn gọi là buôn bán đối
lưu bao gồm những hoạt động như: Hàng đổi hàng, trao đổi bù
trừ, mua đối lưu, trao đổi bồi hoàn và mua lại sản phẩm. Hiệu
quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu liên kết (Hlk) là kết
quả tổng hợp của hiệu quả tài chính xuất khẩu và hiệu quả tài
chính nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất, nhập khẩu liên kết được
166 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

tính như sau:


Hlk = Hxk  Hnk
DTxk DTnk
Hlk = x
CPxk CPnk
Do tính chất liên kết của hoạt động, toàn bộ khoản thu về
xuất khẩu ngang bằng với khoản chi ra cho nhập khẩu, nghĩa là:
DTxk = CPnk
DTxk DTnk DTnk
Do đó: Hlk = x =
CPxk CPnk CPxk
16.3. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
thương mại - dịch vụ
1. Tình hình thương mại-dịch vụ ở nước ta (cần nêu bật
thành tựu và tồn tại những năm gần đây- đặc biệt sau hơn 35
năm đổi mới).
2. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
thương mại - dịch vụ
Các vấn đề cần thảo luận
1. Bản chất của hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ
2. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ
3 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ và
phương pháp xác định
4. Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế ngoại thương và phương pháp
xác định
5. Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế
thương mại - dịch vụ.
167 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Phần II
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM

I. Lựa chọn câu trả lời đúng nhất


Câu hỏi 12. Khái niệm - Thương mại-dịch vụ hiểu như thế
nào là đúng?
a. Là toàn bộ các hoạt động kinh doanh hàng hóa, cung
ứng, dịch vụ trên thị trường; b. Là quá trình phân phối, lưu
thông hàng hóa, dịch vụ trên thị trường; c. Là quá trình mua
bán (cung ứng) hàng hóa trên thị trường; d. Là việc trao đổi
hàng hóa giữa cá nhân hay các nhóm hoặc trực tiếp thông qua
hàng đổi hàng hoặc gián tiếp qua một phương tiện thanh toán
như tiền; đ. Tất cả các ý trên; e. Chỉ (a) và (c) đúng.
Câu hỏi 2. Kinh tế thương mại - dịch vụ là môn học
nghiên cứu:
a. Các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực kinh doanh trong
nước và quốc tế; b. Những hiện tượng và quá trình kinh tế diễn
ra trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng hóa, nghiên cứu
đặc trưng và tính quy luật của sự vận động và phát triển
thương mại-dịch vụ; c. Những chính sách và công cụ quản lý
thương mại-dịch vụ; d. Tất cả các điều trên; đ. Chỉ (a) và (b)
đúng .
Câu hỏi 3. Là môn học kinh tế ngành, kinh tế thương mại -
dịch vụ có những nhiệm vụ gì?
a. Trang bị hệ thống lý luận và thực tiễn về kinh tế, tổ chức
và quản lý ngành thương mại trong nền kinh tế quốc dân;

2
Chương I.
168 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

b. Giới thiệu kinh nghiệm đã được tổng kết từ thực tiễn


thương mại của nước ta và của một số nước trên thế giới, tạo ra
năng lực vận dụng trong việc xác định đúng đắn phương hướng
và các biện pháp giải quyết tốt các vấn đề thương mại ở nước
ta;
c. Cả hai nhiệm vụ trên.
Câu hỏi 4. Kinh tế thương mại - dịch vụ ít đề cập nhất đến
a. Tổ chức quản lý sản xuất; b. Sự thay đổi giá cả trên thị
trường; c. Sự phát triển khoa học công nghệ và chuyển giao
công nghệ trong các ngành; d. Thương mại doanh nghiệp sản
xuất.
Câu hỏi 5. Phương pháp nghiên cứu môn học kinh tế
thương mại - dịch vụ:
a. Phép biện chứng duy vật; b. Phương pháp trừu tượng
hóa, phân tích và tổng hợp; c. Phương pháp thống kê và mô
hình hóa; d. Phương pháp cân đối; đ. Tất cả các phương pháp
trên.
Câu hỏi 63. Thương mại-dịch vụ được hình thành và phát
triển trên cơ sở nào?
a. Sự phân công lao động xã hội; b. Chuyên môn hóa sản
xuất và sự tách biệt chế độ sở hữu; c. Cả hai ý trên .
Câu hỏi 7. Khái niệm "Hoạt động thương mại" được hiểu
như thế nào là đúng?
a. Là bao gồm nhiều hành vi thương mại được thực hiện
thường xuyên, liên tục; b. Là hoạt động mua bán hàng hóa dịch
vụ; c. Là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi ,bao gồm: mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các

3
Chương II
169 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.


Câu hỏi 8. Ở nước ta, có những loại hành vi thương mại
nào?
a. Mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, phân phối, đại
diện, đại lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây
dựng; tư vấn; kỹ thuật; lixăng; đầu tư, tài chính, ngân hàng; bảo
hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển hàng hóa, hành khách
bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường bộ và
các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật.
b. Mua bán hàng hóa; đại diện cho thương nhân; môi giới
thương mại; ủy thác mua bán hàng hóa; đại lý mua bán hàng
hóa; gia công trong thương mại; đấu giá hàng hóa; đấu thầu
hàng hóa; dịch vụ giao nhận hàng hóa; dịch vụ giám định hàng
hóa; khuyến mại; quảng cáo thương mại; trưng bày giới thiệu
hàng hóa; hội chợ triển lãm thương mại.
Câu hỏi 9. Trong nền kinh tế thị trường, thương mại-dịch
vụ ở nước ta có những đặc trưng gì?
a. Thương mại hàng hóa, dịch vụ phát triển dựa trên cơ sở
nền kinh tế nhiều thành phần; b. Thương mại - dịch vụ phát
triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà
nước; c. Thương mại - dịch vụ tự do theo quy luật kinh tế thị
trường và theo pháp luật.; d. Thương mại - dịch vụ theo giá cả
thị trường; đ. Tất cả các đặc trưng trên.
Câu hỏi 10. Tất cả những điều dưới đây đều đúng khi nói
về vai trò của cạnh tranh trong việc thúc đẩy sản xuất - kinh
doanh, trừ ra:
a. Làm cho hàng hóa đa dạng, phong phú và chất lượng tốt
hơn; b. Cạnh tranh làm cho giá thị trường giảm xuống; c. Cạnh
tranh buộc các doanh nghiệp phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào
170 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

trong sản xuất kinh doanh; d. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị
trường và cuối cùng là giữ cho được "chữ tín" với khách hàng;
đ. Là công cụ tước quyền thống trị về mặt kinh tế trong lịch sử .
Câu hỏi 11. Mua bán hàng hóa (cung ứng dịch vụ)theo giá
cả thị trường được đánh giá là:
a. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường; b. Chế độ phân
phối; c. Động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh và vươn lên
làm giàu; d. Đặc trưng của thương mại.
Câu hỏi 12. Trên thực tế, thương mại có thể được phân
chia như thế nào ?
a. Thương mại nội địa, thương mại quốc tế, thương mại
nội ngành; b. Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ; c.
Thương mại bán lẻ, thương mại bán buôn; d. Thương mại tự
do, thương mại có sự bảo hộ; đ. Thương mại truyền thống,
thương mại điện tử;
e. Tất cả các trường hợp trên.
Câu hỏi 13. Hãy nêu chức năng của thương mại?
a. Tổ chức và thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa, dịch
vụ trong nước và với nước ngoài; b. Thực hiện chức năng tiếp
tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông; c. Thực hiện chức
năng chuyển hóa hình thái giá trị hàng hóa, dịch vụ; d. Tham
gia tổ chức sản xuất, gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế
giới ;
đ. Tất cả các chức năng trên.
Câu hỏi 14. Hãy nêu cơ sở xác định nhiệm vụ của thương
mại?
171 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Đặc điểm kinh tế - xã hội của đất nước; b. Mục tiêu,


nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; c. Bối cảnh quốc tế; d.
Chức năng của thương mại - dịch vụ; đ. Tất cả các điều trên; e.
Chỉ a, d đúng
Câu hỏi 15. Những điều sau đây đều đúng khi nói về
nhiệm vụ cơ bản của thương mại, trừ ra:
a. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư
vào lĩnh vực thương mại, góp phần thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; b. Phát triển thương mại,
dịch vụ, bảo đảm lưu thông hàng hóa thông suốt, đáp ứng tốt
mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống; c. Đổi mới dây chuyền
công nghệ sản xuất, tiết kiệm vật tư và hạ giá thành sản phẩm;
d. Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mạng lưới kinh
doanh, chống trốn thuế, lưu thông hàng giả, hàng kém phẩm
chất…;
Câu hỏi 16. Trong các chức năng cơ bản của thương mại-
dịch vụ sau đây, chức năng nào quyết định đặc thù của các
doanh nghiệp thương mại khác với các doanh nghiệp sản xuất?
a. Lưu chuyển (cung ứng) hàng hóa, dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân; b. Tiếp tục quá trình sản xuất trong lưu thông;
c. Chuyển hóa hình thái giá trị của hàng hóa; d. Tham gia tổ
chức sản xuất; đ. Không phải các chức năng trên.
Câu hỏi 17. Hãy nêu vai trò của thương mại-dịch vụ trong
nền kinh tế quốc dân?
a. Là điều kiện, tiền đề để thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát
triển; b. Mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ
của các cá nhân và doanh nghiệp, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế; c. Gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới và
thực hiện chính sách mở cửa; d. Tất cả các điều trên; đ. Chỉ a
và b đúng .
172 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 18. Là một quá trình, thương mại có những nội
dung cơ bản nào?
a. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các hàng
hóa, dịch vụ; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
để thỏa mãn các nhu cầu; tổ chức hợp lý các mối quan hệ kinh
tế trong thương mại; lựa chọn kênh phân phối và tổ chức
chuyển giao hàng hóa về các hộ tiêu dùng; quản lý hàng hóa ở
các doanh nghiệp;
b. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các hàng
hóa dịch vụ; tổ chức công tác tạo nguồn hàng; thiết lập các mối
quan hệ kinh tế trong thương mại; lựa chọn kênh phân phối
hàng hóa và quản lý hàng hóa ở các doanh nghiệp sản xuất.
Câu hỏi 19. Hãy nêu quan điểm phát triển khu vực dịch vụ
của Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050?
a. Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả,
bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày
càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
b. Phát triển các ngành dịch vụ, phù hợp với các giai đoạn
phát triển kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước;
huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là
kinh tế tư nhân.
c Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả
tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa
học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 để
tiến nhanh, bắt kịp các quốc gia trên thế giới. Ưu tiên tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri
thức và công nghệ cao.
d. Phát triển, hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ đi đôi với
173 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

bảo đảm nền kinh tế độc lập, tự chủ và an toàn xã hội, an ninh
quốc gia; mở cửa thị trường các ngành dịch vụ gắn với bảo vệ
hiệu quả các ngành kinh tế trong nước; phát huy nội lực và coi
nội lực là cơ sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả trong
lĩnh vực dịch vụ.
đ. Phát triển khu vực dịch vụ có khả năng tự chủ và thích
ứng linh hoạt trước ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc khủng
hoảng lớn về kinh tế, thiên tai, dịch bệnh mang tính toàn cầu.
e. Cả năm quan điểm nêu trên
Câu hỏi 20. Hãy nêu định hướng phát triển các ngành
dịch vụ ưu tiên- dịch vụ logistics và vận tải của Việt Nam giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050?
a. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước theo hướng tích
cực tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh làm động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia thị trường vận tải.
b. Phát triển thị trường vận tải gắn liền với nâng cao năng
lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam theo cơ chế thị trường bảo
đảm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, tăng cường khả
năng cạnh tranh và hợp tác quốc tế. Chủ động khai thác những
cơ hội và hạn chế những tác động không mong muốn do cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại nhầm phát triển dịch
vụ vận tải, vận tải đa phương thức đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế và nhu cầu của người dân.
c. Sử dụng, đầu tư hiệu quả phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp
nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Thiết lập mạng
lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (cảng cạn, kho, bãi hàng
hóa) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa trong các đô thị
174 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

lớn và các vùng kinh tế trọng điểm.


d Chú trọng phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao
phục vụ dịch vụ vận tải, logistics đáp ứng được nhu cầu trong
nước và quốc tế.
đ. Cả năm quan điểm nêu trên
Câu hỏi 214. Lý thuyết trao đổi thuần túy cho rằng:
a. Thương mại là quan hệ được và mất; b. Là quan hệ đôi
bên cùng có lợi; c. Tự do thương mại và cạnh tranh hoàn hảo
không phải mọi người đều mong muốn; d. Tất cả các điều trên;
đ. Chỉ (b), (c) đúng.
Câu hỏi 22. Thế nào là điều kiện thương mại (term of
trade)?
a. Là tỷ lệ trao đổi được biểu diễn dưới dạng tỷ số hoặc là
tỷ số giá cả của hai loại hàng hóa được trao đổi; b. Là toàn bộ
các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành tỷ lệ trao đổi.
Câu hỏi 23. Những nhân tố cơ bản nào ảnh hưởng đến
điều kiện thương mại?
a. Sở thích; b. Rủi ro; c. Số lượng (kích thước); d. Chất
lượng; đ. Chính sách của nhà nước; e. Tất cả các nhân tố trên.
Câu hỏi 24. Lý thuyết của chủ nghĩa trọng thương ra đời ở
Anh vào giữa thế kỷ XV là lý thuyết thương mại đầu tiên của
thời kỳ tiền tư bản, hãy nêu những tư tưởng chính của lý thuyết
này?
a. Mục tiêu của các quốc gia là tích lũy thật nhiều vàng và
châu báu để tối đa vị thế và quyền lực;
b. Ngoại thương là phương tiện chủ yếu để làm tăng của

4
Chương III
175 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

cải và ngân khố của quốc gia, "hàng năm nên bán cho nước
ngoài nhiều hơn cái mà chúng ta tiêu dùng của họ";
c. Chính sách của Chính phủ cần hướng tới xuất khẩu tối
đa và nhập khẩu tối thiểu;
d. Tất cả các ý nêu trên.
Câu hỏi 25. Lý thuyết Macxit về thương mại đánh giá như
thế nào về vai trò của phân phối, lưu thông đối với sản xuất?
a. Vì sản xuất phải xuất phát từ một sự phân phối nhất định
về các công cụ sản xuất, nên theo ý nghĩa đó ít nhất phân phối
cũng có trước sản xuất.
b. Hai chức năng đó luôn chế ước lẫn nhau và ảnh hưởng
lẫn nhau đến nỗi người ta có thể gọi hai chức năng đó là trục
hoành và trục tung của đường cong kinh tế.
c. Tất cả các câu trên.
Câu hỏi 26. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smit
(1723 - 1790) đề cập đến:
a. Thương mại giữa các nước với nhau dựa trên lợi thế
tuyệt đối của từng nước làm cơ sở. Mỗi nước có lợi thế khác
nhau nên sản xuất ra những sản phẩm khác nhau và đem trao
đổi cho nhau thì các bên đều có lợi.
b. Mỗi quốc gia có một lợi thế tuyệt đối trong việc sản
xuất một sản phẩm khi mà nó hiệu quả hơn một quốc gia khác
trong sản xuất sản phẩm đó.
Câu hỏi 27. Lý thuyết về lợi thế tương đối của David -
Ricardo (1772 - 1823) đề cập đến:
a. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh và nhập khẩu các
sản phẩm mà họ bất lợi nhất (về mặt chi phí tương đối). Bất kỳ
176 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

quốc gia nào cũng có thể thu được lợi khi tham gia vào quan
hệ thương mại với nước ngoài.
b. Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia
đó vẫn có thể tham gia thương mại quốc tế để tạo ra lợi thế cho
mình.
c. Cả hai ý nêu trên.
Câu hỏi 28. Hãy nêu nội dung cơ bản của định lý Heek
scher (1919) - Ohlin (1933) về ưu đãi các yếu tố (lý thuyết tân
cổ điển)?
a. Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản
xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất
dồi dào của quốc gia đó.
b. Một nước sẽ xuất khẩu những loại hàng hóa, mà việc
sản xuất chúng cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có
của nước đó và nhập khẩu những hàng hóa mà việc sản xuất
chúng cần nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó.
Câu hỏi 29. Theo quy luật lợi thế so sánh thì quốc gia A
sẽ xuất khẩu mặt hàng X khi và chỉ khi nào?
Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất một
a. một đơn vị hàng hóa X ở nước A đơn vị hàng hóa Y ở nước A
>
Chi phí lao động để sản xuất một Chi phí lao động để sản xuất một
đơn vị hàng hóa X ở nước B đơn vị hàng hóa Y ở nước B

Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất
một đơn vị hàng hóa X ở nước A một đơn vị hàng hóa Y ở nước A
b. <
Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất
một đơn vị hàng hóa X ở nước B một đơn vị hàng hóa Y ở nước B
177 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 30. Hãy nêu những yếu tố cơ bản trong việc tạo
ra lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michieal - Porter (1990)
theo mô hình hình thoi?
a. Chiến lược công ty, cấu trúc thị trường và mức độ cạnh
tranh; b. Các ngành công nghiệp liên quan hoặc hỗ trợ; c. Điều
kiện nhu cầu: Đặc điểm nhu cầu nội địa đối với sản phẩm của
một ngành công nghiệp hoặc dịch vụ; d. Các yếu tố sản xuất:
yếu tố sản xuất cơ bản và các yếu tố sản xuất mới; đ. Tất cả
những yếu tố trên.
Câu hỏi 315. Hãy nêu đặc điểm kinh tế - thương mại Việt
Nam trước năm 1945?
a. Là nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự túc; b. Sản xuất
hàng hóa giản đơn và một thị trường trong nước chật hẹp, chia
cắt; c. Kinh tế trong nước ở trạng thái không có nhiều sản phẩm
cần được tiêu thụ; d. Trên thị trường đã xuất hiện các nhà buôn
nước ngoài; đ. Là thương mại của một nước thuộc địa nửa
phong kiến; e. Tất cả các đặc điểm trên.
Câu hỏi 32. Thương mại - dịch vụ Việt Nam trước năm
1945 có những đặc điểm cơ bản nào?
a. Thương mại của một nước thuộc địa, nửa phong kiến; b.
Hoạt động thương mại bị thu hẹp trong thị trường địa phương;
c. Ngoại thương diễn ra giữa một số nước muốn bán sản phẩm
công nghiệp cho Việt Nam và mua về hàng thủ công nghiệp
cùng sản vật thiên nhiên; d. Việt Nam là một thuộc địa khai
thác, thuộc địa kém phát triển về thương mại, cả về quy mô,
mặt hàng và thị trường; đ. Cả bốn đặc điểm trên.
Câu hỏi 33. Thời kỳ phát triển thương mại-dịch vụ trước
năm 1945, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gì?

5
Chương IV.
178 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Hàng thủ công mỹ nghệ, vàng bạc; b. Về lâm sản: sa


nhân, nấm hương, trầm hương, ngà voi; c. Mặt hàng gạo; d.
Cao su và than đá; đ. Tất cả các mặt hàng trên; e. Chỉ (c) và d
đúng.
Câu hỏi 34. Hãy nêu những mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
của Việt Nam thời Pháp thuộc ?
a. Hàng tiêu dùng; b. Nguyên vật liệu; c. Máy móc, thiết
bị; d. Cả bốn mặt hàng trên.
Câu hỏi 35. Thị trường và thương mại Việt Nam thời kỳ
1945 - 1954 có những đặc điểm gì?
a. Thị trường và thương mại hình thành hai vùng xen kẽ
lẫn nhau: vùng tự do và vùng bị tạm chiếm.
b. Nội thương và ngoại thương do nhà nước thống nhất
quản lý nhằm mục đích phục vụ nhu cầu nhân dân và cuộc
kháng chiến.
c. Thương mại quốc doanh được tổ chức từ năm 1951 và
đầu những năm 50 đã có quan hệ thương mại với Trung Quốc,
Liên Xô và các nước Đông Âu.
d. Hàng hóa trao đổi với các nước rất hạn chế về số lượng
và mặt hàng.
đ. Cả bốn đặc điểm trên.
Câu hỏi 36. Thời kỳ 1954 - 1975 đất nước ta chia cắt làm
hai miền - miền Nam tiếp tục cách mạng giải phóng dân tộc,
miền Bắc bước vào thời kỳ cải tạo và xây dựng kinh tế theo
CNXH, hãy nêu cơ chế quản lý và phân phối hàng hóa, dịch vụ
của Việt Nam thời kỳ này?
a. Ở miền Bắc thực hiện cơ chế quản lý tập trung cao độ
(theo kỹ thuật chỉ huy) để huy động sức người, sức của cho
179 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước;


b. Hoạt động thương mại, dịch vụ ở miền Nam phát triển
theo cơ chế thị trường (theo kỹ thuật hệ thống thị trường);
c. Cả hai ý trên.
Câu hỏi 37. Thương mại thời kỳ 1954 - 1975 ở miền Bắc
sử dụng kỹ thuật nào để giải quyết các vấn đề phân phối và lưu
thông hàng hóa?
a. Cổ truyền; b. Chỉ huy; c. Hệ thống thị trường.
Câu hỏi 38. Thương mại - dịch vụ miền Nam thời kỳ 1954
- 1975 sử dụng kỹ thuật nào để giải quyết các vấn đề phân phối
và lưu thông hàng hóa?
a. Cổ truyền; b. Chỉ huy; c. Hệ thống thị trường.
Câu hỏi 39. Hãy nêu ưu điểm của kỹ thuật chỉ huy trong
việc giải quyết các vấn đề kinh doanh hàng hóa?
a. Đáp ứng tốt nhu cầu hàng hóa trong chiến tranh và khắc
phục nhanh hậu quả kinh tế sau chiến tranh; b. Tập trung được
các nguồn lực và phương tiện để giải quyết các nhu cầu trọng
điểm; c. Phát triển cân đối các ngành, các vùng trong nền kinh
tế quốc dân. d. Cả ba ý trên.
Câu hỏi 40. Sử dụng kỹ thuật chỉ huy trong việc giải quyết
các vấn đề kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có những nhược điểm
cơ bản nào?
a. Gây căng thẳng giả tạo về nhu cầu hàng hóa ;b. Thủ tiêu
tính năng động sáng tạo của các doanh nghiệp; c. Tệ quan liêu,
cửa quyền trong phân phối lưu thông hàng hóa phát triển; d.
Năng suất, chất lượng và hiệu quả trong kinh doanh thấp; đ. Tất
cả các nhược điểm trên.
180 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 41. Khái niệm kỹ thuật "hệ thống thị trường"
trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh được
hiểu như thế nào là đúng?
a. Là toàn bộ các mối quan hệ kinh tế diễn ra giữa giới sản
xuất và giới tiêu thụ.
b. Là toàn bộ các loại thị trường về các hàng hóa, dịch vụ.
c. Cả hai ý trên.
Câu hỏi 42. Đối với những mặt hàng truyền thống, chính
sách định giá hướng vào khách hàng được hiểu như thế nào là
đúng ?
a. Giữ giá và nâng dần chất lượng hàng hóa; b. Ổn định
chất lượng và giảm dần giá; c. Cả hai hướng trên.
Câu hỏi 43. Thương mại - dịch vụ Việt Nam thời kỳ 1975 -
1986 có đặc trưng cơ bản nào?
a. Đất nước thống nhất, thực thi kỹ thuật chỉ huy trong
phân phối và lưu thông trên phạm vi cả nước.
b. Trình độ phát triển kinh tế thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật
còn yếu kém, nền kinh tế còn bị lệ thuộc nặng nề vào bên
ngoài.
c. Hệ thống thương mại-dịch vụ chủ yếu dưới hai hình
thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, hạch toán kinh doanh
mang tính hình thức.
d. Tất cả các đặc trưng trên.
đ. Chỉ (a) và (c) đúng.
Câu hỏi 44. Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế -xã
hội nước ta mở đầu từ Đại hội nào của Đảng?
a. Đại hội V; b. Đại hội VI ; c. Đại hội VII .
181 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 45. Hãy nêu những nhận xét cơ bản về quá trình
đổi mới có tác động toàn diện đến nền kinh tế -xã hội ở nước
ta?
a. Chuyển từ nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế hàng
hóa (thay đổi cơ bản triết lý kinh doanh);
b. Từ một nền kinh tế chỉ ưu tiên phát triển tư liệu sản xuất
sang thực hiện đồng thời 3 chương trình kinh tế (LT, XK,
HTD);
c. Từ một nền kinh tế chủ yếu hai hình thức sở hữu sang
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở
hữu.
d. Từ cơ chế quản lý tập trung (theo kỹ thuật chỉ huy) sang
kinh doanh theo cơ chế thị trường (theo kỹ thuật hệ thống thị
trường);
đ. Cả bốn nhận xét trên.
Câu hỏi 46. Thương mại-dịch vụ Việt Nam thời kỳ 1986
đến nay đạt được những thành tựu cơ bản nào?
a. Chuyển mua bán (cung ứng) hàng hóa, dịch vụ từ cơ chế
tập trung sang mua bán theo cơ chế thị trường.
b. Thị trường từ trạng thái khép kín, chia cắt theo địa giới
hành chính sang tự do lưu thông theo khuôn khổ luật pháp;
c. Thị trường ngoài nước được mở rộng theo hướng đa
dạng hóa và đa phương hóa;
d. Các loại hình dịch vụ gắn với lưu thông hàng hóa phát
triển mạnh, thúc đẩy kinh doanh sản xuất, góp phần phục vụ
đời sống.
đ. Tất cả các ý nêu trên.
182 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 47. Thương mại-dịch vụ Việt Nam thời kỳ 1986


đến nay vẫn còn những tồn tại cơ bản nào?
a. Nền thương mại-dịch vụ về cơ bản vẫn là một nền
thương mại-dịch vụ nhỏ lẽ, tổ chức lại phân tán, giá trị gia tăng
còn thấp;
b. Chưa thiết lập được mối quan hệ kinh tế bền vững giữa
các doanh nghiệp để hình thành các chuỗi cung ứng ổn định
cho cả thị trường trong và ngoài nước;
c. Kỷ cương pháp luật bị vi phạm, buôn bán hàng giả, gian
lận thương mại không giảm, không ít doanh nghiệp làm ăn
chưa theo đúng quy tắc thị trường;
d. Quản lý nhà nước về thương mại-dịch vụ còn hạn chế,
đặc biệt là công tác điều phối và phát triển logistics quốc gia.
đ. Tất cả các ý nêu trên.
Câu hỏi 48. Hãy nêu quan điểm Chiến lược xuất nhập
khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2030?
a. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về
cơ cấu hàng hóa, cơ cấu thị trường và cán cân thương mại với
từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các mục tiêu
ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ
thành quả tăng trưởng xuất nhập khẩu; gắn với thương mại
xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi trường, đa dạng
sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu.
b. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, khoa học - công nghệ,
chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản xuất
xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực. Nâng cao hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản
phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương hiệu hàng hóa
183 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Việt Nam xuất khẩu.


c. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh
tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các
thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham
gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
d. Tất cả các điều trên
Câu hỏi 49. Trong Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa
của Việt Nam đến năm 2030 đã chỉ rõ một trong những mục
tiêu cụ thể về xuất, nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu
mặt hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa là gì?
a. Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất
khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90%
vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ
trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào
năm 2030.
b. Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên
16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19%
vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch
xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng
thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào
năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.
c. Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu
lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 -
11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim
ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030;
giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống
khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75%
vào năm 2030.
184 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

d. Tất cả các điều trên


Câu hỏi 506. Hãy nêu vai trò của Nhà nước đối với sự phát
triển thương mại-dịch vụ?
a. Bảo đảm sự ổn định chính trị, xã hội và thiết lập khuôn
khổ luật pháp để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động
kinh tế,trong đó các hoạt động thương mại-dịch vụ.
b. Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương mại-
dịch vụ phát triển.
c. Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương mại-
dịch vụ thông qua việc xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến
lược phát triển kinh tế -xã hội;
d. Cả ba ý trên.
đ. Chỉ b và c đúng.
Câu hỏi 51. Thương mại-dịch vụ là đối tượng quản lý của
nhà nước bởi vì:
a. Thương mại-dịch vụ là một ngành quan trọng của nền
KTQD có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất hàng
hóa phát triển.
b. Mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ
của cá nhân và doanh nghiệp;
c. Hoạt động mang tính liên ngành có tính xã hội hóa cao;
Chứa đựng những mâu thuẫn của đời sống kinh tế xã hội; Có
những hoạt động, mặt hàng mà doanh nghiệp và người lao động
không được làm; Trong hoạt động thương mại-dịch vụ có cả
các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ nhà nước.

6
Chương V.
185 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 52. Ở nước ta, Nhà nước thống nhất quản lý về
thương mại - dịch vụ bằng:
a. Pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển thương mại - dịch vụ;
b. Ban hành các văn bản pháp luật về thương mại, xây
dựng chính sách chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
thương mại.
Câu hỏi 53. Cơ quan nào quy định danh mục hàng hóa
cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hóa
dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện?
a. Bộ công an; b. Bộ quốc phòng; c. Chính phủ; d. Bộ
thương mại.
Câu hỏi 54. Những nội dung quản lý nhà nước về thương
mại điện tử, ngoại trừ:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy
chuẩn ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý
dịch vụ thương mại điện tử đặc thù.
3. Quản lý, giám sát các hoạt động thương mại điện tử.
4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thương
mại điện tử.
5. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai, ứng dụng thương mại điện tử.
186 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

7. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cho thương mại điện tử.
8. Thống kê về thương mại điện tử.
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử.
10. Phát triển thương mại điện tử ở các doanh nghiệp
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử.
Câu hỏi 55. Hãy nêu cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại-dịch vụ?
a. Chính phủ; b. Bộ Công thương; c. Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính phủ; d. Uỷ ban nhân dân các cấp; đ.
Tất cả các cơ quan trên.
Câu hỏi 56. Bộ Công thương có những nhiệm vụ, quyền
hạn gì dưới đây về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa?
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, thương mại biên giới và phát triển thị trường
ngoài nước;
b) Quản lý về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá, thương
mại biên giới, hoạt động ủy thác, uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác
nhập khẩu, đại lý mua bán, gia công, xuất xứ hàng hoá;
c) Tổng hợp tình hình, kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá và thương mại biên giới theo quy định của pháp luật.
d) Tất cả những nhiệm vụ trên.
Câu hỏi 57. Về quản lý thị trường, Bộ Công thương có
những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong
187 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý thị
trường theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong
công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả,
hàng cấm, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác
thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
d. Tất cả các nội dung trên.
đ. Chỉ b và c đúng..
Câu hỏi 58. Về xúc tiến thương mại, Bộ Công thương có
những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản nào dưới đây?
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
có liên quan, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện
Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương
trình Thương hiệu quốc gia theo quy định của pháp luật; xây
dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo
quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động
quảng cáo thương mại, thương hiệu, hội chợ, triển lãm thương
mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, theo dõi nguồn ngân sách nhà nước cho các
hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định của
pháp luật;
d) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Văn phòng xúc tiến
188 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương mại Việt Nam ở nước ngoài; quản lý các Văn phòng đại
diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật;
đ) Thiết lập, vận hành và phát triển hệ thống hạ tầng xúc
tiến thương mại, hạ tầng số phục vụ xúc tiến thương mại.
e) Tất cả các nhiệm vụ trên.
Câu hỏi 59. Về thương mại và thị trường trong nước, Bộ
Công thương có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản được quy
định dưới đây, ngoại trừ?
a.Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về phát triển
thương mại và thị trường trong nước; phát triển thương mại và
bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu cho
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đồng
bào dân tộc theo quy định của pháp luật; về phương thức giao
dịch và loại hình kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường và biến đổi khí hậu thuộc phạm vi, thẩm quyền được
giao;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành điều tiết phân phối,
lưu thông hàng hóa;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý
và phát triển dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên
quan điều hành giá đối với một số mặt hàng theo quy định của
pháp luật;
Câu hỏi 60. Về thương mại điện tử và kinh tế số, Bộ Công
thương có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định dưới đây,
ngoại trừ?
189 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a) Thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Chủ
trì, phối hợp, tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch,
chương trình phát triển thương mại điện tử, chính sách và pháp
luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử;
b) Tổ chức thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và
định hướng phát triển những mô hình kinh doanh mới trên nền
tảng ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số
trong lĩnh vực công thương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động
thương mại điện tử; quản lý, giám sát hoạt động thương mại
điện tử và các mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên ứng
dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật;
d) Thiết lập và vận hành những hạ tầng thiết yếu cho
thương mại điện tử; xây dựng khung kiến trúc và nền tảng kỹ
thuật dùng chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên ứng
dụng công nghệ số trong lĩnh vực công thương;
đ) Xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại điện tử và ứng
dụng công nghệ số trong ngành công thương, hỗ trợ doanh
nghiệp liên kết thông qua chuỗi giá trị, phát triển thị trường
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi số trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, phát
triển kinh tế số ngành công thương.
f) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phần mềm cho thương
mại điện tử và kinh tế số.
Câu hỏi 61. Sở Công thương ở các địa phương, thành phố
có những nhiệm vụ cơ bản nào?
a. Lập quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát
triển thương mại-dịch vụ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Tổ chức
190 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thực hiện giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình và đề án phát triển thương mại-dịch
vụ;
b. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường trong và ngoài
tỉnh, thị trường nước ngoài; tổng hợp và xử lý các thông tin thị
trường, cung cấp cho các doanh nghiệp và các cơ quan nhà
nước có liên quan. Cân đối cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
c. Thực hiện quản lý nhà nước đối với HTX, chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại-dịch vụ trên địa bàn.
d. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại-dịch vụ trên địa
bàn…
đ. Cả bốn nhiệm vụ trên.
Câu hỏi 62. Hãy nêu các phương pháp quản lý thương
mại-dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân ?
a. Phương pháp hành chính; b. Phương pháp kinh tế; c.
Phương pháp giáo dục tuyên truyền; d. Cả 3 phương pháp trên.
Câu hỏi 63. Cơ chế phân phối lợi nhuận, tính lập và sử
dụng các quỹ doanh nghiệp được coi là một nội dung của
phương pháp quản lý nào?
a. Phương pháp hành chính; b. Phương pháp kinh tế; c.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
Câu hỏi 647. Khái niệm "Cơ chế kinh tế" được hiểu như
thế nào là đúng?
a. Là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố
kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.

7
Chương VI.
191 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

b. Là tổng thể các yếu tố có mối liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau tạo thành động lực dẫn dắt nền kinh tế phát triển.
Câu hỏi 65. Khái niệm "Cơ chế quản lý kinh tế" được hiểu
như thế nào là đúng?
a. Là phương thức mà qua đó Nhà nước tác động vào nền
kinh tế để định hướng nền kinh tế tự vận động đến các mục tiêu
đã định.
b. Là phương thức tự vận động của nền kinh tế, là biểu
hiện của nhân tố khách quan.
Câu hỏi 66. Mỗi nền kinh tế đều có một cơ chế kinh tế đặc
trưng của nó, dựa vào đó người ta thường phân chia thành mấy
loại nền kinh tế?
a. Kinh tế tự nhiên vận hành theo kiểu tập quán;
b. Kinh tế chỉ huy, vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung;
c. Kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường;
d. Kinh tế hỗn hợp vận hành theo cơ chế thị trường và có
sự quản lý của nhà nước;
đ. Tất cả các nền kinh tế trên;
e. Chỉ b, c và d đúng.
Câu hỏi 67. Hiểu thế nào là chính sách thương mại?
a. Chính sách thương mại quy định các vấn đề thương
nhân, chính sách phát triển thương mại trong nước và quốc tế,
chức trách của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thương mại;
b. Là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp
thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động
192 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương mại trong và ngoài nước ở những thời kỳ nhất định


nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra trong chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội.
Câu hỏi 68. Hãy nêu yêu cầu của chính sách thương mại?
a. Không kiềm chế hoạt động thương mại-dịch vụ, thúc
đẩy các hoạt động đầu tư phát triển thương mại trong nước và
quốc tế;
b. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có giá thành và giá
cả ngang với giá thế giới;
c. Để các doanh nghiệp tự quyết định các vấn đề cơ bản
của kinh doanh;
d. Cả ba yêu cầu trên.
Câu hỏi 69. Khái niệm "Thương nhân" được hiểu như thế
nào là đúng?
a. Tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt
động thương mại-dịch vụ một cách độc lập, thường xuyên và
có đăng ký kinh doanh.
b. Cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký
kinh doanh hoạt động thương mại-dịch vụ một cách độc lập,
thường xuyên.
Câu hỏi 70. Trong Luật Thương mại, khái niệm "hoạt động
thương mại" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của
thương nhân bao gồm việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch
vụ thương mại và các hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mục
đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội.
b. Là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi bao gồm: mua bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ, xúc tiến thương mại, đầu tư và các
193 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác.


Câu hỏi 71. Quyền hoạt động thương mại-dịch vụ của
thương nhân được quy định dưới đây trong luật thương mại,
ngoại trừ:
a. Được hoạt động thương mại trong các lĩnh vực, tại các
địa bàn mà pháp luật cho phép; b. Hoạt động thương mại trong
các ngành nghề, tại các địa bàn dưới các hình thức và theo các
phương thức mà pháp luật không cấm; c. Quyền hoạt động
thương mại hợp pháp của thương nhân được Nhà nước bảo hộ;
đ Nhà nước thực hiện độc quyền Nhà nước có thời hạn về hoạt
động thương mại đối với một số hàng hóa, dịch vụ hoặc tại một
số địa bàn để đảm bảo lợi ích quốc gia.
Câu hỏi 72. Cơ quan nào quy định cụ thể danh mục hàng
hóa, dịch vụ, địa bàn độc quyền nhà nước?
a. Bộ Thương mại; b. Bộ Kế hoạch và Đầu tư; c. Chính
phủ; d. UBTV Quốc hội.
Câu hỏi 73. Điều kiện kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thương mại thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thương mại kinh
doanh có điều kiện được quy định dưới đây, trừ ra:
a. Phải là thương nhân; b. Có cơ sở vật chất - kỹ thuật và
trang thiết bị theo đúng tiêu chuẩn do các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền quy định; c. Có cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật có trình độ nghiệp vụ, chuyên môn phù hợp với ngành
nghề kinh doanh; d. Cán bộ, nhân viên trực tiếp kinh doanh
phải đảm bảo quy định về sức khỏe; đ. Đảm bảo các yêu cầu về
bảo vệ môi trường, phòng cháy nổ; e. Đảm bảo về vốn và có
mạng lưới phân phối phát triển.
Câu hỏi 74. Trong trường hợp đặc biệt phải cung ứng các
mặt hàng cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện thì
194 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

do cơ quan nào quy định?


a. Bộ Thương mại; b. Bộ Công an; c. Chính phủ; d. UBND
tỉnh, thành phố
Câu hỏi 75. Cơ quan nào quy định các điều kiện kinh
doanh và cấp giấy phép kinh doanh đối với hàng hóa, dịch
vụ thương mại thuộc loại đặc biệt hạn chế kinh doanh?
a. Bộ Thương mại; b. Bộ Quản lý ngành; c. Bộ Công an; d.
Chính phủ.
Câu hỏi 76. Cơ quan nào cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh đối với những hàng hóa, dịch vụ thương mại
đặc biệt hạn chế kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ
thương mại hạn chế kinh doanh?
a. Bộ thương mại; b. Bộ quản lý ngành; c. Chính phủ; d.
Sở quản lý ngành.
Câu hỏi 77. Quan điểm phát triển các phương thức và hình
thức tổ chức kinh doanh thương mại-dịch vụ giai đoạn đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045 bao gồm các quan điểm nào sau
đây?
a. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ chức
kinh doanh thương mại trong nước;
b. Tổ chức và vận hành hiệu quả các hệ thống cung ứng,
phân phối các nhóm hàng hóa chủ yếu trên thị trường;
c. Tiếp tục phát triển các doanh nghiệp đầu đàn trong nước
có khả năng dẫn dắt thị trường, tạo sức lan tỏa đối với các
doanh nghiệp vệ tinh và hạn chế sự phụ thuộc, chi phối của các
doanh nghiệp nước ngoài, các tập đoàn đa quốc gia.
d. Tất cả các hướng nêu trên.
195 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 78. Quan điểm phát triển thị trường trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 bao gồm các
quan điểm nào sau đây?
a. Xác định thị trường trong nước sẽ đóng vai trò là động
lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên
100 triệu dân;
b. Phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong
suốt thời kỳ chiến lược;
c. Tận dụng tối đa lợi thế về độ mở của thương mại trong
nước, hạn chế được những tác động tiêu cực trước những biến
cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế, giảm sự phụ thuộc vào
các yếu tố bên ngoài.
d. Cả ba quan điểm trên
Câu hỏi 79. Trong Luật Thương mại khái niệm "xuất khẩu
hàng hóa" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là hoạt động mua, bán hàng hóa của thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán
hàng hóa;
b. Là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 80. Khái niệm "nhập khẩu hàng hóa" được hiểu
như thế nào là đúng?
a. Là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ các khu vực
196 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật;
b. Là hoạt động mua, bán hàng hóa của thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán
hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập và chuyển khẩu hàng hóa.
Câu hỏi 81. Khái niệm "Tạm nhập tái xuất" được hiểu như
thế nào là đúng? (Re - exportation).
a. Là việc mua hàng của một nước để bán cho một nước
khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương có
làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, rồi lại làm thủ
tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
b. Là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam,
có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất
khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Câu hỏi 82. Khái niệm "Tạm xuất Tái nhập" được hiểu
như thế nào là đúng?
a. Là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào
các khu đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng
hóa đó vào Việt Nam.
b. Là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài có làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính
hàng hóa đó vào Việt Nam.
Câu hỏi 83. Khái niệm "Chuyển khẩu hàng hóa - Swicht –
Trade” được hiểu như thế nào là đúng?
197 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Là việc mua hàng từ một nước, vùng lãnh thổ để bán


sang một nước, vùng lãnh thổ khác mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi
Việt Nam.
b. Là mua hàng của một nước (nước xuất khẩu) để bán cho
một nước khác (nước nhập khẩu) mà không làm thủ tục nhập
khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu từ Việt
Nam.
Câu hỏi 84. Hãy nêu hình thức chuyển khẩu trong quan hệ
thương mại quốc tế?.
a. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.;
b. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam, nhưng không làm thủ tục
nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra
khỏi Việt Nam;
c. Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại
quan, khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam,
không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ
tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.;
d. Tất cả các hình thức trên.
Câu hỏi 85. Hãy nêu cơ sở pháp lý của hình thức chuyển
khẩu hàng hóa?
a. Hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương
b. Hợp đồng mua hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với
doanh nghiệp nước xuất khẩu);
c. Hợp đồng bán hàng (do doanh nghiệp Việt Nam ký với
198 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

doanh nghiệp nước nhập khẩu);


d. Tất cả các hợp đồng trên;
đ. Chỉ (b) và (c) đúng
Câu hỏi 86. Thế nào là "xuất, nhập khẩu ủy thác"?
a. Là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và
nhận làm dịch vụ xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
b. Là hoạt động dịch vụ thương mại dưới hình thức thuê và
nhận làm dịch vụ xuất khẩu. Hoạt động này là được thực hiện
trên cơ sở hợp đồng ủy thác xuất khẩu hoặc nhập khẩu giữa các
doanh nghiệp phù hợp với những quy định của pháp lệnh hợp
đồng kinh tế.
Câu hỏi 87. Hãy nêu mục tiêu cụ thể về “xuất khẩu, nhập
khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân thương mại lành mạnh, hợp
lý đến năm 2030 được xác định là gì”
a. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 -
7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
b. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 -
6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/ năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.
c. Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 -
2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn
2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
với các đối tác thương mại chủ chốt.
d. Tất cả các mục tiêu trên
199 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 88. Hãy nêu những biện pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa ở nước ta?
a. Tổ chức nguồn hàng và cải biến nguồn hàng xuất khẩu
(xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đầu tư cho xuất khẩu,
gia công xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh).
b. Các biện pháp tài chính - tín dụng (tín dụng xuất khẩu,
hỗ trợ xuất khẩu, chính sách tỷ giá, chính sách thuế).
c. Các biện pháp thể chế, tổ chức (cung cấp thông tin, đào
tạo, ký kết các hiệp định thương mại...).
d. Cả ba biện pháp trên.
Câu hỏi 898. Hãy nêu những xu hướng cơ bản trong chính
sách Thương mại?
a. Xu hướng tự do hóa thương mại; b. Xu hướng bảo hộ
mậu dịch; c. Cả hai xu hướng trên.
Câu hỏi 90. Có mấy loại công cụ quản lý thương mại-dịch
vụ ?
a. Kinh tế b. Hành chính c. Kỹ thuật d. Cả ba loại trên
Câu hỏi 91. Hãy nêu nội dung của xu hướng tự do hóa
thương mại?
a. Việc điều chỉnh theo chiều hướng nới lỏng dần với
bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa
phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch.
b. Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước
giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch nhằm tạo điều kiện ngày
càng thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương

8
Chương VII.
200 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

mại cả về bề rộng và bề sâu.


Câu hỏi 92. Công cụ nào sau đây thường được sử dụng
phổ biến trong bảo hộ mậu dịch?
a. Thuế quan b. Hành chính c. Kỹ thuật
Câu hỏi 93. Hãy nêu những biện pháp cơ bản về huy động
và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển xuất khẩu,
nâng cấp cơ sở hạ tầng kho vận, giảm chi phí logistics nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa ở nước ta?
a. Kêu gọi các tập đoàn lớn, đa quốc gia tham gia đầu tư
các dự án sản xuất xuất khẩu, ưu tiên những dự án có quy mô
lớn, công nghệ hiện đại, sản phẩm có tính cạnh tranh cao và có
khả năng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu.
b. Xây dựng, hoàn thiện các bộ chuẩn đầu ra trình độ trung
cấp, cao đẳng cho nhân lực các ngành, nghề sản xuất hàng xuất
khẩu theo hướng tiếp cận tiêu chuẩn các nước phát triển trên
thế giới. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp
và các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu từ khâu xây dựng
chương trình, tổ chức đào tạo, đánh giá và tạo việc làm.
c. Xây dựng năng lực của các tổ chức thử nghiệm, tổ chức
chứng nhận, phòng thí nghiệm quốc gia đáp ứng các tiêu chuẩn
quốc tế để phục vụ việc đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn quốc
gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn riêng
đối với hàng hóa xuất khẩu.
d. Nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, kho bãi, cảng biển,
phát triển các loại hình dịch vụ logistics, giảm chi phí logistics,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong logistics.
đ. Phát triển đội tàu vận tải trong nước để chủ động khai
thác thị trường vận tải trong và ngoài nước; có chiến lược kết
nối giữa các loại hình vận tải đa phương thức.
201 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

d. Cả các biện pháp trên.


Câu hỏi 94. Công cụ nào sau đây được sử dụng rộng rãi
nhất trong chính sách thương mại của các Chính phủ?
a. Hạn ngạch; b. Thuế quan; c. Phi thuế quan; d. Trợ cấp
xuất khẩu
Câu hỏi 95. Hiểu thế nào là hạn ngạch ?
a. Một giới hạn bắt buộc đặt ra đối với số lượng hàng hóa
sản xuất hoặc mua.
b. Là quy định của Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của
một mặt hàng hoặc một nhóm mặt hàng được phép xuất sang
hoặc nhập khẩu từ một thị trường nhất định trong một thời gian
nhất định, thông qua hình thức cấp giấy phép (Quota) xuất nhập
khẩu.
Câu hỏi 96. Trong Pháp lệnh về Đối xử tối huệ quốc và
đối xử quốc gia, khái niệm "Đối xử tối huệ quốc trong Thương
mại hàng hóa" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ một nước so với
hàng hóa tương tự nhập khẩu có xuất xứ từ nước thứ ba hoặc
hàng hóa xuất khẩu đến một nước so với hàng hóa tương tự
xuất khẩu đến nước thứ ba.
b. Là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho hàng hóa nhập khẩu so với hàng hóa tương tự trong
nước.
Câu hỏi 97. Hiểu thế nào là "Đối xử tối huệ quốc trong
thương mại- dịch vụ"?
a. Là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài so với
202 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự trong nước.


b. Là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ của một nước so với
dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ tương tự của nước thứ ba.
Câu hỏi 98. Hiểu thế nào là "Đối xử quốc gia trong
thương mại hàng hóa"?
a. Là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho hàng hóa nhập khẩu so với hàng hóa tương tự trong
nước;
b. Là chế độ mà các nước dành cho nhau trong quan hệ
kinh tế và buôn bán về thuế quan mặt hàng trao đổi, vận tải
ngoại thương, quyền lợi của các pháp nhân và thể nhân của
nước này trên lãnh thổ của nước kia… theo nguyên tắc không
phân biệt đối xử.
Câu hỏi 99. Hiểu thế nào là "Đối xử quốc gia thương mại
dịch vụ"?
a. Là chế độ mà một nước dành cho công nhân và pháp
nhân của nước ngoài trên lãnh thổ của nước mình được đối xử
ngang bằng như đối xử với công nhân và pháp nhân của nước
Sở tại.
b. Là đối xử không kém thuận lợi hơn đối xử mà Việt Nam
dành cho dịch vụ và nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài so với
dịch vụ nhà cung cấp dịch vụ tương tự trong nước.
Câu hỏi 100. Hiểu thế nào là "Hạn chế xuất khẩu tự
nguyện". (colintary Export Restraints- VER)
a. Là biện pháp hạn chế mà theo đó, một quốc gia nhập
khẩu đòi hỏi quốc gia xuất khẩu phải hạn chế bớt lượng hàng
xuất khẩu sang nước mình một cách "tự nguyện", nếu không họ
203 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

sẽ áp dụng biện pháp trả đũa kiên quyết.


b. Là một hình thức của hàng rào mậu dịch phi thuế quan
(nontrarft Trade Barries - NTBs), là những cuộc thương lượng
mậu dịch giữa các bên để hạn chế bớt sự xâm nhập của hàng
ngoại, tạo công ăn việc làm cho thị trường trong nước.
Câu hỏi 101. Khi thực hiện “Hạn chế xuất khẩu tự nguyện”
nó cũng có tác động kinh tế như hạn ngạch nhưng thường
mang đặc tính gì?
a. Chủ động; b. Miễn cưỡng; c. Gắn điều kiện nhất định;
d. Cả a, b và c; đ. Chỉ b và c đúng
Câu hỏi 102. Hãy nêu những định hướng cơ bản về phát
triển ngành hàng trong chiến lược khẩu hàng hóa đến năm
2030 ở nước ta?
a. Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm
chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng
các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng
và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ
thương mại ở thị trường nước ngoài.
b. Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá
trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng
hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ
cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng
công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
c. Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các
mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú
trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh,
thân thiện với môi trường.
204 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

d. Tất cả các định hướng trên


Câu hỏi 103. Theo quy định của Luật Hải quan, sau đây là
những đối tượng phải làm thủ tục Hải quan, ngoại trừ?
a) Hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành được
đưa về bảo quản chờ thông quan;
b) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh; vật dụng trên
phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh; ngoại tệ
tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt, công cụ chuyển nhượng,
vàng, kim loại quý, đá quý, văn hóa phẩm, di vật, cổ vật, bảo
vật, bưu phẩm, bưu kiện xuất khẩu, nhập khẩu; hành lý của
người xuất cảnh, nhập cảnh; các vật phẩm khác xuất khẩu, nhập
khẩu, quá cảnh trong địa bàn hoạt động của cơ quan hải quan;
c) Phương tiện vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng
không, đường biển, đường thủy nội địa, đường sông xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh.
Câu hỏi 104. Hãy cho biết sự khác biệt của tác động hạn
ngạch nhập khẩu so với tác động của thuế quan?
a. Một hạn ngạch nhập khẩu thường đưa lại lợi nhuận có
thể rất lớn cho những ai được cấp giấy phép nhập khẩu theo
hạn ngạch.
b. Biến một doanh nghiệp duy nhất trong nước thành một
nhà độc quyền đặt mức giá bán cao để thu lợi nhuận tối đa.
c. Mang lại thu nhập cho chính phủ
d. Tất cả các ý trên
đ. Chỉ (a) và (b) đúng.
Câu hỏi 1059. Hãy nêu mục tiêu tổng quát phát triển khu

9
Chương VIII.
205 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050”?
a. Phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt,
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh cao, ngang bằng với nhóm các quốc gia
phát triển trong ASEAN - 4, phù hợp với các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
b. Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả,
bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày
càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
Câu hỏi 106. Xây dựng chiến lược thương mại-dịch vụ
thường theo một quy trình nhất định, quy trình này bao gồm
những giai đoạn nào?
a. Phân tích môi trường và các thông tin; b. Xác định mục
tiêu của chiến lược; c. Phân tích và lựa chọn phương án chiến
lược; d. Tổ chức thực hiện chiến lược; đ. Kiểm tra, đánh giá; e.
Tất cả các bước trên.
Câu hỏi 107. Quan điểm phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 bao gồm các
quan điểm cơ bản sau đây, trừ ra:
1. Phát triển thương mại trong nước trở thành cầu nối vững
chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong
định hướng, dẫn dắt cho sản xuất trong nước phát triển theo tín
hiệu của thị trường, phát huy năng lực, sức mạnh nội sinh của
thị trường trong nước.
2. Phát triển thương mại trong nước phải phù hợp với quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường và cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhà nước giữ vai trò định hướng, xây dựng và
206 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hoàn thiện thể chế theo hướng hiện đại, tạo môi trường cho
phát triển thương mại trong nước một cách thuận lợi, ổn định,
minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và bảo đảm quyền
tự chủ, tự do kinh doanh của các chủ thể tham gia.
3. Phát triển thương mại trong nước phải nhanh và đi vào
chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu tư, gắn liền với quy mô, trình
độ phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn và tiến
trình hội nhập với kinh tế quốc tế của đất nước. Chú trọng xây
dựng uy tín về sản phẩm và phát triển thương hiệu Việt, không
ngừng phát huy nội lực của thị trường trong nước, coi đó là cơ
sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả với thị trường khu
vực và thế giới.
4. Phát triển thương mại trong nước gắn với phát triển đa
dạng về chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức hoạt
động của các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Quan tâm
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ kinh tế cá thể và hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân
liên kết tham gia thị trường; khuyến khích, thúc đẩy phát triển
lực lượng nòng cốt là các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối
trong nước có quy mô lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với
vai trò dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
5. Phát triển thương mại trong nước trên cơ sở thu hút
mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân.
Khuyến khích khả năng tích tụ và tập trung nguồn lực của
doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế để đầu tư, mở rộng
mạng lưới kinh doanh; phát triển hài hòa, đồng bộ và từng bước
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hiệu quả cho các
hoạt động thương mại trong nước.
6. Xác định thị trường trong nước sẽ đóng vai trò là động
207 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên
100 triệu dân; phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ chiến lược; tận dụng tối đa lợi thế về độ mở
của thương mại trong nước, hạn chế được những tác động tiêu
cực trước những biến cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế,
giảm sự phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
7. Khuyến khích, thúc đẩy phát triển lực lượng nòng cốt là
các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối trong nước có quy mô
lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với vai trò dẫn dắt thị
trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
Câu hỏi 108. Hãy nêu nội dung kế hoạch phát triển thương
mại - dịch vụ 5 năm?
a. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; b. Dự báo tình
hình phát triển; c. Đề xuất chủ trương phát triển; d. Các giải
pháp, cơ chế thực hiện chính sách nhằm bảo đảm thực hiện; đ.
Cả bốn ý trên.
Câu hỏi 109. Trong cơ chế thị trường, phương pháp kế
hoạch hóa chủ yếu thường được sử dụng là phương pháp nào?
a. Gián tiếp b. Trực tiếp c. Cân đối
Câu hỏi 110. Hãy nêu những chỉ tiêu chủ yếu trong kế
hoạch phát triển thương mại - dịch vụ của địa phương tỉnh,
thành phố?
a. Tổng thu nhập của dân cư trên địa bàn; b. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ; c. Lưu chuyển hàng hóa
trên các địa bàn; d. Kim ngạch xuất, khẩu nhập khẩu trên địa
bàn; đ. Tất cả các chỉ tiêu trên
Câu hỏi 111. Hãy nêu nội dung chủ yếu của kế hoạch
208 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương mại-dịch vụ hàng năm?


a. Các bảng biểu kế hoạch về cân đối và phân phối.
b. Phần đánh giá tình hình, phân tích nguyên nhân, cơ hội
và thách thức.
c. Phần biểu mẫu kế hoạch và với các chỉ tiêu chủ yếu.
d. Cả ba nội dung trên
đ. Chỉ (b) và (c) đúng
Câu hỏi 112. Kế hoạch phát triển thương mại-dịch vụ của
tỉnh, thành phố là bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội địa phương do cơ quan nào tham mưu xây dựng?
a. UB ND tỉnh, thành phố; b. Sở Công thương; c. Sở kế
hoạch và ĐT
Câu hỏi 113. Tất cả những điều kiện dưới đây đều đúng
khi nói về căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển thương mại-
dịch vụ của địa phương, trừ ra:
a. Định hướng kế hoạch của nhà nước, các chế độ chính
sách, các chuẩn mực kinh tế - kỹ thuật hiện hành;
b. Nhu cầu thị trường, khả năng nguồn lực của địa phương,
những lợi thế và hạn chế của địa phương;
c. Tình hình thực hiện kế hoạch thương mại-dịch vụ và
những dự báo của kỳ kế hoạch;
d. Chức năng hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp trên
địa bàn và vấn đề an sinh xã hội;
Câu hỏi 11410. Hãy nêu cơ sở khoa học của các mối quan
hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ?

10
Chương IX
209 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Trao đổi hàng hóa; b. Phân công lao động xã hội; c. Tập
trung hóa sản xuất.
Câu hỏi 115. Tất cả những điều dưới đây đều đúng khi nói
về nội dung của các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-
dịch vụ, trừ ra:
a. Quan hệ về vật chất; b. Quan hệ về tổ chức; c. Quan hệ
về pháp lý; d. Quan hệ về thị trường
Câu hỏi 116. Quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ có
những đặc trưng cơ bản dưới đây, trừ ra:
a. Tiền tệ hóa các mối quan hệ kinh tế (tính chất hàng hóa
tiền tệ); b. Thiết lập trên cơ sở định hướng kế hoạch nhà nước;
c. Hợp tác, tự nguyện, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi; d.
Được bảo đảm bằng hệ thống luật pháp của Nhà nước; đ. Cạnh
tranh và phát triển ngày một sâu sắc.
Câu hỏi 117. Theo đặc điểm qua khâu trung gian, quan hệ
kinh tế trong thương mại-dịch vụ gồm những loại nào?
a. Quan hệ kinh tế trực tiếp; b. Quan hệ kinh tế theo hình
thức bán(cung ứng) thẳng; c. Quan hệ kinh tế gián tiếp; d. Cả
ba loại trên; đ. Chỉ (a) và (c) đúng.
Câu hỏi 118. Những nhân tố nào sau đây làm cho các mối
quan hệ kinh tế trở nên ít phức tạp hơn?
a. Quy mô sản xuất - kinh doanh ngày càng tăng; b. Gia
tăng danh mục sản phẩm; c. Gia tăng các chủ thể tham gia mua
bán; d. Chuyên môn hóa sản xuất phát triển và ngày một sâu
sắc; đ. Chính sách mở cửa và hội nhập; e. Tập trung hóa sản
xuất.
Câu hỏi 119. Quan hệ kinh tế trực tiếp trong thương mại-
dịch vụ được thiết lập trong trường hợp nào?
210 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Nhu cầu tiêu dùng lớn, ổn định; b. Quan hệ với nhau về


sản xuất sản phẩm cuối cùng; c. Sản xuất theo đơn hàng đặc
biệt; d. Cả ba trường hợp trên; đ. Chỉ (a) và (d) đúng
Câu hỏi 120. Sự phát triển của quan hệ kinh tế trực tiếp
được phản ảnh bằng những chỉ tiêu nào?
a. Doanh số bán (cung ứng); b. Số doanh nghiệp chuyển
qua trực tiếp; c. Danh mục hàng hóa; d. Tỷ trọng hàng hóa mua
bán (cung ứng) trực tiếp; đ. Cả bốn chỉ tiêu trên; e. Chỉ b, c và
d là đúng
Câu hỏi 121. Quan hệ kinh tế trực tiếp giữa các doanh
nghiệp có nhiều ưu điểm sau đây, trừ ra:
a. Đưa nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; b.
Giảm chi phí lưu thông; c. Nâng cao chất lượng và giảm giá
thành sản phẩm; d. Bảo đảm đồng bộ hàng hóa cho tiêu dùng
sản xuất; đ. Cải tiến cơ cấu dự trữ.
Câu hỏi 122. Sau đây là những ưu điểm của hình thức
quan hệ kinh tế gián tiếp trong thương mại-dịch vụ, trừ ra:
a. Doanh nghiệp sản xuất sử dụng có hiệu quả hơn vốn
kinh doanh; b. Bảo đảm cung ứng đồng bộ vật tư cho sản xuất;
c. Thực hiện tốt hơn các dịch vụ khách hàng; d. Giảm được dự
trữ lưu thông.
Câu hỏi 123. Hãy nêu các phương pháp ghép trong tổ
chức các mối quan hệ kinh tế?
a. So sánh chênh lệch khoảng cách; b. Phân tích sơ đồ;
c. Phương pháp toán; d. Cả ba phương pháp trên
Câu hỏi 124. Hiểu thế nào là tổ chức các mối quan hệ kinh
tế?
a. Là khâu đầu tiên của việc thiết lập các mối quan hệ kinh
211 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

tế nhằm thực hiện các kế hoạch thương mại - dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân.
b. Là quá trình ghép mối các doanh nghiệp với nhau trong
mua bán (cung ứng) hàng hóa, dịch vụ.
Câu hỏi 125. Hãy nêu nhiệm vụ chủ yếu của quá trình
ghép mối trong tổ chức các mối quan hệ kinh tế?
a. Phối hợp có hiệu quả các loại phương tiện vận tải; b.
Đảm bảo tổng quảng đường vận chuyển ngắn nhất; c. Giá thành
vận chuyển và chi phí liên quan nhỏ nhất; d. Cả ba nhiệm vụ
trên; đ. Chỉ (a) và (c) đúng.
Câu hỏi 126. Hãy nêu cơ sở pháp lý của các mối quan hệ
kinh tế trong thương mại-dịch vụ?
a. Hợp đồng kinh tế; b. Chính sách pháp luật Nhà nước; c.
Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật.
Câu hỏi 127. Theo Chiến lược phát triển thương mại, giai
đoạn 2021-2030 giá trị tăng thêm thương mại trong nước đạt
tốc độ tăng bình quân là bao nhiêu %/năm ?
a. Từ 6% - 7%; b. 5% - 6%; c. 9,0% - 9,5%.
Câu hỏi 128. Theo Chiến lược phát triển thương mại, giai
đoạn 2021-2030 thương mại trong nước đóng góp khoảng là
bao nhiêu %/năm vào GDP cả nước?
a. 10,5% - 12,0% b. 12,0% - 12,5% c. 15,0% - 15,5%
Câu hỏi 129. Theo Chiến lược phát triển thương mại, giai
đoạn 2031-2045, TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở
bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng
tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng nhà kho) trong TMBLHH&
DTDVTD chiếm khoảng bao nhiêu % TMBLHH&DTDVTD cả
nền kinh tế ?
212 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. 40,0% b. 60,0% c. 50,0%


Câu hỏi 130. Mục tiêu nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 được xác
định như thế nào theo chính sách hiện nay?
a. Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của dịch vụ logistics
vào GDP đạt 5%-6%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ logistics
đạt 15%-20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 50%-60%,
chi phí logistics giảm xuống tương đương 16%-20% GDP, xếp
hạng theo chỉ số LPI trên thế giới đạt thứ 50 trở lên.”
b. Đến năm 2025, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ
logistics vào GDP đạt 8%-10%, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt
15%-20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 50%-60%, chi
phí logistics giảm xuống tương đương 16%-20% GDP, xếp
hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI) trên thế
giới đạt thứ 50 trở lên.
Câu hỏi 13111. Khái niệm "kinh doanh hàng hóa" được
hiểu như thế nào là đúng?
a. Là quá trình mua bán hàng hóa để kiếm lợi nhuận;
b. Là sự đầu tư tiền của, công sức của một cá nhân hay tổ
chức kinh tế vào lĩnh vực mua bán hàng hóa để kiếm lợi nhuận.
Câu hỏi 132. Hãy nêu mục tiêu của kinh doanh hàng hóa?
a. Lợi nhuận; b. An toàn c. Thế lực c. Cả ba mục tiêu trên
Câu hỏi 133. Đối với ngành hàng truyền thống khi định
giá người ta thường sử dụng chính sách nào?
a. Tối đa hóa lợi nhuận; b. Hướng vào khách hàng; c. Tăng
thị phần của doanh nghiệp

11
Chương X.
213 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 134. Cạnh tranh có vai trò rất lớn sau đây trong
việc thúc đẩy kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ ra:
a. Làm cho giá thị trường giảm; b. Buộc các doanh nghiệp
phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào; c. Buộc các doanh nghiệp
phải giữ chữ tín với khách hàng; d. Công cụ trước quyền thống
trị về mặt kinh tế; đ. Thiết lập trật tự kinh doanh trên thị trường.
Câu hỏi 135 Hiểu thế nào là "quy tắc của thị trường"?
a. Mở rộng thị trường và tăng doanh thu bán hàng cho
doanh nghiệp.
b. Hiểu rõ chi phí và tìm biện pháp giảm, cắt bỏ những chi
phí không cần thiết.
c. Cả hai ý trên.
Câu hỏi 136. Kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng có
những đặc điểm sau đây khác với kinh doanh hàng tư liệu sản
xuất, trừ ra:
a. Nhiều người mua; b. Sự khác biệt giữa người tiêu dùng
lớn; c. Mua không nhiều, phân tán; d. Người tiêu dùng hiểu biết
về hàng hóa có hệ thống; đ. Sức mua biến đổi lớn.
Câu hỏi 137. Những điều dưới đây đều đúng khi nói về
những đặc điểm của kinh doanh hàng nông sản, trừ ra:
a. Tính thời vụ; b. Tính quy mô; c. Tính khu vực; d. Tính
tươi sống; đ. Không ổn định; e. Tính phân tán.
Câu hỏi 138. Kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng trên
thị trường hiện nay thuộc loại hình kinh doanh nào?
a. Kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng; b. Kinh doanh
hàng tư liệu sản xuất; c. Kinh doanh tổng hợp
Câu hỏi 139. Trong số các loại hình kinh doanh sau đây,
214 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

loại hình kinh doanh nào không thể cung ứng đồng bộ hàng
hóa cho khách hàng?
a. Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất b. Kinh doanh
chuyên môn hóa
c. Kinh doanh tổng hợp
Câu hỏi 140. Loại hình kinh doanh nào dưới đây thường
chuyển đổi kinh doanh chậm và rủi ro cao?
a. Tổng hợp b. Chuyên doanh c. Đa dạng hóa
Câu hỏi 141. Loại hình kinh doanh nào dưới đây thường
khó đào tạo được các chuyên gia giỏi cho các ngành hàng kinh
doanh?
a. Tổng hợp b. Chuyên doanh c. Đa dạng hóa
Câu hỏi 142. Hãy nêu các phương pháp lập kế hoạch kinh
doanh hàng hóa?
a. Kinh tế - kỹ thuật; b. Thống kê - kinh nghiệm; c. Cả hai
phương pháp trên
Câu hỏi 143. Hãy nêu phương pháp xác định chỉ tiêu
doanh số bán (cung ứng) theo giá vốn trong thương mại-dịch
vụ ?
n
D/S=  Qr x G i
a. i=1 b. D/S = N + Ođk - Ock
Câu hỏi 144. Hãy nêu phương pháp “cộng dồn” để xác
định chỉ tiêu doanh số bán hay doanh thu từ cung ứng dịch vụ ?
n n
a. D/S = i 1
Nđhi.Gi b. D/S =  Qi x Gi
i 1
215 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 145. Để xác định nhu cầu khách hàng trong
thương mại-dịch vụ thường phải sử dụng những phương pháp
nào?
a. Đơn hàng; b. Trưng cầu ý kiến khách hàng; c. Phương
pháp thống kê kinh nghiệm;
d. Không có phương pháp nào trong số trên; đ. Cả ba
phương pháp trên a,b,c
Câu hỏi 146. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong
thương mại-dịch vụ được đánh giá bằng những chỉ tiêu nào?
DS T
a. K = b. V = c. B = (Vbc  Vkh ).DSkh / T
Cbq K
d. Cả K, V và B
Câu hỏi 14712. Tất cả những điều dưới đây đều đúng khi
nói về các nhân tố làm gia tăng lĩnh vực kinh tế dịch vụ ở các
nước hiện nay, trừ ra:
a. Xuất hiện nhiều sản phẩm mới; b. Yếu tố cạnh tranh gay
gắt; c. Tiến bộ khoa học công nghệ; d. Quy mô sản xuất - kinh
doanh tăng; đ. Chính sách mở cửa
Câu hỏi 148. Là sản phẩm vô hình, dịch vụ rất khó đánh
giá chất lượng. Vậy, yếu tố nào tác động đến chất lượng dịch
vụ?
a. Người bán; b. Người mua; c. Thời điểm mua bán; d. Cả
a, b và c; đ. Chỉ b và c đúng
Câu hỏi 149. Khái niệm "cung ứng dịch vụ" được hiểu như
thế nào là đúng?

12
Chương XI.
216 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Là hoạt động thương mại, theo đó một bên (bên cung


ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác
và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (khách hàng) có nghĩa
vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ
theo thỏa thuận.
b. Là những hoạt động hỗ trợ cho quá trình kinh doanh,
bao gồm các dịch vụ hỗ trợ trước, trong và sau khi bán hàng.
Câu hỏi 150. Câu nào sau đây không chính xác khi nói về
đặc điểm của sản phẩm dịch vụ?
a. Dịch vụ là sản phẩm vô hình khó đánh giá chất lượng,
chất lượng của nó phụ thuộc vào người bán, người mua và cả
thời điểm cung ứng dịch vụ;
b. Dịch vụ có sự khác biệt về chi phí so với sản phẩm vật
chất;
c. Sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời;
d. Dịch vụ là phần mềm của sản phẩm cung ứng cho khách
hàng;
đ. Không thể cất giữ, làm phần đệm điều tiết nhu cầu thị
trường.
Câu hỏi 151. Yếu tố nào dưới đây có ảnh hưởng trực tiếp
đến hiệu quả kinh doanh dịch vụ?
a. Vốn kinh doanh; b. Lao động và quản lý lao động; c.
Mạng lưới kinh doanh; d. Định giá dịch vụ
Câu hỏi 152. Hãy nêu điều kiện để thực hiện có hiệu quả
hình thức dịch vụ "mua hàng không phải mang vác"?
a. Nhu cầu và tiêu dùng cho sản xuất, đời sống đủ lớn; b.
Hệ thống giao thông vận tải thuận lợi; c. Hiệu quả của hoạt
động kinh doanh;
217 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 153. Dịch vụ cho thuê thiết bị được áp dụng cho
những đối tượng khách hàng nào?
a. Cơ quan nghiên cứu khoa học; b. Sử dụng thiết bị có giá
trị cao, thời gian sử dụng ít; c. Nhu cầu sử dụng không thường
xuyên; d. Cả a, b và c; đ. Chỉ có (a) và (c) đúng
Câu hỏi 154. Dịch vụ logistics được hiểu như thế nào là
đúng?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
b. Nghệ thuật và khoa học của quản lý, bố trí và các hoạt
động kỹ thuật liên quan đến yêu cầu, thiết kế, cung cấp và duy
trì các nguồn lực để hỗ trợ thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Câu hỏi 155. Theo luật thương mại khái niệm "môi giới
thương mại" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm
trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ (bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và được hưởng
thù lao theo hợp đồng môi giới.
b. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm
trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa (bên
được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
218 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 156. Thế nào là ủy thác mua bán hàng hóa?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực
hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo
những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận
thù lao ủy thác.
b. Là dịch vụ, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua
bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện
thỏa thuận và được nhận thù lao ủy thác.
Câu hỏi 157. Hiểu thế nào là "khuyến mại"?
a. Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng
cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
b. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
trên cơ sở hợp đồng.
Câu hỏi 158. Trong hoạt động kinh doanh các hình thức
khuyến mại chủ yếu sau đây được sử dụng, trừ ra:
a. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền.
b. Tặng hàng hóa cho khách, cung ứng dịch vụ không thu
tiền.
c. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời
gian khuyến mại đã đăng ký thông báo.
d. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh để
khuyến mại
đ. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua
hàng, dự thi cho khách hàng.
219 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 159. Hiểu thế nào là hình thức "kinh doanh dịch
vụ khuyến mại"?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
trên cơ sở hợp đồng.
b. Là hoạt động dịch vụ, theo đó thương nhân đầu tư các
nguồn lực của mình vào hoạt động khuyến mại để thu lợi
nhuận.
Câu hỏi 160. Theo Luật thương mại khái niệm "Quảng
cáo thương mại" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là tuyên truyền, giới thiệu về hàng hóa bằng cách sử
dụng các phương tiện khác nhau trong khoảng không gian và
thời gian nhất định.
b. Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ của mình.
Câu hỏi 161. Hãy nêu các yêu cầu của việc sử dụng các
phương tiện quảng cáo thương mại?
a. Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất
bản, về quản lý mạng thông tin, chương trình hoạt động văn
hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm.
b. Tuân thủ về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng
xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an
toàn xã hội.
c. Đúng với mức độ, thời lượng, thời điểm, quy định đối
với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
d. Cả ba yêu cầu trên.
220 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 162. Thế nào là "Sản phẩm quảng cáo thương mại"?
a. Gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm
thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa
đựng nội dung quảng cáo thương mại.
b. Gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm
thanh, chữ viết, biểu tượng, màu sắc chứa đựng nội dung quảng
cáo thương mại.
Câu hỏi 163. Hiểu thế nào là “Hội chợ, triển lãm thương
mại"?
a. Là hình thức tổ chức để các nhà kinh doanh dịch vụ, các
nhà sản xuất - kinh doanh quảng cáo hàng hóa, bán hàng, nắm
nhu cầu và ký kết hợp đồng kinh tế.
b. Là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập
trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để
thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục
đích thúc đẩy tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa, hợp đồng dịch vụ.
Câu hỏi 164. Sau đây là những hàng hóa, dịch vụ không
được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, trừ ra?
a. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp
luật.
b. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền.
c. Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung
ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
d. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường
hợp trưng bày giới thiệu để so sánh với hàng thật.
221 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 165. Hiểu thế nào là dịch vụ "cho thuê hàng hóa"?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển
quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa (gọi là bên cho thuê)
cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để
nhận tiền cho thuê.
b. Là hình thức dịch vụ thích dụng với các cơ quan nghiên
cứu khoa học, thiết kế, xây dựng... khi sử dụng máy móc thiết
bị có giá trị cao nhưng thời gian sử dụng ít hoặc không thường
xuyên.
Câu hỏi 166. Theo luật thương mại, khái niệm "Nhượng
quyền thương mại" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là quyền được nhượng liên quan quyền sử dụng các bí
quyết nghề nghiệp; cách thức tổ chức địa điểm bán hàng, cung
ứng dịch vụ; tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ; khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng của bên nhượng quyền và quyền
sử dụng các trợ giúp khác để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b. Là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền
cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điểu kiện dưới
đây: (a) việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến
hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền
quy định và được gắn với nhãn hiêụ hàng hóa, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền, (b) bên nhượng
quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điểu hành công việc kinh doanh.
Câu hỏi 16713. Tất cả những tên gọi dưới đây đều đúng
khi nói về thương mại điện tử, trừ ra:

13
Chương XII.
222 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Thương mại trực tuyến; b. Thương mại điều khiển học;


c. Kinh doanh điện tử; d. Thương mại không có giấy tờ; đ.
Thương mại tiến bộ
Câu hỏi 168. Thương mại điện tử thường sử dụng những
phương tiện cơ bản nào?
a. Phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet; c.
Mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác; c. Tất cả các
phương tiện trên.
Câu hỏi 169. Những điều dưới đây đều đúng khi nói về
những lợi ích cơ bản của thương mại điện tử, trừ ra:
a. Thông tin phong phú, kịp thời; b. Giảm chi phí sản xuất;
c. Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị; d. Giảm chi phí giao
dịch...; đ. Giảm dự trữ hàng hóa
Câu hỏi 170. Tất cả những cơ sở sau đây là cần thiết bảo
đảm hoạt động thương mại điện tử, trừ ra:
a. Hạ tầng công nghệ; b. Hệ thống kinh doanh đa dạng; c.
Cơ sở nguồn nhân lực; d. Môi trường kinh tế và pháp lý; đ. Yêu
cầu bảo vệ sở hữu trí tuệ và người tiêu dùng; e. Yêu cầu bảo
mật và an toàn
Câu hỏi 171. Các hành vi bị cấm do vi phạm giao dịch
trên website thương mại điện tử, trừ ra?
a) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website
thương mại điện tử;
b) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
c) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại
các thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng
lưu lại website trái với ý muốn của mình.
223 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

d) Phát triển các sản phẩm, giải pháp thương mại điện tử;
Câu hỏi 17214. Chế độ Hạch toán kinh tế được áp dụng ở
các doanh nghiệp trước năm 1986 trở nên hình thức vì nó được
áp dụng trong những điều kiện sau đây, ngoại trừ:
a. Chế độ bao cấp; b. Hệ thống chi tiêu pháp lệnh; c. Phân
phối bình quân; d. Quy luật tiết kiệm.
Câu hỏi 173. Hạch toán kinh doanh trong thương mại-
dịch vụ có đặc điểm khác với hạch toán kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất do:
a. Áp dụng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
hóa, dịch vụ
b. Thương mại, dịch vụ thực hiện chức năng xã hội là lưu
chuyển hàng hóa và cung ứng dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu
của sản xuất và đời sống.
Câu hỏi 174. Những đặc điểm sau đây đều đúng khi nói về
hạch toán kinh doanh trong thương mại-dịch vụ, ngoại trừ:
a. Cơ cấu vốn kinh doanh; b. Thu nhập và nguồn hình
thành; c. Chi phí và biện pháp giảm phí; d. Lao động và năng
suất lao động.
đ. Bộ máy quản lý kinh doanh.
Câu hỏi 175. Chế độ "Hạch toán kinh doanh" thường
được hiểu theo những phương diện nào?
a. Là phạm trù kinh tế; b. Là phương pháp tính toán kết
quả và hiệu quả kinh doanh; c. Cả hai khía cạnh trên.
Câu hỏi 176. Thế nào gọi là "doanh thu từ hoạt động kinh
doanh thương mại-dịch vụ"?

14
Chương XIII.
224 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trên thị trường sau khi đã trừ các khoản chiết khấu bán hàng,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ);
thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
b. Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch
vụ sau khi trừ các khoản giảm giá hàng hóa, hàng bán bị trả lại
và được xác định bằng cách nhân giá bán với số lượng hàng
hóa, khối lượng dịch vụ thực hiện.
Câu hỏi 177. Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính bao
gồm những khoản thu sau đây, trừ ra:
a. Hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần; b. Lãi
tiền gửi, lãi tiền cho vay; c. Tiền lãi trả chậm của việc bán hàng
trả góp; d. Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán như công
trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, tiền cho thuê tài sản; đ. Các
khoản phí thu thêm ngoài giá bán, trợ giá, phụ thu theo quy
định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng.
Câu hỏi 178. Thu từ hoạt động bất thường bao gồm những
khoản thu sau đây, trừ ra:
a. Từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ đã
phân bổ hết giá trị;
b. Từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa
sổ nay thu hồi được;
c. Thu do sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí
tuệ, thu về phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
d. Thu từ hoạt động bán ngoại tệ, tiền hỗ trợ lãi suất của
Nhà nước trong kinh doanh nếu có.
Câu hỏi 179. Để đánh giá quy mô và khối lượng hoạt động
225 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ người
ta sử dụng chỉ tiêu nào dưới đây?
a. Tổng chi phí kinh doanh; b. Doanh số bán (doanh thu từ
cung ứng dịch vụ); c. Tổng số lao động; d. Tổng lợi nhuận.
Câu hỏi 180. Quỹ phát triển kinh doanh trong thương mại-
dịch vụ được sử dụng cho mục đích cơ bản nào dưới đây, ngoại
trừ:
a. Xây dựng và mở rộng mạng lưới kinh doanh; b. Cơ giới
hóa các công việc bốc, xếp hàng hóa, các hoạt động kho; c. Bổ
sung vốn kinh doanh
Câu hỏi 181. Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch
vụ đã xác định các giải pháp cơ bản dưới đây để phát triển
ngành dịch vụ phân phối Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm2045, trừ ra?
1. Rà soát các cam kết quốc tế và pháp luật trong nước,
sớm hoàn thiện các quy định có liên quan đến hoạt động
phân phối nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích mà Việt Nam
đã đạt được trong các cam kết quốc tế.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát
triển hạ tầng thương mại theo hướng tạo đồng bộ, thuận lợi cho
phát triển các loại hình kết cấu thương mại, đặc biệt tại khu vực
nông thôn.
3. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đào tạo, tuyên truyền
và phổ biến kiến thức về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa; kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động
mua bán hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị
được cấp phép để bảo đảm thị trường mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa, các chủ thể thương mại điện tử hoạt động
lành mạnh, bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư.
226 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

4. Xây dựng chính sách khuyến khích ứng dụng thương


mại điện tử trong các doanh nghiệp phân phối, logistics; thúc
đẩy ứng dụng thương mại điện tử trong việc truy xuất nguồn
hàng vào hệ thống hạ tầng thương mại như siêu thị, chợ.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế trong phát triển dịch
vụ phân phối. Hỗ trợ doanh nghiệp trong nước kết nối với các
nền tảng thương mại điện tử quốc tế như Amazon, Alibaba,
Rakuten...
6. Xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích
các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp trong lĩnh vực công
nghệ; đề xuất tăng quy mô tài chính cho các quỹ nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp để đầu tư đổi mới công nghệ.
Câu hỏi 182. Hãy nêu phương pháp xác định thu nhập (TN)
từ hoạt động bán hàng, cung ứng dịch vụ trong thương mại?
a. TN = D/Sbán - D/Smua;
b. TN = ( Hoa hồng)/Chiết khấu x . Qdv/D/Sbán ;
c. TN = QSF x GSF; d. Cả ba cách tính; đ. Chỉ (a) và b là
đúng
Câu hỏi 183. Hãy nêu lý do vì sao vốn lưu động trong
thương mại-dịch vụ thường chiếm tỷ trọng chủ yếu?
a. Hoạt động kinh doanh thương mại-dịch vụ đòi hỏi đầu
tư mạng lưới bán hàng, thực hiện các công việc tiếp tục sản
xuất trong lưu thông.
b. Thực hiện lưu chuyển hàng hóa- cung ứng dịch vụ trong
nền kinh tế quốc dân, qua đó để đáp ứng các nhu cầu về hàng
hóa, dịch vụ và nâng cao mức hưởng thụ của giới tiêu dùng.
Câu hỏi 184. Hãy nêu biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong thương mại-dịch vụ?
227 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Đẩy mạnh bán hàng (cung ứng dịch vụ); b. Hoàn thiện
mạng lưới; c. Tăng năng suất lao động.
Câu hỏi 185. Theo quy định hiện hành, mục tiêu cụ thể
trong chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng 4.0 của
Việt Nam thời kỳ đến 2025,2030, tầm nhìn đến năm 2045 được
xác định như thế nào?
a. Đến năm 2025: Duy trì xếp hạng về chỉ số đổi mới sáng
tạo toàn cầu (GII) thuộc 3 nước dẫn đầu ASEAN. Xây dựng
được hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN;
Internet băng thông rộng phủ 100% các xã. Kinh tế số chiếm
khoảng 20% GDP; năng suất lao động tăng bình quân trên
7%/năm. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan
đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội. Thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng chính
phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc. Có ít nhất 3 đô thị
thông minh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam
và miền Trung.
b. Đến năm 2030: Duy trì xếp hạng về chỉ số Đổi mới sáng
tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới. Mạng
di động 5G phủ sóng toàn quốc; mọi người dân được truy cập
Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Kinh tế số chiếm trên
30% GDP; năng suất lao động tăng bình quân khoảng
7,5%/năm. Hoàn thành xây dựng Chính phủ số. Hình thành một
số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm
phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với
mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
c. Tầm nhìn đến năm 2045: Việt Nam trở thành một trong
những trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh, trung tâm
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo thuộc nhóm dẫn đầu khu vực
Châu Á; có năng suất lao động cao, có đủ năng lực làm chủ và
áp dụng công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế -
228 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

xã hội, môi trường, quốc phòng, an ninh.


d. Mục tiêu a, b và c đều đúng
Câu hỏi 186. Trong thương mại, vốn lưu động tồn tại chủ
yếu dưới hình thức nào?
a. Vốn dự trữ hàng hóa; b. Vốn vật tư như nguyên vật liệu;
c. Vốn bằng tiền; d. Tất cả các hình thức trên
Câu hỏi 187. Đối với các doanh nghiệp thương mại-dịch
vụ muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cần phải
coi trọng biện pháp nào nhất?
a. Giá cả hàng hóa; b. Hệ thống phân phối; c. Đẩy mạnh
hoạt động bán hàng-cung ứng dịch vụ; đ. Giảm chi phí lưu thông
Câu hỏi 188. Phí lưu thông (chi phí logistics) trong thương
mại được kế hoạch hóa theo những chỉ tiêu chủ yếu nào?
a. Tổng chi phí lưu thông; b. Tỷ lệ phí lưu thông; c. Mức
giảm phí; d. Nhịp độ giảm phí; đ. Tất cả các chỉ tiêu
Câu hỏi 189. Thu nhập trong thương mại-dịch vụ được
hình thành chủ yếu từ nguồn nào?
a. Hoạt động sản xuất; b. Hoạt động bán hàng (Cung ứng
dịch vụ); c. Hoạt động đầu tư tài chính; d. Hoạt động dịch vụ
bổ sung
Câu hỏi 190. Hiểu thế nào là thời gian trung bình thực
hiện đơn hàng?
a. Khoảng thời gian từ khi khách hàng gửi đơn đặt hàng và
cung cấp đầy đủ chứng từ hợp lệ đến khi khách hàng nhận được
hàng hóa.
b. Các yếu tố của thời gian đặt hàng bao gồm thời gian đặt
hàng, thời gian tập hợp và xử lý đơn đặt hàng, thời gian bổ
229 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

sung dự trữ, thời gian sản xuất và thời gian giao hàng. Những
khoảng thời gian này có thể được kiểm soát trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua việc lựa chọn và thiết kế cách thức chuyển đơn
đặt hàng, chính sách dự trữ, thủ tục xử lý đơn đặt hàng, phương
thức vận chuyển, phương pháp lập kế hoạch.
Câu hỏi 19115. Tính tất yếu của việc hình thành dự trữ
hàng hóa bắt nguồn từ những cơ sở nào sau đây?
a. Phân công lao động xã hội; b. Bảo đảm cho sản xuất liên
tục; c. Sự tách biệt thời gian sản xuất và tiêu dùng hàng hóa; d.
Chỉ a và c
Câu hỏi 192. Là sự ngưng đọng tạm thời của một bộ phận
hàng hóa xã hội, dự trữ thường phát sinh những vấn đề gì?
a. Nhu cầu quản lý dự trữ; b. Chi phí bảo quản, đổi mới dự
trữ; c. Hao hụt hàng hóa trong bảo quản; d. Cả ba vấn đề trên;
đ. Chỉ b và c đúng
Câu hỏi 193. Dự trữ sản xuất (vật tư) bảo đảm cho sản
xuất liên tục, không bị gián đoạn nên loại dự trữ này thường
nằm ở khâu nào sau đây?
a. Các hộ kinh doanh; b. Các hộ tiêu dùng sản xuất; c. Các
hộ gia đình; d. Trên đường đi
Câu hỏi 194. Dự trữ hàng hóa (dự trữ lưu thông) bảo đảm
cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả nên
loại dữ trữ này thường có những đặc điểm gì?
a. Đang trong quá trình vận động; b. Tính cơ động cao; c.
Sự ngưng đọng tạm thời; d. Tất cả những điều trên
Câu hỏi 195. Các nhân tố sau đây làm cho dự trữ tăng lên

15
Chương XIV.
230 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

một cách tuyệt đối trong nền kinh tế quốc dân, trừ ra:
a. Tăng quy mô sản xuất - kinh doanh; b. Chuyên môn hóa
ngày càng sâu sắc, xuất hiện nhiều doanh nghiệp mới; c. Gia
tăng danh mục hàng hóa; d. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử
dụng vật liệu mới.
Câu hỏi 196. Trong quản lý dự trữ, người ta thường sử
dụng những chỉ tiêu tương đối nào sau đây?
a. Tỷ trọng giữa các loại dự trữ; b. Mức độ hoàn thành kế
hoạch dự trữ; c. Lượng hàng dự trữ sử dụng được bao nhiêu
ngày; d. Tất cả các chỉ tiêu trên.
Câu hỏi 197. Nhân tố nào sau đây làm giảm lượng dự trữ
sản xuất một cách tương đối?
a. Tiến độ khoa học - công nghệ trong các ngành; b. Sử
dụng hợp lý các nguồn lực; c. Hoàn thiện logistics đầu vào về
vật tư; d. Tất cả ba nhân tố trên; đ. Chỉ có (a) và c đúng.
Câu hỏi 198. Dự trữ quốc gia có các chức năng quan
trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân
sau đây, trừ ra:
a. Khi có thiên tai, dịch bệnh; b. Khi có chiến tranh; c. Bảo
đảm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục; d. Công cụ điều
tiết thị trường và thực hiện nghĩa vụ quốc tế
Câu hỏi 199. Trong điều kiện sản xuất - kinh doanh diễn
ra bình thường theo đúng kế hoạch, hợp đồng kinh tế không bị
vi phạm, loại dự trữ nào sau đây thường là một lượng cố định?
a. Dự trữ thường xuyên; b. Dự trữ thời vụ; c. Dự trữ bảo
hiểm; d. Dự trữ chuẩn bị
Câu hỏi 200. Dự trữ nào sau đây thường có đặc điểm biến
động từ tối đa đến tối thiểu?
231 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Dự trữ bảo hiểm; b. Dự trữ thường xuyên; c. Dự trữ


thành phẩm; d. Dự trữ trên đường đi.
Câu hỏi 201. Hàng hóa được coi là ứ đọng, chậm luân
chuyển trong trường hợp nào sau đây ở doanh nghiệp?
a. Hàng tồn kho chưa sử dụng; b. Tồn kho thực tế lớn hơn
dự trữ tối đa; c. Hàng không đạt tiêu chuẩn và kém chất lượng
Câu hỏi 202. Hãy nêu các phương pháp kiểm tra và điều
chỉnh dự trữ sản xuất ở doanh nghiệp?
a. Thống kê - kinh nghiệm; b. "Tối đa - tối thiểu"; c. ABC;
d. Cả ba phương pháp trên; đ. Chỉ có (b) và (c) đúng
Câu hỏi 203. Hiểu thế nào là dự trữ sản xuất tối đa ở
doanh nghiệp?
a. Là tổng cộng các loại dự trữ hàng hóa bảo đảm cho sản
xuất kinh doanh liên tục.
b. Là tổng cộng các loại dự trữ thường xuyên, dự trữ bảo
hiểm và dự trữ chuẩn bị.
Câu hỏi 204. Hãy nêu những biện pháp chủ yếu nhằm
nâng cao hiệu quả vốn đầu tư vào dự trữ ở doanh nghiệp?
a. Đẩy nhanh lưu chuyển hàng hóa; b. Giảm chi phí
logistics; c. Cả hai biện pháp trên.
Câu hỏi 205. Trong cơ chế thị trường, dự trữ hàng hóa
thường tập trung chủ yếu ở khâu nào?
a. Sản xuất; b. Lưu thông; c. Kho hàng doanh nghiệp; d.
Hộ tiêu dùng cá nhân
Câu hỏi 206. Dự trữ sản xuất do nhiều nhân tố sau đây
trực tiếp tác động, trừ ra:
a. Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm; b. Trọng tải, tốc độ
232 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

của phương tiện vận tải; c. Mức xuất tối thiểu của doanh nghiệp
thương mại; d. Công tác nghiệp vụ mua sắm; đ. Đặc điểm vật
tư, tính thời vụ sản xuất.
Câu hỏi 20716. Những điều sau đây đều đúng khi nói về
nội dung hoạt động thương mại của doanh nghiệp, trừ ra:
a. Hậu cần vật tư; b. Hoạt động tài chính; c. Pháp luật
doanh nghiệp; d. Tiêu thụ sản phẩm; đ. Tổ chức sản xuất; e.
Kho vận doanh nghiệp.
Câu hỏi 208. Đối với nhóm nguyên vật liệu, công tác hậu
cần vật tư (logistics đầu vào) ở doanh nghiệp có đặc điểm gì?
a. Chất lượng bảo đảm; b. Thường xuyên, liên tục; c. Theo
giá cả thị trường; d. Theo định kỳ
Câu hỏi 209. Đối với nhóm thiết bị máy móc, công tác hậu
cần vật tư ở doanh nghiệp có đặc điểm gì?
a. Chất lượng bảo đảm; b. Thường xuyên, liên tục; c. Theo
định kỳ; d. Theo giá cả thị trường.
Câu hỏi 210. Những điều sau đây đều đúng khi nói về các
yêu cầu của công tác hậu cần (logistics đầu vào cho sản xuất)
doanh nghiệp, trừ ra:
a. Đúng sản phẩm; b. Đúng khách hàng; c. Đúng số lượng;
d. Đúng điều kiện; đ. Đúng thời điểm; e. Đúng thời gian; g.
Đúng chi phí; h. Đúng giá cả
Câu hỏi 211. Logistics đầu vào (vật tư) cho sản xuất ở
doanh nghiệp có những mục tiêu cơ bản sau đây, trừ ra:
a. Đảm bảo kịp thời, đầy đủ và đồng bộ vật tư cho sản xuất
b. Sử dụng có hiệu quả vật tư trong sản xuất, bảo quản và

16
Chương XV.
233 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

vận chuyển
c. Khai thác nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu của DN
d. Thực hiện quá trình logistics với chi phí thấp nhất, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiêp.
đ. Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm.
Câu hỏi 212. Trong trường hợp kỳ kế hoạch doanh nghiệp
dự định sản xuất những sản phẩm mới nhưng loại sản phẩm
này chưa có mức tiêu dùng vật tư thì phải sử dụng phương
pháp nào để tính nhu cầu vật tư?
a. Sản phẩm đại diện; b. Sản phẩm tương tự; c. Theo sản
phẩm; d. Hệ số biến động.
Câu hỏi 213. Trong trường hợp sản phẩm sản xuất có
nhiều cỡ loại nhưng khi lập kế hoạch vật tư chưa có kế hoạch
sản xuất theo từng cỡ loại mà chỉ có tổng số chung thì phải sử
dụng phương pháp nào để tính nhu cầu?
a. Theo sản phẩm; b. Sản phẩm đại diện; c. Sản phẩm
tương tự; d. Theo thời hạn sử dụng
Câu hỏi 214. Đối với vật tư là phụ tùng, săm lốp ô tô,
dụng cụ bảo hộ lao động, bóng đèn các loại, người ta thường
sử dụng phương pháp nào để xác định nhu cầu?
a. Trực tiếp; b. Sản phẩm đại diện; c. Thời hạn sử dụng;
d. Sản phẩm tương tự
Câu hỏi 215. Nếu doanh nghiệp muốn xác định nhu cầu
thiết bị cho các công trình xây dựng mới thì phải sử dụng
phương pháp nào để tính nhu cầu?
a. Định mức sử dụng thiết bị; b. Tài liệu thiết kế công trình;
c. Theo nhu cầu của doanh nghiệp; d. Không có cách nào trên.
234 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 216. Tồn kho hàng hóa đầu kỳ kế hoạch ở doanh
nghiệp được tính theo phương pháp nào?
a. Định mức; b. Ước tính; c. Thống kê; d. Cả ba phương pháp
Câu hỏi 217. Hãy nêu phương pháp xác định nhu cầu đặt
mua vật tư ở doanh nghiệp kỳ kế hoạch?
a. Định mức; b. Trực tiếp; c. Cân đối; d. Thống kê
Câu hỏi 218. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu đặt hàng
vật tư ở doanh nghiệp có xu hướng vận động như thế nào?
a. Tối thiểu; b. Tối đa; c. Phù hợp nhu cầu; d. Không có
trường hợp nào trên
Câu hỏi 219. Những điều sau đây đều đúng khi nói về các
biện pháp giảm thiểu lượng đặt hàng ở doanh nghiệp, trừ ra?
a. Xác định đúng nhu cầu; b. Huy động nguồn tồn kho; c.
Khai thác nguồn tại chỗ; d. Tiết kiệm trong tiêu dùng; đ. Mức
tiêu dùng tiên tiến.
Câu hỏi 220. Hãy nêu phương pháp xác định hàng tồn kho
cuồi kỳ kế hoạch ở doanh nghiệp?
a. Trực tiếp; b. Cân đối; c. Ước tính; d. Định mức
Câu hỏi 221. Tiếp nhận (kiểm tra) hàng hóa về số lượng và
chất lượng ở doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp nào?
a. Cân đong; b. Toàn bộ; c. Xác suất; d. Chỉ (b) và (c)
đúng; e. Cả ba phương pháp trên.
Câu hỏi 222. Hãy nêu hình thức tiếp nhận hàng hóa về số
lượng ở các doanh nghiệp?
a. Cân đong; b. Theo kẹp chì; c. Đến số đầu bao, kiện;
d. Mớn nước; đ. Cả bốn hình thức trên; e. Chỉ có a, b và c đúng.
235 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Câu hỏi 223. Đối với tiếp nhận hàng hóa về mặt chất
lượng thì hình thức tiếp nhận tuỳ thuộc vào những yếu tố nào:
a. Khối lượng, mặt hàng nhập về; b. Đặc điểm của hàng
hóa (tính chất lý, hóa học); c. Yêu cầu của công tác logistics; d.
Cả ba yêu cầu trên.
Câu hỏi 224. Hiểu thế nào là hạn mức cấp phát vật tư ở
doanh nghiệp?
a. Là định mức nhu cầu vật tư cho phép các đơn vị trong
doanh nghiệp sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
b. Là lượng vật tư tối đa quy định cấp cho phân xưởng (tổ,
đội sản xuất) trong một thời hạn nhất định (tháng) để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất được giao.
Câu hỏi 225. Nhằm cung ứng vật tư cho sản xuất trong nội
bộ doanh nghiệp, thường phải áp dụng những hình thức giao
vật tư nào?
a. Tại kho doanh nghiệp b. Tại nơi làm việc c. Cả hai
hình thức trên.
Câu hỏi 226. Sản phẩm của doanh nghiệp được coi là tiêu
thụ và tính vào doanh thu khi nào?
a. Thu được tiền; b. Khách hàng chấp nhận thanh toán; c.
Ký kết hợp đồng tiêu thụ; d. Cả ba trường hợp trên.
Câu hỏi 227. Các công việc liên quan tiếp nhận thành
phẩm, phân loại, ghép đồng bộ, bao gói thành phẩm thuộc loại
nghiệp vụ tiêu thụ nào ở doanh nghiệp?
a. Kỹ thuật sản xuất trong tiêu thụ; b. Tổ chức quản lý quá
trình tiêu thụ; c. Cả hai loại nghiệp vụ trên.
Câu hỏi 228. Quảng cáo sản phẩm cho doanh nghiệp
thuộc loại nghiệp vụ tiêu thụ nào?
236 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Kỹ thuật sản xuất trong tiêu thụ; b. Tổ chức quản lý quá


trình tiêu thụ; c. Cả hai loại nghiệp vụ trên
Câu hỏi 229. Khi nói đến "Lựa chọn kênh tiêu thụ sản
phẩm” thực chất là nói đến việc lựa chọn:
a. Hình thức bán sản phẩm; b. Hình thức vận động của sản
phẩm ; c. Các kênh phân phối; d. Cả ba hình thức trên; đ. Chỉ
có a và b đúng
Câu hỏi 230. Những điều đề cập sau đây đều đúng khi nói
về các hình thức dịch vụ trong tiêu thụ sản phẩm ở doanh
nghiệp, trừ ra:
a. Quảng cáo và khuyến khích bán hàng; b. Chào hàng; c.
Hội chợ và triển lãm thương mại; d. Giao hàng tận nơi và lắp
đặt sản phẩm; đ. Dịch vụ kỹ thuật khách hàng; e. Dịch vụ chuẩn
bị hàng trước khi sử dụng
Câu hỏi 231. Hãy nêu những khả năng nhằm đảm bảo và
mở rộng tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp?
a. Quảng cáo và khuyến khích bán hàng; b. Chất lượng và
mẫu mã sản phẩm; c. Mức giá bán ; d. Tổ chức bán hàng; đ.
Tất cả các điều nêu trên.
Câu hỏi 23217. Khái niệm "Hiệu quả kinh tế thương mại -
dịch vụ" được hiểu như thế nào là đúng ?
a. Là mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ
ra.
b. Là lợi nhuận thu được trong hoạt động kinh doanh
thương mại-dịch vụ
Câu hỏi 233. Hãy chỉ rõ biểu hiện chung của hiệu quả

17
Chương XVI.
237 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

kinh tế cá biệt mà mỗi doanh nghiệp thương mại-dịch vụ đạt


được?
a. Doanh lợi, b. Năng suất lao động c. Tích luỹ ngoại tệ
Câu hỏi 234. Hiệu quả kinh tế - xã hội mà thương mại-
dịch vụ mang lại cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp vào:
a. Phát triển sản xuất; b. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế; c.
Nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng; d. Tích luỹ
ngoại tệ, tăng thu cho ngân sách; đ. Tất cả bốn điều nêu trên.
Câu hỏi 235. Hãy nêu những chức năng chủ yếu của lợi
nhuận trong thương mại - dịch vụ?
a. Là chỉ tiêu kinh tế, hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp; b. Vừa là động lực vừa là nguồn kích thích vật chất cho
phát triển; c. Là nguồn thu của ngân sách Nhà nước; d. Cả ba
chức năng trên
Câu hỏi 236. Hiện nay các khoản thu không mang tính
chất thường xuyên như khoản thu vật tư, tài sản thừa sau khi
đã bù trừ hao hụt mất mát; lợi nhuận từ quyền sở hữu; lợi
nhuận các năm trước phát hiện năm nay được coi là khoản lợi
nhuận thuộc vào nguồn nào?
a. Từ hoạt động kinh doanh; b. Từ hoạt động tài chính ; c.
Lợi nhuận bất thường
Câu hỏi 237. Nói đến thu nhập trong thương mại-dịch vụ
thực chất là nói đến:
a. Phần giá trị gia tăng; b. Phần lợi nhuận; c. Phần lãi gộp;
d. Cả ba ý trên; đ. Chỉ a và c đúng.
Câu hỏi 238. Hãy nêu các phương pháp tính mức doanh
lợi trong thương mại - dịch vụ?
a. Tính lợi nhuận trên doanh số bán; b. Tính lợi nhuận trên
238 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

vốn kinh doanh; c. Tính lợi nhuận trên chi phí kinh doanh;
d. Cả ba cách tính trên
Câu hỏi 239.Để nâng cao mức doanh lợi trong kinh doanh
thương mại - dịch vụ người ta thường phải áp dụng biện pháp
cơ bản nào?
a. Tăng lợi nhuận; b. Giảm chi phí; c. Tốc độ tăng lợi
nhuận > Tốc độ tăng chi phí;
d. Chỉ a và b đúng.
Câu hỏi 240. Hãy nêu phương pháp xác định lợi nhuận
hoạt động kinh doanh?
a. Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng
bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
b. Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu - chi phí
Câu hỏi 241. Doanh thu thuần trong hoạt động kinh
doanh được xác định bằng phương pháp nào?
a. Doanh thu thuần = Khối lượng hàng bán x Đơn giá hàng
hóa
b. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Khoản
giảm giá bán hàng - Trị giá hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu
Câu hỏi 242. Hãy nêu phương pháp xác định lợi nhuận
hoạt động tài chính?
a. Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động
tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Thuế gián thu (nếu có).
b. Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động
tài chính - Chi phí hoạt động tài chính.
Câu hỏi 243. Nêu phương pháp xác định lợi nhuận bất
thường?
239 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

a. Lợi nhuận bất thường = Doanh thu bất thường - Chi phí
bất thường
b. Lợi nhuận bất thường = Doanh thu bất thường - Chi phí
bất thường - Thuế gián thu (nếu có).
Câu hỏi 244. Phương pháp xác định lợi nhuận sau thuế
thu nhập của doanh nghiệp.
a. Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế thu
nhập - Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ.
b. Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế thu
nhập (1 - Thuế suất thuế thu nhập).
c. Cả hai phương pháp trên.
Câu hỏi 245. Hãy nêu phương pháp xác định lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp?
a. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DOANH NGHIệP = Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính +
Lợi nhuận bất thường.
b. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN = Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh cơ bản + Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
không cơ bản.
Câu hỏi 246. Hãy nêu biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận
và hơn nữa làm tăng mức doanh lợi của doanh nghiệp?
a. Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh, giảm phí
logistics; b. Mở rộng thị trường và tăng doanh thu hoạt động
kinh doanh; c. Cả hai biện pháp trên
240 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

II: Câu hỏi đúng - sai, vì sao?


......1. Trong nền kinh tế thị trường, dự trữ tương đối có xu
hướng ngày càng tăng ở các doanh nghiệp sản xuất - kinh
doanh
.....2. Nhờ chuyển qua mua bán (cung ứng) các hàng hóa,
dịch vụ theo giá cả thị trường mà tạo ra động lực để phát triển
sản xuất kinh doanh và mọi người vươn lên làm giàu.
.....3. Trong điều kiện hiện nay, dự trữ hàng hóa thường
tập trung ở lĩnh vực sản xuất là chủ yếu .
.....4. Trong thương mại- dịch vụ, chỉ tiêu lưu chuyển hàng
hóa (bán ra)- doanh thu từ bán hàng hay doanh thu từ cung ứng
dịch vụ không phải là chỉ tiêu cơ bản đánh giá về mặt quy mô,
khối lượng hoạt động của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ.
.....5. Quỹ phát triển kinh doanh trong thương mại-dịch vụ
được sử dụng chủ yếu để bổ sung vốn kinh doanh cho doanh
nghiệp.
.....6. Ở doanh nghiệp sản xuất, nhu cầu vật tư cho sản xuất
đúng bằng nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp.
.....7. Tiêu thụ sản phẩm và bán hàng là hai thuật ngữ hoàn
toàn đồng nghĩa với nhau.
.....8. Lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ kế hoạch cũng chính
là lượng dự trữ của doanh nghiệp đó.
.....9. Nhu cầu đặt hàng của doanh nghiệp thường được xác
định bằng phương pháp định mức
.....10. Cơ sở khoa học của quy luật cầu là chi phí cơ hội
.....11. Cơ sở khoa học của quy luật cung là quy luật thu
hoạch giảm dần trong sản xuất - kinh doanh.
241 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

.....12. Các doanh nghiệp sản xuất tiêu dùng với khối lượng
lớn và ổn định nên tự thực hiện việc vận chuyển hàng hóa về
doanh nghiệp cho tiêu dùng sản xuất là việc làm hiệu quả.
.....13. Những hộ tiêu dùng có nhu cầu nhỏ lẻ, không ổn
định được chuyển qua quan hệ kinh tế trực tiếp trong mua bán
hàng hóa( cung ứng hàng hóa) là phù hợp, giảm được chi phí
.....14. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp bao giờ cũng làm cho giá thị trường giảm xuống
.....15. Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu hướng
ngày càng trở nên phức tạp hơn, sâu sắc hơn
.....16. Kỹ thuật hệ thống thị trường cho phép giải quyết tốt
các vấn đề năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
.....17. Quảng cáo, công tác kế toán, thống kê thành phẩm
ở doanh nghiệp là những nghiệp vụ thuộc về khâu kỹ thuật -
sản xuất trong tiêu thụ sản phẩm
.....18. Phương pháp "tối đa - tối thiểu" là phương pháp cơ
bản được sử dụng để kiểm tra và điều chỉnh dự trữ sản xuất .
.....19. Áp dụng kỹ thuật chỉ huy trong việc giải quyết các
vấn đề cơ bản của kinh doanh là góp phần nâng cao tính năng
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
.....20. Kinh doanh theo đúng quy tắc thị trường là sự bảo
đảm cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh ổn định
và bền vững.
.....21. Ở doanh nghiệp sản xuất, lượng tồn kho hàng hóa
thực tế bao giờ cũng đúng bằng lượng hàng dự trữ cho sản xuất.
.....22. Sản phẩm dịch vụ thường được định giá theo giờ.
.....23. Hậu cần vật tư doanh nghiệp và hậu cần doanh
242 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

nghiệp thường là hai khái niệm đồng nghĩa với nhau .


.....24. Trong nền kinh tế thị trường, các mối quan hệ kinh
tế bao giờ cũng được tiền tệ hóa.
.....25. Thù lao đại lý thường được trả cho bên đại lý dưới
hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
.....26. Nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của thương
mại quốc tế và được coi là một hình thức mua bán hàng hóa
quốc tế
.....27. Tất cả các hàng hóa lưu thông trong nước và hàng
hóa xuất khẩu phải được ghi nhãn, trừ một số trường hợp theo
quy định của pháp luật.
.....28. Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu
đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam không
thuộc hình thức chuyển khẩu hàng hóa.
.....29. Tạm xuất tái nhập và chuyển khẩu đều là những
hình thức mua bán hàng hóa quốc tế.
.....30. Thị trường xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ của Việt
Nam trong tương lai chủ yếu vấn là Châu á - Thái Bình Dương.
.....31. Hiện nay ở nước ta (tính đến năm 2023) số mặt
hàng xuất khẩu chủ lực có kim ngạch trên 1 tỷ USD là 15 mặt
hàng.
.....32. Hạch toán kinh doanh áp dụng hiện nay trong các
doanh nghiệp chính là chế độ hạch toán kinh tế trước đây
nhưng thực hiện đúng với nghĩa của nó.
.....33. Chế độ hạch toán kinh doanh thường chỉ được xem
xét trên phương diện như một phạm trù kinh tế.
.....34. Thực hiện hạch toán kinh doanh cho phép giảm chi
phí lưu thông hàng hóa (chi phí logistics) và sử dụng có hiệu
243 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

quả các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại-
dịch vụ.
.....35. Hạch toán kinh doanh trong thương mại-dịch vụ có
đặc điểm giống như chế độ hạch toán kinh doanh áp dụng ở các
ngành sản xuất, xây dựng.
.....36. Thu nhập trong hoạt động kinh doanh thương mại-
dịch vụ chủ yếu do bộ phận lao động ở khâu lưu thông thuần
tuý tạo ra .
.....37. Chiết khấu thương mại hay thù lao được hưởng từ
cung ứng dịch vụ thực chất là giá dịch vụ thương mại-dịch vụ.
.....38. Tiền thu về bán tài sản cố định thải loại hoặc tiền
thu do nhượng bán tài sản cố định lớn hơn giá trị còn lại của tài
sản đó được đưa vào nguồn vốn trích lập quỹ phát triển kinh
doanh .
.....39. Quỹ phát triển kinh doanh trong thương mại-dịch
vụ chủ yếu được sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị cho
các dây chuyền sản xuất.
.....40. Biện pháp chủ yếu giảm chi phí kinh doanh(chi phí
logistics) trong thương mại-dịch vụ là tiết kiệm chi phí quản lý
và các hao hụt trong quá trình cung ứng .
.....41. Nguồn hình thành thu nhập trong thương mại-dịch
vụ một phần được chuyển từ các ngành sản xuất vật chất dưới
hình thức chiết khấu .
.....42. Tiền khấu hao máy móc, thiết bị bốc xếp hàng và
chi phí quản lý là những khoản chi phí biến đổi .
.....43. Chi phí mua hàng, vận chuyển, bảo quản, phân loại
và bao gói hàng hóa là những chi phí cố định .
.....44. Phần giá trị gia tăng trong thương mại-dịch vụ
244 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

chính là phần thu nhập của các doanh nghiệp thương mại-dịch
vụ.
.....45. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người
ta thường sử dụng chỉ tiêu chủ yếu là số vòng quay vốn trong
kinh doanh .
.....46. Lãi gộp trong kinh doanh thương mại-dịch vụ chính
là phần giá trị gia tăng mà các doanh nghiệp thương mại-dịch
vụ thu được từ hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ .
.....47. Thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng nhất của
chính sách ngoại thương được chính phủ sử dụng để bảo vệ sản
xuất trong nước.
.....48. Trợ cấp cho sản xuất là một công cụ can thiệp thích
hợp vì nó không tạo ra những biến dạng về giá cả trên thị
trường .
.....49. Xuất, nhập khẩu là lĩnh vực chịu sự tác động trực
tiếp và nhạy cảm nhất trước những biến động của tỷ giá hối
đoái.
.....50. Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái không chịu
ảnh hưởng của mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia .
.....51. Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái không chịu
ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, đầu cơ.
.....52. Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế khi dòng
ngoại tệ đi ra lớn dòng ngoại tệ đi vào .
.....53. Cán cân thương mại là hệ số thanh toán giữa xuất
khẩu và nhập khẩu hay sự chênh lệch xuất, nhập khẩu.
.....54. Mức lưu chuyển hàng hóa hay doanh thu từ cung
ứng dịch vụ là chỉ tiêu đánh giá về quy mô và khối lượng hoạt
động của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ
245 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

.....55. Kế hoạch lưu chuyển hàng hóa là bộ phận chủ yếu


của kế hoạch kinh doanh tổng hợp trong thương mại-dịch vụ.
.....56. Chỉ tiêu hàng tồn kho đầu kỳ kế hoạch ở các doanh
nghiệp thương mại thường được xác định bằng phương pháp
định mức .
.....57. Chỉ tiêu doanh số bán hàng, doanh thu từ cung ứng
dịch vụ là cơ sở để xác định các chỉ tiêu kế hoạch tác nghiệp
như thu nhập, chi phí, năng suất lao động, vận chuyển, nhập và
bảo quản hàng hóa.
.....58. Chỉ tiêu tồn kho cuối kỳ kế hoạch của doanh nghiệp
thương mại được xác định bằng phương pháp "ước tính" .
.....59. Việc mở rộng danh mục các hàng hóa, dịch vụ và
xuất hiện nhiều sản phẩm mới trên thị trường làm cho các mối
quan hệ kinh tế ngày càng trở nên phức tạp hơn, sâu sắc hơn.
.....60. Với những doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với
nhau về công nghệ sản xuất sản phẩm cuối cùng thì việc
chuyển qua quan hệ kinh tế gián tiếp trong mua bán(cung ứng)
hàng hóa là hợp lý và có hiệu quả.
.....61. Quan hệ kinh tế trực tiếp giữa các doanh nghiệp có
ưu điểm bảo đảm cung ứng đồng độ vật tư, hàng hóa cho sản
xuất, kinh doanh.
.....62. Một đặc điểm của loại hình kinh doanh hàng công
nghiệp tiêu dùng là người mua ít hiểu biết về hàng hóa một
cách có hệ thống.
.....63. Đối với nhóm nguyên vật liệu, công tác hậu cần vật
tư (logistics đầu vào) bao giờ cũng mang tính định kỳ trong
cung ứng cho sản xuất.
.....64. Đồng bộ, kịp thời và đầy đủ với chi phí thấp là
246 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

những yêu cầu quan trọng trong hoạt động logistics đầu vào
cho sản xuất.
.....65. Khi hợp đồng mua bán-cung ứng vật tư không bị vi
phạm và mức tiêu dùng bình quân ngày đêm theo đúng kế
hoạch thì dự trữ bảo hiểm là một lượng biến đối.
.....66. Dự trữ sản xuất ở doanh nghiệp bao giờ cũng có
tính cơ động cao hơn so với dự trữ tiêu thụ.
.....67. Tiếp nhận thành phẩm, phân loại và bao gói thành
phẩm là những nghiệp vụ gắn liền với quá trình tiếp tục sản
xuất trong khâu lưu thông ngay tại các doanh nghiệp sản xuất.
.....68. Thương mại là một ngành không tạo ra giá trị mới
và giá trị sử dụng mới mà chỉ duy trì và làm tăng thêm giá trị
của hàng hóa mà thôi.
.....69. Nhờ phát triển thương mại-dịch vụ mà nâng cao
được mức hưởng thụ của giới tiêu dùng.
.....70. Từ nền kinh tế hiện vật-kinh tế chỉ huy chuyển sang
nền kinh tế hàng hóa-kinh tế thị trường thực chất là sự thay đổi
triết lý kinh doanh của các ngành, các doanh nghiệp và của các
nhà kinh doanh trên thị trường.
.....71. Chuyển việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ
từ cơ chế tập trung sang mua bán, cung ứng theo cơ chế thị
trường và giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ
cung cầu là sự đánh giá về thành tựu quan trọng của thương
mại-dịch vụ thời mở, sau năm 1986.
.....72. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6
- 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
247 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

.....73. Trong thương mại,dịch vụ sức hấp dẫn của bộ mặt


cửa hàng là yếu tố bảo đảm vật chất cho kinh doanh và cho sự
thành bại của kinh doanh.
.....74. Dự trữ quốc gia thường được sử dụng cho việc
phòng chống bão lụt là chủ yếu.
.....75. Dự trữ sản xuất thường xuyên ở doanh nghiệp
thường biến động từ tối đa đến tối thiểu, tối đa khi nhập lô hàng
về và giảm dần đến tối thiểu khi chuẩn bị nhập lô hàng mới.
.....76. Nhu cầu cho lắp máy sản phẩm ở doanh nghiệp
thường được xác định bằng phương pháp thống kê.
.....77. Nhu cầu để thay thế máy móc thiết bị thải loại ở
doanh nghiệp thường được xác định bằng phương pháp định
mức.
.....78. Theo Chiến lược XNK hàng hóa đến năm 2030, tỷ
trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 -
50% vào năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030?
.....79. Dịch vụ chuẩn bị hàng hóa trước khi bán và đưa vào
sử dụng cho phép tiết kiệm trong tiêu dùng, nâng cao năng suất
lao động và hạ giá thành sản phẩm.
.....80. Dịch vụ cho thuê máy móc thiết bị thường áp dụng
cho những hộ tiêu dùng có nhu cầu sử dụng thường xuyên.
.....81. Lập quy hoạch, kế hoạch, các chương trình và đề án
phát triển thương mại-dịch vụ trên địa bàn tỉnh, thành phố là
nhiệm vụ quan trọng của Sở côngThương hiện nay.
.....82. Trong cơ chế thị trường phương pháp kế hoạch hóa
gián tiếp được sử dụng chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch
phát triển thương mại-dịch vụ của nền kinh tế quốc dân.
.....83. Khả năng về các nguồn lực của địa phương, những
248 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

lợi thế và hạn chế trong phát triển thương mại-dịch vụ là những
căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch thương mại-dịch vụ.
.....84. Việc tính toán nhu cầu diện tích kho hàng để bảo
quản số lượng và chất lượng hàng hóa phải dựa trên cơ sở mức
dự trữ sản xuất tối đa và tối thiểu.
.....85. Dự trữ sản xuất ở doanh nghiệp thường bao gồm dự
trữ vật tư và dự trữ các bán thành phẩm, chi tiết sản phẩm đang
nằm ở các giai đoạn khác nhau của quá trình gia công và hoàn
chỉnh sản phẩm.
.....86. Thời gian dự trữ sản xuất thường xuyên tương đối
chính là chu kỳ (khoảng cách) cung ứng bình quân tính theo
ngày.
.....87. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, dịch vụ bán
và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách (mua hàng không
phải mang vác) là hình thức dịch vụ tiến bộ, rất phát triển trong
thương mại-dịch vụ.
.....88. Dịch vụ bán và vận chuyển hàng theo yêu cầu của
khách thường được áp dụng cho những hộ tiêu dùng có nhu cầu
nhỏ lẻ tiêu dùng không ổn định.
.....89. Với những doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng nhỏ
lẻ, không ổn định thì việc thiết lập quan hệ kinh tế gián tiếp
trong mua bán-cung ứng hàng hóa sẽ cho phép giảm được dự
trữ sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
.....90. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ
chức kinh doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành
hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa
chủ yếu trên thị trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045?
.....91. Đổi mới quản lý nhà nước đối với thương mại trong
nước theo hướng tôn trọng quy tắc vận hành của thị trường là
249 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

định hướng phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045?
.....92. Hiện nay các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-
dịch vụ có xu hướng ngày càng trở nên phức tạp hơn và sâu sắc
hơn.
.....93. Quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ có xu
hướng ngày càng phức tạp và sâu sắc theo bình phương tăng
của sản xuất.
.....94. Quan hệ kinh tế trực tiếp giữa các doanh nghiệp có
ưu điểm đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu
của sản xuất.
.....95. Hợp đồng mua bán-cung ứng hàng hóa được thể
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể.
.....96. Trong hoạt động thương mại-dịch vụ, các bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt,
cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
.....97. Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình
đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại-dịch vụ.
.....98. Hàng hóa gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động
sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai.
.....99. Xúc tiến thương mại bao gồm: hoạt động khuyến
mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
.....100. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên
thị trường nội địa, trong khu vực và quốc tế; đẩy mạnh khai
tháctiềm năng và lợi thế của từng ngành dịch vụ, tăng cường
hợp tác giữa các ngành dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát
250 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

triển… là định hướng phát triển thương mại dịch vụ đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045?
.....101. Phương thức trả gía lên là phương thức bán đấu
giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng.
.....102. Trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ, việc chọn hình
thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu
quyết định.
.....103. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh bao giờ cũng
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh phải giữ chữ tín
với khách hàng.
.....104. Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp chủ
yếu là chi phí quản lý và tiền thuê địa điểm kinh doanh.
.....105. Chi phí bảo quản, phân loại và bao gói hàng hóa là
những khoản chi phí thuộc về khâu lưu thông thuần túy trong
thương mại.
.....106. Đối với những loại vật tư như trang thiết bị, dụng
cụ tài sản và các loại dụng cụ bảo hộ lao động khi xác định nhu
cầu thường phải sử dụng phương pháp định mức.
.....107. Thực hiện việc sử dụng các loại nguyên, nhiên, vật
liệu theo định mức là biện pháp tiết kiệm vật tư thuộc về nguồn
tiết kiệm liên quan đến kỹ thuật và công nghệ sản xuất ở doanh
nghiệp.
.....108. Chỉ tiêu doanh thu theo giá vốn trong các doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ thường được xác định theo phương
pháp cân đối.
251 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

III. Bài tập tính toán


Bài 1
Một cửa hàng điện máy ký hợp đồng mua hàng với nhà
máy quạt điện A, còn 1.000 chiếc chưa lấy về, cửa hàng còn tồn
kho 500 chiếc. Do nhu cầu biến động, hàng ngoại nhập về
nhiều quạt khê đọng, nhà máy B chuẩn bị hạ giá xuất xưởng
của cùng một loại quạt từ 150.000 đồng xuống 120.000 đồng.
Trong khi đó giá bán của cửa hàng chỉ có thể đạt ở mức
135.000 đồng một chiếc, nếu tiếp tục hoàn thành hợp đồng với
nhà máy A, cửa hàng kinh doanh sẽ bị lỗ. Cửa hàng buộc phải
đàm phán với nhà máy A. Nhà máy cho biết chỉ có thể lựa chọn
một trong hai phương án sau đây: một, chấm dứt hợp đồng, tổn
thất tồn kho do cửa hàng chịu; hai, tiếp tục nhập hàng theo hợp
đồng, giá xuất xưởng mỗi chiếc chỉ có thể giảm xuống còn
140.000 đồng một chiếc, chứ không thể giảm xuống mức như
nhà máy B. Giá chênh lệch giữa hàng tồn kho với hàng mới
xuất xưởng do nhà máy chịu. Vậy, trong trường hợp trên cửa
hàng quyết định lựa chọn phương án nào ? Vì sao ?
Bài 2
Một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm. SP A:
25000 chiếc và SPB: 10000 chiếc. Trọng lượng của sản phẩm
A là 3kg và B là 2,5 kg. Để sản xuất các sản phẩm này, doanh
nghiệp cần sử dụng các loại vật tư theo một tỷ lệ nhất định:
Loại a là 70%, loại b là 8%, loại c là 16%, loại d là 4%, loại e là
2%. Hãy xác định nhu cầu từng loại vật tư hàng hóa để sản xuất
với điều kiện tổn thất là 20%.
Bài 3
Một doanh nghiệp ô tô có 20 đầu xe. Mỗi xe cần có 6 lốp.
Xe lăn bánh bình quân 1 ngày đêm là 200 km và 250 ngày/năm.
252 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Mức lăn bánh của 1 lốp là 60.000 km. Hãy xác định nhu cầu về
lốp trong năm kế hoạch cho trạm; Nếu doanh nghiệp trong kỳ
kế hoạch tận dụng 20 lốp đã qua sử dụng (chất lượng còn 50%)
và lượng lốp tồn kho là 15 lốp thì lượng đặt hàng về lốp của
doanh nghiệp là bao nhiêu?
Bài 4
Hãy xác định nhu cầu và nhu cầu đặt hàng vải để sản xuất
10.000 chiếc áo các loại nếu biết tình hình sử dụng vải qua điều
tra ở doanh nghiệp như sau:

Cỡ loại
Chỉ tiêu
44 46 48 50 52 54 56
Mức hao phí vải (m2) 2,2 2,6 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0
Tỷ trọng của từng cỡ 5 15 25 25 15 10 5
loại so với tổng số (%)
Nếu biết: - Tồn kho vải thực tế của doanh nghiệp là 10.000
m2 và khổ vải là 0,7 m
Bài 5
Xác định nhu cầu tăng thêm để mua sắm cho doanh nghiệp
thiết bị - máy bào với các điều kiện ở doanh nghiệp như sau:
Kỳ kế hoạch doanh nghiệp cần sản xuất 270 sản phẩm, mỗi sản
phẩm cần 200 giờ gia công bào; số giờ làm việc bình quân của
1 máy trong 1 ca là 7 giờ, máy làm việc trong 3 ca; số ngày làm
việc trong năm là 270 ngày. Ngoài ra cần 4800 giờ máy bào để
sản xuất các dụng cụ, phụ tùng khác. Hiện nay doanh nghiệp đã
có 6 máy.
Bài 6
Một doanh nghiệp có 3 máydiezen loại 20 CV. Trong năm
253 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

kế hoạch, bình quân mỗi tháng hoạt động 3500 giờ. Một giờ
một mã lực tiêu hao 0.01kg dầu diezen, tỷ lệ tổn thất là 5%.
Xác định nhu cầu dầu.
Bài 7
Theo kế hoạch, trong năm doanh nghiệp sẽ sản xuất
1.000.000 sản phẩm A. Để sản xuất sản phẩm A người ta cần
hai loại dụng cụ M, N. Biết rằng để sản xuất sản phẩm A người
ta cần sử dụng dụng cụ M trong 1 tiếng và dụng cụ N trong 1/2
tiếng. Thời hạn sử dụng dụng cụ M l30 tiếng, dụng cụ N là 45
tiếng. Xác định nhu cầu về dụng dụng cụ M, N để thực hiện kế
hoạch nói trên.
Bài 8
Một công ty chiếu sáng thành phố có nhiệm vụ phụ trách
200 cột đèn. Mỗi cột đèn có 1 bóng. Xác định nhu cầu về số
bóng đèn để công ty thực hiện nhiệm vụ chiếu sáng trong một
năm. Biết rằng bóng đèn được thắp sáng 12 tiếng/ngày, thời
hạn sử dụng bóng đèn là 2400 giờ.
Bài 9
Một công ty xây dựng có kế hoạch vận chuyển 16 triệu tấn
km đất đỏ. Hiện tại công ty đang sử dụng 61 xe IFA trọng tải 5
tấn. Định mức một tấn trọng tải là 40.000 tấn km/năm.
a. Xác định nhu cầu về số xe IFA cần mua (thuê) thêm để
thực hiện kế hoạch nói trên.
b. Định mức sử dụng một lốp xe là 7000 km, xác định số
lốp xe để thực hiện kế hoạch nói trên biết rằng các lốp xe đều
được thay mới để thực hiện kế hoạch.
Bài 10
Theo kế hoạch năm 2023, tại nhà máy X vào thời điểm
254 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

1/12/2023 sẽ có 4 chiếc tàu còn đóng dở trong đó một chiếc đã


hoàn thành được 80%, một chiếc hoàn thành được 60%, một
chiếc hoàn thành được 40%, một chiếc hoàn thành được 20%.
Thời gian cần thiết để hoàn thành một chiếc tàu là 6 tháng. Mức
tiêu dùng theo bình quân một ngày đêm là 20 tấn. Xác định nhu
cầu thép để thực hiện kế hoạch nói trên.
Bài 11
Trong tháng 6 năm 2022, Doanh nghiệp A sản xuất được
1000 sản phẩm A. Theo mức, để sản xuất một sản phẩm A cần
5 kilôgram nhôm. Tình hình tồn kho về xuất nhập nhôm ở phân
xưởng phụ trách sản phẩm A như sau:
Vào ngày 1/6, tồn kho 2000 tấn. Ngày 10/6, nhập 3000tấn,
ngày 20/6 nhập 1500 tấn. Tồn kho vào ngày 1/7 là 1000 tấn.
Đánh giá tình hình sử dụng vật tư trong tháng 6.
Bài 12
Giá trị sản lượng hàng hóa của doanh nghiệp năm kế
hoạch là 500 triệu đồng, tăng 25% so với năm báo cáo. Số
lượng vật tư hàng hóa cần dùng trong năm kế hoạch là 500 tấn
các loại. Giá trị nửa thành phẩm và hàng chế dở năm kế hoạch
là 20 triệu đồng. Hãy xác định nhu cầu vật tư cho sản phẩm dở
dang của doanh nghiệp trên.
Bài 13
ở tổng kho của 1 doanh nghiệp thương mại, tồn kho ước
tính đầu quý về các loại kim khí là 30.000 tấn, định mức dự trữ
là 24.000 tấn. Hãy tính tốc độ chu chuyển vật tư hàng hóa ở
tổng kho nếu lượng kim khí bán ra là 54.000 tấn. Nêu biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong trường hợp trên.
Bài 14
Hãy xác định đại lượng dự trữ tối đa, tối thiểu và nhu cầu
255 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

vốn để dự trữ vật tư kỹ thuật ở doanh nghiệp, nếu biết tình hình
ở doanh nghiệp như sau:
Số kỳ cung ứng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
(giao hàng)
Số lượng hàng nhận
30 35 25 20 25 30 15 30 40
trong 1 kỳ (tấn)
Thời điểm nhận
1/1 5/1 9/1 15/1 22/1 25/1 31/1 8/2 15/2
hàng
Ghi chú: - Doanh nghiệp cho phép dự trữ chuẩn bị 2 ngày.
- Mức sử dụng ngày đêm là 7 tấn.
- Giá hàng hóa: 1 triệu đồng/tấn.
Bài 15
Công ty chế biến lâm sản thường tiếp nhận bằng đường
sông từ 1/5 đến 1/11 hàng năm. Nhu cầu về gỗ để sản xuất
trong năm là 10800 m3. Công ty sản xuất quanh năm. Hãy xác
định tổng mức dự trữ thời vụ và từng tháng của công ty. Nếu
thời gian để tiếp nhận gỗ và chuẩn bị để đưa vào sản xuất của
công ty là 7 ngày thì dự trữ chuẩn bị về gỗ là bao nhiêu?
Bài 16
Một cửa hàng điện lạnh mỗi năm định bán ra 1.000 chiếc
tủ lạnh, lượng tủ lạnh tồn kho cuối kỳ theo kế hoạch là 70
chiếc, lượng tủ lạnh tồn kho đầu kỳ là 46 chiếc, dự kiến hàng
hóa chu chuyển 8 lần. Hãy xác định lượng tủ lạnh mua một lần
ở cửa hàng là bao nhiêu ? Trường hợp khi mặt hàng tủ lạnh khó
tiêu thụ với giá cũ là 5,2 triệu đồng vì màu sắc kiểu dáng, cửa
hàng phải giảm giá. Nếu biết tỷ lệ lãi tín dụng hàng tháng của
cửa hàng là 7,2%, tỷ lệ phí bảo quản và chi phí khác hàng tháng
là 1%, thời gian tồn kho là 4 tháng. Vậy giá tủ lạnh bị giảm giá
là bao nhiêu?
256 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Bài 17
Một doanh nghiệp sử dụng 200.000 thiết bị A trong 1 năm.
Mỗi lần đặt hàng, chi phí là 80$ (không tính giá mua). Chi phí
dự trữ cho mỗi thiết bị A là 8$. Giả sử lượng dự trữ trung bình
trong kho luôn bằng một nửa lượng đặt hàng của doanh nghiệp.
Hãy tính lượng đặt hàng tối ưu để doanh nghiệp giảm tối thiểu
chi phí dự trữ và đặt hàng.
Bài 18
Một doanh nghiệp sử dụng 6000 tấn xăng 1 năm. Chi phí
giao dịch cho 1 lần mua hàng của doanh nghiệp là 80$. Một tấn
xăng dự trữ trong kho mất chi phí là 6$/năm. Giả sử lượng dự
trữ trung bình của doanh nghiệp là 1 nửa khối lượng đặt hàng
trung bình. Vậy doanh nghiệp nên đặt hàng bao nhiêu lần trong
năm để tối thiểu chi phí đặt hàng và dự trữ xăng. Hãy tính chi
phí tối thiểu đó.
Bài 19
Một doanh nghiệp thương mại có hai mạng lưới cửa hàng
kinh doanh ở Hà Nội và Hải Phòng với chi phí cho hai mạng
lưới kinh doanh này như sau
TC1 = 8,5 + 0,03q12
TC2 = 5,2 + 0.04q22
Trong đó: TC1: Chi phí kinh doanh tại Hà Nội
TC2: Chi phí kinh doanh tại Hải Phòng
q1,q2: là số lượng hàng hóa bán tại Hà Nội và Hải Phòng
Giả sử đường cầu của thị trường có dạng
p = 60 - 0.04q
Trong đó q = q1 + q2
257 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Vậy doanh nghiệp nên bán bao nhiêu hàng hóa ở trên từng
thị trường để tối đa lợi nhuận. Tính mức lợi nhuận tối đa?
Bài 20
Một doanh nghiệp thương mại bán hàng trên hai thị trường
A và B với chi phí kinh doanh trên hai thị trường này tương
ứng là.
TCA = 36 + 0.003qA3
TCB = 45 + 0.005qB3
Nếu tổng hàng hóa bán trên hai thị trường A và B có
đường cầu là: p = 320-0,1q trong đó q = qA+qB
Hãy cho biết doanh nghiệp thương mại này nên bán bao
nhiêu hàng hóa trên hai thị trường A và B để đạt được lợi
nhuận tối đa. Tính lợi nhuận tối đa đó
Bài 21
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
phản ánh ở bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2023 2024
Doanh số bán hàng 1.000 đ 171.427 198.925
Mức vốn lưu động bình quân 1.000 đ 45.934 46.806
Yêu cầu:
1. Tính các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động.
2. Tính số vốn tiết kiệm của doanh nghiệp thương mại
trong năm kế hoạch.
Phân tích kết quả vốn tiết kiệm của doanh nghiệp.
258 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Bài 22
Tình hình vốn lưu động của một doanh nghiệp thương mại
được phản ánh ở bảng sau:
Đơn vị: Triệu đồng

Thời gian quy định 1/1/23 1/4/23 1/7/23 1/10/23 1/1/24


Mức vốn lưu động 21.302 21.306 21.210 20.968 21.086
Doanh số bán của doanh nghiệp năm 2023 là 171.427 triệu
đồng. Hãy tính:
a. Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động ở doanh nghiệp
thương mại.
b. Nếu nhiệm vụ bán hàng không thay đổi nhưng doanh
nghiệp tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động lên 9,5 vòng,
tính số ngày cần thiết của một vòng quay trong trường hợp này
? Để thực hiện nhiệm vụ bán hàng doanh nghiệp cần bao nhiêu
vốn ? Tính số vốn lưu động tiết kiệm được?
Bài 23
Cho biết hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thương
mại-dịch vụ qua 2 năm 2022 và 2023 với những số liệu như
sau: Doanh số bán năm 2022: 282.600 triệu đồng; Doanh số
bán năm 2023: 375.800 triệu đồng
Số dư bình quân vốn lưu động của các quý như sau:
Đơn vị: triệu đồng
Quý
I II III IV
Năm
2022 69.200 70.800 70.100 72.500
2023 74.700 75.000 75.500 75.440
259 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Bài 24
Dựa vào số liệu ở bảng sau, hãy phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ qua 2
năm 2022 và 2023.
Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2022 2023


Doanh thu 4.284 5.845
Vốn lưu động bình quân 1.428 1.670

Bài 25
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ qua 2 năm 2022 và 2023.
Đơn vị: 1000 Đồng

Chỉ tiêu 2022 2023


1. Lợi nhuận 240.000 320.480
2. Tổng số vốn sử dụng bình quân 3.100.000 3.084.820
3. Vốn lưu động sử dụng bình quân 1.820.000 1.620.000
4. Vốn cố định và đầu tư dài hạn bình quân 1.820.000 1.464.820

Bài 26
Tài liệu: Tình hình vốn lưu động của một doanh nghiệp
trong năm báo cáo như sau:
260 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Đơn vị tính: 1000 đ

Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế


- Giá trị hàng hóa tiêu thụ 40.000 43.340
- Mức dư bình quân vốn lưu động
+ Toàn bộ vốn lưu động - 4.800
+ Trong đó vốn lưu động định mức 4.000 4.086
- Độ dài 1 lần chu chuyển của
+ Toàn bộ vốn lưu động (ngày) - 39,8
+ Vốn lưu động định mức (ngày) 36 33,9
Chi tiết về tình hình vốn lưu động định
mức
- Vốn ứng trước
trong đó:
+ Vốn dự trữ sản xuất 2.000 2.436
+ Vốn sản xuất 1.000 1.080
+ Vốn thành phẩm 500 570
- Vốn thu hồi
+ Nhóm dự trữ sản xuất 24.000 25.000
+ Nhóm sản xuất 35.000 37.000
+ Nhóm thành phẩm 38.000 41.040
- Lợi nhuận 2.000 2.300

Yêu cầu:
1. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển từng nhóm
vốn đến độ dài bình quân một vòng chu chuyển vốn lưu động
định mức của doanh nghiệp.
261 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

2. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển đến tình
hình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (xác định số
vốn tiết kiệm).
Bài 27
Giả sử có 2 nơi giao hàng là M và N. ở M có khả năng
cung ứng là 2 toa hàng, ở N có khả năng cung ứng 4 toa hàng.
Có 6 điểm nhận hàng (A,B,C,D,E,F) và mỗi nơi nhận hàng từ
M và N là 1 toa hàng. Hãy xác định các đơn vị mua hàng ghép
với M và N sao cho quãng đường vận chuyển ngắn nhất và xác
định độ dài vận chuyển bình quân? Xác lập giới hạn ghép trong
trường hợp này. Số liệu để tính ở bảng sau:

Đơn vị nhận Khoảng cách đến các đơn vị giao hàng (km)
hàng M N
A 500 600
B 150 500
C 320 700
D 950 1280
E 1700 2100
F 550 100

Bài 28
Tài liệu: Tình hình tiêu thụ, chi phí của 1 doanh nghiệp
như sau:
262 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Đơn vị tính: 1.000 đ


Chi phí
Chi phí Chi phí Tổng chi
Khối lượng hàng cố định biến đổi phí
hóa tiêu thụ (chiếc)
1.000 2.000 500 2.500
2.000 2.000 1.000 3.000
3.000 2.000 1.600 3.600
4.000 2.000 2.000 4.000
5.000 2.000 2.500 4.500
6.000 2.000 2.800 4.800
Yêu cầu:
Xác định giá đơn vị sản phẩm tại điểm hòa vốn của doanh
nghiệp (3.000, 5.000, 6.000).
Biểu diễn bằng đồ thị với điểm hòa vốn có khối lượng tiêu
thụ là 3.000 sản phẩm. Cho biết ý nghĩa thực tiễn của việc xác
định điểm hòa vốn trong kinh doanh.
Bài 29
Một cơ quan văn hóa dự định tổ chức dạ hội ngoài trời vào
dịp Noel. Theo đánh giá số người tới dự tương ứng là:
- Nếu trời không mưa và ấm: 3000 người
- Nếu trời không mưa và rét 2000 người
- Nếu trời mưa và ấm 500 người
- Nếu trời mưa và rét 50 người
Chí phí thuê địa điểm là 2 triệu đồng, thuê ban nhạc 5 triệu
đồng, các chi phí quản lý khác là 3 triệu đồng, thuế 10%. Hỏi
phải quy định giá vé là bao nhiêu biết rằng theo thống kê, 60%
số ngày Noel là trời mưa, 70% số ngày Noel là trời rét.
263 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Bài 30
Hãy phân tích tình hình nhập hàng về số lượng theo số liệu
ở bảng sau:

Tên Đơn Kế hoạch mua Thực tế nhập quý I


vật tư vị sắm quý I Hàng đã chuyển Hàng đã nhập
A Tấn 500 400 380
B tấn 400 300 360
C tấn 500 500 400
Bài 31
Hãy phân tích tình hình nhập hàng về mặt chất lượng theo
số liệu bảng sau:

Các Giá bán Kế hoạch mua Thực hiện


loại Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền
vật tư (1000đ/tấn) (tấn) (1000 đ) (tấn) (1000 đ)
I 100 30 3000 40 4000
II 80 10 800 10 800
III 60 10 600 10 600

Bài 32
Phân tích tình hình nhập theo mặt hàng theo số liệu sau:
Tên vật Kế hoạch
Đơn vị tính Thực hiện
tư mua
A T 5000 5000
B - 4000 3000
C - 1000 4000
264 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Bài 33
Phân tích tình hình nhập hàng về mặt đồng bộ theo số
liệu bảng sau:
Tên vật tư Đơn vị Kế hoạch mua Thực nhập
A Tấn 800 700
B - 500 400
C - 400 500
Bài 34
Phân tích tình hình nhập hàng về mặt kịp thời theo số
liệu sau:
Nguồn vật tư Ngày nhập Số lượng (T)
Tồn đầu kỳ 1-5 50
Nhập lần 1 12-5 60
Nhập lần 2 29-5 90
Bài 35
Phân tích tình hình nhập hàng của một nhà máy về mặt
đều đặn theo số liệu
Tên tháng trong quý Kế hoạch mua (T) Thực hiện (T)
1 300 100
2 300 150
3 400 650
Bài 36
Xác định lượng vật tư A cần mua của một doanh nghiệp
sản xuất trong năm kế hoạch biết rằng:
265 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

- Kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp là 750.000 sản


phẩm.
- Mức tiêu dùng vật tư A cho một sản phẩm là 25 đơn vị/1
sản phẩm.
- Tồn kho thực tế vật tư A tại thời điểm 1/10 năm báo cáo
là 20.000 đơn vị.
- Theo dự kiến từ 1/10 đến cuối năm báo cáo chênh lệch về
lượng vật tư mua về và tiêu dùng của doanh nghiệp là 10.000
đơn vị.
- Chênh lệch sản phẩm dở dang đầu năm và cuối năm kế
hoạch là 2.000 sản phẩm dở dang.
- Tồn kho cuối năm kế hoạch dự tính 7.000 đơn vị.
Bài 37
Hãy tính lượng vật tư A tồn kho đầu kỳ kế hoạch trên cơ
sở những tài liệu hiện có trong năm báo cáo của doanh nghiệp
như sau :Tồn kho thực tế đến 1/7 là 500 tấn ;Hợp đồng mua vật
tư A cho quý III và quý IV là 500 tấn ;Ngày 5/7 nhận được 40
tấn vật tư A theo hợp đồng mua của quý II ;Theo hợp đồng mua
của quý II lượng hàng chưa nhận được 100 tấn ;Nhu cầu vật tư
A để thực hiện chỉ tiêu sản xuất sản phẩm trong II quý trên là
600 tấn.
Bài 38
Theo số liệu ở bảng sau hãy tính nhu cầu thép cho sản xuất
sản phẩm, cho sản phẩm dở dang và cho sửa chữa cần thiết.
266 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Sản phẩm A Sản phẩm B Sản phẩm C


Mức Chênh Mức Chênh Mức Chênh
vật Số lệch vật Số lệch vật Số lệch
Tên Đơn tư lượng sản tư lượng sản tư lượng sản
vật vị cho sản phẩm cho 1 sản phẩm cho 1 sản phẩm
tư tính 1sản phẩm dở sản phẩm dở sản phẩm dở
phẩm dang phẩm dang phẩm dang
Thép
T 0,4 3.000 0,25 100 - 60 20 + 20
I
Thép
T 0,1 3.000 0,1 100 - 60 20 + 20
II
Thép
T 0,2 3.000 0,3 100 - 60 20 + 20
III

Biết rằng:
- Vật tư cho sửa chữa trong năm bằng 5% nhu cầu vật tư
cho sản xuất sản phẩm và dự kiến năm kế hoạch doanh nghiệp
tiết kiệm 3% lượng vật tư tiêu dùng cho sửa chữa.
- Sản phẩm C tương tự như sản phẩm A nhưng có trọng
lượng gấp 1,4 lần trọng lượng sản phẩm A.
Bài 39:
A Tài liệu:
Tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp như sau:
Trong năm báo cáo, doanh số bán hàng là: 171.427 triệu
đồng và năm kế hoạch là: 198.925 triệu đồng.
Tỷ lệ phí năm báo cáo của doanh nghiệp là: 1,5%, năm kế
hoạch là: 1,4%.
Mức vốn lưu động bình quân năm báo cáo là: 45.934 triệu
267 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

đồng và năm kế hoạch là: 46.806 triệu đồng.


B Yêu cầu:
1. Tính các chỉ tiêu giảm mức phí và nhịp độ giảm phí của
doanh nghiệp.
2. Tính các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động.
3. Xác định số vốn tiết kiệm và tổng chi phí lưu thông năm
kế hoạch .
268 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

PHẦN III: DANH MỤC CÁC HƯỚNG ĐỀ TÀI


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

1. Phương hướng và biện pháp hoàn thiện quản lý nhà


nước về thương mại-dịch vụ (ngành, địa phương, thành phố)
trong hội nhập KTQT
2. Hệ thống kinh doanh thương mại-dịch vụ trong nền kinh
tế quốc dân và phương hướng hoàn thiện.
3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành thương mại - dịch vụ:
Thực trạng và giải pháp.
4. Tổ chức và quản lý hệ thống kinh doanh thương mại-
dịch vụ trên địa bàn tỉnh và thành phố (lấy hệ thống kinh doanh
trên 1 địa bàn cụ thể).
5. Đổi mới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
trong quá trình hội nhập.
6. Hoàn thiện các chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ (lấy 1 loại hình
doanh nghiệp thương mại cụ thể).
7. Hoàn thiện hoạt động logistics đầu vào của doanh
nghiệp sản xuất (Lấy doanh nghiệp sản xuất cụ thể ở địa
phương và thành phố).
8. Hoàn thiện hoạt động logistics đầu ra (Tiệu thụ sản
phẩm) của doanh nghiệp sản xuất (Lấy doanh nghiệp sản xuất
cụ thể ở địa phương và thành phố).
9. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thương
mại-dịch vụ và các biện pháp mở rộng và phát triển kinh doanh
(lấy thực tế ở 1 doanh nghiệp cụ thể ở địa phương và thành
phố).
269 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

10. Biện pháp phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ (lấy 1 ngành hàng, lĩnh vực cụ thể ở doanh
nghiệp).
11. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh
tế thị trường (lấy ví dụ ở doanh nghiệp, ngành hàng cụ thể).
12. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ (doanh nghiệp thương
mại, doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp xuất nhập khẩu ...).
13. Thị trường doanh nghiệp thương mại-dịch vụ và biện
pháp phát triển thị trường doanh nghiệp (lấy thực tế ở 1 doanh
nghiệp cụ thể).
14. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa,dịch vụ trong kinh doanh ở các doanh nghiệp (lấy mặt hàng
và doanh nghiệp cụ thể).
15. Hoạt động thương mại của các doanh nghiệp sản xuất
và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả (ở doanh nghiệp
sản xuất cụ thể).
16. Tổ chức quản lý vật tư cho sản xuất và phương hướng
hoàn thiện (lấy thực tế ở doanh nghiệp sản xuất).
17. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất trong điều kiện hội nhập (ở doanh nghiệp sản
xuất hoặc lĩnh vực sản xuất).
18. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản
xuất trong cơ chế thị trường (ở doanh nghiệp cụ thể).
19. Quản lý dự trữ sản xuất và biện pháp tăng cường quản
lý dự trữ ở các doanh nghiệp sản xuất (lấy mặt hàng và doanh
nghiệp cụ thể).
20. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
270 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

logistics ở các doanh nghiệp logistics (lấy theo dịch vụ logistics


kinh doanh của doanh nghiệp hay địa phương).
21. Xúc tiến thương mại và các biện pháp chủ yếu để nâng
cao hiệu quả hoạt động xúc tiến (ở các doanh nghiệp, các địa
phương, thành phố).
22. Lao động và năng suất lao động trong doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ (lấy thực tế thoe các loại hình doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ cụ thể).
23. Biện pháp giảm chi phí logistics ở các doanh nghiệp
thương mại-logistics (Trường hợp doanh nghiệp cụ thể).
24. Đổi mới bộ máy và nội dung quản lý hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ (theo từng loại
hình doanh nghiệp cụ thể).
25. Phát triển các hình thức dịch vụ bổ sung trong kinh
doanh thương mại-logistics (lấy thực tế ở doanh nghiệp).
26. Hoàn thiện các mối quan hệ kinh tế trong kinh doanh
thương mại-dịch vụ (lấy doanh nghiệp trên địa bàn cụ thể).
27. Nâng cao hiệu quả hoạt động bán hàng ở các doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ (theo mặt hàng và doanh nghiệp cụ
thể).
28. Thúc đẩy XNK hàng hóa, dịch vụ và phương hướng
hoàn thiện (ở doanh nghiệp và địa phương, thành phố).
29. Nghiên cứu các biện pháp hoàn thiện quản lý sử dụng
vật tư ở doanh nghiệp (lấy ví dụ ở doanh nghiệp).
30. Hệ thống các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật của doanh
nghiệp thương mại-logistics và phương hướng hoàn thiện (ở
doanh nghiệp cụ thể).
31. Vốn kinh doanh và biện pháp nâng cao hiệu quả sử
271 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

dụng vốn kinh doanh (ở các doanh nghiệp thương mại và


logistics cụ thể).
32. Tổ chức và quản lý công tác hậu cần vật tư cho sản
xuất trong nội bộ doanh nghiệp (trong các doanh nghiệp sản
xuất).
33. Nghiên cứu các biện pháp tạo lập môi trường kinh
doanh cho các doanh nghiệp thương mại-logistics (ngành và địa
bàn cụ thể).
34. Biện pháp phát triển và mở rộng các mặt hàng xuất
khẩu chủ lực ở nước ta (lấy ngành, nền kinh tế quốc dân hay
địa phương, thành phố).
35. Phát triển kinh doanh dịch vụ kho vận trong các doanh
nghiệp thương mại và logistics (lấy phạm vi ngành, địa phương
hoặc các doanh nghiệp cụ thể).
36. Hoàn thiện nghiệp vụ giao nhận hàng hóa trong các
doanh nghiệp thương mại và logistics (nội, ngoại thương).
37. Biện pháp tạo nguồn và cải biến nguồn hàng để thúc
đẩy hoạt động kinh doanh ở các doanh nghiệp thương mại và
logistics (thị trường nội địa và xuất nhập khẩu).
38. Hoàn thiện mạng lưới kinh doanh của các doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ (ngành và địa phương cụ thể).
39. Biện pháp phát triển kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của
các doanh nghiệp thương mại- dịch vụ (lấy mặt hàng và ở địa
phương cụ thể).
40. Nguồn và biện pháp giảm chi phí logistics trong các
doanh nghiệp (lấy trường hợp ngành, địa phương hoặc các
doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp logistics cụ thể).
41. Biện pháp phát triển thương mại điện tử ở nước ta (lấy
272 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

địa bàn ngành, doanh nghiệp, địa phương).


42. Thương hiệu và biện pháp phát triển thương hiệu trong
kinh doanh dịch vụ thương mại và logistics. (lấy trường hợp
ngành, địa phương hoặc các doanh nghiệp thương mại hay
doanh nghiệp logistics cụ thể).
43. Nguồn và biện pháp giảm chi phí logistics trong các
doanh nghiệp sản xuất (lấy trường hợp ngành, địa phương hoặc
các doanh nghiệp sản xuất cụ thể).
44. Nguồn và biện pháp tiết kiệm vật tư trong tiêu dùng
sản xuất của các doanh nghiệp (lấy trường hợp doanh nghiệp
sản xuất hay doanh nghiệp xây dựng cụ thể).
45. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh sản phẩm,
dịch vụ của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập. (lấy trường
hợp doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp logistics cụ
thể).
46. Hoàn thiện mức tiêu dùng nguyên vật liệu trong quản
lý logistics đầu vào của doanh nghiệp. (Lấy ngành hoặc doanh
nghiệp sản xuất cụ thể)
47. Tăng cường ứng dụng Marketing số trong hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại và logistics (lấy
trường hợp doanh nghiệp thương mại hay doanh nghiệp
logistics cụ thể).
48. Hoàn thiện chiến lược tiêu thụ sản phẩm của các doanh
nghiệp sản xuất trong bối cảnh mới (Lấy ngành hoặc doanh
nghiệp sản xuất cụ thể)
49. Phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh và thành
phố (Lấy địa phương và thành phố cụ thể)
50. Dự báo luồng hàng hóa xuất, nhập khẩu của địa
273 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

phương và thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2045 ( Lâý địa
phương và thành phố cụ thể)
51. Dự báo tỷ trọng đóng góp vào GDP, GRDP của Việt
Nam, của các địa phương và thành phố đến năm 2030, tầm nhìn
2045 (Lấy cả nước, địa phương và thành phố cụ thể)
52. Nghiên cứu nguồn và biện pháp giảm chi phí logistics
trong kinh doanh của các doanh nghiệp. (Lấy trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh các dịch vụ logistics ở các địa phương và
thành phố)
53. Biện pháp phát triển logistics ngược ở các doanh
nghiệp (lấy trường hợp cho doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp xây dựng cụ thể).
54. Hoàn thiện bộ máy quản lý của các doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ (Lấy các doanh nghiệp ngành và địa
phương cụ thể).
55. Hoàn thiện các nghiệp vụ giao nhận - vận tải trong
kinh doanh vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không...
của các doanh nghiệp thương mại-logistics (Ở các ngành và địa
phương cụ thể).
274 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

PHẦN IV
HƯỚNG DẪN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

I. Ý nghĩa và nhiệm vụ viết khóa luận tốt nghiệp bậc đại học
Công việc của người cán bộ quản lý và quản trị kinh doanh
logistics và thương mại đòi hỏi phải biết giải quyết một cách
thành thạo các vấn đề kinh tế, tổ chức và quản lý phát sinh
trong thực tiễn sản xuất kinh doanh. Tính độc lập và sáng tạo
trong công tác của người sinh viên là điều kiện cần thiết của
việc đào tạo những cử nhân có trình độ chuyên môn cao.
Kỹ năng độc lập công tác được sinh viên tiếp thu ngay
trong toàn bộ quá trình học tập ở nhà trường. Giai đoạn kết thúc
của quá trình đó là thực hiện việc nghiên cứu viết chuyên đề và
khóa luận tốt nghiệp. Do vậy, công việc này phải mang tính độc
lập, thể hiện sự nghiên cứu sâu sắc. Chỉ trong trường hợp đó,
người sinh viên mới được chuẩn bị bước vào hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh logistics và thương mại thể hiện khả năng
và trình độ cao của mình.
Nhiệm vụ nghiên cứu viết chuyên đề và khóa luận tốt
nghiệp là hệ thống hóa, củng cố và mở rộng kiến thức về mặt lý
luận và thực tiễn cho sinh viên, nghiên cứu một cách sâu sắc
các vấn đề về kinh tế, tổ chức và quản lý kinh doanh thương
mại dịch vụ, kinh doanh logistics, nắm vững kỹ năng độc lập
giải quyết các nhiệm vụ kinh doanh cụ thể theo định hướng
nghề nghiệp.
Để thể hiện trình độ đào tạo, chuyên đề và khóa luận tốt
nghiệp phải chứng tỏ người sinh viên biết vận dụng những kiến
thức của mình vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra ở các
doanh nghiệp.
275 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp phải được thực hiện


trên cơ sở các học thuyết kinh tế học về thị trường và thương
mại, logistics, các chính sách, pháp luật của Đảng và nhà nước
ta, các tư liệu thực tế về hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp và các tài liệu chuyên môn khác...
II. Phương pháp và trình tự chọn đề tài
Các đề tài của chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp trước hết
phải xuất phát từ yêu cầu thực tế về hoạt động kinh doanh
thương mại-logistics ở các doanh nghiệp, nơi mà sinh viên tiến
hành thực tập. Vì vậy, đề tài nghiên cứu cần có sự phối hợp
thống nhất lựa chọn với cơ quan thực tế.
Thường việc giao đề tài cho sinh viên do Khoa, Bộ môn
(thông qua giáo viên hướng dẫn) thực hiện có tính đến yêu cầu
của doanh nghiệp, hướng nghiên cứu khoa học của Bộ môn,
cũng như nguyện vọng của sinh viên. Trong việc lựa chọn đề
tài, cần thiết phải tính đến khả năng sử dụng tài liệu của các cơ
quan, doanh nghiệp để nghiên cứu và đề xuất các giải pháp.
Sau khi các đề tài nghiên cứu được chọn (thời hạn 1-2
tuần) sinh viên phải xây dựng và thống nhất với giáo viên
hướng dẫn đề cương chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp và kế
hoạch tiến hành nghiên cứu. Theo kế hoạch này, sinh viên thực
hiện trong suốt thời gian thực tập, nghiên cứu.
III. Nội dung, yêu cầu cơ bản của khóa luận tốt nghiệp
Chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp được viết vào khoảng
65 đến 80 trang đánh máy trên giấy khổ A4 (210x297mm), để
lề 1-3cm ở bên trái (bao gồm cả các bảng biểu, hình và các phụ
lục). Cơ cấu và nội dung chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp
cũng như tỷ lệ giữa các chương được xác định tùy thuộc vào đề
tài đã chọn, yêu cầu cụ thể của việc nghiên cứu các vấn đề
thuộc đề tài đối với doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp
276 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thương mại, logistics.


Theo quy định chung của trường, mẫu về kết cấu một bản
chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp và tỷ lệ giữa các chương
thường như sau:
Lời mở đầu. 1 đến 2 trang.
Chương I. Tổng quan những vấn đề lý luận của đề tài
nghiên cứu (15 đến 20 trang)
Chương II. Nghiên cứu và phân tích thực trạng các mặt
hoạt động của vấn đề nghiên cứu (25 đến 30 trang)
Chương III. Đề xuất các giải pháp cho vấn đề nghiên cứu
và luận cứ kinh tế của các giải pháp đó (20 đến 25 trang)
Kết luận. 1 đến 2 trang
Phụ lục (nếu có)
Tài liệu tham khảo
Mỗi một chương của chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp
phụ thuộc vào yêu cầu và lượng tài liệu được nắm vững có thể
gồm một số mục (topic) nhất định.
Trong lời mở đầu, cần làm rõ tính cấp thiết của đề tài
nghiên cứu, ý nghĩa của nó đối với doanh nghiệp, nắm vững
mục đích, nhiệm vụ và nội dung của vấn đề nghiên cứu.
Trong chương I, nghiên cứu tổng quan lý luận của đề tài.
Ở đây cần chú ý đến những vấn đề lý luận đang có nhiều ý kiến
khác nhau. Những luận điểm cơ bản của chương này làm cơ sở
cho việc xác định các phương pháp phân tích hiện tượng kinh
tế sẽ được sử dụng ở chương II của chuyên đề và khóa luận tốt
nghiệp.
Trong chương II, trước hết, cần nêu rõ đặc điểm kinh tế-kỹ
277 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

thuật của đối tượng nghiên cứu (địa bàn nghiên cứu) được sử
dụng, tình hình và số liệu để viết chuyên đề/ khóa luận tốt
nghiệp, như khối lượng, mặt hàng,dịch vụ kinh doanh, phạm vi
kinh doanh, cơ cấu nhu cầu thị trường và các chỉ tiêu chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh ...
Trong chương này, trên cơ sở phân tích các số liệu, tình
hình và kết quả kinh doanh, sinh viên cần rút ra những nhận
xét, đánh giá khái quát thuộc phạm vi của đề tài nghiên cứu,
điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân, thiếu sót, phát hiện
khả năng tiếp tục hoàn thiện các mặt hoạt động.
Nhiệm vụ chủ yếu của chương III là đề xuất và chứng
minh những biện pháp hoàn thiện các mặt hoạt động kinh
doanh thương mại-dịch vụ thuộc phạm vi nghiên cứu.
Mỗi chương của chuyên đề/ khóa luận tốt nghiệp tuy độc
lập nhưng tất cả phải thống nhất, logic theo hướng cơ bản của
đề tài và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc điểm và nội dung
của những kiến nghị cần xuất phát từ phân tích ở chương II của
đề tài. Khi đề xuất các biện pháp cần vận dụng các luận điểm
và số liệu thực tế của doanh nghiệp để chứng minh cho các kiến
nghị của mình. Các luận cứ phải được chứng minh rõ ràng, các
kiến nghị cần tính toán cụ thể hiệu quả kinh doanh tương ứng.
IV. Tài liệu và trình tự viết khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu viết chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp bậc đại
học đòi hỏi phải có những kiến thức sâu sắc về lý luận và phải
biết vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề kinh tế,
kinh doanh cụ thể thường gặp trong thực tiễn của một cán bộ
kinh doanh/quản lý. Vì vậy, ngay cả những học phần đã được
trang bị và nghiên cứu đầy đủ trong nhà trường thì cũng không
loại trừ khả năng tiếp tục hoàn thiện và làm sâu sắc thêm những
kiến thức đó theo các hướng nãy sinh từ đề tài nghiên cứu và
278 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

nội dung đổi mới cụ thể.


Khi nghiên cứu viết chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp,
sinh viên được phân công giáo viên và cán bộ hướng dẫn khoa
học. Giáo viên, cán bộ hướng dẫn sẽ tiến hành bồi dưỡng, tư
vấn thêm cho sinh viên. Ngoài ra, trong trường hợp cần thiết,
sinh viên có thể tranh thủ sự giúp đỡ và tư vấn của các giáo
viên trong Khoa, Bộ môn, cán bộ nghiên cứu, cán bộ quản
lý/kinh doanh của doanh nghiệp.
Ở giai đoạn đầu, sinh viên cần tìm hiểu các tài liệu cơ bản
về đề tài và xây dựng đề cương nghiên cứu theo các chương
mục và thống nhất với giáo viên hướng dẫn. Trong quá trình
nghiên cứu, danh mục tài liệu tham khảo có thể được bổ sung
thêm và cụ thể hóa đề cương nghiên cứu.
Trong việc lựa chọn tài liệu cần sử dụng danh mục sách
của thư viện, các tuyển tập giới thiệu sách báo, tạp chí,
internet... Còn số liệu của doanh nghiệp được sử dụng chuyên
đề và viết khóa luận tốt nghiệp thì sinh viên phải thu thập trong
quá trình thực tập. Số liệu phải được chọn lọc, tránh sao chép
máy móc, không theo một hệ thống và không nắm được ý nghĩa
của những số liệu ấy.
Trong quá trình xử lý các tài liệu thu thập, điều quan trọng
là phải chú ý đến tính đúng đắn, trung thực và tính rõ ràng của
các bảng, biểu, hình... Việc thực hiện kế hoạch, nhật ký thực
tập viết chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp sẽ được giáo viên
hướng dẫn thường xuyên kiểm tra và góp ý kiến.
V. Trình bày khóa luận tốt nghiệp
Chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp cần được đánh máy rõ
ràng, không gạch xóa, không được viết tắt (trừ trường hợp viết
tắt theo thông lệ chung), không bỏ sót. Nội dung chuyên đề và
khóa luận tốt nghiệp cần ngắn gọn, súc tích, không trùng lắp
279 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

hoặc vượt ra ngoài phạm vi nghiên cứu. Không nên sử dụng


hay copy nhiều đoạn văn mang tính chất mô tả, liệt kê, sao chép
văn bản và những tính toán, liệt kê bảng biểu dài dòng không
cần thiết. Khi viết chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp có thể
dùng các bảng, hình và các phụ lục để thể hiện những nội dung
cần thiết.
Chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp được đóng bìa theo
quy định và theo mẫu thống nhất. Ở trang 2 (kế tiếp bìa) thường
là mục lục luận văn gồm các chương, các mục chủ yếu và số
trang tương ứng. Các tiêu đề trong mục lục phải thống nhất với
các tiêu đề ghi trong chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp. Các
bảng, hình... phải ghi rõ tên gọi, số thứ tự và nguồn.
Tất cả những trích dẫn cần ghi rõ ràng và chính xác nguồn
trích như tên tác giả, tên sách, năm, nơi xuất bản, trích dẫn ở
trang nào. Nếu trích dẫn từ báo hàng ngày và tạp chí cũng cần
ghi rõ số báo và năm xuất bản.
Ở cuối chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp cần có phần
nhận xét của giáo viên hướng dẫn khoa học và nhận xét của cơ
quan thực tế với đầy đủ các chữ ký và đóng dấu cần thiết.
Trang cuối chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp dành để ghi danh
mục tài liệu sử dụng, theo thứ tự quy định.
Để minh họa cho những luận điểm chủ yếu của luận văn,
sinh viên cần chuẩn bị nội dung, các bảng và hình... Tất cả đều
được thể hiện trên các Slide theo đúng quy định.
Bản chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp cùng với các nhận
xét phải được gửi về Khoa, Bộ môn trước ngày bảo vệ là 1
tuần. Sau khi xem xét nội dung và hình thức chuyên đề và khóa
luận tốt nghiệp, Khoa, Bộ môn cùng giáo viên hướng dẫn sẽ
quyết định việc bảo vệ.
280 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

VI. Tổ chức bảo vệ khóa luận tốt nghiệp


Khóa luận tốt nghiệp được bảo vệ trước Hội đồng chấm
khóa luận tốt nghiệp của Nhà trường (thường có sự tham gia
của đại diện cơ quan thực tế).
Sinh viên phải chuẩn bị trước bản tóm tắt khóa luận tốt
nghiệp. Báo cáo cần ngắn gọn, súc tích, không nên lặp lại toàn
bộ nội dung của khóa luận tốt nghiệp. Cần nắm vững nội dung,
ngắn gọn, nêu đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, nội dung
phân tích và những kết luận. Phần này dành khoảng 5 - 10 phút.
Phần thời gian còn lại giành cả cho việc giới thiệu nội hàm của
những biện pháp đề xuất và chứng minh hiệu quả của các giải
pháp.
Quá trình báo cáo cần hướng sự chú ý của người nghe, Hội
đồng tới các bảng, hình, giải thích ngắn gọn nội dung, ý nghĩa
của nó.
Sau khi trình bày xong, sinh viên sẽ trả lời các câu hỏi của
Hội đồng và giáo viên, cán bộ có mặt trong buổi bảo vệ. Tiếp
đó là đọc nhận xét của giáo viên hướng dẫn, nhận xét của cơ
quan thực tế và nhận xét của giáo viên phản biện. Cuối buổi,
sau khi tổng hợp kết quả bỏ phiếu chấm điểm của các ủy viên
hội đồng, Chủ tịch Hội đồng công bố điểm khóa luận tốt nghiệp
của sinh viên và những yêu cầu cần hoàn thiện (nếu có)
281 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

PHẦN V: ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP


I/ Đáp án lựa chọn câu trả lời đúng nhất

1-e 46-đ 91-b 136-d 181- 226-b


2-d 47-đ 92-a 137-b (6) 227-a
3-c 48-e 93-d 138-b 182-đ 228-b
4-a 49-b 94-b 139-b 183-b 229-đ
5-d 50-đ 95-b 140-b 184-a 230-e
6-c 51-c 96-a 141-a 185-d 231-đ
7-c 52-a 97-b 142-c 186-a 232-a
8-a 53-c 98-a 143-b 187-c 233-a
9-đ 54-d 99-b 144-b 188-đ 234-đ
10-a 55-đ 100-a 145-đ 189-b 235-d
11-c 56-đ 101-đ 146-d 190-a 236-c
12-e 57-e 102-d 147-c 191-d 237-đ
13-đ 58-c 103-a 148-d 192-đ 238-d
14-đ 59-b 104-đ 149-a 193-b 239-c
15-c 60-f 105-d 150-d 194-b 240-a
16-a 61-đ 106-e 151-b 195-d 241-b
17-d 62-d 107- 152-a 196-c 242-a
18-a 63-b (7) 153-d 197-đ 243-b
19-d 64-b 108-đ 154-a 198-c 244-c
20-đ 65-a 109-a 155-a 199-c 245-a
21-đ 66-đ 110-đ 156-a 200-b 246-c
22-a 67-b 111-đ 157-a 201-b
23-e 68-d 112-b 158-d 202-đ
113-d 203-b
282 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

24-d 69-a 114-b 159-a 204-c


25-b 70-b 115-d 160-b 205-b
26-a 71-a 116-đ 161-d 206-d
27-c 72-c 117-đ 162-a 207-đ
28-b 73-e 118-e 163-b 208-b
29-b 74-c 119-d 164-b 209-c
30-đ 75-b 120-e 165-a 210-h
31-e 76-d 121-d 166-b 211-đ
32-đ 77-d 122-d 167-đ 212-b
33-e 78-d 123-d 168-c 213-b
34-a 79-b 124-b 169-đ 214-c
35-đ 80-a 125-d 170-b 215-b
36-c 81-b 126-a 171-d 216-b
37-b 82-a 127-c 172-d 217-c
38-c 83-a 128-c 173-b 218-a
39-d 84-d 129-c 174-d 219-đ
40-đ 85-đ 130-a 175-c 220-d
41-a 86-b 131-b 176-a 221-d
42-c 87-d 132-a 177-đ 222-đ
43-đ 88-d 133-b 178-d 223-b
44-b 89-c 134-đ 179-b 224-b
45-đ 90-d 135-c 180-c 225-c
283 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

II/ Đáp án câu hỏi đúng(Đ) – sai(S)

1-S 43-S 85-Đ


2-Đ 44-Đ 86-Đ
3-S 45-S 87-Đ
4-Đ 46-Đ 88-S
5-S 47-Đ 89-Đ
6-S 48-Đ 90-Đ
7-S 49-Đ 91-Đ
8-S 50-S 92-Đ
9-S 51-S 93-Đ
10-Đ 52-Đ 94-S
11-Đ 53-Đ 95-Đ
12-S 54-Đ 96-Đ
13-S 55-Đ 97-Đ
14-Đ 56-S 98-Đ
15-Đ 57-Đ 99-Đ
16-Đ 58-S 100-Đ
17-S 59-Đ 101-Đ
18-Đ 60-S 102-Đ
19-S 61-S 103-Đ
20-Đ 62-Đ 104-S
21-S 63-S 105-S
22-Đ 64-Đ 106-S
23-S 65-S 107-S
24-Đ 66-S 108-Đ
25-Đ 67-Đ
284 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

26-Đ 68-Đ
27-Đ 69-Đ
28-S 70-Đ
29-Đ 71-S
30-S 72-S
31-S 73-Đ
32-Đ 74-S
33-S 75-S
34-Đ 76-S
35-S 77-S
36-S 78-S
37-Đ 79-Đ
38-S 80-S
39-S 81-Đ
40-S 82-Đ
41-Đ 83-Đ
42-S 84-S
285 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

III/ Đáp án bài tập


1. a) Tổn thất theo phương án 1
(150.000đ (giá cũ)-135.000đ (giá mới)x500 chiếc tồn
kho = 7.500.000đ.
b) Tổn thất của phương án 2
(140.000đ (hàng mới nhập)-135.000đ (giá mới hạ)x1000
chiếc = 5.000.000đ.
Được nhà máy bù lỗ tồn kho (150.000đ - 140.000đ) x 500
chiếc = 5.000.000đ  Tổn thất = 0
 Chọn phương án 2 (phương án này gọi là phương pháp
xác thực khi ra quyết định kinh doanh).
2. a = 87,5 tấn; b = 10 tấn; c = 20 tấn; d = 5 tấn; e = 2,5 tấn
3. 100 lốp, 75 lốp
4. 35.000 m2, 35.714 m
5. 5 máy
6. Sử dụng công thức:
∑ Cs Đnl Ghd . Sn
Nnl = Thay vào ta có
hnl

20 x 0,01 x 3.500 x 3
Nnl = = 2.210 kg
0, 95
13. 2 vòng, 45 ngày
14. TTX = 5 ngày; DTTX = 35 tấn; DTBH = 14 tấn; DTch.b
= 14 tấn; DT max
Sx = 63 tấn; T Sx = 9 ngày; DT Sx = 28 tấn; T Sx =
max min min
286 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

max min
4 ngày; N vèn = 63 triệu đ ; N vèn = 28 triệu đ
16. a) 128 chiếc
b) Giá đã giảm = Giá sản phẩm 1- (Tỷ lệ lãi tín dụng/
tháng + Tỷ lệ phí bảo quản và lệ phí khác) x số tháng tồn kho
Giá tủ lạnh giảm = 5,21 - (7,20/00 + 1%) x 4 = 4,48 triệu
17. 2000 thiết bị
18. 400 tấn
21. Lập bảng tính

Chỉ tiêu ĐVT 2023 2024


1. Doanh số bán hàng 1.000đ 171427 198925
2. Vốn lưu động bình quân 1.000đ 45934 46806
3. Số vòng quay (K) vòng 3,73 4,25
4. Số ngày một vòng quay (V) ngày 96,5 84,7
- Ta biết mức tăng tốc độ chu chuyển VLĐ:
96,5 ngày - 84,7 ngày = 11,8 ngày
- Nhu cầu vốn VLĐ của DN trong năm 2024 căn cứ vào
tốc độ chu chuyển vốn năm 2023:
198.925 x 96,5
= 53.322,9 ngàn đồng
360
- Số vốn tiết kiệm (giải phóng) trong năm 2024 là:
53.322,9 - 46.806 = 6516,9 ngàn đồng
Kết luận: Như vậy tăng số vốn VLĐ năm 2024 hơn 2023
là 872.000đ (46.806.000 – 45.934.000), Số vốn tiết kiệm tuyệt
287 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

đối là: 6516,9 ngàn đồng.


Đây là số vốn tiết kiệm được do tăng tốc độ chu chuyển
vốn 11,8 ngày (96,5 – 84,7)
22. a) K = 8,1 vòng
V  45 ngày
b) Khi nâng vòng quay lên 9,5 thì: V = 37,9 ngày  38
ngày
N vốn = 18.045 triệu đồng và B = 3124,5 triệu đồng
27. Smin = 4500 km, Sbq = 750 km
288 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chính phủ (2013), Nghị định số 52/2013 NĐ-CP ngày


16/12/2013 về thương mại điện tử.
2. Chính phủ (2017), Nghị định số 163/2017 NĐ-CP ngày
30/12/2017 về kinh doanh dịch vụ logisitics
3. Chính phủ (2018), Nghị định số 69/2018 NĐ-CP ngày
15/05/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý
Ngoại thương.
4. Ban Chấp hành Trung Ương (2019), số 52-NQ/TW ngày
27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính
sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
5. Chính phủ (2022), Nghị quyết số 163/2022 NQ-CP ngày
16/12/2022 Về việc đẩy mạnh triển khai đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam
6. Chính phủ (2022); Quyết định 96/QĐ-TTg, ngày
29/11/2022 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương.
7. Chính phủ (2015) Nghị quyết số 08/2015 NQ-CP ngày
21/01/2015 Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật
Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát
hải quan.
8. Quốc hội (2005), Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14
tháng 6 năm 2005.
9. Thủ tướng Chính phủ (2014); Quyết định số 169/QĐ-TTg,
ngày 22/01/2014 phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ
289 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
10. Thủ tướng Chính phủ (2015); Quyết định số 1012/QĐ-TTg
Ngày 03/07/2015 về Việc phê duyệt quy hoạch phát triển
hệ thống trung tâm Logistics trên địa bàn cả nước đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
11. Thủ tướng Chính phủ (2017); Quyết định số 200/QĐ-TTg
Ngày 14/02/2017 về Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ Logistics ở Việt Nam đến năm 2025.
12. Thủ tướng Chính phủ (2018), Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
18/07/2018 về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm
giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng
giao thông;
13. Thủ tướng Chính phủ (2021) Quyết định số 221/QĐ-
TTg, ngày 22/02/2021 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch
vụ logistics Việt Nam đến năm 2025
14. Thủ tướng Chính phủ (2021); Quyết định 1163/QĐ-TTg,
ngày 13/07/2021 Phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”
15. Thủ tướng Chính phủ (2021); Quyết định 1579/QĐ-TTg,
ngày 22/9/2021 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
16. Thủ tướng Chính phủ (2021); Quyết định 531/QĐ-TTg,
ngày 01/04/2021 Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
290 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

17. Thủ tướng Chính phủ (2022); Quyết định 493/QĐ-TTg,


ngày 19/04/2022 Phê duyệt Chiến lược xuất nhập khẩu
hàng hóa đến năm 2030
18. Thủ tướng Chính phủ (2022); Quyết định 1445/QĐ-TTg,
ngày 19/11/2022 Phê duyệt Chương trình hành động thực
hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030
19. Thông tư số 12/2021/TT-BKHĐT ngày 31/12/2021 Quy
định hệ thống chỉ tiêu thống kê logistics
20. Ban công tác về gia nhập WTO của Việt Nam. Biểu cam kết cụ
thể về dịch vụ..
21. Cục quản lý cạnh tranh (2008), Sổ tay kinh doanh
Logistics, NXB Tài Chính.
22. GS.TS. Đặng Đình Đào (1998, 2002, 2013,2015), Giáo
trình Thương mại doanh nghiệp, NXB Thống kê và NXB
Lao động - Xã hội.
23. GS.TS. Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân. Giáo
trình kinh tế thương mại. NXB, Thống kê 2001
24. GS.TS. Đặng Đình Đào, Kinh tế và quản lý ngành thương
mại – dịch vụ, NXB Thống kê, năm 2004.
25. GS.TS. Đặng Đình Đào (2013), Kỷ yếu hội thảo quốc tế về
nhiệm vụ HTQT Song phương về KHCN: Phát triển hệ
thống logistics ở Việt Nam theo hướng bền vững, NXB
Lao động Xã hội
26. GS.TS. Đặng Đình Đào (2011), Logistics - những vấn đề lý
luận thực tiễn ở Việt Nam, NXB Đại học Kinh tế Quốc
dân.
27. GS.TS. Đặng Đình Đào (2013). Một số vấn đề phát triển
bền vững hệ thống logistics ở nước ta trong hội nhập quốc
tế. NXB Lao động - Xã hội
291 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

28. GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân (2019),
Kinh tế Thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân
29. GS.TS Đặng Đình Đào, TS. Nguyễn Minh Sơn (2012), Phát
triển dịch vụ Logistics trong tiến trình hội nhập quốc tế ở
nước ta, NXB Chính trị quốc gia.
30. GS.TS. Đặng Đình Đào, PGS.TS Nguyễn Văn Toàn (2014).
Kinh tế và quản lý chuỗi cung ứng - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn NXB Lao động - Xã hội
31. GS.TS. Đặng Đình Đào, TS. Phạm Cảnh Huy, PGS.TS
Trần Văn Bão, TS. Đặng Thị Thúy Hồng (2018), Giáo
trình quản trị logistics, NXB Lao động - Xã hội,
32. GS.TS. Đặng Đình Đào, TS. Phan Thanh Hoàn (2020),
Giáo trình quản trị hoạt động logistics và thương mại
doanh nghiệp, NXB Lao động - Xã hội,
33. GS.TS. Đặng Đình Đào, PGS.TS Trần Văn Hòa, PGS.TS
Trương Tấn Quân (2021). "Thương mại và logistics Việt
Nam thời kỳ đổi mới 1986-2021, triển vọng đến năm 2045”
NXB Lao động
34. TS. Đặng Thi Thúy Hồng, PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Chi
(2017), Hệ thống logistics ở nước ta trong tiến trình hội
nhập và phát triển, NXB Lao động - Xã hội
35. GS.TS. Đặng Đình Đào, PGS.TS. Nguyễn Quang Hồng và
cộng sự (2020), Hệ thống logistics trong tiến trình phát
triển kinh tế nhanh và bền vững vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, NXB Lao động - Xã hội.
36. Đinh Ngọc Viện và Cộng Sự (2002), Giao nhận và vận tải
hàng hóa quốc tế, NXB Giao thông vận tải
37. GS.TS. Đặng Đình Đào (2018), Phát triển kinh tế bền vững
ở Việt Nam –Giải pháp chính sách từ góc độ hệ logisitics–
292 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

Tạp chí kinh tế và Dự báo số 17 tháng 9/2018


38. GS.TS. Đặng Đình Đào (2019), Phát triển hệ thống
logisitics biển Việt Nam để hiện thực hóa mục tiêu phát
triển kinh tế biển đảo theo NG số 36-NQ/TW– Tạp chí kinh
tế và Dự báo số 29 tháng 8/2019
39. GS.TS. Đặng Đình Đào (2020), Bài toán quản lý nhà nước
về ngành logisitics – Tạp chí kinh tế và Dự báo số 04 tháng
2/2020
40. GS.TS. Đặng Đình Đào (2020), Bàn về chính sách dự trữ
quốc gia của Việt Nam trong bối cảnh mới- Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, tháng 10/2020
41. Chi Nguyen Thi Dieu, Dao Dang Dinh, Bao Luong Thai,
(2019) Campital Structure and Performance: Empirical
Evidence from Vietnam – Journal of Emerging Issues in
Economics, Finance and Bankinh (JEIEFB) An Online
International (Double-Blind) Refereed Research Journal
(ISSN: 2306-367X)
42. Dinh Dao Dang, Thuy Hong Dang…(2021); Factors
Affecting Logistics Capabilities for Logistics Service
Providers: A Case Study in Vietnam- Tạp chí Journal of
Asian Finance, Economics and Business-(ISI/Scopus Q2)
43. Martin Christopher (1998), Logistics and Supply Chain
Management: Strategies for Reducing Cost and Improving
Service, Prentice Hall Pubshier (An Imprint of Pearson
Education), London.
44. Douglas M. Lambert, James R. Stock, Lisa M. Ellram
(1998), Fundamentals of Logistics Management, McGraw-
Hill, Singapore.
293 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ

You might also like