Professional Documents
Culture Documents
HD TH C Hành Va Btap KTTM - DV - 26!4!2023
HD TH C Hành Va Btap KTTM - DV - 26!4!2023
Để đáp ứng kịp thời yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
kinh tế, logistics, quản trị kinh doanh và yêu cầu học tập,
nghiên cứu cho sinh viên chuyên ngành, ngoài ngành Thương
mại, Logistics và Quản trị kinh doanh ngày càng tăng, Nhà xuất
bản Lao động tái bản cuốn hướng dẫn thực hành“Tài liệu học
phần Kinh tế thương mại - dịch vụ”, do GS.TS Đặng Đình
Đào, TS. Đặng Thị Thúy Hồng và TS. Vũ Thị Nữ chịu trách
nhiệm đồng chủ biên.
Tài liệu tập trung vào những nội dung cơ bản sau:
- Hướng dẫn ôn tập học phần
- Hệ thống bài tập trắc nghiệm
- Danh mục đề tài khóa luận tốt nghiệp
- Hướng dẫn viết khóa luận tốt nghiệp
- Hướng dẫn giải bài tập và đáp án
Trực tiếp tham gia biên soạn tái bản lần thứ IV này gồm
có:
GS.TS Đặng Đình Đào, PGS.TS Trần Văn Bão, PGS.TS
Phan Tố Uyên, TS Nguyễn Phương Lan, TS Đỗ Thanh Thư, TS.
Phạm Hoàng Linh, TS. Đặng Thị Thúy Hồng, TS. Nguyễn Ngọc
Long, TS Vũ Thị Nữ, Th.S Đặng Thế Hùng, Th.S Vũ Đức Minh,
Th.S Nguyễn Thanh Phong.
8 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Phần I
HƯỚNG DẪN ÔN TẬP HỌC PHẦN
KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
Chương 1
NHẬP MÔN KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
thái độ cư xử của mọi thành viên, chủ thể kinh tế là hướng vào
việc tìm kiếm lợi ích của chính mình theo sự dẫn dắt của giá cả
thị trường.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ
cao, khi tất cả các quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất
xã hội đều được tiền tệ hoá; các yếu tố của sản xuất như đất đai
và tài nguyên, vốn bằng tiền và vốn vật chất, sức lao động,
công nghệ và quản lý; các sản phẩm và dịch vụ tạo ra; chất xám
đều là đối tượng mua bán, là hàng hóa.
Kinh tế thị trường có những đặc trưng sau:
- Nền kinh tế luôn có một khối lượng hàng hóa, dịch vụ
dồi dào phong phú mà các nền kinh tế tự nhiên, kinh tế chỉ huy
chưa bao giờ có được;
- Mọi hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đều
theo giá cả thị trường;
- Tiền tệ hoá các mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể sản
xuất kinh doanh;
- Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế mà trong đó không
cái gì cho không cả, việc sản xuất và cung ứng hàng hóa, dịch
vụ theo nhu cầu thị trường;
- Kinh tế thị trường là nền kinh tế mở;
- Cạnh tranh là môi trường kinh tế thị trường;
- Tự do kinh tế và quyền tự chủ của doanh nghiệp cao.
Kinh tế thị trường là một hệ thống tự điều chỉnh nền kinh
tế, bảo đảm có năng suất, chất lượng và hiệu quả cao; dư thừa
và phong phú hàng hóa; dịch vụ được mở rộng và coi như hàng
hóa thị trường; năng động, luôn luôn đổi mới mặt hàng, công
nghệ và thị trường. Song kinh tế thị trường vốn có những
11 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
khuyết tật nhất định. Do tính tự phát vốn có, kinh tế thị trường
có thể dẫn đến không chỉ tiến bộ, mà cả suy thoái, khủng
hoảng, xung đột xã hội, nên cần có sự can thiệp của Nhà nước.
b. Thương mại - dịch vụ và những khái niệm cơ bản
- Lược sử phát triển và cơ sở khoa học sự hình thành
thương mại- dịch vụ
- Quan niệm thương mại, dịch vụ, logistics...
+ Tiếp cận theo nghĩa rộng
+ Tiếp cận theo nghĩa hẹp
Làm rõ các khái niệm cơ bản: thương mại,dịch vụ; hành vi
thương mại, dịch vụ; hoạt động thương mại, dịch vụ, kinh
doanh thương mại,dịch vụ; kinh tế thương mại, dịch vụ…tương
tự các khái niệm về logistics: Logistics, dịch vụ logistics...
c. Xu hướng phát triển thương mại- dịch vụ trong bối cảnh mới
1.2. Đối tượng và nội dung nghiên cứu
“Kinh tế thương mại - dịch vụ” là học phần kinh tế nền,
nghiên cứu các mối quan hệ kinh tế, những biểu hiện đặc thù
của những quy luật kinh tế phổ biến, đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ. Học
phần “Kinh tế thương mại - dịch vụ nghiên cứu” nghiên cứu:
- Sự hình thành, cơ chế vận động, tính quy luật và xu
hướng phát triển của hoạt động thương mại-dịch vụ trong nước
và quốc tế.
- Nghiên cứu tính chất của những quan hệ kinh tế và các
quá trình kinh tế trong nền kinh tế xã hội cụ thể là các đặc trưng
của thương mại- dịch vụ.
12 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
lý quá trình thương mại-dịch vụ. Nội dung lý luận của nó dựa
trên cơ sở lý luận kinh tế chính trị học Mác-Lênin; phương
pháp nghiên cứu của nó là phép biện chứng duy vật của Mác và
Ăng ghen, áp dụng vào việc nghiên cứu các hiện tượng và các
quá trình kinh tế diễn ra trong thương mại-dịch vụ.
“Kinh tế thương mại - dịch vụ” còn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu khác như: phương pháp trừu tượng hóa, phân
tích và tổng hợp, phương pháp mô hình hóa, phương pháp
thống kê, phương pháp cân đối v.v... “Kinh tế thương mại -
dịch vụ” có liên quan chặt chẽ với nhiều học phần kinh tế khác.
1.5. Thương mại Việt nam - hiện trạng và phương hướng
phát triển
Tổng quan về thương mại-dịch vụ Việt Nam trong những
năm qua, đặc biệt là hơn 35 năm đổi mới, từ năm 1986 đến
nay: Cần làm cho người học nắm được những thành tựu đạt
được và những hạn chế nguyên nhân chủ yếu (33)
1. Những điểm đột phá về chính sách phát triển thời kỳ
đổi mới:
+ Chú ý 04 điểm đột phá tác động đến các ngành, các lĩnh
vự của nền kinh tế quốc dân:
- Từ 1986 đến nay, Việt Nam đã chuyển từ nền kinh tế
hiện vật, kinh tế kế hoạch theo chỉ tiêu ,theo địa chỉ sang nền
kinh tế thị trường và thay đổi triết lý kinh doanh của cả nền
kinh tế, từ chỗ triết lý sản xuất vì giá trị sử dụng, thương mại và
logistics thực hiện các hoạt động lấy mục tiêu phục vụ... sang
triết lý sản xuất kinh doanh để bán, cung ứng dịch vụ để kiếm
lời, làm thay đổi toàn bộ tập quán, tư duy sản xuất kinh doanh,
hướng vào thị trường. Chính điều này làm cho các hoạt động
kinh tế, thương mại và logistics phát triển vượt bậc suốt hơn 35
năm qua.
14 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 2
BẢN CHẤT KINH TẾ CỦA THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ
hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt,
đường bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của
pháp luật”. Còn theo luật thương mại sửa đổi thì” hoạt động
thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lời bao gồm mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và
các hoạt động nhằm mục đích sinh lời khác”.
Theo nghĩa hẹp, Thương mại là quá trình mua bán
hàng hóa dịch vụ trên thị trường (là lĩnh vực phân phối và
lưu thông hàng hóa). Nếu hoạt động trao đổi hàng hóa
(kinh doanh hàng hóa) vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
người ta gọi đó là ngoại thương (thương mại quốc tế).
Trường hợp quá trình tổ chức, quản lý và vận hành
logistics trong nước vượt ra khỏi biên giới quốc gia thì
người ta gọi đó là logistics quốc tế (kinh doanh logistics
quốc tế).
So sánh và phân tích những điểm chung và điểm khác
biệt giữa các khái niệm này để làm rõ bản chất kinh tế của
thương mại.
+ Quan niệm về dịch vụ:
Dịch vụ (service) là một loại sản phẩm kinh tế, không
phải là vật phẩm mà là công việc của con người dưới hình
thái là lao động thể lực, kiến thức và kỹ năng chuyên nghiệp,
khả năng tổ chức và thương mại. Khu vực dịch vụ được coi
là một trong ba bộ phận cơ bản của nền kinh tế quốc dân -
khu vực III (lĩnh vực kinh tế thứ 3). Theo Luật Thương mại,
dịch vụ thương mại bao gồm những dịch vụ gắn với việc
mua bán hàng hóa. Cũng như thương mại, dịch vụ có thể
phân chia và tiếp cận theo nhiều cách khác nhau (hình 1)
19 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Dịch vụ
ứng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật thì được thừa nhận có giá trị pháp lý tương đương văn bản.
2.2. Chức năng và nhiêm vụ của thương mại - dịch vụ
1. Chức năng của thương mại - dịch vụ
Thứ nhất: Tổ chức và thực hiện quá trình lưu thông hàng
hóa, dịch vụ trong nước và với nước ngoài. Đây là chức năng
xã hội của thương mại- dịch vụ. Để thực hiện chức năng này,
ngành thương mại-dịch vụ có đội ngũ lao động chuyên nghiệp,
có một hệ thống quản lý kinh doanh và có tài sản cố định và tài
sản lưu động riêng.
Thứ hai: Thông qua quá trình lưu thông hàng hóa, thương
mại-dịch vụ thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất
trong khâu lưu thông. Thực hiện chức năng này, thương mại
phải tổ chức vận chuyển hàng hóa, tiếp nhận, bảo quản, phân
loại và ghép đồng bộ hàng hóa v.v...
Thứ ba: Thông qua hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa
trong và ngoài nước cũng như cung ứng các dịch vụ, thương
mại-dịch vụ thực hiện chức năng tham gia tổ chức sản xuất, gắn
sản xuất với thị trường và gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh
tế thế giới, thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế.
Thứ tư: Chức năng thực hiện giá trị hàng hóa, dịch vụ, qua
đó thương mại-dịch vụ đáp ứng tốt mọi nhu cầu của sản xuất và
đời sống, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu dùng.
2. Nhiệm vụ của thương mại- dịch vụ
Phân tích cơ sở xác định nhiệm vụ của thương mại-dịch
vụ: đặc điểm kinh tế - xã hội, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước, bối cảnh quốc tế và chức năng
của thương mại-dịch vụ.
23 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
- Những nhiệm vụ chủ yếu của thương mại: (1) Huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư vào thương mại,
dịch vụ (2) Thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
(3) Đảm bảo phân phối, lưu thông hàng hóa thông suốt cả thị
trường trong nước và với nước ngoài, (4) Đáp ứng đầy đủ, kịp
thời và đồng bộ mọi nhu cầu của sản xuất và đời sống về hàng
hóa, dịch vụ, (5) Tiết kiệm chi phí logistics trong phân phối và
lưu thông hàng hóa, dịch vụ, (6) Không ngừng hoàn thiện bộ
máy quản lý và mạng lưới kinh doanh, đấu tranh với mọi hành
vi trốn thuế, gian lận thương mại và buôn bán hàng giả…
2.3. Vai trò và nội dung của thương mại - dịch vụ
1. Vai trò của thương mại - dịch vụ
Thứ nhất, thương mại và cung ứng dịch vụ là điều kiện để
thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển. Thông qua hoạt động
thương mại - dịch vụ trên thị trường, các chủ thể kinh doanh
mua bán được các hàng hóa, dịch vụ, thực hiện được mục tiêu
của sản xuất hàng hóa.
Thứ hai: Thông qua việc mua bán hàng hóa, dịch vụ trên
thị trường, thương mại - dịch vụ có vai trò quan trọng trong
việc mở rộng khả năng tiêu dùng, nâng cao mức hưởng thụ của
các cá nhân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sản xuất và
mở rộng phân công lao động xã hội, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo
trong các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Thứ ba: Thương mại-dịch vụ có vai trò là cầu nối gắn kết
nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới, thực hiện chính
sách mở cửa.
Thứ tư: Thương mại tạo ra động lực thúc đẩy quá trình
nâng cao năng suất lao động và sử dụng tối ưu hóa các nguồn
lực xã hội (có thể phân tích vai trò của thương mại trên cơ sở
xem xét cơ chế hình thành lợi ích của thương mại).
24 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
năng lực cạnh tranh cao, ngang bằng với nhóm các quốc gia
phát triển trong ASEAN - 4, phù hợp với các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
- Mục tiêu cụ thể
Tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030
đạt khoảng 7 - 8%, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế. Đến năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm
khoảng 50% GDP.
Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì
tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh
tế, chiếm tỷ trọng khoảng 60% GDP.
2. Quan điểm
Đối với khu vực dịch vụ:
1) Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả,
bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày
càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
2) Phát triển các ngành dịch vụ, phù hợp với các
giai đoạn phát triển kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế của
đất nước; huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế,
nhất là kinh tế tư nhân.
3) Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả
tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa
học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 để
tiến nhanh, bắt kịp các quốc gia trên thế giới. Ưu tiên tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri
thức và công nghệ cao.
4) Phát triển, hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ đi đôi với
26 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
bảo đảm nền kinh tế độc lập, tự chủ và an toàn xã hội, an ninh
quốc gia; mở cửa thị trường các ngành dịch vụ gắn với bảo vệ
hiệu quả các ngành kinh tế trong nước; phát huy nội lực và coi
nội lực là cơ sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả trong
lĩnh vực dịch vụ.
5) Phát triển khu vực dịch vụ có khả năng tự chủ và thích
ứng linh hoạt trước ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc khủng
hoảng lớn về kinh tế, thiên tai, dịch bệnh mang tính toàn
cầu.(Xem Quyết định số 531/QĐ/TTg ngày 01/04/2021 Phê
duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam
thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)
Đối với thương mại trong nước, quan điển phát triển:
1. Phát triển thương mại trong nước trở thành cầu nối vững
chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong
định hướng, dẫn dắt cho sản xuất trong nước phát triển theo tín
hiệu của thị trường, phát huy năng lực, sức mạnh nội sinh của
thị trường trong nước.
2. Phát triển thương mại trong nước phải phù hợp với quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường và cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhà nước giữ vai trò định hướng, xây dựng và
hoàn thiện thể chế theo hướng hiện đại, tạo môi trường cho
phát triển thương mại trong nước một cách thuận lợi, ổn định,
minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và bảo đảm quyền
tự chủ, tự do kinh doanh của các chủ thể tham gia.
3. Phát triển thương mại trong nước phải nhanh và đi vào
chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu tư, gắn liền với quy mô, trình
độ phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn và tiến
trình hội nhập với kinh tế quốc tế của đất nước. Chú trọng xây
dựng uy tín về sản phẩm và phát triển thương hiệu Việt, không
27 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
ngừng phát huy nội lực của thị trường trong nước, coi đó là cơ
sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả với thị trường khu
vực và thế giới.
4. Phát triển thương mại trong nước gắn với phát triển đa
dạng về chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức hoạt
động của các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Quan tâm
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ kinh tế cá thể và hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân
liên kết tham gia thị trường; khuyến khích, thúc đẩy phát triển
lực lượng nòng cốt là các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối
trong nước có quy mô lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với
vai trò dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
5. Phát triển thương mại trong nước trên cơ sở thu hút
mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân.
Khuyến khích khả năng tích tụ và tập trung nguồn lực của
doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế để đầu tư, mở rộng
mạng lưới kinh doanh; phát triển hài hòa, đồng bộ và từng bước
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hiệu quả cho các
hoạt động thương mại trong nước.
6. Xác định thị trường trong nước sẽ đóng vai trò là động
lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên
100 triệu dân; phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ chiến lược; tận dụng tối đa lợi thế về độ mở
của thương mại trong nước, hạn chế được những tác động tiêu
cực trước những biến cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế,
giảm sự phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
7. Phát triển thương mại trong nước trên cơ sở phát huy
hiệu quả tiềm năng, lợi thế và sự sáng tạo, tận dụng hiệu quả
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp (CMCN) lần thứ
28 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
tư; khuyến khích phát triển các hình thức thương mại dựa trên
nền tảng công nghệ mới, nền tảng số hóa; coi thương mại điện
tử là công cụ quan trọng để hiện đại hoá lĩnh vực thương mại
trong nước trong thời kỳ mới.
8. Thúc đẩy phát triển thương mại trong nước đồng thời
phải tăng cường quản lý nhà nước, bảo vệ hiệu quả thị trường
trong nước, tạo động lực cho các doanh nghiệp trong nước
tham gia ổn định giá cả thị trường; xây dựng nền thương mại
văn minh hiện đại gắn với bảo vệ lợi ích của doanh nghiệp,
quyền lợi và sức khỏe người tiêu dùng, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường sinh thái và phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi
khí hậu và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
(Về mục tiêu, quan điểm và giải pháp, người học cần
nghiên cứu Quyết định số 531/QĐ/TTg ngày 01/04/2021 Phê
duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt
Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050)
Chương 3
LÝ THUYẾT THƯƠNG MẠI
thương mại trong lý thuyết, vị trí và vai trò của thương mại, cơ
sở hình thành lợi ích của thương mại và lợi nhuận trong thương
mại, tính hơn hẳn của lý thuyết so với lý thuyết của chủ nghĩa
trọng thương và lý thuyết thương mại thuần túy.
3.4. Lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại
Giới thiệu khái quát về chủ nghĩa tự do thương mại, tư
tưởng cơ bản của chủ nghĩa tự do thương mại, quan niệm về
thương mại của chủ nghĩa tự do thương mại, nắm vững mô
hình của từng lý thuyết.
Theo quan điểm của những người theo chủ nghĩa tự do
thương mại thì một nền thương mại tự do sẽ có lợi cho tất cả
các nước và sẽ liên kết các nước lại với nhau trên cơ sở phân
công lao động và chuyên môn hóa. Vì vậy, các lý thuyết này
đều được xây dựng trên cơ sở giả thiết là tự do thương mại và
cạnh tranh hoàn hảo với mục mục tiêu tối ưu hóa an sinh cho
các công dân và cộng đồng hơn là giới chủ. Họ đã chỉ ra được
những lợi ích khách quan vốn có mà thương mại có thể đem lại.
Các lý thuyết tiêu biểu của chủ nghĩa tự do thương mại là
lý thuyết “lợi thế tuyệt đối” (Absolute Advantage Theory,
Adam Smith, 1776), lý thuyết “lợi thế tương đối” (Comparative
Advantage Theory, David Ricardo, 1817), và lý thuyết “tỷ lệ
các yếu tố” (Heckscher-Ohlin, 1919/1933). Năm 1776, với lý
thuyết “lợi thế tuyệt đối”, Adam Smith lần đầu tiên giải thích
tại sao một nền thương mại không bị hạn chế lại mang lại lợi
ích cho tất cả các quốc gia. Tự do thương mại là tình huống
trong đó các chính phủ không cố gắng can thiệp hay gây ảnh
hưởng đến những gì mà công dân nước họ có thể mua từ nước
ngoài hoặc những gì mà họ có thể sản xuất và bán sang nước
khác.
31 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
(!)
Adam Smith, Của cải của các dân tộc, NXB Giáo dục, Hà nội, 1997.
32 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
nào cũng có thể thu được lợi khi tham gia vào quan hệ thương
mại với nước ngoài. Học thuyết lợi thế so sánh được xây dựng
trên cơ sở khái niệm năng suất lao động, chi phí cơ hội và lợi
thế so sánh. Tư tưởng chủ đạo của lý thuyết này là mỗi quốc
gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm
mà họ có lợi thế so sánh và nhập khẩu các sản phẩm mà họ bất
lợi nhất (về mặt chi phí tương đối). Học thuyết của Ricardo
được xây dựng trên cơ sở mô hình thương mại đơn giản giữa
hai nước. Theo Ricardo, mỗi quốc gia đều có lợi thế so sánh so
với một quốc gia khác trong việc sản xuất một sản phẩm khi mà
chi phí cơ hội để sản xuất sản phẩm này ở quốc gia đó là rẻ hơn
so với quốc gia khác. Do vậy, mỗi quốc gia nên chuyên môn
hóa sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế so
sánh để đổi lại các sản phẩm mà nước khác sản xuất rẻ hơn một
cách tương đối.
3. Lý thuyết tỷ lệ các yếu tố, Heckscher - Ohlin
Theo Ricardo thì nguồn gốc của lợi thế so sánh xuất phát
từ sự khác biệt về năng suất lao động. Hai nhà kinh tế học người
Thụy Điển, Eli Heckscher (1919) và Perti Ohlin (1933) đã đưa ra
một cách giải thích mới về nguồn gốc của lợi thế so sánh. Theo
hai ông, lợi thế so sánh của một quốc gia xuất phát từ sự khác
biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản
xuất mà hai ông đề cập đến là đất đai, lao động và tư bản. Sự
khác biệt về mức độ sẵn có của các yếu tố sản xuất sẽ dẫn đến sự
khác biệt về giá cả của các yếu tố sản xuất. Các yếu tố sản xuất
càng dồi dào thì giá cả của nó càng rẻ. Vì vậy, giá cả của những
hàng hóa sử dụng nhiều yếu tố sản xuất dồi dào sẽ rẻ hơn. Tương
tự như Ricardo, Heckscher và Ohlin cho rằng thương mại là có
lợi. Khác với Ricardo, Heckscher và Ohlin giải thích các động
thái thương mại xuất phát từ sự khác nhau về mức độ sẵn có của
các yếu tố sản xuất.
33 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Nghịch lý Leontief.
Kết quả nghiên cứu của Leontief chỉ ra rằng, hàng hóa
xuất khẩu của Mỹ có hàm lượng tư bản thấp hơn hàng hóa nhập
khẩu. Kết quả này trái ngược với dự đoán của lý thuyết? Do
vậy nó được biết đến với tên gọi nghịch lý Leontief.
4. Đánh giá chung về các lý thuyết của chủ nghĩa tự do
thương mại
Những lợi ích mà thương mại đem lại cho nền kinh tế một
quốc gia trong các mô hình lý thuyết của chủ nghĩa tự do
thương mại được giải thích trên cơ sở hai lập luận chủ yếu. Thứ
nhất là, thương mại cho phép các quốc gia nâng cao mức độ
hữu dụng của các nguồn lực sẵn có. Trong chừng mực nào đó
khi tổ hợp các sản phẩm mà một quốc gia sản xuất ra biến động
theo hướng tăng dần tỷ trọng các sản phẩm sử dụng các yếu tố
sản xuất mà nước đó dồi dào (mô hình tỷ lệ các yếu tố), hoặc
chuyên môn hóa sản xuất các sản phẩm mà họ có năng suất lao
động cao hơn (trong mô hình của Smith và Ricardo). Thứ hai
là, thương mại đã mở rộng khả năng tiêu dùng của các quốc gia
tham gia vào hoạt động thương mại. Hay nói cách khác, thương
mại được coi là một phương pháp sản xuất gián tiếp (sản xuất
để trao đổi), có hiệu quả hơn sản xuất trực tiếp (tự sản xuất tất
cả các sản phẩm để tiêu dùng)
Tuy nhiên, các học thuyết này vẫn dựa trên một số giả
thuyết không thực tế.
Quan điểm của những người phê bình chủ nghĩa tự do
thương mại
Thứ nhất: Tự do hóa thương mại sẽ làm thay đổi mức độ
sẵn có của các yếu tố sản xuất do việc di chuyển các yếu tố sản
xuất từ nước này sang nước khác. Điều này là hoàn toàn đúng
đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt nam.
34 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Thứ hai: Thương mại có thể đem lại hiệu quả sản xuất cao
hơn. Hiệu quả sản xuất tăng lên là do kết quả của một số yếu tố
sau: (1) Lợi thế nhờ quy mô, do các công ty có thể tiếp cận
được với thị trường rộng lớn hơn ở nước ngoài. Thương mại
cho phép các công ty tiếp cận được với công nghệ hiện đại hơn
và do vậy năng suất lao động được cải thiện, (2) Việc mở cửa
thị trường cho các công ty nước ngoài sẽ nâng cao mức độ cạnh
tranh trên thị trường nội địa và nhờ đó có tác dụng kích thích
các công ty trong nước nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Sự tác động của thương mại ở trạng thái động này sẽ làm cho
đường giới hạn khả năng sản xuất của một quốc gia có xu
hướng dịch chuyển ra ngoài.
Sử dụng lý thuyết của chủ nghĩa tự do thương mại để giải
thích và phân tích các tình huống thực tế
3.5. Lý thuyết của Chủ nghĩa thực tế
Bối cảnh ra đời của chủ nghĩa thực tế, giới thiệu các lý
thuyết tiêu biểu, những bước tiến và điểm khác biệt cơ bản của
chủ nghĩa thực tế so với các lý thuyết khác.
Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia.
Năm 1990, Micheal Porter, giáo sư đại học Harvard, đã
cho xuất bản kết quả các công trình nghiên cứu lý thuyết “Lợi
thế cạnh tranh quốc gia” mà ông và các đồng sự đã tiến hành
nghiên cứu tại hơn 100 công ty hàng đầu ở 10 nước khác nhau.
Theo lý thuyết “Lợi thế cạnh tranh quốc gia”, có bốn nhóm
các yếu tố của một quốc gia hình thành nên môi trường, trong đó
các công ty nội địa cạnh tranh với nhau và các yếu tố này có thể
thuận lợi hoặc khó khăn trong việc tạo ra lợi thế cạnh tranh của
một quốc gia trong một ngành công nghiệp. Bốn nhóm các yếu
tố này bao gồm:
35 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
- Các yếu tố sản xuất. Một quốc gia có thể định vị các yếu
tố sản xuất chẳng hạn như lao động kỹ thuật cao hoặc là cơ sở
hạ tầng cần thiết để cạnh tranh trên một lĩnh vực công nghiệp
cụ thể.
- Điều kiện nhu cầu: đặc điểm của nhu cầu nội địa đối với
sản phẩm của một ngành công nghiệp hoặc dịch vụ.
- Các ngành công nghiệp liên quan hoặc hỗ trợ.
- Chiến lược công ty, cấu trúc thị trường và mức độ cạnh
tranh.
Bốn nhóm yếu tố này cấu thành hình thoi, nên gọi là mô
hình hình thoi. Theo lý thuyết lợi thế cạnh tranh thì các hãng
trong một quốc gia sẽ thành công ở những lĩnh vực mà các yếu
tố của hình thoi này là thuận lợi. Các yếu tố này có mối quan hệ
tác động qua lại lẫn nhau và mang tính hệ thống trong việc tạo
ra khả năng cạnh tranh cho một công ty. Mức độ tác động của
yếu tố này phụ thuộc vào thực trạng của các yếu tố khác. Ví dụ,
điều kiện nhu cầu thuận lợi sẽ không đem đến lợi thế cạnh
tranh ngoại trừ trường hợp mức độ cạnh tranh là cần thiết để
các công ty phản ứng với những đòi hỏi của thị trường. Ngoài
ra,“Lý thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia” cho rằng hai yếu tố
khác có thể ảnh hưởng đến thực trạng của bốn yếu tố trên là cơ
hội và Chính phủ. Ví dụ về cơ hội như sự sáng tạo có thể tạo ra
sự phát triển nhảy vọt để có thể làm thay đổi cấu trúc thị
trường, tạo điều kiện cho công ty đẩy lùi công ty khác ra khỏi
thị trường. Chính phủ bằng một chính sách có thể làm mất đi
hoặc củng cố lợi thế cạnh tranh. Ví dụ: các chính sách của
chính phủ có thể kích thích mức độ cạnh tranh trên một số
ngành công nghiệp, hoặc sự đầu tư của chính phủ đối với lĩnh
vực giáo dục có thể làm thay đổi năng lực sản xuất của quốc
gia.
36 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
quốc gia. Do vậy, các lý thuyết có những cách giải thích khác
nhau về các động thái của thương mại và chưa có sự thống nhất
trong việc gợi ý chính sách cho các chính phủ.
Các lý thuyết cho thấy thương mại có tác động rất lớn đến
các khía cạnh kinh tế và chính trị của một quốc gia. ở những
mức độ khác nhau, các lý thuyết thương mại là cơ sở lý luận cho
các cuộc tranh luận và lựa chọn chính sách thương mại của các
chính phủ vì sự thịnh vượng của quốc gia. Ngoài ra, những đề
xuất cũng như hàm ý từ các lý thuyết có thể được coi là những
hướng dẫn cho các công ty trong việc tổ chức quá trình thương
lượng đàm phán, bố trí, tổ chức sản xuất trên phạm vi toàn cầu,
lựa chọn những phương thức mà các công ty có thể tạo ra lợi
thế cạnh tranh.
Các vấn đề cần thảo luận
1. Hãy cho biết sự khác nhau về phạm vi nghiên cứu
của các lý thuyết thương mại?
2. Hãy chỉ ra các quan điểm khác nhau về thương mại
trong các lý thuyết?
3. Phân tích những bước tiến trong cách giải thích cơ chế
hình thành lợi ích của thương mại và lợi thế cạnh tranh quốc
gia qua các lý thuyết?
4. Những chỉ dẫn từ các lý thuyết thương mại đối với việc
hoạch định và đánh giá các chính sách thương mại?
5. Những chỉ dẫn từ các lý thuyết thương mại đối với việc
xây dựng các chiến lược kinh doanh và tổ chức hoạt động kinh
doanh?
38 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 4
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ VIỆT NAM
4.2. Thươmg mại-dịch vụ Việt Nam qua các giai đoạn phát
triển
4.2.1 Thương mại-dịch vụ Viêt nam trước cách mạng tháng 8
năm 1945
- Thời phong kiến (trước 1862)
+ Nền kinh tế nông nghiệp tự cấp tự túc.
+ Sản xuất hàng hóa giản đơn, thị trường trong nước chật
hẹp và bị chia cắt.
+ Hoạt động thương mại-dịch vụ thu hẹp trong thị trường
địa phương nhỏ bé.
+ Đến thế kỉ 17, 18, 19, thương mại-dịch vụ trong nước đã
phát triển hơn so với trước và đã xuất hiện ngoại thương. Hàng
nhập là sản phẩm công nghiệp, còn hàng xuất là sản phẩm tiểu
thủ công nghiệp và sản vật thiên nhiên.
- Thời kỳ 1862-1884
+ Thương mại-dịch vụ mang tính chất thuộc địa nửa phong
kiến.
+ Thương mại-dịch vụ kém phát triển về quy mô mặt hàng
và thị trường.
+ Những công ty Pháp giữ độc quyền cả trong nội thương và
ngoại thương.
- Thời kỳ 1884-1945
+ Pháp áp dụng Luật đồng hóa thuế quan từ 1892 - 1939.
+ Việt nam và Pháp nằm trong hàng rào thuế quan chung.
+ Từ năm1939, Pháp thay chính sách đồng hóa thuế quan
bằng chính sách thuế quan tự trị.
40 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
+ Trong ngoại thương, hàng rào thuế quan được nới lỏng,
thuế suất tối đa được bãi bỏ.
4.2.2. Thương mại-dịch vụ Việt nam thời kỳ 1945-1954
- Thị trường bị chia làm hai: thị trường vùng tự do và thị
trường vùng địch tạm chiếm.
+ Thị trường vùng tự do do Nhà nước dân chủ nhân dân quản
lý.
+ Thị trường vùng tạm chiếm do Pháp, Mỹ trực tiếp kiểm
soát thông qua những công ty của mình.
- Thương mại-dịch vụ quốc doanh được tổ chức từ năm
1951 và phát triển khá nhanh.
- Đầu những năm 50, nước ta đã có quan hệ chính thức về
kinh tế và thương mại với Trung Quốc, Liên Xô và các nước
Đông âu.
- Năm 1952, Chính phủ ta ký Hiệp định thương mại với
nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa.
4.2.3. Thương mại-dịch vụ Việt nam thời kỳ 1954-1975
- Từ 1954-1957
+ Khôi phục kinh tế và hàn gắn hậu quả của chiến tranh.
+ Hình thành các bộ quản lý sản xuất và lưu thông trong
nền Kinh tế quốc dân.
+ Ngày 20/9/1955, Bộ thương nghiệp thành lập; các tổng công
ty ngành hàng chịu trách nhiệm thu mua đặt hàng, phân phối cho
các nhu cầu của nền Kinh tế quốc dân.
+ Ngày 21/4/1958 Bộ thương nghiệp được chia thành Bộ
Nội thương và Bộ Ngoại thương. Bộ Ngoại thương chịu trách
nhiệm đặt hàng, quan hệ với các nước theo hiệp định đã kí kết.
41 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
- Từ 1957-1960
+ Giai đoạn cải tạo và phát triển kinh tế, xóa bỏ các quan hệ sở
hữu nhỏ trong thương mại-dịch vụ.
+ Thương mại-dịch vụ trong nền Kinh tế quốc dân chủ yếu
còn lại hai thành phần: thương mại-dịch vụ nhà nước và thương
mại-dịch vụ tập thể.
- Từ 1960-1975
+ Giai đoạn củng cố và phát triển các loại hình doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ theo mô hình XHCN trên miền Bắc
nhằm thực hiện công nghiệp hóa XHCN và chi viện cho sự
nghiệp giải phóng miền Nam.
+ Thực hiện cơ chế quản lý tập trung cao độ.
+ Thành lập Tổng cục Vật tư tháng 10 - 1961 làm nhiệm
vụ lưu thông, phân phối những vật tư-kỹ thuật chủ yếu theo
nhiệm vụ kế hoạch, đồng thời làm nhiệm vụ quản lý dự trữ Nhà
nước.
+ Bộ Nội thương tổ chức cung ứng các dịch vụ, lưu thông
hàng tiêu dùng và những tư liệu sản xuất khác ngoài loại Nhà
nước giao cho Cục vật tư.
+ Bộ Ngoại thương thực hiện nhiệm vụ kí kết đơn hàng
nhập ngoại theo hiệp định của chính phủ và giao hàng cho
Tổng cục Vật tư và Bộ Nội thương cung ứng hàng hóa, dịch vụ
theo nhiệm vụ kế hoạch.
+ Hệ thống kinh doanh của các đơn vị làm nhiệm vụ lưu
thông hàng hóa được tổ chức theo hai cấp: Tổng công ty - Công
ty ở các đầu mối, Công ty khu vực, Công ty tỉnh thành phố.
Dưới Tổng công ty có các công ty, trạm, ban tiếp nhận, tổng
kho và những kho khu vực; dưới các công ty khu vực có các
42 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
ban tiếp nhận, cửa hàng đặt theo vùng trực thuộc.
+ Các Bộ, Tổng cục thành lập hệ thống lưu thông vật tư
chuyên dùng của ngành mình.
4.2.4. Thương mại-dịch vụ Việt nam thời kỳ 1975-1985
- Xây dựng mô hình kế hoạch hóa tập trung.
- Kinh tế hàng hóa chưa phát triển, chưa có tích lũy từ nội
bộ nền kinh tế, nền kinh tế còn lệ thuộc vào bên ngoài, nhiều
loại vật tư- kỹ thuật và hàng tiêu dùng phải nhập khẩu 100%.
- Khủng hoảng kinh tế xảy ra vào cuối những năm 70.
- Sự hình thành và phát triển hệ thống thương mại-dịch vụ
trong thời kì này có đặc điểm sau:
+ Xóa bỏ thương mại-dịch vụ tư doanh, thương mại-dịch
vụ cá thể, hình thành chủ yếu doanh nghiệp thương mại-dịch vụ
quốc doanh và tập thể.
+ Hoạt động thương mại-dịch vụ được tiến hành theo chỉ tiêu
kế hoạch Nhà nước.
+ Hệ thống doanh nghiệp kinh doanh vật tư, hàng tiêu
dùng, các dịch vụ và xuất, nhập khẩu được sắp xếp, tổ chức lại.
+ Hệ thống kinh doanh vật tư hàng hóa chuyên dùng được
cũng cố sắp xếp theo nguyên tắc sản xuất - tiêu dùng.
+ Hoạt động của các doanh nghiệp xuất, nhập khẩu hướng
vào việc đẩy mạnh xuất khẩu để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu.
+ Quản lý Nhà nước đối với hoạt động thương mại - dịch
vụ chưa tập trung thống nhất.
+ Chế độ hạch toán kinh doanh trong thương mại mang
tính hình thức.
43 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
lớn suốt từ năm 1986 đến nay & rất thành công, đó là chương
trình lương thực, hàng xuất khẩu, hàng tiêu dùng. Chính điều này
đã giúp Việt Nam giải quyết cơ bản các vấn đề hàng hóa trên thị
trường, cân đối được cung cầu, hàng hóa rẻ hơn, có thể cạnh
tranh với các nước. Nhờ chuyển sang phát triển kinh tế với các
chương trình lớn này đến nay, nền kinh tế đã tạo được thế và lực
mới trong công cuộc công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, chuyển từ vận hành nền kinh tế chỉ huy theo kế
hoạch, theo chỉ tiêu sang vận hành theo cơ chế thị trường, giá cả
được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu, mọi hoạt động
mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ đều theo giá cả thị
trường, nhờ đó tạo ra động lực mới để các doanh nghiệp thúc
đẩy sản xuất kinh doanh và mọi người dân vươn lên làm giàu.
Đây là khâu đột phá trong phát triển cho các ngành, các doanh
nghiệp của nền kinh tế quốc dân suốt 35 năm qua mà thương mại
và logistics không phải là ngoại lệ.
Nhờ những đổi mới có tính đột phá trên mà làm cho thương
mại và logistics Việt Nam không ngừng phát triển trên tất cả các
mặt, góp phần to lớn vào những thành công của công cuộc đổi
mới kinh tế trong suốt hơn 35 năm qua
- Những thành công trong phát triển
Phát triển thương mại-dịch vụ Việt Nam sau hơn 35 năm
đổi mới có thể đánh giá khái quát trên một số thành công cơ bản
sau đây.
+ Chuyển việc mua bán hàng hóa từ cơ chế tập trung sang
cơ chế thị trường, giá cả hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ
cung cầu. Thị trường hàng hóa, dịch vụ được mở rộng và phát
triển sôi động theo hướng đa dạng hóa và đa phương hóa đã
45 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
góp phần quan trọng vào sự phát triển và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cải thiện đời sống và nâng cao mức hưởng thụ của các
tầng lớp dân cư.
+ Hoạt động xuất nhập khẩu liên tục được mở rộng và
duy trì được mức phát triển, tạo thế cho ngoại thương Việt
Nam bước vào thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Các chỉ tiêu kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch nhập khẩu,
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (tổng mức lưu chuyển ngoại
thương) và cả chỉ tiêu tương đối, tuyệt đối là những chỉ tiêu
kinh tế quan trọng thường được đưa vào nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm ở nước ta.
+ Thị trường ngoài nước được mở rộng theo hướng đa
dạng hóa và đa phương hóa các quan hệ kinh tế đối ngoại. Cơ
cấu hàng hóa xuất nhập khẩu đã có nhiều chuyển biến quan
trọng tạo ra bộ mặt mới cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Nhờ
sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa mà tỷ trọng của các nhóm mặt hàng đã qua chế biến tăng
dần
+ Các loại hình dịch vụ gắn với sản xuất và lưu thông
hàng hóa trong 35 năm đổi mới phát triển mạnh, nhất là các
dịch vụ bổ sung, thúc đẩy kinh doanh, sản xuất, góp phần phục vụ
đời sống và giải quyết việc làm cho hàng triệu người lao động,
đóng góp ngày càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Hoạt động
dịch vụ phát triển nhanh, mức độ đáp ứng nhu cầu khách hàng
ngày càng tốt hơn và đem lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao cho nền
kinh tế quốc dân. Chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng cũng
được nâng cao trong những năm đổi mới. Nhiều hình thức dịch
vụ thương mại tiến bộ trên thế giới cũng được thương mại nước
ta vận dụng như việc tổ chức các hội chợ (hội chợ thương mại
46 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
quốc tế, hội chợ hàng chất lượng cao...) quảng cáo, tiếp thị,
khuyến mại, các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng;
thương mại điện tử và thương mại di động phát triển nhanh; bán
và chuyển hàng tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Đặc biệt
là dịch vụ logistics từng bước phát triển nhanh.
+ Cơ chế, chính sách quản lý thương mại và logistics có
nhiều bước tiến quan trọng, từng bước hình thành hệ thống
pháp luật phù hợp với cơ chế mới, tạo điều kiện cho sản xuất,
kinh doanh phát triển. Trong 35 năm đổi mới đã có nhiều bộ luật
và pháp lệnh ở nước ta được ban hành. Có thể nói, thành công
của hoạt động thương mại nói chung và hoạt động logistics, ngoại
thương nói riêng trong những năm đổi mới có sự đóng góp rất
lớn của cơ chế, chính sách, trong đó đáng chú ý là sự ra đời
Luật thương mại, các luật thuế, luật doanh nghiệp, Luật Hải
quan và Luật Ngoại thương... tạo hành lang pháp lý cho thương
mại và logistics phát triển. + Quản lý Nhà nước về thị trường
và hoạt động thương mại tiến bộ về tổ chức hệ thống, hoạch
định chính sách vĩ mô, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh
phát triển.
+ Thị trường, thương mại và logistics chuyển từ hoạt động
theo kỷ thuật chỉ huy sang hoạt động theo kỷ thuật hệ thống thị
trường, mọi hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ
chổ theo chi tiêu, theo địa chỉ, theo giá cả kế hoạch chuyển
sang kinh doanh theo cơ chế thị trường, giá cả được hình thành
trên cơ sở quan hệ cung cầu. Đây là thành tựu lớn, quan trọng
của 35 năm đổi mới và là bước đột phá tạo động lực thúc đẩy
sản xuất kinh doanh và thương mại, logistics phát triển, tạo
động lực cho doanh nghiệp và mọi tầng lớp dân cư vươn lên
làm giàu chính đáng.
47 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
có tăng so với trước nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và
lợi thế của đất nước, còn nhỏ bé so với nhiều nước trong khu
vực, hệ thống kinh doanh thương mại, dịch vụ thiếu tính phối
hợp và kết nối, văn minh thương mại và cơ sở hạ tầng còn ở
trình độ thấp. Hệ thống các doanh nghiệp thương mại,
logistics tuy có số lượng khá lớn và ngày một gia tăng nhưng
đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ, thêm vào đó lại thiếu
tính liên kết và hợp tác trong hoạt động kinh doanh ở cả thị
trường trong nước và thị trường ngoài nước.
+ Vấn đề nổi lên trong hoạt động kinh doanh Thương mại
- dịch vụ của những năm đổi mới là kinh doanh của nhiều
doanh nghiệp chưa theo đúng quy tắc của thị trường, buôn bán
"chụp giật", chạy theo phi vụ còn khá phổ biến. Các doanh
nghiệp chưa tuân thủ đầy đủ nguyên tắc kinh doanh theo cơ chế
thị trường, chưa nhận thức đầy đủ các chức năng của cạnh tranh
trong việc thúc đẩy sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh trên thị trường, nhiều doanh nghiệp chưa
thực sự hướng vào mở rộng thị trường, tăng doanh thu bán
hàng và giảm chi phí sản xuất kinh doanh bằng các giải pháp
khoa học công nghệ.
+ Cơ chế, chính sách quản lý thương mại logistics tuy đã
được đổi mới, hoàn thiện nhưng trên nhiều mặt vẫn chưa theo sát
với thực tiễn hoạt động thương mại, dịch vụ và quá trình hội
nhập. Một số quy định trong cơ chế, chính sách chưa thật hợp lý,
tạo kẽ hở để buôn lậu, gian lận thương mại phát triển và gây lãng
phí trong đầu tư phát triển.
+ Cơ sở hạ tầng thương mại và cơ sở hạ tầng logistics nói
chung tuy đã được tăng cường trong những năm đổi mới,
nhưng do phần lớn là theo quy hoạch, kế hoạch đầu tư, xây
49 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
dựng của từng ngành dịch vụ, thiếu sự phối hợp và kết nối để
vận hành, khai thác dùng chung hiệu quả.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về Thương mại -
dịch vụ và quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp còn hạn
chế, cả về số lượng và chất lượng, nhất là nguồn nhân lực
chất lượng cao, nhân lực logistics và nhân lực số. Thực tiễn
công tác đào tạo nguồn nhân lực và tổ chức công tác nghiên
cứu khoa học thương mại, logistics cả trên phương diện lý
luận và tổng kết thực tiễn còn hạn chế, chưa có nhiều công
trình nghiên cứu thương mại, logistics tầm quốc gia và chưa
có sự điều tra, đánh giá toàn diện doanh nghiệp logistics
cũng như đội ngũ lao động chuyên nghiệp trong thương mại
và logistics...
- Một số định hướng giải pháp
+ Tư duy thương mại và logistics ngay trong khâu hoạch
định, thực thi chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển kinh
tế - xã hội giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 nhằm
bảo đảm đồng bộ các yếu tố cho phát triển bền vững
+ Hoàn thiện thể chế, pháp luật logistics nhằm tạo cơ sở
pháp lý thuận lợi cho các hoạt động logistics trên thị trường;
Bổ sung, sửa đổi Luật thương mại, luật hóa bất động sản
logistics và các nội dung liên quan đến logistics, không chỉ dừng
lại ở các dịch vụ logistics, để tạo nhận thức đầy đủ về bản chất,
vai trò và vị trí của logistics...; Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính
sách về quản lý logistics, nhất là chính sách phí, lệ phí, tháo gỡ
các rào cản đối với hàng hóa lưu thông trên thị trường.
+ Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thương mại
logistics (bao gồm các khu công nghiệp logistics, trung tâm
50 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
logistics, cụm logistics...) đồng bộ, hiện đại, tiến tới xây dựng
thị trường bất động logistics Việt Nam để thu hút đầu tư
logistics trong và ngoài nước, ưu tiên xây dựng hạ tầng kết nối
mạng lưới giao thông vận tải theo hướng vận tải đa phương
thức để khai thác hiệu quả hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông,
thương mại hiện có; Đẩy nhanh việc đầu tư xây dựng các trung
tâm logistics hạng 1 theo tiêu chuẩn quốc tế tại các điểm kết nối
vận tải thương mại của các vùng kinh tế trọng điểm, hành lang
kinh tế nhằm kết nối hiệu quả các phương thức vận tải, thực
hiện liên kết kinh tế, thúc đẩy sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cho
các địa phương và doanh nghiệp; Sớm hiện đại hóa hóa đường
sắt Việt Nam và Xây dựng hệ thống đường sắt kết nối với các
cảng biển quốc tế; Đầu tư và phát triển đồng bộ hệ thống vận
tải hàng hóa, hành khách bằng đường bộ, đường sắt, đường biển,
đường sông mà Việt Nam có nhiều lợi thế, góp phần giảm áp
lực quá tải lên đường bộ (bằng ô tô), đường không, giảm ùn tắc
và tai nạn giao thông, đặc biệt là để giảm chi phí logistics cho
các doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh ngày một gay gắt
hiện nay.
+ Xây dựng và tổ chức hợp lý hệ thống các mối quan hệ kinh
tế ổn định trong thương mại, logistics trên cơ sở phát triển đồng
bộ hệ thống thương mại, logistics ở các địa phương và vùng lãnh
thổ để duy trì và phát triển các chuỗi cung ứng hiệu quả.
+. Cần ưu tiên đầu tư vốn, khoa học công nghệ để quy
hoạch, phát triển hệ thống các trung tâm logistics, cụm logistics
trong cả nước. Coi đây là mô hình liên kết hiệu quả trong phân
phối, lưu thông hàng hóa cho các địa phương, vùng lãnh thổ
nhằm khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông, kết cấu hạ
tầng thương mại đã được đầu tư 35 năm nay ở Việt Nam, qua
51 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
đó để phát triển thị trường, thương mại nội địa, nhất là thúc
đẩy tiêu thụ nông sản phẩm cho các địa phương
+ Cần phát triển các loại hình dịch vụ với những hình
thức dịch vụ tiến bộ theo hướng văn minh, hiện đại trong
thương mại và logistics nhằm nâng cao giá trị của sản phẩm
trong phân phối và lưu thông.
+ Cải thiên môi trường kinh doanh phải đồng thời cải
thiện môi trường thương mại logistics ở nước ta. Việc đẩy
mạnh cải thiện môi trường kinh doanh thời gian qua đã góp
phần tích cực cho phát triển các loại hình doanh nghiệp, thực
hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên để
nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, có thể đạt
kết quả, hiệu quả cao hơn đã đến lúc cần phải chú ý, quan tâm
nhiều hơn đến môi trường thương mại, logistics bao gồm các
yếu tố thể chế pháp luật logistics, cơ sở hạ tầng logistics, phát
triển hệ thống các doanh nghiệp logistics có sức cạnh tranh cao
và hệ thống các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics... Thúc
đẩy các ngành dịch vụ cơ sở hạ tầng phát triển nhằm hậu cần
cho tăng trưởng bền vững kinh tế Việt Nam trong hội nhập.
+ Để hệ thống thương mại và logistics quốc gia vận hành
và phát triển ngang tầm với các nước trong khu vực và quốc
tế, với chi phí thấp, có sức cạnh tranh cao, góp phần nâng cao
chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam thì việc đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực thương mại, logistics đáp ứng yêu
cầu phát triển trong môi trường số là rất cấp bách hiện nay.
(Sơ đồ 4.1: Khái quát quá trình hình thành cơ quan quản lý
Nhà nước về thương mại-dịch vụ).
52 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 5
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ
Ba là, đảm bảo cho nền kinh tế hoạt động có hiệu quả.
Nhà nước có một nhiệm vụ rất cơ bản là bảo vệ cạnh tranh và
chống độc quyền để nâng cao tính hiệu quả của hoạt động thị
trường.
Bốn là, để đảm bảo tính hiệu quả, Nhà nước phải sản xuất ra
hàng hóa công cộng, đảm bảo xây dựng kết cấu hạ tầng cho nền
kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
Nhà nước có các chức năng quản lý vĩ mô sau đây:
Một là, tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh tế như đảm bảo sự ổn định về chính trị, xã hội, thiết
lập khuôn khổ luật pháp thống nhất, có hệ thống chính sách
nhất quán để tạo môi trường ổn định và thuận lợi cho giới kinh
doanh làm ăn có hiệu quả.
Hai là, định hướng cho sự phát triển, trực tiếp đầu tư vào
một số lĩnh vực để dẫn dắt nền kinh tế phát triển; ổn định môi
trường kinh tế vĩ mô như chống lạm phát, chống khủng hoảng,
ngăn ngừa những đột biến xấu trong nền kinh tế.
Ba là, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, đảm bảo
yêu cầu của phát triển kinh tế.
Bốn là, quản lý tài sản công và kiểm tra, kiểm soát toàn bộ
hoạt động kinh tế, xã hội. Thực hiện đúng chức năng quản lý
Nhà nước về kinh tế và chức năng chủ sở hữu tài sản công của
Nhà nước.
Năm là, khắc phục, hạn chế các mặt tiêu cực của cơ chế thị
trường, phân phối thu nhập quốc dân một cách công bằng, thực
hiện tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân,
với tiến bộ và công bằng xã hội.
56 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
2. Vai trò quản lý của Nhà nước đối với thương mại-dịch
vụ
Một là, Nhà nước tạo môi trường và điều kiện cho thương
mại-dịch vụ phát triển. Nhà nước bảo đảm sự ổn định về mặt
kinh tế, chính trị, xã hội cho thương mại, dịch vụ phát triển.
Hai là, Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thương
mại- dich vụ. Sự định hướng này được thực hiện thông qua việc
xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược kinh tế xã hội, các
chương trình mục tiêu, các kế hoạch ngắn hạn và dài hạn.
Thứ ba, Nhà nước điều tiết và can thiệp vào quá trình hoạt
động thương mại- dịch vụ của nền kinh tế quốc dân. Nhà nước
có vai trò củng cố, bảo đảm dân chủ, công bằng xã hội cho mọi
người, mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động thương mại-
dịch vụ trên thị trường.
Thứ tư, quản lý trực tiếp khu vực kinh tế Nhà nước. Nhà
nước quy định rõ những bộ phận, những ngành then chốt,
những nguồn lực và tài sản mà Nhà nước trực tiếp quản lý.
5.2. Quản lý Nhà nước về thương mại-dịch vụ
Thương mại-dịch vụ là đối tượng quản lý của Nhà nước
xuất phát từ những lý do sau đây:
- Thương mại-dịch vụ là hoạt động mang tính liên ngành,
là hoạt động có tính xã hội hóa cao, mà mỗi doanh nhân không
thể xử lý các vấn đề một cách tốt đẹp.
- Thương mại - dịch vụ là lĩnh vực chứa đựng những mâu
thuẫn của đời sống kinh tế xã hội (giữa doanh nghiệp với doanh
nghiệp, giữa doanh nghiệp với người lao động, giữa doanh
nhân với cộng đồng).
- Trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ có những hoạt động
57 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 6
CƠ CHẾ VÀ CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành và địa phương nhằm phát huy lợi thế cạnh
tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động của các
thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham
gia sâu vào chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.
Mục tiêu chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt
Nam đến năm 2030 chỉ rõ:
Về mục tiêu tổng quát
Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu cân đối, hài
hòa, phát huy lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh, phát triển
thương hiệu hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế quốc gia trong
chuỗi giá trị toàn cầu, là động lực của tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững.
Về mục tiêu cụ thể
a) Xuất khẩu, nhập khẩu tăng trưởng ổn định, cán cân
thương mại lành mạnh, hợp lý.
- Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6 -
7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
- Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa bình quân 5 -
6%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng nhập khẩu bình quân 7 - 8%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 4 - 5%/năm.
- Cân bằng cán cân thương mại trong giai đoạn 2021 -
2025, tiến tới duy trì thặng dư thương mại bền vững giai đoạn
2026 - 2030; hướng đến cán cân thương mại lành mạnh, hợp lý
với các đối tác thương mại chủ chốt.
65 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
b) Xuất nhập khẩu phát triển bền vững với cơ cấu mặt
hàng, cơ cấu thị trường cân đối, hài hòa
- Tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế biến, chế tạo xuất
khẩu lên 88% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 90%
vào năm 2030; trong đó, tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ
trung bình và cao đạt khoảng 65% vào năm 2025 và 70% vào
năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường xuất khẩu khu vực châu Âu lên
16 - 17% tổng kim ngạch xuất khẩu vào năm 2025 và 18 - 19%
vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 32 - 33% tổng kim ngạch
xuất khẩu vào năm 2025 và 33 - 34% vào năm 2030; tỷ trọng
thị trường xuất khẩu khu vực châu Á vào khoảng 49 - 50% vào
năm 2025 và 46 - 47% vào năm 2030.
- Tăng tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Âu
lên 8 - 9% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 -
11% vào năm 2030; khu vực châu Mỹ lên 8 - 9% tổng kim
ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 10 - 11% vào năm 2030;
giảm tỷ trọng thị trường nhập khẩu từ khu vực châu Á xuống
khoảng 78% tổng kim ngạch nhập khẩu vào năm 2025 và 75%
vào năm 2030. Về định hướng xuất, nhập khẩu hàng hóa:
(1). Định hướng xuất khẩu hàng hóa
a) Định hướng chung
- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh
và chuyển đổi mô hình tăng trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử
dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái và
giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo
chiều sâu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ
trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm lượng
66 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản
phẩm kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện
với môi trường.
b) Định hướng phát triển ngành hàng
- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm
chế biến sâu, có giá trị kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng
các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm,
tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng
và vượt qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ
thương mại ở thị trường nước ngoài.
- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá
trị trong nước trong hàng hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu; tăng tỷ trọng
hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ
cao; nâng nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng
công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao.
- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các
mặt hàng thâm dụng tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú
trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh tế xanh,
thân thiện với môi trường.
- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:
+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản
phẩm nông sản, thủy sản chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu,
kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc trưng nông
sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm
dụng lao động và có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày,
điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo công nghệ trung
bình.
+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có
67 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
giá trị gia tăng cao, hàng nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng
công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao,
ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
(2). Định hướng nhập khẩu hàng hóa
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng
hóa, kiểm soát việc nhập khẩu các loại hàng hóa trong nước sản
xuất được, hàng xa xỉ, hàng hóa không thiết yếu, kiểm soát chất
lượng hàng hóa nhập khẩu.
- Tăng tỷ trọng nhập khẩu máy móc, thiết bị hiện đại, dây
chuyền sản xuất tiên tiến từ các nước có nền công nghiệp phát
triển, nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, tiếp thu thành
tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để tạo tiền đề nâng
cao năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm xuất
khẩu và thực hiện chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo
chiều sâu.
(3). Định hướng phát triển thị trường xuất khẩu, nhập
khẩu
- Đa dạng hóa thị trường, tránh phụ thuộc quá mức vào
một khu vực thị trường; hướng đến cán cân thương mại song
phương lành mạnh, hợp lý, bảo đảm tăng trưởng bền vững
trong dài hạn.
- Khai thác hiệu quả các cơ hội mở cửa thị trường từ các
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế trong các Hiệp định thương
mại tự do để đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường lớn như
EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, ASEAN...
- Đẩy mạnh khai thác các thị trường còn tiềm năng như
Hoa Kỳ, Nga, Đông Âu, Bắc Âu, Ấn Độ, châu Phi, Trung Đông
và châu Mỹ La tinh..., hướng đến xây dựng các khuôn khổ
68 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương:
1. Thương nhân Việt Nam không là tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài được kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu và
thực hiện các hoạt động khác có liên quan không phụ thuộc vào
ngành, nghề đăng ký kinh doanh, trừ hàng hóa thuộc Danh mục
cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu theo quy định tại Nghị định này;
hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu khác theo quy định
của pháp luật; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập
khẩu.
Chi nhánh của thương nhân Việt Nam được thực hiện hoạt
động ngoại thương theo ủy quyền của thương nhân.
2. Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh
của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam khi tiến hành hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này phải thực hiện các cam kết của Việt Nam trong các
Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên, Danh mục hàng hóa và lộ trình do Bộ Công Thương
công bố, đồng thời thực hiện các quy định tại Nghị định này và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
3. Hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân nước
ngoài không có hiện diện tại Việt Nam, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của Tổ
chức Thương mại Thế giới và các nước có thỏa thuận song
phương với Việt Nam thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Tại Điều 6, Luật quản lý Ngoại thương đã quy định trách
nhiệm quản lý nhà nước về ngoại thương như sau:
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngoại
thương.
2. Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ
70 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
chức thực hiện biện pháp kiểm dịch y tế biên giới, an toàn thực
phẩm và các biện pháp phát triển hoạt động ngoại thương thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật;
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ
quan ngang Bộ, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc đề
xuất, xây dựng, tổ chức thực hiện biện pháp kỹ thuật thuộc
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật.
4. Chính quyền địa phương cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngoại thương
tại địa phương theo quy định của Luật này và phân cấp của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với tổ chức, cá nhân có liên quan
trong đề xuất các đề án, dự án phát triển hoạt động ngoại
thương tại địa phương;
c) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc thanh tra,
kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ
chức, cá nhân trong quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa
phương;
d) Duy trì, cập nhật, cung cấp thông tin cho các hệ thống
thông tin về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu, xúc tiến thương mại;
đ) Thực hiện, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất phục vụ công tác
quản lý nhà nước về ngoại thương tại địa phương.
Tại Điều 7, Luật quản lý ngoại thương quy định các hành
vi bị nghiêm cấm trong quản lý ngoại thương như sau:
1. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái quy định của pháp
luật về quản lý ngoại thương, cản trở hoạt động kinh doanh
73 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
xuất khẩu, nhập khẩu hợp pháp, xâm phạm quyền tự do kinh
doanh xuất khẩu, nhập khẩu của thương nhân quy định tại Điều
5 của Luật này.
2. Áp dụng biện pháp quản lý ngoại thương không đúng
thẩm quyền; không đúng trình tự, thủ tục.
3. Tiết lộ thông tin bảo mật của thương nhân trái pháp luật.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa bị cấm xuất khẩu, cấm
nhập khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, trừ
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 10 và khoản 1 Điều 14
của Luật này; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép,
theo điều kiện mà không có giấy phép, không đáp ứng đủ điều
kiện; hàng hóa không đi qua đúng cửa khẩu quy định; hàng hóa
không làm thủ tục hải quan hoặc có gian lận về số lượng, khối
lượng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa khi làm thủ tục hải quan;
hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có tem nhưng không
dán tem.
5. Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa mà vi phạm quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 5 của Luật này.
6. Gian lận, làm giả giấy tờ liên quan đến hoạt động quản
lý ngoại thương.
2. Chính sách và quản lý nhập khẩu
Về định hướng nhập khẩu:
- Chủ động điều chỉnh nhịp độ tăng trưởng nhập khẩu hàng
hóa, đồng thời phát triển sản xuất nguyên, nhiên, phụ liệu phục
vụ các ngành hàng xuất khẩu, đáp ứng nhu cầu trong nước và
phát triển công nghiệp hỗ trợ, kiểm soát chặt việc nhập khẩu
các mặt hàng không khuyến khích nhập khẩu, góp phần giảm
nhập siêu trong dài hạn.
74 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
- Đáp ứng yêu cầu nhập khẩu nhóm hàng máy móc thiết bị
và công nghệ cao phù hợp với nguồn lực, trình độ sản xuất
trong nước và tiết kiệm năng lượng, vật tư; định hướng nhập
khẩu ổn định cho các ngành sản xuất sử dụng các nguyên,
nhiên, vật liệu mà khai thác, sản xuất trong nước kém hiệu quả
hoặc có tác động xấu đến môi trường.
- Đa dạng hóa thị trường nhập khẩu, cải thiện thâm hụt
thương mại với các thị trường Việt Nam nhập siêu.
Về yêu cầu của chính sách nhập khẩu:
Sử dụng vốn nhập khẩu tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế
cao; Xác định mặt hàng nhập khẩu phải phù hợp với kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội, khoa học kĩ thuật và điều kiện của
đất nước; Sử dụng vốn tiết kiệm, dành ngoại tệ nhập vật tư cho
sản xuất và đời sống, khuyến khích sản xuất trong nước thay
thế hàng nhập khẩu; Nhập khẩu những hàng hóa phù hợp với
giá cả hợp lý, nhanh chóng phát huy tác dụng đẩy mạnh xuất
khẩu và nâng cao đời sống; Nhập khẩu những thiết bị tiên tiến,
hiện đại; Bảo vệ và thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển,
tăng nhanh xuất khẩu.
Những biện pháp quản lý nhập khẩu: thuế nhập khẩu; hạn
ngạch nhập khẩu; kiểm soát ngoại tệ; tiêu chuẩn kĩ thuật đối
với hàng hóa nhập khẩu; tỉ giá hối đoái.
3. Chính sách và quản lý xuất khẩu
Yêu cầu của chính sách xuất khẩu: Khai thác có hiệu quả
mọi nguồn lực của đất nước; Nâng cao năng lực sản xuất hàng
xuất khẩu để tăng nhanh khối lượng và kim ngạch xuất khẩu;
Tạo ra những mặt hàng, nhóm hàng xuất khẩu có khối lượng và
giá trị lớn đáp ứng những đòi hỏi của thị trường thế giới về chất
lượng và số lượng, có sức hấp dẫn và khả năng cạnh tranh cao.
Định hướng xuất khẩu chung là:
75 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
- Phát triển xuất khẩu theo mô hình tăng trưởng bền vững
và hợp lý giữa chiều rộng và chiều sâu, vừa mở rộng quy mô
xuất khẩu, vừa chú trọng nâng cao giá trị gia tăng xuất khẩu.
- Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu một cách hợp lý
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tập trung nâng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng cao,
sản phẩm chế biến sâu, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao,
sản phẩm thân thiện với môi trường trong cơ cấu hàng hóa xuất
khẩu.
Biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, định hướng phát triển thị
trường: Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu; củng cố và mở rộng
thị phần hàng hóa Việt Nam tại thị trường truyền thống; tạo
bước đột phá mở rộng các thị trường xuất khẩu mới có tiềm
năng;
- Phát huy vai trò, vị thế của Việt Nam trong các tổ chức
quốc tế, khu vực và tăng cường hoạt động ngoại giao kinh tế để
mở rộng thị trường xuất khẩu; phát triển hệ thống cơ quan xúc
tiến thương mại tại các khu vực thị trường lớn và tiềm năng;
tăng cường bảo vệ hàng hóa và doanh nghiệp Việt Nam trên thị
trường khu vực và thế giới.
- Tận dụng tốt các cơ hội mở cửa thị trường của nước
ngoài và lộ trình cắt giảm thuế quan để đẩy mạnh xuất khẩu và
nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang các thị
trường đã ký FTA.
- Tổ chức xây dựng và từng bước phát triển hệ thống phân
phối hàng Việt Nam tại thị trường nước ngoài.
Biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải biến cơ
cấu hàng xuất khẩu; Các biện pháp tài chính, tín dụng; Các biện
pháp về thể chế, tổ chức.
76 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
- Những biện pháp quản lý xuất khẩu: Thuế, tỷ giá, lãi
suất, tín dụng, bảo hiểm, quản lý ngoại hối... kết hợp với các
công cụ mang tính kỹ thuật khác.
+ Chính sách tài chính, tín dụng và đầu tư phát triển sản
xuất hàng xuất khẩu :
- Tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển sản
xuất, nông nghiệp, xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ.
- Rà soát, điều chỉnh các chính sách về thu hút đầu tư
nhằm thu hút mạnh đầu tư trong nước và ngoài nước vào lĩnh
vực sản xuất hàng xuất khẩu.
- Đẩy mạnh hoạt động bảo hiểm tín dụng xuất khẩu nhằm
bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu; tạo sự thuận lợi
trong việc đi vay từ các tổ chức tín dụng để tăng lượng hàng
hóa xuất khẩu, tăng khả năng tiếp cận thị trường quốc tế.
- Điều hành chính sách tiền tệ, quản lý ngoại hối linh hoạt
nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, cân đối hài hòa giữa yêu cầu xuất
khẩu và nhu cầu nhập khẩu.
+ Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao nhận kho vận và
hoạt động dịch vụ logistics
- Rà soát đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông vận tải,
luồng lạch, kho tàng bến bãi tại các cảng biển và các địa điểm
thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Xây dựng chính sách phát triển các dịch vụ logistics; thu
hút đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật cho dịch vụ logistics và
năng lực thực hiện các dịch vụ này.
+ Đào tạo phát triển nguồn nhân lực
- Đổi mới hệ thống đào tạo nguồn nhân lực theo hướng:
Đào tạo gắn với yêu cầu, mục tiêu phát triển của từng ngành
77 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
hàng và có chất lượng, tay nghề cao, trước hết là đối với sản
xuất hàng dệt may, da giày, đồ gỗ, sản phẩm nhựa, điện tử, cơ
khí.
- Đa dạng hóa và mở rộng các hình thức hợp tác trong đào
tạo nguồn nhân lực theo hướng gắn kết giữa cơ sở đào tạo với
doanh nghiệp, từng bước thực hiện đào tạo theo yêu cầu định
hướng của cộng đồng doanh nghiệp.
- Bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp
hội ngành hàng đầu tư, tham gia vào lĩnh vực đào tạo nguồn
nhân lực phục vụ các ngành hàng sản xuất, xuất khẩu.
6.5. Chính sách thương mại-dịch vụ ở các nước
Khi giới thiệu nội dung này cần làm cho sinh viên nắm
được khái quát mục tiêu, nguyên tắc và phạm vi tác động của
chính sách thương mại-dịch vụ ở các nước. Đồng thời, giới
thiệu khái quát chính sách thương mại ở một số nước như:
Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Canada… để từ đó có sự
liên hệ với chính sách thương mại, dịch vụ ở nước ta.
Các vấn đề cần thảo luận
1. Mục tiêu, yêu cầu của chính sách thương mại- dịch vụ
ở nước ta (so sánh các thời kỳ)
2. Chính sách quản lý thương mại-dịch vụ nội địa - thực
trạng và định hướng phát triển
3. Chính sách quản lý thương mại quốc tế của Việt nam.
4. Chính sách và quản lý hoạt động nhập khẩu: Khái quát
hiện trạng và biện pháp quản lý nhập khẩu
5. Chính sách và quản lý xuất khẩu: Khái quát hiện trạng
và biện pháp thúc đẩy xuất khẩu
78 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 7
CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ THƯƠNG MẠI- DỊCH VỤ
- Công cụ hành chính bao gồm qui định theo giấy phép,
theo điều kiện và giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với
hàng hóa nhập khẩu.
- Các đòn bẩy kinh tế bao gồm các biện pháp hỗ trợ đầu tư,
tín dụng ưu đãi, trợ giá, quản lý ngoại hối và tỷ giá.
- Các biện pháp kỹ thuật bao gồm các qui định về tiêu chuẩn
kỹ thuật, tiêu chuẩn chất lượng, qui định bao bì, qui định về mẫu
mã, các tiêu chuẩn Vệ sinh - An toàn thực phẩm, bảo vệ môi
trường.
Vai trò các công cụ của chính sách thương mại-dịch vụ tuy
có khác nhau nhưng sự tác động của chúng đều có ảnh hưởng
đến sự biến động của giá cả đối với người tiêu dùng và người
sản xuất, hoặc đưa đến sự điều chỉnh quan hệ cung - cầu trên
thị trường về một số loại hàng hóa, dịch vụ nhất định.
7.2. Những xu hướng cơ bản trong chính sách thương mại-
dich vụ
- Xu hướng mậu dịch tự do hay tự do hóa thương mại-dịch
vụ
Cơ sở khách quan của xu hướng này bắt nguồn từ quá
trình quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới với những cấp độ là
toàn cầu hóa và khu vực hóa, lực lượng sản xuất phát triển vượt
ra ngoài phạm vi biên giới một quốc gia, sự phân công lao động
quốc tế phát triển cả về bề rộng và bề sâu,vai trò của các công
ty đa quốc gia được tăng cường, hầu hết các quốc gia chuyển
sang xây dựng “mô hình kinh tế mở” với việc khai thác ngày
càng triệt để lợi thế so sánh của nền kinh tế mỗi nước.
Nội dung của tự do hóa thương mại-dịch vụ là Nhà nước
áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước giảm thiểu những
trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế quan
80 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
trong quan hệ mậu dịch nhằm tạo điều kiện ngày càng thuận
lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương mại-dịch vụ cả
về bề rộng và bề sâu
Các biện pháp để thực hiện tự do hóa thương mại-dịch vụ
chính là việc điều chỉnh theo chiều hướng nới lỏng dần với
bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa
phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch
đã và đang tồn tại trong quan hệ thương mại quốc tế .
- Xu hướng bảo hộ mậu dịch
Cơ sở khách quan của xu hướng này bắt nguồn từ sự phát
triển không đều và sự khác biệt trong điều kiện tái sản xuất
giữa các quốc gia, các khu vực, do sự chênh lệch về khả năng
cạnh tranh giữa các công ty trong nước với các công ty nước
ngoài, cũng như do các nguyên nhân lịch sử để lại .
Xu hướng bảo hộ mậu dịch với công cụ được sử dụng phổ
biến nhất là thuế quan. Bên cạnh đó còn có các công cụ hành
chính, các biện pháp kỹ thuật khác nhau. Mục tiêu của bảo hộ
mậu dịch là để bảo vệ thị trường nội địa trước sự xâm nhập
ngày càng mạnh mẽ của các luồng hàng hóa từ bên ngoài, cũng
tức là bảo vệ lợi ích quốc gia.
- Cần làm rõ mối quan hệ giữa xu hướng tự do hóa thương
mại và xu hướng bảo hộ mậu dịch
- Các nguyên tắc cơ bản điều chỉnh các quan hệ thương
mại.
Một là nguyên tắc tương hỗ. Nguyên tắc này đòi hỏi các
nước khi có quan hệ ngoại thương với nhau sẽ dành cho nhau
những ưu đãi và nhân nhượng tương xứng nhau trong quan hệ
buôn bán dựa trên cơ sở tiềm lực kinh tế của các bên tham gia.
81 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Hai là nguyên tắc tối huệ quốc(1). Nguyên tắc tối huệ quốc
còn gọi là chế độ tối huệ quốc hay chế độ ưu đãi nhất là chế độ
mà các nước dành cho nhau trong quan hệ kinh tế và buôn bán
về thuế quan, mặt hàng trao đổi, vận tải ngoại thương, quyền
lợi của các pháp nhân và thể nhân của nước này trên lãnh thổ
của nước kia... theo nguyên tắc “không phân biệt đối xử”.
- Chế độ tối huệ quốc vô điều kiện được áp dụng khi các
nước cam kết dành cho nhau hưởng mặc nhiên bất kỳ một
quyền lợi nào mà một trong các bên đã hoặc sẽ dành cho bất kỳ
một nước thứ ba nào.
- Chế độ tối huệ quốc có điều kiện được áp dụng trong
trường hợp một nước đã cho một nước thứ ba hưởng chế độ ưu
đãi với điều kiện như thế nào thì một nước khác muốn được
hưởng tất cả những ưu đãi như đã được dành cho nước thứ ba
đó cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện như thế. Chế độ tối
huệ quốc có điều kiện thường được các nước tư bản phát triển
(như Mỹ) sử dụng trong quan hệ buôn bán với một số nước
đang phát triển hoặc có sự khác biệt về thể chế chính trị.
Ba là nguyên tắc ngang bằng dân tộc. Nguyên tắc ngang
bằng dân tộc hay còn gọi là chế độ đãi ngộ quốc gia là chế độ
có đi có lại được qui định cụ thể trong các hiệp định thương
mại giữa hai nước. Trong đó, các công dân và pháp nhân của
hai nước tham gia trong quan hệ kinh tế, thương mại sinh sống
trên lãnh thổ của nhau được hưởng quyền lợi và nghĩa vụ như
nhau (trừ quyền bầu cử, ứng cử và tham gia nghĩa vụ quân sự).
7.3. Các công cụ chủ yếu của chính sách thương mại-dịch vụ
a. Thuế quan hay thuế xuất nhập khẩu (XNK): Là loại
. Pháp lệnh về đối xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia Trong TMQT –
(1)
thuế gián thu đánh vào hàng hóa XNK khi qua lĩnh vực thuế
quan của một nước. Nhà nước sử dụng công cụ thuế quan nhằm
hai mục tiêu: một là, quản lý XNK, nâng cao hiệu quả hoạt
động ngoại thương, góp phần bảo vệ sản xuất và hướng dẫn
tiêu dùng; hai là tăng thu ngân sách. Cần phân tích các trường
hợp tác động của thuế nhập khẩu.
Tỉ lệ phần trăm giữa thuế quan danh nghĩa với giá trị gia
tăng nội địa sẽ nói lên mức độ bảo hộ cao hay thấp cho các
ngành sản xuất trong nước:
Thuế quan danh nghĩa
Mức độ bảo hộ thực tế =
Giá trị gia tăng nội địa
Mức độ bảo hộ thực tế (f) thường tính theo công thức sau:
V’i - Vi t - ai ti
f = hoặc f =
Vi 1 - ai
Trong đó: f - Mức bảo hộ thực tế
V’i - Giá trị gia tăng trong ngành i khi có áp dụng thuế
nhập khẩu
Vi - Giá trị gia tăng trong ngành i trong chế độ buôn bán tự
do (không có thuế quan).
t - Tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm cuối cùng.
ti - Tỷ lệ thuế quan danh nghĩa đối với sản phẩm trung
gian.
ai - Tỷ lệ giữa giá trị sản phẩm trung gian với giá trị sản
phẩm cuối cùng khi không có thuế quan.
Nếu ai = 0 thì f = ti, có nghĩa là khi ấy không nhập nguyên
liệu, mức độ bảo hộ thực sự chính là thuế quan danh nghĩa. Khi
83 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
ti = 0 tức là không đánh thuế vào sản phẩm trung gian, mức độ
bảo hộ thực tế là cao nhất, người sản xuất sẽ có lợi cao nhất.
Khi ti càng tăng thì mức độ bảo hộ thực tế càng giảm, khi ti > t
thì f < 0.
b. Hạn ngạch (quota). Tính chất chung của hạn ngạch là
nhằm quy định số lượng (hoặc giá trị) nhập khẩu đối với từng
nước cho từng mặt hàng. Hạn ngạch được hiểu là quy định của
Nhà nước về số lượng (hay giá trị) của một mặt hàng hoặc một
nhóm mặt hàng được phép xuất khẩu sang hoặc nhập khẩu từ
một thị trường nhất định trong một thời gian nhất định, thông
qua hình thức cấp giấy phép (quota xuất nhập khẩu). Quota
nhập khẩu là hình thức phổ biến hơn, còn quota xuất khẩu ít
được sử dụng và nó cũng tương đương với biện pháp “hạn chế
xuất khẩu tự nguyện”.
Hạn ngạch thường là những quy định hạn chế về số lượng
đối với những mặt hàng dễ đo đếm và có trị giá cao còn hạn
chế trị giá đối với mặt hàng khó đo đếm.
c. Hàng rào phi thuế quan. Đó là những quy định hành
chính nhằm hạn chế hàng hóa nước ngoài và ủng hộ sản xuất
nội địa. Quyết định 386/QĐ-TTg, ngày 17/03/2021, Phê duyệt
Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động
“Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn
2021-2025 xác định::”Phát triển thị trường trong nước gắn với
Cuộc vận động với mục đích lâu dài nhằm khơi dậy niềm tự
hào hàng Việt Nam, giúp nhận thức đúng khả năng sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp Việt Nam, chất lượng, mẫu mã,
giá thành của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Việt Nam (sau đây
gọi tắt là hàng Việt Nam); xây dựng văn hóa tiêu dùng của
người Việt Nam dựa trên tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự
cường, tự tôn dân tộc.”
d. Tỷ giá hối đoái và tác động của nó đến hoạt động xuất
84 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
nhập khẩu. Tỷ giá hối đoái là quan hệ về sức mua giữa bản tệ
(hay nội tệ) so với các ngoại tệ khác, đặc biệt là các ngoại tệ có
khả năng chuyển đổi tự do.
Thông thường khi xác định tỷ giá hối đoái chung, người ta
dựa vào 2 căn cứ: một là mức bình quân gia quyền của tỷ giá
hối đoái những mặt hàng xuất - nhập khẩu chủ yếu và hai là tỷ
giá hối đoái linh hoạt được hình thành trên thị trường do các
yếu tố của quan hệ thị trường tác động. Khi xem xét tác động
của tỷ giá hối đoái đối với các hoạt động của nền kinh tế nói
chung, hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng, cần phân biệt hai
loại tỷ giá là tỷ giá hối đoái danh nghĩa (do Ngân hàng Nhà
nước công bố hàng ngày) và tỷ giá hối đoái thực tế. Tỷ giá hối
đoái thực tế được tính bằng công thức như sau:
Tỷ giá Tỷ giá hối đoái danh nghĩa x Chỉ số giá quốc tế
hối đoái =
thực tế Chỉ số giá cả trong nước
Tỷ giá hối đoái thực tế có hai mục đích, một là điều chỉnh
tác động của mức lạm phát và hai là để phản ánh những biến
đổi thực tế trong khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu
hay nhập khẩu của một quốc gia.
Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của
nhiều nhân tố như: Mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia,
tình trạng cán cân thanh toán quốc tế của mỗi nước, sự chênh
lệch mức lãi suất ngân hàng, kết quả của những dự đoán thị
trường có kỳ hạn, các yếu tố tâm lý, đầu cơ v.v…
f. Cán cân thanh toán quốc tế và cán cân thương mại. Cán
cân thanh toán quốc tế: Là một loại tài khoản tổng hợp tất cả
các dòng ngoại tệ vào và ra của đất nước trong một thời kỳ nhất
định (thường là một năm). Cán cân thanh toán quốc tế gồm cán
cân thanh toán vãng lai (trao đổi hàng hóa và dịch vụ) và cán
85 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 8
TỔ CHỨC CÁC MỐI QUAN HỆ KINH TẾ
TRONG THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ
1
C.Mác. Tư bản, quyển thứ nhất, tập 2, trang 59, NXB Sự thật, Hà Nội, 1960
87 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Quan hệ kinh tế
nội bộ ngành
Đặc điểm
Quan hệ kinh tế ngành
liên ngành
Theo hình
Bán (cung ứng) qua thức bán
kho trạm, cửa hàng hàng (Cung
ứng)
Theo từng
thương vụ
Ngắn hạn
Độ bền
vững
Dài hạn
Thứ nhất, người sản xuất có điều kiện để bảo đảm cho quá
trình sản xuất tiến hành được nhịp nhàng và giảm thời gian
ngừng sản xuất do thiếu vật tư, hàng hóa hoặc vật tư, hàng hóa
mua về chậm.
Thứ hai, nâng cao chất lượng hàng hóa mua bán, cải tiến
công nghệ sản xuất ở các doanh nghiệp nhờ có nguyên vật
liệu, thiết bị và bán thành phẩm với chất lượng cao.
Thứ ba, hình thành hợp lý lực lượng dự trữ sản xuất ở các
đơn vị tiêu dùng, giảm được dự trữ và cải tiến cơ cấu dự trữ.
Thứ tư, giảm được chi phí lưu thông hàng hóa nhờ giảm
bớt các khâu trung gian về bốc xếp, bảo quản, sử dụng hợp lý
phương tiện vận tải, bao bì.
Thứ năm, nâng cao chất lượng và giảm giá thành sản
phẩm nhờ đó mà nâng cao được sức cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Thứ sáu, thiết lập các mối quan hệ kinh tế trực tiếp ổn định
và lâu dài cho phép tạo được thị trường tiêu thụ ổn định cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp, quan hệ kinh
tế trực tiếp cũng đều có hiệu quả cả. Mối quan hệ kinh tế trực
tiếp giữa các doanh nghiệp có hiệu quả trước hết đối với những
doanh nghiệp sản xuất lớn và hàng loạt, có nhu cầu vật tư, hàng
hóa lớn và ổn định. Thiết lập quan hệ kinh tế trực tiếp đối với
những trường hợp sau đây được coi là hợp lý:
- Khi các doanh nghiệp có quan hệ mật thiết với nhau về
công nghệ sản xuất sản phẩm cuối cùng.
- Khi thiết bị, máy móc, những chi tiết, bộ phận máy, vật
liệu sản xuất theo đơn đặt hàng đặc biệt, cần có sự thỏa thuận
trực tiếp về những tính năng kỹ thuật của các sản phẩm giữa
91 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
điểm nhận hàng hóa. Dựa vào kết quả so sánh chênh lệch
khoảng cách, người ta tiến hành ghép các đơn vị với nhau để
tổng quãng đường vận chuyển của hàng hóa ngắn nhất.
b) Phương pháp phân tích sơ đồ: Thực chất của phương
pháp này là thiết lập một sơ đồ các tuyến đường vận chuyển
hàng hóa từ các đơn vị bán hàng đến các đơn vị mua hàng.
Trên cơ sở sơ đồ đó, trong nhiều trường hợp, người ta có thể
thiết lập được các mối quan hệ kinh tế hợp lý trong thương mại
mà không cần thiết phải biết thật cụ thể về khoảng cách và tính
toán khoảng cách chênh lệch.
c) Phương pháp toán học: Mục đích của phương pháp toán
học là dùng toán học tính toán phân tích để tìm ra phương án
ghép tối ưu, mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất (thực chất
là áp dụng giải bài toán vận tải, tìm phương án tối ưu).
8.5. Cơ sở pháp lý của các mối quan hệ kinh tế
Giai đoạn kết thúc của việc thiết lập các mối quan hệ kinh
tế là ký kết các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hóa, dịch vụ.
Hợp đồng kinh tế, trong đó có hợp đồng mua bán hàng hóa và
hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương, là cơ sở pháp lý của
các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ.
1. Hợp đồng kinh tế
Hợp đồng kinh tế là sự thỏa thuận bằng văn bản, tài liệu
giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản
xuất, trao đổi hàng hóa dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và các thỏa thuận khác có mục đích kinh
doanh với sự quy định rõ ràng quyền và nghĩa vụ của mỗi bên
để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình.
Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm 89 (25/9/1989)đã hết
hiệu lực, tùy thuộc vào chủ thể ký kết hợp đồng, đối tượng của
95 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
hợp đồng và các yếu tố khác cấu thành hợp đồng mà các doanh
nghiệp ký kết hợp đồng căn cứ vào Luật Thương Mại năm
2005 hay Bộ Luật Dân sự năm 2015 hay luật chuyên ngành.
Theo Luật Dân Sự năm 2015, có hiệu lực từ 01/01/2017, tại
điều Điều 398 có quy định các bên trong hợp đồng có quyền
thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng và Hợp đồng có thể có
các nội dung sau đây:a) Đối tượng của hợp đồng;b) Số lượng,
chất lượng;c) Giá, phương thức thanh toán;d) Thời hạn, địa
điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;đ) Quyền, nghĩa vụ của
các bên;e) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;g) Phương thức
giải quyết tranh chấp.
2. Hợp đồng mua bán hàng hóa
Hợp đồng mua bán hàng hóa là một loại hợp đồng kinh tế,
do đó, trước hết, nó phải tuân thủ quy định của pháp luật về
hợp đồng kinh tế. Luật Thương mại sửa đổi được Quốc hội
khóa XI thông qua tại kỳ họp thứ 7 có hiệu lực từ ngày
1/1/2006 cũng đã quy định chế tài liên quan đến hợp đồng mua
bán hàng hóa.
Hợp đồng mua bán hàng hóa là sự thỏa thuận bằng văn bản
có tính chất pháp lý được hình thành trên cơ sở một cách bình
đẳng, tự nguyện giữa các chủ thể nhằm xác lập, thực hiện và
chấm dứt một quan hệ trao đổi hàng hóa.
Hợp đồng mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ được thực
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể. Đối với các loại hợp đồng mua bán, cung ứng hàng hóa,
dịch vụ mà pháp luật quy định phải được lập thành văn bản thì
phải tuân theo các quy định đó; điện báo, telex, fax, thư điện tử
và các hình thức thông tin điện tử khác cũng được coi là hình
thức văn bản.
96 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 9
TỔ CHỨC KINH DOANH HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
- Trong kinh doanh, trước hết phải lôi cuốn khách hàng,
rồi sau đó mới nghĩ đến cạnh tranh.
- Trong kinh doanh, mỗi khi làm lợi cho mình thì đồng thời
phải làm lợi cho khách hàng.
- Tìm kiếm thị trường đang lên và chiếm lĩnh thị trường
nhanh chóng.
- Đầu tư vào tài năng và nguồn lực để tạo ra được nhiều giá trị
sản phẩm dịch vụ.
- Nhận thức và nắm cho được nhu cầu của thị trường để
đáp ứng đầy đủ.
9.2. Hệ thống kinh doanh thương mại-dịch vụ hiện nay ở
nước ta
Hệ thống kinh doanh thương mại-dịch vụ trong nền kinh tế
quốc dân là tổng thể các tổng công ty (công ty) trung ương, các
công ty kinh doanh hàng hóa trong và ngoài nước với hệ thống
kho trạm, cửa hàng thuộc trung ương và địa phương quản lý và
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh doanh hợp pháp của tất cả
các thành phần kinh tế chuyên kinh doanh thương mại trên thị
trường. Hệ thống này có thể được phân chia theo hai tiêu thức
sau:
1. Theo ngành và cấp quản lý: Theo tiêu thức này, mạng
lưới kinh doanh thương mại-dịch vụ được chia thành 4 hệ
thống: Hệ thống tổ chức kinh doanh của Bộ Công thương; Hệ
thống tổ chức kinh doanh thương mại-dịch vụ của các bộ và cơ
quan ngang bộ ;Hệ thống doanh nghiệp thương mại-dịch vụ
thuộc các địa phương và thành phố ;Hệ thống các doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ của các tổ chức đoàn thể và doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác.
2. Theo thành phần kinh tế: Doanh nghiệp thương mại-
100 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
thương, trung tâm thương mại, dịch vụ, các siêu thị.
Ưu điểm: Hạn chế được một số rủi ro trong kinh doanh do
dễ chuyển hướng kinh doanh; Bảo đảm cung ứng đồng bộ hàng
hóa cho các nhu cầu; Có điều kiện để phát triển các dịch vụ bán
hàng.
Nhược điểm: Khó độc quyền trên thị trường và ít có điều
kiện tham gia liên minh độc quyền; Do không chuyên môn hóa
nên khó đào tạo, bồi dưỡng được các chuyên gia ngành hàng.
- Kinh doanh đa dạng hóa: Doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng khác nhau, nhưng bao giờ cũng có nhóm mặt
hàng kinh doanh chủ yếu có cùng công dụng hoặc tính chất.
Đây là loại hình kinh doanh được nhiều doanh nghiệp ứng
dụng, nó cho phép phát huy ưu điểm và hạn chế được nhược
điểm của loại hình kinh doanh chuyên môn hóa và loại hình
kinh doanh tổng hợp.
Theo chủng loại hàng hóa kinh doanh
- Loại hình kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng
Hàng công nghiệp tiêu dùng gồm các thứ phục vụ việc ăn,
mặc, sinh hoạt của con người. Hệ thống thương mại chủ yếu
kinh doanh các mặt hàng dệt, mỹ phẩm, ngũ kim dân dụng, đồ
điện, thực phẩm... Mỗi loại hàng hóa nói trên gồm nhiều chủng
loại, rất đa dạng. Thị trường hàng công nghiệp tiêu dùng
thường biến động lớn và phức tạp, có những đặc điểm sau:
Nhiều người mua; Sự khác biệt giữa người tiêu dùng rất lớn;
Mỗi lần mua không nhiều, lặt vặt và phân tán, vì nhu cầu đời
sống rất đa dạng; Người tiêu dùng ít hiểu biết về hàng hóa có
hệ thống; Sức mua biến đổi lớn.
- Loại hình kinh doanh hàng nông sản
Hàng nông sản gồm sản phẩm các ngành nông nghiệp, lâm
102 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
nghiệp, chăn nuôi, thủy sản và ngành công nghiệp gia công chế
biến như: lương thực, bông, dầu ăn, tơ, chè, đường, rau quả,
thuốc lá, thuốc chữa bệnh đông y...
Kinh doanh hàng nông sản có những đặc điểm sau: Tính
thời vụ; Tính phân tán; Tính khu vực; Tính tươi sống; Tính
không ổn định.
- Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất công nghiệp: Thị
trường tiêu thụ tư liệu sản xuất dựa vào sản xuất và phục vụ sản
xuất: Người mua chủ yếu là các đơn vị công nghiệp, xây dựng,
giao thông vận tải, thăm dò địa chất...; Người mua mỗi lần mua
khá nhiều ;Người mua biết nhiều về tính năng và giá trị sử
dụng của các mặt hàng khác nhau, có yêu cầu cao đối với quy
cách và nơi sản xuất hàng hóa; Kinh doanh tư liệu sản xuất cần
đồng bộ, ngoài việc cung cấp thiết bị chính còn cần đầy đủ phụ
tùng, linh kiện.
- Loại hình kinh doanh tư liệu sản xuất nông nghiệp
+ Tình hình sản xuất và nhu cầu phức tạp: máy móc, thiết
bị kỹ thuật cỡ lớn do nhà máy công nghiệp lớn sản xuất, có
loại do doanh nghiệp vừa và nhỏ thậm chí ngành thủ công
nghiệp sản xuất, có loại dùng cho cả nước, có loại dùng cho
từng địa phương, có nguồn cung cấp từ sản xuất trong nước,
có nguồn cung cấp từ nước ngoài.
+ Tính thời vụ, tính thời gian rõ rệt. Việc kinh doanh tư
liệu sản xuất nông nghiệp cần phải đi trước thời vụ.
Ngoài ra, người ta còn theo phạm vi hoạt động để phân
chia kinh doanh thành: kinh doanh nội địa, kinh doanh nội bộ
ngành và kinh doanh quốc tế, hoặc theo đối tượng kinh doanh
có kinh doanh hàng hóa và kinh doanh dịch vụ…
103 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
kinh doanh của 6 tháng hay 9 tháng (căn cứ vào thời điểm lên
kế hoạch) và ước thực hiện của kỳ còn lại để xác định ước thực
hiện kế hoạch lưu chuyển trong năm. Ước thực hiện và nhịp độ
tăng giảm mức lưu chuyển hàng hóa của một số năm là cơ sở
để xác định các chỉ tiêu kế hoạch lưu chuyển cho năm sau.
Nhược điểm của phương pháp này là không tính hết
những thay đổi nhu cầu thị trường kỳ kế hoạch.
Phương pháp kinh tế - kỹ thuật: Đây là phương pháp kế
hoạch hóa lưu chuyển hàng hóa,dịch vụ được coi là đúng đắn
và có cơ sở. Bởi vì, cơ sở để làm kế hoạch lưu chuyển hàng
hóa, dịch vụ của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ là nhu cầu
khách hàng và khả năng khai thác nguồn hàng để thỏa mãn nhu
cầu đó. Cần nắm vững phương pháp xác định các chỉ tiêu và
biểu mẫu kế hoạch.
2. Công tác kế hoạch nghiệp vụ - kinh doanh ở các
doanh nghiệp thương mại - dịch vụ
Công tác kế hoạch nghiệp vụ - kinh doanh ở các doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ là toàn bộ các hoạt động diễn ra
hàng ngày về lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
nhằm đáp ứng tốt mọi nhu cầu của thị trường với chi phí kinh
doanh thấp nhất và bảo đảm kinh doanh có lãi.
Công tác kế hoạch nghiệp vụ bao gồm:a) Nghiên cứu và
nắm nhu cầu cụ thể của thị trường về các hàng hóa, dịch vụ; b)
Xác định các nguồn hàng kinh doanh c) Xây dựng và thực hiện
kế hoạch kinh doanh mặt hàng
3. Nghệ thuật nhập hàng trong kinh doanh hàng hóa
(nắm vững lý do và những nội dung cơ bản)
106 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 10
DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ được coi là lĩnh vực kinh tế thứ
ba trong nền kinh tế quốc dân. Theo cách hiểu này, các hoạt
động kinh tế nằm ngoài hai ngành công nghiệp và nông nghiệp
đều thuộc ngành dịch vụ. ở các nước phát triển, dịch vụ chiếm
trên 60% GDP.
- Theo nghĩa hẹp, dịch vụ là những hoạt động hỗ trợ cho
quá trình kinh doanh, bao gồm các hỗ trợ trước, trong và sau
khi bán, là phần mềm của sản phẩm được cung ứng cho khách
hàng.
Đặc điểm dịch vụ:
- Là sản phẩm vô hình, chất lượng dịch vụ rất khó đánh
giá, vì dịch vụ chịu nhiều yếu tố tác động như người bán, người
mua và cả thời điểm mua bán, cung ứng dịch vụ đó.
- Là sản phẩm vô hình, dịch vụ có sự khác biệt về chi phí
so với các sản phẩm vật chất.
- Sản xuất và tiêu dùng dịch vụ diễn ra đồng thời, nên cung
cầu dịch vụ không thể tách rời nhau mà phải tiến hành cùng lúc.
- Dịch vụ không thể cất giữ trong kho, làm phần đệm điều
chỉnh sự thay đổi nhu cầu thị trường như các sản phẩm vật chất
khác...
10.2. Lựa chọn Các loại dịch vụ thương mại
1. Vai trò của dịch vụ thương mại
Dịch vụ là các loại hình hoạt động có mục đích phục vụ cho
các nhu cầu của đời sống dân cư, hoặc trợ giúp, hoàn thiện, tiếp
tục quá trình sản xuất ,kinh doanh. Mục đích của dịch vụ là để thu
lợi nhuận cao thông qua thỏa mãn yêu cầu của khách hàng.
Dịch vụ nói chung và dịch vụ thương mại nói riêng có vai
trò to lớn. Nó giúp cho doanh nghiệp thúc đẩy bán hàng, thu
109 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
được nhiều lợi nhuận, rút ngắn thời gian ra quyết định mua
hàng của người tiêu dùng, đẩy nhanh tốc độ lưu chuyển hàng
hóa, tiền tệ. Dịch vụ lập nên hàng rào chắn, ngăn chặn sự xâm
nhập của đối thủ cạnh tranh. Dịch vụ giúp cho việc phát triển
thị trường và giữ thị trường ổn định. Doanh thu từ các ngành
dịch vụ trong tổng thu nhập quốc dân có tỷ trọng ngày càng
tăng. ở các nước phát triển, lao động dịch vụ chiếm 50-60% lực
lượng lao động, 60-70% thu nhập quốc dân, chi cho hoạt động
dịch vụ chiếm 60-65% thu nhập của cá nhân. ở các nước đang
phát triển, dịch vụ đang ở trình độ thấp.
2. Các loại dịch vụ thương mại
a. Dịch vụ trong lĩnh vực lưu thông bổ sung (mang tính sản
xuất): Bán hàng và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách;
Chuẩn bị hàng hóa trước khi bán và đưa vào sử dụng; Dịch vụ
kỹ thuật khách hàng; Dịch vụ cho thuê máy móc, thiết bị; Dịch
vụ giao nhận hàng hóa.
b. Dịch vụ trong lĩnh vực lưu thông thuần túy (thương mại
thuần túy): Chào hàng; Dịch vụ quảng cáo; Hội chợ, triển lãm;
Dịch vụ tư vấn, ghép mối; Dịch vụ giám định hàng hóa.
Chú ý: Phân tích ưu, nhược điểm và điều kiện phát triển
các dịch vụ. Dịch vụ có thể phân chia theo nhiều cách khác
nhau.
10.3. hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động dịch vụ
Đánh giá hoạt động dịch vụ là rất phức tạp vì nó có phần
định lượng, song có phần không định lượng được. Do vậy, tùy
theo đặc điểm của từng lĩnh vực dịch vụ và các hình thức dịch
vụ khác nhau mà người ta áp dụng những chỉ tiêu thích hợp để
đánh giá hoạt động kinh doanh. Trong kinh doanh dịch vụ như
sửa chữa, chuẩn bị vật tư cho sản xuất, vận tải, không thực hiện
việc sản xuất sản phẩm như chúng ta thấy trong lĩnh vực sản
110 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
xuất mà chỉ là cung cấp dịch vụ cho người khác thu lấy tiền
bằng cách sử dụng máy móc hoặc sức lao động của công nhân
lành nghề. Do đặc trưng của hoạt động dịch vụ nên thực tế
thường sử dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá.
Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp là chi phí sử
dụng máy móc thiết bị và công nhân. Còn chi phí gián tiếp là
chi phí để cho các hoạt động khác trong kinh doanh như: tiền
thuế, chi phí quản lý, chi phí văn phòng, bảo hiểm, điện thoại...
Doanh thu trong dịch vụ phải bù đắp được các khoản sau:
Chi phí trực tiếp; Chi phí gián tiếp; Lợi nhuận hợp lý.
Thông thường chi phí cho một loại dịch vụ, người ta tính
theo giờ và gọi là giá tính cho một giờ.
Chi phí cho Chi phí trực tiếp Lợi
= +
1 giờ dịch vụ tính cho 1 giờ nhuận
Lợi nhuận trong một giờ được cộng vào để bù đắp chi phí
gián tiếp và có lãi.
Giá trị thực hiện dịch vụ (doanh thu) được tính theo công
thức:
n
Cd = Q
i 1
i Gi
m
0 0
Qi Ni
Kd = i 1
n
n n
Qi Ni
i 1
Trong đó:
Qi0 - Khối lượng dịch vụ loại i mà doanh nghiệp thương
mại thực hiện trong năm; Ni0 - Số lượng khách hàng được thực
hiện dịch vụ loại i; Qni - Nhu cầu hàng năm về dịch vụ loại i;
Nin - Số lượng khách hàng có nhu cầu dịch vụ loại i; m - Số
lượng các dịch vụ được doanh nghiệp thương mại thực hiện;
n - Số lượng các dịch vụ được yêu cầu.
Thông qua (Kđ) ta có thể xác định các chỉ tiêu đánh giá
mức độ đáp ứng nhu cầu về từng loại dịch vụ như vận tải,
chuẩn bị hàng hóa cho tiêu dùng, cho thuê thiết bị...
10.4. Phát triển thương mại - dịch vụ ở Việt Nam
Sau hơn 35 năm thực hiện chính sách đổi mới kể từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986), với nền kinh tế nhiều
thành phần đã làm cho kinh tế Việt Nam có những thay đổi lớn
lao không phải chỉ ở mức tăng trưởng mà còn ở thay đổi cơ cấu
kinh tế. Hoạt động dịch vụ xuất hiện ngày càng nhiều và tỏ ra
thích ứng nhanh vì đem lại hiệu quả kinh tế cao. Nhìn chung tỷ
trọng dịch vụ tăng dần trong cơ cấu tổng sản phẩm trong nước
từ 33,06% năm 1986 lên 40,4% năm 2023. Tương ứng với sự
tăng trưởng dịch vụ là sự giảm tỷ trọng nông lâm - ngư nghiệp
từ 38,06% năm 1986 xuống còn 11,3% năm 2023. Đồng thời
công nghiệp và xây dựng có tăng mặc dù tăng không lớn (so
với dịch vụ) từ 28,8% năm 1986 lên 39,9% năm 2023, Thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm là 8,6%. Như vậy, sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam trong hơn 35 năm (từ 1986-2023)
112 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
là sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng khá tích cực, phục
vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
nhưng với tốc độ chậm, thể hiện quá trình chuyển đổi mô hình
tăng trưởng còn hạn chế.
Trong các ngành dịch vụ phải kể tới vai trò không nhỏ của
lĩnh vực thương mại logistics. Những năm đổi mới vừa qua,
thương mại phát triển khá, bảo đảm lưu chuyển, cung ứng vật
tư, hàng hóa trong cả nước và trên từng vùng. Thương mại quốc
doanh được sắp xếp lại theo hướng nắm bán buôn, tham gia kinh
doanh bán lẻ đối với một số mặt hàng thiết yếu; thương mại
ngoài quốc doanh tăng lên đáng kể về số lượng từ đó góp phần
làm cho thị trường trong nước sôi động phong phú. Mạng lưới
chợ, các điểm bán hàng hóa và kinh doanh dịch vụ phát triển
rộng khắp trên phạm vi cả nước. Hệ thống siêu thị, trung tâm
thương mại, hội chợ và triển lãm hàng hóa được hình thành và
phát triển. Phương thức kinh doanh đã được đổi mới theo
hướng văn minh, hiện đại. Nhiều hình thức thu hút khách hàng
của các nước tiên tiến trên thế giới được áp dụng như: tổ chức
các hội chợ (Hội chợ thương mại quốc tế, hội chợ hàng chất
lượng cao, hội chợ hàng đêm...) quảng cáo, tiếp thị, khuyến
mại, dịch vụ sau bán hàng (bảo hành, bảo trì); bán hàng qua
điện thoại, fax. Đội ngũ nhân viên, nhà quản lý trong lĩnh vực
Thương mại - dịch vụ đã trưởng thành nhiều mặt, biết cách thu
hút khách hàng bằng chính chất lượng phục vụ của mình. Thời
kỳ 2006-2017, các ngành dịch vụ có bước dịch chuyển tích cực
theo hướng đáp ứng tốt hơn các nhu cầu về sản xuất, kinh
doanh và phục vụ đời sống dân cư.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ liên tục
tăng qua các năm. Năm 1990 đạt 19.021,2 tỷ đồng; năm 1993
đạt 67.273,3 tỷ đồng; năm 1996 đạt 145.874 tỷ đồng và đến
năm 2022 đạt 5.668 nghìn tỷ đồng, tăng 18,3% so với năm
2021. Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa năm 2022 đạt 368,0 tỷ
113 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
USD, tăng 9,6% so với năm 2021. Kim ngạch nhập khẩu hàng
hóa năm 2022 ước tính đạt 637,0 tỷ USD, tăng 11,2% so với
năm 2021. Xuất siêu năm 2022 là 1,0 tỷ USD, bằng 0,27% tổng
kim ngạch xuất khẩu năm 2022.
Mục tiêu phát triển các ngành dịch vụ được xác định trong
chiến lược phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, theo Quyết định số
531/QĐ-TTg, ngày 01 tháng 04 năm 2021 là: “Phát triển khu
vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt, chiếm tỷ trọng lớn
trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh
tranh cao, ngang bằng với nhóm các quốc gia phát triển trong
ASEAN - 4, phù hợp với các chuẩn mực và thông lệ quốc tế “.
Về mục tiêu cụ thể, trong chiến lược cũng đã xác định: Tốc độ
tăng trưởng khu vực dịch vụ thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 7 -
8%, cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế. Đến
năm 2030, tỷ trọng của khu vực dịch vụ chiếm khoảng 50%
GDP. Trong thời kỳ 2030 - 2050, khu vực dịch vụ tiếp tục duy
trì tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của nền
kinh tế, chiếm tỷ trọng khoảng 60% GDP.
Chương 11
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
phương tiện truyền thông hiện đại (vệ tinh viễn thông, cáp, vô
tuyến…)
Lợi ích của thương mại điện tử: Nắm được thông tin phong
phú (đặc biệt là khi sử dụng Internet, Website); Giảm chi phí
sản xuất (như là chi phí văn phòng…); Giảm chi phí bán hàng
và tiếp thị; Giảm chi phí giao dịch; Giúp thiết lập và củng cố
quan hệ đối tác: Thương mại điện tử tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thiết lập và củng cố mối quan hệ giữa các thành tố tham
gia vào quá trình thương mại; Tạo điều kiện sớm tiếp cận “kinh
tế số”.
. Chứng từ điện tử trong giao dịch thương mại (dưới đây
gọi tắt là chứng từ điện tử) là hợp đồng, đề nghị, thông báo, xác
nhận hoặc các tài liệu khác ở dạng thông điệp dữ liệu do các
bên đưa ra liên quan tới việc giao kết hay thực hiện hợp đồng.
Chứng từ điện tử theo quy định không bao gồm hối phiếu, lệnh
phiếu, vận đơn, hóa đơn gửi hàng, phiếu xuất nhập kho hay bất
cứ chứng từ có thể chuyển nhượng nào cho phép bên nắm giữ
chứng từ hoặc bên thụ hưởng được quyền nhận hàng hóa, dịch
vụ hoặc được trả một khoản tiền.
. Sàn giao dịch thương mại điện tử là website thương mại
điện tử cho phép các thương nhân, tổ chức, cá nhân không phải
chủ sở hữu website có thể tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy
trình mua bán hàng hóa, dịch vụ trên đó.
. Website khuyến mại trực tuyến là website thương mại
điện tử do thương nhân, tổ chức thiết lập để thực hiện khuyến
mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác theo các điều khoản của hợp đồng dịch vụ khuyến mại.
- Dịch vụ chứng thực hợp đồng điện tử là dịch vụ của bên
thứ ba về lưu trữ và bảo đảm tính toàn vẹn của chứng từ điện tử
do các bên khởi tạo trong quá trình giao kết và thực hiện hợp
116 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
đồng.
2. Các hành vi bị cấm trong hoạt động thuơng mại điện tử
(1). Vi phạm về hoạt động kinh doanh thương mại điện tử:
a) Tổ chức mạng lưới kinh doanh, tiếp thị cho dịch vụ
thương mại điện tử, trong đó mỗi người tham gia phải đóng
một khoản tiền ban đầu để mua dịch vụ và được nhận tiền hoa
hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác từ việc vận động
người khác tham gia mạng lưới;
b) Lợi dụng thương mại điện tử để kinh doanh hàng giả,
hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền sở hữu trí tuệ; hàng hóa, dịch
vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh;
c) Lợi dụng danh nghĩa hoạt động kinh doanh thương mại
điện tử để huy động vốn trái phép từ các thương nhân, tổ chức,
cá nhân khác;
d) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ
giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử khi
chưa đăng ký hoặc chưa được cấp phép theo các quy định của
Nghị định này;
đ) Cung cấp các dịch vụ thương mại điện tử hoặc dịch vụ
giám sát, đánh giá và chứng thực trong thương mại điện tử
không đúng với thông tin trong hồ sơ đăng ký hoặc cấp phép;
e) Có hành vi gian dối hoặc cung cấp thông tin sai sự thật
khi thực hiện các thủ tục thông báo thiết lập website thương
mại điện tử, đăng ký website cung cấp dịch vụ thương mại điện
tử, đăng ký hoặc xin cấp phép các dịch vụ giám sát, đánh giá và
chứng thực trong thương mại điện tử.
(2). Vi phạm về thông tin trên website thương mại điện tử:
a) Giả mạo thông tin đăng ký hoặc không tuân thủ các quy
117 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
định về hình thức, quy cách công bố thông tin đăng ký trên
website thương mại điện tử;
b) Sử dụng biểu trưng của các chương trình đánh giá tín
nhiệm website thương mại điện tử khi chưa được những
chương trình này công nhận;
c) Sử dụng các đường dẫn, biểu trưng hoặc công nghệ
khác trên website thương mại điện tử để gây nhầm lẫn về mối
liên hệ với thương nhân, tổ chức, cá nhân khác;
d) Sử dụng đường dẫn để cung cấp những thông tin trái
ngược hoặc sai lệch so với thông tin được công bố tại khu vực
website có gắn đường dẫn này.
(3). Vi phạm về giao dịch trên website thương mại điện tử:
a) Thực hiện các hành vi lừa đảo khách hàng trên website
thương mại điện tử;
b) Giả mạo thông tin của thương nhân, tổ chức, cá nhân
khác để tham gia hoạt động thương mại điện tử;
c) Can thiệp vào hệ điều hành và trình duyệt Internet tại các
thiết bị điện tử truy cập vào website nhằm buộc khách hàng lưu
lại website trái với ý muốn của mình.
(4). Các vi phạm khác:
a) Đánh cắp, sử dụng, tiết lộ, chuyển nhượng, bán các
thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh của thương nhân, tổ
chức, cá nhân khác hoặc thông tin cá nhân của người tiêu dùng
trong thương mại điện tử khi chưa được sự đồng ý của các bên
liên quan, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
b) Giả mạo hoặc sao chép giao diện website thương mại
điện tử của thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để kiếm lợi
hoặc để gây nhầm lẫn, gây mất lòng tin của khách hàng đối với
118 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
cấp môi trường cho các thương nhân, tổ chức, cá nhân khác tiến
hành hoạt động thương mại. Website cung cấp dịch vụ thương
mại điện tử bao gồm các loại sau:
a) Sàn giao dịch thương mại điện tử;
b) Website đấu giá trực tuyến;
c) Website khuyến mại trực tuyến;
d) Các loại website khác do Bộ Công Thương quy định.
3. Với các ứng dụng cài đặt trên thiết bị điện tử có nối
mạng cho phép người dùng truy cập vào cơ sở dữ liệu của
thương nhân, tổ chức, cá nhân khác để mua bán hàng hóa, cung
ứng hoặc sử dụng dịch vụ, tùy theo tính năng của ứng dụng đó
mà thương nhân, tổ chức phải tuân thủ các quy định về website
thương mại điện tử bán hàng hoặc website cung cấp dịch vụ
thương mại điện tử tại Nghị định này.
4. Bộ Công Thương quy định cụ thể về các hoạt động
thương mại điện tử tiến hành trên mạng viễn thông di động.
11.3. Các nguyên tắc hoạt động thương mại điện tử
1. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận trong giao dịch
thương mại điện tử
Các chủ thể tham gia hoạt động thương mại điện tử có
quyền tự do thỏa thuận không trái với quy định của pháp luật
để xác lập quyền và nghĩa vụ của từng bên trong giao dịch.
Thỏa thuận này là căn cứ để giải quyết các tranh chấp phát sinh
trong quá trình giao dịch.
2. Nguyên tắc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh trong
thương mại điện tử
Nếu thương nhân, tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và xúc tiến thương mại trên
121 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
website thương mại điện tử không nêu cụ thể giới hạn địa lý
của những hoạt động này, thì các hoạt động kinh doanh đó
được coi là tiến hành trên phạm vi cả nước.
3. Nguyên tắc xác định nghĩa vụ về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng trong hoạt động thương mại điện tử
a) Người sở hữu website thương mại điện tử bán hàng và
người bán trên website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử
phải tuân thủ các quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng;
b) Khách hàng trên website cung cấp dịch vụ thương mại
điện tử là người tiêu dùng dịch vụ thương mại điện tử và là
người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ do người bán trên website
này cung cấp;
c) Trường hợp người bán trực tiếp đăng thông tin về hàng
hóa, dịch vụ của mình trên website thương mại điện tử thì
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ thương mại điện tử và
thương nhân, tổ chức cung cấp hạ tầng không phải là bên thứ
ba cung cấp thông tin theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng.
4. Nguyên tắc kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ hạn chế
kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện
thông qua thương mại điện tử
Các chủ thể ứng dụng thương mại điện tử để kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh hoặc hàng hóa, dịch vụ
kinh doanh có điều kiện phải tuân thủ các quy định pháp luật
liên quan đến việc kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó.
11.4. Phát triển thương mại điện tử ở Việt Nam và các nước
Thương mại điện tử (TMĐT) đang nổi lên như một trụ cột
tăng trưởng cho kinh tế số của các quốc gia Đông Nam Á, trong
122 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 12
LOGISTICS VÀ DỊCH VỤ LOGISTICS
trong lịch sử phát triển của nhân loại1 cùng với sự phát triển
của nền sản suất hàng hóa (từ giản đơn đến kinh tế hàng hóa…)
- Ở Việt Nam, Luật Thương mại 2005 lần đầu tiên đưa ra
khái niệm về dịch vụ logistics như là hoạt động thương mại
- Chú ý các giai đoạn của logistics: 3 giai đoạn: Phân phối
vật chất, Hệ thống Logistics và quản trị dây chuyền cung ứng -
Quản trị Logistics và 5 giai đoạn: Logistics tại chỗ (Workplace
logistics); Logistics cơ sở sản xuất (Facility logistics);
Logistics công ty (Corporate logistics); Logistics chuỗi cung
ứng (Supply chain logistics); Logistics toàn cầu (Global
logistics). Người học cần phân biệt được nội hàm của mỗi giai
đoạn trên trong thực tiễn.
2. Quan niệm về Logistics
Hiện có rất nhiều cách tiếp cận logistics, do vậy có nhiều
định nghĩa khác nhau. Nhưng chú ý tiếp cận logistics như là
một khoa học(tối ưu 3 dòng hàng hóa, tiền tệ và thông tin; khoa
học tổ chức và quản lý quá trình cung ứng…) nghệ thuật quản
lý quá trình cung ứng nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản
xuất ra sản phẩm cho tới tay người tiêu dùng theo yêu cầu của
khách hàng và tiếp cận logistics như một ngành dịch vụ của nền
kinh tế quốc dân gắn với chuỗi các dịch vụ cụ thể mà theo Điều
233) Luật Thương mại 2005 quy định: "Dịch vụ logistics là
hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu
kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư
vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng
1
Ở Phương Đông, theo sử ký Tư Mã Thiên, thời Hán Cao Tổ Lưu Bang xây dựng
Nhà Hán, Trương Lương lần đầu tiên đưa ra khái niệm hậu cần và do Tiêu Hà phụ
trách, năm 202 trước Công nguyên. Ở Phương Tây, thời kỳ Hy Lạp cổ đại, đế chế
Roman và Byzantine đã có sĩ quan “Logistikas” - Người chịu trách nhiệm về các
vấn đề tài chính, cung cấp và phân phối.
126 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
hoặc các dịch vụ khác có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận
với khách hàng để hưởng thù lao".
- Là một khoa học, Logistics chính là quá trình phân phối
và lưu thông hàng hóa được tổ chức và quản lý khoa học việc
lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát quá trình lưu
chuyển hàng hóa, dịch vụ... từ điểm khởi nguồn sản xuất đến
tay người tiêu dùng cuối cùng với chi phí thấp nhất, nhằm đảm
bảo cho quá trình sản xuất- xã hội tiến hành được nhịp nhàng,
liên tục và đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của khách hàng (Đặng
Đình Đào, 2012).
- Theo nghĩa rộng, dịch vụ logistics là hoạt động thương
mại bao gồm một chuỗi các dịch vụ được tổ chức và quản lý
khoa học gắn liền với các khâu của quá trình sản xuất, phân
phối, lưu thông và tiêu dùng trong nền sản xuất xã hội. Và rộng
hơn nữa, nói đến logistics là nói đến sự kết nối và hiệu quả, nói
đến tối ưu hóa trong các ngành, các doanh nghiệp và nền kinh
tế quốc dân, tư duy logistics đồng nghĩa với tư duy hiệu quả cả
quá trình, cả chuỗi cung ứng, nó đối lập với lợi ích cục bộ, lợi
ích nhóm, lợi ích dự án, làm tổn hại đến lợi ích toàn cục, lợi ích
quốc gia. (Đặng Đình Đào,2012, 2019).
Như vậy, logistics vừa tiếp cận như một khoa học, nghệ
thuật vừa tiếp cận như là lĩnh vực dịch vụ được nhiều địa
phương xác định là ngành mũi nhọn, tạo động lực cho tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Hoạt động logistics gắn liền
với các hoạt động của một chuổi các dịch vụ liên quan đến
phân phối và lưu thông hàng hóa trên thị trường. Giá trị mà
logistics mang lại là làm gia tăng giá trị của hàng hóa dịch vụ
cho cả giới sản xuất lẫn giới tiêu dùng, tối ưu hóa chi phí
logistics, tăng tốc độ lưu chuyển hàng hóa và thúc đẩy phát
triển các ngành, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh
nghiệp và nền kinh tế quốc dân.
127 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
một mắt xích trong chuỗi giá trị toàn cầu, gắn nền kinh tế Việt
Nam với nền kinh tế thế giới.
- Logistics phát triển góp phần mở rộng thị trường trong
thương mại quốc tế, nâng cao mức hưởng thụ của người tiêu
dùng, thu hút đầu tư đồng thời góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
- Tổ chức và quản lý khoa học logistics có tác dụng tiết
kiệm và giảm chi phí trong quá trình phân phối và lưu thông
hàng hóa.
- Logistics phát triển góp phần giảm chi phí, hoàn thiện
và tiêu chuẩn hóa chứng từ trong kinh doanh quốc tế.
- Logistics góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và tăng
cường năng lực cạnh tranh quốc gia.
Ở góc độ doanh nghiệp:
- Logistics góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của sản
xuất, sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực, giảm thiểu chi
phí trong quá trình sản xuất, tăng cường sức cạnh tranh cho các
doanh nghiệp.
- Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm
yếu tố đúng thời gian, đúng địa điểm (just in time), nhờ đó đảm
bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra theo nhịp độ đã
định, góp phần nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm,
sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh của các doanh nghiệp.
- Logistics hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định chính xác
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Logistics góp phần gia tăng giá trị kinh doanh của các
doanh nghiệp thông qua việc thực hiện các dịch vụ lưu thông bổ
sung (các dịch vụ có giá trị gia tăng trong lưu thông hàng hóa).
131 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
12.3. Đặc trưng và yêu cầu cơ bản của hoạt động logistics
1. Đặc trưng của hoạt động logistics
- Logistics không phải là một hoạt động đơn lẻ, mà bao
gồm một chuỗi các hoạt động bao trùm quá trình sản phẩm
được sản xuất ra và chuyển tới khách hàng.
- Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại mang tính liên
ngành bao gồm nhiều hoạt động và các hoạt động này có sự
quản lý chi phối của nhiều bộ ngành có liên quan.
- Dịch vụ logistics gắn liền với tất cả các hoạt động tiếp
tục của quá trình sản xuất trong khâu phân phối và lưu thông.
- Logistics là hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp để doanh
nghiệp kết quá trình sản xuất của mình với hiệu quả cao nhất.
Thực hiện nguyên lý “Quá trình sản xuất sản phẩm chỉ kết thúc
khi sản phẩm, hàng hóa đến tay người tiêu dùng cuối cùng
trong và ngoài nước”
- Logistics là sự phát triển hoàn thiện dịch vụ vận tải đa
phương thức MTO (Multimodal Transport Operator)1, là sự kết
nối để đảm bảo cho dòng chảy hàng hóa, tiền tệ và thông tin
diễn ra một cách thường xuyên, liên tục và không bị gián đoạn
- Logistics phát triển hiệu quả trên nền tảng sử dụng triệt
để những thành tựu mới của công nghệ thông tin, CMCN 4.0 ...
2. Yêu cầu cơ bản của logistics
a) Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Chất lượng dịch vụ khách hàng trong logistics thường
1 Vận tải đa phương thức là vận chuyển hàng và hành khách từ điểm đầu đến điểm
cuối có sử dụng các phương thức vận tải khác nhau: hàng không, đường bộ, đường
thủy và đường ống; cảng, trung tâm phân phối, cảng khách, các phương tiện như xe
tải và tàu thủy, xếp dỡ hàng hóa và lưu kho...
132 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
được đo lường bởi ba tiêu chuẩn sau: (1) Tiêu chuẩn đầy đủ về
hàng hóa- Đầy đủ về hàng hóa, Tần suất thiếu dự trữ, Tỷ lệ đầy
đủ; (2) Tiêu chuẩn vận hành nghiệp vụ- tốc độ, độ ổn định, độ
linh hoạt, độ sai sót nghiệp vụ.; (3) Độ tin cậy- Đây là tiêu
chuẩn thể hiện tổng hợp chất lượng logistics
b) Giảm tổng chi phí của cả hệ thống Logistics
c) Tối ưu hóa dịch vụ logistics
d) Yêu cầu 7 đúng (7 rights): Đúng khách hàng, đúng sản
phẩm, đúng số lượng, đúng điều kiện, đúng địa điểm, đúng thời
gian và đúng chi phí. Đây được coi là những yêu cầu cơ bản và
là sứ mệnh của logistics trong nền kinh tế thị trường1
12.4. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hoạt động logistics
Trong kinh doanh dịch vụ như kho hàng và vận tải hàng
hóa không thực hiện việc sản xuất sản phẩm như chúng ta thấy
trong lĩnh vực sản xuất mà chỉ cung cấp dịch vụ cho khách
hàng để lấy tiền (thu lợi nhuận) bằng cách sử dụng diện tích
mặt bằng kho, máy móc thiết bị phương tiện và sức lao động
của công nhân lành nghề. Quy định mới về Hệ thống chỉ tiêu
logistics có hiệu lực từ ngày 01/03/2022 (Thông tư số
12/2021/TT-BKHĐT, ngày 15/05/2021). Theo đó, Hệ thống chỉ
tiêu thống kê logistics gồm danh mục 63 chỉ tiêu quy định tại
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này, trong đó có: 13 chỉ
tiêu thống kê logistics kết cấu hạ tầng; 6 chỉ tiêu thống kê
logistics phương tiện vận tải; 6 chỉ tiêu thống kê logistics đào
tạo nguồn nhân lực; 7 chỉ tiêu thống kê logistics doanh nghiệp,
1 Những năm 70, 80 của thế kỷ XX, Giáo trình kinh tế cung ứng của chuyên ngành
Kinh tế cung ứng (xuất bản 3/1978) Khoa Vật tư trường Đại học Kinh tế kế hoạch
nay là ĐH Kinh tế quốc dân cũng đã đề cập đến yêu cầu 5 đúng trong cung ứng
hàng hóa: đúng số lượng, đúng về quy cách phẩm chất, đúng thời gian, đúng địa
điểm, đúng giá cả quy định.
133 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
lao động; 13 chỉ tiêu thống kê logistics thương mại, dịch vụ; 3
chỉ tiêu thống kê logistics ứng dụng công nghệ thông tin trong
thủ tục hành chính; 5 chỉ tiêu thống kê logistics thời gian, chi
phí logistics; 10 chỉ tiêu thống kê logistics năng lực và chất
lượng dịch vụ logistics.
Do đặc trưng của hoạt động dịch vụ nên thực tế thường sử
dụng các chỉ tiêu kinh tế đặc thù để đánh giá. Các chỉ tiêu đánh
giá có thể chia thành ba nhóm: Các chỉ tiêu phản ánh doanh
thu, chi phí và lợi nhuận; các chỉ tiêu đánh giá hoạt động đặc
thù; các chỉ tiêu phân tích quản trị hậu cần vật vật tư ở doanh
nghiệp.
12.5. Khái quát tình hình phát triển ngành logistics Việt
Nam và giải pháp phát triển
Ngành logistics Việt Nam đã đạt được những kết quả:
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và thể chế về logistics,
nâng cao vai trò của ngành logistics trong nền kinh tế quốc dân
theo định hướng của Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII.
- Có nhiều đóng góp tích cực vào các hoạt động kinh tế,
trước hết là xuất nhập khẩu, đưa hoạt động xuất khẩu thành một
điểm sáng (tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa năm 2021
đạt kỷ lục 668,5 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2020 và trong
năm 2022 đạt 735 tỷ USD, tăng 14,06% so với cùng kỳ năm
2021).
- Hạ tầng cơ sở logistics ngày càng được cải thiện, Chính
phủ và các bộ, ngành quan tâm đầu tư phát triển hạ tầng
logistics phục vụ cho hoạt động sản xuất, lưu thông hàng hóa
trong nước và xuất nhập khẩu.
- Hoạt động đào tạo, ứng dụng công nghệ, các hoạt động
khác hỗ trợ tích cực cho ngành dịch vụ logistics; số lượng các
134 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 13
HẠCH TOÁN KINH DOANH
TRONG THƯƠNG MẠI-DỊCH VỤ
giá và lợi nhuận của các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ.
13.2. Nguyên tắc của hạch toán kinh doanh
Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hạch toán kinh doanh
là bảo đảm thu nhập từ các hoạt động kinh doanh bù đắp chi
phí và có lãi; Đảm bảo tính tự chủ trong việc tổ chức các hoạt
động kinh doanh theo cơ chế thị trường; thực hiện chế độ
khuyến khích vật chất và trách nhiệm vật chất về toàn bộ kết
quả và hiệu quả kinh doanh; giám đốc bằng đồng tiền (chú ý
vận dụng cụ thể 04 nguyên tắc này trong kinh doanh thương
mại-dịch vụ)
13.3. Quản lý doanh thu, chi phí và lợi nhuận
1. Doanh thu
- Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ tiền bán
sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch vụ sau khi trừ khoản giảm
giá hàng hóa, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ) được
khách hàng chấp nhận thanh toán không phân biệt đã thu hay
chưa thu được tiền. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp còn bao gồm: các khoản phí thu thêm ngoài giá
bán nếu có, trợ giá, phụ thu theo quy định của Nhà nước mà
doanh nghiệp được hưởng đối với hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ; giá trị các sản phẩm hàng hóa đem biếu, tặng, trao đổi
hoặc tiêu dùng cho sản xuất trong nội bộ doanh nghiệp.
- Doanh thu từ các hoạt động khác, bao gồm các khoản thu
nhập từ hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động bất thường.
Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính bao gồm những
khoản thu như: thu từ các hoạt động liên doanh, liên kết, góp
vốn cổ phần; lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay; tiền lãi trả chậm của
139 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
việc bán hàng trả góp; tiền hỗ trợ lãi suất của Nhà nước trong
kinh doanh nếu có; thu từ hoạt động mua bán chứng khóan như
công trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, thu từ hoạt động
nhượng bán ngoại tệ hoặc thu nhập về chênh lệch tỷ giá nghiệp
vụ ngoại tệ theo quy định của chế độ tài chính; tiền cho thuê tài
sản đối với doanh nghiệp cho thuê tài sản không phải là hoạt
động kinh doanh thường xuyên.
Thu từ các hoạt động bất thường bao gồm những khoản
thu như: 1) Thu từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán
công cụ, dụng cụ đã phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng hoặc không
cần sử dụng; các khoản phải trả nhưng không trả được vì
nguyên nhân từ phía chủ nợ. 2) Thu từ chuyển nhượng, thanh lý
tài sản, nợ khó đòi đã xóa sổ nay thu hồi được, hoàn nhập
khoản dự phòng giảm giá hàng hóa tồn kho. 3) Thu do sử dụng
hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí tuệ, thu về tiền phạt vi
phạm hợp đồng kinh tế, các khoản thuế phải nộp (trừ thuế thu
nhập doanh nghiệp) được Nhà nước giảm...
2. Chi phí kinh doanh: Chi phí của doanh nghiệp bao gồm
chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
- Chi phí hoạt động kinh doanh thương mại-dịch vụ bao
gồm các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp như: như chi phí vận tải hàng hóa; Chi phí giao
nhận, bảo quản hàng hóa lưu kho; Chi phí quản lý hành chính;
chi hao hụt hàng hóa trong kinh doanh.... Đối với doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ chi phí hoạt động kinh doanh chủ yếu là
chi phí lưu thông, chi phí logistics
- Chi phí hoạt động khác bao gồm chi phí hoạt động tài
chính và chi phí bất thường.
140 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
a. Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí đã đầu
tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục đích sử dụng hợp
lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí hoạt động tài
chính như: chi phí mua bán trái phiếu, cổ phiếu, chi phí cho
thuê tài sản...
b. Chi phí bất thường là những khoản chi phí xảy ra không
thuờng xuyên như: chi phí nhượng bán thanh lý tài sản cố định,
giá trị tài sản tổn thất thực tế sau khi đã giảm trừ tiền đền bù
của người phạm lỗi và tổ chức bảo hiểm, chi phí tiền phạt do vi
phạm hợp đồng kinh tế...
Chi phí kinh doanh được chia làm hai loại: chi phi cố định
và chi phí biến đổi.
Chi phí cố định là những khoản chi phí không thay đổi khi
có sự tăng lên hoặc giảm đi của số lượng hàng hóa, dịch vụ bán
ra. Thuộc loại chi phí cố định phải kể đến tiền thuê đất đai, tiền
khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí làm các thủ tục mua bán,
chi phí quản lý v.v…
Chi phí biến đổi là những khoản chi phí tăng lên hay giảm
đi theo sự thay đổi của số lượng hàng hóa, dịch vụ bán ra. Đó là
chi phí thu mua và vận chuyển hàng hóa, bảo quản, phân loại,
bao gói hàng hóa v.v...
Chi phí lưu thông- logistics được kế hoạch hóa theo 4 chỉ
tiêu: tổng chi phí lưu thông-logistics, tỷ lệ phí lưu thông-
logistics, mức giảm phí và nhịp độ giảm phí (nắm được phương
pháp xác định các chỉ tiêu này).
141 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Sơ đồ 13.1 Khái quát mô hình phân phối lợi nhuận ở các doanh nghiệp
142 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
quyền sử dụng tài sản; khoản thu từ vật tư, tài sản thừa sau khi
đã bù trừ hao hụt mất mát; khoản chênh lệch do thanh lý,
nhượng bán tài sản; lợi nhuận các năm trước phát hiện năm
nay; hoàn nhập số dư các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn
kho, dự phòng nợ phải thu khó đòi; tiền trích bảo hành sản
phẩm còn thừa khi hết hạn bảo hành.
Nhà nước để lại khoản lợi nhuận sau thuế thu nhập cho
doanh nghiệp nhằm mục đích chủ yếu bổ sung vốn kinh doanh,
lập quỹ dự phòng tài chính để tự bù đắp một phần rủi ro, đồng thời
chăm lo lợi ích vật chất cho người lao động trong doanh nghiệp.
Có thể khái quát mô hình phân phối lợi nhuận trên bằng sơ
đồ 13.1 ở trên.
13.4. Vốn kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại -
dịch vụ
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ tài sản dùng trong kinh doanh, bao gồm
tài sản bằng hiện vật, bằng tiền, bằng ngoại tệ, bằng kim loại
quý...
Vốn kinh doanh có thể được phân loại:
Một là, theo nguồn gốc hình thành, ta có các loại vốn sau
đây:
- Vốn ngân sách cấp (đối với doanh nghiệp nhà nước):
gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn xây dựng cơ bản do ngân
sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.
- Vốn doanh, nghiệp bổ sung: hình thành từ lợi nhuận mà
doanh nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Vốn liên doanh liên kết: vốn này hình thành khi có các
đơn vị tham gia liên doanh, liên kết với doanh nghiệp góp vốn
144 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
và vốn lưu thông. Vốn lưu động biểu hiện ở cả hai hình thái
khác nhau, hình thái hiện vật và hình thái giá trị.
Trong kinh doanh phải hết sức chú ý đến việc đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua những chỉ tiêu sau
đây:
Một là, Số lần chu chuyển (số vòng quay) của vốn lưu
động trong kỳ.
DT
K =
Cbq
Trong đó:
K - Số lần chu chuyển của vốn; DT - Doanh thu (doanh số
bán hàng) của doanh nghiệp thương mại ; Cbq - Số dư vốn lưu
động bình quân.
Chỉ tiêu này cho biết, trong một khoảng thời gian nhất
định, vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng.
Hai là, Số ngày của một vòng quay của vốn lưu động
T
V =
K
Trong đó:
V - Số ngày của một vòng quay vốn lưu động; T - Thời
gian theo lịch trong kỳ; K - Số lần chu chuyển của vốn lưu
động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết để quay một vòng vốn lưu động cần
bao nhiêu ngày.
Ba là, Tỉ suất sinh lời của vốn lưu động.
146 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
P
P’ =
Cbq
Trong đó:
P - Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động; P- Tổng lợi nhuận
thu được trong kỳ; Cbq - Số dư vốn lưu động bình quân.
Bốn là, Số vốn lưu động tiết kiệm được.
Kkh - Kbc
B = x Cbqkh
Kbc
Hoặc: B = (Vbc - Vkh)DTkh/T
Trong đó:
B - Số vốn lưu động tiết kiệm được; Kbc - Số vòng quay
của vốn lưu động kỳ báo cáo; Kkh - Số vòng quay của vốn lưu
động kỳ kế hoạch; Cbqkh - Số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế
hoạch; Vbc - Số ngày của một vòng quay vốn lưu động kỳ báo
cáo; Vkh - Số ngày của một vòng quay vốn lưu động kỳ kế
hoạch; DTkh - Doanh số bán hàng - cung ứng dịch vụ kỳ kế
hoạch.
2. Vốn cố định - thành phần và cơ cấu
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Vốn
này dùng để xây dựng mạng lưới kinh doanh và trang bị các loại
tài sản cố định khác nhau của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại phản ánh cơ
sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, phản ánh năng lực kinh
doanh hiện có và trình độ tiến bộ khoa học công nghệ của
doanh nghiệp. Vì tài sản cố định tham gia nhiều lần vào quá
trình kinh doanh, sau mỗi chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên
hình thái vật chất ban đầu, nên giá trị của nó được chuyển dần
147 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
từng phần vào giá trị của hàng hóa. Vì vậy, để đánh giá
được hiệu quả sử dụng vốn cố định thì cần phải đánh giá hiệu
quả sử tài dụng sản cố định qua các chỉ tiêu:
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
ROA = Tổng doanh thu / Tổng tài sản cố định
Hiệu quả sử dụng vốn cố định cho biết một đồng tài sản cố
định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong một năm.
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định = Lợi nhuận sau thuế / Vốn
cố định bình quân
Tỉ suất lợi nhuận vốn cố định Chỉ tiêu này cho biết trung
bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là
có hiệu quả. Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lương
và hiệu quả đầu tư cung như chất lượng sử dụng vốn cố định
của doanh nghiệp.
- Chỉ tiêu hàm lượng vốn cố định: Phản ánh để tạo ra một
đồng doanh thu trong kỳ cần bao nhiêu đồng vốn cố định. Hệ
số này càng bé chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố đinh có
hiệu quả và ngược lại. Các chỉ số trên chỉ có ý nghĩa khi nó
được đan xen bổ sung cho nhau, được tính toán phân tích, so
sánh cùng thời điểm hay giủa các thời kỳ để có những cái nhìn
đúng đắn nhất về thực trạng tài chính cua doanh nghiệp.
Từ đó giúp nhà quản lý doanh nghiệp có các biện pháp tốt
nhất để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn phù hợp với mục đích
kinh doanh khả năng tài chính mà doanh nghiệp có thể đáp ứng
để mở rộng quy mô sản xuất dua doanh nghiệp ngày càng phat
triển hơn nũa. Người ta thường so sánh các chỉ số này giữa các
thời kỳ khác nhau để xem xét sự biến động của các tỷ số để
thấy xu hướng biến động của nó, chứ không thể chỉ xem xét
148 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
trong 1 năm. Mặt khác các chỉ số này được so sánh với các chỉ
số trung bình ngành để có được cái nhìn tổng quan nhất, thấy
được mặt được, mặt chưa được từ đó có biện pháp để phát huy
mặt tốt khắc phục.
3. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh
Thực chất của việc bảo toàn vốn là giữ được giá trị thực tế
hay sức mua của vốn (thể hiện bằng tiền), giữ được khả năng
chuyển đổi so với các loại tiền khác tại một thời điểm nhất
định. Nói cách khác, bảo toàn vốn chính là bảo toàn giá trị của
các loại vốn. Cụ thể:
Hệ số Số vốn doanh nghiệp hiện có
=
bảo toàn vốn Số vốn doanh nghiệp phải bảo toàn
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại phụ
thuộc rất nhiều vào hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh vì bất cứ
149 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
khâu nào trong kinh doanh cũng liên quan đến vấn đề sử dụng
vốn. Tuy nhiên, sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả hay không
lại phụ thuộc vào tất cả các khâu, các bộ phận trong kinh
doanh, từ phương huớng hoạt động kinh doanh, chiến lược, kế
hoạch kinh doanh, đến các biện pháp tổ chức thực hiện kinh
doanh. Ngoài những điều kiện cơ bản mà các doanh nghiệp
thương mại phải thực hiện như: Sử dụng vốn kinh doanh đúng
mục đích, đúng kế hoạch, chấp hành đầy đủ các quy định, chế
độ tài chính doanh nghiệp, hạch toán đầy đủ chính xác, kịp thời
tình hình sử dụng vốn, doanh nghiệp phải chú ý đến các khâu
trên, kinh doanh phải theo đúng quy tắc thị trường.
Chương 14
DỰ TRỮ HÀNG HÓA
TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
hóa, lượng đặt hàng và tính toán khối lượng hàng hóa nhập về
trong các kế hoạch kinh doanh; Điều chỉnh lượng hàng hóa
nhập trong quá trình hoạt động kinh doanh; Xác định mức vốn
lưu động đầu tư vào dự trữ sản xuất; Tính toán nhu cầu diện
tích kho hàng để bảo quản số lượng và chất lượng hàng hóa lưu
kho. Việc tính toán diện tích kho hàng dựa trên cơ sở mức dự
trữ sản xuất tối đa.
- Dự trữ lưu thông với đặc điểm có tính cơ động cao đảm
bảo cho quá trình kinh doanh thương mại-dịch vụ tiến hành
được liên tục và có hiệu quả, đồng thời góp phần vào việc ổn
định thị trường hàng hóa.
- Dự trữ quốc gia là dạng đặc biệt của dự trữ hàng hóa. Dự
trữ này do Nhà nước qui định, nhằm mục đích bảo đảm các nhu
cầu của nền kinh tế quốc dân khi có thiên tai, chiến tranh và có
sự biến động của thị trường (Luật số: 22/2012/QH13, Luật Dự
trữ Quốc gia có hiệu lực 1/7/2013)
Cơ cấu dự trữ hàng hóa đang có những thay đổi cơ bản
theo hướng tăng dự trữ tập trung ở khâu lưu thông.
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc hình thành dự trữ: các
nhân tố thuộc về tiêu dùng, sản xuất, điều kiện vận tải, cung
ứng, tài nguyên; điều kiện chính trị - xã hội và nhân tố thuộc về
cơ chế quản lý...
14.2. Dự trữ sản xuất
Tất cả vật tư hiện ở doanh nghiệp sản xuất đang chờ đợi để
bước vào tiêu dùng sản xuất, gọi là dự trữ sản xuất.
Các nhân tố chính ảnh hưởng đến lượng dự trữ sản xuất:
Mức vật tư tiêu dùng bình quân 1 ngày đêm của doanh nghiệp;
Mức xuất hàng tối thiểu một lần của doanh nghiệp thương mại -
dịch vụ; Trọng tải, tốc độ của phương tiện vận tải; Chất lượng
152 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Dth/x max - Dự trữ thường xuyên tối đa tính theo đơn vị hiện
vật.
P - Mức tiêu dùng bình quân ngày đêm và được tính:
N(n¨m) N(quý) N(th¸ng)
P =
360 90 30
t - Chu kỳ (khoảng cách) cung ứng theo kế hoạch, tính
theo ngày.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của sản xuất, cung ứng và
tiêu dùng vật tư, chu kỳ cung ứng theo kế hoạch có thể xác định
như sau:
Phương pháp 1: Nếu t phụ thuộc vào mức xuất hàng tối
thiểu (Mx) của doanh nghiệp thương mại, mức chuyển thẳng
hay mức đặt hàng của doanh nghiệp sản xuất (hoặc mức xuất
hàng của doanh nghiệp thương mại), thì:
MX
t =
P
Phương pháp 2: Nếu chu kỳ cung ứng phụ thuộc vào trọng
tải của phương tiện vận tải, thì t tính bằng:
Trọng tải của phương tiện vận tải
t =
P
Phương pháp 3: Nếu chu kỳ cung ứng phụ thuộc vào
những điều kiện qui định trong hoạt động giữa doanh nghiệp
thương mại và doanh nghiệp sản xuất, thì căn cứ vào đó mà xác
định t.
Phương pháp 4: Nếu trong số những trường hợp kể trên
doanh nghiệp không sử dụng được trường hợp nào cả, thì để
xác định t, cần phải dùng các số liệu thực tế về các lần cung
154 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
t=
T xV
n n
V n
Trong đó:
Tn - Thời gian cách quãng giữa hai kỳ cung ứng liền nhau
Vn - Số lượng vật tư nhận được trong một kỳ cung ứng.
Dự trữ thường xuyên cũng có thể tính theo lượng hàng đặt
mua một lần. Lượng hàng này được xác định trên cơ sở tối
thiểu hóa các chi phí liên quan đến thu mua và bảo quản lô
hàng đặt mua ấy.
Phương pháp định mức dự trữ bảo hiểm
Phương pháp 1: Dự trữ tương đối được tính theo thời gian
cần thiết để khôi phục lại dự trữ thường xuyên sử dụng hết
trước khi nhập lô hàng mới
tbh = t1 + t2 + t3
Trong đó:
t1- Thời gian cần thiết cho doanh nghiệp thương mại
chuẩn bị lô hàng xuất gấp theo yêu cầu của khách hàng; t2 -
Thời gian hàng trên đường đi; t3 - Thời gian cần thiết để sản
xuất hàng và chuẩn bị đưa vào sản xuất.
Phương pháp này áp dụng có kết quả chỉ khi nào giữa
doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thương mại có quan hệ
thường xuyên và ổn định.
Phương pháp 2:
Chênh lệch cao hơn chu kỳ cung ứng bình quân
tbh =
m
155 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
tbh=
(t t ).V
'
n n
'
V n
'
Trong đó:
t'n- Thời gian cách quãng giữa hai kỳ cung ứng có khoảng
cách cao hơn khoảng cách cung ứng bình quân; V'n - Số lượng
vật tư nhận được trong một kỳ cung ứng có khoảng cách cao
hơn khoảng cách cung ứng bình quân; t - Thời gian dự trữ
thường xuyên.
Phương pháp định mức dự trữ chuẩn bị
Mức tương đối của dự trữ chuẩn bị xác định căn cứ vào
thời gian cần thiết để chuẩn bị vật tư trước khi đưa vào tiêu dùng
sản xuất.
Dự trữ sản xuất tuyệt đối tối đa bằng tổng dự trữ thường
xuyên, dự trữ bảo hiểm và dự trữ chuẩn bị.
Dự trữ sản xuất tuyệt đối tối thiểu bằng tổng dự trữ bảo hiểm
và dự trữ chuẩn bị.
14.4. Quản lý dự trữ hàng hóa
1. Xu hướng cơ bản về dự trữ hàng hóa
Tính quy luật chung của dự trữ hàng hóa là cùng với sự
phát triển sản xuất, dự trữ tuyệt đối không ngừng được tăng lên
còn dự trữ tương đối lại giảm xuống. Nguyên nhân gia tăng dự
trữ tuyệt đối là do kết quả của việc tăng số lượng vật tư hàng
hóa đưa vào tiêu dùng trong quá trình sản xuất. Còn kết quả của
tiến bộ khoa học công nghệ trong vận chuyển hàng hóa, tăng
nhanh tốc độ chu chuyển tư liệu sản xuất lại làm cho dự trữ
156 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Chương 15
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
CỦA DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
nghiệp rộng hơn, bao gồm: Mua sắm vật tư; Tiêu thụ sản phẩm;
Hoạt động tài chính doanh nghiệp; Hoạt động kho vận; Pháp
luật của doanh nghiệp.
Cần phân tích đối tượng và vai trò của thương mại doanh
nghiệp và mối quan hệ trong chuỗi cung ứng giản đơn và chuỗi
cung ứng mở rộng
15.2. Tổ chức mua sắm và quản lý vật tư
1.Tính tất yếu của hậu cần vật tư và vai trò trong việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: Yêu cầu
công tác bảo đảm vật tư (hậu cần vật tư): đầy đủ, kịp thời, đồng
bộ, đúng chất lượng với giá cả hợp lý, còn đối với hậu cần
doanh nghiệp nói chung thì yêu cầu 7 đúng. Mô hình tổ chức
cung ứng và quản lý vật tư (Hình 15.1). Cần so sánh yêu cầu 5
đúng trước năm 1986 với yêu cầu 7 đúng hiện nay.
2. Nắm vững những nội dung chủ yếu: Các bước lập kế
hoạch mua sắm - cung ứng; Phương pháp xác định nhu cầu vật
tư; Công tác kế hoạch - nghiệp vụ; Quản lý vật tư trong doanh
nghiệp.
159 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
3. Phương pháp xác định nhu cầu vật tư: Chú ý các
phương pháp xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm:
(a) Phương pháp trực tiếp; (b) Phương pháp tính theo hệ số biến
động; (c) Phương pháp tính nhu cầu dựa trên cơ sở thời hạn sử
dụng; (d) Phương pháp tính dựa trên cơ sở số liệu về thành
phần chế tạo sản phẩm. Phuơng pháp xác định nhu cầu vật tư
cho sản phẩm dở dang: Tính theo mức chênh lệch sản phẩm dở
dang cuối kỳ và đầu kỳ, tính theo chu kỳ sản xuất, tính theo giá
trị, tính theo hệ số biến động. Phương pháp xác định nhu cầu
thiết bị, máy móc, chú ý 04 loại nhu cầu thiết bị, máy móc và
phương pháp tính.
(Chú ý khi nghiên cứu cần phân biệt tiêu thụ sản phẩm với
bán hàng)
2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm. So sánh hoạt động tiêu
thụ trong cơ chế kế hoạch hóa và cơ chế thị trường
3. Mô hình tiêu thụ sản phẩm (Hình 15.2), phân tích những
nội dung chủ yếu
4. Thực trạng tiêu thụ sản phẩm hiện nay ở các doanh
nghiệp và biện pháp thúc đẩy tiêu thụ
15.4. Tổ chức bộ máy quản lý thương mại doanh nghiệp
Các nhân tố tác động đến tổ chức bộ máy quản lý: Khối
lượng vật tư sử dụng và hàng hóa tiêu thụ; danh mục vật tư,
hàng hóa; hệ thống giao thông vận tải; đặc điểm hệ thống khách
hàng; nhu cầu thị trường và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Nắm vững chức năng và nhiệm vụ bộ máy quản lý cung
ứng và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất.
- Nguyên tắc tổ chức theo chức năng, theo mặt hàng và mô
hình tổ chức.
Chương 16
HIỆU QUẢ KINH TẾ THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ
chỉ tiêu hiệu quả kinh tế thương mại - dịch vụ, ở phần này chỉ
nắm vững khái quát một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chủ yếu
của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ kinh doanh trong nước
và kinh doanh xuất nhập khẩu.
Một là: Tổng lợi nhuận thu được trong kỳ.
Hai là: Mức doanh lợi trên doanh số bán.
P
P’1 = x 100%
DS
Trong đó:
P’1 - Mức doanh lợi của doanh nghiệp trong kỳ.
P - Lợi nhuận doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.
DS - Doanh số bán thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh số bán thực hiện
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ.
Do đó chúng có ý nghĩa quan trọng trong việc chỉ ra cho doanh
nghiệp thấy kinh doanh những mặt hàng nào, thị trường nào
mang lại lợi nhuận cao.
Ba là: Mức doanh lợi trên vốn kinh doanh
P
P’2 = x 100%
VKD
Trong đó:
P2’ - Mức doanh lợi của vốn kinh doanh trong kỳ.
VKD -Tổng vốn kinh doanh trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp trong kỳ. Một đồng vốn kinh doanh mang lại bao
164 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
được phải chi ra bao nhiêu đồng Việt nam để có được một đồng
ngoại tệ.
DTxk (bằng ngoại tệ)
Hxk =
CPxk (bằng bản tệ)
Trong đó:
Hxk - Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu; DTxk - Doanh thu ngoại
tệ do xuất khẩu; CPxk - Chi phí bản tệ chi ra cho xuất khẩu.
Bảy là: Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
Trong hoạt động nhập khẩu, kết quả kinh doanh được biểu
hiện bằng số bản tệ thu được do nhập khẩu còn chi phí nhập
khẩu lại thể hiện bằng ngoại tệ. Vì vậy, cần phải tính tỷ suất
ngoại tệ nhập khẩu, để trên cơ sở đó biết được phải chi ra bao
nhiêu ngoại tệ để có được một đồng bản tệ.
DTnk (bằng bản tệ)
Hnk =
CPnk (bằng ngoại tệ)
Trong đó:
Hnk - Tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu
DTnk -Doanh thu do nhập khẩu mang lại (tính bằng bản tệ).
CPnk - Chi phí bằng ngoại tệ cho nhập khẩu (gồm cả chi
phí vận chuyển từ cửa khẩu đến nơi tiêu thụ).
Tám là: Tỷ suất ngoại tệ xuất, nhập khẩu liên kết
Hoạt động xuất nhập khẩu liên kết còn gọi là buôn bán đối
lưu bao gồm những hoạt động như: Hàng đổi hàng, trao đổi bù
trừ, mua đối lưu, trao đổi bồi hoàn và mua lại sản phẩm. Hiệu
quả kinh tế của hoạt động xuất nhập khẩu liên kết (Hlk) là kết
quả tổng hợp của hiệu quả tài chính xuất khẩu và hiệu quả tài
chính nhập khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất, nhập khẩu liên kết được
166 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Phần II
HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
2
Chương I.
168 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
3
Chương II
169 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
trong sản xuất kinh doanh; d. Cạnh tranh buộc các doanh
nghiệp phải không ngừng ứng dụng các thành tựu khoa học
công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá bán trên thị
trường và cuối cùng là giữ cho được "chữ tín" với khách hàng;
đ. Là công cụ tước quyền thống trị về mặt kinh tế trong lịch sử .
Câu hỏi 11. Mua bán hàng hóa (cung ứng dịch vụ)theo giá
cả thị trường được đánh giá là:
a. Đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường; b. Chế độ phân
phối; c. Động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh và vươn lên
làm giàu; d. Đặc trưng của thương mại.
Câu hỏi 12. Trên thực tế, thương mại có thể được phân
chia như thế nào ?
a. Thương mại nội địa, thương mại quốc tế, thương mại
nội ngành; b. Thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ; c.
Thương mại bán lẻ, thương mại bán buôn; d. Thương mại tự
do, thương mại có sự bảo hộ; đ. Thương mại truyền thống,
thương mại điện tử;
e. Tất cả các trường hợp trên.
Câu hỏi 13. Hãy nêu chức năng của thương mại?
a. Tổ chức và thực hiện quá trình lưu thông hàng hóa, dịch
vụ trong nước và với nước ngoài; b. Thực hiện chức năng tiếp
tục quá trình sản xuất trong khâu lưu thông; c. Thực hiện chức
năng chuyển hóa hình thái giá trị hàng hóa, dịch vụ; d. Tham
gia tổ chức sản xuất, gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế
giới ;
đ. Tất cả các chức năng trên.
Câu hỏi 14. Hãy nêu cơ sở xác định nhiệm vụ của thương
mại?
171 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 18. Là một quá trình, thương mại có những nội
dung cơ bản nào?
a. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các hàng
hóa, dịch vụ; huy động và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên
để thỏa mãn các nhu cầu; tổ chức hợp lý các mối quan hệ kinh
tế trong thương mại; lựa chọn kênh phân phối và tổ chức
chuyển giao hàng hóa về các hộ tiêu dùng; quản lý hàng hóa ở
các doanh nghiệp;
b. Nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường về các hàng
hóa dịch vụ; tổ chức công tác tạo nguồn hàng; thiết lập các mối
quan hệ kinh tế trong thương mại; lựa chọn kênh phân phối
hàng hóa và quản lý hàng hóa ở các doanh nghiệp sản xuất.
Câu hỏi 19. Hãy nêu quan điểm phát triển khu vực dịch vụ
của Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050?
a. Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả,
bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày
càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
b. Phát triển các ngành dịch vụ, phù hợp với các giai đoạn
phát triển kinh tế và tiến trình hội nhập quốc tế của đất nước;
huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế, nhất là
kinh tế tư nhân.
c Phát triển khu vực dịch vụ trên cơ sở phát huy hiệu quả
tiềm năng, lợi thế, sáng tạo, ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa
học, công nghệ trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0 để
tiến nhanh, bắt kịp các quốc gia trên thế giới. Ưu tiên tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri
thức và công nghệ cao.
d. Phát triển, hội nhập trong lĩnh vực dịch vụ đi đôi với
173 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
bảo đảm nền kinh tế độc lập, tự chủ và an toàn xã hội, an ninh
quốc gia; mở cửa thị trường các ngành dịch vụ gắn với bảo vệ
hiệu quả các ngành kinh tế trong nước; phát huy nội lực và coi
nội lực là cơ sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả trong
lĩnh vực dịch vụ.
đ. Phát triển khu vực dịch vụ có khả năng tự chủ và thích
ứng linh hoạt trước ảnh hưởng tiêu cực từ các cuộc khủng
hoảng lớn về kinh tế, thiên tai, dịch bệnh mang tính toàn cầu.
e. Cả năm quan điểm nêu trên
Câu hỏi 20. Hãy nêu định hướng phát triển các ngành
dịch vụ ưu tiên- dịch vụ logistics và vận tải của Việt Nam giai
đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050?
a. Tăng cường vai trò quản lý Nhà nước theo hướng tích
cực tháo gỡ các khó khăn, rào cản, tạo môi trường cạnh tranh
lành mạnh làm động lực khuyến khích mọi thành phần kinh tế
tham gia thị trường vận tải.
b. Phát triển thị trường vận tải gắn liền với nâng cao năng
lực hoạt động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp Việt Nam theo cơ chế thị trường bảo
đảm đáp ứng yêu cầu phát triển nền kinh tế, tăng cường khả
năng cạnh tranh và hợp tác quốc tế. Chủ động khai thác những
cơ hội và hạn chế những tác động không mong muốn do cuộc
Cách mạng công nghiệp 4.0 mang lại nhầm phát triển dịch
vụ vận tải, vận tải đa phương thức đáp ứng yêu cầu của nền
kinh tế và nhu cầu của người dân.
c. Sử dụng, đầu tư hiệu quả phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông và tổ chức tuyên truyền khuyến khích các doanh nghiệp
nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ logistics. Thiết lập mạng
lưới trung tâm phân phối nhiều cấp (cảng cạn, kho, bãi hàng
hóa) và các tuyến vận tải thu, gom hàng hóa trong các đô thị
174 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
4
Chương III
175 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
cải và ngân khố của quốc gia, "hàng năm nên bán cho nước
ngoài nhiều hơn cái mà chúng ta tiêu dùng của họ";
c. Chính sách của Chính phủ cần hướng tới xuất khẩu tối
đa và nhập khẩu tối thiểu;
d. Tất cả các ý nêu trên.
Câu hỏi 25. Lý thuyết Macxit về thương mại đánh giá như
thế nào về vai trò của phân phối, lưu thông đối với sản xuất?
a. Vì sản xuất phải xuất phát từ một sự phân phối nhất định
về các công cụ sản xuất, nên theo ý nghĩa đó ít nhất phân phối
cũng có trước sản xuất.
b. Hai chức năng đó luôn chế ước lẫn nhau và ảnh hưởng
lẫn nhau đến nỗi người ta có thể gọi hai chức năng đó là trục
hoành và trục tung của đường cong kinh tế.
c. Tất cả các câu trên.
Câu hỏi 26. Lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của Adam Smit
(1723 - 1790) đề cập đến:
a. Thương mại giữa các nước với nhau dựa trên lợi thế
tuyệt đối của từng nước làm cơ sở. Mỗi nước có lợi thế khác
nhau nên sản xuất ra những sản phẩm khác nhau và đem trao
đổi cho nhau thì các bên đều có lợi.
b. Mỗi quốc gia có một lợi thế tuyệt đối trong việc sản
xuất một sản phẩm khi mà nó hiệu quả hơn một quốc gia khác
trong sản xuất sản phẩm đó.
Câu hỏi 27. Lý thuyết về lợi thế tương đối của David -
Ricardo (1772 - 1823) đề cập đến:
a. Mỗi quốc gia nên chuyên môn hóa sản xuất và xuất
khẩu các sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh và nhập khẩu các
sản phẩm mà họ bất lợi nhất (về mặt chi phí tương đối). Bất kỳ
176 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
quốc gia nào cũng có thể thu được lợi khi tham gia vào quan
hệ thương mại với nước ngoài.
b. Nếu một quốc gia có hiệu quả thấp hơn so với các quốc
gia khác trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm, thì quốc gia
đó vẫn có thể tham gia thương mại quốc tế để tạo ra lợi thế cho
mình.
c. Cả hai ý nêu trên.
Câu hỏi 28. Hãy nêu nội dung cơ bản của định lý Heek
scher (1919) - Ohlin (1933) về ưu đãi các yếu tố (lý thuyết tân
cổ điển)?
a. Một quốc gia sẽ xuất khẩu những mặt hàng mà việc sản
xuất đòi hỏi sử dụng nhiều một cách tương đối yếu tố sản xuất
dồi dào của quốc gia đó.
b. Một nước sẽ xuất khẩu những loại hàng hóa, mà việc
sản xuất chúng cần sử dụng nhiều yếu tố rẻ và tương đối sẵn có
của nước đó và nhập khẩu những hàng hóa mà việc sản xuất
chúng cần nhiều yếu tố đắt và tương đối khan hiếm ở nước đó.
Câu hỏi 29. Theo quy luật lợi thế so sánh thì quốc gia A
sẽ xuất khẩu mặt hàng X khi và chỉ khi nào?
Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất một
a. một đơn vị hàng hóa X ở nước A đơn vị hàng hóa Y ở nước A
>
Chi phí lao động để sản xuất một Chi phí lao động để sản xuất một
đơn vị hàng hóa X ở nước B đơn vị hàng hóa Y ở nước B
Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất
một đơn vị hàng hóa X ở nước A một đơn vị hàng hóa Y ở nước A
b. <
Chi phí lao động để sản xuất Chi phí lao động để sản xuất
một đơn vị hàng hóa X ở nước B một đơn vị hàng hóa Y ở nước B
177 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 30. Hãy nêu những yếu tố cơ bản trong việc tạo
ra lợi thế cạnh tranh quốc gia của Michieal - Porter (1990)
theo mô hình hình thoi?
a. Chiến lược công ty, cấu trúc thị trường và mức độ cạnh
tranh; b. Các ngành công nghiệp liên quan hoặc hỗ trợ; c. Điều
kiện nhu cầu: Đặc điểm nhu cầu nội địa đối với sản phẩm của
một ngành công nghiệp hoặc dịch vụ; d. Các yếu tố sản xuất:
yếu tố sản xuất cơ bản và các yếu tố sản xuất mới; đ. Tất cả
những yếu tố trên.
Câu hỏi 315. Hãy nêu đặc điểm kinh tế - thương mại Việt
Nam trước năm 1945?
a. Là nền kinh tế nông nghiệp tự cấp, tự túc; b. Sản xuất
hàng hóa giản đơn và một thị trường trong nước chật hẹp, chia
cắt; c. Kinh tế trong nước ở trạng thái không có nhiều sản phẩm
cần được tiêu thụ; d. Trên thị trường đã xuất hiện các nhà buôn
nước ngoài; đ. Là thương mại của một nước thuộc địa nửa
phong kiến; e. Tất cả các đặc điểm trên.
Câu hỏi 32. Thương mại - dịch vụ Việt Nam trước năm
1945 có những đặc điểm cơ bản nào?
a. Thương mại của một nước thuộc địa, nửa phong kiến; b.
Hoạt động thương mại bị thu hẹp trong thị trường địa phương;
c. Ngoại thương diễn ra giữa một số nước muốn bán sản phẩm
công nghiệp cho Việt Nam và mua về hàng thủ công nghiệp
cùng sản vật thiên nhiên; d. Việt Nam là một thuộc địa khai
thác, thuộc địa kém phát triển về thương mại, cả về quy mô,
mặt hàng và thị trường; đ. Cả bốn đặc điểm trên.
Câu hỏi 33. Thời kỳ phát triển thương mại-dịch vụ trước
năm 1945, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là gì?
5
Chương IV.
178 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 41. Khái niệm kỹ thuật "hệ thống thị trường"
trong việc giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh được
hiểu như thế nào là đúng?
a. Là toàn bộ các mối quan hệ kinh tế diễn ra giữa giới sản
xuất và giới tiêu thụ.
b. Là toàn bộ các loại thị trường về các hàng hóa, dịch vụ.
c. Cả hai ý trên.
Câu hỏi 42. Đối với những mặt hàng truyền thống, chính
sách định giá hướng vào khách hàng được hiểu như thế nào là
đúng ?
a. Giữ giá và nâng dần chất lượng hàng hóa; b. Ổn định
chất lượng và giảm dần giá; c. Cả hai hướng trên.
Câu hỏi 43. Thương mại - dịch vụ Việt Nam thời kỳ 1975 -
1986 có đặc trưng cơ bản nào?
a. Đất nước thống nhất, thực thi kỹ thuật chỉ huy trong
phân phối và lưu thông trên phạm vi cả nước.
b. Trình độ phát triển kinh tế thấp, cơ sở vật chất - kỹ thuật
còn yếu kém, nền kinh tế còn bị lệ thuộc nặng nề vào bên
ngoài.
c. Hệ thống thương mại-dịch vụ chủ yếu dưới hai hình
thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể, hạch toán kinh doanh
mang tính hình thức.
d. Tất cả các đặc trưng trên.
đ. Chỉ (a) và (c) đúng.
Câu hỏi 44. Công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế -xã
hội nước ta mở đầu từ Đại hội nào của Đảng?
a. Đại hội V; b. Đại hội VI ; c. Đại hội VII .
181 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 45. Hãy nêu những nhận xét cơ bản về quá trình
đổi mới có tác động toàn diện đến nền kinh tế -xã hội ở nước
ta?
a. Chuyển từ nền kinh tế hiện vật sang nền kinh tế hàng
hóa (thay đổi cơ bản triết lý kinh doanh);
b. Từ một nền kinh tế chỉ ưu tiên phát triển tư liệu sản xuất
sang thực hiện đồng thời 3 chương trình kinh tế (LT, XK,
HTD);
c. Từ một nền kinh tế chủ yếu hai hình thức sở hữu sang
phát triển nền kinh tế nhiều thành phần với nhiều hình thức sở
hữu.
d. Từ cơ chế quản lý tập trung (theo kỹ thuật chỉ huy) sang
kinh doanh theo cơ chế thị trường (theo kỹ thuật hệ thống thị
trường);
đ. Cả bốn nhận xét trên.
Câu hỏi 46. Thương mại-dịch vụ Việt Nam thời kỳ 1986
đến nay đạt được những thành tựu cơ bản nào?
a. Chuyển mua bán (cung ứng) hàng hóa, dịch vụ từ cơ chế
tập trung sang mua bán theo cơ chế thị trường.
b. Thị trường từ trạng thái khép kín, chia cắt theo địa giới
hành chính sang tự do lưu thông theo khuôn khổ luật pháp;
c. Thị trường ngoài nước được mở rộng theo hướng đa
dạng hóa và đa phương hóa;
d. Các loại hình dịch vụ gắn với lưu thông hàng hóa phát
triển mạnh, thúc đẩy kinh doanh sản xuất, góp phần phục vụ
đời sống.
đ. Tất cả các ý nêu trên.
182 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
6
Chương V.
185 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 52. Ở nước ta, Nhà nước thống nhất quản lý về
thương mại - dịch vụ bằng:
a. Pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch và kế
hoạch phát triển thương mại - dịch vụ;
b. Ban hành các văn bản pháp luật về thương mại, xây
dựng chính sách chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
thương mại.
Câu hỏi 53. Cơ quan nào quy định danh mục hàng hóa
cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hóa
dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện?
a. Bộ công an; b. Bộ quốc phòng; c. Chính phủ; d. Bộ
thương mại.
Câu hỏi 54. Những nội dung quản lý nhà nước về thương
mại điện tử, ngoại trừ:
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến
lược, quy hoạch, chương trình phát triển thương mại điện tử.
2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về hoạt động thương mại điện tử, tiêu chuẩn, quy
chuẩn ứng dụng thương mại điện tử và các quy định về quản lý
dịch vụ thương mại điện tử đặc thù.
3. Quản lý, giám sát các hoạt động thương mại điện tử.
4. Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thương
mại điện tử.
5. Tổ chức thực hiện hoạt động nghiên cứu, ứng dụng,
chuyển giao công nghệ trong thương mại điện tử.
6. Tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ doanh
nghiệp triển khai, ứng dụng thương mại điện tử.
186 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
7. Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực
cho thương mại điện tử.
8. Thống kê về thương mại điện tử.
9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thương mại điện tử.
10. Phát triển thương mại điện tử ở các doanh nghiệp
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử
lý vi phạm trong hoạt động thương mại điện tử.
Câu hỏi 55. Hãy nêu cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại-dịch vụ?
a. Chính phủ; b. Bộ Công thương; c. Bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc chính phủ; d. Uỷ ban nhân dân các cấp; đ.
Tất cả các cơ quan trên.
Câu hỏi 56. Bộ Công thương có những nhiệm vụ, quyền
hạn gì dưới đây về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa?
a) Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, thương mại biên giới và phát triển thị trường
ngoài nước;
b) Quản lý về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá, thương
mại biên giới, hoạt động ủy thác, uỷ thác xuất khẩu, uỷ thác
nhập khẩu, đại lý mua bán, gia công, xuất xứ hàng hoá;
c) Tổng hợp tình hình, kế hoạch xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá và thương mại biên giới theo quy định của pháp luật.
d) Tất cả những nhiệm vụ trên.
Câu hỏi 57. Về quản lý thị trường, Bộ Công thương có
những nhiệm vụ, quyền hạn gì?
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong
187 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
việc xây dựng, tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý thị
trường theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ thương mại trên thị trường và các lĩnh vực
khác theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong
công tác phòng, chống buôn lậu, sản xuất và buôn bán hàng giả,
hàng cấm, gian lận thương mại và các hành vi vi phạm khác
thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
d. Tất cả các nội dung trên.
đ. Chỉ b và c đúng..
Câu hỏi 58. Về xúc tiến thương mại, Bộ Công thương có
những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản nào dưới đây?
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
có liên quan, chính quyền địa phương xây dựng và thực hiện
Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương
trình Thương hiệu quốc gia theo quy định của pháp luật; xây
dựng, tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại theo
quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động
quảng cáo thương mại, thương hiệu, hội chợ, triển lãm thương
mại, khuyến mại, trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ ở
trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý, theo dõi nguồn ngân sách nhà nước cho các
hoạt động xúc tiến thương mại hàng năm theo quy định của
pháp luật;
d) Quản lý, chỉ đạo hoạt động của các Văn phòng xúc tiến
188 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
thương mại Việt Nam ở nước ngoài; quản lý các Văn phòng đại
diện các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam
theo quy định của pháp luật;
đ) Thiết lập, vận hành và phát triển hệ thống hạ tầng xúc
tiến thương mại, hạ tầng số phục vụ xúc tiến thương mại.
e) Tất cả các nhiệm vụ trên.
Câu hỏi 59. Về thương mại và thị trường trong nước, Bộ
Công thương có những nhiệm vụ, quyền hạn cơ bản được quy
định dưới đây, ngoại trừ?
a.Tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách về phát triển
thương mại và thị trường trong nước; phát triển thương mại và
bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, các mặt hàng thiết yếu cho
miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới và đồng
bào dân tộc theo quy định của pháp luật; về phương thức giao
dịch và loại hình kinh doanh theo quy định của pháp luật;
b. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo vệ môi
trường và biến đổi khí hậu thuộc phạm vi, thẩm quyền được
giao;
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành điều tiết phân phối,
lưu thông hàng hóa;
d) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương quản lý
và phát triển dịch vụ thương mại theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các bộ, ngành liên
quan điều hành giá đối với một số mặt hàng theo quy định của
pháp luật;
Câu hỏi 60. Về thương mại điện tử và kinh tế số, Bộ Công
thương có những nhiệm vụ, quyền hạn được quy định dưới đây,
ngoại trừ?
189 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
a) Thực hiện quản lý nhà nước về thương mại điện tử. Chủ
trì, phối hợp, tổ chức thực hiện các chiến lược, kế hoạch,
chương trình phát triển thương mại điện tử, chính sách và pháp
luật điều chỉnh trong hoạt động thương mại điện tử;
b) Tổ chức thực hiện các cơ chế khuyến khích, hỗ trợ và
định hướng phát triển những mô hình kinh doanh mới trên nền
tảng ứng dụng thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số
trong lĩnh vực công thương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra về nội dung, điều kiện hoạt động
thương mại điện tử; quản lý, giám sát hoạt động thương mại
điện tử và các mô hình hoạt động kinh doanh dựa trên ứng
dụng công nghệ số theo quy định của pháp luật;
d) Thiết lập và vận hành những hạ tầng thiết yếu cho
thương mại điện tử; xây dựng khung kiến trúc và nền tảng kỹ
thuật dùng chung cho các mô hình kinh doanh dựa trên ứng
dụng công nghệ số trong lĩnh vực công thương;
đ) Xây dựng, phát triển hạ tầng thương mại điện tử và ứng
dụng công nghệ số trong ngành công thương, hỗ trợ doanh
nghiệp liên kết thông qua chuỗi giá trị, phát triển thị trường
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về chuyển đổi số trong
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của bộ, phát
triển kinh tế số ngành công thương.
f) Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phần mềm cho thương
mại điện tử và kinh tế số.
Câu hỏi 61. Sở Công thương ở các địa phương, thành phố
có những nhiệm vụ cơ bản nào?
a. Lập quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát
triển thương mại-dịch vụ trên địa bàn tỉnh, thành phố. Tổ chức
190 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
thực hiện giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy hoạch, kế
hoạch, các chương trình và đề án phát triển thương mại-dịch
vụ;
b. Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường trong và ngoài
tỉnh, thị trường nước ngoài; tổng hợp và xử lý các thông tin thị
trường, cung cấp cho các doanh nghiệp và các cơ quan nhà
nước có liên quan. Cân đối cung cầu hàng hóa trên địa bàn tỉnh,
thành phố.
c. Thực hiện quản lý nhà nước đối với HTX, chợ, siêu thị,
trung tâm thương mại-dịch vụ trên địa bàn.
d. Quản lý hoạt động xúc tiến thương mại-dịch vụ trên địa
bàn…
đ. Cả bốn nhiệm vụ trên.
Câu hỏi 62. Hãy nêu các phương pháp quản lý thương
mại-dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân ?
a. Phương pháp hành chính; b. Phương pháp kinh tế; c.
Phương pháp giáo dục tuyên truyền; d. Cả 3 phương pháp trên.
Câu hỏi 63. Cơ chế phân phối lợi nhuận, tính lập và sử
dụng các quỹ doanh nghiệp được coi là một nội dung của
phương pháp quản lý nào?
a. Phương pháp hành chính; b. Phương pháp kinh tế; c.
Phương pháp tuyên truyền giáo dục.
Câu hỏi 647. Khái niệm "Cơ chế kinh tế" được hiểu như
thế nào là đúng?
a. Là khái niệm dùng để chỉ sự tương tác giữa các yếu tố
kết thành hệ thống mà nhờ đó hệ thống có thể hoạt động.
7
Chương VI.
191 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
b. Là tổng thể các yếu tố có mối liên hệ, tác động qua lại
lẫn nhau tạo thành động lực dẫn dắt nền kinh tế phát triển.
Câu hỏi 65. Khái niệm "Cơ chế quản lý kinh tế" được hiểu
như thế nào là đúng?
a. Là phương thức mà qua đó Nhà nước tác động vào nền
kinh tế để định hướng nền kinh tế tự vận động đến các mục tiêu
đã định.
b. Là phương thức tự vận động của nền kinh tế, là biểu
hiện của nhân tố khách quan.
Câu hỏi 66. Mỗi nền kinh tế đều có một cơ chế kinh tế đặc
trưng của nó, dựa vào đó người ta thường phân chia thành mấy
loại nền kinh tế?
a. Kinh tế tự nhiên vận hành theo kiểu tập quán;
b. Kinh tế chỉ huy, vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung;
c. Kinh tế thị trường vận hành theo cơ chế thị trường;
d. Kinh tế hỗn hợp vận hành theo cơ chế thị trường và có
sự quản lý của nhà nước;
đ. Tất cả các nền kinh tế trên;
e. Chỉ b, c và d đúng.
Câu hỏi 67. Hiểu thế nào là chính sách thương mại?
a. Chính sách thương mại quy định các vấn đề thương
nhân, chính sách phát triển thương mại trong nước và quốc tế,
chức trách của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thương mại;
b. Là một hệ thống các quy định, công cụ và biện pháp
thích hợp mà Nhà nước áp dụng để điều chỉnh các hoạt động
192 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 78. Quan điểm phát triển thị trường trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 bao gồm các
quan điểm nào sau đây?
a. Xác định thị trường trong nước sẽ đóng vai trò là động
lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên
100 triệu dân;
b. Phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng sâu,
vùng xa và hải đảo cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm trong
suốt thời kỳ chiến lược;
c. Tận dụng tối đa lợi thế về độ mở của thương mại trong
nước, hạn chế được những tác động tiêu cực trước những biến
cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế, giảm sự phụ thuộc vào
các yếu tố bên ngoài.
d. Cả ba quan điểm trên
Câu hỏi 79. Trong Luật Thương mại khái niệm "xuất khẩu
hàng hóa" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là hoạt động mua, bán hàng hóa của thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán
hàng hóa;
b. Là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc đưa vào các khu vực đặc
biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 80. Khái niệm "nhập khẩu hàng hóa" được hiểu
như thế nào là đúng?
a. Là việc hàng hóa được đưa vào lãnh thổ nước cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ các khu vực
196 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan
riêng theo quy định của pháp luật;
b. Là hoạt động mua, bán hàng hóa của thương nhân Việt
Nam với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng mua bán
hàng hóa, bao gồm cả hoạt động tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập và chuyển khẩu hàng hóa.
Câu hỏi 81. Khái niệm "Tạm nhập tái xuất" được hiểu như
thế nào là đúng? (Re - exportation).
a. Là việc mua hàng của một nước để bán cho một nước
khác trên cơ sở hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương có
làm thủ tục nhập khẩu hàng hóa vào Việt Nam, rồi lại làm thủ
tục xuất khẩu mà không qua gia công chế biến.
b. Là việc hàng hóa được đưa từ nước ngoài hoặc từ các
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật vào Việt Nam,
có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ tục xuất
khẩu chính hàng hóa đó ra khỏi Việt Nam.
Câu hỏi 82. Khái niệm "Tạm xuất Tái nhập" được hiểu
như thế nào là đúng?
a. Là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào
các khu đặc biệt trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải
quan riêng theo quy định của pháp luật, có làm thủ tục xuất
khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính hàng
hóa đó vào Việt Nam.
b. Là việc hàng hóa được đưa ra nước ngoài có làm thủ tục
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam và làm thủ tục nhập khẩu lại chính
hàng hóa đó vào Việt Nam.
Câu hỏi 83. Khái niệm "Chuyển khẩu hàng hóa - Swicht –
Trade” được hiểu như thế nào là đúng?
197 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 88. Hãy nêu những biện pháp cơ bản nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu hàng hóa ở nước ta?
a. Tổ chức nguồn hàng và cải biến nguồn hàng xuất khẩu
(xây dựng mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đầu tư cho xuất khẩu,
gia công xuất khẩu, nâng cao khả năng cạnh tranh).
b. Các biện pháp tài chính - tín dụng (tín dụng xuất khẩu,
hỗ trợ xuất khẩu, chính sách tỷ giá, chính sách thuế).
c. Các biện pháp thể chế, tổ chức (cung cấp thông tin, đào
tạo, ký kết các hiệp định thương mại...).
d. Cả ba biện pháp trên.
Câu hỏi 898. Hãy nêu những xu hướng cơ bản trong chính
sách Thương mại?
a. Xu hướng tự do hóa thương mại; b. Xu hướng bảo hộ
mậu dịch; c. Cả hai xu hướng trên.
Câu hỏi 90. Có mấy loại công cụ quản lý thương mại-dịch
vụ ?
a. Kinh tế b. Hành chính c. Kỹ thuật d. Cả ba loại trên
Câu hỏi 91. Hãy nêu nội dung của xu hướng tự do hóa
thương mại?
a. Việc điều chỉnh theo chiều hướng nới lỏng dần với
bước đi phù hợp trên cơ sở các thỏa thuận song phương và đa
phương giữa các quốc gia đối với các công cụ bảo hộ mậu dịch.
b. Nhà nước áp dụng các biện pháp cần thiết để từng bước
giảm thiểu những trở ngại trong hàng rào thuế quan và hàng rào
phi thuế quan trong quan hệ mậu dịch nhằm tạo điều kiện ngày
càng thuận lợi hơn cho việc phát triển các hoạt động thương
8
Chương VII.
200 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
9
Chương VIII.
205 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến
năm 2050”?
a. Phát triển khu vực dịch vụ trở thành khu vực chủ chốt,
chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế với chất lượng, hiệu quả
và năng lực cạnh tranh cao, ngang bằng với nhóm các quốc gia
phát triển trong ASEAN - 4, phù hợp với các chuẩn mực và
thông lệ quốc tế.
b. Phát triển khu vực dịch vụ nhanh đi đôi với hiệu quả,
bền vững, đảm bảo các dịch vụ cơ bản với chất lượng ngày
càng cao phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước,
hướng tới hình thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
Câu hỏi 106. Xây dựng chiến lược thương mại-dịch vụ
thường theo một quy trình nhất định, quy trình này bao gồm
những giai đoạn nào?
a. Phân tích môi trường và các thông tin; b. Xác định mục
tiêu của chiến lược; c. Phân tích và lựa chọn phương án chiến
lược; d. Tổ chức thực hiện chiến lược; đ. Kiểm tra, đánh giá; e.
Tất cả các bước trên.
Câu hỏi 107. Quan điểm phát triển thương mại trong nước
giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 bao gồm các
quan điểm cơ bản sau đây, trừ ra:
1. Phát triển thương mại trong nước trở thành cầu nối vững
chắc giữa sản xuất với tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong
định hướng, dẫn dắt cho sản xuất trong nước phát triển theo tín
hiệu của thị trường, phát huy năng lực, sức mạnh nội sinh của
thị trường trong nước.
2. Phát triển thương mại trong nước phải phù hợp với quy
luật khách quan của nền kinh tế thị trường và cam kết hội nhập
kinh tế quốc tế. Nhà nước giữ vai trò định hướng, xây dựng và
206 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
hoàn thiện thể chế theo hướng hiện đại, tạo môi trường cho
phát triển thương mại trong nước một cách thuận lợi, ổn định,
minh bạch, cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh và bảo đảm quyền
tự chủ, tự do kinh doanh của các chủ thể tham gia.
3. Phát triển thương mại trong nước phải nhanh và đi vào
chiều sâu, đi đôi với hiệu quả đầu tư, gắn liền với quy mô, trình
độ phát triển sản xuất và tiêu dùng trong nước, phù hợp với
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội từng giai đoạn và tiến
trình hội nhập với kinh tế quốc tế của đất nước. Chú trọng xây
dựng uy tín về sản phẩm và phát triển thương hiệu Việt, không
ngừng phát huy nội lực của thị trường trong nước, coi đó là cơ
sở để hội nhập tích cực, chủ động, hiệu quả với thị trường khu
vực và thế giới.
4. Phát triển thương mại trong nước gắn với phát triển đa
dạng về chế độ sở hữu, loại hình tổ chức và phương thức hoạt
động của các chủ thể thuộc mọi thành phần kinh tế. Quan tâm
phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hộ kinh tế cá thể và hợp tác xã, tổ hợp tác của nông dân
liên kết tham gia thị trường; khuyến khích, thúc đẩy phát triển
lực lượng nòng cốt là các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối
trong nước có quy mô lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với
vai trò dẫn dắt thị trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
5. Phát triển thương mại trong nước trên cơ sở thu hút
mạnh mẽ các nguồn lực xã hội, đặc biệt là kinh tế tư nhân.
Khuyến khích khả năng tích tụ và tập trung nguồn lực của
doanh nghiệp thuộc mọi loại hình kinh tế để đầu tư, mở rộng
mạng lưới kinh doanh; phát triển hài hòa, đồng bộ và từng bước
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hiệu quả cho các
hoạt động thương mại trong nước.
6. Xác định thị trường trong nước sẽ đóng vai trò là động
207 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
lực chủ yếu để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước,
tăng cường khai thác có hiệu quả thị trường trong nước với trên
100 triệu dân; phát triển thị trường nông thôn, miền núi, vùng
sâu, vùng xa và hải đảo cần được coi là nhiệm vụ trọng tâm
trong suốt thời kỳ chiến lược; tận dụng tối đa lợi thế về độ mở
của thương mại trong nước, hạn chế được những tác động tiêu
cực trước những biến cố rủi ro về chính trị, kinh tế quốc tế,
giảm sự phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài.
7. Khuyến khích, thúc đẩy phát triển lực lượng nòng cốt là
các tập đoàn, doanh nghiệp phân phối trong nước có quy mô
lớn, có hệ thống phân phối hiện đại với vai trò dẫn dắt thị
trường để định hướng sản xuất và tiêu dùng.
Câu hỏi 108. Hãy nêu nội dung kế hoạch phát triển thương
mại - dịch vụ 5 năm?
a. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch; b. Dự báo tình
hình phát triển; c. Đề xuất chủ trương phát triển; d. Các giải
pháp, cơ chế thực hiện chính sách nhằm bảo đảm thực hiện; đ.
Cả bốn ý trên.
Câu hỏi 109. Trong cơ chế thị trường, phương pháp kế
hoạch hóa chủ yếu thường được sử dụng là phương pháp nào?
a. Gián tiếp b. Trực tiếp c. Cân đối
Câu hỏi 110. Hãy nêu những chỉ tiêu chủ yếu trong kế
hoạch phát triển thương mại - dịch vụ của địa phương tỉnh,
thành phố?
a. Tổng thu nhập của dân cư trên địa bàn; b. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và kinh doanh dịch vụ; c. Lưu chuyển hàng hóa
trên các địa bàn; d. Kim ngạch xuất, khẩu nhập khẩu trên địa
bàn; đ. Tất cả các chỉ tiêu trên
Câu hỏi 111. Hãy nêu nội dung chủ yếu của kế hoạch
208 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
10
Chương IX
209 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
a. Trao đổi hàng hóa; b. Phân công lao động xã hội; c. Tập
trung hóa sản xuất.
Câu hỏi 115. Tất cả những điều dưới đây đều đúng khi nói
về nội dung của các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-
dịch vụ, trừ ra:
a. Quan hệ về vật chất; b. Quan hệ về tổ chức; c. Quan hệ
về pháp lý; d. Quan hệ về thị trường
Câu hỏi 116. Quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ có
những đặc trưng cơ bản dưới đây, trừ ra:
a. Tiền tệ hóa các mối quan hệ kinh tế (tính chất hàng hóa
tiền tệ); b. Thiết lập trên cơ sở định hướng kế hoạch nhà nước;
c. Hợp tác, tự nguyện, tôn trọng lẫn nhau và cùng có lợi; d.
Được bảo đảm bằng hệ thống luật pháp của Nhà nước; đ. Cạnh
tranh và phát triển ngày một sâu sắc.
Câu hỏi 117. Theo đặc điểm qua khâu trung gian, quan hệ
kinh tế trong thương mại-dịch vụ gồm những loại nào?
a. Quan hệ kinh tế trực tiếp; b. Quan hệ kinh tế theo hình
thức bán(cung ứng) thẳng; c. Quan hệ kinh tế gián tiếp; d. Cả
ba loại trên; đ. Chỉ (a) và (c) đúng.
Câu hỏi 118. Những nhân tố nào sau đây làm cho các mối
quan hệ kinh tế trở nên ít phức tạp hơn?
a. Quy mô sản xuất - kinh doanh ngày càng tăng; b. Gia
tăng danh mục sản phẩm; c. Gia tăng các chủ thể tham gia mua
bán; d. Chuyên môn hóa sản xuất phát triển và ngày một sâu
sắc; đ. Chính sách mở cửa và hội nhập; e. Tập trung hóa sản
xuất.
Câu hỏi 119. Quan hệ kinh tế trực tiếp trong thương mại-
dịch vụ được thiết lập trong trường hợp nào?
210 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
tế nhằm thực hiện các kế hoạch thương mại - dịch vụ trong nền
kinh tế quốc dân.
b. Là quá trình ghép mối các doanh nghiệp với nhau trong
mua bán (cung ứng) hàng hóa, dịch vụ.
Câu hỏi 125. Hãy nêu nhiệm vụ chủ yếu của quá trình
ghép mối trong tổ chức các mối quan hệ kinh tế?
a. Phối hợp có hiệu quả các loại phương tiện vận tải; b.
Đảm bảo tổng quảng đường vận chuyển ngắn nhất; c. Giá thành
vận chuyển và chi phí liên quan nhỏ nhất; d. Cả ba nhiệm vụ
trên; đ. Chỉ (a) và (c) đúng.
Câu hỏi 126. Hãy nêu cơ sở pháp lý của các mối quan hệ
kinh tế trong thương mại-dịch vụ?
a. Hợp đồng kinh tế; b. Chính sách pháp luật Nhà nước; c.
Hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật.
Câu hỏi 127. Theo Chiến lược phát triển thương mại, giai
đoạn 2021-2030 giá trị tăng thêm thương mại trong nước đạt
tốc độ tăng bình quân là bao nhiêu %/năm ?
a. Từ 6% - 7%; b. 5% - 6%; c. 9,0% - 9,5%.
Câu hỏi 128. Theo Chiến lược phát triển thương mại, giai
đoạn 2021-2030 thương mại trong nước đóng góp khoảng là
bao nhiêu %/năm vào GDP cả nước?
a. 10,5% - 12,0% b. 12,0% - 12,5% c. 15,0% - 15,5%
Câu hỏi 129. Theo Chiến lược phát triển thương mại, giai
đoạn 2031-2045, TMBLHH&DTDVTD trao đổi qua các cơ sở
bán lẻ hiện đại (như siêu thị, trung tâm thương mại, cửa hàng
tiện lợi, cửa hàng hội viên dạng nhà kho) trong TMBLHH&
DTDVTD chiếm khoảng bao nhiêu % TMBLHH&DTDVTD cả
nền kinh tế ?
212 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
11
Chương X.
213 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 134. Cạnh tranh có vai trò rất lớn sau đây trong
việc thúc đẩy kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ ra:
a. Làm cho giá thị trường giảm; b. Buộc các doanh nghiệp
phải tối ưu hóa các yếu tố đầu vào; c. Buộc các doanh nghiệp
phải giữ chữ tín với khách hàng; d. Công cụ trước quyền thống
trị về mặt kinh tế; đ. Thiết lập trật tự kinh doanh trên thị trường.
Câu hỏi 135 Hiểu thế nào là "quy tắc của thị trường"?
a. Mở rộng thị trường và tăng doanh thu bán hàng cho
doanh nghiệp.
b. Hiểu rõ chi phí và tìm biện pháp giảm, cắt bỏ những chi
phí không cần thiết.
c. Cả hai ý trên.
Câu hỏi 136. Kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng có
những đặc điểm sau đây khác với kinh doanh hàng tư liệu sản
xuất, trừ ra:
a. Nhiều người mua; b. Sự khác biệt giữa người tiêu dùng
lớn; c. Mua không nhiều, phân tán; d. Người tiêu dùng hiểu biết
về hàng hóa có hệ thống; đ. Sức mua biến đổi lớn.
Câu hỏi 137. Những điều dưới đây đều đúng khi nói về
những đặc điểm của kinh doanh hàng nông sản, trừ ra:
a. Tính thời vụ; b. Tính quy mô; c. Tính khu vực; d. Tính
tươi sống; đ. Không ổn định; e. Tính phân tán.
Câu hỏi 138. Kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng trên
thị trường hiện nay thuộc loại hình kinh doanh nào?
a. Kinh doanh hàng công nghiệp tiêu dùng; b. Kinh doanh
hàng tư liệu sản xuất; c. Kinh doanh tổng hợp
Câu hỏi 139. Trong số các loại hình kinh doanh sau đây,
214 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
loại hình kinh doanh nào không thể cung ứng đồng bộ hàng
hóa cho khách hàng?
a. Kinh doanh hàng tư liệu sản xuất b. Kinh doanh
chuyên môn hóa
c. Kinh doanh tổng hợp
Câu hỏi 140. Loại hình kinh doanh nào dưới đây thường
chuyển đổi kinh doanh chậm và rủi ro cao?
a. Tổng hợp b. Chuyên doanh c. Đa dạng hóa
Câu hỏi 141. Loại hình kinh doanh nào dưới đây thường
khó đào tạo được các chuyên gia giỏi cho các ngành hàng kinh
doanh?
a. Tổng hợp b. Chuyên doanh c. Đa dạng hóa
Câu hỏi 142. Hãy nêu các phương pháp lập kế hoạch kinh
doanh hàng hóa?
a. Kinh tế - kỹ thuật; b. Thống kê - kinh nghiệm; c. Cả hai
phương pháp trên
Câu hỏi 143. Hãy nêu phương pháp xác định chỉ tiêu
doanh số bán (cung ứng) theo giá vốn trong thương mại-dịch
vụ ?
n
D/S= Qr x G i
a. i=1 b. D/S = N + Ođk - Ock
Câu hỏi 144. Hãy nêu phương pháp “cộng dồn” để xác
định chỉ tiêu doanh số bán hay doanh thu từ cung ứng dịch vụ ?
n n
a. D/S = i 1
Nđhi.Gi b. D/S = Qi x Gi
i 1
215 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 145. Để xác định nhu cầu khách hàng trong
thương mại-dịch vụ thường phải sử dụng những phương pháp
nào?
a. Đơn hàng; b. Trưng cầu ý kiến khách hàng; c. Phương
pháp thống kê kinh nghiệm;
d. Không có phương pháp nào trong số trên; đ. Cả ba
phương pháp trên a,b,c
Câu hỏi 146. Tốc độ chu chuyển vốn lưu động trong
thương mại-dịch vụ được đánh giá bằng những chỉ tiêu nào?
DS T
a. K = b. V = c. B = (Vbc Vkh ).DSkh / T
Cbq K
d. Cả K, V và B
Câu hỏi 14712. Tất cả những điều dưới đây đều đúng khi
nói về các nhân tố làm gia tăng lĩnh vực kinh tế dịch vụ ở các
nước hiện nay, trừ ra:
a. Xuất hiện nhiều sản phẩm mới; b. Yếu tố cạnh tranh gay
gắt; c. Tiến bộ khoa học công nghệ; d. Quy mô sản xuất - kinh
doanh tăng; đ. Chính sách mở cửa
Câu hỏi 148. Là sản phẩm vô hình, dịch vụ rất khó đánh
giá chất lượng. Vậy, yếu tố nào tác động đến chất lượng dịch
vụ?
a. Người bán; b. Người mua; c. Thời điểm mua bán; d. Cả
a, b và c; đ. Chỉ b và c đúng
Câu hỏi 149. Khái niệm "cung ứng dịch vụ" được hiểu như
thế nào là đúng?
12
Chương XI.
216 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 153. Dịch vụ cho thuê thiết bị được áp dụng cho
những đối tượng khách hàng nào?
a. Cơ quan nghiên cứu khoa học; b. Sử dụng thiết bị có giá
trị cao, thời gian sử dụng ít; c. Nhu cầu sử dụng không thường
xuyên; d. Cả a, b và c; đ. Chỉ có (a) và (c) đúng
Câu hỏi 154. Dịch vụ logistics được hiểu như thế nào là
đúng?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức
thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy
tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu,
giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa
theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao.
b. Nghệ thuật và khoa học của quản lý, bố trí và các hoạt
động kỹ thuật liên quan đến yêu cầu, thiết kế, cung cấp và duy
trì các nguồn lực để hỗ trợ thực hiện mục tiêu kế hoạch.
Câu hỏi 155. Theo luật thương mại khái niệm "môi giới
thương mại" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm
trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa, cung
ứng dịch vụ (bên được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết
hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và được hưởng
thù lao theo hợp đồng môi giới.
b. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân làm
trung gian (bên môi giới) cho các bên mua bán hàng hóa (bên
được môi giới) trong việc đàm phán, giao kết hợp đồng mua
bán hàng hóa và được hưởng thù lao theo hợp đồng môi giới.
218 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 156. Thế nào là ủy thác mua bán hàng hóa?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực
hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo
những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận
thù lao ủy thác.
b. Là dịch vụ, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua
bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện
thỏa thuận và được nhận thù lao ủy thác.
Câu hỏi 157. Hiểu thế nào là "khuyến mại"?
a. Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân
nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ bằng
cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.
b. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
trên cơ sở hợp đồng.
Câu hỏi 158. Trong hoạt động kinh doanh các hình thức
khuyến mại chủ yếu sau đây được sử dụng, trừ ra:
a. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền.
b. Tặng hàng hóa cho khách, cung ứng dịch vụ không thu
tiền.
c. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán
hàng, giá cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời
gian khuyến mại đã đăng ký thông báo.
d. Sử dụng hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh để
khuyến mại
đ. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua
hàng, dự thi cho khách hàng.
219 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 159. Hiểu thế nào là hình thức "kinh doanh dịch
vụ khuyến mại"?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực
hiện khuyến mại cho hàng hóa, dịch vụ của thương nhân khác
trên cơ sở hợp đồng.
b. Là hoạt động dịch vụ, theo đó thương nhân đầu tư các
nguồn lực của mình vào hoạt động khuyến mại để thu lợi
nhuận.
Câu hỏi 160. Theo Luật thương mại khái niệm "Quảng
cáo thương mại" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là tuyên truyền, giới thiệu về hàng hóa bằng cách sử
dụng các phương tiện khác nhau trong khoảng không gian và
thời gian nhất định.
b. Là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân để
giới thiệu với khách hàng về hoạt động sản xuất, kinh doanh,
hàng hóa, dịch vụ của mình.
Câu hỏi 161. Hãy nêu các yêu cầu của việc sử dụng các
phương tiện quảng cáo thương mại?
a. Tuân thủ các quy định của pháp luật về báo chí, xuất
bản, về quản lý mạng thông tin, chương trình hoạt động văn
hóa, thể thao, hội chợ, triển lãm.
b. Tuân thủ về địa điểm quảng cáo, không gây ảnh hưởng
xấu đến cảnh quan, môi trường, trật tự an toàn giao thông, an
toàn xã hội.
c. Đúng với mức độ, thời lượng, thời điểm, quy định đối
với từng loại phương tiện thông tin đại chúng.
d. Cả ba yêu cầu trên.
220 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 162. Thế nào là "Sản phẩm quảng cáo thương mại"?
a. Gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm
thanh, tiếng nói, chữ viết, biểu tượng, màu sắc, ánh sáng chứa
đựng nội dung quảng cáo thương mại.
b. Gồm những thông tin bằng hình ảnh, hành động, âm
thanh, chữ viết, biểu tượng, màu sắc chứa đựng nội dung quảng
cáo thương mại.
Câu hỏi 163. Hiểu thế nào là “Hội chợ, triển lãm thương
mại"?
a. Là hình thức tổ chức để các nhà kinh doanh dịch vụ, các
nhà sản xuất - kinh doanh quảng cáo hàng hóa, bán hàng, nắm
nhu cầu và ký kết hợp đồng kinh tế.
b. Là hoạt động xúc tiến thương mại được thực hiện tập
trung trong một thời gian và tại một địa điểm nhất định để
thương nhân trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ nhằm mục
đích thúc đẩy tìm kiếm cơ hội giao kết hợp đồng mua bán hàng
hóa, hợp đồng dịch vụ.
Câu hỏi 164. Sau đây là những hàng hóa, dịch vụ không
được phép tham gia hội chợ, triển lãm thương mại, trừ ra?
a. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cấm kinh doanh, hạn chế
kinh doanh, chưa được phép lưu thông theo quy định của pháp
luật.
b. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng
dùng thử không phải trả tiền.
c. Hàng hóa, dịch vụ do thương nhân ở nước ngoài cung
ứng thuộc diện cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
d. Hàng giả, hàng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ trừ trường
hợp trưng bày giới thiệu để so sánh với hàng thật.
221 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 165. Hiểu thế nào là dịch vụ "cho thuê hàng hóa"?
a. Là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển
quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hóa (gọi là bên cho thuê)
cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để
nhận tiền cho thuê.
b. Là hình thức dịch vụ thích dụng với các cơ quan nghiên
cứu khoa học, thiết kế, xây dựng... khi sử dụng máy móc thiết
bị có giá trị cao nhưng thời gian sử dụng ít hoặc không thường
xuyên.
Câu hỏi 166. Theo luật thương mại, khái niệm "Nhượng
quyền thương mại" được hiểu như thế nào là đúng?
a. Là quyền được nhượng liên quan quyền sử dụng các bí
quyết nghề nghiệp; cách thức tổ chức địa điểm bán hàng, cung
ứng dịch vụ; tên thương mại, nhãn hiệu hàng hóa, dịch vụ; khẩu
hiệu kinh doanh, biểu tượng của bên nhượng quyền và quyền
sử dụng các trợ giúp khác để bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
b. Là hoạt động thương mại theo đó bên nhượng quyền
cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc
mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo các điểu kiện dưới
đây: (a) việc mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ được tiến
hành theo cách thức tổ chức kinh doanh do bên nhượng quyền
quy định và được gắn với nhãn hiêụ hàng hóa, tên thương mại,
bí quyết kinh doanh, khẩu hiệu kinh doanh, biểu tượng kinh
doanh, quảng cáo của bên nhượng quyền, (b) bên nhượng
quyền có quyền kiểm soát và trợ giúp cho bên nhận quyền
trong việc điểu hành công việc kinh doanh.
Câu hỏi 16713. Tất cả những tên gọi dưới đây đều đúng
khi nói về thương mại điện tử, trừ ra:
13
Chương XII.
222 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
d) Phát triển các sản phẩm, giải pháp thương mại điện tử;
Câu hỏi 17214. Chế độ Hạch toán kinh tế được áp dụng ở
các doanh nghiệp trước năm 1986 trở nên hình thức vì nó được
áp dụng trong những điều kiện sau đây, ngoại trừ:
a. Chế độ bao cấp; b. Hệ thống chi tiêu pháp lệnh; c. Phân
phối bình quân; d. Quy luật tiết kiệm.
Câu hỏi 173. Hạch toán kinh doanh trong thương mại-
dịch vụ có đặc điểm khác với hạch toán kinh doanh trong các
doanh nghiệp sản xuất do:
a. Áp dụng trong lĩnh vực phân phối và lưu thông hàng
hóa, dịch vụ
b. Thương mại, dịch vụ thực hiện chức năng xã hội là lưu
chuyển hàng hóa và cung ứng dịch vụ để đáp ứng các nhu cầu
của sản xuất và đời sống.
Câu hỏi 174. Những đặc điểm sau đây đều đúng khi nói về
hạch toán kinh doanh trong thương mại-dịch vụ, ngoại trừ:
a. Cơ cấu vốn kinh doanh; b. Thu nhập và nguồn hình
thành; c. Chi phí và biện pháp giảm phí; d. Lao động và năng
suất lao động.
đ. Bộ máy quản lý kinh doanh.
Câu hỏi 175. Chế độ "Hạch toán kinh doanh" thường
được hiểu theo những phương diện nào?
a. Là phạm trù kinh tế; b. Là phương pháp tính toán kết
quả và hiệu quả kinh doanh; c. Cả hai khía cạnh trên.
Câu hỏi 176. Thế nào gọi là "doanh thu từ hoạt động kinh
doanh thương mại-dịch vụ"?
14
Chương XIII.
224 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
a. Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch
vụ trên thị trường sau khi đã trừ các khoản chiết khấu bán hàng,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ);
thu từ phần trợ giá của Nhà nước khi thực hiện việc cung cấp
các hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của nhà nước.
b. Là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hóa, cung ứng dịch
vụ sau khi trừ các khoản giảm giá hàng hóa, hàng bán bị trả lại
và được xác định bằng cách nhân giá bán với số lượng hàng
hóa, khối lượng dịch vụ thực hiện.
Câu hỏi 177. Thu nhập từ hoạt động đầu tư tài chính bao
gồm những khoản thu sau đây, trừ ra:
a. Hoạt động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần; b. Lãi
tiền gửi, lãi tiền cho vay; c. Tiền lãi trả chậm của việc bán hàng
trả góp; d. Thu từ hoạt động mua bán chứng khoán như công
trái, trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, tiền cho thuê tài sản; đ. Các
khoản phí thu thêm ngoài giá bán, trợ giá, phụ thu theo quy
định của Nhà nước mà doanh nghiệp được hưởng.
Câu hỏi 178. Thu từ hoạt động bất thường bao gồm những
khoản thu sau đây, trừ ra:
a. Từ bán vật tư, hàng hóa, tài sản dôi thừa, bán công cụ đã
phân bổ hết giá trị;
b. Từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xóa
sổ nay thu hồi được;
c. Thu do sử dụng hoặc chuyển quyền sử dụng sở hữu trí
tuệ, thu về phạt vi phạm hợp đồng kinh tế.
d. Thu từ hoạt động bán ngoại tệ, tiền hỗ trợ lãi suất của
Nhà nước trong kinh doanh nếu có.
Câu hỏi 179. Để đánh giá quy mô và khối lượng hoạt động
225 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
của các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại-dịch vụ người
ta sử dụng chỉ tiêu nào dưới đây?
a. Tổng chi phí kinh doanh; b. Doanh số bán (doanh thu từ
cung ứng dịch vụ); c. Tổng số lao động; d. Tổng lợi nhuận.
Câu hỏi 180. Quỹ phát triển kinh doanh trong thương mại-
dịch vụ được sử dụng cho mục đích cơ bản nào dưới đây, ngoại
trừ:
a. Xây dựng và mở rộng mạng lưới kinh doanh; b. Cơ giới
hóa các công việc bốc, xếp hàng hóa, các hoạt động kho; c. Bổ
sung vốn kinh doanh
Câu hỏi 181. Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch
vụ đã xác định các giải pháp cơ bản dưới đây để phát triển
ngành dịch vụ phân phối Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm2045, trừ ra?
1. Rà soát các cam kết quốc tế và pháp luật trong nước,
sớm hoàn thiện các quy định có liên quan đến hoạt động
phân phối nhằm bảo vệ tối đa quyền và lợi ích mà Việt Nam
đã đạt được trong các cam kết quốc tế.
2. Rà soát, sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi, phát
triển hạ tầng thương mại theo hướng tạo đồng bộ, thuận lợi cho
phát triển các loại hình kết cấu thương mại, đặc biệt tại khu vực
nông thôn.
3. Tăng cường các biện pháp hỗ trợ đào tạo, tuyên truyền
và phổ biến kiến thức về hoạt động mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa; kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động
mua bán hàng hóa, tình hình thực thi pháp luật của các đơn vị
được cấp phép để bảo đảm thị trường mua bán hàng hóa qua sở
giao dịch hàng hóa, các chủ thể thương mại điện tử hoạt động
lành mạnh, bảo đảm quyền lợi cho nhà đầu tư.
226 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
a. Đẩy mạnh bán hàng (cung ứng dịch vụ); b. Hoàn thiện
mạng lưới; c. Tăng năng suất lao động.
Câu hỏi 185. Theo quy định hiện hành, mục tiêu cụ thể
trong chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng 4.0 của
Việt Nam thời kỳ đến 2025,2030, tầm nhìn đến năm 2045 được
xác định như thế nào?
a. Đến năm 2025: Duy trì xếp hạng về chỉ số đổi mới sáng
tạo toàn cầu (GII) thuộc 3 nước dẫn đầu ASEAN. Xây dựng
được hạ tầng số đạt trình độ tiên tiến của khu vực ASEAN;
Internet băng thông rộng phủ 100% các xã. Kinh tế số chiếm
khoảng 20% GDP; năng suất lao động tăng bình quân trên
7%/năm. Cơ bản hoàn thành chuyển đổi số trong các cơ quan
đảng, nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội. Thuộc nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng chính
phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc. Có ít nhất 3 đô thị
thông minh tại 3 vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, phía Nam
và miền Trung.
b. Đến năm 2030: Duy trì xếp hạng về chỉ số Đổi mới sáng
tạo toàn cầu (GII) thuộc nhóm 40 nước dẫn đầu thế giới. Mạng
di động 5G phủ sóng toàn quốc; mọi người dân được truy cập
Internet băng thông rộng với chi phí thấp. Kinh tế số chiếm trên
30% GDP; năng suất lao động tăng bình quân khoảng
7,5%/năm. Hoàn thành xây dựng Chính phủ số. Hình thành một
số chuỗi đô thị thông minh tại các khu vực kinh tế trọng điểm
phía Bắc, phía Nam và miền Trung; từng bước kết nối với
mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
c. Tầm nhìn đến năm 2045: Việt Nam trở thành một trong
những trung tâm sản xuất và dịch vụ thông minh, trung tâm
khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo thuộc nhóm dẫn đầu khu vực
Châu Á; có năng suất lao động cao, có đủ năng lực làm chủ và
áp dụng công nghệ hiện đại trong tất cả các lĩnh vực kinh tế -
228 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
sung dự trữ, thời gian sản xuất và thời gian giao hàng. Những
khoảng thời gian này có thể được kiểm soát trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua việc lựa chọn và thiết kế cách thức chuyển đơn
đặt hàng, chính sách dự trữ, thủ tục xử lý đơn đặt hàng, phương
thức vận chuyển, phương pháp lập kế hoạch.
Câu hỏi 19115. Tính tất yếu của việc hình thành dự trữ
hàng hóa bắt nguồn từ những cơ sở nào sau đây?
a. Phân công lao động xã hội; b. Bảo đảm cho sản xuất liên
tục; c. Sự tách biệt thời gian sản xuất và tiêu dùng hàng hóa; d.
Chỉ a và c
Câu hỏi 192. Là sự ngưng đọng tạm thời của một bộ phận
hàng hóa xã hội, dự trữ thường phát sinh những vấn đề gì?
a. Nhu cầu quản lý dự trữ; b. Chi phí bảo quản, đổi mới dự
trữ; c. Hao hụt hàng hóa trong bảo quản; d. Cả ba vấn đề trên;
đ. Chỉ b và c đúng
Câu hỏi 193. Dự trữ sản xuất (vật tư) bảo đảm cho sản
xuất liên tục, không bị gián đoạn nên loại dự trữ này thường
nằm ở khâu nào sau đây?
a. Các hộ kinh doanh; b. Các hộ tiêu dùng sản xuất; c. Các
hộ gia đình; d. Trên đường đi
Câu hỏi 194. Dự trữ hàng hóa (dự trữ lưu thông) bảo đảm
cho quá trình kinh doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả nên
loại dữ trữ này thường có những đặc điểm gì?
a. Đang trong quá trình vận động; b. Tính cơ động cao; c.
Sự ngưng đọng tạm thời; d. Tất cả những điều trên
Câu hỏi 195. Các nhân tố sau đây làm cho dự trữ tăng lên
15
Chương XIV.
230 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
một cách tuyệt đối trong nền kinh tế quốc dân, trừ ra:
a. Tăng quy mô sản xuất - kinh doanh; b. Chuyên môn hóa
ngày càng sâu sắc, xuất hiện nhiều doanh nghiệp mới; c. Gia
tăng danh mục hàng hóa; d. Sự tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử
dụng vật liệu mới.
Câu hỏi 196. Trong quản lý dự trữ, người ta thường sử
dụng những chỉ tiêu tương đối nào sau đây?
a. Tỷ trọng giữa các loại dự trữ; b. Mức độ hoàn thành kế
hoạch dự trữ; c. Lượng hàng dự trữ sử dụng được bao nhiêu
ngày; d. Tất cả các chỉ tiêu trên.
Câu hỏi 197. Nhân tố nào sau đây làm giảm lượng dự trữ
sản xuất một cách tương đối?
a. Tiến độ khoa học - công nghệ trong các ngành; b. Sử
dụng hợp lý các nguồn lực; c. Hoàn thiện logistics đầu vào về
vật tư; d. Tất cả ba nhân tố trên; đ. Chỉ có (a) và c đúng.
Câu hỏi 198. Dự trữ quốc gia có các chức năng quan
trọng trong việc đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân
sau đây, trừ ra:
a. Khi có thiên tai, dịch bệnh; b. Khi có chiến tranh; c. Bảo
đảm cho sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục; d. Công cụ điều
tiết thị trường và thực hiện nghĩa vụ quốc tế
Câu hỏi 199. Trong điều kiện sản xuất - kinh doanh diễn
ra bình thường theo đúng kế hoạch, hợp đồng kinh tế không bị
vi phạm, loại dự trữ nào sau đây thường là một lượng cố định?
a. Dự trữ thường xuyên; b. Dự trữ thời vụ; c. Dự trữ bảo
hiểm; d. Dự trữ chuẩn bị
Câu hỏi 200. Dự trữ nào sau đây thường có đặc điểm biến
động từ tối đa đến tối thiểu?
231 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
của phương tiện vận tải; c. Mức xuất tối thiểu của doanh nghiệp
thương mại; d. Công tác nghiệp vụ mua sắm; đ. Đặc điểm vật
tư, tính thời vụ sản xuất.
Câu hỏi 20716. Những điều sau đây đều đúng khi nói về
nội dung hoạt động thương mại của doanh nghiệp, trừ ra:
a. Hậu cần vật tư; b. Hoạt động tài chính; c. Pháp luật
doanh nghiệp; d. Tiêu thụ sản phẩm; đ. Tổ chức sản xuất; e.
Kho vận doanh nghiệp.
Câu hỏi 208. Đối với nhóm nguyên vật liệu, công tác hậu
cần vật tư (logistics đầu vào) ở doanh nghiệp có đặc điểm gì?
a. Chất lượng bảo đảm; b. Thường xuyên, liên tục; c. Theo
giá cả thị trường; d. Theo định kỳ
Câu hỏi 209. Đối với nhóm thiết bị máy móc, công tác hậu
cần vật tư ở doanh nghiệp có đặc điểm gì?
a. Chất lượng bảo đảm; b. Thường xuyên, liên tục; c. Theo
định kỳ; d. Theo giá cả thị trường.
Câu hỏi 210. Những điều sau đây đều đúng khi nói về các
yêu cầu của công tác hậu cần (logistics đầu vào cho sản xuất)
doanh nghiệp, trừ ra:
a. Đúng sản phẩm; b. Đúng khách hàng; c. Đúng số lượng;
d. Đúng điều kiện; đ. Đúng thời điểm; e. Đúng thời gian; g.
Đúng chi phí; h. Đúng giá cả
Câu hỏi 211. Logistics đầu vào (vật tư) cho sản xuất ở
doanh nghiệp có những mục tiêu cơ bản sau đây, trừ ra:
a. Đảm bảo kịp thời, đầy đủ và đồng bộ vật tư cho sản xuất
b. Sử dụng có hiệu quả vật tư trong sản xuất, bảo quản và
16
Chương XV.
233 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
vận chuyển
c. Khai thác nguồn hàng để thoả mãn nhu cầu của DN
d. Thực hiện quá trình logistics với chi phí thấp nhất, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiêp.
đ. Xác định nhu cầu vật tư cho sản xuất sản phẩm.
Câu hỏi 212. Trong trường hợp kỳ kế hoạch doanh nghiệp
dự định sản xuất những sản phẩm mới nhưng loại sản phẩm
này chưa có mức tiêu dùng vật tư thì phải sử dụng phương
pháp nào để tính nhu cầu vật tư?
a. Sản phẩm đại diện; b. Sản phẩm tương tự; c. Theo sản
phẩm; d. Hệ số biến động.
Câu hỏi 213. Trong trường hợp sản phẩm sản xuất có
nhiều cỡ loại nhưng khi lập kế hoạch vật tư chưa có kế hoạch
sản xuất theo từng cỡ loại mà chỉ có tổng số chung thì phải sử
dụng phương pháp nào để tính nhu cầu?
a. Theo sản phẩm; b. Sản phẩm đại diện; c. Sản phẩm
tương tự; d. Theo thời hạn sử dụng
Câu hỏi 214. Đối với vật tư là phụ tùng, săm lốp ô tô,
dụng cụ bảo hộ lao động, bóng đèn các loại, người ta thường
sử dụng phương pháp nào để xác định nhu cầu?
a. Trực tiếp; b. Sản phẩm đại diện; c. Thời hạn sử dụng;
d. Sản phẩm tương tự
Câu hỏi 215. Nếu doanh nghiệp muốn xác định nhu cầu
thiết bị cho các công trình xây dựng mới thì phải sử dụng
phương pháp nào để tính nhu cầu?
a. Định mức sử dụng thiết bị; b. Tài liệu thiết kế công trình;
c. Theo nhu cầu của doanh nghiệp; d. Không có cách nào trên.
234 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 216. Tồn kho hàng hóa đầu kỳ kế hoạch ở doanh
nghiệp được tính theo phương pháp nào?
a. Định mức; b. Ước tính; c. Thống kê; d. Cả ba phương pháp
Câu hỏi 217. Hãy nêu phương pháp xác định nhu cầu đặt
mua vật tư ở doanh nghiệp kỳ kế hoạch?
a. Định mức; b. Trực tiếp; c. Cân đối; d. Thống kê
Câu hỏi 218. Trong cơ chế thị trường, nhu cầu đặt hàng
vật tư ở doanh nghiệp có xu hướng vận động như thế nào?
a. Tối thiểu; b. Tối đa; c. Phù hợp nhu cầu; d. Không có
trường hợp nào trên
Câu hỏi 219. Những điều sau đây đều đúng khi nói về các
biện pháp giảm thiểu lượng đặt hàng ở doanh nghiệp, trừ ra?
a. Xác định đúng nhu cầu; b. Huy động nguồn tồn kho; c.
Khai thác nguồn tại chỗ; d. Tiết kiệm trong tiêu dùng; đ. Mức
tiêu dùng tiên tiến.
Câu hỏi 220. Hãy nêu phương pháp xác định hàng tồn kho
cuồi kỳ kế hoạch ở doanh nghiệp?
a. Trực tiếp; b. Cân đối; c. Ước tính; d. Định mức
Câu hỏi 221. Tiếp nhận (kiểm tra) hàng hóa về số lượng và
chất lượng ở doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp nào?
a. Cân đong; b. Toàn bộ; c. Xác suất; d. Chỉ (b) và (c)
đúng; e. Cả ba phương pháp trên.
Câu hỏi 222. Hãy nêu hình thức tiếp nhận hàng hóa về số
lượng ở các doanh nghiệp?
a. Cân đong; b. Theo kẹp chì; c. Đến số đầu bao, kiện;
d. Mớn nước; đ. Cả bốn hình thức trên; e. Chỉ có a, b và c đúng.
235 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Câu hỏi 223. Đối với tiếp nhận hàng hóa về mặt chất
lượng thì hình thức tiếp nhận tuỳ thuộc vào những yếu tố nào:
a. Khối lượng, mặt hàng nhập về; b. Đặc điểm của hàng
hóa (tính chất lý, hóa học); c. Yêu cầu của công tác logistics; d.
Cả ba yêu cầu trên.
Câu hỏi 224. Hiểu thế nào là hạn mức cấp phát vật tư ở
doanh nghiệp?
a. Là định mức nhu cầu vật tư cho phép các đơn vị trong
doanh nghiệp sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất.
b. Là lượng vật tư tối đa quy định cấp cho phân xưởng (tổ,
đội sản xuất) trong một thời hạn nhất định (tháng) để thực hiện
nhiệm vụ sản xuất được giao.
Câu hỏi 225. Nhằm cung ứng vật tư cho sản xuất trong nội
bộ doanh nghiệp, thường phải áp dụng những hình thức giao
vật tư nào?
a. Tại kho doanh nghiệp b. Tại nơi làm việc c. Cả hai
hình thức trên.
Câu hỏi 226. Sản phẩm của doanh nghiệp được coi là tiêu
thụ và tính vào doanh thu khi nào?
a. Thu được tiền; b. Khách hàng chấp nhận thanh toán; c.
Ký kết hợp đồng tiêu thụ; d. Cả ba trường hợp trên.
Câu hỏi 227. Các công việc liên quan tiếp nhận thành
phẩm, phân loại, ghép đồng bộ, bao gói thành phẩm thuộc loại
nghiệp vụ tiêu thụ nào ở doanh nghiệp?
a. Kỹ thuật sản xuất trong tiêu thụ; b. Tổ chức quản lý quá
trình tiêu thụ; c. Cả hai loại nghiệp vụ trên.
Câu hỏi 228. Quảng cáo sản phẩm cho doanh nghiệp
thuộc loại nghiệp vụ tiêu thụ nào?
236 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
17
Chương XVI.
237 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
vốn kinh doanh; c. Tính lợi nhuận trên chi phí kinh doanh;
d. Cả ba cách tính trên
Câu hỏi 239.Để nâng cao mức doanh lợi trong kinh doanh
thương mại - dịch vụ người ta thường phải áp dụng biện pháp
cơ bản nào?
a. Tăng lợi nhuận; b. Giảm chi phí; c. Tốc độ tăng lợi
nhuận > Tốc độ tăng chi phí;
d. Chỉ a và b đúng.
Câu hỏi 240. Hãy nêu phương pháp xác định lợi nhuận
hoạt động kinh doanh?
a. Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu thuần - Trị giá vốn hàng
bán - Chi phí bán hàng - Chi phí quản lý doanh nghiệp.
b. Lợi nhuận HĐKD = Doanh thu - chi phí
Câu hỏi 241. Doanh thu thuần trong hoạt động kinh
doanh được xác định bằng phương pháp nào?
a. Doanh thu thuần = Khối lượng hàng bán x Đơn giá hàng
hóa
b. Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Khoản
giảm giá bán hàng - Trị giá hàng bán bị trả lại - Thuế gián thu
Câu hỏi 242. Hãy nêu phương pháp xác định lợi nhuận
hoạt động tài chính?
a. Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động
tài chính - Chi phí hoạt động tài chính - Thuế gián thu (nếu có).
b. Lợi nhuận hoạt động tài chính = Doanh thu hoạt động
tài chính - Chi phí hoạt động tài chính.
Câu hỏi 243. Nêu phương pháp xác định lợi nhuận bất
thường?
239 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
a. Lợi nhuận bất thường = Doanh thu bất thường - Chi phí
bất thường
b. Lợi nhuận bất thường = Doanh thu bất thường - Chi phí
bất thường - Thuế gián thu (nếu có).
Câu hỏi 244. Phương pháp xác định lợi nhuận sau thuế
thu nhập của doanh nghiệp.
a. Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế thu
nhập - Thuế thu nhập phải nộp trong kỳ.
b. Lợi nhuận sau thuế thu nhập = Lợi nhuận trước thuế thu
nhập (1 - Thuế suất thuế thu nhập).
c. Cả hai phương pháp trên.
Câu hỏi 245. Hãy nêu phương pháp xác định lợi nhuận
trước thuế thu nhập doanh nghiệp?
a. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DOANH NGHIệP = Lợi
nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính +
Lợi nhuận bất thường.
b. Lợi nhuận trước thuế thu nhập DN = Lợi nhuận hoạt
động kinh doanh cơ bản + Lợi nhuận hoạt động kinh doanh
không cơ bản.
Câu hỏi 246. Hãy nêu biện pháp phấn đấu tăng lợi nhuận
và hơn nữa làm tăng mức doanh lợi của doanh nghiệp?
a. Tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh, giảm phí
logistics; b. Mở rộng thị trường và tăng doanh thu hoạt động
kinh doanh; c. Cả hai biện pháp trên
240 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
.....12. Các doanh nghiệp sản xuất tiêu dùng với khối lượng
lớn và ổn định nên tự thực hiện việc vận chuyển hàng hóa về
doanh nghiệp cho tiêu dùng sản xuất là việc làm hiệu quả.
.....13. Những hộ tiêu dùng có nhu cầu nhỏ lẻ, không ổn
định được chuyển qua quan hệ kinh tế trực tiếp trong mua bán
hàng hóa( cung ứng hàng hóa) là phù hợp, giảm được chi phí
.....14. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp bao giờ cũng làm cho giá thị trường giảm xuống
.....15. Quan hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp có xu hướng
ngày càng trở nên phức tạp hơn, sâu sắc hơn
.....16. Kỹ thuật hệ thống thị trường cho phép giải quyết tốt
các vấn đề năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất
kinh doanh.
.....17. Quảng cáo, công tác kế toán, thống kê thành phẩm
ở doanh nghiệp là những nghiệp vụ thuộc về khâu kỹ thuật -
sản xuất trong tiêu thụ sản phẩm
.....18. Phương pháp "tối đa - tối thiểu" là phương pháp cơ
bản được sử dụng để kiểm tra và điều chỉnh dự trữ sản xuất .
.....19. Áp dụng kỹ thuật chỉ huy trong việc giải quyết các
vấn đề cơ bản của kinh doanh là góp phần nâng cao tính năng
động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
.....20. Kinh doanh theo đúng quy tắc thị trường là sự bảo
đảm cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh ổn định
và bền vững.
.....21. Ở doanh nghiệp sản xuất, lượng tồn kho hàng hóa
thực tế bao giờ cũng đúng bằng lượng hàng dự trữ cho sản xuất.
.....22. Sản phẩm dịch vụ thường được định giá theo giờ.
.....23. Hậu cần vật tư doanh nghiệp và hậu cần doanh
242 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
quả các nguồn lực đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh thương mại-
dịch vụ.
.....35. Hạch toán kinh doanh trong thương mại-dịch vụ có
đặc điểm giống như chế độ hạch toán kinh doanh áp dụng ở các
ngành sản xuất, xây dựng.
.....36. Thu nhập trong hoạt động kinh doanh thương mại-
dịch vụ chủ yếu do bộ phận lao động ở khâu lưu thông thuần
tuý tạo ra .
.....37. Chiết khấu thương mại hay thù lao được hưởng từ
cung ứng dịch vụ thực chất là giá dịch vụ thương mại-dịch vụ.
.....38. Tiền thu về bán tài sản cố định thải loại hoặc tiền
thu do nhượng bán tài sản cố định lớn hơn giá trị còn lại của tài
sản đó được đưa vào nguồn vốn trích lập quỹ phát triển kinh
doanh .
.....39. Quỹ phát triển kinh doanh trong thương mại-dịch
vụ chủ yếu được sử dụng để mua sắm máy móc, thiết bị cho
các dây chuyền sản xuất.
.....40. Biện pháp chủ yếu giảm chi phí kinh doanh(chi phí
logistics) trong thương mại-dịch vụ là tiết kiệm chi phí quản lý
và các hao hụt trong quá trình cung ứng .
.....41. Nguồn hình thành thu nhập trong thương mại-dịch
vụ một phần được chuyển từ các ngành sản xuất vật chất dưới
hình thức chiết khấu .
.....42. Tiền khấu hao máy móc, thiết bị bốc xếp hàng và
chi phí quản lý là những khoản chi phí biến đổi .
.....43. Chi phí mua hàng, vận chuyển, bảo quản, phân loại
và bao gói hàng hóa là những chi phí cố định .
.....44. Phần giá trị gia tăng trong thương mại-dịch vụ
244 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
chính là phần thu nhập của các doanh nghiệp thương mại-dịch
vụ.
.....45. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động người
ta thường sử dụng chỉ tiêu chủ yếu là số vòng quay vốn trong
kinh doanh .
.....46. Lãi gộp trong kinh doanh thương mại-dịch vụ chính
là phần giá trị gia tăng mà các doanh nghiệp thương mại-dịch
vụ thu được từ hoạt động cung ứng hàng hóa, dịch vụ .
.....47. Thuế nhập khẩu là công cụ quan trọng nhất của
chính sách ngoại thương được chính phủ sử dụng để bảo vệ sản
xuất trong nước.
.....48. Trợ cấp cho sản xuất là một công cụ can thiệp thích
hợp vì nó không tạo ra những biến dạng về giá cả trên thị
trường .
.....49. Xuất, nhập khẩu là lĩnh vực chịu sự tác động trực
tiếp và nhạy cảm nhất trước những biến động của tỷ giá hối
đoái.
.....50. Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái không chịu
ảnh hưởng của mức chênh lệch lạm phát giữa các quốc gia .
.....51. Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái không chịu
ảnh hưởng của các yếu tố tâm lý, đầu cơ.
.....52. Thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế khi dòng
ngoại tệ đi ra lớn dòng ngoại tệ đi vào .
.....53. Cán cân thương mại là hệ số thanh toán giữa xuất
khẩu và nhập khẩu hay sự chênh lệch xuất, nhập khẩu.
.....54. Mức lưu chuyển hàng hóa hay doanh thu từ cung
ứng dịch vụ là chỉ tiêu đánh giá về quy mô và khối lượng hoạt
động của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ
245 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
những yêu cầu quan trọng trong hoạt động logistics đầu vào
cho sản xuất.
.....65. Khi hợp đồng mua bán-cung ứng vật tư không bị vi
phạm và mức tiêu dùng bình quân ngày đêm theo đúng kế
hoạch thì dự trữ bảo hiểm là một lượng biến đối.
.....66. Dự trữ sản xuất ở doanh nghiệp bao giờ cũng có
tính cơ động cao hơn so với dự trữ tiêu thụ.
.....67. Tiếp nhận thành phẩm, phân loại và bao gói thành
phẩm là những nghiệp vụ gắn liền với quá trình tiếp tục sản
xuất trong khâu lưu thông ngay tại các doanh nghiệp sản xuất.
.....68. Thương mại là một ngành không tạo ra giá trị mới
và giá trị sử dụng mới mà chỉ duy trì và làm tăng thêm giá trị
của hàng hóa mà thôi.
.....69. Nhờ phát triển thương mại-dịch vụ mà nâng cao
được mức hưởng thụ của giới tiêu dùng.
.....70. Từ nền kinh tế hiện vật-kinh tế chỉ huy chuyển sang
nền kinh tế hàng hóa-kinh tế thị trường thực chất là sự thay đổi
triết lý kinh doanh của các ngành, các doanh nghiệp và của các
nhà kinh doanh trên thị trường.
.....71. Chuyển việc mua bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ
từ cơ chế tập trung sang mua bán, cung ứng theo cơ chế thị
trường và giá cả được hình thành trên cơ sở giá trị và quan hệ
cung cầu là sự đánh giá về thành tựu quan trọng của thương
mại-dịch vụ thời mở, sau năm 1986.
.....72. Tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa bình quân 6
- 7%/năm trong thời kỳ 2021 - 2030, trong đó giai đoạn 2021 -
2025 tăng trưởng xuất khẩu bình quân 8 - 9%/năm; giai đoạn
2026 - 2030 tăng trưởng bình quân 5 - 6%/năm.
247 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
lợi thế và hạn chế trong phát triển thương mại-dịch vụ là những
căn cứ quan trọng để xây dựng kế hoạch thương mại-dịch vụ.
.....84. Việc tính toán nhu cầu diện tích kho hàng để bảo
quản số lượng và chất lượng hàng hóa phải dựa trên cơ sở mức
dự trữ sản xuất tối đa và tối thiểu.
.....85. Dự trữ sản xuất ở doanh nghiệp thường bao gồm dự
trữ vật tư và dự trữ các bán thành phẩm, chi tiết sản phẩm đang
nằm ở các giai đoạn khác nhau của quá trình gia công và hoàn
chỉnh sản phẩm.
.....86. Thời gian dự trữ sản xuất thường xuyên tương đối
chính là chu kỳ (khoảng cách) cung ứng bình quân tính theo
ngày.
.....87. Ở những nước có nền kinh tế phát triển, dịch vụ bán
và vận chuyển hàng theo yêu cầu của khách (mua hàng không
phải mang vác) là hình thức dịch vụ tiến bộ, rất phát triển trong
thương mại-dịch vụ.
.....88. Dịch vụ bán và vận chuyển hàng theo yêu cầu của
khách thường được áp dụng cho những hộ tiêu dùng có nhu cầu
nhỏ lẻ tiêu dùng không ổn định.
.....89. Với những doanh nghiệp có nhu cầu tiêu dùng nhỏ
lẻ, không ổn định thì việc thiết lập quan hệ kinh tế gián tiếp
trong mua bán-cung ứng hàng hóa sẽ cho phép giảm được dự
trữ sản xuất và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
.....90. Phát triển đa dạng phương thức và hình thức tổ
chức kinh doanh thương mại trong nước; tổ chức và vận hành
hiệu quả các hệ thống cung ứng, phân phối các nhóm hàng hóa
chủ yếu trên thị trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045?
.....91. Đổi mới quản lý nhà nước đối với thương mại trong
nước theo hướng tôn trọng quy tắc vận hành của thị trường là
249 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
định hướng phát triển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045?
.....92. Hiện nay các mối quan hệ kinh tế trong thương mại-
dịch vụ có xu hướng ngày càng trở nên phức tạp hơn và sâu sắc
hơn.
.....93. Quan hệ kinh tế trong thương mại-dịch vụ có xu
hướng ngày càng phức tạp và sâu sắc theo bình phương tăng
của sản xuất.
.....94. Quan hệ kinh tế trực tiếp giữa các doanh nghiệp có
ưu điểm đảm bảo cung ứng đồng bộ hàng hóa cho các nhu cầu
của sản xuất.
.....95. Hợp đồng mua bán-cung ứng hàng hóa được thể
hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng hành vi
cụ thể.
.....96. Trong hoạt động thương mại-dịch vụ, các bên hoàn
toàn tự nguyện, không bên nào được thực hiện hành vi áp đặt,
cưỡng ép, đe doạ, ngăn cản bên nào.
.....97. Thương nhân thuộc mọi thành phần kinh tế bình
đẳng trước pháp luật trong hoạt động thương mại-dịch vụ.
.....98. Hàng hóa gồm: tất cả các loại động sản, kể cả động
sản hình thành trong tương lai, những vật gắn liền với đất đai.
.....99. Xúc tiến thương mại bao gồm: hoạt động khuyến
mại, quảng cáo thương mại, trưng bày giới thiệu hàng hóa, dịch
vụ và hội chợ, triển lãm thương mại.
.....100. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên
thị trường nội địa, trong khu vực và quốc tế; đẩy mạnh khai
tháctiềm năng và lợi thế của từng ngành dịch vụ, tăng cường
hợp tác giữa các ngành dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát
250 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
triển… là định hướng phát triển thương mại dịch vụ đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045?
.....101. Phương thức trả gía lên là phương thức bán đấu
giá, theo đó người trả giá cao nhất so với giá khởi điểm là
người có quyền mua hàng.
.....102. Trong đấu thầu hàng hóa, dịch vụ, việc chọn hình
thức đấu thầu rộng rãi hoặc đấu thầu hạn chế do bên mời thầu
quyết định.
.....103. Trong cơ chế thị trường, cạnh tranh bao giờ cũng
đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh phải giữ chữ tín
với khách hàng.
.....104. Trong kinh doanh dịch vụ, chi phí trực tiếp chủ
yếu là chi phí quản lý và tiền thuê địa điểm kinh doanh.
.....105. Chi phí bảo quản, phân loại và bao gói hàng hóa là
những khoản chi phí thuộc về khâu lưu thông thuần túy trong
thương mại.
.....106. Đối với những loại vật tư như trang thiết bị, dụng
cụ tài sản và các loại dụng cụ bảo hộ lao động khi xác định nhu
cầu thường phải sử dụng phương pháp định mức.
.....107. Thực hiện việc sử dụng các loại nguyên, nhiên, vật
liệu theo định mức là biện pháp tiết kiệm vật tư thuộc về nguồn
tiết kiệm liên quan đến kỹ thuật và công nghệ sản xuất ở doanh
nghiệp.
.....108. Chỉ tiêu doanh thu theo giá vốn trong các doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ thường được xác định theo phương
pháp cân đối.
251 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Mức lăn bánh của 1 lốp là 60.000 km. Hãy xác định nhu cầu về
lốp trong năm kế hoạch cho trạm; Nếu doanh nghiệp trong kỳ
kế hoạch tận dụng 20 lốp đã qua sử dụng (chất lượng còn 50%)
và lượng lốp tồn kho là 15 lốp thì lượng đặt hàng về lốp của
doanh nghiệp là bao nhiêu?
Bài 4
Hãy xác định nhu cầu và nhu cầu đặt hàng vải để sản xuất
10.000 chiếc áo các loại nếu biết tình hình sử dụng vải qua điều
tra ở doanh nghiệp như sau:
Cỡ loại
Chỉ tiêu
44 46 48 50 52 54 56
Mức hao phí vải (m2) 2,2 2,6 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0
Tỷ trọng của từng cỡ 5 15 25 25 15 10 5
loại so với tổng số (%)
Nếu biết: - Tồn kho vải thực tế của doanh nghiệp là 10.000
m2 và khổ vải là 0,7 m
Bài 5
Xác định nhu cầu tăng thêm để mua sắm cho doanh nghiệp
thiết bị - máy bào với các điều kiện ở doanh nghiệp như sau:
Kỳ kế hoạch doanh nghiệp cần sản xuất 270 sản phẩm, mỗi sản
phẩm cần 200 giờ gia công bào; số giờ làm việc bình quân của
1 máy trong 1 ca là 7 giờ, máy làm việc trong 3 ca; số ngày làm
việc trong năm là 270 ngày. Ngoài ra cần 4800 giờ máy bào để
sản xuất các dụng cụ, phụ tùng khác. Hiện nay doanh nghiệp đã
có 6 máy.
Bài 6
Một doanh nghiệp có 3 máydiezen loại 20 CV. Trong năm
253 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
kế hoạch, bình quân mỗi tháng hoạt động 3500 giờ. Một giờ
một mã lực tiêu hao 0.01kg dầu diezen, tỷ lệ tổn thất là 5%.
Xác định nhu cầu dầu.
Bài 7
Theo kế hoạch, trong năm doanh nghiệp sẽ sản xuất
1.000.000 sản phẩm A. Để sản xuất sản phẩm A người ta cần
hai loại dụng cụ M, N. Biết rằng để sản xuất sản phẩm A người
ta cần sử dụng dụng cụ M trong 1 tiếng và dụng cụ N trong 1/2
tiếng. Thời hạn sử dụng dụng cụ M l30 tiếng, dụng cụ N là 45
tiếng. Xác định nhu cầu về dụng dụng cụ M, N để thực hiện kế
hoạch nói trên.
Bài 8
Một công ty chiếu sáng thành phố có nhiệm vụ phụ trách
200 cột đèn. Mỗi cột đèn có 1 bóng. Xác định nhu cầu về số
bóng đèn để công ty thực hiện nhiệm vụ chiếu sáng trong một
năm. Biết rằng bóng đèn được thắp sáng 12 tiếng/ngày, thời
hạn sử dụng bóng đèn là 2400 giờ.
Bài 9
Một công ty xây dựng có kế hoạch vận chuyển 16 triệu tấn
km đất đỏ. Hiện tại công ty đang sử dụng 61 xe IFA trọng tải 5
tấn. Định mức một tấn trọng tải là 40.000 tấn km/năm.
a. Xác định nhu cầu về số xe IFA cần mua (thuê) thêm để
thực hiện kế hoạch nói trên.
b. Định mức sử dụng một lốp xe là 7000 km, xác định số
lốp xe để thực hiện kế hoạch nói trên biết rằng các lốp xe đều
được thay mới để thực hiện kế hoạch.
Bài 10
Theo kế hoạch năm 2023, tại nhà máy X vào thời điểm
254 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
vốn để dự trữ vật tư kỹ thuật ở doanh nghiệp, nếu biết tình hình
ở doanh nghiệp như sau:
Số kỳ cung ứng
1 2 3 4 5 6 7 8 9
(giao hàng)
Số lượng hàng nhận
30 35 25 20 25 30 15 30 40
trong 1 kỳ (tấn)
Thời điểm nhận
1/1 5/1 9/1 15/1 22/1 25/1 31/1 8/2 15/2
hàng
Ghi chú: - Doanh nghiệp cho phép dự trữ chuẩn bị 2 ngày.
- Mức sử dụng ngày đêm là 7 tấn.
- Giá hàng hóa: 1 triệu đồng/tấn.
Bài 15
Công ty chế biến lâm sản thường tiếp nhận bằng đường
sông từ 1/5 đến 1/11 hàng năm. Nhu cầu về gỗ để sản xuất
trong năm là 10800 m3. Công ty sản xuất quanh năm. Hãy xác
định tổng mức dự trữ thời vụ và từng tháng của công ty. Nếu
thời gian để tiếp nhận gỗ và chuẩn bị để đưa vào sản xuất của
công ty là 7 ngày thì dự trữ chuẩn bị về gỗ là bao nhiêu?
Bài 16
Một cửa hàng điện lạnh mỗi năm định bán ra 1.000 chiếc
tủ lạnh, lượng tủ lạnh tồn kho cuối kỳ theo kế hoạch là 70
chiếc, lượng tủ lạnh tồn kho đầu kỳ là 46 chiếc, dự kiến hàng
hóa chu chuyển 8 lần. Hãy xác định lượng tủ lạnh mua một lần
ở cửa hàng là bao nhiêu ? Trường hợp khi mặt hàng tủ lạnh khó
tiêu thụ với giá cũ là 5,2 triệu đồng vì màu sắc kiểu dáng, cửa
hàng phải giảm giá. Nếu biết tỷ lệ lãi tín dụng hàng tháng của
cửa hàng là 7,2%, tỷ lệ phí bảo quản và chi phí khác hàng tháng
là 1%, thời gian tồn kho là 4 tháng. Vậy giá tủ lạnh bị giảm giá
là bao nhiêu?
256 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Bài 17
Một doanh nghiệp sử dụng 200.000 thiết bị A trong 1 năm.
Mỗi lần đặt hàng, chi phí là 80$ (không tính giá mua). Chi phí
dự trữ cho mỗi thiết bị A là 8$. Giả sử lượng dự trữ trung bình
trong kho luôn bằng một nửa lượng đặt hàng của doanh nghiệp.
Hãy tính lượng đặt hàng tối ưu để doanh nghiệp giảm tối thiểu
chi phí dự trữ và đặt hàng.
Bài 18
Một doanh nghiệp sử dụng 6000 tấn xăng 1 năm. Chi phí
giao dịch cho 1 lần mua hàng của doanh nghiệp là 80$. Một tấn
xăng dự trữ trong kho mất chi phí là 6$/năm. Giả sử lượng dự
trữ trung bình của doanh nghiệp là 1 nửa khối lượng đặt hàng
trung bình. Vậy doanh nghiệp nên đặt hàng bao nhiêu lần trong
năm để tối thiểu chi phí đặt hàng và dự trữ xăng. Hãy tính chi
phí tối thiểu đó.
Bài 19
Một doanh nghiệp thương mại có hai mạng lưới cửa hàng
kinh doanh ở Hà Nội và Hải Phòng với chi phí cho hai mạng
lưới kinh doanh này như sau
TC1 = 8,5 + 0,03q12
TC2 = 5,2 + 0.04q22
Trong đó: TC1: Chi phí kinh doanh tại Hà Nội
TC2: Chi phí kinh doanh tại Hải Phòng
q1,q2: là số lượng hàng hóa bán tại Hà Nội và Hải Phòng
Giả sử đường cầu của thị trường có dạng
p = 60 - 0.04q
Trong đó q = q1 + q2
257 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Vậy doanh nghiệp nên bán bao nhiêu hàng hóa ở trên từng
thị trường để tối đa lợi nhuận. Tính mức lợi nhuận tối đa?
Bài 20
Một doanh nghiệp thương mại bán hàng trên hai thị trường
A và B với chi phí kinh doanh trên hai thị trường này tương
ứng là.
TCA = 36 + 0.003qA3
TCB = 45 + 0.005qB3
Nếu tổng hàng hóa bán trên hai thị trường A và B có
đường cầu là: p = 320-0,1q trong đó q = qA+qB
Hãy cho biết doanh nghiệp thương mại này nên bán bao
nhiêu hàng hóa trên hai thị trường A và B để đạt được lợi
nhuận tối đa. Tính lợi nhuận tối đa đó
Bài 21
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được
phản ánh ở bảng sau:
Chỉ tiêu Đơn vị tính 2023 2024
Doanh số bán hàng 1.000 đ 171.427 198.925
Mức vốn lưu động bình quân 1.000 đ 45.934 46.806
Yêu cầu:
1. Tính các chỉ tiêu sử dụng vốn lưu động.
2. Tính số vốn tiết kiệm của doanh nghiệp thương mại
trong năm kế hoạch.
Phân tích kết quả vốn tiết kiệm của doanh nghiệp.
258 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Bài 22
Tình hình vốn lưu động của một doanh nghiệp thương mại
được phản ánh ở bảng sau:
Đơn vị: Triệu đồng
Bài 24
Dựa vào số liệu ở bảng sau, hãy phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại-dịch vụ qua 2
năm 2022 và 2023.
Đơn vị: Triệu đồng
Bài 25
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại-dịch vụ qua 2 năm 2022 và 2023.
Đơn vị: 1000 Đồng
Bài 26
Tài liệu: Tình hình vốn lưu động của một doanh nghiệp
trong năm báo cáo như sau:
260 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Yêu cầu:
1. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển từng nhóm
vốn đến độ dài bình quân một vòng chu chuyển vốn lưu động
định mức của doanh nghiệp.
261 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
2. Phân tích ảnh hưởng của tốc độ chu chuyển đến tình
hình hình sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp (xác định số
vốn tiết kiệm).
Bài 27
Giả sử có 2 nơi giao hàng là M và N. ở M có khả năng
cung ứng là 2 toa hàng, ở N có khả năng cung ứng 4 toa hàng.
Có 6 điểm nhận hàng (A,B,C,D,E,F) và mỗi nơi nhận hàng từ
M và N là 1 toa hàng. Hãy xác định các đơn vị mua hàng ghép
với M và N sao cho quãng đường vận chuyển ngắn nhất và xác
định độ dài vận chuyển bình quân? Xác lập giới hạn ghép trong
trường hợp này. Số liệu để tính ở bảng sau:
Đơn vị nhận Khoảng cách đến các đơn vị giao hàng (km)
hàng M N
A 500 600
B 150 500
C 320 700
D 950 1280
E 1700 2100
F 550 100
Bài 28
Tài liệu: Tình hình tiêu thụ, chi phí của 1 doanh nghiệp
như sau:
262 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Bài 30
Hãy phân tích tình hình nhập hàng về số lượng theo số liệu
ở bảng sau:
Bài 32
Phân tích tình hình nhập theo mặt hàng theo số liệu sau:
Tên vật Kế hoạch
Đơn vị tính Thực hiện
tư mua
A T 5000 5000
B - 4000 3000
C - 1000 4000
264 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Bài 33
Phân tích tình hình nhập hàng về mặt đồng bộ theo số
liệu bảng sau:
Tên vật tư Đơn vị Kế hoạch mua Thực nhập
A Tấn 800 700
B - 500 400
C - 400 500
Bài 34
Phân tích tình hình nhập hàng về mặt kịp thời theo số
liệu sau:
Nguồn vật tư Ngày nhập Số lượng (T)
Tồn đầu kỳ 1-5 50
Nhập lần 1 12-5 60
Nhập lần 2 29-5 90
Bài 35
Phân tích tình hình nhập hàng của một nhà máy về mặt
đều đặn theo số liệu
Tên tháng trong quý Kế hoạch mua (T) Thực hiện (T)
1 300 100
2 300 150
3 400 650
Bài 36
Xác định lượng vật tư A cần mua của một doanh nghiệp
sản xuất trong năm kế hoạch biết rằng:
265 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
Biết rằng:
- Vật tư cho sửa chữa trong năm bằng 5% nhu cầu vật tư
cho sản xuất sản phẩm và dự kiến năm kế hoạch doanh nghiệp
tiết kiệm 3% lượng vật tư tiêu dùng cho sửa chữa.
- Sản phẩm C tương tự như sản phẩm A nhưng có trọng
lượng gấp 1,4 lần trọng lượng sản phẩm A.
Bài 39:
A Tài liệu:
Tình hình kinh doanh của một doanh nghiệp như sau:
Trong năm báo cáo, doanh số bán hàng là: 171.427 triệu
đồng và năm kế hoạch là: 198.925 triệu đồng.
Tỷ lệ phí năm báo cáo của doanh nghiệp là: 1,5%, năm kế
hoạch là: 1,4%.
Mức vốn lưu động bình quân năm báo cáo là: 45.934 triệu
267 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
10. Biện pháp phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại-dịch vụ (lấy 1 ngành hàng, lĩnh vực cụ thể ở doanh
nghiệp).
11. Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh
tế thị trường (lấy ví dụ ở doanh nghiệp, ngành hàng cụ thể).
12. Biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp thương mại-dịch vụ (doanh nghiệp thương
mại, doanh nghiệp logistics, doanh nghiệp xuất nhập khẩu ...).
13. Thị trường doanh nghiệp thương mại-dịch vụ và biện
pháp phát triển thị trường doanh nghiệp (lấy thực tế ở 1 doanh
nghiệp cụ thể).
14. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng
hóa,dịch vụ trong kinh doanh ở các doanh nghiệp (lấy mặt hàng
và doanh nghiệp cụ thể).
15. Hoạt động thương mại của các doanh nghiệp sản xuất
và các biện pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả (ở doanh nghiệp
sản xuất cụ thể).
16. Tổ chức quản lý vật tư cho sản xuất và phương hướng
hoàn thiện (lấy thực tế ở doanh nghiệp sản xuất).
17. Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở các doanh
nghiệp sản xuất trong điều kiện hội nhập (ở doanh nghiệp sản
xuất hoặc lĩnh vực sản xuất).
18. Chiến lược tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp sản
xuất trong cơ chế thị trường (ở doanh nghiệp cụ thể).
19. Quản lý dự trữ sản xuất và biện pháp tăng cường quản
lý dự trữ ở các doanh nghiệp sản xuất (lấy mặt hàng và doanh
nghiệp cụ thể).
20. Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ
270 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
phương và thành phố đến năm 2030, tầm nhìn 2045 ( Lâý địa
phương và thành phố cụ thể)
51. Dự báo tỷ trọng đóng góp vào GDP, GRDP của Việt
Nam, của các địa phương và thành phố đến năm 2030, tầm nhìn
2045 (Lấy cả nước, địa phương và thành phố cụ thể)
52. Nghiên cứu nguồn và biện pháp giảm chi phí logistics
trong kinh doanh của các doanh nghiệp. (Lấy trường hợp doanh
nghiệp kinh doanh các dịch vụ logistics ở các địa phương và
thành phố)
53. Biện pháp phát triển logistics ngược ở các doanh
nghiệp (lấy trường hợp cho doanh nghiệp sản xuất hay doanh
nghiệp xây dựng cụ thể).
54. Hoàn thiện bộ máy quản lý của các doanh nghiệp
thương mại - dịch vụ (Lấy các doanh nghiệp ngành và địa
phương cụ thể).
55. Hoàn thiện các nghiệp vụ giao nhận - vận tải trong
kinh doanh vận tải đường biển, đường bộ, đường hàng không...
của các doanh nghiệp thương mại-logistics (Ở các ngành và địa
phương cụ thể).
274 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
PHẦN IV
HƯỚNG DẪN VIẾT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
I. Ý nghĩa và nhiệm vụ viết khóa luận tốt nghiệp bậc đại học
Công việc của người cán bộ quản lý và quản trị kinh doanh
logistics và thương mại đòi hỏi phải biết giải quyết một cách
thành thạo các vấn đề kinh tế, tổ chức và quản lý phát sinh
trong thực tiễn sản xuất kinh doanh. Tính độc lập và sáng tạo
trong công tác của người sinh viên là điều kiện cần thiết của
việc đào tạo những cử nhân có trình độ chuyên môn cao.
Kỹ năng độc lập công tác được sinh viên tiếp thu ngay
trong toàn bộ quá trình học tập ở nhà trường. Giai đoạn kết thúc
của quá trình đó là thực hiện việc nghiên cứu viết chuyên đề và
khóa luận tốt nghiệp. Do vậy, công việc này phải mang tính độc
lập, thể hiện sự nghiên cứu sâu sắc. Chỉ trong trường hợp đó,
người sinh viên mới được chuẩn bị bước vào hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh logistics và thương mại thể hiện khả năng
và trình độ cao của mình.
Nhiệm vụ nghiên cứu viết chuyên đề và khóa luận tốt
nghiệp là hệ thống hóa, củng cố và mở rộng kiến thức về mặt lý
luận và thực tiễn cho sinh viên, nghiên cứu một cách sâu sắc
các vấn đề về kinh tế, tổ chức và quản lý kinh doanh thương
mại dịch vụ, kinh doanh logistics, nắm vững kỹ năng độc lập
giải quyết các nhiệm vụ kinh doanh cụ thể theo định hướng
nghề nghiệp.
Để thể hiện trình độ đào tạo, chuyên đề và khóa luận tốt
nghiệp phải chứng tỏ người sinh viên biết vận dụng những kiến
thức của mình vào giải quyết các vấn đề thực tiễn đặt ra ở các
doanh nghiệp.
275 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
thuật của đối tượng nghiên cứu (địa bàn nghiên cứu) được sử
dụng, tình hình và số liệu để viết chuyên đề/ khóa luận tốt
nghiệp, như khối lượng, mặt hàng,dịch vụ kinh doanh, phạm vi
kinh doanh, cơ cấu nhu cầu thị trường và các chỉ tiêu chủ yếu
trong hoạt động kinh doanh ...
Trong chương này, trên cơ sở phân tích các số liệu, tình
hình và kết quả kinh doanh, sinh viên cần rút ra những nhận
xét, đánh giá khái quát thuộc phạm vi của đề tài nghiên cứu,
điểm mạnh, điểm yếu, tìm ra nguyên nhân, thiếu sót, phát hiện
khả năng tiếp tục hoàn thiện các mặt hoạt động.
Nhiệm vụ chủ yếu của chương III là đề xuất và chứng
minh những biện pháp hoàn thiện các mặt hoạt động kinh
doanh thương mại-dịch vụ thuộc phạm vi nghiên cứu.
Mỗi chương của chuyên đề/ khóa luận tốt nghiệp tuy độc
lập nhưng tất cả phải thống nhất, logic theo hướng cơ bản của
đề tài và có quan hệ chặt chẽ với nhau. Đặc điểm và nội dung
của những kiến nghị cần xuất phát từ phân tích ở chương II của
đề tài. Khi đề xuất các biện pháp cần vận dụng các luận điểm
và số liệu thực tế của doanh nghiệp để chứng minh cho các kiến
nghị của mình. Các luận cứ phải được chứng minh rõ ràng, các
kiến nghị cần tính toán cụ thể hiệu quả kinh doanh tương ứng.
IV. Tài liệu và trình tự viết khóa luận tốt nghiệp
Nghiên cứu viết chuyên đề và khóa luận tốt nghiệp bậc đại
học đòi hỏi phải có những kiến thức sâu sắc về lý luận và phải
biết vận dụng kiến thức đó để giải quyết các vấn đề kinh tế,
kinh doanh cụ thể thường gặp trong thực tiễn của một cán bộ
kinh doanh/quản lý. Vì vậy, ngay cả những học phần đã được
trang bị và nghiên cứu đầy đủ trong nhà trường thì cũng không
loại trừ khả năng tiếp tục hoàn thiện và làm sâu sắc thêm những
kiến thức đó theo các hướng nãy sinh từ đề tài nghiên cứu và
278 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
26-Đ 68-Đ
27-Đ 69-Đ
28-S 70-Đ
29-Đ 71-S
30-S 72-S
31-S 73-Đ
32-Đ 74-S
33-S 75-S
34-Đ 76-S
35-S 77-S
36-S 78-S
37-Đ 79-Đ
38-S 80-S
39-S 81-Đ
40-S 82-Đ
41-Đ 83-Đ
42-S 84-S
285 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
20 x 0,01 x 3.500 x 3
Nnl = = 2.210 kg
0, 95
13. 2 vòng, 45 ngày
14. TTX = 5 ngày; DTTX = 35 tấn; DTBH = 14 tấn; DTch.b
= 14 tấn; DT max
Sx = 63 tấn; T Sx = 9 ngày; DT Sx = 28 tấn; T Sx =
max min min
286 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
max min
4 ngày; N vèn = 63 triệu đ ; N vèn = 28 triệu đ
16. a) 128 chiếc
b) Giá đã giảm = Giá sản phẩm 1- (Tỷ lệ lãi tín dụng/
tháng + Tỷ lệ phí bảo quản và lệ phí khác) x số tháng tồn kho
Giá tủ lạnh giảm = 5,21 - (7,20/00 + 1%) x 4 = 4,48 triệu
17. 2000 thiết bị
18. 400 tấn
21. Lập bảng tính
Logistics trong lĩnh vực giao thông vận tải đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030.
10. Thủ tướng Chính phủ (2015); Quyết định số 1012/QĐ-TTg
Ngày 03/07/2015 về Việc phê duyệt quy hoạch phát triển
hệ thống trung tâm Logistics trên địa bàn cả nước đến năm
2020, định hướng đến năm 2030.
11. Thủ tướng Chính phủ (2017); Quyết định số 200/QĐ-TTg
Ngày 14/02/2017 về Kế hoạch nâng cao năng lực cạnh
tranh dịch vụ Logistics ở Việt Nam đến năm 2025.
12. Thủ tướng Chính phủ (2018), Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày
18/07/2018 về đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm
giảm chi phí logistics, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng
giao thông;
13. Thủ tướng Chính phủ (2021) Quyết định số 221/QĐ-
TTg, ngày 22/02/2021 về sửa đổi, bổ sung Quyết định số
200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt Kế hoạch
hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch
vụ logistics Việt Nam đến năm 2025
14. Thủ tướng Chính phủ (2021); Quyết định 1163/QĐ-TTg,
ngày 13/07/2021 Phê duyệt Chiến lược “Phát triển thương
mại trong nước giai đoạn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045”
15. Thủ tướng Chính phủ (2021); Quyết định 1579/QĐ-TTg,
ngày 22/9/2021 Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn
đến năm 2050.
16. Thủ tướng Chính phủ (2021); Quyết định 531/QĐ-TTg,
ngày 01/04/2021 Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển
khu vực dịch vụ của Việt Nam thời kỳ 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
290 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ
28. GS.TS Đặng Đình Đào, GS.TS. Hoàng Đức Thân (2019),
Kinh tế Thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân
29. GS.TS Đặng Đình Đào, TS. Nguyễn Minh Sơn (2012), Phát
triển dịch vụ Logistics trong tiến trình hội nhập quốc tế ở
nước ta, NXB Chính trị quốc gia.
30. GS.TS. Đặng Đình Đào, PGS.TS Nguyễn Văn Toàn (2014).
Kinh tế và quản lý chuỗi cung ứng - Những vấn đề lý luận và
thực tiễn NXB Lao động - Xã hội
31. GS.TS. Đặng Đình Đào, TS. Phạm Cảnh Huy, PGS.TS
Trần Văn Bão, TS. Đặng Thị Thúy Hồng (2018), Giáo
trình quản trị logistics, NXB Lao động - Xã hội,
32. GS.TS. Đặng Đình Đào, TS. Phan Thanh Hoàn (2020),
Giáo trình quản trị hoạt động logistics và thương mại
doanh nghiệp, NXB Lao động - Xã hội,
33. GS.TS. Đặng Đình Đào, PGS.TS Trần Văn Hòa, PGS.TS
Trương Tấn Quân (2021). "Thương mại và logistics Việt
Nam thời kỳ đổi mới 1986-2021, triển vọng đến năm 2045”
NXB Lao động
34. TS. Đặng Thi Thúy Hồng, PGS.TS Nguyễn Thị Diệu Chi
(2017), Hệ thống logistics ở nước ta trong tiến trình hội
nhập và phát triển, NXB Lao động - Xã hội
35. GS.TS. Đặng Đình Đào, PGS.TS. Nguyễn Quang Hồng và
cộng sự (2020), Hệ thống logistics trong tiến trình phát
triển kinh tế nhanh và bền vững vùng kinh tế trọng điểm
miền Trung, NXB Lao động - Xã hội.
36. Đinh Ngọc Viện và Cộng Sự (2002), Giao nhận và vận tải
hàng hóa quốc tế, NXB Giao thông vận tải
37. GS.TS. Đặng Đình Đào (2018), Phát triển kinh tế bền vững
ở Việt Nam –Giải pháp chính sách từ góc độ hệ logisitics–
292 Hướng dẫn thực hành: Kinh tế thương mại - Dịch vụ