Professional Documents
Culture Documents
User Manual B450 - B650 - B850 - VN
User Manual B450 - B650 - B850 - VN
● E-ENTROPY-01
● E-NMT-01
● E-EEGX, phiên bản MJD101
● N-EEGX, phiên bản MJS101
● E-BIS-01
● E-BIS-01-JA
● E-musb, phiên bản MJU101
● Mô-đun dữ liệu bệnh nhân
● Mô-đun dữ liệu bệnh nhân GS
● PRN 50–M+
● Khung F5–01
● Khung F7–01
● USB điều khiển từ xa
● USB điều khiển từ xa GER
● USB điều khiển từ xa PRE
● USB điều khiển từ xa SWE
● USB điều khiển từ xa SPA
● USB điều khiển từ xa ITA
● USB điều khiển từ xa DUT
● USB điều khiển từ xa DAN
● USB điều khiển từ xa NOR
● USB điều khiển từ xa POR
● USB điều khiển từ xa POL
● USB điều khiển từ xa CZE
● USB điều khiển từ xa FIN
● CARESCAPE RAD, Thiết Bị Báo Động Từ Xa, phiên bản MBRA001
● 2017842–001 DS1 Dây Cáp Đồng Bộ với Unterm 15 ft
Trong sách hướng dẫn này, CARESCAPE CO2 được sử dụng như một thuật
ngữ chung để nhắc đến tất cả các sản phẩm sau: CARESCAPE CO2 — LoFlo
và CARESCAPE CO2 — Microstream.
Trong sách hướng dẫn này, thiết bị CARESCAPE SpO2 được sử dụng như một
thuật ngữ chung để nhắc đến tất cả các sản phẩm sau: CARESCAPE SpO2,
CARESCAPE SpO2 — Nellcor, và CARESCAPE SpO2 — Masimo.
Trong sách hướng dẫn này, nền tảng tiếp thu có nghĩa là CARESCAPE ONE.
Trong sách hướng dẫn này, tên các sản phẩm sau được sử dụng như các thuật
ngữ chung:
● D-lite khi nhắc đến D-lite, D-lite+, và D-lite++
● Pedi-lite khi nhắc đến Pedi-lite và Pedi-lite+
● D-fend Pro khi nhắc đến D-fend Pro và D-fend Pro+
● D-lite(+) khi nhắc tới D-lite và D-lite+. Không áp dụng cho D-lite++.
Một số sản phẩm được nhắc đến trong tài liệu hướng dẫn này có thể không
sẵn có ở tất cả quốc gia. Vui lòng tham khảo đại diện tại địa phương của bạn
xem có sẵn có không.
Thương hiệu
GE, GE Monogram và CARESCAPE là các thương hiệu của General Electric
Company.
12RL, DINAMAP, IntelliRate, MUSE, Trim Knob, UNITY NETWORK, D-lite,
D-fend, và Entropy là các thương hiệu của General Electric Company hoặc một
trong những công ty con của mình.
CẢNH BÁO Cho biết một tình huống nguy hiểm mà, nếu không tránh
được, có thể dẫn đến tử vong hoặc thương tích nghiêm
trọng.
THẬN TRỌNG Cho biết một tình huống nguy hiểm mà, nếu không tránh
được, có thể dẫn đến thương tích nhẹ hoặc vừa phải.
LƯU Ý Cho biết một tình huống nguy hiểm không liên quan tới
thương tích cá nhân mà, nếu không tránh được, có thể
dẫn đến thiệt hại tài sản.
Tham khảo hướng dẫn vận hành. / Hướng dẫn vận hành.
Bức xạ điện từ không iôn hóa. Nhiễu có thể xảy ra gần thiết bị này.
Chống điện giật Loại BF (IEC 60601-1). Bộ phận đặt vào được cách ly
(không nối đất) phù hợp cho ứng dụng chủ ý bên ngoài và bên trong đối
với bệnh nhân, không bao gồm ứng dụng tim mạch trực tiếp.
Chống điện giật chống máy khử rung Loại BF (IEC 60601-1). Bộ phận
đặt vào được cách ly (không nối đất) phù hợp cho ứng dụng chủ ý bên
ngoài và bên trong đối với bệnh nhân, không bao gồm ứng dụng tim
mạch trực tiếp.
Chống điện giật Loại CF (IEC 60601-1). Bộ phận đặt vào được cách ly
(không nối đất) phù hợp cho ứng dụng chủ ý bên ngoài và bên trong đối
với bệnh nhân, bao gồm ứng dụng tim mạch trực tiếp.
Chống điện giật chống máy khử rung Loại CF (IEC 60601-1). Bộ phận đặt
vào được cách ly (không nối đất) phù hợp cho ứng dụng chủ ý bên ngoài
và bên trong đối với bệnh nhân bao gồm ứng dụng tim mạch trực tiếp.
Nối đất an toàn. Tháo dây nối nguồn khỏi nguồn điện chính bằng cách rút
phích cắm. Không được kéo cáp.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Chỉ sử dụng các phụ
kiện được phê chuẩn, bao gồm đế, các cáp chống máy
khử rung và bộ chuyển đổi áp lực xâm lấn. Để biết danh
sách các phụ kiện được phê chuẩn, hãy xem thông tin bổ
sung được cung cấp. Các loại cáp, bộ chuyển đổi và phụ
kiện khác có thể gây ra nguy cơ an toàn, làm hỏng thiết bị
hoặc hệ thống, dẫn đến tăng phát thải hoặc giảm độ miễn
cảm của thiết bị hoặc hệ thống hoặc gây nhiễu kết quả đo.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Chỉ sử dụng dây dẫn và cáp dành cho bệnh
nhân được bảo vệ kèm theo thiết bị này Sử dụng dây dẫn
và cáp dành cho bệnh nhân không được bảo vệ có khả
năng tạo ra một đường kết nối điện với đất hoặc với nguồn
điện áp cao mà có thể gây ra tổn thương nghiêm trọng
hoặc tử vong đối với bệnh nhân.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Khi sử dụng bất kỳ vật
tư hoặc phụ kiện nào, hãy đảm bảo quý vị đã quen với việc
sử dụng chúng để tránh mọi nguy cơ có thể xảy ra cho
bệnh nhân. Để biết các hướng dẫn và thông tin chi tiết liên
quan đến các vật tư và phụ kiện, luôn tham khảo hướng
dẫn sử dụng riêng của chúng.
CẢNH BÁO CÁP. Đi tất cả các dây cáp để chúng không ở dưới bệnh
nhân, tránh gây áp lực đau mỏi có thể có.
CẢNH BÁO NỐI ĐẤT AN TOÀN. Tháo dây nối nguồn khỏi nguồn điện
chính bằng cách rút phích cắm. Không được kéo cáp.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị.
CẢNH BÁO DÒNG ĐIỆN RÒ QUÁ MỨC. Không được sử dụng ổ cắm
nhiều lỗ hoặc dây nối trong hệ thống ME.
CẢNH BÁO DÒNG ĐIỆN RÒ QUÁ MỨC. Để tránh ghép tổng các dòng
điện rò khi kết nối thiết bị với các thiết bị khác, chỉ được
liên kết các thiết bị với nhau hoặc với các bộ phận của
hệ thống khi được nhân viên y sinh học đủ tiêu chuẩn
xác định rằng làm vậy không gây ra nguy hiểm đối với
bệnh nhân, người vận hành hay môi trường. Trong những
trường hợp mà có bất kỳ điểm nghi ngờ nào về sự an toàn
của các thiết bị được kết nối, người sử dụng phải liên hệ
với nhà sản xuất có liên quan (hoặc các chuyên gia có
hiểu biết khác) để sử dụng cho phù hợp. Trong mọi trường
hợp, cần kiểm chứng việc vận hành an toàn và phù hợp
theo hướng dẫn sử dụng áp dụng của nhà sản xuất, và
phải tuân thủ các tiêu chuẩn hệ thống IEC 60601-1 khoản
16 cũng như các yêu cầu của cơ quan địa phương.
CẢNH BÁO DÒNG ĐIỆN CHẬP MẠCH QUÁ MỨC. Để tránh ròng điện
rò tới bệnh nhân quá mức, không được chạm vào người
bệnh nhân và đầu nối điện gắn ở bảng phía sau của CPU
hoặc máy theo dõi cùng lúc, hoặc bên trong vỏ mô-đun,
khung, hoặc khe lắp pin.
CẢNH BÁO KẾT NỐI VỚI THIẾT BỊ KHÁC. Chỉ kết nối các thiết bị
được chỉ định là bộ phận của hệ thống và có khả năng
tương thích. Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ
sung được cung cấp.
CẢNH BÁO KẾT NỐI VỚI THIẾT BỊ KHÁC. Chỉ được liên kết các
thiết bị với nhau hoặc với các bộ phận của hệ thống khi
được nhân viên y sinh đủ tiêu chuẩn xác định rằng làm
vậy không gây ra nguy hiểm đối với bệnh nhân, người
vận hành hay môi trường. Trong những trường hợp mà
có bất kỳ điểm nghi ngờ nào về sự an toàn của các thiết
bị được kết nối, người sử dụng phải liên hệ với nhà sản
xuất có liên quan (hoặc các chuyên gia có hiểu biết khác)
để sử dụng cho phù hợp. Trong mọi trường hợp, cần kiểm
chứng việc vận hành an toàn và phù hợp theo hướng dẫn
sử dụng áp dụng của nhà sản xuất, và phải tuân thủ các
tiêu chuẩn hệ thống IEC 60601-1 khoản 16.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Để tránh điện giật, trong mọi trường hợp đều
không được gỡ bỏ dây nối đất ra khỏi phích cắm điện.
Luôn kiểm tra để biết dây nối nguồn và phích cắm còn
nguyên vẹn và không bị hư hại.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Trong khi sử dụng thiết
bị trong ứng dụng tim mạch, phải luôn lưu giữ trong tay
máy khử rung và máy tạo nhịp với khả năng hoạt động
phù hợp đã được kiểm chứng để đảm bảo can thiệp kịp
thời nếu cần thiết.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Nếu chất lỏng vô tình thâm
nhập vào hệ thống hoặc các bộ phận của hệ thống, hãy
ngắt kết nối dây nối nguồn khỏi nguồn điện và gọi nhân
viên bảo dưỡng có trình độ để bảo dưỡng thiết bị. Nếu
không, sẽ có nguy cơ gây hại cho trang thiết bị.
CẢNH BÁO NGẮT KẾT NỐI KHỎI NGUỒN ĐIỆN CHÍNH. Khi ngắt kết
nối thiết bị khỏi đường dây điện, hãy tháo phích cắm khỏi
ổ điện trên tường trước. Sau đó bạn có thể ngắt kết nối
dây nối nguồn khỏi thiết bị. Nếu bạn không tuân thủ trình
tự này thì sẽ có rủi ro tiếp xúc với điện áp dòng do vô ý
cắm đồ vật bằng kim loại, ví dụ như các chốt của dây dẫn
vào ổ cắm của dây nối nguồn.
CẢNH BÁO ỨNG DỤNG TIM MẠCH. Khi sử dụng thiết bị trong tim,
tránh tiếp xúc dẫn điện với các bộ phận dẫn điện được
kết nối với tim (bộ chuyển đổi áp lực, các kết nối ống kim
loại và van khóa, dây dẫn hướng, v.v.) trong mọi trường
hợp. Để tránh tiếp xúc điện, chúng tôi khuyến cáo thực
hiện các công việc sau:
● luôn đeo găng tay cao su cách điện,
● luôn cách ly các bộ phận được kết nối dẫn điện tới tim
khỏi đất,
● nếu có thể, không sử dụng các phụ kiện ống hoặc van
khóa làm bằng kim loại.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Nếu có thông báo lỗi
xuất hiện trong khi vận hành, chuyên viên y tế được cấp
phép có trách nhiệm quyết định xem thiết bị có còn phù
hợp để theo dõi bệnh nhân hay không. Theo quy định
chung, chỉ nên tiếp tục theo dõi trong những trường hợp
cực kỳ khẩn cấp và dưới sự giám sát trực tiếp của chuyên
viên chăm sóc sức khỏe được cấp phép. Phải sửa chữa
thiết bị trước khi sử dụng lại cho bệnh nhân. Nếu có thông
báo lỗi xuất hiện sau khi bật nguồn, phải sửa chữa thiết bị
trước khi sử dụng cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Để tránh gây nguy hiểm
cho bệnh nhân, không bao giờ sửa đổi hoặc thay đổi các
đầu nối trên sản phẩm hay phụ kiện dưới bất kỳ hình thức
nào. Việc sửa đổi hoặc thay đổi có thể ảnh hưởng đến sự
an toàn của bệnh nhân, hiệu năng và độ chính xác.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Nếu máy theo dõi,
mô-đun hoặc khung bị đánh rơi, hãy yêu cầu chúng được
kiểm tra bởi nhân sự bảo dưỡng đủ trình độ trước khi đưa
vào sử dụng trở lại.
̣ trọn
Thận trọng về an toàn thận ̣ g hệ thống
Các thông báo an toàn thận trọng sau áp dụng cho hệ thống theo dõi này.
Mất dữ liệu
THẬN TRỌNG MẤT DỮ LIỆU. Nếu máy theo dõi tạm thời mất dữ liệu
bệnh nhân, có khả năng theo dõi chủ động đang không
được thực hiện. Theo dõi chặt chẽ bệnh nhân hoặc sử
dụng thiết bị theo dõi thay thế cho đến khi chức năng máy
theo dõi được khôi phục. Nếu máy theo dõi bệnh nhân
không tự động vận hành trở lại một thông số trong 60 giây
hoặc theo dõi đầy đủ trong 90 giây, hãy khởi động lại máy
theo dõi bệnh nhân bằng cách tắt đi và bật lại nó. Nếu
thông tin theo dõi bệnh nhân không được khôi phục, ngắt
kết nối dây cáp mạng từ cổng Network IX/MC của máy
theo dõi bệnh nhân và giám sát chặt chẽ bệnh nhân. Một
khi đã khôi phục lại việc theo dõi, quý vị cần kiểm tra đúng
trạng thái theo dõi và chức năng báo động.
LƯU Ý Bảo hành không áp dụng cho những hỏng hóc do sử dụng
phụ kiện và bộ phận tiêu hao từ các nhà sản xuất khác.
● tình trạng sinh lý thần kinh (bao gồm điện não đồ, Entropy, Chỉ số Lưỡng phổ
(BIS), và truyền dẫn thần kinh-cơ).
CARESCAPE B650 cũng cung cấp các báo động, xu hướng, ảnh chụp nhanh
và các sự kiện cũng như các tính toán và có thể được kết nối với các màn hình,
máy in và các thiết bị ghi.
CARESCAPE B650 có thể dùng làm máy theo dõi độc lập hoặc ghép nối với các
thiết bị khác. Có thể kết nối máy với các máy theo dõi khác để xem từ xa và với
các thiết bị phần mềm quản lý dữ liệu thông qua mạng.
CARESCAPE B650 được chỉ định sử dụng dưới sự giám sát trực tiếp của chuyên
viên chăm sóc sức khỏe được cấp phép hoặc bởi nhân viên được đào tạo để sử
dụng đúng cách thiết bị tại cơ sở chăm sóc sức khỏe chuyên nghiệp.
giá liên tục về thông khí, bão hòa oxy, tuần hoàn huyết động, nhiệt độ và tình
trạng sinh lý thần kinh.
Các hệ thống CARESCAPE B850, CARESCAPE B650 và CARESCAPE B450 có
thể giúp chuyên gia lâm sàng đảm bảo thông khí đầy đủ, chức năng tuần hoàn
và nồng độ oxy trong khí hô hấp và máu và duy trì nhiệt độ cơ thể và trạng thái
sinh lý thần kinh của bệnh nhân. Ngoài ra, các hệ thống CARESCAPE B850,
CARESCAPE B650 và CARESCAPE B450 còn hỗ trợ bác sỹ đưa ra quyết định
lâm sàng bằng cách đưa ra các báo động, xu hướng, ảnh chụp nhanh và sự kiện.
Các thông số đo E-PiCCO là chống chỉ định nếu việc đặt một ống thông tĩnh mạch
trung tâm nằm trong hoặc ống thông động mạch là chống chỉ định hoặc bị hạn chế.
Các thông số đo E-PiCCO là chống chỉ định nếu bệnh nhân đang tiếp nhận bóng
bơm đối xung nội động mạch chủ (IABP).
Công nghệ PiCCO của Pulsion Medical AG có thể cho các số đo pha loãng nhiệt
không chính xác ở những bệnh nhân bị nối tắc trong tim, phình động mạch chủ,
hẹp động mạch chủ, suy giảm van hai lá hoặc ba lá, cắt bỏ phổi, thuyên tắc
phổi loại lớn và tuần hoàn ngoài cơ thể (nếu máu được chiết xuất từ hoặc tiêm
trở lại vào tuần hoàn tim phổi).
CẢNH BÁO SỬ DỤNG CHO MỘT BỆNH NHÂN. Thiết bị này được
thiết kế sử dụng trên một bệnh nhân một lần. Sử dụng
thiết bị này để theo dõi nhiều thông số khác nhau trên
nhiều bệnh nhân khác nhau cùng lúc làm giảm độ chính
xác của dữ liệu thu được.
CẢNH BÁO HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG. Để tiếp tục sử dụng thiết bị này
an toàn, bạn cần phải tuân thủ các hướng dẫn đã liệt kê.
Tuy nhiên, các hướng dẫn đã liệt kê trong sách hướng
dẫn này sẽ không thay thế các thực hành y tế có sẵn về
chăm sóc bệnh nhân.
THẬN TRỌNG SỬ DỤNG CÓ GIÁM SÁT. Thiết bị cần này được sử dụng
dưới sự giám sát trực tiếp của một chuyên viên chăm sóc
sức khỏe được cấp phép.
́ h điện
Tương thíc ̣ từ̀
Cảnh báo về EMC
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Thiết bị khác có thể gây
nhiễu cho hệ thống, ngay cả khi thiết bị đó tuân thủ các
quy định về bức xạ của CISPR. Điều này có thể gây hại
cho sự an toàn của bệnh nhân.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Chỉ sử dụng các phụ
kiện được phê chuẩn, bao gồm đế, các cáp chống máy
khử rung và bộ chuyển đổi áp lực xâm lấn. Để biết danh
sách các phụ kiện được phê chuẩn, hãy xem thông tin bổ
sung được cung cấp. Các loại cáp, bộ chuyển đổi và phụ
kiện khác có thể gây ra nguy cơ an toàn, làm hỏng thiết bị
hoặc hệ thống, dẫn đến tăng phát thải hoặc giảm độ miễn
cảm của thiết bị hoặc hệ thống hoặc gây nhiễu kết quả đo.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Không nên sờ vào các chốt
của đầu nối được nhận diện với ký hiệu cảnh báo ESD để
tránh gây hư hại cho trang thiết bị. Không nên thực hiện
kết nối với các đầu nối này trừ khi sử dụng các biện pháp
phòng ngừa về phóng tĩnh điện (ESD).
CẢNH BÁO EMC. Từ trường và điện truờng có khả năng làm giảm
hiệu suất hoạt động của thiết bị. Vì lý do này, hãy chắc
chắn rằng tất cả các thiết bị bên ngoài hoạt động gần máy
theo dõi bệnh nhân tuân thủ các yêu cầu liên quan về
EMC. Các thiết bị chụp X-quang hoặc thiết bị MRI là một
nguồn nhiễu tiềm ẩn vì chúng có thể phát ra các mức bức
xạ điện từ cao. Các thay đổi hoặc sửa đổi cho thiết bị/hệ
thống này mà không được sự chấp thuận rõ ràng của GE
có thể gây ra những sự cố tương thích điện từ (EMC) với
thiết bị này hoặc thiết bị khác. Thiết bị/hệ thống này được
thiết kế và thử nghiệm để tuân thủ các tiêu chuẩn và quy
định hiện hành về EMC và phải được lắp đặt và sử dụng
theo thông tin về EMC nêu dưới đây. Thiết bị/hệ thống này
sử dụng phù hợp cho tất cả các cơ sở không phải hộ gia
đình và những cơ sở trực tiếp kết nối với nguồn điện hạ
thế công cộng cung cấp điện cho các tòa nhà sử dụng cho
mục đích sinh hoạt. Nguồn điện chính phải tương đương
với chất lượng nguồn điện của cơ sở thương mại hoặc
bệnh viện tiêu biểu. Thiết bị phù hợp với Loại A.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Tránh sử dụng trang thiết bị này cạnh hoặc
chồng lên các trang thiết bị khác bởi điều đó có thể gây
vấn đề về vận hành do nhiễu điện. Nếu cần sử dụng như
vậy, cần quan sát trang thiết bị này và trang thiết bị khác
để xác minh hoạt động bình thường của chúng. Hỏi ý kiến
nhân viên có chuyên môn liên quan đến việc cấu hình thiết
bị/hệ thống.
CẢNH BÁO HIỆU NĂNG SUY GIẢM. Không sử dụng các thiết bị giao
tiếp RF cầm tay (bao gồm thiết bị ngoại vi như cáp ăng-ten
và ăng-ten bên ngoài) gần bất kỳ bộ phận nào của thiết
bị/hệ thống này hơn 30 cm (12 inch), bao gồm cả cáp do
nhà sản xuất quy định. Nếu không, hiệu năng của thiết
bị/hệ thống có thể suy giảm.
CẢNH BÁO HIỆU NĂNG SUY GIẢM. Việc sử dụng các nguồn RF đã
biết, chẳng hạn như điện thoại di động/điện thoại mang
theo được, RFID, hệ thống giám sát bài viết điện tử (EAS),
điện áp hoặc thiết bị phát tần số vô tuyến (RF) khác gần
hệ thống có thể gây ra hoạt động bất ngờ hoặc bất lợi cho
thiết bị/hệ thống này. Hỏi ý kiến nhân viên có chuyên môn
liên quan đến việc cấu hình thiết bị/hệ thống. Nếu B450
hoặc B650 sử dụng pin ngay cả khi dây điện được kết nối,
hãy nối lại dây điện.
CẢNH BÁO KẾT QUẢ KHÔNG CHÍNH XÁC. Không sử dụng hay bảo
quản thiết bị ngoài khoảng nhiệt độ, độ ẩm hay độ cao
quy định, hoặc ngoài phạm vi vận hành quy định. Việc sử
dụng hoặc bảo quản trang thiết bị ngoài môi trường vận
hành hoặc phạm vi vận hành được quy định có thể gây kết
quả không chính xác.
CẢNH BÁO DÒNG ĐIỆN RÒ QUÁ MỨC. Một màn hình hoặc máy in
không phải thiết bị y tế được sử dụng trong môi trường
bệnh nhân phải luôn được cấp nguồn từ một máy biến áp
bổ sung, với tính năng cách điện cơ bản (máy biến áp cách
điện hoặc tách biệt). Sử dụng thiết bị mà không có máy
biến áp cách ly có thể gây ra các dòng điện rò quá mức.
CẢNH BÁO DÒNG ĐIỆN RÒ QUÁ MỨC. Máy in laze là thiết bị được
chứng nhận theo UL 60950/IEC 60950, có thể không đáp
ứng các yêu cầu về rò rỉ dòng điện của thiết bị chăm sóc
bệnh nhân. Không được đặt trang thiết bị này trong môi
trường bệnh nhân trừ khi tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết bị y
tế IEC 60601-1 khoản 16. Không kết nối máy in laze với
ổ cắm có nhiều đầu cắm cung cấp điện cho thiết bị chăm
sóc bệnh nhân. Việc sử dụng ổ cắm có nhiều đầu cắm cho
một hệ thống sẽ dẫn đến rò rỉ điện bằng tổng của tất cả
các dòng rò rỉ nối đất riêng của hệ thống nếu có sự gián
đoạn của dây dẫn bảo vệ ổ cắm có nhiều đầu cắm. Hãy
hỏi ý kiến đại diện dịch vụ bảo dưỡng tại đại phương của
bạn trước khi lắp đặt máy in laze.
CẢNH BÁO TỔN THƯƠNG CƠ THỂ. Cẩn thận khi lắp thiết bị vào cực
IV. Nếu một thiết bị được gắn quá cao, cực IV có thể trở
nên mất cân bằng và bị lật.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Không được sờ vào đầu nối điện nằm bên
trong vỏ máy hoặc khung của mô-đun để tránh nguy cơ
điện giật.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Luôn luôn rút dây cáp dữ liệu nối đất khi không
sử dụng. Để các cáp vẫn kết nối có thể gây ra điện giật từ
tiếp xúc nối đất ở đầu còn lại.
CẢNH BÁO CHÁY NỔ. Sử dụng pin không đúng loại được khuyến cáo
có thể gây ra tổn thương/bỏng cho bệnh nhân hoặc người
sử dụng. Chỉ sử dụng loại pin được khuyến cáo hoặc sản
xuất bởi GE. Có thể mất giá trị bảo hành nếu sử dụng các
loại pin không được khuyên dùng.
CẢNH BÁO NGUY CƠ NỔ. Không được đốt pin hay cất giữ ở nơi có
nhiệt độ cao. Có thể gây tổn thương nghiêm trọng hoặc tử
vong.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Chỉ sử dụng bàn phím có thể
rửa được với ít nhất có tính năng bảo vệ IPX1 chống lại
sự xâm nhập của nước. Các loại bàn phím khác có thể bị
nước làm hỏng trong quá trình vệ sinh.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Không kết nối màn hình đơn
sắc với máy theo dõi. Các đèn báo động hình ảnh có thể
không hiển thị đúng cách.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Để tránh chất lỏng chảy vào vỏ
màn hình, không được nghiêng màn hình quá +/- 15 độ.
CẢNH BÁO TRỤC TRẶC THIẾT BỊ. Sử dụng CPU hoặc khung mô-đun
ở sai vị trí có thể dẫn đến trục trặc thiết bị. CPU chỉ được
sử dụng ở vị trí đứng hoặc ngang, và các khung chỉ ở vị trí
nằm ngang. Để tránh nguy cơ trục trặc thiết bị, hãy đảm
bảo rằng các thiết bị này không được sử dụng ở bất kỳ vị
trí nào khác.
CẢNH BÁO TRỤC TRẶC THIẾT BỊ. Khi CPU được sử dụng ở vị trí
đứng, nó không được bảo vệ khỏi các ảnh hưởng có hại
do nước nhỏ giọt (IPX1). Vì vậy, chúng tôi khuyên bạn
nên sử dụng CPU Flush Mount Kit với tấm chắn bảo vệ
môi trường để bảo vệ khỏi nước nhỏ giọt hoặc chất lỏng.
Nếu không có tấm chắn, chất lỏng có thể chảy vào thiết bị
và dẫn đến trục trặc.
CẢNH BÁO TRỤC TRẶC THIẾT BỊ. Để tránh nguy cơ nước xâm lấn
trang thiết bị, không đặt hoặc xử lý chúng ngay trên CPU.
Nước xâm lấn CPU có thể gây hỏng bộ phận này.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Sử dụng các màn hình hiển
thị khác ngoài các màn hình cụ thể của hệ thống B850
có thể dẫn đến tình trạng mất tín hiệu báo động và theo
dõi bệnh nhân.
THẬN TRỌNG TIẾP XÚC VỚI RF. Để tuân thủ các quy định về phơi
nhiễm FCC RF, máy theo dõi bệnh nhân có tùy chọn mạng
không dây (WLAN) phải hoạt động với khoảng cách cách
ly là 20 cm trở lên từ thân người.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Khi tháo gỡ mô-đun, cần cẩn
thận để không làm rơi hỏng chúng. Luôn đỡ bằng một tay
trong khi kéo ra bằng tay kia.
CẢNH BÁO ĐỘ CHÍNH XÁC. Nếu nghi ngờ độ chính xác của bất kỳ
giá trị nào hiển thị trên máy theo dõi bệnh nhân, trạm trung
tâm hoặc được in trên một dải đồ thị, hãy xác định các
chỉ số sinh tồn của bệnh nhân bằng các phương án thay
thế. Kiểm chứng xem tất cả thiết bị có đang hoạt động
đúng cách không.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Nếu quý vị làm rơi máy
theo dõi, mô-đun hoặc khung, phải nhờ nhân viên bảo
dưỡng có chuyên môn kiểm tra lại trước khi sử dụng trong
bệnh viện. Việc sử dụng trang thiết bị hư hại có thể dẫn
đến số đo sai, báo động bị bỏ lỡ, hoặc diễn giải sai dữ liệu
theo dõi và gây nguy hiểm cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Để tránh chất lỏng chảy vào
vỏ màn hình hoặc máy theo dõi, không được nghiêng màn
hình quá ±15 độ.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Không nên sử dụng thiết bị/hệ thống gần
hoặc xếp chồng lên thiết bị khác. Hỏi ý kiến nhân viên có
chuyên môn liên quan đến việc cấu hình thiết bị/hệ thống.
● Phải luôn đảm bảo các điều kiện môi trường hoạt động được nêu trong mục
thông số kỹ thuật mọi lúc.
● Máy theo dõi bệnh nhân được thiết kế tuân thủ các quy định của IEC 60601-1.
● Sử dụng dây nguồn được cấp kèm theo máy, kết nối dây nguồn với đường
điện nguồn. Chỉ sử dụng dây nguồn chính hãng.
● Đối với các phép đo trong hoặc gần tim, chúng tôi khuyến nghị nên kết nối
máy theo dõi với hệ thống ổn định điện thế (IEC 60601-1) để đảm bảo mức
độ điện thế cân bằng giữa các thiết bị trong hệ thống. Sử dụng cáp ổn định
điện thế màu xanh và vàng và sau đó kết nối cáp với cực được ghi ký hiệu
ổn định điện thế:
● B850: Vị trí vận hành bình thường của bộ xử lý là nằm trên tấm lót dưới hoặc
nghiêng một bên.
● B850: Để tránh chất lỏng xâm nhập vào các mô-đun, đảm bảo rằng Khung
được lắp ghép theo chiều ngang sao cho các mô-đun ở vị trí đứng.
THẬN TRỌNG THẢI BỎ BAO BÌ. Thải bỏ vật liệu đóng gói theo các quy
định về quản lý rác thải áp dụng.
Để biết tất cả các thông số kỹ thuật về thể chất và hiệu suất, hãy tham khảo thông
tin bổ sung được cung cấp.
● khung mô-đun
● cáp để kết nối khung với CPU
Có thể sử dụng tất cả các bộ phận được liệt kê bên dưới trong môi trường bệnh
nhân cũng như có thể sử dụng một máy biến áp phụ có cách ly cơ bản cùng với
các màn hình phụ và máy in không dùng trong y tế.
Hệ thống của quý vị có thể không bao gồm tất cả thành phần sau. Hãy tham khảo
ý kiến đại diện tại địa phương của quý vị để biết các thành phần sẵn có.
1. Màn hình 19-inch D19KT VER01: Màn hình cảm ứng có khả năng điều khiển
Núm Điều chỉnh. Nếu sử dụng màn hình không dùng trong y tế làm màn hình
phụ trong môi trường bệnh nhân, phải luôn cấp nguồn cho màn hình từ một
máy biến áp phụ có khả năng cách điện cơ bản nhất.
2. Thiết bị xử lý: Cung cấp một liên kết giữa các thiết bị thu thông số và thiết bị
đầu vào, đầu ra. Thiết bị xử lý tương thích với các thiết bị thu đa thông số.
3. F7 Frame có bảy khe mô-đun, và F5 Frame có năm khe mô-đun hỗ trợ mô-đun
tiếp thu E-module. F5 Frame hỗ trợ các mô-đun PDM với một gá thanh trượt.
4. Dây cáp từ khung đến CPU
5. Nền tảng tiếp thu CARESCAPE ONE (sử dụng với Thông Số CARESCAPE).
Để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo sách hướng dẫn của máy.
6. CARESCAPE Dock F0 cho CARESCAPE ONE.
7. Các mô-đun tiếp thu: Có thể sử dụng 2 loại mô-đun thu: PDM và mô-đun E.
8. Bộ điều khiển từ xa: Được sử dụng để cung cấp tất cả các nút điều khiển
của máy theo dõi bệnh nhân trên một bộ phận di động bằng nút điều khiển
Núm Điều chỉnh.
9. Đầu đọc mã vạch: Được sử dụng để quét thông tin bệnh nhân từ các mã
vạch khi nhập viện bệnh nhân.
10. Bàn phím: Cho phép nhập dữ liệu mà không cần sử dụng bàn phím trên màn
hình hoặc một màn hình cảm ứng.
11. Chuột.
12. Máy in laze: Có thể kết nối thiết bị này với máy theo dõi, mạng hoặc với một
trạm trung tâm trên mạng. Máy in laze có thể in các dạng sóng, dạng sóng
báo động, xu hướng dạng số và các báo cáo. Nếu sử dụng máy in trong môi
trường bệnh nhân, phải luôn cấp nguồn cho máy in từ một máy biến áp phụ
có khả năng cách điện cơ bản nhất.
13. Máy ghi PRN 50-M+: Có thể kết nối trực tiếp thiết bị này với máy theo dõi
hoặc thông qua mạng với một máy theo dõi từ xa hoặc trạm trung tâm. Máy
ghi có thể in các dạng sóng, dạng sóng báo động và các xu hướng dạng số.
14. CARESCAPE RAD (thiết bị báo động từ xa): Được sử dụng để thông báo
một vị trí từ xa về các báo động bệnh nhân và báo động hệ thống.
15. Thiết bị Giao diện (ID) Unity Network: Được sử dụng với máy theo dõi để
giao tiếp với các thiết bị ngoại vi bên giường bệnh khác của nhà sản xuất,
như máy hô hấp nhân tạo và hệ thống cấp khí, để tập trung dữ liệu bệnh
nhân trên một thiết bị.
1. Nút nguồn Phát sáng màu xanh lá cây khi bật nguồn.
2. Chỉ báo kết nối nguồn điện: Phát sáng xanh lục khi máy theo dõi được kết nối
với nguồn điện.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Không sử dụng riêng Khung F7. Các lỗ thông
khí trên Khung mô-đun E F7 sẽ chỉ được che phủ nếu
được cài đặt trong máy gây mê Aisys CS2, Avance CS2,
hoặc Aespire.
Khung E-modules F5 và F7 cung cấp một giao diện giữa máy theo rõi và các
E-modules. Các khung cho phép theo dõi các thông số bổ sung.
F5 Frame có năm khe mô-đun hỗ trợ mô-đun tiếp thu E-module. Nó hỗ trợ cả
PDM với một gá thanh trượt.
F7 Frame có bảy khe cắm mô-đun, nhưng nó không có thanh trượt cho PDM.
1. CARESCAPE B650
2. Màn hình 19-inch D19KT VER01: Màn hình cảm ứng có khả năng điều khiển
Núm Điều chỉnh. Nếu sử dụng màn hình không dùng trong y tế làm màn hình
phụ trong môi trường bệnh nhân, phải luôn cấp nguồn cho màn hình từ một
máy biến áp phụ có khả năng cách điện cơ bản nhất.
3. Nền tảng tiếp thu CARESCAPE ONE (sử dụng với Thông Số CARESCAPE).
Để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo sách hướng dẫn của máy.
4. CARESCAPE Dock F0 cho CARESCAPE ONE.
5. Các mô-đun tiếp thu: Có thể sử dụng 2 loại mô-đun thu: PDM và mô-đun E.
6. Bộ điều khiển từ xa: Được sử dụng để cung cấp tất cả các nút điều khiển
của máy theo dõi bệnh nhân trên một bộ phận di động bằng nút điều khiển
Núm Điều chỉnh.
7. Đầu đọc mã vạch: Được sử dụng để quét thông tin bệnh nhân từ các mã
vạch khi nhập viện bệnh nhân.
8. Bàn phím: Cho phép nhập dữ liệu mà không cần sử dụng bàn phím trên màn
hình hoặc một màn hình cảm ứng.
9. Chuột: Cho phép các lựa chọn của người dùng trên màn hình và nhập dữ liệu.
10. Máy in laze: Có thể kết nối thiết bị này với máy theo dõi, mạng hoặc với một
trạm trung tâm trên mạng. Máy in laze có thể in các dạng sóng, dạng sóng
báo động, xu hướng dạng số và các báo cáo. Nếu sử dụng máy in trong môi
trường bệnh nhân, phải luôn cấp nguồn cho máy in từ một máy biến áp phụ
có khả năng cách điện cơ bản nhất.
11. CARESCAPE RAD (thiết bị báo động từ xa): Được sử dụng để thông báo
một vị trí từ xa về các báo động bệnh nhân và báo động hệ thống.
12. Thiết bị Giao diện (ID) Unity Network: Được sử dụng với máy theo dõi để
giao tiếp với các thiết bị ngoại vi bên giường bệnh khác của nhà sản xuất,
như máy hô hấp nhân tạo và hệ thống cấp khí, để tập trung dữ liệu bệnh
nhân trên một thiết bị.
● Khu vực đèn báo động ở bên phải: xanh dương, vàng, hoặc đỏ tùy theo
mức độ ưu tiên báo động
2. Nút xoay kiểm soát
3. Bộ chỉ thị nguồn pin / nguồn điện
● Chỉ báo pin màu cam nháy sáng: lỗi pin/không có pin.
● Chỉ báo pin màu cam cố định: pin đang được sạc.
● Chỉ báo pin màu xanh lục cố định: máy theo dõi đang sử dụng pin.
● Chỉ báo nguồn điện chính màu xanh lục cố định: máy theo dõi đang sử
dụng nguồn điện chính.
4. Bật/chế độ chờ
1. Nhấn công tắc nhả của khung mô-đun quay và sử dụng thanh ray ở dầu
khung để giúp bạn di chuyển khung.
2. Nhấn giữ công tắc nhả và xoay khung mô-đun đến vị trí mong muốn (0, 45
hoặc 90 độ). Khung mô-đun phát ra tiếng tách khi được khóa đúng vị trí.
45 độ 90 độ
3. Để đưa khung mô-đun xoay trở lại vị trí ban đầu (0 độ), nhấn công tắc nhả và
xoay khung. Đảm bảo rằng khung khóa đúng vị trí và màu đỏ ở phần trên
của công tắc không còn hiển thị nữa.
Hệ thống của quý vị có thể không bao gồm tất cả thành phần sau. Hãy tham khảo
ý kiến đại diện tại địa phương của quý vị để biết các thành phần sẵn có.
1. CARESCAPE B450
2. Màn hình 19-inch D19KT VER01: Màn hình cảm ứng có khả năng điều khiển
Núm Điều chỉnh. Nếu sử dụng màn hình không dùng trong y tế làm màn hình
phụ trong môi trường bệnh nhân, phải luôn cấp nguồn cho màn hình từ một
máy biến áp phụ có khả năng cách điện cơ bản nhất.
3. Nền tảng tiếp thu CARESCAPE ONE (sử dụng với Thông Số CARESCAPE).
Để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo sách hướng dẫn của máy.
4. CARESCAPE Dock F0 cho CARESCAPE ONE.
5. Các mô-đun tiếp thu: Có thể sử dụng 2 loại mô-đun thu: PDM và mô-đun E.
6. Bộ điều khiển từ xa: Được sử dụng để cung cấp tất cả các nút điều khiển
của máy theo dõi bệnh nhân trên một bộ phận di động bằng nút điều khiển
Núm Điều chỉnh.
7. Đầu đọc mã vạch: Được sử dụng để quét thông tin bệnh nhân từ các mã
vạch khi nhập viện bệnh nhân.
8. Bàn phím: Cho phép nhập dữ liệu mà không cần sử dụng bàn phím trên màn
hình hoặc một màn hình cảm ứng.
9. Chuột: Cho phép các lựa chọn của người dùng trên màn hình và nhập dữ liệu.
10. Máy in laze: Có thể kết nối thiết bị này với máy theo dõi, mạng hoặc với một
trạm trung tâm trên mạng. Máy in laze có thể in các dạng sóng, dạng sóng
báo động, xu hướng dạng số và các báo cáo. Nếu sử dụng máy in trong môi
trường bệnh nhân, phải luôn cấp nguồn cho máy in từ một máy biến áp phụ
có khả năng cách điện cơ bản nhất.
11. CARESCAPE RAD (thiết bị báo động từ xa): Được sử dụng để thông báo
một vị trí từ xa về các báo động bệnh nhân và báo động hệ thống.
12. Thiết bị Giao diện (ID) Unity Network: Được sử dụng với máy theo dõi để
giao tiếp với các thiết bị ngoại vi bên giường bệnh khác của nhà sản xuất,
như máy hô hấp nhân tạo và hệ thống cấp khí, để tập trung dữ liệu bệnh
nhân trên một thiết bị.
1. Khe lắp mô-đun cho mô-đun một 1. Hốc cắm cho dây nối nguồn
chiều rộng
2. Khe pin
2. Máy ghi tùy chọn
3. Nới lỏng chốt cho nắp pin
3. Nới lỏng chốt cho máy ghi
CARESCAPE Network có thể được cấu hình để sử dụng một giao diện mạng
vật lý (cấu hình một dây dẫn) hoặc hai giao diện mạng (cấu hình hai dây dẫn).
Với cấu hình hai dây dẫn:
● MC: Kết nối máy theo dõi với MC Network.
● IX: Kết nối máy theo dõi với IX Network (tùy chọn).
Với cấu hình một dây dẫn:
● MC/IX: Kết nối máy theo dõi với MC Network và IX Network.
● CSC: Đầu nối này không được sử dụng.
4. Đầu kết nối với Thiết bị Giao diện (ID) Unity Network
5. X3: Đầu nối bật từ xa
6. Cổng USB
7. Đầu nối cho ePort (cáp PDM) và cho CARESCAPE Dock F0 cho
CARESCAPE ONE
8. Đầu nối DisplayPort cho một màn hình phụ.
9. Cổng USB. Đầu nối bên phải dành cho một màn hình phụ.
CẢNH BÁO MẤT KHẢ NĂNG THEO DÕI. Phải luôn sử dụng B450 có
lắp pin. Điều này sẽ đảm bảo chức năng của máy the dõi
trong thời gian có thể xảy ra gián đoạn nguồn điện chính.
CẢNH BÁO CHÁY NỔ. Sử dụng pin không đúng loại được khuyến cáo
có thể gây ra tổn thương/bỏng cho bệnh nhân hoặc người
sử dụng. Chỉ sử dụng loại pin được khuyến cáo hoặc sản
xuất bởi GE. Có thể mất giá trị bảo hành nếu sử dụng các
loại pin không được khuyên dùng.
CẢNH BÁO NGUY CƠ NỔ. Không được đốt pin hay cất giữ ở nơi có
nhiệt độ cao. Có thể gây tổn thương nghiêm trọng hoặc tử
vong.
CẢNH BÁO TỔN THƯƠNG CƠ THỂ. Đảm bảo pin được lắp đúng
cách và nắp pin được đóng kín hoàn toàn. Việc làm rơi
pin có thể gây tổn thương nghiêm trọng hoặc nguy hiểm
cho những bệnh nhân là trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhân dễ bị
tổn thương khác.
Để biết thông tin về thời gian hoạt động và thời gian sạc pin máy theo dõi, hãy
xem tài liệu thông tin bổ sung.
Với B650, quý vị có thể sử dụng một pin lithium-ion. Quý vị nên luôn lắp pin này.
Với B450, quý vị có thể sử dụng một hoặc hai pin lithium-ion. Phải luôn lắp
một pin.
Các đèn chỉ báo LED trên bảng điều khiển phía trước của máy theo dõi cho biết
máy theo dõi đang sử dụng pin hay nguồn điện chính, và cũng cho biết đang sạc
pin, pin đầy hay không có pin:
Đèn báo bảng Ý nghĩa
mặt trước
Máy theo dõi được chạy bằng nguồn điện chính.
Máy theo dõi bệnh nhân hoạt động trên nguồn điện pin.
Đang nạp pin. Đèn báo được tắt khi pin được nạp đầy.
Quý vị có thể sử dụng một đồng xu, móng tay, hoặc các dụng cụ tương tự
để mở nắp pin.
2. Lắp pin theo chỉ báo kiểm tra ở cạnh bên và đầu nối hoàn toàn ăn khớp với
khe lắp pin. Đầu nối pin nên hướng xuống, chỉ báo sạc pin hướng lên, và
dây nối pin hướng ra xa khe cắm pin.
3. Đẩy nắp đậy lên và khóa nó ở vị trí bằng cách xoay khóa 90 độ theo chiều
kim đồng hồ
4. Để tháo pin ra, mở nắp pin và kéo pin ra khỏi dây dẫn.
Biểu tượng cảnh báo màu vàng bên trong nắp khe lắp pin:
CẢNH BÁO MẤT KHẢ NĂNG THEO DÕI. Phải luôn sử dụng
B450 có lắp pin. Điều này sẽ đảm bảo chức năng
của máy the dõi trong thời gian có thể xảy ra gián
đoạn nguồn điện chính.
2. Lắp từng pin một với đèn chỉ báo kiểm tra hướng ra phía trước và đầu nối
đầu tiên khớp với khe lắp pin ở tất cả các hướng.
3. Đóng cẩn thận nắp pin lại.
4. Để tháo pin, mở nắp pin và kéo pin ra khỏi nguồn.
Kiểm tra nạp pin bằng phần mềm máy theo dõi bệnh
nhân
Bạn có thể kiểm tra trạng thái pin của máy theo dõi bệnh nhân bằng cách sử
dụng phần mềm:
1. Chọn vùng trạng thái pin ở góc trên cùng bên phải của màn hình, hoặc chọn
Monitor Setup > Main Setup > Battery Status .
2. Kiểm tra tình trạng pin xuất hiện trên Monitor .
Nếu B450 đã lắp 2 pin, có 2 cột A và B hiển thị thông tin cho từng pin.
3. Nếu quý vị muốn xem thêm thông tin pin chi tiết, hãy chọn thẻ Advanced .
Chỉ báo mức pin của máy theo dõi trên màn hình
Quý vị có thể kiểm tra mức pin từ chỉ báo pin của máy theo dõi ở góc trên cùng
bên phải của màn hình.
Mức pin của máy theo dõi (màu xanh). Mức pin càng cao, thanh
màu xanh lục trong chỉ báo càng lớn. Các con số cho biết thời
gian hoạt động còn lại.
Mức pin của máy theo dõi (màu vàng). Chỉ báo này cho thấy
cần phải thay pin.
Mức pin của máy theo dõi (màu vàng). Chỉ báo này và một thông
báo cho thấy pin đang ở mức thấp khi còn ít hơn 20 phút thời
gian hoạt động còn lại.
Mức pin của máy theo dõi (màu đỏ). Chỉ báo này và một thông
báo đã hết pin xuất hiện khi còn ít hơn 5 phút thời gian hoạt
động còn lại.
Pin của máy theo dõi bệnh nhân đang nạp. Có một thanh hoạt
động màu trắng bên trong chỉ báo.
Khi chưa lắp pin vào máy theo dõi bệnh nhân, bạn có thể kiểm tra tình trạng pin
bằng cách sử dụng nút TEST trên pin. Nhấn nút và kiểm tra đèn chỉ báo mức
nạp điện màu xanh để xem còn lại bao nhiêu điện:
● 4 đèn LED phát sáng: 75% đến 100% công suất nạp đầy.
● 3 đèn LED phát sáng: 50% đến 74,9% công suất nạp đầy.
● 2 đèn LED phát sáng: 25% đến 49,9% công suất nạp đầy.
● 1 đèn LED phát sáng: 10% đến 24,9% công suất nạp đầy.
● 1 đèn LED nhấp nháy: < 10% công suất nạp đầy.
CARESCAPE ONE
Để biết thêm thông tin về CARESCAPE ONE, hãy tham khảo sách hướng dẫn
của máy.
Thông Số CARESCAPE
Thông số Thông Số CARESCAPE
ECG CARESCAPE ECG
lên đến 12 dây dẫn
Trở kháng hô hấp CARESCAPE ECG
Áp lực xâm lấn CARESCAPE Pressure
4
NIBP Không cần Thông Số CARESCAPE nào, phép đo có thể được
sử dụng với ống NIBP được kết nối trực tiếp với CARESCAPE
ONE
Nhiệt độ CARESCAPE Temperature
2
SpO2 TruSignal CARESCAPE SpO2
SpO2 Masimo CARESCAPE SpO2 — Masimo
SpO2 Nellcor CARESCAPE SpO2 — Nellcor
CO2 CARESCAPE CO2 — LoFlo
CARESCAPE CO2 — Microstream (cũng khả dụng với mô-đun
E-musb)
Các mô-đun sau được coi là giống nhau và không nên được sử dụng đồng thời
trong cùng hệ thống giám sát.
Khốí Sử dụng đồng thời Ngoại lệ
PDM, CARESCAPE ONE Chỉ một trên mỗi hệ thống.
E-musb, CARESCAPE ONE Chỉ một trên mỗi hệ thống.
E-musb Chỉ một trên mỗi hệ thống.
Mô-đun hô hấp CARESCAPE
Chỉ một trên mỗi hệ thống.
E-miniC
E-PiCCO và E-COPSv-01 có
E-COP thể được sử dụng đồng thời
E-COPSv Chỉ một trên mỗi hệ thống. nếu E-PiCCO đo CCO và
E-PiCCO E-COPSv-01 đo ScvO2 khi chỉ có
mô-đun quang được kết nối.
E-NSATX
Chỉ một trên mỗi hệ thống.
E-MASIMO
E-PP Chỉ một trên mỗi hệ thống.
E-PT Chỉ một trên mỗi hệ thống.
E-ENTROPY Chỉ một trên mỗi hệ thống.
E-modules
Các E-modules duy nhất có thể được sử dụng với các bệnh nhân sơ sinh là
mô-đun hô hấp E-MASIMO, E-NSATX, CARESCAPE, và E-musb.
1. Với mô-đun đã được đặt đúng hướng (chốt nhả của mô-đun úp mặt xuống),
căn chỉnh khe dẫn hướng lắp ghép vào mô-đun với thanh dẫn chèn vào khung.
2. Đẩy môđun vào trong khung của môđun tới khi ăn khớp.
B850: B650: B450:
Đang gỡ E-modules
1. Nhấn chốt nhả ở phía dưới cùng của mô-đun.
2. Trong khi nhấn chốt nhả, nắm chắc môđun và kéo ra.
* Cần có các cáp SpO2 khác nhau cho mỗi loại xử lý SpO2. Đầu nối cáp không thể hoán đổi cho nhau.
E-musb
Mặt trước E-musb
Mô-đun E-musb có 2 đầu nối, A và B, cho các Thông Số CARESCAPE tương
thích.
PDM
Kết nối một PDM
CẢNH BÁO CÁC GIỚI HẠN BÁO ĐỘNG. Khi kết nối một PDM, các
kênh IP được đặt về 0 và có nhãn sẽ được tải. Điều này
không ảnh hưởng đến các kênh IP được kết nối khác, và
giới hạn của báo động chính sẽ được sử dụng. Để tránh
hiểu nhầm về giới hạn báo động, hãy đảm bảo kiểm tra
chúng sau khi kết nối PDM.
1. Kết nối mô-đun bằng cách căn chỉnh mô-đun bằng các thanh dẫn lắp ghép
của trạm dock cắm ở bên ngoài khung (B850), hoặc của khung mô-đun xoay
(B650), hoặc ở mặt sau của máy theo dõi (B450).
2. Đẩy mô-đun vào trong trạm dock cắm hoặc khung mô-đun cho đến khi nó
ăn khớp và dừng lại.
B850: B650: B450:
GHI CHÚ Mô-đun PDM cần thêm thời gian để bật nguồn khi được
sử dụng mà không có pin PDM. Không được làm gián
đoạn trình tự khởi động bằng cách ngắt nguồn điện của
mô-đun PDM.
CẢNH BÁO TỔN THƯƠNG CƠ THỂ. Không cài đặt PDM bên trên
bệnh nhân. Đảm bảo pin được lắp đúng cách và nắp pin
được đóng kín hoàn toàn. Việc làm rơi pin có thể gây tổn
thương nghiêm trọng hoặc nguy hiểm cho những bệnh
nhân là trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhân dễ bị tổn thương khác.
CẢNH BÁO TỔN THƯƠNG CƠ THỂ. Không cài đặt PDM bên trên
bệnh nhân. Rò rỉ pin có thể xảy ra trong điều kiện khắc
nghiệt. Chất lỏng có tính ăn mòn mắt và da. Nếu chất
lỏng tiếp xúc với mắt hoặc da, rửa sạch bằng nước sạch
và tìm cơ sở y tế.
CẢNH BÁO CHÁY NỔ. Sử dụng pin không đúng loại được khuyến cáo
có thể gây ra tổn thương/bỏng cho bệnh nhân hoặc người
sử dụng. Chỉ sử dụng loại pin được khuyến cáo hoặc sản
xuất bởi GE. Có thể mất giá trị bảo hành nếu sử dụng các
loại pin không được khuyên dùng.
* Cần phải có cáp kết nối kép để theo dõi hai số đo áp lực xâm lấn hoặc nhiệt độ trên một đầu nối.
** Cần các cáp SpO2 khác nhau cho mỗi loại xử lý SpO2. Đầu nối cáp không thể hoán đổi cho nhau.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Luôn luôn rút dây cáp dữ liệu nối đất khi không
sử dụng. Để các cáp vẫn kết nối có thể gây ra điện giật từ
tiếp xúc nối đất ở đầu còn lại.
CẢNH BÁO MẤT KHẢ NĂNG THEO DÕI. Nếu có mất điện (nghĩa là,
nguồn cung cấp điện bị gián đoạn hoặc cáp USD bị ngắt
kết nối), màn hình CARESCAPE D19KT VER01 sẽ cho
báo động bằng tiếp bíp liên tục. Báo động này sẽ tiếp tục
hoạt động cho đến khi có công suất dư hoặc cho đến khi
nó bị tắt bằng Trim Knob hoặc nút chạy chờ, hoặc cho
đến khi cáp USB được kết nối lại hoặc nguồn cung cấp
điện được khôi phục. Nếu báo động này không được công
nhận và màn hình không được cấp đủ điện năng, điều đó
có thể dẫn đến mất chức năng theo dõi.
Báo động mất điện cũng được biểu thị bằng đèn báo động
nhấp nháy màu vàng.
Chuột
Chuột tiêu chuẩn có thể được kết nối với máy theo dõi hoặc màn
hình hiển thị thông qua một trong các đầu nối USB. Chuột cho phép
bạn chọn bất kỳ mục nào trên màn hình mà không cần nút điều khiển
Núm Điều chỉnh hoặc màn hình cảm ứng.
Bộ điều khiển từ xa
Bộ điều khiển từ xa cung cấp tất cả các nút điều khiển của máy theo
dõi bệnh nhân trên một bộ phận di động bằng nút điều khiển Núm
Điều chỉnh. Bộ điều khiển từ xa được kết nối với máy theo dõi bệnh
nhân qua một trong các đầu nối USB.
Máy theo dõi có thể in sang một máy in laze có mạng được cấu hình,
máy ghi PRN 50-M+ (B850), máy ghi tích hợp tùy chọn (B650 và
B450), hoặc một máy ghi từ xa trong mạng.
Quý vị cần Mạng IX cho máy in nối mạng.
Thiết bị khác Mô tả
CẢNH BÁO
CARESCAPE RAD cung cấp báo động tại một vị trí xa máy theo dõi.
Thiết bị báo động từ xa giao diện với máy theo dõi qua một cổng
USB. Chức năng của nó được bật hoặc tắt trong quá trình cấu hình.
Theo thiết lập Remote Alarm Device Priority được chọn, mọi
báo động sinh lý và kỹ thuật High hoặc tất cả báo động High and
Medium đều được gửi đến thiết bị báo động từ xa.
Ứng dụng Citrix có thể được truy cập thông qua Data & Pages > .
CẢNH BÁO XEM DỮ LIỆU BỆNH NHÂN SAI Khi xem dữ liệu bệnh
nhân từ xa, cần đặc biệt chú ý đến việc nhận dạng bệnh
nhân và đảm bảo rằng quý vị đang xem đúng bệnh nhân.
Nếu không, có nguy cơ nhầm lẫn xem dữ liệu của bệnh
nhân khác.
Xem phần thông tin bổ sung để biết các thiết lập mặc định liên quan đến ứng
dụng này. Xem sách hướng dẫn bảo dưỡng để cấu hình kích thước, vị trí và hành
vi của ứng dụng này.
InSite RSvP
InSite RSvP cung cấp một bộ ứng dụng phần mềm để quản lý, chẩn đoán và theo
dõi hệ thống tại các trang web của khách hàng bằng cách sử dụng Internet để
bảo mật thông tin giữa tường lửa của khách hàng và của GE. InSite RSvP bao
gồm Enterprise Server, nằm ở trung tâm hỗ trợ của GE và Remote Service Agent,
nằm trên một hệ thống tại cơ sở của khách hàng (hoặc trên một máy tính điều
khiển hệ thống tại cơ sở của khách hàng).
Cầu chì. Thay thế cầu chì cùng loại và có cùng định mức.
Pin (máy theo dõi): Biểu tượng màu cam nhấp nháy cho biết
có lỗi pin/không có pin.
Pin (máy theo dõi): Biểu tượng màu cam cố định cho biết pin
đang được nạp.
Pin (máy theo dõi). Biểu tượng màu xanh cố định cho biết
máy theo dõi đang sử dụng nguồn điện pin.
Pin (máy theo dõi). Được lắp trên nắp khe pin.
Pin (máy theo dõi): Nút thử trên pin để kiểm tra mức điện
tích của pin.
Pin.
Các dấu sau đây xuất hiện trên một hoặc nhiều thiết bị.
Nút bật/chờ.
Đầu nối DVI. Đầu nối đầu ra video cho nguồn kỹ thuật số
hoặc analog.
Đầu vào video màu. Đầu nối đầu vào video cho nguồn kỹ
thuật số hoặc analog.
Sử dụng trước.
Các dấu sau đây xuất hiện trên một hoặc nhiều thiết bị.
Tính đẳng thế. Kết nối thiết bị với một dây dẫn điện ổn định
điện thế.
Nối đất bảo vệ. Các đầu nối được nối đất với nguồn điện AC.
Đầu nối đồng bộ hóa với máy khử rung tim (máy theo dõi).
Không sử dụng.
Ngày sản xuất. Biểu tượng này cho biết ngày sản xuất của
thiết bị này. Bốn ký tự đầu tiên xác định năm, hai ký tự tiếp
theo xác định tháng và hai ký tự cuối xác định ngày.
Địa chỉ nhà sản xuất và ngày sản xuất. Bốn ký tự đầu tiên
xác định năm, hai ký tự tiếp theo xác định tháng và hai ký
tự cuối xác định ngày.
Các dấu sau đây xuất hiện trên một hoặc nhiều thiết bị.
Mỗi thiết bị đều có dấu hiệu riêng để nhận dạng. Dấu UDI
xuất hiện trên nhãn của thiết bị.
Khóa.
Mở khóa.
Các dấu sau đây xuất hiện trên một hoặc nhiều thiết bị.
Biểu tượng này cho biết không được thải bỏ rác từ thiết bị
điện và điện tử như rác thải đô thị chưa phân loại mà phải
được thu gom riêng. Vui lòng liên hệ với đại diện được ủy
quyền của nhà sản xuất để biết các thông tin liên quan đến
việc ngừng sử dụng thiết bị của bạn.
Dấu phù hợp. Cho biết sản phẩm được chứng nhận cho các
thị trường Hoa Kỳ và Canada, theo các tiêu chuẩn phù hợp
của Hoa Kỳ và Canada.
Một trong hai biểu tượng này có thể xuất hiện trên thiết bị.
FCC. Chỉ Hoa Kỳ. Tuân thủ các quy định về nhiễu tần số
vô tuyến của chính phủ Hoa Kỳ (Ủy ban Truyền thông Liên
bang).
THẬN TRỌNG Luật liên bang của Hoa Kỳ hạn chế chỉ
cho bán thiết bị này bởi hoặc theo yêu
cầu của một bác sĩ.
Các dấu sau đây xuất hiện trên một hoặc nhiều thiết bị.
Chỉ với thị trường ở các quốc gia thuộc Liên minh Kinh tế Á
Âu. Nhãn hiệu phù hợp với Châu âu và Châu Á. Phù hợp với
các quy chuẩn kỹ thuật với Hải Quan Quốc tế.
Các biểu tượng sau đây (chỉ theo quy định của luật Trung
Quốc) là mô tả những gì bạn có thể nhìn thấy trên thiết bị.
Số hiệu trong biểu tượng cho biết thời hạn EFUP tính bằng
năm, như được giải thích bên dưới. Kiểm tra biểu tượng trên
thiết bị để biết thời hạn EFUP.
Biểu tượng này thể hiện sản phẩm có chứa các vật liệu nguy
hiểm vượt quá giới hạn được quy định theo tiêu chuẩn GB/T
26572 của Trung Quốc. Các Yêu Cầu về Giới Hạn Nồng Độ
đối với Các Chất Nguy Hiểm Nhất Định trong Các Sản Phẩm
Thông Tin Điện Tử. Số hiệu trong biểu tượng là Thời hạn Sử
dụng Thân thiện với môi trường (EFUP), nó biểu thị thời hạn
mà trong thời gian đó các chất hoặc thành phần nguy hiểm
có trong các sản phẩm thông tin điện tử sẽ không rò rỉ hoặc
biến đổi trong điều kiện hoạt động bình thường sao cho việc
sử dụng các sản phẩm thông tin điện tử sẽ không gây ra ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng, tổn thương ở người hoặc
hư hỏng cho tài sản. Đơn vị thời gian là "Năm".
Để duy trì EFUP đã công bố, phải vận hành sản phẩm bình
thường theo các hướng dẫn và điều kiện môi trường được
quy định trong tài liệu hướng dẫn của sản phẩm và phải tuân
thủ nghiêm lịch bảo trì định kỳ được nêu trong Quy trình Bảo
trì Sản phẩm.
Các vật tư tiêu hao hoặc phụ tùng thay thế có thể có nhãn
mác riêng có giá trị EFUP thấp hơn của sản phẩm. Phải thực
hiện thay thế định kỳ các vật tư tiêu hao hoặc phụ kiện thay
thế để duy trì EFUP đã công bố phù hợp với Quy trình Bảo
trì Sản phẩm. Không được tiêu hủy sản phẩm này cùng rác
thải đô thị chưa được phân loại và phải thu gom riêng và xử
lý đúng cách sau khi thải bỏ.
Biểu tượng này cho biết sản phẩm thông tin điện tử này
không chứa bất kỳ chất hoặc thành phần nguy hiểm nào
vượt quá giá trị nồng độ tối đa theo tiêu chuẩn Trung Quốc
GB/T 26572, và có thể được tái chế sau khi vứt bỏ và không
được vứt bỏ bừa bãi.
Các dấu sau đây xuất hiện trên một hoặc nhiều thiết bị.
Chỉ với thị trường Trung Quốc. Chứng nhận Bắt buộc Trung
Quốc the quy định AQSIQ. Tuân thủ an toàn & EMC.
Chỉ dành cho Ấn Độ. Chứng Nhận Đánh Giá Tuân Thủ Ấn
Độ được cấp bởi Cục Tiêu Chuẩn Ấn Độ.
Chỉ với thị trường Nhật Bản. Được phê duyệt theo quy định
TELEC Nhật Bản.
Chỉ đối với thị trường Brazil. Được phê duyệt theo quy định
ANATEL (Agência Nacional de Telecomunicações).
Chỉ với thị trường Nam Phi. Được phê duyệt theo ICASA (Các
quy định của Cơ quan Truyền thông Độc lập của Nam Phi).
Chỉ với thị trường Hàn Quốc. Được phê duyệt theo KCC (Các
quy định của Ủy ban Truyền thông Hàn Quốc).
Chỉ với thị trường Ucraina. Dấu tuân thủ theo các Quy phạm
Kỹ thuật. Sản phẩm này thỏa mãn các quy định của Quy
phạm Kỹ thuật về thiết bị y tế, được phê duyệt theo Nghị quyết
số 753 của Chính phủ Canađa ngày 02 tháng 10 năm 2013
Chỉ với thị trường Việt Nam. Dấu phù hợp với MIC
Vietnam/MOST Vietnam.
Chỉ với thị trường Malaysia. Dấu chứng nhận của Ủy ban
Truyền thông và Đa phương tiện Malaysia (MCMC).
Chỉ với thị trường Đài Loan Dấu phê chuẩn của Ủy ban
Truyền thông Quốc gia (NCC) của Cơ quan Quản lý Đài Loan.
Các dấu sau đây xuất hiện trên một hoặc nhiều thiết bị.
TRA Registered No Chỉ với thị trường các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất.
Dấu tuân thủ của Cơ quan Quản lý Viễn thông (TRA) các tiểu
Vương quốc Ả rập Thống nhất có số đăng ký của sản phẩm.
Dealer No Chỉ với thị trường các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất. Mã
số đại lý các tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất.
CNC ID Chỉ với thị trường Argentina. Mã số nhận dạng của Comisión
Nacional de Comunicaciones (CNC) Argentina.
ictQATAR Chỉ với thị trường Qatar. Hội đồng Công nghệ Thông tin và
Truyền thông Tối cao.
Type Approval Reg. No. Chỉ với thị trường Qatar. Mã số đăng ký là loại được Hội đồng
Công nghệ Thông tin và Truyền thông Tối cao phê chuẩn.
Importer No. Chỉ với thị trường Qatar. Mã số nhận dạng nhà xuất khẩu.
R-NZ Chỉ với thị trường New Zealand. Dấu sóng vô tuyến cho các
sản phẩm không phù hợp với Úc.
IFETEL Chỉ với thị trường Mexico. Instituto Federal de
Telecomunicaciones hoặc Viện Viễn thông Thông tin Liên
bang Mexico.
IMDA Chỉ với thị trường Singapore. Cơ quan Phát triển Phương
tiện Thông tin-Truyền thông
Ký tự sử dụng trong dấu UDI thể hiện mã định danh riêng của sản phẩm. Trong ví dụ bên trên:
Lưu ý rằng với một số loại sản phẩm, mã định danh sản xuất có thể có các yếu tố khác ngoài những yếu
tố được liệt kê ở trên:
● (10) = Cho thiết bị: Mã định danh ứng dụng GS1 cho số mẻ hoặc lô, theo sau là mã mẻ hoặc lô.
Cho phần mềm: Mã định danh Ứng Dụng GS1 cho số mẻ hoặc lô, theo sau là phiên bản phần
mềm hoặc bản dựng.
● (17) = mã định danh ứng dụng GS1 cho ngày hết hạn thiết bị, theo sau là ngày hết hạn.
Khu vực tách màn Khu vực dạng sóng Cửa sổ thông số trên
hình (tùy chọn). Bạn
cũng có thể chọn
Minitrend làm tùy
chọn cho khu vực
này.
Ngoài ra, khu vực thông tin của màn hình hiển thị các thông tin sau:
● Tên bệnh nhân (nếu đã nhập).
● Tên hồ sơ được sử dụng để theo dõi bệnh nhân.
● B850: Biểu tượng thanh pin của PDM hoặc CS ONE nếu nó được kết nối với
máy theo dõi. Quý vị có thể truy cập menu Battery Status bằng cách nhấp
vào biểu tượng này.
● B650, B450: Biểu tượng thanh pin của PDM hoặc CS ONE nếu nó được kết
nối với máy theo dõi và thanh pin của máy theo dõi và biểu tượng tình trạng
pin nếu pin được lắp. Quý vị có thể truy cập menu Battery Status bằng
cách nhấp vào các biểu tượng này.
● Tên giường và khoa điều trị của máy theo dõi cục bộ.
● Chỉ báo mạng (nếu được kết nối với mạng MC).
● B650, B450: Kết nối WLAN và chỉ báo cường độ tín hiệu (nếu được kết nối
với mạng không dây). Khi biểu tượng này được bôi xám, nó biểu thị kết nối
với một điểm truy cập. Biểu tượng trắng và thanh cường độ biểu thị kết nối
với mạng MC.
● Máy phát đo từ xa được sử dụng trong tính năng theo dõi kết hợp.
● Thời gian hiện tại trong ngày.
Ví dụ về menu
Sau đây là một ví dụ về menu minh họa cho một số bộ phận và chúng được dẫn
chiếu như thế nào trong tài liệu hướng dẫn này:
Lựa chọn các tùy chọn trên menu bằng màn hình cảm
ứng
GHI CHÚ Không được dùng bút chì, bút hoặc các vật dụng sắc để
kích hoạt màn hình cảm ứng. Màn hình cảm ứng sẽ không
hoạt động đúng cách nếu băng dính hoặc giấy dính vào
bề mặt của màn hình.
1. Chạm vào tùy chọn trên menu bằng đầu ngón tay của bạn.
2. Phần đánh dấu trên màn hình di chuyển theo tùy chọn này.
3. Khi nhấc ngón tay của bạn ra khỏi màn hình, chức năng đã chọn được thực
hiện (ví dụ, một danh sách mở ra).
Chọn các tùy chọn menu bằng cách dùng nút điều
khiển Trim Knob (Núm xoay):
1. Xoay nút điều khiển Trim Knob (Núm xoay) về một hướng để di chuyển con
trỏ được tô sáng giữa các tùy chọn trên màn hình.
2. Nhấn nút điều khiển Trim Knob (Núm xoay) một lần để chọn tùy chọn được
tô sáng.
Nhập dữ liệu
Khi cần nhập dữ liệu, máy theo dõi bệnh nhân tự động hiển thị một bàn phím
trên màn hình để cho bạn sử dụng. Nếu muốn, bạn có thể sử dụng bàn phím
tiêu chuẩn thay thế.
1. Lựa chọn vùng hiển thị dữ liệu mong muốn.
Trường đã chọn chuyển sang màu vàng, cho biết quý vị có thể bắt đầu nhập
văn bản.
2. Nhập dữ liệu:
a. Bàn phím trên màn hình: Chọn các ký tự bằng chuột, Núm Điều chỉnh,
hoặc màn hình cảm ứng.
b. Bàn phím tiêu chuẩn: Nhập văn bản mong muốn vào vùng hiển thị đã
chọn.
Về các biểu đồ
Khi bắt đầu theo dõi bệnh nhân, bạn có thể sử dụng chế độ khởi động (thiết đặt
trong quá trình cấu hình) hoặc chọn chế độ khác. Theo cấu hình, phần mềm của
bạn có thể có tối đa támbiểu đồ để lựa chọn. Thiết đặt điều khiển nhiều biểu đồ,
bao gồm thông số mặc định, giới hạn phát hiện báo động và chức năng báo động.
Các hồ sơ được thiết lập và thay đổi đến chúng được lưu thông qua Monitor
Setup > Defaults & Service > Default Setup > Save Profiles , và chúng
được bảo vệ bằng mật khẩu.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Đèn chỉ báo ưu tiên báo động. Cao (màu đỏ). Cho biết báo động có mức ưu
tiên cao
Đèn chỉ báo ưu tiên báo động. Trung bình (màu vàng). Cho biết báo động có
mức ưu tiên trung bình
Đèn chỉ báo ưu tiên báo động. Thấp (màu xanh ngọc). Cho biết báo động có
mức ưu tiên thấp
Đèn chỉ báo âm lượng báo động. Điều chỉnh âm lượng âm báo động thấp nhất.
Điều chỉnh âm lượng báo động cho mức độ ưu tiên cao và trung bình.
Chỉ báo tạm dừng báo động âm thanh với bộ định thời đếm ngược - Cho biết tất
cả báo động âm thanh được tạm dừng và khoảng thời gian còn lại tới khi thời gian
tạm dừng báo động hiển thị dưới dạng đồng hồ đếm ngược.
Đèn báo tạm dừng báo động - Cho biết tất cả báo động đã bị tạm dừng. Hiển thị
trong cửa sổ từ giường đến giường của CARESCAPE Network khi không có báo
động nào được tiếp nhận từ máy theo dõi từ xa.
Đèn báo tạm dừng âm báo báo động. Hiển thị ở góc trên cùng bên trái của thông
báo báo động và cho biết tính năng tạm dừng âm báo báo động đã được kích hoạt.
Xác nhận báo động. Hiển thị ở góc trên cùng bên phải của thông báo báo động và
cho biết báo động này có thể được xác nhận bằng cách chạm vào thông báo báo
động hoặc bằng phím tạm dừng âm báo. Trong trường hợp có báo động được
đóng chốt, tất cả chúng sẽ được xác nhận.
Trong menu 12SL: xóa.
Đèn chỉ báo tắt báo động âm thanh có mức ưu tiên thấp. Cho biết âm báo động
đã bị tắt cho các báo động có mức ưu tiên thấp (đèn chỉ báo vẫn hoạt động).
Các chỉ báo sau đây xuất hiện trong giao diện người dùng phần mềm.
Dấu hiệu cảnh báo chung. Hiển thị khi thiết lập mức ưu tiên khác với khuyến cáo
của các tiêu chuẩn an toàn quốc tế về báo động.
Dấu báo điểm thông tin. Xác định chỗ có thể tìm kiếm thông tin.
Chỉ báo âm lượng nhắc. Điều chỉnh âm lượng của âm thanh để phát ra âm thanh
cứ 2 phút một lần khi tắt các báo động âm thanh.
Chỉ báo trang chính. Đóng tất cả menu/ứng dụng được hiển thị trên máy theo dõi.
Các chỉ báo bệnh nhân khác. Cho biết mục nhập vào menu Other Patients .
Đèn báo kết nối mạng. Cho biết máy theo dõi đã được kết nối với một MC
Network có dây dẫn đang hoạt động.
Chỉ báo cường độ tín hiệu và kết nối mạng. Cho biết máy theo dõi đã được kết
nối với Mạng Cục bộ Không dây (WLAN). Khi biểu tượng này được bôi xám, nó
biểu thị kết nối với một điểm truy cập. Biểu tượng trắng và thanh cường độ biểu
thị kết nối với mạng MC. Số phúc tương ứng với cường độ tín hiệu: càng nhiều
khúc thì tín hiệu càng mạnh.
Chỉ báo pin máy theo dõi (xanh lục). Mức pin càng cao, thanh màu xanh lục trong
chỉ báo càng lớn. Các con số cho biết thời gian hoạt động còn lại.
Mức pin của máy theo dõi (màu vàng). Chỉ báo này cho thấy cần phải thay pin.
Chỉ báo pin máy theo dõi (vàng). Chỉ báo này và một thông báo cho thấy pin đang
ở mức thấp khi còn ít hơn 20 phút thời gian hoạt động còn lại.
Các chỉ báo sau đây xuất hiện trong giao diện người dùng phần mềm.
Chỉ báo pin máy theo dõi (đỏ). Chỉ báo này và một thông báo đã hết pin xuất hiện
khi còn ít hơn 5 phút thời gian hoạt động còn lại.
Chỉ báo pin máy theo dõi đang sạc. Có một thanh hoạt động màu trắng bên
trong chỉ báo.
Đèn chỉ báo lỗi pin của máy theo dõi. Cho biết chưa có pin hoặc lỗi pin.
Chỉ báo pin CARESCAPE ONE đang sạc. Cho biết pin đang được nạp.
Chỉ báo pin CARESCAPE ONE. Cho biết mức điện tích của pin.
Chỉ báo lỗi pin CARESCAPE ONE. Cho biết không có pin để sử dụng.
Đèn chỉ báo đang nạp pin PDM. Cho biết pin đang được nạp.
Đèn chỉ báo mức pin PDM. Cho biết mức điện tích của pin.
Đèn chỉ báo lỗi pin PDM. Cho biết không có pin để sử dụng.
CARESCAPE ONE khả dụng. Xuất hiện trong menu Continue hoặc Select
Patient and Data .
CARESCAPE ONE không khả dụng. Xuất hiện trong menu Continue hoặc
Select Patient and Data .
Máy theo dõi khả dụng. Xuất hiện trong menu Continue hoặc Select Patient
and Data .
Máy theo dõi không khả dụng. Xuất hiện trong menu Continue hoặc Select
Patient and Data .
PDM khả dụng. Xuất hiện trong menu Continue hoặc Select Patient and Data .
PDM không khả dụng. Xuất hiện trong menu Continue hoặc Select Patient
and Data .
Đèn báo chụp nhanh. Cho biết một sự kiện có ảnh chụp nhanh có liên quan.
Các chỉ báo sau đây xuất hiện trong giao diện người dùng phần mềm.
Đèn chỉ báo đỏ (nhấp nháy) hoặc chỉ báo trắng (trong menu Thiết Lập ECG): chỉ
báo nguồn nhịp.
Chỉ báo hô hấp. Cho biết thuật giải trở kháng hô hấp phát hiện thấy hơi thở.
Chỉ báo lựa chọn trở kháng hô hấp dây dẫn II.
Chỉ báo lựa chọn trở kháng hô hấp dây dẫn RL-LL.
Đèn chỉ báo kiểm tra trở kháng của cảm biến BIS và Entropy (màu xám). Hiển thị
cho từng cảm biến khi đang thực hiện kiểm tra trở kháng.
Đèn chỉ báo lỗi kiểm tra trở kháng của cảm biến BIS và Entropy (màu đỏ). Cho
biết cảm biến xác định không hoàn thành kiểm tra trở kháng.
Chỉ báo kiểm tra trở kháng cảm biến BIS, Entropy và NMT đạt. Cho biết cảm biến
xác định tạm dừng kiểm tra trở kháng.
Chỉ báo lỗi đo NMT. Cho biết không thực hiện được phép đo với điện cực được
chỉ định.
Chỉ báo NMT: Biểu thị rằng mô-đun NMT được kết nối nhưng không có cảm biến
nào được kết nối với dây cáp cảm biến NMT.
Chỉ báo NMT: Biểu thị rằng ElectroSensor được kết nối với dây cáp cảm biến NMT.
Chỉ báo NMT: Biểu thị rằng MechanoSensor được kết nối với dây cáp cảm biến
NMT.
Chỉ báo điều chỉnh âm lượng. Tăng thanh để tăng mức âm lượng.
Chỉ báo NIBP thủ công. Bắt đầu đo NIBP thủ công.
Các chỉ báo sau đây xuất hiện trong giao diện người dùng phần mềm.
Chỉ báo quản lý báo động Nellcor™ OxiMax™ SatSeconds™. Cho biết lượng thời
gian bão hòa SpO2 vượt quá giới hạn trước khi tạo ra các báo động.
Đèn báo cường độ tín hiệu SpO2 Cho biết cường độ tín hiệu, ba dấu hoa thị là
tín hiệu bình thường.
Chỉ báo âm lượng tiếng bíp NMT Kích thích. Điều chỉnh âm lượng của âm thanh
để phát ra âm thanh khi một mạch kích thích được tạo.
Chỉ báo thanh tiến trình. Cho biết lượng thời gian còn lại tới khi thực hiện lần
đo tự động tiếp theo.
Các chỉ báo sau đây xuất hiện trong giao diện người dùng phần mềm.
Quý vị có thể chọn (với một menu mở, chọn hai lần) hoặc:
1. Chọn Data & Pages .
2. Chọn Normal Screen .
3. Quý vị có thể trở về màn hình thông thường bằng cách chọn biểu tượng trang
chủ hoặc phím trang chính (với một menu mở, chọn hai lần), hoặc thông qua
Data & Pages > Normal Screen .
Với chức năng điều chỉnh tự động, độ sáng màn hình được tự động thiết lập
theo độ sáng môi trường xung quanh.
1. Chọn Monitor Setup > Main Setup > Brightness .
2. Chọn nút rađio cho điều chỉnh Automatic .
Với chức năng điều chỉnh thủ công, quý vị có thể thiết lập mức độ sáng màn
hình theo nhu cầu của mình.
GHI CHÚ Kích thước của cửa sổ thông số được minh họa ở đây
chỉ nhằm mục đích so sánh. Chúng không đại diện cho
kích thước cửa sổ thông số thật trên máy theo dõi. Kích
thước cửa sổ thông số trên máy theo dõi được điều chỉnh
tự động và người dùng không thể điều chỉnh chúng một
cách thủ công.
Quý vị có thể cấu hình các thông số cho vùng thông số dưới (ngang, phần dưới
của màn hình) và/hoặc vùng thông số trên (dọc, bên phải).
Vùng thông số trên:
Bạn có thể cấu hình từng dạng sóng và cửa sổ thông số trong Upper Parameter
Area . Một cửa sổ thông số có thể hiển thị nhiều thông số khi thông số kết hợp
(ví dụ SpO2 & SvO2 ) được sử dụng.
Quý vị cũng có thể kết hợp các dạng sóng áp lực xâm lấn. Việc theo dõi ECG
hoặc ST làm giảm số cửa sổ thông số trên một cái , và theo dõi cả hai đều làm
giảm số lượng của cả hai.
Các nội dung của danh sách thông số có sẵn được thiết lập trong Care Unit
Settings và được bảo vệ bằng mật khẩu.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Vùng thông số dưới
Bất kỳ cửa sổ thông số dạng số nào trong vùng thông số dưới có một trường
trống (= OFF) ở trên hoặc dưới, nó sẽ được mở rộng tự động.
Vùng thông số dưới có thể được lựa chọn là Double Height hoặc Single
Height . Lựa chọn xác định số lượng cửa sổ thông số dưới và trên khả dụng
như sau:
● Double Height
■ Tối đa tám cửa sổ thông số dưới
■ Tối đa sáu dạng sóng và các cửa sổ thông số trên liên quan, cùng sáu
cửa sổ thông số trên khác
● Single Height
■ Tối đa bốn cửa sổ thông số dưới
■ Tối đa bảy dạng sóng và các cửa sổ thông số trên liên quan, cùng bảy
cửa sổ thông số trên khác
THẬN TRỌNG SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Tính năng tự động thu
phóng dạng sóng của một số thông số nhất định sẽ tự
động cập nhật màn hiển thị từ biên độ tín hiệu tốt nhất.
Luôn đảm bảo rằng tỷ lệ hiển thị dạng sóng được hiểu
chính xác và không làm trễ việc điều trị cho bệnh nhân.
1. Chọn vùng trạng thái pin ở góc trên cùng bên phải của màn hình, hoặc chọn
Monitor Setup > Main Setup > Battery Status .
2. Kiểm tra thông tin tình trạng pin xuất hiện trên Monitor .
Nếu B450 đã lắp 2 pin, có 2 cột A và B hiển thị thông tin cho từng pin.
3. Nếu quý vị muốn xem thêm thông tin pin chi tiết, hãy chọn thẻ Advanced .
Máy theo dõi bệnh nhân được thiết đặt sẵn tại nhà máy với một điện áp AC
xác định. Trước khi cấp điện, đảm bảo các yêu cầu về nguồn điện phù hợp với
nguồn cấp điện của bạn. Tham khảo nhãn trên thiết bị để biết các yêu cầu về
điện áp và dòng điện.
1. Đảm bảo tất cả cáp đã được kết nối đúng cách.
2. Bật nguồn điện:
a. B850: Bật nguồn màn hình: Nhấn nút bật/tắt nguồn nằm ở mặt sau của
màn hình đến vị trí I (bật) và giữ nút nguồn trong một giây.
b. B850: Bật nguồn CPU: Nhấn nút bật/tắt nguồn nằm ở mặt sau của máy
theo dõi đến vị trí I (bật). Sau đó nhấn nút nguồn trên bảng điều khiển phía
trước máy theo dõi.
c. B650, B450: Nhấn nút on/standby (bật/chờ) trên bảng điều khiển phía
trước của máy theo dõi bệnh nhân.
Màn hình chào mứng sẽ xuất hiện với một thanh trạng thái cho biết đang
tiến hành quy trình khởi động.
CẢNH BÁO MẤT TÍN HIỆU THEO DÕI và BỎ NHỠ CÁC BÁO ĐỘNG.
Khi bắt đầu theo dõi một bệnh nhân, luôn đảm bảo rằng
quý vị đang ở chế độ theo dõi bình thường và không ở
DEMO mode . Đảm bảo rằng không có văn bản DEMO
MODE nào trong trường dạng sóng, không có báo động
DEMO MODE Not for clinical use! ưu tiên thấp trong
khu vực báo động, không có mã định danh MRN DEMO ,
và không có tên DEMO PATIENT trong khu vực thông tin
bệnh nhân. Quý vị có thể thoát DEMO mode bằng cách
khởi động lại thiết bị hoặc thông qua Monitor Setup >
Main Setup > Exit DEMO . Nếu DEMO mode đang hoạt
động khi quý vị bắt đầu theo dõi, có nguy cơ mất tín hiệu
theo dõi và bỏ lỡ các báo động.
CẢNH BÁO DIỄN GIẢI SAI DỮ LIỆU. Máy theo dõi bệnh nhân sẽ gửi
dữ liệu phi lâm sàng (biển hiện) tới mạng trong suốt DEMO
mode . Để xác định dữ liệu DEMO mode , cần luôn đặc
biệt chú ý đến các chỉ báoDEMO mode (như tên DEMO
Patient , DEMO mã nhận dạng MRN, tên khoa DEMO ).
Nếu không sẽ có nguy cơ diễn giải sai dữ liệu DEMO
mode thành dữ liệu lâm sàng thực tế.
THẬN TRỌNG XUẤT ĐỂ XÓA DỮ LIỆU BỆNH NHÂN. Khi nhập một bệnh
nhân mới/bắt đầu một ca bệnh mới, quý vị phải xóa toàn
bộ dữ liệu bệnh nhân trước đó khỏi hệ thống. Để hoàn
thành bước này, đảm bảo mô-đun thu đã được ghép nối
chắc chắn, ngắt kết nối cáp bệnh nhân, sau đó xuất bệnh
nhân trước đó/kết thúc ca bệnh.
GHI CHÚ Đồng thời, trong DEMO mode , cho xuất viện bệnh
nhân/kết thúc ca sẽ xóa dữ liệu bệnh nhân khỏi mô-đun
được kết nối.
Sau đây là các hướng dẫn chung liệt kê các bước cơ bản để bắt đầu theo dõi.
Các hướng dẫn thông số cụ thể được nêu chi tiết hơn cũng như phải luôn thuân
thủ các hướng dẫn thông số đó.
1. Kết nối bệnh nhân với máy theo dõi bệnh nhân theo các yêu cầu thiết lập số
đo. Các báo động và thiết lập thông số trở nên hiện hoạt.
2. Nếu chế độ khởi động không phù hợp, hãy chọn chế độ khác.
3. Nhập thông tin bệnh nhân hoặc tải/kết hợp dữ liệu.
4. Bắt đầu đo.
5. Đặt các đường ống áp lực xâm lấn về không
6. Nếu cần thiết, hãy thay đổi thông số trên màn hình.
7. Kiểm tra các giới hạn báo động và điều chỉnh nếu cần.
● Các phụ kiện còn nguyên vẹn và được kết nối đúng cách.
● Máy theo dõi bệnh nhân đang hiển thị màn hình theo dõi.
● Việc không có thông báo cho thấy máy theo dõi hoặc thiết bị tiếp thu không
hoạt động.
● Các thông số mong muốn đã được chọn để xem trên màn hình.
● Các tín hiệu báo động hoạt động tốt và có thể xem và nghe được trong môi
trường chăm sóc của bạn.
● Đã hoàn thành hiệu chuẩn thông số cần thiết.
Nhập dữ liệu bệnh nhân vào máy theo dõi bệnh nhân
1. Chọn vùng thông tin bệnh nhân trên màn hình, hoặc chọn Data & Pages >
Admit/Discharge hoặc Start / Reset Case .
2. Chọn thẻ Patient .
3. Chỉnh sửa hoặc nhập dữ liệu bệnh nhân:
a. Chọn Edit Name & MRN , chọn trường cần chỉnh sửa và nhập dữ liệu.
Nhập Second ID vào Medical Record Number cho phép sử dụng linh
hoạt phương pháp nhận diện bệnh nhân, như sử dụng BSN tại Hà Lan.
Second ID không có hỗ trợ mạng, do đó chỉ Medical Record Number có
thể được sử dụng để tìm kiếm và truy vấn dữ liệu bệnh nhân từ mạng. Cả
Medical Record Number và Second ID sẽ hiển thị trong bản in.
b. Chọn Edit All Demographics và chọn các giá trị cho các loại dữ liệu
khác.
Quý vị có thể chỉnh sửa Height và Weight cùng từ danh sách trên thẻ
Patient .
c. Nếu chế độ giám sát kết hợp Monitor or Telemetry đã được kích hoạt
trong cấu hình, lựa chọn ECG Source có sẵn. Bạn có thể chọn ECG
Source từ danh sách có chứa máy theo dõi và (các) máy phát đo từ xa
sẵn có. Khi bạn xác nhận lựa chọn nguồn bằng Confirm , kết nối giữa
máy phát và máy theo dõi được chọn sẽ được thiết lập (máy phát đo từ
xa được chọn), hoặc bệnh nhân được loại bỏ khỏi máy phát đo từ xa
(máy theo dõi được chọn).
Các thiết lập theo dõi, bao gồm giới hạn báo động sẽ trả về giá trị mặc định. Tất
cả dữ liệu bệnh nhân và dữ liệu xu hướng đều bị xóa khỏi cả máy theo dõi và
thiết bị tiếp thu được kết nối.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI DỮ LIỆU LỊCH SỬ. Việc thay đổi
ngày tháng và thời gian trên thiết bị mạng của Mạng
CARESCAPE cũng sẽ cập nhật ngày tháng và thời gian
cho tất cả thiết bị khác trên cùng mạng. Để tránh có thể
diễn giải sai dữ liệu lịch sử khi xem dữ liệu, phải luôn đặc
biệt chú ý đến thông tin thời gian và ngày tháng.
Được phép chỉnh sửa thời gian trong một ca bệnh nhân nếu máy theo dõi bệnh
nhân được cấu hình theo CARESCAPE Network, không phụ thuộc vào tình trạng
kết nối của thiết bị với mạng. Khi thời gian được điều chỉnh, máy theo dõi bệnh
nhân thay đổi các dấu thời gian của dữ liệu xu hướng liên tục. Thời gian đo cho
NIBP và phép đo nêm không được dịch chuyển với dữ liệu xu hướng tương
ứng. Nếu quý vị điều chỉnh thời gian quay ngược, hãy đảm bảo ngày sinh của
bệnh nhân không được thiết lập trong tương lai sau thay đổi. Máy theo dõi sẽ
vô hiệu mọi ngày sinh được đặt trong tương lai và điều này có thể dẫn đến mất
dữ liệu bệnh nhân.
hoặc
1. Lựa chọn này hoạt động khi có một ca bệnh nhân đang hoạt động trên thiết bị tiếp
thu. Với lựa chọn này, quý vị sẽ xóa ca trên máy theo dõi và tiếp tục theo dõi với
ca hiện tại trên thiết bị tiếp thu.
2. Lựa chọn này hoạt động khi có một ca bệnh nhân đang hoạt động trên máy theo
dõi. Với lựa chọn này, quý vị sẽ xóa ca trên thiết bị tiếp thu và tiếp tục theo dõi với
ca hiện tại trên máy theo dõi.
3. Lựa chọn này hoạt động khi có một ca đang hoạt động trên cả máy theo dõi và
thiết bị tiếp thu và các ca này không khớp với nhau. Thông qua việc lựa chọn tùy
chọn này, quý vị có thể kết hợp cả hai ca.
4. Lựa chọn này cho phép thêm một bệnh nhân mới (ca mới). Thông qua việc lựa chọn
tùy chọn này, quý vị sẽ xóa mọi ca đang hoạt động trên máy theo dõi hoặc thiết bị
tiếp thu. Nếu sử dụng phép đo viễn trắc, mục này cũng cho xuất viện bệnh nhân
được đo viễn trắc.
Loại thông tin và dữ liệu bệnh nhân sau có thể được truyền đi từ thiết bị tiếp thu:
● Dữ liệu nhân khẩu học của bệnh nhân
● Xu hướng của bệnh nhân và lịch sử báo động; lịch sử báo động được chuyển
đổi sang ảnh chụp nhanh trong khi truyền tải
● Tất cả các nhãn vị trí áp lực không gây xâm lấn được đặt về 0
● Tất cả các giá trị bằng 0 của đầu dò áp lực xâm lấn cho các kênh từ 1 đến 4
● Các giá trị mới nhất và dấu thời gian cho các phép đo C.O., PCWP, SPV,
và NIBP
● Kích thước băng quấn NIBP nếu chu kỳ tự động NIBP được bật
● Thông tin bật/tắt chu kỳ tự động NIBP
● Thông tin thời gian chu kỳ NIBP nếu chu kỳ tự động NIBP được bật
hoặc:
hoặc:
hoặc:
Trong trường hợp menu mở ra sau khi máy theo dõi đã bị tắt dưới 15 phút, nó có
thể chỉ hiển thị hai tùy chọn ở bên phải bởi các tùy chọn trên thiết bị tiếp thu sẽ
hiển thị với một chút độ trễ.
Cách để tiếp tục theo dõi ca bệnh nhân trên máy theo
dõi
Để tiếp tục theo dõi ca bệnh nhân hiện tại/bệnh nhân được nhập viện trên máy
theo dõi, luôn chọn tùy chọn sau bất kể các tùy chọn khác trong menu. Với lựa
chọn này, quý vị sẽ xóa ca trên thiết bị tiếp thu và tiếp tục theo dõi với ca hiện
tại trên máy theo dõi.
Nếu biểu tượng máy theo dõi và văn bản liên quan đến nó bị bôi xám, có nghĩa là
không có ca bệnh nhân/bệnh nhân được nhập viện nào để chọn trên máy theo
dõi. Quý vị có thể tiếp tục với ca trên thiết bị tiếp thu hoặc chọn New Patient hay
New Case . Việc lựa chọn New Patient hoặc New Case sẽ xóa dữ liệu khỏi
thiết bị tiếp thu được kết nối và máy theo dõi. Nếu sử dụng phép đo viễn trắc,
mục này cũng cho xuất viện bệnh nhân được đo viễn trắc.
hoặc:
Cách để tiếp tục theo dõi bằng cách kết hợp các ca
bệnh nhân
Khi một thiết bị tiếp thu được kết nối và máy theo dõi có các ca bệnh nhân không
khớp nhau, quý vị có thể chọn tiếp tục theo dõi ca bệnh nhân trên máy theo dõi
hoặc trên thiết bị tiếp thu, hoặc kết hợp hai ca này với nhau. Nếu quý vị muốn kết
hợp các ca với nhau, luôn chọn tùy chọn sau bất kể các tùy chọn khác trong menu:
hoặc:
Về chế độ chờ
Trong chế độ chờ, dữ liệu bệnh nhân không được thu thập và báo động của
máy theo dõi không hoạt động. Khi bệnh nhân được kết nối lại, ca sẽ được
khôi phục và dữ liệu từ mọi thiết bị tiếp thu lưu động sẽ được hợp nhất với ca
bệnh nhân trên máy theo dõi.
Khi quý vị tạm thời ngắt bệnh nhân khỏi máy theo dõi bệnh nhân, quý vị có thể
sử dụng tùy chọn chờ. Các vị trí chờ được quy định trong quá trình cấu hình
thông qua Monitor Setup > Defaults & Service > Default Setup > Care Unit
Settings > Standby Sites . Các thiết đặt này được bảo vệ bằng mật khẩu.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
5. Tháo thiết bị thu nhận hoặc ngắt dây cáp bệnh nhân để bắt đầu chế độ chờ.
Khi quý vị tháo thiết bị tiếp thu, chế độ chờ sẽ bắt đầu ngay lập tức. Nếu
quý vị ngắt dây cáp bệnh nhân mà không tháo mô-đun, hãy đảm bảo rằng
NIBP Auto được tắt để cho phép chế độ chờ. Nếu các chỉ số sinh tồn vẫn
hiển thị sau khi hết thời gian tạm dừng âm báo, chế độ chờ sẽ bị hủy. Quý
vị cũng có thể hủy chế độ chờ trước khi thời gian hết hạn bằng cách chọn
Cancel Standby .
Màn hình trống và xuất hiện logo GE có văn bản như Standby: Patient
temporarily in MRI (vị trí theo lựa chọn của quý vị).
Bạn cũng có thể thay đổi tên bằng tay thông qua New Unit & Bed . Lựa chọn
này có sẵn trong menu Care Unit & Bed nếu lựa chọn này đã được cho phép
trong thiết lập Roving .
Nhập Location ID cho 12SL
Nếu các tùy chọn Monitor Roving và Roving Between Units đều được đặt là
Allowed trong Care Unit Settings > Roving , và 12SL ECG khi ACI TIPI hoặc
12SL Diagnostic ECG được cấp phép, bạn có thể nhập Location ID sẽ được
dùng trong báo cáo 12SL. Cài đặt khoa điều trị được bảo vệ bằng mật khẩu.
1. Chọn vùng thông tin bệnh nhân trên màn hình.
2. Chọn thẻ Care Unit & Bed .
3. Chọn trường Location ID và nhập ID bằng bàn phím số trên màn hình.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Luôn đảm bảo rằng mức âm
lượng của báo động âm thanh phải phù hợp trong môi
trường chăm sóc bệnh nhân của bạn để tránh bỏ nhỡ các
thông báo hoặc không nhận ra các thông báo do mức âm
lượng quá thấp. Các mức âm thanh thấp hơn mức âm
thanh trong môi trường có thể gây ra các báo động nhỡ
hoặc không xác định.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Luôn đảm bảo rằng độ sáng
của đèn báo động phải phù hợp với môi trường chăm sóc
của quý vị để không bỏ qua bất kỳ báo động nào.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Luôn đảm bảo rằng
các giới hạn báo động cần thiết luôn hoạt động và được
thiết lập theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân khi quý
vị bắt đầu theo dõi một bệnh nhân để tránh mọi nguy cơ
cho bệnh nhân phát sinh từ việc không có báo động, hoặc
báo động sai.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Đảm bảo xử lý báo động
luôn hoạt động và kiểm tra bệnh nhân để đảm bảo không
xảy ra loạn nhịp trong khi ngắt nguồn điện. Nếu không, sẽ
có nguy cơ gây mất an toàn cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Luôn kiểm tra tình trạng báo
động sau mỗi lần ngắt nguồn điện trong thời gian dài để
không bỏ qua bất kỳ báo động nào.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Báo động không phát
âm thanh, lịch sử báo động không được lưu, đồ thị báo
động không in ra và báo động không được gửi tới mạng khi
các báo động bị tắt. Thường xuyên quan sát bệnh nhân
để tránh nguy cơ không nhận thấy các thay đổi quan trọng
trong tình trạng bệnh nhân có thể gây nguy hiểm cho họ.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Các báo động không phát ra
âm thanh và không được gửi tới Mạng CARESCAPE trong
khi Tạm dừng âm thanh. Bởi điều này có thể dẫn đến báo
động bị bỏ lỡ, hãy thường xuyên quan sát bệnh nhân.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Tín hiệu báo động âm thanh có
thể được tạm dừng từ một trạm trung tâm hoặc máy theo
dõi từ xa. Luôn chú ý đến trạng thái tín hiệu báo động và
thường xuyên quan sát bệnh nhân.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Để tránh bỏ nhỡ các báo động
quan trọng, luôn thông báo cho các bệnh nhân phụ thuộc
các báo động của máy theo dõi CARESCAPE về việc tắt
báo động từ xa hoặc tạm dừng tương tác.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Báo động của thiết bị ngoại vi
không tắt được hoặc giảm âm lượng theo bất kỳ cách nào
để làm giảm tầm quan trọng của thiết bị ngoại vi khi nguồn
báo động chính cho các thông số được thiết bị ngoại vi
theo dõi.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Không sử dụng chế độ xem tự
động trên báo động (AVOA) làm nguồn thay thế cho nguồn
báo động chính hoặc làm trạm trung tâm bởi điều này có
thể khiến báo động bị bỏ lỡ. Có thể hiển thị tối đa bốn
giường trong khu vực báo động cùng một lúc, năm giường
khi không có báo động cục bộ. Để tránh bỏ nhỡ bất kỳ báo
động nào và để đảm bảo truyền báo động giữa AVOA và
các máy theo dõi bên giường bệnh, cấu hình máy theo dõi
để gửi và nhận các báo động giữa các máy theo dõi.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Chỉ báo động gần nhất
và ưu tiên cao nhất mới được gửi đến các thiết bị từ xa
trên mạng CARESCAPE. Do đó, các báo động không phải
gần nhất có mức ưu tiên bằng hoặc thấp hơn có thể không
được hiển thị hoặc không được chỉ báo từ xa với mức ưu
tiên liên quan. Thường xuyên quan sát bệnh nhân để tránh
nguy cơ không nhận thấy các thay đổi quan trọng trong
tình trạng bệnh nhân có thể gây nguy hiểm cho họ.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Thông báo báo động có
thể không hiển thị trên khu vực hiển thị báo động khi ba
báo động có ưu tiên cao hơn hiện hoạt. Thường xuyên
quan sát bệnh nhân để tránh nguy cơ không nhận thấy
các thay đổi quan trọng trong tình trạng bệnh nhân có thể
gây nguy hiểm cho họ.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Thông báo báo động có
thể không hiển thị trên khu vực hiển thị báo động khi một
báo động cục bộ có ưu tiên cao hơn và bốn báo động từ
xa hiện hoạt. Thường xuyên quan sát bệnh nhân để tránh
nguy cơ không nhận thấy các thay đổi quan trọng trong
tình trạng bệnh nhân có thể gây nguy hiểm cho họ.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Các báo động đã khóa
không được giữ lại sau khi đặt lại máy theo dõi nếu tình
trạng báo động đã được xóa bỏ. Thường xuyên quan sát
bệnh nhân để tránh nguy cơ không nhận thấy các thay đổi
quan trọng trong tình trạng bệnh nhân có thể gây nguy
hiểm cho họ.
CẢNH BÁO
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Sự cố về thiết bị, ngắt kết nối
mạng, ngắt kết nối hệ thống báo động từ xa khác, và các
thiết lập âm lượng báo động có thể khiến báo động bị bỏ
lỡ. Luôn giám sát bệnh nhân chặt chẽ.
CẢNH BÁO MÔI TRƯỜNG HỖN HỢP. Rủi ro có thể tồn tại khi các
máy theo dõi cùng loại trong cùng khu vực chăm sóc đang
sử dụng các chế độ theo dõi và thiết lập cấu hình mặc
định khác nhau.
CẢNH BÁO BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Không được dựa vào việc nhận
được các điều kiện báo động nhất định tại trạm trung tâm,
báo động bên giường từ xa, hoặc thiết bị thông báo báo
động khi kết nối với mạng CARESCAPE. Thông báo của
bất kỳ báo động nào sẽ chỉ được gửi đi khi đó là báo động
gần nhất và có mức ưu tiên cao nhất đang hoạt động phát
ra từ máy theo dõi bên giường bệnh. Chỉ áp dụng đối
với các báo động hạn chế này và các báo động kỹ thuật
được chỉ định là chỉ phát các báo động trong tài liệu hướng
dẫn này.
CẢNH BÁO BỎ NHỠ CÁC SỰ KIỆN QUAN TRỌNG. Việc giảm các
mức ưu tiên của báo động sinh lý thấp hơn mức mặc định
có thể bỏ nhỡ các sự kiện quan trọng hoặc nghiêm trọng
và do đó ảnh hưởng đến kết quả của bệnh nhân. Giám sát
bệnh nhân chặt chẽ nếu quý vị điều chỉnh mức ưu tiên thấp
hơn giá trị mặc định cho các báo động sinh lý sau đây:
● V Tach
● Loạn nhịp tâm thất và tâm nhĩ
● Tachy/PR cao
● Brady/PR thấp
● PVC và SVC thường xuyên
CẢNH BÁO BỎ NHỠ CÁC SỰ KIỆN QUAN TRỌNG. Chỉ gói phần
mềm NICU: Việc lựa chọn mức ưu tiên báo động Tắt cho V
Tach sẽ khiến hệ thống không còn giám sát tim nhanh thất
từ ECG. Nếu bạn chọn tùy chọn này, hãy giám sát chặt chẽ
bệnh nhân nhằm tránh bỏ lỡ bất kỳ sự kiện nguy cấp nào.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Giảm mức độ ưu tiên của các
báo động kỹ thuật thấp hơn mức mặc định có thể dẫn đến
việc phát hiện được thiếu các sự kiện nghiêm trọng và
do đó gây ra những phản ứng xấu cho bệnh nhân. Nếu
quý vị điều chỉnh mức độ ưu tiên cho các báo động Dây
dẫn ECG bị tắt, Các dây dẫn ECG bị tắt, ECG nhiễu, Loạn
nhịp tim bị tạm dừng, Phép đo Hô hấp (Trở kháng) bị tạm
dừng, Sạc pin đo viễn trắc, Đầu dò SpO2 bị tắt, hoặc Máy
hô hấp nhân tạo bị ngắt kết nối thấp hơn giá trị mặc định,
hãy giám sát chặt chẽ bệnh nhân.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Nếu Alarms Setup >
Audible & Visual > Pause All Audio for 5 min được
chọn trước khi một báo động được kích hoạt, chỉ các báo
động cho hỗn hợp khí có hàm lượng ôxi tối thiểu (FiO2
low , EtO2 low , FiN2O high ), và báo động cho áp lực
đường thở cao ở mức nguy hiểm (Ppeak high : Ppeak đo
được vượt quá ngưỡng báo động cao được thiết lập 10
cmH2O) sẽ vượt quyền. Hoạt động tạm dừng âm thanh
được cấu hình trong Care Unit Settings và cài đặt được
bảo vệ bằng mật khẩu. Giám sát bệnh nhân chặt chẽ.
CẢNH BÁO CÁC GIỚI HẠN BÁO ĐỘNG. Khi kết nối một PDM hoặc
CARESCAPE ONE, các kênh IP được đặt về 0 và có nhãn
sẽ được tải. Điều này không ảnh hưởng đến các kênh
IP được kết nối khác, và giới hạn của báo động chính sẽ
được sử dụng. Để tránh hiểu nhầm về giới hạn báo động,
hãy đảm bảo kiểm tra chúng sau khi kết nối PDM hoặc
CARESCAPE ONE.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Không kết nối màn hình đơn
sắc với máy theo dõi. Các đèn báo động hình ảnh có thể
không hiển thị đúng cách.
Đặc tính Thông báo trên máy theo dõi Thông báo được gửi đến Mạng
giường bệnh CARESCAPE và hiển thị trên trạm
trung tâm/máy theo dõi từ xa
Trở kháng hô hấp Resp (Imped.) measurement IMPED PAUSED
paused
NIBP Check NIBP CHECK NIBP
NIBP over range
NIBP under range
NIBP NIBP auto stopped NIBP STOPPED
NIBP STAT stopped
NIBP Cuff occlusion OCCLUSION
SpO2 Identical SpO2(2) modules SPO2 IDENT
Identical SpO2(2) sources
Identical SpO2 device
SpO2 SpO2 measurement removed SPO2 REMOVED
SpO2 No adhesive SpO2 probe NO SPO2 PROBE
No SpO2 cable
SpO2 Check SpO2 probe CHECK SPO2
Check SpO2(2) probe
SpO2 malfunction
SpO2 device overheated Shutting
down
Insufficient power for SpO2 device
SpO2 SpO2 faulty probe SPO2 FAULTY
SpO2(2) faulty probe
Faulty adhesive SpO2 probe
SpO2 faulty cable
SpO2 Incompatible SpO2 probe SPO2 INCOMPAT
Incompatible SpO2(2) probe
Incompatible adhesive SpO2 probe
SpO2 Incompatible SpO2 INCOMP SPO2-2
probe (MASIMO)
SpO2 SpHb high SPHB HIGH
SpO2 SpHb low SPHB LOW
rSO2 Incompatible rSO2 device CHECK RSO2
Insufficient power for rSO2 device
rSO2 device failure: Call service
rSO2 excess light
rSO2 interference
rSO2 malfunction
rSO2 poor signal
Too many rSO2 devices
Đặc tính Thông báo trên máy theo dõi Thông báo được gửi đến Mạng
giường bệnh CARESCAPE và hiển thị trên trạm
trung tâm/máy theo dõi từ xa
rSO2 rSO2 measurement removed RSO2 REMOVED
rSO2 rSO2 X high RSO2 X HIGH
trong đó X = nhãn kênh rSO2
rSO2 rSO2 X low RSO2 X LOW
trong đó X = nhãn kênh rSO2
rSO2 rSO2 X sensor disconnected RSO2 SENSOR
rSO2 X sensor off
trong đó X = nhãn kênh rSO2
Đo phế dung PEEPtot high PEEPTOT HIGH
Đặc tính Thông báo trên máy theo dõi Thông báo được gửi đến Mạng
giường bệnh CARESCAPE và hiển thị trên trạm
trung tâm/máy theo dõi từ xa
IP IP Analog output malfunction IP ANALOG
CCO No CCO catheter NO CCO CATH
CCO Re-calibrate CCO RE-CAL CCO
C.O. CO measurement removed CO REMOVED
C.O. Identical C.O. modules IDENTICAL CO
Nhiệt độ Tblood-T1 high TBL-T1 HIGH
Nhiệt độ Tblood-T3 high TBL-T3 HIGH
Nhiệt độ Temp measurement removed TEMP REMOVED
Nhiệt độ Tblood calibration fail TBL CAL FAIL
Nhiệt độ T3 temperature error TEMP MOD ERR
T4 temperature error
Temperature error
Nhiệt độ Temperature malfunction CHECK TEMP
Move Temp device to a cooler
location
Identical Temp device
Temp device failure: Call service
Temp device overheated. Shutting
down
ScvO2 ScvO2 cable off SCVO2 CBL OFF
ScvO2 ScvO2 measurement removed SCVO2 REMOVED
ScvO2 ScvO2 signal poor SCVO2 POOR SG
SvO2 SvO2 cable off SVO2 CABL OFF
SvO2 SvO2 measurement removed SVO2 REMOVED
SvO2 SvO2 signal poor SVO2 POOR SIG
Khí Check CO2 adapter ADAPTER
Khí Sample line blocked BLOCKED LINE
Khí Check sample gas out SAMPLE GAS
Khí Check gas flow CHECK CO2
CO2 device overheated Shutting
down
CO2 device failure: Call service
CO2 device malfunction
CO2 sensor removed
Identical CO2 device
Insufficient power for CO2 device
Move CO2 device to a cooler
location
Đặc tính Thông báo trên máy theo dõi Thông báo được gửi đến Mạng
giường bệnh CARESCAPE và hiển thị trên trạm
trung tâm/máy theo dõi từ xa
Select age for CO2
Khí CO2 measurement removed CO2 REMOVED
Khí CO2 zero required ZERO CO2
Khí Ext: Hardware error EXT HW ERROR
Khí Gas measurements removed GAS REMOVED
Khí Identical gas modules REMOVE 1 GAS
Khí Check sample line SAMPLE LINE
Sample line disconnected
Khí Service CO2 sensor SERVICE CO2
Khí Check Water Trap WATER TRAP?
EEG EEG Headbox temperature high CHECK EEG
EEG module error: Call service
EEG Headbox overheated Shutting
down
Entropy Entropy RE high RE HIGH
Entropy Entropy RE low RE LOW
Entropy Entropy SE high SE HIGH
Entropy Entropy SE low SE LOW
Entropy Identical Entropy modules ENTROPY IDENT
TC TC Tsensor high TC TSENS HIGH
TC TC measurement removed TC STOPPED
Pin của máy theo dõi Monitor battery empty! BATTERY EMPTY
bệnh nhân
Pin của máy theo dõi Monitor powering down! POWERING DOWN
bệnh nhân
Phép đo từ xa Telemetry battery empty BATTERY EMPTY
Phép đo từ xa TTX Off Network OFF NETWORK
Kỹ thuật CS ONE removed ONE REMOVED
Kỹ thuật Reconnect CS ONE RECONNECT ONE
Kỹ thuật Multiple Remote Alarm Devices MULTIPLE RADS
connected
Kỹ thuật Remote Alarm Device RAD DISCONN
disconnected
Kỹ thuật Power management failure POWER FAILURE
Kỹ thuật Speaker failure SPEAKER FAIL
Kỹ thuật Module voltage low MODULE V LOW
Đặc tính Thông báo trên máy theo dõi Thông báo được gửi đến Mạng
giường bệnh CARESCAPE và hiển thị trên trạm
trung tâm/máy theo dõi từ xa
Kỹ thuật E-musb faulty device in port X SERVICE EMUSB
E-musb unknown device in port X
Service E-musb faulty port X
ở đó X = E-musb cổng A hoặc B
Kỹ thuật E-musb disabled. Connect CHECK EMUSB
parameters to CS ONE.
E-musb module error
Kỹ thuật Identical E-musb modules IDENT EMUSB
Đầu ra tương tự Analog output error ANALOG ERROR
Dịch vụ Service Monitor - và mã lỗi cụ thể SERVICE HOST
Dịch vụ Service Remote Alarm Device SERVICE RAD
Dịch vụ Service the PDM và mã lỗi cụ thể SERVICE PDM
Dịch vụ Service gas module - và mã lỗi cụ SERVICE SGAS
thể
Đo lường trên Thông báo báo Thông báo báo Thư mục Sự kiện Kiểm soát mức
máy theo dõi động trên máy động trên trạm trên trạm trung độ báo động trên
theo dõi trung tâm ADU tâm trạm trung tâm
HR high/low Tachy/PR high Tachy/Brady TACHY/BRADY Thông số: HR
Brady/PR low high/low 1)
PVC count Frequent PVCs Frequent PVCs PVC Thông số: PVC
Multifocal PVCs Multifocal PVCs Multifocal PVCs PVC Loạn nhịp: PVC
Missing beat Missing Beat Missing Beat PAUSE Không áp dụng
Pause Pause Pause PAUSE Loạn nhịp: PAUSE
SVC count Frequent SVCs Frequent SVCs IRREGULAR Không áp dụng
SV tachy SV Tachy SV Tachy TACHY Loạn nhịp: TACHY
1)Lưu ý những điều sau đây liên quan đến Trạm Trung tâm CARESCAPE phiên bản 2.0 hoặc phiên bản
trước đó và trình tự ưu tiên báo động cho Tachy/PR high và Brady/PR low :
● Nếu bạn đã lựa chọn các ưu tiên khác nhau trên máy theo dõi cho báo động cao và thấp, kiểm soát
mức báo động ở CARESCAPE Central Station sẽ được bỏ kích hoạt. Tình huống này cũng được chỉ
báo dưới dạng ô trống trong bảng giới hạn thông số và mức báo động của trạm trung tâm.
● Nếu kiểm soát mức báo động cao/thấp cho HR hoạt động trên trạm trung tâm và được chọn, lựa
chọn này sẽ áp dụng cho Tachy/PR high và Brady/PR low với điều kiện bạn đã lựa chọn cùng
mức ưu tiên báo động cho các báo động mức cao và thấp trên máy theo dõi. Nếu không, máy
theo dõi sẽ loại bỏ lựa chọn của trạm trung tâm, tạo ra ô trống trong bảng giới hạn thông số và
mức báo động của trạm trung tâm.
2. Xác nhận rằng các sự cố thông báo báo động sau đây xảy ra:
● Báo động âm thanh nghe đúng âm điệu.
● Đèn báo động sáng lên.
● Giá trị số của SpO2 nhấp nháy trong cửa sổ thông số với đúng màu sắc.
● In báo động ra (nếu được kích hoạt).
3. Tạm dừng âm thanh báo động và xác nhận rằng báo động được tạm dừng và
rằng phía bên trái của đèn chỉ báo báo động có màu xanh thuần.
4. Đưa giới hạn báo động thông số về giá trị ban đầu.
Đèn chỉ báo ưu tiên báo động. Cao (màu đỏ). Cho biết báo động có mức ưu tiên cao
Đèn chỉ báo ưu tiên báo động. Trung bình (màu vàng). Cho biết báo động có mức
ưu tiên trung bình
Đèn chỉ báo ưu tiên báo động. Thấp (màu xanh ngọc). Cho biết báo động có mức ưu
tiên thấp
Đèn chỉ báo âm lượng báo động. Điều chỉnh âm lượng âm báo động thấp nhất.
Đèn chỉ báo âm lượng báo động cao hoặc trung bình. Điều chỉnh âm lượng.
Đèn chỉ báo âm lượng báo động thấp. Điều chỉnh âm lượng.
Đèn chỉ báo tạm dừng báo động âm thanh có đồng hồ đếm ngược. Cho biết tất cả
báo động âm thanh được tạm dừng và khoảng thời gian còn lại tới khi thời gian tạm
dừng báo động theo đồng hồ đếm ngược.
Đèn chỉ báo tạm dừng âm báo động. Cho biết tất cả báo động đã bị tạm dừng. Hiển
thị trong cửa sổ từ giường đến giường của CARESCAPE Network khi không có báo
động nào được tiếp nhận từ máy theo dõi từ xa.
Đèn báo tạm dừng âm báo báo động. Hiển thị ở góc trên cùng bên trái của thông báo
báo động và cho biết tính năng tạm dừng âm báo báo động đã được kích hoạt.
Xác nhận báo động. Hiển thị ở góc trên cùng bên phải của thông báo báo động và
cho biết báo động này có thể được xác nhận bằng cách chạm vào thông báo báo
động hoặc bằng phím tạm dừng âm báo. Trong trường hợp có báo động được đóng
chốt, tất cả chúng sẽ được xác nhận.
Đèn chỉ báo tắt báo động âm thanh có mức ưu tiên thấp. Cho biết âm báo động đã bị
tắt cho các báo động có mức ưu tiên thấp (đèn chỉ báo vẫn hoạt động).
Dấu hiệu cảnh báo chung. Hiển thị khi thiết lập mức ưu tiên khác với khuyến cáo của
các tiêu chuẩn an toàn quốc tế về báo động.
Dấu báo điểm thông tin. Xác định chỗ có thể tìm kiếm thông tin.
3. Dùng các mũi tên để chọn một giá trị Alarm Light % .
Giá trị này càng cao, ánh sáng càng sáng.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
ECG ́ lực
Áp ̣ xâm lấn
́ Các thông số khác
P1 high/low đến P8 high/low FiAA high/low
TcCO2 high/low
TcO2 high/low
Temp high/low
CCI high/low
CCO high/low
SpHb high/low
Ventilator disconnected
*)Phần mềm CARESCAPE ONE phiên bản v3.0 : Nếu quý vị chọn các mức
ưu tiên khác nhau cho Tachy/PR high và Brady/PR low trên máy theo dõi
chính, chúng sẽ được hợp nhất vào một thiết lập Tachy/Brady PR high/low trên
CARESCAPE ONE. Thiết lập này sẽ nhận giá trị ưu tiên cao hơn trong số hai
thiết lập máy theo dõi chính.
Theo những gì được phép trong Care Unit Settings , các mức ưu tiên có thể
lựa chọn cũng có thể bao gồm:
● Escalating , High , Medium , Low , Informational
Trong chế độ theo dõi kết hợp, Escalating không phải là một phần của các lựa
chọn có thể có cho Tachy/PR high hoặc Brady/PR low .
Các lựa chọn có thể có trong Care Unit Settings thay đổi theo thông số, do đó
không phải tất cả các ưu tiên đều khả dụng cho tất cả các báo động. Biểu tượng
cảnh báo chung sẽ hiển thị khi thiết lập ưu tiên báo động đã chọn khác với khuyến
nghị về các tiêu chuẩn an toàn báo động quốc tế:
● Tachy/PR high
● Brady/PR low
● V Tach
● IP High/Low
● NIBP High/Low
● SpO2 Low
3. Lựa chọn một nhóm báo động. Lựa chọn bao gồm:
● None : Các báo động âm thanh bị tắt.
● Apnea Audio Off : Tắt các báo động âm thanh đối với các báo động
ngừng thở, EtCO2, FiCO2, tốc độ hô hấp, Ppeak thấp, PEEPe, PEEPtot,
PEEPi, và giới hạn MVexp.
● ECG Audio Off : Tắt các báo động âm thanh đối với tất cả các báo động
giới hạn nguồn HR và PR và loạn nhịp.
● Apnea & ECG Audio Off : Tắt các báo động âm thanh đối với các báo
động giới hạn nguồn HR và PR, loạn nhịp, ngừng thở, EtCO2, FiCO2, tốc
độ hô hấp, Ppeak thấp, PEEPe, PEEPtot, PEEPi, và giới hạn MVexp.
● All Alarms Audio Off : Tắt tất cả âm báo động ngoại trừ các báo động
vượt quyền sau: FiO2 thấp, EtO2 thấp, FiN2O cao, Ppeak cao.
4. Để bật lại tất cả các báo động âm thanh, chọn Activate All Audible Alarms ,
hoặc chọn None như hướng dẫn ở trên.
GHI CHÚ Nếu báo động bị tắt đối với bất kỳ nhóm báo động được
xác định nào và một báo động xảy ra trong nhóm báo
động, âm bíp sẽ vang lên 2 phút một lần để nhắc nhở rằng
báo động được tắt.
● Bắt đầu thời gian tạm dừng âm thanh 2 hoặc 5 phút cho tất cả
Lựa chọn thứ hai trong 2 các báo động, ngoại trừ các báo động vượt quyền. Các báo động
phút tạm dừng sau đây sẽ vượt quyền khi được tăng lên hoặc được kích hoạt ở
điều kiện báo động ưu tiên cao: Asystole (Vô tâm thu), V Fib/V
Tach, V Tach; FiO2 thấp, EtO2 thấp, FiN2O cao, Ppeak cao, Critical
Tachy/Brady (Nhịp Tim Nhanh/Nhịp Tim Chậm Nguy Cấp), SpO2
Critical (SpO2 Nguy Cấp), SpO2(2) Critical (SpO2(2) Nguy Cấp);
ngoài ra, Brady (Nhịp tim chậm) trong gói phần mềm NICU. Thời
gian 2 hoặc 5 phút là thiết lập của khoa điều trị và được bảo vệ
bằng mật khẩu.
● Loại bỏ tất cả các báo động mới bị khóa.
Bỏ kích hoạt của báo động ngừng thở bằng phím tạm
ngưng âm thanh
Báo động ngừng thở có thể được bỏ kích hoạt bằng phím tạm ngưng âm thanh
nếu thiết lập Allow alarm deactivation with the Audio Pause key for: Apnea
(CO2/Imped.) được bật trong Care Unit Settings . Cài đặt này được bảo vệ
bằng mật khẩu.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Tạm dừng âm thanh với tính năng giám sát kết hợp
Khi sử dụng tính năng giám sát kết hợp, hành vi tạm dừng âm thanh như sau:
● Nếu máy phát đo từ xa đang ở trạng thái tạm dừng âm thanh, máy theo dõi
cũng sẽ ở cùng trạng thái. Bạn có thể hủy chế độ tạm dừng âm thanh ở máy
theo dõi cạnh giường bằng cách chọn phím tạm dừng âm thanh. Điều này sẽ
không ảnh hưởng đến thiết bị đo từ xa.
● Nếu trạng thái tạm dừng âm thanh của máy theo dõi kết thúc trước khi trạng
thái tạm dừng âm thanh của máy phát đo từ xa, máy theo dõi sẽ nhập lại chế
độ tạm dừng âm thanh. Nếu âm báo động bị tạm dừng từ bộ phát đo từ xa
và một thời gian tạm dừng khác đã được chọn cho máy theo dõi và bộ phát,
đồng hồ đếm ngược của máy theo dõi sẽ không hiển thị thời lượng tạm dừng
thực tế cho bộ phát đo từ xa.
● Chế độ tạm dừng âm thanh bắt đầu bằng máy phát đo từ xa cũng sẽ kết thúc
tại máy theo dõi khi chế độ tạm dừng âm thanh của máy phát kết thúc.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Việc lựa chọn Pause Monitor
& Central sẽ tắt tất cả các đèn và âm báo động (bao gồm
đèn sáng báo động) trên máy cục bộ, và các báo động
không được phát đi. Điều này có thể dẫn đến báo động bị
bỏ lỡ. Chỉ các đèn báo động được hiển thị trên một máy
theo dõi từ xa và trên trạm trung tâm. Để tránh rủi ro cho
bệnh nhân, hãy kiểm tra bệnh nhân thường xuyên trong
thời gian Pause Monitor & Central và chú ý đặc biệt đến
các đèn báo động từ xa.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Chức năng AVOA bị tắt khi báo
động bị tắt với Pause Monitor & Central . Do đó, không
có chế độ từ giường đến giường nào được mở tự động
ngay cả khi một giường từ xa phát ra tình trạng báo động,
và điều này có thể khiến báo động bị bỏ lỡ. Để tránh rủi
ro cho bệnh nhân, hãy kiểm tra bệnh nhân thường xuyên
trong thời gian Pause Monitor & Central .
Tắt tất cả các đèn chỉ báo báo động cục bộ (chế độ
nghỉ)
Nếu tính năng Pause Monitoring đã được cho phép trong Care Unit
Settings (được bảo vệ bằng mật khẩu), quý vị có thể tắt màn hình hiển thị của
máy theo dõi và tắt tất cả các đèn chỉ báo báo động âm thanh, hình ảnh và ánh
sáng báo động cho đến khi quý vị bật chúng lên lại.
Tính năng “chế độ ngủ” này cho phép bệnh nhân ngủ hoặc nghỉ ngơi mà không bị
làm phiền bởi hoạt động của màn hình máy theo dõi hoặc báo động. Quá trình
giám sát bệnh nhân đang diễn ra; tuy nhiên, máy theo dõi không hiển thị dữ liệu
bệnh nhân hoặc chỉ báo động cho bệnh nhân một cách cục bộ. Tính năng in cục
bộ hiện cũng không hiện hoạt. Các báo động được đăng nhập và đặt hướng.
Nếu máy theo dõi bệnh nhân được kết nối với mạng, các báo động và bản in báo
động, dữ liệu thông số và tín hiệu CARESCAPE RAD sẽ tiếp tục được gửi qua
mạng. Để biết thêm thông tin về bật hoặc tắt tính năng Pause Monitoring , hãy
xem sách hướng dẫn thông tin bổ sung.
1. Chọn Alarms Setup từ menu chính.
2. Chọn thẻ Pause Monitoring .
Nếu không có kết nối mạng nào, điều này sẽ được biểu thị bằng văn bản
Monitor is not connected to the network trên nền da cam. Việc tạm dừng
theo dõi trong trường hợp này sẽ dẫn đến mất toàn bộ tính năng theo dõi.
Tính năng tự động nhập viện và xuất viện không khả dụng trong Pause
Monitoring . Nếu tính năng cho xuất viện từ xa qua một trạm trung tâm đã được
bật, điều này cũng có thể được thực hiện trong Pause Monitoring .
Lựa Chọn Tạm Dừng Máy Theo Dõi & Trạm Trung Tâm
Nếu Pause Monitoring đã được cho phép trong Care Unit Settings (được bảo
vệ bởi mật khẩu), quý vị có thể chọn tạm dừng âm báo động ở cả hai máy theo
dõi và trạm trung tâm. Lựa chọn này cũng tạm dừng tất cả các đèn báo động
và việc in báo động trên máy theo dõi. Hệ thống sẽ ngừng gửi tín hiệu đầu ra
kỹ thuật số đến CARESCAPE RAD khi Pause Monitor & Central đang hoạt
động. Để biết thêm thông tin về thiết lập Pause Monitoring , hãy xem thông
tin bổ sung được cung cấp.
1. Chọn Alarms Setup từ menu chính.
2. Chọn thẻ Pause Monitoring .
Nếu không có kết nối mạng nào, điều này sẽ được biểu thị bằng văn bản
Monitor is not connected to the network trên nền da cam. Việc tạm dừng
theo dõi trong trường hợp này sẽ dẫn đến mất toàn bộ tính năng theo dõi.
3. Chọn Pause Monitor & Central .
Trình bảo vệ màn hình sau đây sẽ thay thế màn hình hiển thị dữ liệu bệnh nhân,
và các báo động sẽ bị tắt trên máy theo dõi. Trong trường hợp không có bệnh
nhân được nhập viện/ca bệnh nhân đang hoạt động, điều này được biểu thị bởi
văn bản Monitoring paused - Patient discharged hoặc Monitoring paused
- Case ended , tương ứng.
Tính năng tự động nhập viện và xuất viện không khả dụng trong Pause Monitor
& Central . Nếu tính năng cho xuất viện từ xa qua một trạm trung tâm đã được
bật, điều này cũng có thể được thực hiện trong Pause Monitor & Central .
● Cho phép tạm dừng các ưu tiên báo động khác nhau.
● Hiển thị tên bệnh nhân từ xa:
● Bật hoặc tắt đèn báo cảnh báo của máy theo dõi từ xa.
● Chọn âm thông báo báo động từ xa.
● Cho phép giường từ xa được khôi phục sau khi cho xuất viện/kết thúc ca.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO DIỄN GIẢI SAI. Thiết bị này được dùng để ghi các điện
tâm đồ từ các điện cực ECG bề mặt. Nó không được sử
dụng để cố định (treo) tạm thời các dây dẫn của máy tạo
nhịp, thực hiện thủ thuật chọc dịch màng ngoài tim, hoặc
các ứng dụng bên trong khác. Việc sử dụng thiết bị ngoài
những cách được chỉ định có thể dẫn đến diễn giải sai
dữ liệu đo.
CẢNH BÁO DIỄN GIẢI SAI. Bộ lọc Maximum có thể thay đổi hình thái
ECG được hiển thị. Không được thực hiện đo từ ECG
hiển thị hoặc in khi bộ lọc này được chọn. Các giá trị ST
được hiển thị được tính toán trước khi áp dụng chế độ
lọc Maximum và có thể khác với các giá trị đo được từ
ECG hiển thị hoặc in.
CẢNH BÁO DIỄN GIẢI SAI. Thiết bị sử dụng chương trình phân tích
ECG 12 dây dẫn, có thể được sử dụng làm công cụ trong
việc tạo các bản ghi ECG để cung cấp các số đo ECG và
các báo cáo giải thích từ các bản ghi ECG. Các báo cáo
giải thích chỉ quan trọng khi được sử dụng kết hợp với các
kết quả lâm sàng. Tất cả các bản ghi ECG phải do bác sĩ
có chuyên môn đọc. Để đảm bảo tính chính xác, chỉ sử
dụng các bản ghi ECG cho mục đích giải thích của bác sĩ.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Khi chuyển từ một cáp 10 dây
dẫn thành cáp 6, 5 hoặc 3 dây dẫn, hãy chọn tùy chọn
Update Lead Set để xóa thông báo Lead off khỏi màn
hình hiển thị.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Các điện cực bị ngắt kết nối
hoặc các kết nối điện cực bị lỏng có thể bỏ nhỡ các báo
động ECG có mức độ cực kỳ nghiêm trọng. Nếu thiết bị
báo cáo Leads off sau khi chọn tùy chọn Update Lead
Set , luôn kiểm tra các kết nối điện cực với bệnh nhân.
CẢNH BÁO CÁC ĐẦU NỐI DẪN ĐIỆN. Phải đặc biệt cẩn trọng khi sử
dụng thiết bị điện trong y tế. Đa số bộ phận của cơ thể
người/mạch điện trong máy là dẫn điện, chẳng hạn như
bệnh nhân, các đầu nối, điện cực và bộ chuyển đổi. Điều
rất quan trọng đó là các bộ phận dẫn điện này không được
tiếp xúc với các bộ phận dẫn điện và nối đất khác khi được
kết nối với đầu vào cách điện cho bệnh nhân của thiết bị.
Tiếp xúc đó sẽ ngăn cách ly của bệnh nhân và hủy bỏ lớp
bảo vệ được cung cấp bởi đầu vào được cách điện.
CẢNH BÁO BÁO ĐỘNG TÂM THU TRỄ. Nhịp đập mạch tim có thể có
thời gian hồi đáp chậm hơn nhịp đập điện tim khi có điều
kiện truyền máu trên bệnh nhân. Khi sử dụng tính năng
IntelliRate trong trường hợp này, thiết bị có thể trì hoãn
báo động VÔ TÂM THU. Người sử dụng có thể chọn tắt
tính năng IntelliRate cho bệnh nhân khi có nguy cơ xảy ra
các trường hợp như vậy, nếu không việc điều trị cho bệnh
nhân có thể bị trì hoãn. Phải luôn giám sát chặt chẽ các
bệnh nhân đó.
CẢNH BÁO Báo động NOISY ECG Báo động Noisy ECG cho biết
rằng hệ thống không còn theo dõi ECG và có thể không
có các báo động Tachy hoặc Brady . Nếu bạn điều chỉnh
mức ưu tiên báo động thấp hơn giá trị mặc định, phải giám
sát bệnh nhân chặt chẽ: loạn nhịp không gây tử vong.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Mức ưu tiên báo động
mặc định cho báo động V Tach là cao, nhưng quý vị cũng
có thể lựa chọn một mức ưu tiên khác. Nếu bạn điều chỉnh
mức ưu tiên báo động thấp hơn giá trị mặc định, phải giám
sát bệnh nhân chặt chẽ: loạn nhịp không gây tử vong. Quy
tắc tăng cấp ưu tiên báo động cao cho V Tach chỉ được
áp dụng khi báo động đang hoạt động.
CẢNH BÁO Báo động TẠM DỪNG LOẠN NHỊP. Báo động Arrhythmia
paused cho biết rằng hệ thống không còn theo dõi ECG
và có thể không có các báo động Tachy hoặc Brady .
Nếu bạn điều chỉnh mức ưu tiên báo động thấp hơn giá trị
mặc định, phải giám sát bệnh nhân chặt chẽ: loạn nhịp
không gây tử vong.
CẢNH BÁO CHỈ BÁO NHỊP TIM KHÔNG CHÍNH XÁC. Các giá trị nhịp
tim điện và nhịp mạch do các thông số theo dõi khác nhau
(ECG, SpO2, huyết áp) đưa ra có thể khác nhau đáng kể.
Các chênh lệch này có thể là do các điều kiện sinh lý cơ
bản (như, phân giải cơ điện, không có mạch đập điện, nhịp
không đập) hoặc do sự sai số trong giá trị nhịp tim do ảnh
giả, chất lượng tín hiệu kém hoặc loạn nhịp gây ra. Người
sử dụng có thể chọn tắt tính năng IntelliRate cho bệnh
nhân khi có nguy cơ xảy ra các trường hợp như vậy, nếu
không việc điều trị cho bệnh nhân có thể bị trì hoãn. Phải
luôn giám sát chặt chẽ các bệnh nhân đó.
CẢNH BÁO ĐIỆN CỰC. Mỗi khi thực hiện khử rung tim cho bệnh
nhân, hãy dùng các điện cực không phân cực (có cấu trúc
bạc/bạc clorua) để theo dõi ECG. Các điện cực phân cực
(kết cấu bằng thép không gỉ hoặc bạc) có thể giúp các điện
cực tích trữ điện tích dư sau khi khử rung. Điện tích dư sẽ
ngăn chặn việc thu nhận tín hiệu ECG.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị.
CẢNH BÁO NHIỄU BÁO ĐỘNG NHỊP TIM. Cố định cáp không tốt hoặc
chuẩn bị điện cực không đúng có thể làm cho bộ theo dõi
tình trạng cách ly của đường dây phát ra những đợt nhiễu
ngắn giống các dạng sóng tim thực tế gây ức chế hoạt
động báo động nhịp tim. Để giảm thiểu sự cố này, hãy
tuân thủ hướng dẫn được cung cấp kèm theo thiết bị này
để đặt điện cực và cố định cáp cho đúng.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Để đảm bảo phân tích chính xác 12 dây dẫn
khi sử dụng cáp bệnh nhân 10-dây dẫn, bạn phải xác nhận
cắm đúng cụm dây dẫn vào phía đầu cáp phù hợp. Cụm
dây dẫn từ V2 đến V6 được mã hóa màu nâu (AHA) hoặc
màu trắng (IEC). Nếu không, sẽ có nguy cơ sai số đo.
CẢNH BÁO MẤT PHÉP ĐO. Không sử dụng các điện cực hoặc kim
loại không giống nhau với PDM hoặc CS ONE bởi điện thế
phân cực có thể cao đến 1 vôn (V). Điều này có thể làm
mất khả năn theo dõi ECG.
́ hạn
Các ̣ chế́ về̀ đo ECG
● Máy theo dõi bệnh nhân sẽ hiển thị một thông báo Leads off trong tình trạng
quá tải đầu vào hoặc khi ngắt kết nối dây dẫn điện cực.
̃ g điều
Nhữn ̀ cần
̀ lưu ý́ về̀ ECG
● Trang thiết bị này phù hợp để sử dụng trong khi phẫu thuật điện như đã được
thử nghiệm theo IEC 80601-2-49 khoản 202.8.102 Nhiễu loạn từ trang thiết
bị phẫu thuật HF.
● Để biết thông tin về vật liệu được sử dụng trong các phụ kiện và khả năng
tương thích sinh học của chúng, hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng trong
gói phụ kiện.
● Phóng điện từ máy khử rung tim có thể ảnh hưởng đến phép đo ECG. Thời
gian phục hồi khử rung tim sau khi phóng điện là < 5 giây.
● Nên sử dụng điện cực ECG đã được bôi gel trước. Kiểm tra hạn sử dụng.
● Đảm bảm gel điện cực đủ độ ẩm.
● Đảm bảo các điện cực có tiếp xúc tốt với da.
● Thay tất cả điện cực tối thiểu 24 đến 48 giờ mỗi lần.
● Sử dụng cáp ECG dành cho bệnh nhân kèm theo thiết bị phẫu thuật điện
Multi-Link (ESU) khi sử dụng máy theo dõi bệnh nhân khi có một thiết bị phẫu
thuật điện. Cáp này, kèm theo bộ lọc ESU gắn sẵn, giúp giảm nhiễu phẫu thuật
điện được phát hiện trên tín hiệu ECG.
● Tùy thuộc vào mô-đun ECG được sử dụng, không phải tất cả các phép đo
ECG và các cài đặt đều có sẵn để xem hoặc thay đổi.
● Chọn cửa sổ nhịp tim > ECG > Setup > Deactivate ECG Leads Off để xóa
một thông báo Leads off khỏi màn hình khi cáp bị ngắt.
1. CARESCAPE ONE
2. CARESCAPE ECG
3. Thiết lập AAMI/AHA hoặc IEC 3-dây dẫn, 5-dây dẫn, or 6-dây dẫn
4. Thiết đặt dây dẫn vùng trước tim AAMI/AHA hoặc IEC
Để biết thêm thông tin về phép đo này trên CARESCAPE ONE, hãy tham khảo
sách hướng dẫn CARESCAPE ONE.
̉ bị̣ các
Chuẩn ́ điểm
̉ đặṭ điện cực cho bệnh nhân
Chất nhờn trên da hoặc lông của cơ thể làm giảm độ tiếp xúc của điện cực với da
và làm giảm chất lượng tín hiệu của điện cực. Khi chuẩn bị các điểm đặt điện
cực, tránh những khu vực xương nhô lên gần da, những lớp mỡ và cơ lớn lộ rõ.
1. Cạo sạch lông tại điểm đặt điện cực.
2. Nhẹ nhàng xoa bề mặt da để tăng lưu lượng máu qua các mao mạch.
3. Lau sạch da bằng cồn hoặc dung dịch nước xà phòng ít ăn da để loại bỏ chất
nhờn trên da và các tế bào chết hoặc tế bào da bị trầy xước.
4. Làm khô da hoàn toàn trước khi đặt điện cực.
2. Khoanh dây dẫn thành một vòng nhỏ ở gần nơi điện cực để làm cho điện
cực và dây dẫn được ổn định.
3. Dán băng keo áp vòng dây này vào người của bệnh nhân (trừ trẻ sơ sinh).
Cố định được vòng dây chắc chắn sẽ giúp cho dây dẫn không xoay được
quanh đầu chụp điện cực, ngăn không cho dây dẫn bị giật ra khỏi điện cực,
và ngăn nhiễu cho ECG.
GHI CHÚ Có thể sử dụng cáp 6- hoặc 10 dây dẫn. Tuy nhiên, khi sử
dụng cáp 10 dây dẫn, không chuẩn bị hoặc nối dây dẫn
của vùng trước tim 2, 3, 4 hoặc 6. Định vị điện cực Ca/Va
ở vị trí C1/V1 và đặt điện cực Cb/Vb ở vị trí C5/V5 position.
Nhãn dây dẫn đối với các dây dẫn Ca/Va và Cb/Vb là màu
trắng (IEC) hoặc màu nâu (AAMI/AHA).
Nếu quý vị đang sử dụng cáp 6 dây dẫn để kết nối ECG 12 dây dẫn, cần lưu ý
rằng chỉ có thể sử dụng dây dẫn 12RL cho bệnh nhân là người lớn.
Cách đặt điện cực ECG 10–dây dẫn để theo dõi tim
GHI CHÚ Định vị điện cực Ca/Va ở vị trí C1/V1 và đặt điện cực
Cb/Vb ở vị trí C5/V5 position.
Nếu ưu tiên báo động đo từ xa như vậy mà không được máy theo dõi hỗ trợ, nó
sẽ sắp xếp cho ưu tiên cao hơn tiếp theo sẵn có.
GHI CHÚ Tuổi của bệnh nhân ảnh hưởng đến các giới hạn báo động
và ưu tiên báo động cũng như cấu hình của thuật giải
ECG, bao gồm các báo động loạn nhịp ở chế độ theo dõi
kết hợp. Để biết thêm thông tin, xem Hướng dẫn Vận hành
Hệ thống Đo từ xa ApexPro.
GHI CHÚ Tuy các máy chủ ApexPro với phiên bản 4 (hoặc thấp hơn)
có hỗ trợ một báo động PVC, tính năng này không được
máy theo dõi hỗ trợ. Do đó, máy theo dõi không báo động
cho một PVC trong chế độ theo dõi kết hợp.
GHI CHÚ Tuy các máy chủ ApexPro với phiên bản 4 (hoặc thấp hơn)
có hỗ trợ các báo động loạn nhịp Brady (Nhịp tim chậm)
và Tachy (Nhịp tim nhanh), các tính năng này không được
máy theo dõi hỗ trợ. Máy theo dõi chỉ báo động về Brady
(Nhịp tim chậm) và Tachy (Nhịp tim nhanh) dưới dạng báo
động tốc độ dựa trên nhịp tim nhận được từ ApexPro.
Khi chế độ theo dõi kết hợp được bắt đầu với một bệnh nhân sử dụng phép đo từ
xa chưa được nhập viện, lựa chọn loại bản in sẽ được gửi tới máy phát đo từ xa.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI. Người sử dụng cần lưu ý rằng tất cả dạng
sóng có thể bị trễ tối đa 2 giây ở chế độ theo dõi kết hợp.
Nếu cần tránh độ trễ, cần phải ngắt chế độ theo dõi kết
hợp và cần phải thu được tất cả dạng sóng thông qua máy
theo dõi kết nối dây cứng bên giường bệnh. Việc không
hiểu về hành vi trễ này có thể dẫn đến việc diễn giải sai
các dạng sóng.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI. Người sử dụng cần nắm rõ độ chênh lệch
thời gian có thể có giữa các dạng sóng từ thiết bị đo từ xa
và các dạng sóng từ một thiết bị được kết nối dây cứng với
máy theo dõi. Người sử dụng không nên xem các dạng
sóng này là đồng bộ. Nếu muốn có sự đồng bộ tuyệt đối,
cần phải ngắt chế độ theo dõi kết hợp và cần phải thu
được các dạng sóng ECG thông qua máy theo dõi kết nối
dây cứng bên giường bệnh. Việc không hiểu về hành vi trễ
này có thể dẫn đến việc diễn giải sai các dạng sóng.
động mới nhất từ máy chủ theo dõi. Bạn luôn có thể kiểm tra lịch sử bệnh nhân
hoàn chỉnh từ hiển thị toàn bộ của trạm trung tâm. Bạn có thể kiểm tra giá trị hiện
tại thông qua ECG > Arrhythmia > Lethal Alarms > V Tach Criteria .
Bởi thuật toán loạn nhịp tim và các tiêu chí HR cho V Tach trong Apex Pro còn
phụ thuộc vào độ tuổi, bạn không thể điều chỉnh V Tach Criteria kết hợp với
việc theo dõi cho các bệnh nhân 14 tuổi hoặc trẻ hơn.
̣ nguồn ECG
Chọn
GHI CHÚ Không khả dụng với gói phần mềm NICU.
Cài đặt này khả dụng nếu giấy phép đo từ xa được bật và chế độ theo dõi kết
hợp Monitor or Telemetry đã được bật trong quá trình cấu hình. Máy theo dõi
cần có Mạng CARESCAPE.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG .
2. Chọn Setup .
3. Lựa chọn nguồn từ danh sách ECG Source .
Danh sách này có chứa máy theo dõi và (các) máy pháp đo từ xa hiện có. Khi
bạn xác nhận lựa chọn nguồn bằng Confirm , kết nối giữa máy phát và máy
theo dõi được chọn sẽ được thiết lập (máy phát đo từ xa được chọn), hoặc
bệnh nhân được loại bỏ khỏi máy phát đo từ xa (máy theo dõi được chọn).
Sử dụng số đo ECG
Ba dây dẫn ECG hiển thị đầu tiên
Bạn có thể chọn thứ từ của các dạng sóng ECG được hiển thị trong vùng dạng
sóng ECG.
Lựa chọn dây dẫn phụ thuộc vào loại cáp ECG được sử dụng.
Thiết lập ECG 1 Lead ảnh hưởng đến khả năng phát hiện loạn nhịp.
Khi ECG 1 Lead , ECG 2 Lead , hoặc ECG 3 Lead được thay đổi thủ công và
dây dẫn trở nên không hoạt động do ngắt kết nối, máy theo dõi sẽ tìm ECG 1
Lead được lưu trong hồ sơ bệnh nhân. Nếu dây dẫn được lưu không có sẵn,
máy theo dõi bệnh nhân sẽ tìm kiếm dây dẫn II, rồi dây dẫn I, và cuối cùng là dây
dẫn III. Sau đó, nếu dây dẫn được chọn thủ công khả dụng trở lại, màn hình sẽ
thay đổi lại thành dây dẫn này.
Lựa chọn dây dẫn ECG được hiển thị đầu tiên
ECG 1 Lead là dây dẫn ECG đầu tiên được hiển thị trong vùng dạng sóng ECG.
Đối với phân tích một dây dẫn mà ở đó aVR, aVL, hoặc aVF được thiết lập là
ECG 1 Lead , sơ đồ gán sau được sử dụng: aVR = II, aVL = I, aVF = III.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Lựa chọn một dây dẫn từ danh sách ECG 1 Lead .
Lựa chọn dây dẫn ECG được hiển thị thứ hai
ECG 2 Lead là dây dẫn ECG được hiển thị sau ECG 1 Lead trong vùng dạng
sóng ECG.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Lựa chọn một dây dẫn từ danh sách ECG 2 Lead .
Nếu lựa chọn của quý vị là Cascade , dạng sóng ECG 1 Lead được hiển
thị tiếp tục ở trong vùng dạng sóng ECG 2 Lead .
Lựa chọn dây dẫn ECG được hiển thị thứ ba
ECG 3 Lead là dây dẫn ECG được hiển thị sau ECG 2 Lead trong vùng dạng
sóng ECG.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Lựa chọn một dây dẫn từ danh sách ECG 3 Lead .
Nếu lựa chọn của quý vị là Cascade , dạng sóng ECG 2 Lead được hiển
thị tiếp tục ở trong vùng dạng sóng ECG 3 Lead .
GHI CHÚ Khi một dây cáp 6 dây dẫn được sử dụng trong chế độ theo
dõi kết hợp, nó không được phép chọn một dây dẫn Va cho
Vb Lead Position . Nếu vẫn cố làm điều này, máy theo dõi
sẽ từ chối việc lựa chọn và hoàn tác về lựa chọn trước đó.
Lựa chọn Va Lead Position tác động đến xu hướng dạng số ST.
Thiết lập mặc định tại nhà máy đối với dây dẫn Va là V1, tuy nhiên quý vị có
thể chọn một dây dẫn khác.
Dây dẫn Va là dây dẫn V duy nhất được sử dụng với cáp ECG 5 dây dẫn.
Dây dẫn Va là dữ liệu dây dẫn V được gửi đến toàn bộ các thiết bị từ xa như
trạm trung tâm.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Lựa chọn một dây dẫn từ danh sách Va Lead Position .
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
Khi sử dụng một cáp ECG 6-dây dẫn, thiết lập mặc định tại nhà máy cho dây dẫn
Vb là V5, tuy nhiên, quý vị có thể lựa chọn một dây dẫn khác.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Lựa chọn một dây dẫn từ danh sách Vb Lead Position .
Đèn chỉ báo nguồn nhịp đập sẽ xuất hiện bên cạnh nguồn nhịp đập đã chọn
trên màn hình, và âm thanh nhịp đập sẽ thể hiện nhịp đập của nguồn đó.
Thiết lập tiếng bíp trong báo động nhịp tim chậm
GHI CHÚ Chỉ gói phần mềm NICU.
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
Lựa chọn này khả dụng nếu Beat Volume cho QRS được thiết lập về 0 (tắt).
Nếu báo động cho nhịp tim chậm đã được thiết lập về tắt hoặc im lặng, hoặc báo
động ECG sẽ bị tắt vĩnh viễn, thì âm thanh QRS cũng sẽ không phát ra.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Chọn hộp kiểm Beat Tone on Brady Only để bật tiếng bíp.
Khi tiếng bíp được bật, âm QRS sẽ chỉ phát ra với điều kiện báo động Brady .
● Nếu âm lượng báo động đã được đặt ở dưới 8, các âm QRS sẽ phát ra âm
thanh ở mức âm lượng +2 so với âm lượng báo động đã chọn.
● Nếu âm lượng báo động đã được đặt ở 8 trở lên, các âm QRS sẽ phát ra
âm thanh ở mức âm lượng báo động đã chọn 10.
Tỉ lệ khung hình B850 được tối ưu hóa cho màn hình 19". Nếu sử dụng màn hình
có kích thước khác nhau, kích thước dạng sóng và tốc độ quét có thể thay đổi.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
̣ bộ̣ lọc
Lựa chọn ̣ dạng sóng ECG
Bạn có thể lựa chọn cách thức dạng sóng xuất hiện trên màn hình và trên bản in.
1. Chọn cửa sổ thông số HR.
2. Chọn ECG > Advanced .
3. Lựa chọn một bộ lọc từ danh sách Waveform Filter . Lựa chọn bao gồm:
● Diagnostic :
■ 0,05 đến 150 Hz.
● Monitoring :
■ Từ 0.05 Hz tới 32 Hz (với tần số dòng điện 50 Hz).
■ Từ 0.05 Hz tới 40 Hz (với tần số dòng điện 60 Hz).
■ Máy phát đo từ xa: Từ 0,05 Hz đến 40 Hz. Bộ lọc dạng sóng được thiết
lập tự động là Monitoring và không thể thay đổi.
● Moderate :
■ 0,05 đến 23 Hz.
● Maximum :
■ 4,5 đến 27 Hz.
Khi bộ lọc được chọn là Maximum , sẽ xuất hiện thông báo Warning:
Maximum filter alters the displayed ECG morphology .
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
Nếu QRS Width bị khóa trong Locking Settings , không thể chọn được tùy
chọn.
1. Chọn cửa sổ thông số HR.
2. Chọn ECG > Advanced .
3. Lựa chọn một thiết lập từ danh sách QRS Width . Lựa chọn bao gồm:
● Narrow : Được chỉ định sử dụng với tất cả bệnh nhân là trẻ sơ sinh và trẻ
em với độ rộng phức hợp QRS là 100 ms hoặc thấp hơn. Đây là thiết lập
mặc định cho gói phần mềm NICU và cho các hồ sơ Infant và Pediatric .
● Normal : Được chỉ định cho các nhịp ECG có chiều rộng phức bộ QRS
lớn hơn, ví dụ như cho hầu hết các bệnh nhân người lớn và bệnh nhân có
máy tạo nhịp thất điện tử.
3. Chọn một tùy chọn trong danh sách Lead Analysis . Các lựa chọn bao gồm:
● Single lead : Thuật toán EK-Pro sử dụng một trong các dây dẫn I, II, III
hoặc V1 để phân tích. Đối với phân tích một dây dẫn mà ở đó aVR, aVL,
hoặc aVF được thiết lập là ECG 1 Lead , sơ đồ gán sau được sử dụng:
aVR = II, aVL = I, aVF = III. Cũng lưu ý rằng giá trị ST chỉ được tính toán
cho dây dẫn đơn.
● Multi lead : Thuật toán EK-Pro sử dụng các dây dẫn sau:
■ Chế độ 5 và 6 dây dẫn: I, II, III và bất kỳ dây dẫn nào được gán cho Va.
■ Chế độ 10 dây dẫn: I, II, III, và Va.
■ Chế độ 12RL: I, II, III và V1.
Hiển thị giá trị HR thứ hai trong cửa số thông số HR.
Bạn có thể hiển thị một nguồn nhịp tim thứ 2 trong cửa sổ thông số HR.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG .
2. Chọn thẻ Advanced .
3. Chọn hộp chọn Show 2nd HR Source để hiển thị nguồn HR thứ 2.
● Nếu nguồn nhịp tim chính là ECG , AUTO , hoặc IntelliRate nguồn nhịp tim
phụ sẽ được hiển thị theo thứ tự này: vị trí động mạch chính, Pleth (SpO2) ,
Pleth(2) (SpO2(2)) .
● Nếu nguồn nhịp tim chính khác với nguồn được nêu ở trên, nguồn nhịp tim
phụ sẽ luôn là ECG .
Quý vị cũng có thể chọn báo động Critical Tachy/Brady . Điều này sẽ cho phép
các cấu hình giới hạn báo động khác nhau cho báo động cơ bản và báo động
nguy cấp.
Thiết đặt các giới hạn báo động HR cho nguồn HR đơn
Bạn cũng có thể chọn báo động Critical Tachy/Brady . Điều này sẽ cho phép
các cấu hình giới hạn báo động khác nhau cho báo động cơ bản và báo động
nguy cấp.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG .
2. Chọn thẻ HR Alarms .
3. Kiểm tra xem báo động được yêu cầu đã được bật chưa.
Nếu một tính năng không hoạt động, giới hạn báo động chuyển sang màu
xám.
4. Nhấn Alarm On để bật báo động.
5. Điều chỉnh các giới hạn báo động bằng các mũi tên.
Luôn kiểm tra rằng bạn đang cấu hình đúng báo động. Lưu ý rằng giới hạn
báo động Critical Tachy/Brady phải luôn được thiết lập ngoài giới hạn báo
động cơ bản.
Thiết đặt các giới hạn báo động HR/PR cho nhiều nguồn HR
Bạn cũng có thể chọn báo động Critical Tachy/Brady . Điều này sẽ cho phép
các cấu hình giới hạn báo động khác nhau cho báo động cơ bản và báo động
nguy cấp.
1. Chọn cửa sổ thông số HR.
2. Chọn thẻ HR/PR Alarms .
3. Kiểm tra xem báo động được yêu cầu đã được bật chưa.
Nếu một tính năng không hoạt động, các giới hạn báo động có màu xám nhạt
và hộp kiểm tra Alarm On không được chọn.
4. Chọn hộp kiểm tra Alarm On cho những báo động bạn muốn thiết lập.
5. Điều chỉnh các giới hạn báo động bằng các mũi tên.
Luôn kiểm tra rằng bạn đang cấu hình đúng báo động. Lưu ý rằng giới hạn
báo động Critical Tachy/Brady phải luôn được thiết lập ngoài giới hạn báo
động cơ bản.
Thiết đặt giới hạn báo động PVC
Chỉ có sẵn đối với đầy đủ giấy phép loạn nhịp tim.
1. Chọn cửa sổ thông số HR.
2. Chọn thẻ PVC/SVC Alarms hoặc PVC Alarms (máy đo từ xa). Nếu việc
thiết đặt nhịp tim là Single , chọn thẻ HR Alarms .
3. Kiểm tra xem báo động PVC đã được bật chưa.
Nếu một tính năng không hoạt động, giới hạn báo động chuyển sang màu
xám.
Xử lý sự cố ECG
Sự cố Biện pháp xử lý
Tín hiệu ECG bị nhiễu hoặc không phát hiện được ● Bảo đảm bệnh nhân không run rẩy.
QRS
● Kiểm tra chất lượng và việc định vị cho điện
cực. Không đặt các điện cực lên lông, xương
nhô đến gần da, những lớp mỡ và cơ lớn. Nên
sử dụng điện cực đã được bôi gel trước.
● Thay đổi dây dẫn trong ECG1 để cho tín hiệu tốt
nhất và xem xét sử dụng chế độ Single lead .
● Cân nhắc sử dụng ECG Size > 2x .
● Hãy thử một ví trí khác cho dây dẫn Va để tăng
chất lượng tín hiệu. Trong một số trường hợp,
chẳng hạn như bệnh nhân bị suy tim nặng, việc
thay đổi từ V5 thành V1 có thể dẫn đến sự khác
biệt đáng kể biên độ tín hiệu.
● Chọn đúng bộ lọc bằng cách lựa chọn cửa sổ
thông số HR > ECG > Advanced > Waveform
Filter .
● Kiểm tra tất cả các đầu nối cáp
Vì sao các phức bộ QRS được đánh dấu chữ X? Các dấu mốc đồng bộ khử rung tim được xác định
một dấu X trên phức bộ QRS.
Chương trình phân tích 12SL còn được gọi là chương trình phân tích ECG 12
dây dẫn.
xác nhận thiết lập 12 dây dẫn. Tất cả Care Unit Settings được bảo vệ bằng
mật khẩu.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Chọn 12 Lead Analysis .
3. Chọn Settings .
4. Nhập Technician ID nếu được yêu cầu.
5. Nhập Order Number .
6. Chọn một tùy chọn trong danh sách Reasons for 12 Lead .
Quý vị cũng có thể thêm danh sách có mật khẩu bảo vệ riêng các nguyên
nhân đã xác định trước để ghi ECG 12 dây dẫn thông qua Care Unit
Settings > Parameters > 12 Lead ECG .
7. Chọn Cancel hoặc Confirm .
GHI CHÚ Khi Diagnostic Tool được thiết lập là ACI-TIPI , quý
vị phải nhập Gender , Age , và các triệu chứng có
trong danh sách Chest or Left Arm Pain trước khi
quý vị có thể xác nhận thiết lập 12 dây dẫn.
12SL-ACS là một phép phân tích độ nhạy cao hơn tùy chọn để phát hiện thiếu
máu cấp và nhồi máu cấp được thiết kế cho những người có nguy cơ cao hơn
với xác suất cao hơn khi có các điều kiện này. Khi thiết đặt này được kích hoạt,
quý vị sẽ nhận được báo cáo ACS cụ thể ngoài các báo cáo chẩn đoán.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Chọn 12 Lead Analysis > Settings .
3. Chọn từ danh sách Diagnostic Tool , chọn ACS hoặc Off .
4. Chọn Cancel hoặc Confirm .
Tạo ra một báo cáo phân tích ECG 12 dây dẫn trong
suốt điều kiện báo động ST.
Bạn có thể tự động tạo một báo cáo ECG 12 dây dẫn khi một tình trạng báo động
ST xảy ra. Báo cáo được tạo tự động có thể xem thông qua 12 Lead Analysis >
Saved Reports .
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Chọn 12 Lead Analysis .
3. Chọn Settings .
4. Chọn hộp chọn cho 12 Lead on ST Alarm .
5. Chọn Cancel hoặc Confirm .
Cài đặt định dạng hiển thị phân tích ECG 12 dây dẫn
Cài đặt này sẽ thay đổi định dạng hiển thị dạng sóng ECG 12 dây dẫn và định
dạng dạng sóng báo cáo ECG 12 dây dẫn được in ra.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Chọn 12 Lead Analysis .
3. Chọn Settings .
4. Lựa chọn định dạng từ danh sách Display Format : Các định dạng có sẵn
thay đổi tùy thuộc vào tốc độ in 12 dây dẫn.
5. Chọn Cancel hoặc Confirm .
Đã hoặc chưa bao gồm trong bản báo cáo 12SL được
in
Quý vị có thể xem xét mình có muốn báo cáo chẩn đoán 12SL được in trong
báo cáo hay không.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG > Setup .
2. Chọn 12 Lead Analysis .
3. Chọn Settings .
4. Chọn hoặc bỏ chọn hộp kiểm Print Interpretations .
5. Chọn Cancel hoặc Confirm .
1. Thông tin bệnh nhân, bao gồm Name: , MRN: bệnh nhân, Date: và
Time: báo cáo được tạo ra.
2. Các giá trị khả dụng bao gồm Ventricular Rate , PR Interval , QRS
Duration , QT/QTc và P-R-T Axis .
3. Báo cáo chẩn đoán và/hoặc thông báo lỗi.
4. Khu vực dạng sóng.
Tối đa 15 báo cáo có thể được lưu trữ trên máy theo dõi cho đến khi bệnh nhân
bị loại bỏ. Ngoài ra, một báo cáo PDF được tạo ra bởi MUSE có thể được xem
qua máy theo dõi.
Phân tích hoàn chỉnh cần có cáp 10 dây dẫn.
GHI CHÚ Không thể chọn được các dây dẫn được tái tạo (nội suy)
để phát hiện máy trợ tim hoặc theo dõi trở kháng hô hấp.
GHI CHÚ Các tuyên bố giải thích không có sẵn khi phân tích ECG
12 dây dẫn được tạo ra bằng cách sử dụng chương trình
phân tích 12RL.
Chương trình phân tích GE 12SL cũng có thể tạo ra một báo cáo ECG 12 dây
dẫn từ một tập con các điện cực được sử dụng để tiếp thu một ECG 12 dây dẫn
tiêu chuẩn thông qua một tính năng có tên là 12RL. Báo cáo 12 dây dẫn bao gồm
báo cáo LEADS V2, V3, V4, AND V6 ARE INTERPOLATED để xác định rằng
các phép đo ECG được phân tích bằng cách sử dụng các dây dẫn được tái tạo
(nội suy). Trong các báo cáo cục bộ, các đạo trình được tái tạo được xác định
trên máy theo dõi và trong bản in (đồ thị) bằng chữ d (đối với nguồn gốc) trước
tên dây dẫn (ví dụ: dV2) để đảm bảo bác sĩ lâm sàng có thể xác định được các
dấu dạng sóng được tái tạo.
12RL sử dụng vị trí điện cực 6 dây dẫn tiêu chuẩn để thu được các dây dẫn I, II,
III, AVR, AVF, AVL, V1 và V5. Bốn dây dẫn của vùng trước tim (V2, V3, V4, V6)
không được tiếp thu từ bệnh nhân. Việc tái tạo này giả định việc đặt điện cực
chính xác và vùng giải phẫu điển hình.
Để theo dõi 12RL, có thể sử dụng cáp 6 hoặc 10 dây dẫn. Tuy nhiên, khi sử
dụng cáp 10 dây dẫn, không chuẩn bị hoặc nối dây dẫn của vùng trước tim 2,
3, 4 hoặc 6.
Gửi một báo cáo 12 dây dẫn đến cơ sở dữ liệu Có những vấn đề thông tin với mạng hoặc cơ sở
MUSE không thành công. dữ liệu MUSE.
● Liên hệ với nhân viên bảo trì có chuyên môn.
In 1 báo cáo phân tích 12 dây dẫn không thành Xảy ra lỗi máy in hoặc các vấn đề truyền dẫn với
công. mạng.
● Kiểm tra máy in. Nếu quý vị không thể xử lý sự
cố, hãy liên hệ với nhân viên bảo dưỡng đủ
trình độ.
Phát́ hiện
̣ máy tạo nhịp
Cảnh báo về phát́ hiện
̣ máy tạo nhịp
CẢNH BÁO MÁY ĐO NHỊP TIM. Luôn theo dõi sát các bệnh nhân mang
máy tạo nhịp. Các máy đo nhịp tim có thể sẽ tiếp tục tính
cả nhịp tim của máy tạo nhịp trong khi ngừng tim hoặc tình
trạng loạn nhịp tim nào đó ví dụ như Vô Tâm Thu hoặc V
Fib. Do đó, không tin cậy hoàn toàn vào các báo động của
máy đo nhịp tim. Xem thông tin bổ sung được cung cấp để
tìm hiểu khả năng triệt xung máy tạo nhịp của thiết bị này.
CẢNH BÁO BÁO ĐỘNG SAI. Các chỉ báo nhịp tim thấp hoặc báo động
Vô tâm thu sai có thể sẽ phát sinh ở một số máy tạo nhịp
do nhiễu của máy tạo nhịp như tình trạng phát tín hiệu điện
chồng của máy tạo nhịp lấn lên các phức hợp QRS thực.
CẢNH BÁO THEO DÕI BỆNH NHÂN DÙNG MÁY TẠO NHỊP: Hoạt
động theo dõi bệnh nhân có máy tạo nhịp chỉ có thể diễn
ra khi kích hoạt chương trình tạo nhịp.
CẢNH BÁO CHỈ BÁO MÁY TẠO NHỊP. Hoạt động của máy tạo nhịp
được chỉ báo trên điện tâm đồ thông qua màn hình của
mạch đánh dấu màu sắc khác nhau trên máy tạo nhịp.
Tất cả mạch đánh dấu trên máy tạo nhịp xuất hiện theo
hướng thẳng và đồng đều và không nên sử dụng để diễn
giải chẩn đoán.
CẢNH BÁO RỦI RO ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN. Nhịp của máy tạo nhịp có
thể được tính là QRS trong giai đoạn Vô tâm thu khi tính
năng phát hiện máy tạo nhịp được bật. Luôn theo dõi sát
các bệnh nhân mang máy tạo nhịp.
CẢNH BÁO RỦI RO ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN. Có thể không phát hiện
được vô tâm thu nếu bệnh nhân có máy tạo nhịp sản sinh
ra sóng mũi có biên độ cao trên máy tạo nhịp và tính năng
phát hiện máy tạo nhịp được bật. Luôn theo dõi sát các
bệnh nhân mang máy tạo nhịp.
Lựa chọn tính năng phát hiện của máy tạo nhịp
Tính năng phát hiện máy tạo nhịp phải được bật. Tuy nhiên, quý vị có thể tắt chế
độ xử lý sự kiện của máy tạo nhịp bằng cách tắt chức năng phát hiện của máy
tạo nhịp. Khi chế độ phát hiện máy tạo nhịp được tắt, thiết bị theo dõi bỏ qua
các phát hiện mạch trên máy tạo nhịp mà có thể ảnh hưởng đến độ chính xác
nhịp tim của thiết bị theo dõi.
1. Chọn cửa sổ thông số nhịp tim > ECG .
2. Chọn thẻ Advanced .
3. Chọn một giá trị từ danh sách Pacemaker Detection .
Các tùy chọn danh sách là khác nhau tùy thuộc vào việc sử dụng theo dõi kết hợp:
● Theo dõi không kết hợp (ví dụ không dùng phép đo viễn trắc):
■ Sensitive (Pace 2) : Bao gồm các mạch đánh dấu trên máy tạo nhịp ở dạng
sóng với ngưỡng nhạy cảm thấp hơn trên biên độ của mạch đập.
■ Normal (Pace 1) : Phát hiện và vẽ các mạch đánh dấu trên máy tạo nhịp
dưới dạng sóng. Chế độ phát hiện ít nhạy cảm với nhiễu điện từ. Tùy chọn
này được khuyến nghị khi mức nhiễu cao, chẳng hạn như do thiết bị LVAD
hoặc các bơm truyền.
■ Off : Các mạch trên máy tạo nhịp không được phát hiện hoặc đánh dấu
bằng các thanh đánh dấu trên máy tạo nhịp. Các mạch trên máy tạo nhịp
được hiển thị khi chúng xuất hiện dưới dạng tín hiệu dạng sóng.
● Theo dõi kết hợp:
■ Off : Tắt chế độ theo dõi trên máy tạo nhịp.
■ Pace 2 : Giảm thiểu khả năng tính ảnh giả trên máy tạo nhịp dưới dạng các
phức hợp QRS trong giai đoạn vô tâm thu.
■ Pace 1 : Không giảm thiểu khả năng tính ảnh giả dưới dạng một phức
hợp QRS trong giai đoạn vô tâm thu.
GHI CHÚ Phép đo viễn trắc với ApexPro 4.1 hoặc mới hơn có tính
năng phát hiện máy tạo nhịp tăng cường sẽ tự động
phát hiện các máy tạo nhịp với Pace 1 hoặc Pace 2 .
Việc lựa chọn chế độ này hay khác không ảnh hưởng gì
về mặt này.
Xử lý sự cố phát́ hiện
̣ máy tạo nhịp
Sự cố Biện pháp xử lý
Việc phát hiện máy tạo nhịp đang hoạt động có ● Các nhịp được phân loại là tâm thất thay vì
ảnh hưởng đến khả năng theo dõi như thế nào? được phân loại là tạo nhịp V nếu phát hiện thấy
sự cố máy tạo nhịp tâm thất.
● Năng lượng dư của máy tạo nhịp có thể xuất
hiện trong ECG được loại bỏ, và sóng mũi tăng
cường của máy tạo nhịp được đặt trong ECG.
● Trên dạng sóng ECG, khả năng phát hiện máy
tạo nhịp được biểu thị bằng sóng mũi tăng
cường đồng đều và thẳng hướng của máy tạo
nhịp trong dữ liệu ECG, cả hai được hiển thị
và lập biểu đồ.
Làm thế nào có thể cải thiện khả năng phát hiện ● Các sự cố có thể xảy ra bao gồm:
của máy tạo nhịp?
■ Tính hai lần nhịp tim.
■ Báo động sai đối với nhịp tim thấp hoặc vô
tâm thu.
■ Phần mềm không nhận diện được sóng mũi
của máy tạo nhịp.
■ Các phát hiện PVC và báo động loạn nhịp
sai.
● Các giải pháp khả dĩ bao gồm:
■ Lấy lại thông tin ECG.
■ Chuẩn bị lại da của bệnh nhân, thay thế các
điện cực và điều chỉnh vị trí đặt điện cực.
■ Thử một vị trí đặt điện cực khác.
■ Thử phép phân tích một dây dẫn, nếu có.
■ Chuyển sang chế độ phát hiện máy tạo nhịp
khác.
Tại sao máy theo dõi bệnh nhân tính hai lần nhịp Máy theo dõi bệnh nhân không phát hiện được
tim, báo động đối với nhịp tim thấp hoặc không hoạt động của máy tạo nhịp. Các nguyên nhân có
phát hiện được sóng mũi của máy tạo nhịp? thể bao gồm:
● Chương trình phát hiện của máy tạo nhịp bị tắt.
Để bật lại, chuẩn bị lại da và định vị lại các điện
cực nếu cần. Lấy lại thông tin ECG.
Sự cố Biện pháp xử lý
● Tín hiệu của máy tạo nhịp quá yếu để máy theo
dõi bệnh nhân có thể phát hiện.
● Tín hiệu ECG quá yếu để máy theo dõi bệnh
nhân có thể phát hiện.
● Máy theo dõi bệnh nhân đang dò tìm các tính
năng ảnh giả hoặc không QRS của máy tạo
nhịp tâm nhĩ làm các nhịp.
Nếu máy theo dõi bệnh nhân báo động cho nhịp tim
thấp hoặc vô tâm thu, hãy đánh giá biên độ QRS:
● Xem tất cả dây dẫn ECG để đánh giá biên độ
của các phức hợp QRS. Để đảm bảo chỉ số đọc
HR chính xác, biên độ QRS 0.5 mV được chỉ
định cho tín hiệu ECG bình thường. Nếu biên
độ QRS giảm xuống dưới 0.5 mV hoặc độ rộng
QRS bất thường xảy ra (trên 120 ms), khả năng
phát hiện QRS có thể bị giảm xuống, dẫn đến
các báo động vô tâm thu sai.
● Nếu cần thiết, chuẩn bị lại da và định vị lại các
điện cực.
● Lấy lại thông tin ECG.
CẢNH BÁO MẤT HOẶC GIẢM KHẢ NĂNG PHÁT HIỆN LOẠN NHỊP.
Các chương trình phân tích loạn nhịp tự động có thể xác
định sai tình trạng có hoặc không có loạn nhịp. Vì vậy, bác
sĩ phải diễn giải thông tin về loạn nhịp kết hợp với các phát
hiện lâm sàng khác. Xin đặc biệt lưu ý các tình trạng dạng
sóng ECG sau đây:
● Dạng sóng nhiễu. Các phần nhiễu của dạng sóng ECG
thường được loại ra khỏi chương trình phân tích. Việc
loại bỏ này là cần thiết để giảm bớt tình trạng diễn giải
nhịp và/hoặc báo động nhịp sai. Nếu phần nhiễu của
dạng sóng ECG được loại bỏ có chứa những biến cố
loạn nhịp thực, những biến cố đó có thể vẫn chưa được
hệ thống phát hiện ra.
● Biên độ và thời lượng của nhịp. Việc phát hiện và diễn
giải chính xác nhịp sẽ ngày càng trở nên khó hơn khi
biên độ và/hoặc thời lượng của những nhịp đó tiến đến
các giới hạn thiết kế của chương trình phân tích. Vì vậy,
khi nhịp trở nên cực rộng hoặc cực hẹp, hoặc đặc biệt
là khi nhịp trở nên nhỏ, hiệu quả diễn giải loạn nhịp có
thể sẽ giảm đi.
● Xem xét hình thái khác. Các giải thuật phát hiện loạn
nhịp tự động được thiết kế chủ yếu là để phát hiện các
thay đổi có ý nghĩa về hình thái của QRS. Nếu một biến
cố loạn nhịp hiện diện nhưng không gây ra một thay đổi
có ý nghĩa so với hình thái chủ yếu của bệnh nhân, thì
có thể các biến cố đó sẽ tiếp tục không được hệ thống
phát hiện ra.
CẢNH BÁO PHÂN TÍCH TẠM DỪNG. Các tình trạng cụ thể tạm dừng
phân tích loạn nhịp. Khi bị tạm ngừng, các tình trạng loạn
nhịp sẽ không được phát hiện và những báo động liên
quan đến các tình trạng loạn nhịp sẽ không xảy ra. Các
điều kiện làm tạm dừng phân tích loạn nhịp bao gồm các
điều kiện tắt loạn nhịp, tạm dừng loạn nhịp, lỗi dây dẫn,
tạm dừng báo động, tắt tất cả báo động và xuất viện bệnh
nhân.
CẢNH BÁO KHÔNG PHÁT HIỆN ĐƯỢC LOẠN NHỊP NGUY KỊCH.
Luôn theo dõi ECG với mục đích để phát hiện loạn nhịp.
HR tính được từ dạng sóng của SpO2 mạch có thể sẽ sai
khác đáng kể với các giá trị HR đo được từ ECG. Người
sử dụng cần lưu ý rằng các báo động kỹ thuật SpO2
probe off và Check probe sẽ không tăng cao hơn mức
ưu tiên Medium .
CẢNH BÁO KHÔNG PHÁT HIỆN ĐƯỢC LOẠN NHỊP NGUY KỊCH. Số
đo nhịp tim của nhịp đập thông số SpO2 dựa trên việc phát
hiện tối ưu của mạch lưu thông ngoại biên và do đó không
thể phát hiện tình trạng loạn nhịp. Không nên sử dụng
thông số đo oxy theo mạch để thay thế hoặc thay cho phân
tích loạn nhịp dựa trên ECG.
CẢNH BÁO Báo động TẠM DỪNG LOẠN NHỊP. Báo động Arrhythmia
paused cho thấy hệ thống không còn theo dõi sự loạn
nhịp hoặc nhịp tim từ ECG. Nếu bạn điều chỉnh mức ưu
tiên báo động thấp hơn giá trị mặc định, phải giám sát
bệnh nhân chặt chẽ: loạn nhịp không gây tử vong.
́ hạn
Các ̣ chế́ về̀ đo loạn nhịp
● Do độ nhạy và tính đặc hiệu của thuật giải phát hiện loạn nhịp nhỏ hơn 100%,
đôi khi có thể phát hiện được một số loạn nhịp sai và cũng có thể không phát
hiện được các sự kiện loạn nhịp đúng. Điều này đặc biệt đúng khi tín hiệu
có nhiễu.
● Các thiết lập kích cỡ ECG và độ rộng QRS ảnh hưởng đến độ nhạy phát hiện
loạn nhịp và độ nhạy tính toán nhịp tim.
● Nếu biên độ QRS thấp, máy theo dõi bệnh nhân có thể không thể tính toán
được nhịp tim và Vô tâm thu sai có thể xảy ra.
● Nếu giai đoạn học diễn ra khi loạn nhịp tim đang xảy ra, nó có thể ảnh hưởng
đến việc phát hiện loạn nhịp tim sau đó.
● Trong giai đoạn học tập của thuật toán, tính năng phát hiện loạn nhịp không
khả dụng. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ tình trạng của bệnh nhân trong giai
đoạn tìm hiểu và trong vài phút sau giai đoạn tìm hiểu để cho phép thuật giải
đạt được hiệu quả phát hiện loạn nhịp tối ưu.
● Không phải tất cả các thiết bị tiếp thu ECG đều phát hiện các nhóm loạn nhịp
giống nhau. Ví dụ, thiết bị theo dõi viễn trắc không phát hiện SV Tachy ,
Multifocal PVCs , và Missing Beat , nhưng chúng sẽ được phát hiện bởi máy
theo dõi khi các thiết bị như PDM được sử dụng. Bởi các thiết bị từ xa như
trạm trung tâm có thể không nhận thấy tất cả các trường hợp loạn nhịp được
phát hiện bởi thiết bị tiếp thu, máy theo dõi sẽ đổi tên một số trường hợp loạn
nhịp khi chúng được gửi đến mạng lưới. Các thiết bị theo dõi sẽ đổi tên các
trường hợp loạn nhịp sau khi gửi chúng đến mạng lưới:
Hiển thị trên máy theo dõi Hiển thị trên thiết bị từ xa như trạm
trung tâm
SV Tachy Tachy
Frequent SVCs Bất thường
Multifocal PVCs PVC
Missing Beat Pause
6. Chọn hộp kiểm cho Create Snapshot nếu quý vị muốn kích hoạt tính năng
tạo ảnh chụp nhanh loạn nhịp.
7. Chọn hộp chọn cho Print on Alarm nếu quý vị muốn kích hoạt tính năng
in trong khi có báo động loạn nhịp.
Đối với tính năng in dạng sóng báo động loạn nhịp, quá trình in sẽ tiếp tục
kéo dài đến 20 giây kể từ khi xoá báo động loạn nhịp hiện hoạt gần nhất (ví
dụ: lưu dữ liệu 10 giây, thời gian báo động loạn nhịp + dữ liệu 20 giây).
Thông báo báo động Phân tích chứng loại Mặc định ưu tiên báo Tiêu chí phát́ hiện
̣ loạn
nhịp động nhịp
A Fib Full Theo cài đặt ưu tiên Không có các sóng P và
Tất cả các gói phần khoảng RR không đều.
mềm ngoại trừ NICU
Accel. Ventric. Full Theo cài đặt ưu tiên Tăng nhịp tâm thất -
Mạch chạy của các PVC
với chiều dài mạch chạy
tối thiểu là 6 nhịp và
không đáp ứng các yêu
cầu về Tiêu Chí V Tach
hoặc V Brady do người
dùng quy định.
Asystole Full , Lethal Cao Nhịp tim giảm về 0, hoặc
không phát hiện nhịp
trong 5 giây gần nhất.
Bigeminy Full Theo cài đặt ưu tiên Mọi nhịp khác là PVC
(N-V-N-V-N-V ).
Couplet Full Theo cài đặt ưu tiên Phát hiện có 2 PVC
liên tục giữa các nhịp
bình thường, N-V-V-N.
Khoảng khớp nối giữa
các PVC phải nhỏ hơn
600 ms.
Irregular Full Theo cài đặt ưu tiên Sáu khoảng thời gian
Chỉ gói phần mềm NICU RR thông thường liên
tiếp thay đổi theo 100
ms trở lên.
Missing Beat Full Theo cài đặt ưu tiên Khoảng RR thực tế lớn
Tất cả các gói phần hơn khoảng RR trung
mềm ngoại trừ NICU bình 1,8 lần.
Multifocal PVCs Full Theo cài đặt ưu tiên Trong vòng 16 nhịp đã
qua, phát hiện có 2 hoặc
hơn các PVC với các
hình thái khác nhau.
Thông báo báo động Phân tích chứng loại Mặc định ưu tiên báo Tiêu chí phát́ hiện
̣ loạn
nhịp động nhịp
Pause Full Theo cài đặt ưu tiên Vượt quá khoảng khớp
nối giữa 2 nhịp:
● 3 giây trong theo dõi
kết hợp
● 1 đến 5 giây (cấu
hình được) khi không
sử dụng theo dõi kết
hợp
R on T Full Theo cài đặt ưu tiên Phát hiện thấy PVC
được cách ly trong
phạm vi 100 ms đỉnh
của sóng T trong nhịp
đập thường chính của
bệnh nhân.
SV Tachy Full Theo cài đặt ưu tiên Phát hiện khởi chạy
SVC với chiều dài chạy
ở mức ít nhất SVT
Length được thiết lập
và nhịp tim ở mức ít nhất
HR for SVT /min được
thiết lập.
Trigeminy Full Theo cài đặt ưu tiên Mọi nhịp thứ 3 là PVC
(N, N, V, N, N, V, N, N,
V).
V Brady Full Theo cài đặt ưu tiên Phát hiện có mạch chạy
các PVC với chiều dài
mạch chạy tối thiểu là
3 nhịp. Ngoài ra, tối
thiểu 2 chu kỳ RR liên
tục phải có nhịp tim hiệu
dụng thấp hơn 50 bpm.
V Fib/V Tach Full , Lethal Cao Dạng sóng ECG cho
thấy một nhịp tâm thất
hỗn loạn.
V Tach Full , Lethal Theo cài đặt ưu tiên. Phát hiện có mạch chạy
Luôn Cao nếu thời PVC với chiều dài mạch
lượng V Tach >30 giây chạy gồm sáu nhịp hoặc
và HR ≥180 nhịp/phút nhiều hơn và HR hiệu
trong NICU hoặc ≥150 dụng cùng thời hạn V
bpm trong các gói phần Tach đáp ứng được các
mềm khác và HR vượt tiêu chí do người dùng
quá giới hạn cao HR do quy định.
người dùng điều chỉnh.
VT>2 Full Theo cài đặt ưu tiên Phát hiện có mạch
chạy PVC với chiều dài
mạch chạy nhiều hơn
2 nhịp, nhưng ít hơn 6
nhịp. Ngoài ra, tối thiểu
2 khoảng RR liên tục
trong mạch chạy phải có
Thông báo báo động Phân tích chứng loại Mặc định ưu tiên báo Tiêu chí phát́ hiện
̣ loạn
nhịp động nhịp
một nhịp tim hiệu dụng
bằng hoặc hơn V Tach
Minimum HR/min khi
sử dụng PDM hoặc CS
ONE, hoặc bằng hay
cao hơn 100 bpm khi
sử dụng đo viễn trắc.
Nếu V Tach Minimum
HR/min đã được thiết
lập thành 90 với PDM
hoặc CS ONE, nhịp tim
cần bằng hoặc cao hơn
90 bpm.
Giớí thiệu
̣ về̀ phát́ hiện
̣ loạn nhịp
Khi một tín hiệu ECG được phát hiện vào lúc bắt đầu theo dõi, giải thuật phát hiện
loạn nhịp sẽ bắt đầu thu thập và phân tích các phức hợp QRS trên các dây dẫn
dùng cho việc phát hiện loạn nhịp. Giai đoạn này được gọi là tìm hiểu. Sau khi đã
tìm hiểu xong, phức hợp QRS chủ yếu sẽ được lưu làm mẫu tham chiếu. Mẫu
tham chiếu được sử dụng như một hình thái thông thường của bệnh nhân đó, nó
được so sánh với nhịp đầu vào để xác định các tình trạng loạn nhịp có thể có.
Thuật toán phát hiện loạn nhịp EK-Pro được sử dụng. EK-Pro phân tích đồng thời
các dây dẫn I, II, III và V hoặc Va. Sau khi đã tìm hiểu xong, phức bộ QRS chủ
yếu sẽ được dùng làm mẫu.
Khi kết nối một PDM hoặc CARESCAPE ONE đang thực hiện đo ECG, hệ thống
sẽ cung cấp tính năng phát hiện rối loạn nhịp tim EK-Pro bên trong từ thiết bị thu
nhận cho đến khi thuật toán EK-Pro của máy đo đã học được nhịp ECG và bắt
đầu phát hiện rối loạn nhịp tim.
Thuật toán này sử dụng phương pháp tương quan liên tục, cập nhật mẫu dần và
phân tích tình huống. Phương pháp tương quan liên tục sẽ nỗ lực tìm kiếm mẫu
phù hợp nhất giữa từng phức hợp đầu vào với bộ mẫu (tìm hiểu được) đã lưu trữ.
Nếu không phát hiện được mẫu phù hợp nào với mẫu hiện tại, một mẫu mới sẽ
được lưu lại để làm khuôn dạng QRS mới xác định được. Phương pháp cập nhật
dần cho phép thông tin từ mỗi nhịp, mà tương quan theo thời gian, được phản
ảnh trong mẫu liên quan. Phương pháp phân tích tình huống sử dụng thông tin từ
các phức hợp QRS lân cận cùng với các số đo của mẫu hiện tại để đưa ra quyết
định đúng đắn nhất có thể về nguồn gốc của nhịp (ví dụ như sớm, rộng).
Xử lý sự cố loạn nhịp
Sự cố Biện pháp xử lý
Tại sao máy theo dõi báo động cơn đau thắt ngực, Máy theo dõi bệnh nhân có thể không phát hiện
nhịp tim chậm, tạm dừng hoặc nhịp tim không biên độ QRS phù hợp trong tất cả dây dẫn đã phân
chính xác khi có dạng sóng QRS có thể nhìn thấy tích. Nhiều dây dẫn được sử dụng để xử lý loạn
được? nhịp.
1. Đánh giá bệnh nhân.
2. Kiểm tra tín hiệu ECG thu được từ bệnh nhân.
Sự cố Biện pháp xử lý
Tại sao máy theo dõi bệnh nhân gọi V Tach khi Hệ thống theo dõi có thể phát hiện một phức hợp
bệnh nhân không ở chế độ V Tach? hoặc ảnh giả QRS rộng hơn trong một số dạng
ECG đã phân tích. Ngoài ra, các dây dẫn V có thể
gây ra các thay đổi phân cực và thường có thể gây
ra cuộc gọi không chính xác.
1. Đánh giá bệnh nhân.
2. Kiểm tra tín hiệu ECG thu được từ bệnh nhân.
● Xem tất cả dây dẫn ECG để đánh giá độ
rộng của các phức hợp QRS trong các dây
dẫn được phân tích.
● Nếu tồn tại nhiễu trong bất kỳ dây dẫn được
phân tích nào, chuẩn bị lại da của bệnh nhân,
Sự cố Biện pháp xử lý
thay thế các điện cực và điều chỉnh vị trí đặt
điện cực.
● Việc di chuyển các điện cực dây dẫn V (dây
dẫn vùng ngực) đến các vị trí đặt điện cực
vùng thượng vị thay thế nhằm cải thiện khả
năng phát hiện có thể rất hữu ích.
3. Học lại nhịp ECG. Việc lấy lại thông tin mẫu
ECG bất kỳ khi nào cấu hình điện cực được
điều chỉnh là rất quan trọng.
Nếu vấn đề vẫn tiếp tục, hãy xác định dây dẫn
với tổ hợp QRS hẹp nhất, hiển thị dây dẫn, sau
đó chuyển sang phân tích dây dẫn duy nhất để
tất cả các giải thích về nhịp tim đều dựa trên dây
dẫn ECG duy nhất này.
Phát́ hiện
̣ ST
Giới thiệu về phân tích ST
GHI CHÚ Chỉ có giấy phép phân tích ST đa dây dẫn.
Nếu được kích hoạt, phân tích ST được tự động tiến hành sau khi các dây dẫn
ECG đã được kết nối và việc phát hiện QRS đã được tiến hành. Thông báo
Learning hiển thị trong mỗi cửa sổ phức hợp. Một khi chương trình đã hoàn
thành giai đoạn lấy thông tin, các giá trị ST được cập nhật cứ 10 giây một lần,
các phức hợp QRS là 40 giây một lần.
Phát́ hiện
̣ ST
Trong giai đoạn lấy thông tin, thuật toán sử dụng các điểm tham chiếu đẳng điện
và J+ để tính toán các giá trị ST. Thuật giải tự động tìm kiếm các điểm J và ISO.
Có thể điều chỉnh các thiết lập này cho bệnh nhân hiện tại.
̉ J
Điều chỉnh điểm
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
1. Chọn cửa sổ thông số ST.
2. Chọn Setup .
3. Điều chỉnh J Point bằng các tũi tên.
Khi J Point được điều chỉnh, điểm ST cũng thay đổi tương ứng.
Chọn một phức hợp QRS tham chiếu đã lưu để hiển thị
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
Bạn có thể chọn và hiển thị một QRS tham chiếu đã lưu cho phân tích ST.
1. Chọn cửa sổ thông số ST.
2. Chọn Realtime View .
3. Chọn một tham chiếu đã lưu từ danh sách Reference QRS .
Mỗi cửa sổ QRS hiển thị phức hợp QRS hiện tại và giá trị ST. Các phức hợp QRS
và các đường điểm đo hiện tại được cập nhật ít nhất 40 giây một lần. Mỗi cửa sổ
QRS có một cửa sổ xu hướng tương ứng (Trend View ) hiển thị xu hướng ST
cùng với quy mô xu hướng và khoảng thời gian hiện tại. Cửa sổ xu hướng HR
chính được hiển thị bên dưới cửa sổ xu hướng ST cuối cùng.
Gánh nặng thiếu máu cục bộ cung cấp thông tin bổ sung về mức độ thay đổi ST
trong một khoảng thời gian nhất định. Đó là hình ảnh về chứng thiếu máu cục
bộ. Trong Dạng xem Xu hướng ST, khu vực giữa xu hướng ST và giới hạn gánh
nặng thiếu máu cục bộ được tô màu vàng:
Chứng thiếu máu cơ tim xuất hiện trong ECG như là một sai lệch đoạn ST từ
đường đẳng điện (điểm ISO). Phân đoạn ST thường tăng lên trên đường đẳng
điện khi có hiện tượng thiếu máu qua đường truyền và nằm dưới đường đẳng
điện khi có sự thiếu máu cục bộ. Các số đo ST được hiển thị như là một giá trị số:
một số âm (-) cho biết sự giảm ST; số dương cho biết sự tăng ST.
Giảm ST Tăng ST
Phát hiện QT
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
Việc quản lý một số loại thuốc có thể kéo dài đoạn QT. Giám sát sự thay đổi
của đoạn QT có thể giúp xác định những loại thuốc này ảnh hưởng như thế
nào tới đoạn QT.
Các giới hạn phép đo QT/QTc
● Không có sẵn cho việc theo dõi kết hợp.
● Ít nhất một dây dẫn V được đo phải có sẵn để cho thuật giải xử lý QT.
● Các giá trị QT/QTc được tính trong các chế độ đo 5 dây dẫn, 6 dây dẫn, 12RL
hoặc 10 dây dẫn.
Bắt đầu phép đo QT/QTc
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
1. Chọn cửa sổ thông số HR.
2. Chọn thẻ QT .
3. Chọn Setup .
4. Chọn On từ danh sách QT Analysis .
Thiết đặt các báo động QT/QTc
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
1. Chọn cửa sổ thông số HR.
2. Chọn thẻ QT .
3. Chọn Alarms .
4. Chọn Alarm On .
Nếu mức độ ưu tiên thông tin đã được chọn cho báo động, lựa chọn menu
là Message On .
5. Điều chỉnh các giới hạn báo động bằng các mũi tên.
Lựa chọn QT hoặc QTc để phân tích
Lựa chọn này không có sẵn với sự giám sát kết hợp.
1. Chọn cửa sổ thông số HR.
2. Chọn thẻ QT .
3. Chọn Setup .
4. Chọn QT hoặc QTc từ danh sách Show .
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Việc đo trở kháng hô hấp vốn rất nhạy vì nó đo
những tín hiệu sinh lý rất nhỏ (các thay đổi của trở kháng ở
vùng ngực của bệnh nhân). Nhiễu điện từ có thể làm cho
các số đo bị sai ở nhiều mức tần số khác nhau, ví dụ như
nhiễu tín hiệu/dạng sóng làm cho chỉ số đọc của nhịp thở
không nhất quán với nhịp thở thực của bệnh nhân. Nếu
bạn nhận thấy tình trạng này, hãy sử dụng biện pháp theo
dõi hô hấp khác, ví dụ như CO2 cuối thì thở ra.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO TRƯỜNG HỢP NGỪNG THỞ. Thiết bị có thể không phát
hiện được tất cả các giai đoạn thở không đủ, hoặc phân
biệt được các biến cố ngừng thở do nguyên nhân thần
kinh trung ương, tắc nghẽn và hỗn hợp.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị.
CẢNH BÁO CẤU HÌNH ĐIỆN CỰC. Việc theo dõi trở kháng hô hấp
không thể tin cậy được khi các điện cực ECG được đặt ở
bất kỳ vị trí nào, ngoại trừ trên ngực.
CẢNH BÁO ĐIỆN CỰC. Mỗi khi thực hiện khử rung tim cho bệnh
nhân, hãy dùng các điện cực không phân cực (có cấu trúc
bạc/bạc clorua) để theo dõi ECG. Các điện cực phân cực
(kết cấu bằng thép không gỉ hoặc bạc) có thể giúp các điện
cực tích trữ điện tích dư sau khi khử rung. Điện tích dư sẽ
ngăn chặn việc thu nhận tín hiệu ECG.
́ hạn
Các ̣ chế́ về̀ đo hô hấp
● Các thiết bị điện, như dao mổ điện và thiết bị cấp nhiệt bằng tia hồng ngoại,
phát ra rối loạn điện từ gây nhiễu hoặc vô hiệu hóa hoàn toàn hoạt động đo
hô hấp.
● Các ảnh giả chuyển động, run rẫy và rối loạn từ tim có thể cản trở quá trình đo
hô hấp.
̃ g điều
Nhữn ̀ cần
̀ lưu ý́ về̀ hô hấp
● Trang thiết bị này phù hợp để sử dụng trong khi phẫu thuật điện như đã được
thử nghiệm theo IEC 80601-2-49 khoản 202.8.102 Nhiễu loạn từ trang thiết
bị phẫu thuật HF.
● Để biết thông tin về vật liệu được sử dụng trong các phụ kiện và khả năng
tương thích sinh học của chúng, hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng trong
gói phụ kiện.
● Chỉ kết nối một mô-đun trở kháng hô hấp.
● Không được đặt các điện cực trên các lớp mỡ trong suốt hoặc các cơ lớn.
● Đảm bảm gel điện cực đủ độ ẩm.
● Đảm bảo các điện cực có tiếp xúc tốt với da.
● Do việc theo dõi hô hấp có liên quan rất mật thiết với theo dõi ECG, nên việc
chuẩn bị bệnh nhân và đặt điện cực là rất quan trọng.
● Thở máy không liên tục: Trong khi thở tự nhiên, cũng có lúc máy hô hấp nhân
tạo có thể trợ thở cho bệnh nhân bằng cách cho hít thêm. Nếu số lần hít từ máy
hô hấp nhân tạo này nhiều hơn đáng kể so với số lần hít tự nhiên, việc tính toán
hô hấp do nhầm lẫn có thể chỉ tính những lần hít thở từ máy hô hấp nhân tạo.
1. PDM
2. Cáp ECG AAMI/AHA hoặc IEC Đa-Link 3/5-dây dẫn, 6-dây dẫn, hoặc 12-dây
dẫn
3. Thiết đặt AAMI/AHA hoặc IEC 3-dây dẫn, 5-dây dẫn, or 6-dây dẫn
4. Thiết đặt dây dẫn vùng trước tim AAMI/AHA hoặc IEC
GHI CHÚ Để xác định đạo trình ECG, hãy kiểm tra các nhãn ghi và
mã màu (theo tiêu chuẩn IEC hoặc AAMI/AHA) xuất hiện
trên thân và các đầu của dây dẫn.
1. CARESCAPE ONE
2. CARESCAPE ECG
3. Thiết lập AAMI/AHA hoặc IEC 3-dây dẫn, 5-dây dẫn, or 6-dây dẫn
4. Thiết đặt dây dẫn vùng trước tim AAMI/AHA hoặc IEC
̉ bị̣ các
Chuẩn ́ điểm
̉ đặṭ điện cực thở cho bệnh nhân
Chất nhờn trên da hoặc lông của cơ thể làm giảm độ tiếp xúc của điện cực với da
và làm giảm chất lượng tín hiệu của điện cực.
Khi chuẩn bị các điểm đặt điện cực, tránh những lớp mỡ và cơ lớn lộ rõ.
1. Cạo sạch lông tại điểm đặt điện cực.
2. Nhẹ nhàng xoa bề mặt da để tăng lưu lượng máu qua các mao mạch.
3. Lau sạch da bằng cồn hoặc dung dịch nước xà phòng ít ăn da để loại bỏ chất
nhờn trên da và các tế bào chết hoặc tế bào da bị trầy xước.
Nếu bạn đang theo dõi bằng dây dẫn cố định, cáp 3 dây dẫn, chỉ có thể thu
được hơi thở từ dây dẫn mà cáp được sản xuất cho nó. Ví dụ: nếu cáp là cáp
dây dẫn cố định II, như được chỉ ra bởi một nhãn trên cáp, chỉ có thể thu được
hơi thở từ dây dẫn II.
Mặc dù các điện cực tương tự được sử dụng cho ECG và theo dõi hô hấp, có thể
nhận được thông báo lỗi dây dẫn cho hô hấp không có cho ECG. Trở kháng có
thể quá cao để phát hiện hô hấp, nhưng điện cực vẫn còn tốt để phát hiện ECG.
Dây dẫn II ECG cho bình thở lồng ngực hoặc vùng bụng trên
Sử dụng số đo hô hấp
Bậṭ chế́ độ̣ đo hô hấp
́
Phép đo hô hấp không bắt đầu tự động, do đó bạn phải lựa chọn phép đo là bật.
1. Chọn cửa sổ thông số trở kháng hô hấp.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn Resp Measurement > On .
Khi phép đo hô hấp được bật, thông báo Imped. on sẽ được hiển thị trong
trường dạng sóng ECG1 .
̣ tự động kíc
Chọn ́ h thước
́ dạng sóng thở̉
Quý vị có thể tự động đổi kích thước dạng sóng hiện tại cho phù hợp với không
gian sẵn có.
1. Chọn cửa sổ thông số trở kháng hô hấp.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn Autosize Waveform .
Bỏ kích hoạt của báo động ngừng thở bằng phím tạm
ngưng âm thanh
Báo động ngừng thở có thể được bỏ kích hoạt bằng phím tạm ngưng âm thanh
nếu thiết lập Allow alarm deactivation with the Audio Pause key for: Apnea
(CO2/Imped.) được bật trong Care Unit Settings . Cài đặt này được bảo vệ
bằng mật khẩu.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Mô tả về̀ đo hô hấp
Khi bắt đầu theo dõi hô hấp, hệ thống “lấy thông tin” mẫu hô hấp của bệnh
nhân. Nhịp thở được tính toán từ những thay đổi trở kháng và dạng sóng thở
được hiển thị.
Tìm thấy tám nhịp thở được tính trung bình và biên độ trung bình của dạng sóng
hô hấp. Độ nhạy phát hiện được thiết đặt tự động bằng 40% của biên độ trung
bình. Sau khi tìm hiểu xong, người dùng có thể điều chỉnh độ nhạy phát hiện lên
10, 20, 30, 40, 50, 60, 70, 80 hoặc 90%.
Xử lý sự cố hô hấp
Sự cố Biện pháp xử lý
Tôi có thể làm gì nếu không thực hiện được đo ● Lấy lại thông tin tốc độ hô hấp.
hô hấp?
● Kiểm tra chất lượng và việc định vị cho điện cực.
● Điều chỉnh độ nhạy phát hiện hơi thở Trong khi
thở có máy hô hấp hỗ trợ, việc tính toán hô hấp
có thể chỉ tính những lần hít thở từ máy hô hấp
nhân tạo.
● Các thiết bị điện khác có thể sẽ gây nhiễu cho
việc đo.
Tại sao dạng sóng có sự kết hợp của các nhịp Nếu ngưỡng độ nhạy phát hiện được đặt quá cao,
thở nông và sâu, nhưng máy theo dõi bệnh nhân các nhịp thở nông hơn sẽ không được phát hiện
không phát hiện được các nhịp thở nông? như được hiển thị trong ví dụ phát hiện sai sau
đây, trong đó 1 biểu thị nhịp thở, nhưng chỉ nhịp
thở với các dấu mốc hít vào và thở ra mới được
tính (1 = nhịp thở).
Sự cố Biện pháp xử lý
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Nếu độ chính xác của
bất kỳ phép đo nào có vẻ không hợp lý, trước tiên hãy
kiểm tra các chỉ số sinh tồn của bệnh nhân, rồi kiểm tra
những điều kiện có thể gây sai cho chỉ số đọc SpO2. Nếu
vẫn không khắc phục được sự cố này, hãy kiểm tra máy
theo dõi bệnh nhân và mô-đun SpO2, cáp hoặc cảm biến
xem chúng có hoạt động bình thường không.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không được sử dụng
máy đo ôxy theo mạch để làm máy theo dõi ngừng thở cho
bệnh nhân. Cần xem xét sử dụng máy đo oxy theo mạch
để làm thiết bị cảnh báo sớm. Nếu có xu hướng khử oxy ở
bệnh nhân, cần phân tích mẫu máu bằng máy phát hiện
tình trạng giảm oxy-huyết của phòng xét nghiệm để tìm
hiểu thấu đáo về tình trạng của bệnh nhân.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Kiểm tra để biết hình
dạng của dạng sóng đo oxy theo mạch thuộc sinh lý học để
bảo đảm chất lượng của dạng sóng và giảm thiểu các đỉnh
tiếng ồn do tình trạng cử động gây ra. (Không áp dụng khi
theo dõi SpO2 bằng Masimo SET technology). Nếu không,
sẽ có nguy cơ gây mất an toàn cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Bảo quản cáp/cảm biến
sau khi sử dụng:
● Không nhúng cảm biến hoặc cáp bệnh nhân vào nước,
dung môi hay dung dịch tẩy rửa.
● Không sử dụng lại các cảm biến dùng một lần cho bệnh
nhân.
● Không tiệt trùng các cảm biến hoặc cáp bệnh nhân bằng
cách chiếu xạ, hấp hơi hoặc dùng oxit ethylene.
● Làm sạch bề mặt của đầu dò tái sử dụng được trước và
sau mỗi lần sử dụng trên bệnh nhân.
● Để cho cảm biến và cáp khô hẳn sau khi làm sạch. Hơi
ẩm và bụi trên đầu nối có thể ảnh hưởng tới độ chính
xác của phép đo.
● Nếu một đầu dò bị hỏng, hãy ngừng sử dụng nó ngay
lập tức.
● Dữ liệu đo SpO2 có thể sẽ bị sai khi cảm biến đã hết hạn
sử dụng hữu ích của nó. Vì vậy, phải định kỳ đánh giá
lại việc đo bằng cách thực hiện thêm các cuộc đánh giá
về bệnh nhân và thiết bị, kể cả xem xét sử dụng những
phương pháp theo dõi thay thế khác, như đo trực tiếp độ
bão hòa của oxyhemoglobin trong động mạch (SaO2).
● Cảm biến bị hư hỏng có thể gây bỏng trong khi phẫu
thuật điện.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Hiệu quả đo oxy có thể
bị kém đi khi độ tưới máu của bệnh nhân thấp hoặc độ suy
giảm tín hiệu cao. Luôn giám sát chặt chẽ bệnh nhân.
CẢNH BÁO KẾT QUẢ KHÔNG CHÍNH XÁC. Việc hiển thị các giá trị đo
ôxy theo mạch (SpO2) không chính xác có liên quan đến
sự hiện diện của cường độ tín hiệu thấp hoặc nhiễu do
bệnh nhân cử động trong khi đang phân tích tín hiệu. Tình
trạng này có khả năng gặp phải nhất khi máy theo dõi bệnh
nhân được sử dụng cho trẻ sơ sinh mới ra đời hoặc chưa
biết đi. Tình trạng tương tự ở người lớn không ảnh hưởng
đến giá trị SpO2 ến mức độ tương tự.
Chúng tôi khuyến nghị áp dụng tiêu chí sau đây khi sử
dụng chức năng đo oxy theo mạch cho trẻ sơ sinh mới ra
đời và trẻ sơ sinh chưa biết đi:
● Nhịp mạch ngoại biên (PPR) xác định bằng chức năng
SpO2 phải không quá 10% nhịp tim, và
● Cường độ tín hiệu SpO2 phải đủ lớn. Tình trạng này
được biểu thị bằng hai hoặc ba dấu hoa thị hoặc không
có thông báo nào biểu thị chất lượng tín hiệu nghi vấn.
Cần sử dụng các thủ thuật hoặc thiết bị được áp dụng
trước đây tại cơ sở của bạn để theo dõi SpO2 khi không
thể xác nhận giá trị SpO2 của máy theo dõi bệnh nhân
theo tiêu chí nêu trên.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Nhiều yếu tố có thể gây ra chỉ số đọc và báo
hiệu sai, giảm truyền máu và/hoặc cường độ tín hiệu thấp:
● Chất can thiệp:
■ Carboxyhemoglobin có thể làm tăng độ sai chỉ số
đọc SpO2.
■ Methemoglobin (MetHb) thường biểu thị dưới 1%
tổng Hb, nhưng trường hợp methemoglobinemia có
thể là do bẩm sinh hoặc do một số chất nhuộm IV,
kháng sinh (như sunpha), khí hít vào v.v.v gây ra,
mức này tăng lên đáng kể và do đó có thể làm cho
chỉ số đọc SpO2 không chính xác.
Chất nhuộm nội mạch (chẳng hạn như idocyanine
■
xanh lá, methylene xanh lơ v.v.v)
● Đặc tính sinh lý:
■ Tim ngừng đập
■ Tụt huyết áp
■ Đột qụy
■ Co mạch nghiêm trọng
■ Bệnh thiếu máu nghiêm trọng
■ Hạ nhiệt
■ Mạch đập tĩnh mạch
■ Da sạm màu
■ Bệnh thông liên thất (VSD)
■ Sơn móng tay và móng tay giả tại vị trí đo
● Điều kiện môi trường:
■ Nhiễu điện từ
■ Ánh sáng môi trường quá mức
■ Nhiễu điện
■ Phẫu thuật điện
■ Khử rung - Có thể làm sai chỉ số đọc trong một thời
gian ngắn.
■ Cử động quá mức của bệnh nhân/cảm biến. Nhiễu
có thể mô phỏng chỉ số đọc SpO2, do đó thiết bị
không thể phát ra báo động. Để đảm bảo theo dõi
bệnh nhân an toàn, phải kiểm tra việc sử dụng đúng
cách đầu dò và chất lượng tín hiệu thường xuyên.
● Thay thế cảm biến:
■ Đặt cảm biến không chính xác - theo dõi lâu hay đặt
cảm biến không đúng có thể gây kích ứng da hoặc
suy tuần hoàn. Chúng tôi khuyến cáo bạn nên kiểm
tra vị trí đầu dò bốn giờ một lần (thường xuyên hơn
nếu độ tưới máu thấp hoặc đối với trẻ sơ sinh). Tham
khảo hướng dẫn được cung cấp theo cảm biến.
■ Đặt cảm biến trên cùng một tay làm băng quấn huyết
áp, ống thông động mạch hoặc ống nội mạch; hoặc
tắc động mạch ở gần cảm biến.
■ Cảm biến không phù hợp hoặc đè cảm biến quá chặt.
■ Không để cho băng dán che khuất cực phát và bộ
phát hiện ánh sáng của đầu dò.
■ Kết nối không đúng với máy theo dõi hoặc dây cáp
nối tiếp.
■ Ống kính của cảm biến bị nhiễm bẩn.
CẢNH BÁO KHÔNG PHÁT HIỆN ĐƯỢC LOẠN NHỊP NGUY KỊCH.
Luôn theo dõi ECG với mục đích để phát hiện loạn nhịp.
HR tính được từ dạng sóng của SpO2 mạch có thể sẽ sai
khác đáng kể với các giá trị HR đo được từ ECG. Người
sử dụng cần lưu ý rằng các báo động kỹ thuật SpO2
probe off và Check probe sẽ không tăng cao hơn mức
ưu tiên Medium .
CẢNH BÁO KHÔNG PHÁT HIỆN ĐƯỢC LOẠN NHỊP NGUY KỊCH. Số
đo nhịp tim của nhịp đập thông số SpO2 dựa trên việc phát
hiện tối ưu của mạch lưu thông ngoại biên và do đó không
thể phát hiện tình trạng loạn nhịp. Không nên sử dụng
thông số đo oxy theo mạch để thay thế hoặc thay cho phân
tích loạn nhịp dựa trên ECG.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Với báo động SpO2
probe off được tắt, luôn giám sát bệnh nhân chặt chẽ.
CẢNH BÁO BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Kiểm tra số đo SpO2 khi thay đổi các
nguồn đo SpO2 để tránh bỏ nhỡ các báo động SpO2.
CẢNH BÁO RÁT DA. Theo dõi lâu hay đặt cảm biến không đúng có thể
gây kích ứng da hoặc suy tuần hoàn. Chúng tôi khuyến
cáo bạn nên kiểm tra vị trí đầu dò bốn giờ một lần (thường
xuyên hơn trong trường hợp độ tưới máu thấp hoặc đối
với bệnh nhân sơ sinh). Tham khảo hướng dẫn được
cung cấp theo cảm biến.
Tam giác cảnh báo màu vàng trên PDM đề cập đến cảnh báo sau:
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
● Để tránh đo sai, không được sử dụng băng quấn huyết áp trên cùng một tay
làm cảm biến SpO2.
● Có một số yếu tố có thể làm cho các chỉ số đọc và báo động bị sai. Tự làm
quen với các cảnh báo về an toàn SpO2 để bạn có thể nắm rõ các yếu tố này
và có thể quan tâm đến các yếu tố đó.
CẢNH BÁO Không được để thiết bị đo oxy theo mạch hoặc phụ kiện
ở vị trí có thể làm cho thiết bị hoặc phụ kiện rơi vào bệnh
nhân.
CẢNH BÁO Không được khởi động hoặc vận hành thiết bị đo oxy theo
mạch trừ khi thiết lập đã được xác nhận là chính xác.
CẢNH BÁO Không được sử dụng thiết bị đo oxy theo mạch trong khi
chụp cộng hưởng từ (MRI) hoặc trong môi trường MRI.
CẢNH BÁO Không được sử dụng thiết bị đo oxy theo mạch nếu thiết bị
có biểu hiện hoặc được nghi ngờ bị hỏng.
CẢNH BÁO Nguy cơ nổ: Không được sử dụng thiết bị đo oxy theo
mạch khi có chất gây mê hoặc chất dễ cháy kết hợp với
các môi trường không khí, giàu oxy hoặc ôxit nitơ.
CẢNH BÁO Để đảm bảo an toàn, tránh xếp chồng nhiều thiết bị với
nhau hoặc để bất kỳ vật gì lên thiết bị trong khi đang vận
hành thiết bị.
CẢNH BÁO Để phòng tránh tổn thương, hãy làm theo các hướng dẫn
sau đây:
● Tránh để thiết bị trên các bề mặt có chất lỏng đổ tràn có
thể nhìn thấy được.
● Không được ngâm hoặc nhúng thiết bị vào chất lỏng.
● Không được cố tiệt trùng thiết bị.
● Chỉ sử dụng các dung dịch vệ sinh như được hướng
dẫn trong sách hướng dẫn vận hành.
● Không được cố làm vệ sinh thiết bị trong khi đang theo
dõi bệnh nhân.
CẢNH BÁO Để tránh điện giật, luôn tháo cảm biến ra và ngắt kết nối
toàn bộ thiết bị đo oxy theo mạch trước khi tắm cho bệnh
nhân.
CẢNH BÁO Nếu có nghi ngờ về số đo, trước tiên hãy kiểm tra các chỉ
số sinh tồn của bệnh nhân bằng phương tiện thay thế và
sau đó kiểm tra xem thiết bị đo ôxy theo mạch có hoạt
động bình thường không.
CẢNH BÁO Các chỉ số SpHb không chính xác có thể do:
● Sử dụng cảm biến không đúng cách
● Thuốc nhuộm mạch như xanh lục indocyanine hay xanh
dương methylene
● Các kết cấu và chất màu bên ngoài như sơn móng tay,
móng acrylic, sơn nhũ, v.v..
● Mức PaO2 tăng cao
● Tăng mức bilirubin
CẢNH BÁO Chất can thiệp: Chất nhuộm hoặc bất kỳ chất nào có chứa
chất nhuộm làm thay đổi sắc tố bình thường của máu có
thể dẫn đến các chỉ số đọc sai.
CẢNH BÁO Không nên chỉ sử dụng thiết bị đo oxy xung làm cơ sở cho
các quyết định trị liệu. Phải sử dụng thiết bị kết hợp với
các biểu hiện hoặc triệu chứng lâm sàng.
CẢNH BÁO Thiết bị đo oxy theo mạch không phải là một máy theo dõi
ngừng thở.
CẢNH BÁO Có thể sử dụng thiết bị đo oxy theo mạch trong khi khử
rung, nhưng điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác
hoặc sẵn có của các thông số và số đo.
CẢNH BÁO Có thể sử dụng thiết bị đo oxy theo mạch trong khi đốt
điện, nhưng điều này có thể ảnh hưởng đến độ chính xác
hoặc sẵn có của các thông số và số đo.
CẢNH BÁO Không nên sử dụng thiết bị đo oxy theo mạch để phân
tích loạn nhịp.
CẢNH BÁO SpO2 và SpHb được hiệu chuẩn theo thực nghiệm ở các
tình nguyện viên trưởng thành khỏe mạnh với mức độ
carboxyhemoglobin (COHb) và methemoglobin (MetHb)
bình thường.
CẢNH BÁO Không được điều chỉnh, sửa chữa, mở, tháo dời hoặc sửa
đổi thiết bị hoặc phụ kiện đo ôxy theo mạch. Có thể gây ra
tổn thương cho nhân viên hoặc hư hỏng thiết bị. Gửi trả lại
thiết bị đo oxy theo mạch để sửa chữa nếu cần thiết.
CẢNH BÁO Thiết bị phải được cấu hình phù hợp với tần số đường
điện sở tại để có thể loại bỏ nhiễu từ đèn huỳnh quang và
các nguồn khác.
THẬN TRỌNG Rủi ro bị điện giật và bốc cháy: Trước khi làm vệ sinh, luôn
tắt thiết bị và rút thiết bị ra khỏi nguồn điện.
THẬN TRỌNG Khi bệnh nhân đang được thực hiện liệu pháp quang động,
họ có thể nhạy cảm với các nguồn ánh sáng. Chỉ có thể sử
dụng phép đo oxy theo mạch dưới sự giám sát lâm sàng
cẩn trọng trong khoảng thời gian ngắn để giảm thiểu nhiễu
với liệu pháp quang động.
THẬN TRỌNG Không được đặt thiết bị đo oxy theo mạch lên thiết bị điện,
vì điều này có thể ảnh hưởng đến thiết bị, khiến thiết bị
hoạt động không đúng cách.
THẬN TRỌNG Nếu các giá trị SpO2 biểu thị sự giảm ôxy-huyết, cần phải
lấy mẫu máu xét nghiệm để xác nhận tình trạng của bệnh
nhân.
THẬN TRỌNG Thông báo Low Perfusion (Dịch truyền thấp) thường được
hiển thị, hãy tìm vị trí theo dõi truyền máu tốt hơn. Trong
thời gian chuyển tiếp, hãy đánh giá bệnh nhân và nếu
được yêu cầu, kiểm tra trạng thái oxy hóa thông qua các
phương tiện khác.
THẬN TRỌNG Thay đổi vị trí sử dụng hoặc thay thế cảm biến và/hoặc cáp
bệnh nhân khi Cảm biến thay thế và/hoặc Thay thế cáp
bệnh nhân nếu thông báo chất lượng tín hiệu yếu xảy ra
liên tục (chẳng hạn như SIQ thấp) được hiển thị trên máy
theo dõi. Các thông báo có thể cho biết rằng thời gian theo
dõi bệnh nhân đã hết trên cáp bệnh nhân hoặc cảm biến.
THẬN TRỌNG Nếu sử dụng phép đo ôxy theo mạch trong khi chiếu xạ
lên toàn cơ thể, hãy để cảm biến cách xa trường bức xạ.
Nếu cảm biến tiếp xúc với bức xạ, chỉ số đọc có thể không
chính xác hoặc thiết bị có thể đọc là 0 trong khoảng thời
gian chiếu xạ đang hoạt động.
THẬN TRỌNG Để đảm bảo các giới hạn báo động là phù hợp cho bệnh
nhân đang được theo dõi, hãy kiểm tra các giới hạn mỗi
lần sử dụng thiết bị đo ôxy theo mạch.
THẬN TRỌNG Không được nhúng chìm thiết bị đo oxy theo mạch vào
bất kỳ dung dịch vệ sinh nào hoặc cố gắng tiệt trùng bằng
cách hấp, chiếu xạ, hấp hơi, khí, oxit ethylene hoặc bất kỳ
phương pháp nào khác. Việc này sẽ làm hư hỏng nghiêm
trọng thiết bị đo oxy theo mạch.
THẬN TRỌNG Nguy cơ điện giật: Thực hiện các kiểm tra định kỳ để đảm
bảo rằng các dòng điện rò của các mạch sử dụng trên
bệnh nhân và hệ thống nằm trong giới hạn cho phép được
quy định theo các tiêu chuẩn về an toàn áp dụng. Phải
kiểm tra tổng các dòng điện rò và phải phù hợp với IEC
60601-1 và UL60601-1. Phải kiểm tra dòng điện rò của hệ
thống khi kết nối thiết bị bên ngoài với hệ thống. Khi xảy ra
sự cố như đánh rơi bộ phận của thiết bị từ độ cao khoảng
1 mét trở lên hoặc làm đổ tràn máu hoặc các chất lỏng
khác, hãy kiểm tra lại trước khi sử dụng. Có thể xảy ra tổn
thương đối với nhân viên.
THẬN TRỌNG Thải bỏ sản phẩm - Tuân thủ các luật địa phương khi thải
bỏ thiết bị và/hoặc phụ kiện.
THẬN TRỌNG Để giảm thiểu nhiễu sóng vô tuyến, không được để thiết bị
đo oxy theo mạch gần các thiết bị điện khác phát ra các
sóng truyền tần số vô tuyến.
THẬN TRỌNG Thay thế cáp hoặc cảm biến khi thay thế cảm biến hoặc
khi xuất hiện liên tục thông báo SIQ thấp trong khi theo dõi
bệnh nhân tiếp theo sau khi hoàn thành các bước xử lý sự
cố được nêu trong tài liệu hướng dẫn này.
̃ g điều
Nhữn ̀ cần
̀ lưu ý́ về̀ Masimo
● Không được sử dụng bộ thử chức năng để đánh giá độ chính xác của thiết
bị đo ôxy theo mạch.
● Các ánh sáng cường độ cao (như ánh sáng nhấp nháy nhịp đập) chiếu trực
tiếp lên cảm biến, có thể khiến thiết bị đo oxy theo mạch không thu được
các chỉ số sinh tồn.
● Khi sử dụng thiết lập Maximum Sensitivity (Độ nhạy Tối đa), hiệu quả phát hiện
Tắt Cảm biến có thể giảm xuống. Nếu thiết bị đang ở thiết lập này và cảm biến
được ngắt ra khỏi bệnh nhân, khả năng làm cho chỉ số đọc sai có thể xảy ra do
“nhiễu” môi trường như ánh sáng, rung, và chuyển động không khí quá mức.
● Không được móc cáp bệnh nhân vào một cuộn hoặc băng quấn chặt xung
quanh thiết bị, vì điều này có thể làm hư hỏng cáp bệnh nhân.
● Có thể tìm thấy các thông tin bổ sung dành cho các cảm biến Masimo tương
thích với máy đo ôxy theo mạch, kể cả thông tin về thông số/hiệu suất đo
lường trong khi cử động và dịch truyền thấp trong các hướng dẫn sử dụng
cảm biến (DFU).
● Các cáp và cảm biến được cung cấp kèm theo công nghệ X-Cal nhằm giảm
thiểu rủi ro gây ra chỉ số đọc sai và mất tín hiệu theo dõi bệnh nhân không
mong muốn. Hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng dây cáp và cảm biến để biết
thời lượng theo dõi bệnh nhân cụ thể.
Có cử động, dạng sóng biến thiên thể tích (hoặc dạng sóng SpO2) thường bị biến
dạng và có thể bị mờ do nhiễu. Với công nghệ Masimo SET, dạng sóng biến
thiên thể tích không biểu thị chất lượng hoặc tính hợp lệ của tín hiệu. Ngay cả
với dạng sóng bị mờ do ảnh giả, công nghệ Masimo SET có thể đọc toàn bộ
nhiễu và xác định mạch đập động mạch.
Mặc dù công nghệ Masimo SET xử lý các số đo SpO2 khác với các công nghệ
SpO2 khác, chức năng và hình dạng về cơ bản là giống với các công nghệ khác.
Các hướng dẫn đo sau đây chỉ áp dụng đối với công nghệ Masimo SET:
● Các công nghệ sau được hỗ trợ:
■ Với PDM và E-MASIMO: Masimo SET (không bao gồm Masimo rainbow
SET)
■ Với CS ONE: Masimo rainbow SET
● Khi theo dõi SpO2 bằng công nghệ Masimo Rainbow SET, cũng có thể đo chỉ
số biến thiên pleth (PVi) và chỉ số tưới máu (Pi). Các phép đo này là các tính
năng được cấp phép.
● Có thể điều chỉnh được khoảng thời gian để thu được một số đo trung bình.
● Chỉ các cảm biến Masimo RD SET, M-LNCS, và LNCS được hỗ trợ. Các cảm
biến Masimo RD SET, M-LNCS hoặc LNCS đo không xâm lấn nhịp mạch và
lượng hemoglobin đã ôxi hóa. Sử dụng các hướng dẫn sau đây khi sử dụng
các cảm biến Masimo RD SET, M-LNCS hoặc LNCS:
■ Đọc các hướng dẫn sử dụng cảm biến trước khi sử dụng.
■ Chỉ sử dụng các ảm biến có công nghệ Masimo SET.
■ Không sử dụng cảm biến bị hư hỏng.
■ Không được sử dụng cảm biến với các bộ phận quang hở.
■ Tham khảo các hướng dẫn làm vệ sinh trong hướng dẫn sử dụng đối với
cảm biến Masimo RD SET, M-LNCS hoặc LNCS tái sử dụng được.
Thiết bị này được điều chỉnh theo một hoặc nhiều sáng chế như được quy định
tại http://www.masimo.com/patents.htm.
Công nghệ Masimo SET SpO2 chỉ được thiết kế để sử dụng với các cảm biến
Masimo. Việc sử dụng các cảm biến không phải của Masimo có thể cho kết
quả không đáng tin cậy. Chúng tôi khuyên nên sử dụng các cảm biến Masimo
SET cùng với công nghệ của Masimo.
1. PDM
2. Dây cáp nối tiếp
3. Cảm biến có thể tái sử dụng
4. Cảm biến dùng một lần
1. CARESCAPE ONE
2. CARESCAPE SpO2
3. Cảm biến tái sử dụng được và dây cáp cảm biến
4. Cảm biến dùng một lần và dây cáp cảm biến
GHI CHÚ HR Alarms phải được cấu hình là Single để cho phép
SpO2 làm nguồn nhịp tim chính. Thiết lập này ở trong Care
Unit Settings và được bảo vệ bằng mật khẩu.
̀ chỉn
Điều ̉ h âm lượn
̣ g tiến
́ g bíp
́ mạc
̣ h của
̉ SpO2
1. Chọn cửa sổ thông số SpO2.
2. Chọn thẻ SpO2 hoặc SpO2(2) .
3. Điều chỉnh âm lượng bằng mũi tên Beat Volume .
Đèn chỉ báo nguồn nhịp đập sẽ xuất hiện bên cạnh nguồn nhịp đập đã chọn
trên màn hình, và âm thanh nhịp đập sẽ thể hiện nhịp đập của nguồn đó.
3. Chọn Variable Beat Tone Source > SpO2 , SpO2(2) , hoặc Off .
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Quý vị có thể đo giá trị trung bình SpO2 trên màn hình, và quý vị có thể lựa chọn
sử dụng bao nhiêu giây cho việc lấy trung bình này. Với công nghệ Masimo, các
tùy chọn bao gồm: 2 s , 4 s , 8 s , 10 s , 12 s , 14 s hoặc 16 s .
1. Chọn cửa sổ thông số SpO2.
2. Chọn thẻ SpO2 hoặc SpO2(2) .
3. Lựa chọn số lượng giây từ danh sách SpO2 Averaging .
́ nhạy
Lựa chọn mức ̣ của
̉ cảm biến Masimo SpO2
GHI CHÚ Chỉ với các mô-đun SpO2 có công nghệ Masimo và cảm
biến Masimo. Cảm biến Masimo Special có thể tự động
định cấu hình Masimo SpO2 cho cài đặt độ nhạy tối đa bất
kể cài đặt của người dùng. Để biết thêm thông tin, hãy
tham khảo hướng dẫn sử dụng cảm biến.
Chỉ số tưới máu (Pi) cho biết cường độ của tín hiệu xung động mạch. Giá trị
được tính bằng cách so sánh tín hiệu xung động mạch với tín hiệu không xung và
được hiển thị dưới dạng phần trăm.
Bác sĩ lâm sàng có thể sử dụng giá trị Pi:
● để tìm khu vực đo tối ưu cho cảm biến SpO2. Giá trị Pi càng cao, tín hiệu pleth
càng mạnh và phép đo càng nhất quán.
● để khắc phục sự cố liên quan đến phép đo SpO2. Nếu thấy có vấn đề về các
giá trị đo SpO2, thì Pi có thể giúp xác định xem điều này có phải do tưới máu
thấp và/hoặc tín hiệu thấp hay không.
Ngoài ra, những thay đổi trong tưới máu có thể chỉ ra những thay đổi quan trọng
về tình trạng sinh lý của bệnh nhân.
Đo chỉ số biến thiên Pleth
GHI CHÚ Chỉ với công nghệ Masimo rainbow SET và cảm biến
Masimo. Ngoài ra, cần có giấy phép Pi/PVi.
Chỉ số biến đổi pleth (PVi) thể hiện những thay đổi về chỉ số tưới máu trong chu
kỳ hô hấp. Giá trị PVi được hiển thị dưới dạng phần trăm. Bác sĩ lâm sàng có thể
sử dụng PVi để đánh giá khả năng bệnh nhân đáp ứng với việc truyền dịch lỏng.
Hiển thị các thông số Masimo bổ sung
GHI CHÚ Các phép đo Pi và PVi chỉ khả dụng với công nghệ Masimo
Rainbow SET và cảm biến Masimo. Ngoài ra, cần có giấy
phép Pi/PVi.
Bạn có thể chọn liệu các phép đo bổ sung có được hiển thị trong cửa sổ tham
số SpO2 hay không. Tùy thuộc vào giấy phép đang sử dụng, các lựa chọn khả
dụng là SpO2 nhịp xung, chỉ số tưới máu (Pi) và chỉ số biến thiên pleth (PVi),
hoặc tất cả các thông số đó.
1. Chọn cửa sổ thông số SpO2.
2. Chọn thẻ SpO2 .
3. Chọn một giá trị từ danh sách Show with SpO2 :
● None
● PR
● PI, PVI
● PR, PI, PVI
Thời gian hồi đáp được chọn có thể ảnh hưởng đến hành vi báo động của SpO2.
Công nghệ Nellcor OxiMax sử dụng tính năng quản lý báo động SatSeconds để
giảm thiểu khả năng xảy ra các báo động bão hòa SpO2 sai do nhiễu chuyển
động gây ra. Nó không được áp dụng đối với nhịp mạch.
Với cả hai tính năng quản lý báo động phép đo ôxy theo mạch truyền thống và
SatSeconds, các giới hạn báo động bão hòa trên và dưới đều được thiết lập. Với
tính năng quản lý báo động truyền thống, ngay khi giới hạn được đạt đến hoặc vi
phạm, một báo động được tạo. Với tính năng quản lý báo động SatSeconds, một
chỉ số vi phạm giới hạn tích lũy sẽ được tính, và khi chỉ số này đạt đến giới hạn
quản lý báo động SatSeconds, một báo động sẽ được tạo. Chỉ số vi phạm giới hạn
tích lũy chỉ là tổng cường độ vi phạm được tính cho mỗi giây giới hạn bị vi phạm.
Ví dụ, giả sử giới hạn báo động cấp thấp của SpO2 là 90%, có nghĩa 91% là giá
trị thấp nhất không gây ra báo động trong một trường hợp truyền thống. Bây giờ,
hãy giả sử các giá trị liên tục sau đây được ghi lại mỗi giây: 92%, 89%, 87%,
87%, 80%. Cường độ vi phạm tương ứng là 0, 2, 4, 4, 11 và chỉ số vi phạm giới
hạn tích lũy tương ứng là 0, 2, 6, 10, 21. Nếu thiết lập giới hạn Số Giây Bão Hòa
là 20, một báo động sẽ được phát ra khi đó, hoặc sau bốn giây. Khi giá trị bão
hòa SpO2 không còn bị vi phạm, thông báo báo động sẽ bị xóa và chỉ số vi phạm
giới hạn tích lũy được giảm dần theo cách nó đã tăng.
Với một số bệnh nhân, cấp bão hòa có thể thường xuyên rơi xuống ngưỡng giới
hạn, nhưng không duy trì ở đó đủ lâu để thiết lập thời gian quản lý báo động
SatSeconds được kích hoạt. Trong các trường hợp này, có nghĩa là khi ba vi
phạm giới hạn hoặc nhiều hơn xảy ra trong 60 giây, một báo động sẽ phát ra
ngay cả khi chỉ số vi phạm giới hạn tích lũy chưa đạt đến giá trị thiết lập thời
gian quản lý báo động SatSeconds.
Ví dụ về phản ứng của tính năng quản lý báo động SatSeconds™
Mức bão hòa có thể dao động ở trên và dưới một giới hạn báo động, nhập lại
phạm vi chấp nhận được (phạm vi không báo động) nhiều lần. Trong quá trình
dao động như vậy, thiết bị SpO2 sẽ tích hợp số điểm bão hòa SpO2, cả dương
và âm, cho đến khi đạt được giới hạn quản lý báo động SatSeconds hoặc mức
bão hòa trở lại phạm vi bình thường và duy trì ở đó.
Khi một giá trị bão hòa SpO2 vượt quá giới hạn báo động, một hồ sơ hình tròn (hồ
sơ tròn) trong menu thông số SpO2 bắt đầu nhập vào theo chiều kim đồng hồ. Khi
số giây trôi qua và giá trị được so sánh với các giới hạn báo động và thiết lập
quản lý báo động SatSeconds, biểu đồ này sẽ được lấp đầy tương ứng. Khi biểu
đồ hình tròn được lấp đầy, cho thấy giới hạn quản lý báo động SatSeconds đã
được đạt đến, một báo động sẽ phát ra. Khi giá trị SpO2 nằm trong giới hạn thiết
lập, biểu đồ hình tròn quản lý báo động SatSeconds sẽ được xóa theo hướng
ngược chiều kim đồng hồ.
Hiển thị quản lý báo động SatSeconds™ trong cửa sổ thông số SpO2
GHI CHÚ Chỉ PDM Nellcor
Thiết đặt các báo động SpO2 và giới hạn báo động
Quý vị có thể thiết lập báo động và giới hạn báo động cho các phép đo SpO2 kênh
1 và kênh 2 riêng biệt. Quý vị cũng có thể chọn báo động SpO2 Critical hoặc
SpO2(2) Critical . Điều này sẽ cho phép các cấu hình giới hạn báo động khác
nhau cho báo động cơ bản và báo động nguy cấp. Báo động nguy cấp không
có sẵn trong Thiết bị Giao diện (ID) Unity Network.
1. Chọn cửa sổ thông số SpO2.
2. Chọn thẻ SpO2 hoặc SpO2(2) .
3. Chọn:
a. Báo động nhịp tim được đặt thành Single : Chọn thẻAlarms để đặt
giới hạn báo động choSpO2 , SpO2(2) , SpO2 Critical và SpO2(2)
Critical , và chọn thẻ HR Alarms để thiết lập giới hạn báo động cho
HR Tachy/Brady và HR Critical Tachy/Brady
b. Báo động HR được thiết lập thành Multiple : Chọn thẻ Alarms để thiết
lập các giới hạn báo động cho SpO2 , SpO2(2) , SpO2 Critical , SpO2(2)
Critical , PR(SpO2) , và PR(SpO2(2)) .
Nếu một tính năng không hoạt động, các giới hạn báo động sẽ chuyển sang
màu xám. Chọn Alarm On để thiết đặt các giới hạn báo động.
Luôn kiểm tra rằng quý vị đang cấu hình đúng báo động. Lưu ý rằng giới hạn
báo động SpO2 Critical và SpO2(2) Critical phải luôn được thiết lập ngoài
giới hạn báo động cơ bản.
off có thể được xác nhận bằng cách chọn hai lần.
Khi báo động được ngắt kích hoạt, sẽ không có chỉ báo báo động âm thanh hoặc
hình ảnh SpO2 probe off . Báo động được kích hoạt lại tự động nếu các chỉ số
sinh tồn của SpO2 được phát hiện và điều kiện báo động đáp ứng lại.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Với báo động SpO2
probe off được tắt, luôn giám sát bệnh nhân chặt chẽ.
Dừng đo SpO2
1. Lấy cảm biến SpO2 ra khỏi bệnh nhân.
2. Tháo cáp cảm biến ra khỏi mô-đun.
Bạn có thể chọn mức độ ưu tiên cho báo động SpHb high/low thông qua
Alarms Setup > Alarm Priorities > Other Parameters . Các lựa chọn là
Escalating , Medium , Low , và Informational . Để biết thêm thông tin, hãy
xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Bạn có thể chọn thời gian lấy giá trị trung bình SpHb theo yêu cầu môi trường
chăm sóc của bạn.
1. Chọn cửa sổ thông số SpO2.
2. Chọn thẻ SpHb .
3. Chọn một trong các giá trị sau từ danh sách SpHb Averaging :
● Short
● Medium
● Long
Bạn có thể chọn mức độ làm tròn cho các giá trị SpHb theo nhu cầu theo dõi của
bạn. Tính năng này chỉ khả dụng nếu đơn vị đo huyết sắc tố được chọn là g/dl
hoặc mmol/l. Nếu đơn vị đo được chọn là g/l, các giá trị SpHb luôn được làm tròn
đến giá trị số nguyên gần nhất. Đơn vị đo được định cấu hình trong Care Unit
Settings > Units (bảo vệ bằng mật khẩu).
1. Chọn cửa sổ thông số SpO2.
2. Chọn thẻ SpHb .
3. Chọn tùy chọn thích hợp trong danh sách SpHb Precision :
● 0.1 : Làm tròn các giá trị đến giá trị 0,1 gần nhất.
● 0.5 : Làm tròn các giá trị đến giá trị 0,5 gần nhất.
● 1 : Làm tròn các giá trị đến số nguyên gần nhất.
Dừng đo SpHb
1. Lấy cảm biến SpO2 ra khỏi bệnh nhân.
2. Tháo cáp cảm biến ra khỏi mô-đun.
Trong điều kiện bình thường, dạng sóng SpO2 tương ứng với (nhưng không tỷ lệ
với) dạng sóng áp lực động mạch. Dạng sóng SpO2 điển hình có thể giúp người
dùng xác định vị trí cảm biến với các đỉnh nhiễu thấp nhất.
Nếu nhìn thấy nhiễu (nhiễu) trên dạng sóng do đặt cảm biến kém, bộ tách sóng
quang có thể không phù hợp với mô. Đảm bảo cảm biến được cố định và mẫu
mô không quá dày. Nhịp mạch được xác định từ dạng sóng SpO2 và có thể bị
đứt quãng bởi các nhiễu áp lực huyết động. Chuyển động ở vị trí cảm biến được
biểu thị bằng đỉnh nhiễu ở dạng sóng bình thường.
Đo SpO2 và nhiễu
Các loại nhiễu này có thể ảnh hưởng đến chức năng của SpO2:
● Sử dụng cảm biến không đúng cách, ví dụ đặt cảm biến trên một tay có băng
quấn đo huyết áp, ống thông động mạch hoặc ống nội mạch, cảm biến quá
chặt.
● Chất nhuộm nội mạch, chẳng hạn như idocyanine hoặc methylene màu xanh.
● Bôi bên ngoài các chất nhuộm màu cùng với các chất đục trong điều kiện
ánh sáng môi trường cao, ví dụ các điều kiện được tạo ra từ một hoặc nhiều
nguồn sau đây:
■ Ánh sáng phẫu thuật, đặc biệt là các nguồn ánh sáng xenon
■ Đèn bilirubin
■ Đèn huỳnh quang
■ Đèn đốt nóng bằng tia hồng ngoại
■ Ánh sáng mặt trời trực tiếp
● Hoạt động quá mức của bệnh nhân
● Mạch đập tĩnh mạch
● Hemoglobin rối loạn chức năng
Xử lý sự cố SpO2
Sự cố Biện pháp xử lý
● Kiểm tra cảm biến và vị trí của cảm biến.
Tín hiệu SpO2 yếu ● Đảm bảo bệnh nhân không run rẫy, cử động hoặc không run.
● Mạch của bệnh nhân có thể quá yếu để đo.
Không thể điều chỉnh Không thể điều chỉnh được các giới hạn báo động khi nguồn đo lấy từ thiết bị
các giới hạn báo động ngoại vi được kết nối với thiết bị kết nối Unity Network ID.
Báo động tắt đầu dò
SpO2 đã tắt tiếp tục báo
động khi cảm biến đã Đảm bảo cảm biến được bảo vệ khỏi ánh sáng môi trường.
được ngắt kết nối khỏi
bệnh nhân.
Tại sao máy đo oxy theo Máy phân tích khí huyết tính toán độ bão hòa O2 dựa trên các giá trị pH,
mạch thi thoảng đọc kết PaCO2, Hb, nhiệt độ bình thường, v.v. (ví dụ, cung phân ly oxyhemoglobin
quả khác với máy phân bình thường). Tùy thuộc vào tình trạng sinh lý và chuyển hóa của bệnh nhân,
tích khí huyết? cung này và tất cả giá trị khác có thể thay đổi khác thường. Do đó, máy đo
oxy để đo độ bão hòa O2, có thể không phù hợp với khí huyết.
Các nguồn ánh sáng như đèn phẫu thuật, đèn bilirubin, đèn huỳnh quang,
Ánh sáng môi trường đèn đốt nóng bằng tia hồng ngoại và ánh sáng mặt trời có thể làm giảm
có thể có ảnh hưởng gì chất lượng dạng sóng và chỉ số đọc sai. Các thông báo lỗi có thể xảy ra.
đến sự theo dõi đo oxy Bọc cảm biến bằng băng quấn hoặc vật liệu tối màu hoặc đục khác có thể
theo mạch? tăng độ chính xác của phép đo oxy và được kiểm chứng bằng dạng sóng và
cường độ tín hiệu tốt.
Nhiễu phẫu thuật điện biểu thị rõ ràng nhất trên dạng sóng được hiển thị.
Nó là một dạng sóng trông rất nhọn, di chuyển do nhiễu mạnh của thiết bị
phẫu thuật điện gây ra. Nó có thể dẫn đến kết quả của máy đo oxy theo
mạch rất không chính xác.
Nhiễu phẫu thuật điện Có thể giảm thiểu nhiễu phẫu thuật điện bằng cách:
trông như thế nào và ● Đảm bảo cảm biến của máy đo oxy theo mạch cách xa bộ thu hồi sóng và
có thể giảm thiểu nhiễu vị trí hoạt động nếu có thể.
phẫu thuật điện bằng
cách nào? ● Đảm bảo cảm biến không nằm giữa bộ thu hồi sóng và vị trí hoạt động.
● Để dây nguồn và cáp của cảm biến cách xa dây nguồn và thiết bị phẫu
thuật điện.
● Cắm thiết bị phẫu thuật điện vào một bộ ổ cắm đầu ra riêng biệt với thiết
bị theo dõi.
Sự cố Biện pháp xử lý
Nhiễu chuyển động xảy ra khi chuyển động của cảm biến quá mức, cáp
nối với cảm biến, hoặc khớp nối cáp/cảm biến. Nói cách khác bất kỳ điều
gì làm cho các bộ phận di chuyển, chẳng hạn như bệnh nhân di chuyển tay
hoặc cáp luồn qua ống của máy hô hấp nhân tạo và bị di chuyển với mỗi
chu kỳ, có thể gây ra ảnh giả chuyển động. Dạnh sóng không thuộc động
mạch, thường di chuyển và nhịp mạch không trùng với nhịp tim trên ECG sẽ
gây ra ảnh giả chuyển động.
Nhiễu chuyển động Có thể giảm thiểu ảnh giả chuyển động, nếu không được, bằng cách chọn vị
trông như thế nào, nó trí “ổn định hơn” trên bệnh nhân. Cảm biến tai nếu tay không giữ yên, một
có thể gây ra vấn đề gì cảm biến kết dính trên ngón chân hoặc một cảm biến kết dính trên ngón út
và làm cách nào có thể đối với người lớn hoặc trên bàn chân ở trẻ sơ sinh có thể có hiệu quả.
chỉnh sửa nó?
Có thể giảm thiểu sự di chuyển của cáp bằng cách gắn cảm biến có cáp kết
nối với bệnh nhân, sau đó dính cáp vào vị mu bàn tay hoặc bàn chân. Cũng
có thể giữ cố định cáp và cảm biến bằng một vòng dây gần cảm biến. Dán
băng keo áp vòng dây này vào người của bệnh nhân (trừ trẻ em). Trường
hợp cảm biến tiết lưu, băng dán được thiết kế để cố định cáp vào ngón tay.
Cần lưu ý rằng việc để cho bệnh nhân nhìn thấy dạng sóng SpO2 sẽ cho
phép bệnh nhân giảm thiểu ảnh giả chuyển động.
Không hiển thị được dữ liệu SpO2 do sử dụng hai mô-đun SpO2 kênh 2 cùng
lúc, lỗi phần cứng hoặc cảm biến hoặc dây cáp hỏng hay không xác định.
● Đảm bảo các phụ kiện đều tương thích.
● Đảm bảo cảm biến được gắn với cáp giao diện và cáp được kết nối với
Tại sao cửa sổ thông số mô-đun.
không được hiển thị trên ● Đảm bảo chỉ có một mô-đun SpO2 kênh 2 được kết nối với máy theo dõi.
màn hình sau khi kết nối
cáp giao diện SpO2 và ● Ngắt kết nối và kết nối lại cảm biến.
cảm biến?
● Ngắt kết nối và kết nối lại dây cáp.
● Thay thế cảm biến.
● Thay thế cáp.
Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin liên hệ với nhân viên bảo trì có chuyên môn.
1. CARESCAPE ONE
2. CARESCAPE rSO2
3. Cáp cảm biến có thể tái sử dụng
4. Cảm biến dùng một lần
1. Mô-đun E-musb
2. CARESCAPE rSO2
3. Cáp cảm biến có thể tái sử dụng
4. Cảm biến dùng một lần
Mô tả phép đo rSO2
Các cửa sổ tham số rSO2 hiển thị dữ liệu đo cho tất cả các kênh rSO2 đang hoạt
động. Mỗi cửa sổ thông số hiển thị dữ liệu có sẵn cho 2 kênh. Dữ liệu cho mỗi
kênh được hiển thị bằng một màu khác nhau. Các dữ liệu sau đây được hiển thị:
3. Chọn nút tròn Identify Sensor cho nhãn. Đèn LED màu xanh dương trên
cáp cảm biến sẽ nhấp nháy để chỉ báo kênh đo tương ứng. Đèn sẽ dừng
nhấp nháy khi bạn bỏ chọn nút tròn hoặc thoát menu.
GHI CHÚ Luôn kiểm tra rằng các nhãn rSO2 là chính xác sau
khi vận chuyển bệnh nhân.
Bạn có thể đặt đường cơ sở cho tất cả các kênh đo cùng một lúc hoặc đặt đường
cơ sở riêng cho từng kênh. Nếu cần, bạn có thể đặt lại đường cơ sở bất cứ lúc
nào trong khi theo dõi. Bạn nên đặt đường cơ sở rSO2 trong khi bệnh nhân ổn
định và tỉnh táo (ví dụ, trước khi gây mê phẫu thuật).
Khi đường cơ sở đã được đặt, màn hình sẽ hiển thị chênh lệch giữa giá trị rSO2
đo được và đường cơ sở cho mỗi kênh hoạt động. Độ lệch được biểu thị theo
phần trăm và được tính theo phương trình sau:
(giá trị rSO2 - giá trị cơ sở) * 100 / giá trị đường cơ sở
Xử lý sự cố rSO2
Sự cố Biện pháp xử lý
Ánh sáng xung quanh ● Kiểm tra xem các cảm biến được gắn đúng cách vào bệnh nhân không.
gây ra tín hiệu kém hoặc
điều kiện ánh sáng quá
mức, dẫn đến mất tín
hiệu theo dõi rSO2.
● Kiểm tra rằng quý vị có bật giấy phép cho rSO2.
● Kiểm tra xem thiết bị CARESCAPE rSO2 và cáp cảm biến tái sử dụng
phép đo rSO2 không bắt
có được kết nối đúng cách không.
đầu
● Kiểm tra xem các giá trị tham số đã được cấu hình để hiển thị trên màn
hình chưa.
Phép đo rSO2 không ● Quý vị không thể sử dụng mô-đun E-musb nếu CARESCAPE ONE được
bắt đầu hoặc dừng kết nối với máy theo dõi. Nếu quý vị đang sử dụng CARESCAPE ONE,
khi CARESCAPE ONE hãy ngắt kết nối CARESCAPE rSO2 khỏi mô-đun E-musb và kết nối nó với
được kết nối với máy CARESCAPE ONE.
theo dõi
● Kết nối lại cảm biến với bệnh nhân.
Giá trị rSO2 có vẻ không
chính xác ● Xác định cảm biến trên thẻ Setup để kiểm tra xem cảm biến có được
liên kết với đúng kênh đo không.
● Kiểm tra xem thiết bị CARESCAPE rSO2 và cáp cảm biến tái sử dụng
Các giá trị rSO2 được có được kết nối đúng cách không.
hiển thị là -- ● Xác định cảm biến trên thẻ Setup để kiểm tra xem cảm biến có được
liên kết với đúng kênh đo không.
CẢNH BÁO RÁT DA. Thường xuyên kiểm tra da và tình trạng tuần
hoàn máu để tránh nguy cơ làm rát da cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Dữ liệu sai có thể xảy ra nếu một cảm biến
SpO2 đã quá vòng đời hữu ích của nó. Do đó, cần tái đánh
giá định kỳ thiết bị đo bằng cách thực hiện các phép đo bổ
sung trên bệnh nhân và trang thiết bị.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không tái sử dụng các
cảm biến dùng một lần bởi điều này có thể gây hại cho
sự an toàn của bệnh nhân.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Người vận hành có trách
nhiệm kiểm tra tính tương thích của máy theo dõi SpO2,
mô-đun, cảm biến, và cáp bệnh nhân trước khi dùng. Bộ
phận không tương thích có thể làm giảm hiệu quả hoạt
động và/hoặc gây hỏng hóc thiết bị. Hãy tham khảo tài
liệu thông tin bổ sung để biết các loại cảm biến được cho
phép và các mô-đun đo SPI.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Bảo quản cáp/cảm biến
sau khi sử dụng:
● Không nhúng cảm biến hoặc cáp bệnh nhân vào nước,
dung môi hay dung dịch tẩy rửa.
● Không sử dụng lại các cảm biến dùng một lần cho bệnh
nhân.
● Không tiệt trùng các cảm biến hoặc cáp bệnh nhân bằng
cách chiếu xạ, hấp hơi hoặc dùng oxit ethylene.
● Làm sạch bề mặt của cảm biến trước và sau mỗi lần
sử dụng trên bệnh nhân.
● Để cho cảm biến và cáp khô hẳn sau khi làm sạch.
Hơi ẩm và bụi có thể ảnh hưởng tới độ chính xác của
phép đo.
● Nếu một đầu dò bị hỏng, hãy ngừng sử dụng nó ngay
lập tức.
● Dữ liệu đo SpO2 có thể sẽ bị sai khi cảm biến đã hết
hạn sử dụng hữu ích của nó. Vì vậy, phải định kỳ đánh
giá lại việc đo bằng cách thực hiện thêm các cuộc đánh
giá về bệnh nhân và thiết bị, kể cả xem xét sử dụng
những phương pháp theo dõi thay thế khác.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Nhiều yếu tố có thể gây ra chỉ số đọc và báo
hiệu sai, giảm truyền máu và/hoặc cường độ tín hiệu thấp:
● Chất can thiệp:
■ Carboxyhemoglobin có thể làm tăng độ sai chỉ số
đọc SpO2.
■ Methemoglobin (MetHb) thường biểu thị dưới 1%
tổng Hb, nhưng trường hợp methemoglobinemia có
thể là do bẩm sinh hoặc do một số chất nhuộm IV,
kháng sinh (như sunpha), khí hít vào v.v.v gây ra,
mức này tăng lên đáng kể và do đó có thể làm cho
chỉ số đọc SpO2 không chính xác.
Chất nhuộm nội mạch (chẳng hạn như idocyanine
■
xanh lá, methylene xanh lơ v.v.v)
● Đặc tính sinh lý:
■ Tim ngừng đập
■ Tụt huyết áp
■ Đột qụy
■ Co mạch nghiêm trọng
■ Bệnh thiếu máu nghiêm trọng
■ Hạ nhiệt
■ Mạch đập tĩnh mạch
■ Da sạm màu
■ Bệnh thông liên thất (VSD)
● Điều kiện môi trường:
■ Ánh sáng môi trường quá mức
■ Nhiễu điện
■ Phẫu thuật điện
■ Khử rung - Có thể làm sai chỉ số đọc trong một thời
gian ngắn.
■ Cử động quá mức của bệnh nhân/cảm biến. Nhiễu
có thể mô phỏng chỉ số đọc SpO2, do đó thiết bị
không thể phát ra báo động. Để đảm bảo theo dõi
bệnh nhân an toàn, phải kiểm tra việc sử dụng đúng
cách đầu dò và chất lượng tín hiệu thường xuyên.
● Thay thế cảm biến:
■ Đặt cảm biến không chính xác - theo dõi lâu hay đặt
cảm biến không đúng có thể gây kích ứng da hoặc
suy tuần hoàn. Chúng tôi khuyến cáo bạn nên kiểm
tra vị trí đầu dò bốn giờ một lần (thường xuyên hơn
nếu độ tưới máu thấp hoặc đối với trẻ sơ sinh). Tham
khảo hướng dẫn được cung cấp theo cảm biến.
■ Đặt cảm biến trên cùng một tay làm băng quấn huyết
áp, ống thông động mạch hoặc ống nội mạch; hoặc
tắc động mạch ở gần cảm biến.
■ Cảm biến không phù hợp hoặc đè cảm biến quá chặt.
■ Không để cho băng dán che khuất cực phát và bộ
phát hiện ánh sáng của đầu dò.
CẢNH BÁO RÁT DA. Theo dõi lâu hay đặt cảm biến không đúng
có thể gây kích ứng da hoặc suy tuần hoàn. Chúng tôi
khuyến cáo quý vị nên kiểm tra vị trí đầu dò bốn giờ một
lần (thường xuyên hơn nếu dịch truyền thấp). Tham khảo
hướng dẫn được cung cấp theo cảm biến.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI. SPI phản ánh hoạt động tim mạch và hệ
thần kinh tự động. Mọi hành động cấp thuốc, điều trị, kích
thích hoặc hành động khác ảnh hưởng đến hệ thần kinh tự
động hoặc hệ tim mạch hoặc cả hai cũng đều ảnh hưởng
đến SPI.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI. Bất kỳ hành động cấp thuốc, điều trị, kích
thích hoặc chăm sóc trực tiếp hay gián tiếp nào ảnh hưởng
đến PR, biên độ phép đo biến đổi thể tích (ví dụ như thông
qua co mạch), hoặc cả hai, đều có thể ảnh hưởng đến SPI.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI. Việc đổi cảm biến SpO2 từ ngón tay này
sang ngón tay khác có thể ảnh hưởng đến số đo SPI.
■ Nhịp tim chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như thuốc kích thích thần kinh
giao cảm và chống tác động kiểu colin, loạn nhịp, tim ngừng đập, nhịp
của máy tạo nhịp.
■ Biên độ mạch biến đổi thể tích chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như thuốc
co mạch, tụt huyết áp, giảm dung lượng máu nghiêm trọng, sốc, hạ nhiệt
nghiêm trọng, loạn nhịp tim nghiêm trọng, thay đổi trong vị trí đo SpO2.
■ Việc điều tiết thần kinh tự động của hệ tuần hoàn chịu ảnh hưởng bởi các
yếu tố như phản xạ liên quan đến thay đổi tư thế, hoặc bệnh thần kinh tự trị.
■ Chất lượng tín hiệu biến đổi thể tích chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố như
nhiễu điện gây ra bởi thiết bị phẫu thuật điện hoặc thiết bị tương tự; di
chuyển cơ học của cảm biến SpO2; khử rung tim; cảm biến hay dây cáp đo
SpO2 bị hỏng, hư hại vật lý hoặc đầu nối kém; bơm băng quấn NIBP hoặc
phép đo NMT; ánh sáng môi trường quá mạnh.
● Luôn tham khảo giá trị SPI với các thông số được theo dõi khác ví dụ như
ECG, nhịp tim, Entropy, huyết áp, thân nhiệt và thán đồ.
● Giới hạn sinh lý và kỹ thuật của phép đo SpO2 có thể ảnh hưởng đến việc diễn
giải SPI. Để biết thêm chi tiết về các giới hạn của phép đo SpO2, hãy tham
khảo hướng dẫn kèm theo các cảm biến và mô-đun GE SpO2.
● Khi đặt cảm biến SpO2 lên ngón tay của bệnh nhân vào đầu quá trình theo dõi,
hoặc sau khi tháo cảm biến SpO2 khỏi ngón tay được hơn 30 giây, thuật toán
SPI sẽ tiến hành thu phóng chu kỳ mạch và biên độ mạch dạng sóng biến đổi
thể tích để giảm bớt độ biến thiên SPI giữa các bệnh nhân. Trong hai phút đầu
tiên của quá trình thu phóng ban đầu, thông báo Learning sẽ được hiển thị và
SPI không nên được sử dụng để hướng dẫn lâm sàng trong thời gian này.
● Phép đo SPI chỉ có sẵn trong gói phần mềm OR.
● Vị trí đo SPI phải là một ngón tay. Chỉ sử dụng cảm biến ngón tay SpO2. SPI
chưa được xác thực với cảm biến tai hoặc bàn chân. Hãy tham khảo tài liệu
thông tin bổ sung để biết các loại cảm biến được cho phép.
● Nếu số đo có vẻ không chính xác, đầu tiên hãy đánh giá tình trạng lâm sàng
của bệnh nhân và tham khảo hướng dẫn khắc phục sự cố và danh sách các
thông báo.
● Dưới dạng dữ liệu số và xu hướng siêu nhỏ trong một cửa sổ thông số (chọn
SPI từ danh sách các thông số). Chiều dài xu hướng cũng tương đương với
Entropy, và nó được thiết lập thông qua menu Entropy .
● Dưới dạng dữ liệu số cùng với số SE và BalView trong một cửa sổ thông số
(chọn SE & SPI từ danh sách các thông số).
● Dưới dạng một xu hướng nhỏ.
Thêm vào đó, quý vị có thể chọn màn hình chia nhỏ AoA , và cấu hình dữ liệu
SPI cho đồ thị xu hướng, xu hướng số và ảnh chụp. Khi bạn chọn cửa sổ thông
số SPI, màn hình chia nhỏ AoA và cửa sổ thiết lập Entropy sẽ được mở ra.
Bạn có thể chọn độ dài xu hướng Entropy/SPI trong cửa sổ thiết lập Entropy .
Mô tả phép đo SPI
SPI tích hợp hai chiều của phép đo biến đổi thể tích, biên độ mạch và chu kỳ
mạch. Cả hai thông số này đều hiển thị phản ứng huyết động của một bệnh nhân
với các tác nhân kích thích phẫu thuật và thuốc giảm đau.
Hai thông số này đều có trong phép đo SpO2. Thuật toán SPI sử dụng các đặc
tính sóng mạch ngón tay này để tạo một giá trị số duy nhất tương ứng với cấp độ
kích hoạt dây thần kinh giao cảm. Điều này có nghĩa giá trị SPI có thể được sử
dụng để giám sát phản ứng của một bệnh nhân đối với các tác nhân kích thích
phẫu thuật và thuốc giảm đau trong quá trình gây mê toàn thể. Mức độ phản ứng
tùy thuộc vào cấp độ kích thích phẫu thuật và thuốc giảm đau.
Thuật toán SPI sử dụng các giá trị biên độ mạch và chu kỳ mạch bằng cách
chuẩn hóa các thành phần thô (qua đó giảm đáng kể dao động giữa các bệnh
nhân) và sau đó kết hợp chúng trong một tỷ lệ tối ưu.
Chuẩn hóa
Các chỉ số lâm sàng được tính trực tuyến, khi các phản ứng thực tế của bệnh
nhân đang diễn ra. Trong phép đo SPI, phép chuẩn hóa dữ liệu bệnh nhân cá
nhân được tính dựa trên biến đổi thích ứng đồ thị lịch sử. Sử dụng nguyên tắc
này, bất kể giá trị gốc là bao nhiêu, một giá trị chuẩn hóa cũng sẽ được tạo và
phân phối từ 0 đến 100%.
Việc chuẩn hóa cân bằng phản ứng của SPI, cũng như phân biệt các khoảng
cao và thấp thông thường cho từng bệnh nhân. Việc chuẩn hóa cũng đáp ứng
các yếu tố sau đây:
● Khoảng nhịp tim thông thường dao động nhiều hơn giữa các cá nhân so với
trong cùng một người
● Biên độ mạch biến đổi thể tích thay đổi giữa các bệnh nhân và các nơi đặt
cảm biến
● Biên độ biến đổi thể tích có thể quá nhạy với các tác nhân kích thích
● Một số bệnh nhân có nhịp tim phản ứng, trong khi số khác có đồ thị biến đổi
thể tích phản ứng.
Học tập
Khi bắt đầu đo, và nếu cần sau đó, thuật toán sẽ bắt đầu học nhịp mạch và biên
độ mạch của bệnh nhân. Trong thời gian khởi động này, các số SPI được hiển thị
màu xám và thông báo Learning được hiển thị. Do quá trình học tập này, số
đo SPI có thể ít chính xác hơn trong hai phút đầu tiên. Học tập được đánh dấu
trong xu hướng là các đường gạch dọc với màu SPI.
Khi SPI cao, kích thích phẫu thuật có thể là cao hoặc cấp độ giảm đau thấp. Khi
chỉ số này thấp, điều đó có thể cho thấy cấp độ kích thích đã giảm hoặc nồng
độ giảm đau là đủ. Các bệnh nhân khác nhau có thể hiển thị các giá trị cơ sở
khác nhau và phản ứng khác nhau với các tác nhân kích thích độc bởi độ nhạy cá
nhân đối với cả các tác nhân kích thích và thuốc giảm đau là khác nhau.
SE
SPI
Đo SPI và NIBP
Việc bơm băng quấn NIBP sẽ gây bịt lưu lượng máu tạm thời từ xa đến vị trí đo.
Nếu một cảm biến SpO2 được đặt ở xa băng quấn NIBP, việc bơm sẽ gây gián
đoạn tạm thời đến lưu lượng máu tại vị trí cảm biến SpO2. Phép đo SpO2, SPI, và
biến đổi thể tích sẽ tạm thời bị gián đoạn. Để tránh tình huống này xảy ra, quý vị
nên nhận được số đo NIBP từ một chi khác.
Khi phép đo NIBP đầu tiên được thực hiện trong một ca, máy theo dõi sẽ luôn tiến
hành một kiểm tra an toàn. Điều này có nghĩa thông báo NIBP cuff inflated sẽ
được hiển thị trên màn hình máy theo dõi. Sau phép đo NIBP đầu tiên, thuật toán
SPI sẽ kiểm tra mọi xáo trộn trong phép đo biến đổi thể tích trong các đợt bơm
băng quấn NIBP sau đó Nếu không phát hiện dao động nào, thông báo NIBP cuff
inflated sẽ chỉ xuất hiện một lần. Tuy nhiên, nếu có bất kỳ xáo trộn đồng thời
nào trong phép đo biến đổi thể tích trong quá trình bơm NIBP, thông báo sẽ
được hiển thị lại. Các tình huống tạo nhiễu bên ngoài hoặc chuyển động cảm
biến có thể khiến thông báo này xuất hiện. Thông báo sẽ được hiển thị cho đến
khi không có thay đổi nào trong phép đo biến đổi thể tích trong quá trình bơm
băng quấn NIBP. Nếu vì bất kỳ lý do nào, tín hiệu biến đổi thể tích bị xáo trộn
trong quá trình bơm NIBP (tình cờ hoặc bởi phép đo khác trên cùng chi đó),
thông báo này sẽ xuất hiện.
● Phẫu thuật điện, chụp cộng hưởng từ (MRI), hoặc can thiệp mạch từ các
thiết bị bên ngoài
● Sử dụng/lựa chọn cảm biến
■ Trọng lượng của bệnh nhân, loại cảm biến (bền hoặc dính), vị trí đặt, đặt/gỡ
cảm biến, lưu thông ngón tay (cảm biến không quá chặt), cảm biến vừa vặn
Màn Hình Chia Nhỏ ● Cấu hình Màn Hình Chia Nhỏ AoA theo màn hình.
AoA không được hiển
thị ● Đảm bảo cả Entropy và SPI đều đang được đo.
Dấu chấm BalView bị ● Đảm bảo cả Entropy và SPI đều đang được đo.
mất trong Màn Hình
Chia Nhỏ AoA
Màu SPI là màu xám ● Chờ cho đến khi thông báo Learning biến mất.
● Chờ phép đo NIBP được hoàn thành.
● Cố đảm bảo rằng đồ thị biến đổi thể tích có càng ít nhiễu càng tốt.
Phép đo SPI không khả ● Kiểm tra rằng SPI được cấp phép trong cấu hình của quý vị.
dụng
● Cấu hình SPI vào một trường số.
● Kiểm tra các kết nối và khả năng tương thích.
Các giá trị SPI có vẻ ● Kiểm tra mặt tiếp xúc cảm biến và vị trí trên ngón tay.
không đúng
● Kiểm tra khả năng tương thích của cảm biến và thiết bị đo.
● Đánh giá bệnh nhân. Kiểm tra đồ thị biến đổi thể tích có càng ít nhiễu
càng tốt.
● SPI chỉ hoạt động với các bệnh nhân đã được gây mê toàn diện.
● Những tác nhân chống tác động kiểu colin có thể làm tăng giá trị SPI.
Tham khảo các điểm cần lưu ý về SPI để biết các lý do khả dĩ khác cho
sai lệch tiềm năng của giá trị SPI.
Các giá trị SPI được ● Kiểm tra các kết nối và khả năng tương thích.
hiển thị dưới dạng ---
● Chờ phép đo được bắt đầu.
● Nếu có thể, không đặt một băng quấn NIBP trên cùng cánh tay.
Tín hiệu SpO2 yếu ● Đánh giá bệnh nhân và vị trí đo.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Loạn nhịp sẽ làm tăng
thời gian mà thông số NIBP cần dùng để xác định huyết
áp và có thể kéo dài thời gian hơn so với khả năng của
thông số.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Không đặt áp lực ngoài lên băng quấn trong
khi đang theo dõi. Làm như vậy có thể khiến cho các giá
trị huyết áp bị sai. Hãy cẩn thận khi đặt băng quấn lên tay
được sử dụng để theo dõi thông số của bệnh nhân khác.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Việc bơm/xì băng quấn NIBP có thể dẫn đến
các giá trị bị sai lấy từ các thông số đã theo dõi trên bệnh
nhân khác mà được đo từ ngoại biên của vị trí đo NIBP
ở trên cùng một tay.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Đảm bảo rằng đường
ống kết nối không bị thắt nút. Đường ống bị thắt nút có thể
gây ra áp lực băng quấn liên tục, có thể can thiệp vào lưu
lượng máu và gây ra chấn thương cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không được đặt băng
quấn lên một vết thương vì điều này có thể gây thêm tổn
thương.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Để tránh gây tổn thương
cho bệnh nhân, không đặt băng quấn lên chi đang được
dùng cho đường rò động-tĩnh mạch, truyền dịch qua tĩnh
mạch hoặc bất kỳ khu vực nào mà hoạt động tuần hoàn
máu bị tổn hại hoặc có khả năng bị tổn hại. Để tránh rủi ro
này, hãy sử dụng tay khác nếu có thể.
CẢNH BÁO NGƯNG NIBP TỰ ĐỘNG. Cài đặt NIBP Tự động sẽ trở
lại trạng thái TẮT khi mô-đun thu nhận được lấy ra khỏi
một máy theo dõi và được kết nối với một máy theo dõi
khác nếu pin mô-đun không được lắp. Nếu mô-đun tiếp
thu được sử dụng để theo dõi bên giường và vận chuyển,
cần lắp pin khi sử dụng. Trong trường hợp không lắp pin
khối, các cài đặt cho NIBP Tự động có thể được đặt lại sau
khi kết nối khối với máy theo dõi.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Các thiết bị NIBP của GE được thiết kế để sử
dụng với băng quấn và đường ống hai ống mềm. Dùng
băng quấn một ống mềm (single-hose) với đường ống
hai ống mềm có thể cho dữ liệu NIBP không chính xác
và không tin cậy.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Độ chính xác của phép đo NIBP tùy thuộc vào
việc sử dụng băng quấn đo huyết áp có kích thước phù
hợp. Nhất thiết phải đo chu vi của chi đó và chọn băng
quấn đo huyết áp có kích thước phù hợp.
CẢNH BÁO CHỈ SỐ ĐO NIBP CÓ THỂ HẾT THỜI GIAN CHỜ KHI SỬ
DỤNG IABP. Một IABP tạo ra các dạng sóng động mạch
phi sinh lý. Các dạng sóng này tạo ra một tín hiệu dao
động không thể diễn giải được bằng thuật giải NIBP, khiến
cho NIBP bị hết giờ. Có thể theo dõi được huyết áp của
bệnh nhân từ thiết bị bơm bóng.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Phải lựa chọn chính xác
kích cỡ của băng quấn NIBP trong cửa sổ Setup NIBP
để thu được dữ liệu NIBP đáng tin cậy và ngăn chặn áp
lực quá lớn của băng quấn trong khi sử dụng cho trẻ sơ
sinh hoặc trẻ em.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Luôn đảm bảo rằng bạn
đang sử dụng cài đặt trẻ sơ sinh NIBP khi theo dõi bệnh
nhân sơ sinh. Sử dụng các cài đặt khác có thể dẫn đến
rủi ro cho bệnh nhân do các giới hạn báo động sai hoặc
áp lực băng quấn sai.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Nếu biên độ mạch từ nhịp này đến nhịp kia
của bệnh nhân biến đổi đáng kể (ví dụ như, do mạch so
le, rung nhĩ hoặc sử dụng máy hô hấp nhân tạo có chu kỳ
nhanh), chỉ số đọc huyết áp và nhịp mạch có thể sẽ thất
thường, và cần dùng phương pháp đo khác để xác nhận.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Chỉ dành cho SuperSTAT NIBP (Người
lớn/Trẻ em). Phải mất từ một đến ba phút để thông số
NIBP xác định nhịp không đều sau khi ECG được kết nối.
Đối với các bệnh nhân có nhịp không đều, chờ ba phút sau
khi ECG đã được kết nối và nhịp tim của ECG hiển thị trên
màn hình rồi mới tiến hành xác định NIBP.
CẢNH BÁO CHỈ SỐ ĐỌC SAI. Hiệu quả của phép đo NIBP chưa được
thiết lập ở bệnh nhân mang thai (bao gồm cả trường hợp
tiền sản giật).
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Các thiết bị tạo áp lực
lên mô có liên quan đến ban xuất huyết, bong da, hội
chứng ngăn cơ, thiếu máu cục bộ và/hoặc bệnh thần kinh.
Để giảm thiểu các sự cố có thể gặp phải này, nhất là khi
theo dõi tại các khoảng thời gian thường xuyên hay trong
một khoảng thời gian kéo dài, bảo đảm băng quấn được
đặt cho phù hợp và kiểm tra vị trí băng quấn và phần chi
phía ngoài băng quấn thường xuyên để tìm các dấu hiệu
của lưu lượng máu bị ngăn cản. Định kỳ kiểm tra tuần
hoàn máu của phần chi phía ngoài băng quấn của bệnh
nhân. Kiểm tra thường xuyên khi sử dụng NIBP tự động
tại các khoảng thời gian 1 và 2 phút. Không nên sử dụng
các khoảng thời gian 1 và 2 phút trong khoảng thời gian
kéo dài.
́ hạn
Các ̣ chế́ về̀ đo NIBP
● Chỉ số sinh tồn của bệnh nhân có thể thay đổi đáng kể trong khi sử dụng
thuốc điều trị tim mạch như các loại thuốc làm tăng hoặc giảm huyết áp hoặc
thuốc làm tăng hoặc giảm nhịp tim.
● Mặc dù NIBP tự động hóa thường rất an toàn và chính xác, nó cũng có một
số hạn chế. Có thể khó thu được các chỉ số đáng tin cây trong các trường
hợp sau:
■ Sốc kèm theo chứng huyết áp thấp và mạch yếu.
■ Những thay đổi về huyết áp và nhịp mạch.
■ Ở những bệnh nhân gặp bất thường trong phẫu thuật, như vôi hóa (sơ
cứng) động mạch hoặc chèn ép dưới đòn.
■ Chèn ép băng quấn do run rẩy, co giật, di chuyển cánh tay hoặc đụng vào
băng quấn.
● Kích cỡ và vị trí phù hợp của băng quấn là rất quan trọng để thu được số
đo đáng tin cậy:
■ Băng quấn quá lớn thì tốt hơn băng quấn quá nhỏ, vì quá nhỏ có thể thu
được số đo có độ sai số cao.
■ Băng quấn cũng cần phù hợp với động mạch cánh tay (hoặc bất kỳ động
mạch nào được sử dụng) để cho băng quấn đủ nhạy với các rung động
trong động mạch.
̃ g điều
Nhữn ̀ cần
̀ lưu ý́ về̀ NIBP
● Trang thiết bị này phù hợp để sử dụng trong khi phẫu thuật điện như đã được
thử nghiệm theo IEC 80601-2-49 khoản 202.8.102 Nhiễu loạn từ trang thiết
bị phẫu thuật HF.
● Để biết thông tin về vật liệu được sử dụng trong các phụ kiện và khả năng
tương thích sinh học của chúng, hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng trong
gói phụ kiện.
● Phép đo đã được xác thực với các nhóm bệnh nhân cần nghiên cứu lâm sàng
theo tiêu chuẩn ISO 81060–2:2013 ngoài phụ nữ mang thai và bệnh nhân
bị tiền sản giật.
● Sử dụng băng quấn NIBP có kích cỡ phù hợp cho bệnh nhân (người lớn,
trẻ em hoặc sơ sinh).
● Các cài đặt phần mềm NIBP Infant sử dụng cho các nhóm bệnh nhân sau:
■ Trẻ mới sinh từ lúc chào đời đến 29 ngày tuổi.
■ Trẻ sơ sinh từ 1 tháng tuổi đến 3 tuổi.
● Vị trí nhân viên vận hành: Đảm bảo không dựa vào băng quấn hoặc đường
ống, và không làm phiền bệnh nhân theo bất kỳ cách nào trong quá trình đo.
Chọn vị trí phù hợp.
● Vị trí đo, vị trí của bệnh nhân (đứng, ngồi, nằm xuống), điều kiện tập luyện
hoặc sinh lý có thể ảnh hưởng đến số đo NIBP.
● Với bệnh nhân chuyển động và khi đo huyết áp nghỉ thường xuyên, cần đảm
bảo rằng:
■ Bệnh nhân ngồi thoải mái với hai chân không bắt chéo và bàn chân để
bằng phẳng trên sàn.
1. PDM
2. Ống mềm của băng quấn
3. Băng quấn có kích thước chính xác
4. Mũi tên chỉ động mạch cánh tay (in trên băng quấn)
5. Dòng chỉ số của băng đo (in trên băng quấn)
1. CARESCAPE ONE
2. Ống mềm của băng quấn
3. Băng quấn có kích thước chính xác
4. Mũi tên chỉ động mạch cánh tay (in trên băng quấn)
5. Dòng chỉ số của băng đo (in trên băng quấn)
Bắt đầu hoặc dừng một lần đo NIBP đơn từ thiết lập
menu NIBP
1. Chọn cửa sổ thông số NIBP.
2. Bắt đầu đo bằng cách chọn Start Manual NIBP
Đo NIBP tự động
Chế độ NIBP tự động
Dạng NIBP Auto ban đầu nhắc lại các phép đo cho Cycle Time đã được chọn.
Sẽ có độ trễ ít nhất 30 giây giữa hai lần đo NIBP liên tiếp trong chu trình tự động.
Bắt đầu hoặc dừng NIBP Tự Động từ menu chính
1. Chọn NIBP Auto Start .
2. Dừng đo bằng cách chọn NIBP Auto Stop .
Bắt đầu hoặc dừng NIBP tự động từ màn hình chính của máy theo dõi
1. Chọn cửa sổ thông số NIBP.
2. Chọn NIBP Auto > Start Cycling .
3. Dừng đo bằngcách chọn NIBP Auto > Stop Cycling .
Thiết đặt thời gian chu trình giữa các lần đo NIBP
Chọn thời gian chu kỳ nếu giá trị mặc định không phù hợp với nhu cầu của quý
vị. Giá trị mặc định là 5 phút cho ED, OR, và PACU, 10 phút cho NICU, và 15
phút cho ICU.
1. Chọn cửa sổ thông số NIBP.
2. Lựa chọn thời gian chu trình từ danh sách Cycle Time .
Hoàn thành với ít hơn 30 giây cho phép Hoàn thành sau khi đã tiến hành phép
đo theo lịch tiếp theo đo theo lịch kế tiếp
● Bắt đầu phép đo tự động đầu tiên: ● Bắt đầu phép đo tự động đầu tiên:
4:59:00 4:59:00
● Hoàn thành phép đo tự động đầu tiên: ● Hoàn thành phép đo tự động đầu tiên:
4:59:40 SA 5:00:10 SA
● Bắt đầu phép đo tự động thứ hai: ● Bắt đầu phép đo tự động thứ hai:
5:00:20 (đồng hồ không được đồng bộ 5:05:00 SA
hóa)
● Bắt đầu phép đo tự động thứ ba:
5:05:00 (đồng hồ được đồng bộ hóa)
Chế độ STAT
GHI CHÚ Không có sẵn trong gói phần mềm NICU.
Chế độ STAT khởi tạo một chu trình đo liên tục trong vòng 5 phút. Thông báo
STAT hiển thị trong cửa sổ thông số khi STAT được khởi động. Lần đo NIBP
mới được thực hiện sau khi hoàn thành lần đo trước đó. Khoảng thời gian giữa
các phép đo thay đổi. Ít nhất bốn giây đối với người lớn và trẻ nhỏ và ít nhất là
tám giây đối với trẻ sơ sinh. Giá trị tâm thu sớm được đo và hiển thị cho đến khi
có kết quả cuối cùng, nhưng nó tuyệt đối không được tạo ra cho phép đo đầu tiên
trong chuỗi các phép đo của chế độ STAT . Sau 5 phút, máy theo dõi bệnh nhân
tự động trở về chế độ thủ công hoặc khoảng tuần hoàn đã chọn trước đó.
Bắt đầu hoặc dừng một lần đo Stat NIBP
Bạn có thể thiết đặt đo NIBP để tiếp tục trong 5 phút liên tục.
1. Chọn cửa sổ thông số NIBP.
2. Chọn Start STAT .
3. Dừng đo bằng cách chọn Stop STAT .
Luôn đo cánh tay của bệnh nhân và chọn băng quấn có kích cỡ phù hợp theo
kích cỡ được ghi trên băng quấn hoặc bao bì của băng quấn. Trường hợp, khi
kích cỡ băng quấn gối lên nhau, hãy chọn băng quấn có kích cỡ lớn hơn.
Nếu bệnh nhân đang đứng, ngồi hoặc nghiêng người, phải đảm bảo đỡ cánh tay
được quấn băng để giữ băng quấn ngang hàng với tim của bệnh nhân. Nếu băng
quấn không ngang hàng với tim, cần phải xem xét độ chênh lệch ở các giá trị
áp lực đo được do tác dụng thủy tĩnh.
GHI CHÚ Khi cài đặt Auto Initial Inflate được bật, áp lực bơm ban
đầu trên băng quấn phụ thuộc vào kích thước băng quấn
được chọn. Có thể điều chỉnh được cài đặt sẵn áp lực
đích ban đầu nếu quý vị muốn áp lực đích ban đầu thấp
hoặc cao hơn.
Lựa chọn áp lực bơm tự động ban đầu của băng quấn NIBP
Quý vị có thể xác định tự động áp lực bơm của băng quấn dựa trên kích thước
băng quấn
1. Chọn cửa sổ thông số NIBP.
2. Chọn Auto Initial Inflate .
Thiết đặt áp lực bơm NIBP mục tiêu
Bạn có thể thay đổi một cách thủ công áp lực bơm mục tiêu cho lần đo NIBP
đầu tiên.
1. Chọn cửa sổ thông số NIBP.
Kiểm tra lại NIBP sau khi vi phạm báo động (kiểm soát
đo)
Nếu giá trị NIBP vượt quá giới hạn báo động và lựa chọn báo động ưu tiên là
Escalating , thì một phép đo mới xảy ra tự động. Nếu phép đo NIBP được thực
hiện bằng tay, đo kiểm lại sẽ được thực hiện 4 giây (Adult , Child băng quấn)
hoặc 8 giây (Infant cuff) sau phép đo đầu tiên. Khi thực hiện đo NIBP tự động,
đo kiểm tra lại bị trễ 30 giây trước khi lần đo thứ hai được thực hiện.
Mô tả về̀ đo NIBP
NIBP thu được bằng cách sử dụng công nghệ đo dao động. Phép đo dao động là
phương pháp đo huyết áp gián tiếp được sử dụng phổ biến nhất trong các thiết bị
tự động hóa. Nó dựa trên nguyên tắc đó là lưu lượng máu đập đi qua động mạch
tạo ra các dao động của thành động mạch.
Thiết bị đo dao động sử dụng một băng quấn huyết áp để cảm nhận các dao động
có dấu hiệu đập yếu trong áp lực băng quấn. Bằng cách đo và phân tích áp lực
băng quấn khác nhau, biên độ (thay đổi dựa trên áp lực trong băng quấn) và tần
số của các nhịp đập này (phụ thuộc vào nhịp tim của bệnh nhân), các thiết bị đo
dao động có thể xác định huyết áp không xâm lấn.
● x = Thời gian
● y = Áp lực
1. Tâm thu
2. Trung bình
3. Tâm trương
4. Sóng mạch bóp
5. Áp lực của băng quấn
GHI CHÚ Các giá trị NIBP được dựa trên phương pháp đo dao động
của phép đo huyết áp không xâm lấn bằng một băng quấn
trên cánh tay của người lớn và trẻ em, và một băng quấn
trên bắp chân trẻ sơ sinh. Các giá trị tương ứng với việc
so sánh với các giá trị trong động mạch trong các tiêu
chuẩn cụ thể của ANSI/AAMI SP10 và IEC về độ chính
xác (chênh lệch trung bình ± 5 mmHg và độ lệch chuẩn
<8 mmHg).
Xử lý sự cố NIBP
Sự cố Biện pháp xử lý
Không thực hiện được phép đo NIBP ● Đảm bảo rằng ống của băng quấn không bị uốn cong, kéo
hoặc các giá trị có vẻ không ổn định. căng, đè ép hoặc long ra.
● Kiểm tra vị trí và kết nối ống của băng quấn.
● Ngăn ngừa nhiễu do cử động.
● Sử dụng băng quấn NIBP đúng kích cỡ.
Phép đo NIBP chưa bắt đầu. ● Đảm bảo đã lựa chọn kích cỡ băng quấn.
Vì sao băng quấn lại được bơm lại tự Áp lực mục tiêu của băng quấn phải cao hơn áp lực tâm thu
động? của bệnh nhân để thu được số đo tâm thu và tâm trương chính
xác. Nếu không thể tìm thấy chỉ số đo huyết áp tâm thu, chỉ số
đo tâm thu được tìm kiếm bằng cách bơm lại hơi băng quấn
đến một áp lực cao hơn. Trong khi tìm kiếm chỉ số đo tâm thu,
áp lực bơm băng quấn tối đa sẽ không vượt quá phạm vi áp
lực bình thường của băng quấn. Để biết thêm thông tin, hãy
tham khảo thông số kỹ thuật.
Có thể thực hiện đo kiểm tra. Nếu giá trị NIBP đo được vượt
quá giới hạn báo động, một báo động ưu tiên thấp sẽ phát ra
âm báo và một lần đo mới được thực hiện tự động. Nếu giá
trị mới (đo kiểm tra) cũng vượt quá các giới hạn báo động,
mức ưu tiên báo động tăng lên mức trung bình. Ở chế độ
Manual và chế độ STAT , có ít nhất 4 giây giữa lần đo đầu tiên
và lần đo kiểm soát đối với băng quấn cho Adult và Child , 8
giây đối với băng quấn cho Infant . Ở chế độ Auto , có ít nhất
30 giây giữa lần đo đầu tiên và lần đo kiểm soát.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Tất cả mọi thủ thuật
xâm lấn đều có các nguy cơ cho bệnh nhân. Sử dụng kỹ
thuật sát trùng. Việc sử dụng sai ống thông có thể làm
thủng mạch máu. Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất về ống thông.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Bảo đảm không có phần nào của những bộ
phận kết nối đến bệnh nhân chạm vào bất kỳ vật liệu dẫn
điện nào kể cả đất để tránh nguy cơ điện giật.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Bộ chuyển đổi huyết áp xâm lấn bị va chạm
cơ học có thể gây ra những thay đổi nghiêm trọng ở cân
bằng không và hiệu chuẩn, và làm cho chỉ số đọc bị sai.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Định vị lại bệnh nhân sau khi hoàn thành quy
trình đặt về không có thể dẫn đến sai lệch các giá trị đo.
1. PDM
2. Túi dịch có bộ truyền dịch bằng áp lực
3. Thiết lập bộ chuyển đổi
4. Cáp của phụ kiện kết nối huyêt áp xâm lấn; cáp đơn hoặc cáp đôi (tùy chọn)
1. CARESCAPE ONE
2. Túi dịch có bộ truyền dịch bằng áp lực
3. Thiết lập bộ chuyển đổi
4. Mô-đun Áp Lực CARESCAPE
Số đo áp lực xâm lấn trên màn hình của máy theo dõi
bệnh nhân
Các nhãn của kênh áp lực xâm lấn như sau. “X” biểu thị số kênh, ví dụ, Art 2 .
Trong suốt tài liệu này, khi một nhãn áp lực xâm lấn được kèm theo một “X” nào
đó, số “X” sẽ thể hiện số kênh.
Ngoại trừ PA, nhiều kênh có thể có nhãn kênh giống nhau, ví dụ Art 1 và
Art 2 . Chỉ một kênh có thể mang nhãn PA .
Nhãn Mô tả
Art X Áp lực động mạch
Fem X Áp lực động mạch đùi
FemV X Áp lực tĩnh mạch đùi
PA X Áp lực động mạch phổi
CVP X Áp lực tĩnh mạch trung tâm
LAP X Áp lực nhĩ trái
RAP X Áp lực nhĩ phải
Nhãn Mô tả
ICP X Áp lực nội sọ
RVP X Áp lực thất phải
UAC X Áp lực động mạch rốn
UVC X Áp lực tĩnh mạch rốn
P1 đến P8 Các nhãn của kênh áp lực không riêng biệt
Thiết lập kênh động mạch có sẵn đầu tiên (Art X, Fem X, UAC X) cho đầu ra
analog áp lực xâm lấn.
● Nếu không có kênh động mạch nào có sẵn, thì kênh được đặt về 0 đầu tiên
sẽ được sử dụng.
● Nếu không có kênh được đặt về 0 đầu tiên, một đường phẳng sẽ là đầu ra
của kênh đầu ra Analog IP.
Giới thiệu cách đặt các bộ chuyển đổi áp lực xâm lấn
về không
● Trước khi theo dõi, đặt các bộ chuyển đổi ở trục ép tĩnh mạch của bệnh nhân
về không. Việc đặt các bộ chuyển đổi áp lực về không là rất quan trọng để đo
lường chính xác áp lực. Để tránh đo lường sai, bạn phải đặt các bộ chuyển
đổi áp lực về không:
■ Trước khi đo áp lực xâm lấn.
■ Trước khi thực hiện các thay đổi điều trị phụ thuộc dữ liệu áp lực.
■ Khi sử dụng bộ chuyển đổi hoặc ống dẫn mới.
■ Sau khi kết nối lại cáp của bộ chuyển đổi với thiết bị thu ảnh.
■ Bất kỳ khi nào thay đổi vị trí của bệnh nhân.
■ Bất kỳ khi nào có nghi ngờ chỉ số áp lực.
● Có thể đặt về 0 riêng biệt các áp lực bằng cách chọn Zero trên menu áp lực
hoặc bằng cách nhấn phím đặt về 0 trên các mô-đun. Bạn có thể đặt về 0 tất
cả áp lực ngoại trừ ICP bằng cách chọn Zero All Pressures trên menu chính.
● Quý vị có thể đặt về 0 tất cả bộ chuyển đổi hiện hoạt trên E-modules bằng
cách nhấn lần lượt từng phím đặt về 0 trên mô-đun.
● Quý vị có thể đặt về 0 tất cả bộ chuyển đổi hiện hoạt trên mô-đun PDM bằng
cách nhấn phím đặt tất cả về 0 .
GHI CHÚ Các mô-đun E ghi nhãn thời gian của lần đặt về 0 thành
công cuối cùng cho từng kênh huyết áp xâm lấn.
Với CARESCAPE ONE, bạn không cần chỉnh lại giá trị gốc cho bộ chuyển đổi
nếu ngắt kết nối và nối lại một hoặc cả hai cáp bộ chuyển đổi với bất kỳ đầu nối
Thông số CARESCAPE nào trong vòng 2 phút. Khi (các) cáp bộ chuyển đổi được
kết nối lại, các giá trị đo được hiển thị và sơ đồ các kênh áp suất được khôi phục.
4. Quý vị có thể đặt về 0 đồng thời tất cả các bộ chuyển đổi áp lực bằng cách
chọn Zero All Pressures từ menu chính hoặc từ bộ điều khiển từ xa, hoặc
quý vị có thể đặt về 0 chỉ một bộ chuyển đổi áp lực đang hoạt động bằng cách
chọn cửa sổ thông số áp lực xâm lấn > Setup > Zero .
GHI CHÚ Zero All Pressures không đặt về 0 kênh ICP đã kết
nối. Kênh ICP phải được đặt về 0 riêng. Khi thông
báo Zero ICP separately được hiển thị, quý vị có thể
đặt về 0 kênh ICP bằng cách lựa chọn Zero từ cửa
sổ Setup ICP, hoặc bằng cách nhấn phím đặt về 0 tất
cả của mô-đun hay phím đặt về 0 kênh riêng lẻ
trên E-modules.
5. Kiểm tra xem chế độ tham chiếu 0 đã được thiết lập hay chưa. Theo dõi các
thông báo trên cửa sổ thông số áp lực.
6. Đóng van khóa thông khí ra không khí và mở van khóa của bộ chuyển đổi
vào bệnh nhân.
7. Kiểm tra xem chỉ số áp lực có hiển thị trên màn hình không.
GHI CHÚ Lựa chọn Optimize Scale sẽ không tự động thay đổi để
phù hợp với dạng sóng, quý vị sẽ luôn phải chọn nó thủ
công mỗi lần.
Lựa chọn định dạng áp lực xâm lấn được hiển thị
Bạn có thể lựa chọn để hiển thị các giá trị tâm thu, tâm trương hoặc trung bình
ở các định dạng khác nhau.
1. Chọn cửa sổ thông số áp lực xâm lấn.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Lựa chọn định dạng từ danh sách Display Format :
● Mean only : Chỉ hiển thị giá trị trung bình.
● Sys/Dia (Mean) : Tất cả các giá trị được hiển thị, nhưng các giá trị tâm
thu/tâm trương được hiển thị ở phông chữ lớn hơn.
● (Mean) Sys/Dia : Tất cả các giá trị được hiển thị, nhưng giá trị trung bình
được hiển thị ở phông chữ lớn hơn.
● Sys/Dia/Mean : Tất cả các giá trị đều được hiển thị với cùng kích thước
phông chữ.
Lựa chọn áp lực xâm lấn là nguồn nhịp tim thứ nhất
Có thể tính toán nhịp tim cơ bản từ các dây dẫn ECG, số đo SpO2, hoặc dạng
sóng áp lực xâm lấn.
GHI CHÚ Thiết lập này điều chỉnh nguồn nhịp tim cơ bản cho tất
cả các thông số huyết động.
GHI CHÚ Thiết lập này chỉ khả dụng đối với các kênh áp lực xâm lấn
Art X, Fem X, hoặc UAC .
GHI CHÚ HR Alarms phải được cấu hình là Single để cho phép
áp lực xâm lấn làm nguồn nhịp tim chính.
Smart BP là một thuật toán tạm thời hủy kích hoạt các báo động mạch và đùi khi
phát hiện biện pháp quy về không của một bộ chuyển đổi, hệ thống nhuộm màu
đỏ máu nhanh, hoặc rút máu. Thông báo Artifact hiển thị trong suốt quá trình
bỏ kích hoạt báo động. Khi áp lực đập trở lại và 15-20 nhịp đập được phát hiện,
những con số được hiển thị và báo động sẽ được kích hoạt lại.
1. Chọn cửa sổ thông số áp lực xâm lấn.
2. Chọn thẻ Advanced .
3. Chọn Smart BP .
Cân bằng cho các bất thường dạng sóng bơm bóng
bópnội động mạch chủ (IABP)
CẢNH BÁO NHỊP MẠCH SAI. Đảm bảo tắt thiết lập IABP khi không sử
dụng thiết bị hỗ trợ tim. Việc không làm vậy có thể dẫn đến
các chỉ số đọc nhịp mạch sai.
THẬN TRỌNG RỦI RO ĐỐI VỚI BỆNH NHÂN. Nếu bạn lựa chọn khởi
động bơm bóng bóp từ máy theo dõi, hãy liên hệ trực tiếp
với nhà sản xuất bơm bóng bóp để biết các yêu cầu ghép
nối vì các yêu cầu là khác nhau giữ các nhà sản xuất. Một
số chế độ khởi động trên các thiết bị bơm bóng bóp có thể
không tương thích với các tín hiệu đầu ra analog GE và
việc sử dụng có thể gây tổn thương cho bệnh nhân hoặc
kết quả bơm không đạt yêu cầu.
GHI CHÚ Chỉ áp dụng cho PDM và CARESCAPE ONE. Chỉ các
kênh áp lực xâm lấn Art và Fem . Không có sẵn trong
gói phần mềm NICU.
Alarm Priorities > Invasive Pressures . Các lựa chọn là Escalating , High ,
Medium , và Low .
Mức ưu tiên Low chỉ có sẵn nếu nó đã được bật trong quá trình cấu hình trong
Care Unit Settings . Care Unit Settings được bảo vệ bằng mật khẩu. Khi báo
động áp suất xâm lấn được đặt mức độ ưu tiên là Low , một dòng cảnh báo sẽ
xuất hiện trong thẻ báo động áp suất xâm lấn, cho biết mức ưu tiên báo động
đã được đặt là Low .
4. Bạn có thể lưu các con trỏ này bằng cách chọn Save .
Việc này sẽ khởi động lại các dạng sóng. Nếu bạn không muốn lưu con
trỏ, hãy chọn Restart Waveforms .
GHI CHÚ Quý vị cũng có thể sử dụng chức năng Optimize
Scale trong menu Setup áp lực xâm lấn để thiết lập
thang cho phép đo SVP thủ công.
GHI CHÚ PDM có thể sử dụng chương trình bít tự động hoặc phép
đo thủ công để xác định giá trị PCWP. Thuật toán bít PA
đòi hỏi một sự thay đổi 30% về kích thước dạng sóng giữa
PA và dạng sóng Bít để bắt đầu chương trình tự động.
Nếu thuật toán không phân biệt giữa các dạng sóng, bạn
nên sử dụng chế độ đo thủ công.
11. Để in báo cáo PCWP, chọn Print PA Report . Để dừng in, chọn Stop
Printing hoặc Cancel Printing .
Báo cáo bít PA có 20 giây dữ liệu dạng sóng được hiển thị ở tốc độ dạng
sóng 12.5 mm/s.
Sau 10 giây, chương trình bít tự động hiển thị Deflate the balloon , sau
đó là thông báo Wedge Complete .
7. Để điều chỉnh giá trị bít PA, di chuyển con trỏ lên hoặc xuống bằng nũi tên
PCWP / Cursor .
8. Để lưu giá trị PCWP, chọn Confirm Wedge .
Giá trị bít PA đã lưu hiển thị trong cửa sổ thông số và được lưu trong xu
hướng và tính toán huyết động.
9. Để in báo cáo PCWP, chọn Print PA Report . Để dừng in, chọn Print
Waveforms hoặc Cancel Printing .
Báo cáo bít PA có 20 giây dữ liệu dạng sóng được hiển thị ở tốc độ dạng
sóng 12.5 mm/s.
Trang Tên trang Các giá trị được Các giá trị hiển thị bởi
hiển thị bởi PDM, E-modules
CARESCAPE ONE
Tĩnh mạch đùi FemV X Trung bình Tâm thu, tâm trương,
áp lực rtrung bình
Trong sọ ICP X Trung bình Tâm thu, tâm trương,
áp lực rtrung bình
Tâm nhĩ trái LAP X Trung bình Tâm thu, tâm trương,
áp lực rtrung bình
Động mạch phổi PA X Tâm thu, tâm trương, Tâm thu, tâm trương,
áp lực rtrung bình áp lực rtrung bình
Tâm nhĩ phải RAP X Trung bình Tâm thu, tâm trương,
áp lực rtrung bình
Tâm thất phải RVP X Trung bình Tâm thu, tâm trương,
áp lực rtrung bình
Ống thông động mạch UAC X Nhịp tim, tâm thu, tâm Không được hỗ trợ.
rốn trương, áp lực trung
bình
Ống thông tĩnh mạch UVC X Trung bình Không được hỗ trợ.
rốn
Khi bắt đầu theo dõi, các nhãn áp lực xâm lấn được lưu trữ cho các kênh được
đưa về 0 sẽ được chuyển từ PDM hoặc CARESCAPE ONE sang máy theo dõi.
Các thiết lập áp lực xâm lấn khác ví dụ như giới hạn báo động và thiết lập thang
đo không được truyền tải từ PDM hoặc CARESCAPE ONE. Các nhãn cho các
kênh chưa được làm đưa về 0 sẽ là các nhãn được chọn ở máy theo dõi. Lưu ý
rằng các nhãn được lưu hiện tại có thể khác biệt với các nhãn mặc định.
Các nhãn IP được lưu vào PDM được ánh xạ theo bảng này:
Từ máy theo dõi đến PDM
Art ART
CVP CVP
Fem FEM
FemV SP
ICP ICP
(áp lực nội sọ)
LAP LA
Các nhãn IP được tải từ PDM được ánh xạ theo bảng này:
Từ PDM đến máy theo dõi
ART Art
CVP CVP
FEM Fem
ICP ICP
LA LAP
● FemV nếu vị trí hiện tại cho kênh này
là FemV
SP ● RVP nếu vị trí hiện tại cho kênh này
là RVP
● P1 đến P8 , tùy thuộc vào kênh
PA PA
RA RAP
UAC UAC
UVC UVC
Để biết thông tin về cách gán nhãn với CARESCAPE ONE, hãy tham khảo Sách
Hướng Dẫn Người Dùng của CARESCAPE ONE.
́ g nộị độn
Bơm bón ̣ g mạc
̣ h chủ̉
GHI CHÚ Chỉ áp dụng cho PDM và CARESCAPE ONE. Không có
sẵn trong gói phần mềm NICU.
GE khuyến nghị nguồn tín hiệu được sử dụng để kích hoạt IABP nên là chính
máy bơm bóng nội động mạch chủ. Điều này đảm bảo rằng tín hiệu kích hoạt
tương thích với tất cả các chế độ của IABP. Một bộ điện cực ECG bổ sung hoặc
một kết nối bổ sung từ đường động mạch có thể được kết nối với máy theo dõi để
tạo ra các dạng sóng trên màn hình của máy theo dõi để củng cố dạng xem.
Kích hoạt bơm bóng trong động mạch chủ
GHI CHÚ Nếu bạn chọn sử dụng máy theo dõi để kích hoạt, hãy sử
dụng các hướng dẫn sau. Việc không tuân theo các hướng
dẫn này có thể dẫn đến một tín hiệu đầu ra tương tự không
tương thích có thể gây tổn thương cho bệnh nhân.
1. Liên hệ với nhà sản xuất máy bơm bóng để biết yêu cầu về giao diện. Xem
thông số kỹ thuật cho đặc tả độ trễ đầu ra tương tự ECG cho thiết bị thu nhận.
2. Kết nối cáp đầu ra tương tự tương thích với máy theo dõi thông qua đầu nối
Defib Sync của mô-đun PDM hoặc CARESCAPE ONE.
3. Điều chỉnh bộ lọc áp lực xâm lấn. Nếu áp lực động mạch được sử dụng để
kích hoạt bơm bóng, hãy sử dụng bộ lọc áp lực 40 Hz.
4. Dây dẫn ECG hiển thị chính: Nếu máy bơm bóng kích hoạt sóng R của ECG,
hãy xem xét các dây dẫn ECG của bệnh nhân và đặt một dây dẫn với biên độ
lớn nhất ở vị trí trên (chính) trên màn hình.
5. Phát hiện máy trợ tim: Nếu bệnh nhân có máy trợ tim, hãy đảm bảo bạt tính
năng phát hiện máy trợ tim. Việc không bật tính năng phát hiện máy trợ
tim có thể gây ra khả năng phát hiện nhịp kém, có thể gây ra sự kích hoạt
không thích hợp của bơm bóng.
Ảnh hưởng của IABP lên các giá trị được hiển thị
Các giá trị áp lực được hiển thị bị ảnh hưởng bởi bơm bóng nội động mạch
chủ. Chương trình IABP hiển thị ba giá trị, ví dụ: 150/45 (98). Giá trị đầu tiên
là giá trị tâm thu, giá trị thứ hai là giá trị tâm trương, và giá trị thứ ba là giá trị
trung bình. Các giá trị số được hiển thị cho thấy một dạng sóng thay đổi nhanh
chóng được tạo ra trong quá trình điều trị IABP và không luôn phản ánh huyết
áp động mạch thật sự.
Để có độ chính xác và độ tin cậy, phải luôn kết hợp hai hoặc nhiều phương pháp
được đề xuất để đọc huyết áp động mạch và/hoặc đùi:
● Các dạng sóng IABP được hiển thị trên màn hình (sử dụng các thang đo để
đánh giá),
● Bản in của dạng sóng (sử dụng thang đo để đánh giá),
● Màn hình hiển thị trên thiết bị bơm bóng, nếu có.
Vì có một số điểm dọc theo dạng sóng IABP có thể là giá trị được hiển thị, điều
quan trọng là phải biết chương trình sử dụng các điểm nào. Các giá trị được hiển
thị sẽ khác nhau tùy thuộc vào thời gian bơm.
Định thời gian 1:1 hoặc 1:2
Giá trị tâm trương: Tâm trương được hiển thị luôn bằng với tâm trương cuối
thì bóng bóp.
Giá trị tâm thu:
● Khi tâm thu tăng thêm lớn hơn tâm thu của bệnh nhân, tâm thu được hiển
thị bằng với tâm thu đã tăng thêm.
Art 134/63
● Khi tâm thu của bệnh nhân lớn hơn tâm thu tăng thêm, tâm thu được hiển
thị bằng với tâm thu của bệnh nhân.
Art 160/45
Các giá trị được hiển thị sẽ chuyển đổi giữa: Art 123/51 ( ) and Art 100/60 ( )
Nhiễu được phát hiện và tùy chọn Smart BP được ● Kiểm tra bệnh nhân.
bật.
● Định vị lại ống thông.
● Đặt về 0 bộ chuyển đổi.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn, hãy tắt tùy chọn
Smart BP .
● Nếu tùy chọn Smart BP được tắt, hãy sử dụng
tính năng tạm dừng âm thanh trước khi rút máu
và trước khi đặt về 0 để giảm các báo động
cản trở.
Chỉ số đọc áp lực xâm lấn có vẻ không ổn định. ● Bảo đảm không có bóng khí nào trong các hệ
thống của bộ chuyển đổi.
● Thông khí rồi đưa về không.
● Đặt bộ chuyển đổi trên trục ép tĩnh mạch của
bệnh nhân.
---/--- (80) Các giá trị áp lực tâm trương và tâm thu Điều này có thể do tùy chọn Smart BP đang phát
không được hiển thị. hiện nhiễu. Khi phát hiện thấy các nhiễu, chỉ các
giá trị Mean được hiển thị.
● Kiểm tra bệnh nhân.
● Tắt Smart BP nếu cần thiết.
Dạng sóng áp lực xâm lấn được hiển thị nhưng ● Đưa kênh về không. Giá trị dạng số của áp lực
không có giá trị bằng số nào được hiển thị: xâm lấn chỉ hiển thị cho những kênh được đưa
về không thành công mà thôi.
Đặt về không (các) kênh áp lực xâm lấn về 0 thất ● Đảm bảo các kênh thông với không khí.
bại.
Không thể chọn được chế độ chờ kênh, hoặc chế ● Nếu áp lực vẫn duy trì trong khoảng từ 10
độ đã kết thúc mà người dùng không gửi yêu cầu mmHg đến 250 mmHg trong 10 giây trở lên, lựa
kích hoạt. chọn bị tắt hoặc chế độ chờ được kết thúc.
Sự cố Biện pháp xử lý
Các giá trị đo trong cửa sổ thông số SPV và PPV ● Đảm bảo không có trường hợp loạn nhịp.
không được hiển thị. ● Đảm bảo đã chọn đúng vị trí động mạch làm
nguồn SPV.
● Nếu bạn đang sử dụng phép đo SPV trong gói
phần mềm NICU, chỉ phép đo thủ công được
hiển thị.
● Thuật giải yêu cầu tối thiểu 3 nhịp mạch trên
mỗi chu trình thở ra và khi không đúng yêu cầu,
các giá trị sẽ không được hiển thị. Thử sử dụng
phép đo thủ công.
Tại sao các giá trị áp lực được hiển thị khác với ● Kiểm tra bệnh nhân. Các giá trị có thể hợp lệ,
dự tính? bệnh nhân có thể nằm lên ống hoặc ống có thể
bị xoắn.
● Kiểm tra bọt trong ống.
● Tháo bỏ ống dư thừa.
● Kiểm tra vị trí đặt trục ép tĩnh mạch của bộ
chuyển đổi.
● Đặt lại áp lực về 0.
● Nếu bệnh nhân sử dụng IABP, đảm bảo chương
trình IABP của máy theo dõi được bật. Nếu cần
thiết, hãy bật chương trình.
Tại sao các chỉ số đọc động mạch (dao động), và 3 phương pháp đo sử dụng các công nghệ khác
huyết áp chẩn đoán lại biểu thị các giá trị khác nhau. Cả hai phương pháp chẩn đoán và dao
nhau? động đều gián tiếp đo huyết áp. Trong phương
pháp chẩn đoán, các thay đổi âm động mạch
trong khi xì băng quấn có liên quan đến áp lực
tâm trương và tâm thu. Với phép đo dao động,
các thay đổi chỉ số dao động áp lực đo được trong
khi xì băng quấn có liên quan đến áp lực tâm thu,
trung bình và tâm trương. Các thay đổi âm mạch
của hệ động mạch có thể khiến hai phương pháp
gián tiếp này khác nhau và khác với các số đo áp
lực động mạch trực tiếp.
Huyết áp động mạch xâm lấn là một phương pháp
đo huyết áp trực tiếp. Độ chênh lệch giữa các số
đo huyết áp trực tiếp và gián tiếp là dự tính được.
Các chênh lệch này xảy ra do các phương pháp
trực tiếp đo áp lực trong khi các phương pháp gián
tiếp đo lưu lượng. Ngoài ra, các chênh lệch xảy ra
do vị trí đo là không giống nhau (ví dụ, động mạch
cánh tay đo NIBP và động mạch quay để theo dõi
áp lực động mạch xâm lấn).
Sự cố Biện pháp xử lý
Tại sao phải ngắt kết nối báo động của máy theo ● Kiểm tra bệnh nhân ngay trong trường hợp ống
dõi? thông đã bị ngắt.
● Nếu báo động ngắt động mạch được bật và áp
lực trung bình giảm xuống dưới 10 mmHg, máy
theo dõi sẽ báo động. Khi đặt một đường áp lực
về 0, hãy bắt đầu tiến trình đặt về 0 trong vòng
8 giây. Sau thời gian đó, báo động ngắt kết nối
được kích hoạt.
● Nếu đặt về 0, hãy đóng van khóa. Một khi máy
theo dõi bệnh nhân phát hiện thấy thu hồi dạng
sóng và dữ liệu dạng số, báo động sẽ được
thiết đặt lại.
Tại sao máy theo dõi không thể phát hiện được Máy theo dõi phải phát hiện sự sụt giảm 30% biên
nêm PA? độ dạng sóng để khởi tạo nêm.
● Sử dụng phương pháp thủ công để đo nêm PA.
Tại sao máy theo dõi hiển thị thông báo cho biết ● Bắt đầu lại xử lý nêm. Nếu lại phát hiện thấy
máy đang xử lý nêm khi bóng bóp chưa được nêm do ảnh giả thở ra trên dạng sóng PA, sử
bơm? dụng phương pháp thủ công để đo nêm.
Tại sao máy theo dõi hiển thị thông báo Deflate Máy theo dõi phải phát hiện sự sụt giảm 30% biên
the balloon sau khi đã bơm bóng bóp? độ dạng sóng để khởi tạo nêm. Nếu dạng sóng
không thay đổi, thông báo sẽ tiếp tục được hiển thị.
● Sử dụng phương pháp thủ công để đo nêm PA.
Tại sao số đo nêm được hiển thị khác với dự kiến? ● Lặp lại phép đo nêm, cho phép tối thiểu 3 chu
trình thở ra.
● Đảm bảo cuối thì thở ra sử dụng dạng sóng
thở ra trên màn hình và quan sát chế độ thở
của bệnh nhân. Các con trỏ dọc giúp xác định
cuối thì thở ra và căn chỉnh nó theo dạng sóng
áp lực PA.
● Căn chỉnh con trỏ nêm PA về giá trị nêm cuối
thì thở ra nếu cần thiết.
Tại sao biểu tượng tim nhấp nháy được hiển thị Art X, Fem X, hoặc UAC X (ở đó X đại diện cho
bên cạnh giá trị PR trong cửa sổ thông số tương số kênh) đã được chọn làm Beat Source trong
ứng? menu ECG hoặc SpO2 .
● Không cần thực hiện bất kỳ hành động nào.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
̃ g điều
Nhữn ̀ cần
̀ lưu ý́ về̀ nhiệt độ
● Trang thiết bị này phù hợp để sử dụng trong khi phẫu thuật điện như đã được
thử nghiệm theo IEC 80601-2-49 khoản 202.8.102 Nhiễu loạn từ trang thiết
bị phẫu thuật HF.
● Để biết thông tin về vật liệu được sử dụng trong các phụ kiện và khả năng
tương thích sinh học của chúng, hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng trong
gói phụ kiện.
● Chỉ sử dụng các phụ kiện nhiệt độ được GE phê chuẩn.
● Để biết thông tin chi tiết liên quan đến các đầu dò nhiệt độ, hãy tham khảo
hướng dẫn sử dụng riêng của chúng.
● Tùy thuộc vào mô-đun nhiệt độ được sử dụng, không phải tất cả số đo và thiết
lập nhiệt độ đều có thể xem hoặc thay đổi được.
● Phép đo nhiệt độ sử dụng phương pháp trực tiếp. Các giá trị nhiệt độ được
hiển thị biểu thị nhiệt độ đầu dò của vị trí đo trên bệnh nhân.
● Nếu hai mô-đun tiếp thu nhiệt độ được gán với cùng một kênh nhiệt độ giống
nhau được kết nối với nhau, mô-đun tiếp thu nhiệt độ được phát hiện đầu tiên
sẽ được gán với kênh nhiệt độ được biểu thị. Khi trường hợp này xảy ra, một
báo động kỹ thuật chỉ mô-đun giống nhau được tạo ra.
● Kênh nhiệt độ được kích hoạt khi mô-đun phát hiện thấy cáp nhiệt độ (PDM)
và đầu dò nhiệt độ (E-modules).
● Kênh nhiệt độ được tắt khi một cáp nhiệt độ (PDM) hoặc đầu dò (E-modules)
bị tháo ra.
1. PDM
2. Cáp nhiệt độ đôi
1. CARESCAPE ONE
2. Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE
3. Đầu dò nhiệt độ có thể tái sử dụng (ví dụ)
4. Dây cáp nối tiếp nhiệt độ cho đầu dò nhiệt độ dùng một lần
5. Đầu dò nhiệt độ dùng một lần (ví dụ)
Sử dụng số đo nhiệt độ
Lập bản đồ nhiệt độ
Các số đo nhiệt độ được lập thành một trong năm kênh nhiệt độ như sau:
Kênh nhiệt độ Nguồn đo
T1 PDM
T2 PDM
T3 Mô-đun E-PT
T4 Mô-đun E-PT
Tblood Mô-đun PDM, E-COP, E-COPSv, hoặc
E-PiCCO, hoặc Unity ID
Dừng đo nhiệt độ
1. Chọn cửa sổ thông số nhiệt độ.
2. Bỏ chọn hộp kiểm cho phép đo (ví dụ T1 Measurement ).
Xử lý sự cố nhiệt độ
Sự cố Biện pháp xử lý
Đo nhiệt độ thất bại ● Kiểm tra xem dây cáp đo nhiệt độ đã được kết
nối đúng với mô-đun tiếp thu hay chưa.
● Kiểm tra xem đầu dò đã được kết nối đúng cách
với cáp nhiệt độ hay dây cáp nối tiếp chưa.
● Kiểm tra xem bạn có đang dùng đúng đầu dò
cho vị trí cơ thể được theo dõi không.
● Sử dụng đầu dò tương thích với hệ thống của
bạn.
● Thử dùng một đầu dò đã biết là còn tốt để kiểm
tra xem đầu dò có bị hỏng hay không.
● Kiểm tra xem mô-đun tiếp thu được kết nối đúng
với máy theo dõi hay chưa.
● Kiểm tra kết nối đến bệnh nhân.
● Kiểm tra để đảm bảo không có hai mô-đun tiếp
thu giống nhau trong hệ thống.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin liên hệ với nhân
viên bảo trì có chuyên môn.
Phép đo với CARESCAPE ONE kích hoạt thông ● Kiểm tra vị trí đặt Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE
báo lỗi và đảm bảo nó không bị che phủ bất cứ thứ gì
có thể gây quá nhiệt.
● Chờ cho đến khi thông báo biến mất.
● Hãy thử kết nối Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE
với một đầu nối Thông Số CARESCAPE khác.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin liên hệ với nhân
viên bảo trì có chuyên môn.
Giá trị số được thay bởi dấu gạch ngang. ● Kết nối lại Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE.
Ngoài ra, thông báo Temperature malfunction sẽ ● Thay Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE.
xuất hiện trên màn hình.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin liên hệ với nhân
viên bảo trì có chuyên môn.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Tất cả mọi thủ thuật
xâm lấn đều có các nguy cơ cho bệnh nhân. Sử dụng kỹ
thuật sát trùng. Việc sử dụng sai ống thông có thể làm
thủng mạch máu. Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất về ống thông.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Kết quả đo cung lượng tim có thể sai số trong
quá trình phẫu thuật điện.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Trong khi rung nhĩ, các chỉ số đọc C.O./CCO
có thể sai số.
Kết nối thiết bị C.O. với bệnh nhân bằng đầu dò dung dịch
Chuẩn bị đo C.O.
1. Kết nối cáp C.O. với mô-đun thu, nhiệt kế, và lỗ kiểm tra nhiệt độ thuốc tiêm.
2. Tuân thủ các chính sách và quy trình của cơ sở chăm sóc để định vị bệnh
nhân để đo C.O..
3. Tuân thủ các hướng dẫn của nhà sản xuất ống thông để cài đặt cáp nội dòng
hoặc cáp đầu dò dung dịch trên bệnh nhân.
4. Để cài đặt nội dòng, đảm bảo cảm biến nội dòng được kết nối chắc chắn
với ống.
5. Để cài đặt đầu dò dung dịch, đảm bảo đầu dò dung dịch cảm biến chính xác
nhiệt độ thuốc tiêm.
Kiểm tra phép đo C.O.
1. Kiểm tra xem máy theo dõi có nhận các kết nối cáp (kích hoạt màn hình hiển
thị) và tất cả các lựa chọn menu C.O. có sẵn.
2. Hãy nhớ rằng để có được chỉ số tim (C.I.), trước hết bạn phải nhập thông tin
bệnh nhân.
3. Đối với mô đun E, kiểm tra thông báo Press Start C.O. or Press Start C.O.
Serial xuất hiện trên màn hình.
11. Để thực hiện phép đo C.O. khác: hãy chờ thông báo Press Start C.O. , sau
đó chọn Start C.O.
Các phép đo thử C.O.
Một đường cong nhiệt độ thời gian thực và giá trị số được hiển thị với mỗi lần
thử nghiệm cung lượng tim. Có thể giữ lại tối đa sáu phép đo. Sau mỗi lần đo
C.O. chương trình tự động tính giá trị C.O. trung bình. Quý vị nên sử dụng ba đến
năm phép đo với sự biến thiên dưới 10% giữa chúng với mức trung bình C.O. Khi
được lưu, giá trị trung bình được nhập vào các phép tính huyết động. Giá trị trung
bình C.O. được lưu hiển thị trong cửa sổ thông số với một dấu thời gian.
In báo cáo các thử nghiệm C.O.
Phải khởi tạo báo cáo C.O. trước khi xác nhận các số đo C.O.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Measurement .
3. Chọn Print .
Lựa chọn chỉ khả dụng nếu quý vị chưa xác nhận các số đo C.O..
Chỉnh sửa lượng C.O. trung bình
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Measurement .
3. Chọn Edit Average .
4. Kiểm tra các hộp kiểm cho những thử nghiệm quý vị muốn đưa vào lượng
C.O. trung bình. Nếu quý vị không muốn đưa vào thử nghiệm, hãy đảm bảo
hộp kiểm không được chọn.
5. Chọn Confirm C.O. để lưu trữ lượng C.O. trung bình đã được tính toán và
hiển thị nó trong cửa sổ thông số cung lượng tim.
Nếu quý vị muốn in một báo cáo C.O., quý vị phải bắt đầu in trước khi xác
nhận C.O.
Hủy phép đo C.O.
Khi một phép đo C.O vừa hoàn thành, quý vị có thể loại bỏ phép đo thử nghiệm
này C.O.mà không cần nhập cửa sổ Edit Average .
1. Trong thẻ Measurement , chọn Cancel/Reject Injection .
E-modules: Ngoài việc loại bỏ phép đo trước đó, quý vị cũng có thể hủy phép
đo đang trong quá trình đo.
Lựa chọn ống thông C.O.
Bạn có thể chọn một ống thông đầu ra tim từ danh sách ống thông mặc định và
ống thông có cấu hình sẵn, hoặc nhập ống thông để sử dụng tạm thời. Ống
thông có cấu hình sẵn được hiển thị trong danh sách có thể được thêm hoặc xóa
thông qua Care Unit Settings > Parameters > Catheters . Các thiết đặt này
được bảo vệ bằng mật khẩu.
Để biết thông tin chi tiết về khả năng tương thích của mô-đun, máy theo dõi và
phụ kiện, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Cần phải có nhịp tim phù hợp để thực hiện phép đo REF. Không thể sử dụng
được ECG từ một máy phát đo từ xa.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn hộp chọn cho REF Measurement .
̣ thang đo cho C.O.
Chọn
Thiết đặt lựa chọn này đặt giới hạn trên của thang dạng sóng cho các trường
dạng sóng nhiệt độ.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn một giá trị từ danh sách Scale .
C.O Thực tế
Đường cong hòa loãng nhiệt cung lượng tim
Đường cong hòa loãng nhiệt hiển thị sau khi tiêm C.O. cho biết mức giảm nhiệt
độ máu khi thuốc tiêm ngấm vào máu. Đỉnh của đường cong cho biết mức chênh
lệch tối đa trong nhiệt độ máu tiêu chuẩn của bệnh nhân và nhiệt độ của dung
dịch tiêm. Khi hỗn hợp đi qua ống thông và sau đó đi vào động mạch phổi, mức
chênh lệch nhiệt độ giảm xuống như được biểu thị bằng đường cong quay trở lại
đường cơ sở. Một dải được hiển thị ở đầu đường cong, một lần nữa ở 70% độ
lệch nhiệt độ tối đa, và một lần nữa ở 35% độ lệch nhiệt độ tối đa. Cũng thấy các
dải trong khi tiến hành phép đo C.O.
1. Dải ở đầu
2. 70% dải
3. 35% dải
Cung lượng tim tỉ lệ nghịch với khu vực bên dưới đường cong hòa loãng nhiệt.
Cung lượng tim thay đổi theo kích thước cơ thể. Để đánh giá chính xác hơn về
hiệu suất của tim cho từng bệnh nhân, chỉ số tim thường được sử dụng.
Cách nâng cao độ chính xác C.O.
Các yếu tố ảnh hưởng sau có thể ảnh hưởng đến độ chính xác của cung lượng
tim:
● Kỹ thuật được sử dụng để thực hiện đo cung lượng tim.
● Nhiệt độ của dung dịch tiêm.
● Thể tích của dung dịch tiêm.
● Nhiệt độ máu chuẩn của bệnh nhân.
● Chu kỳ hít vào/thở ra của bệnh nhân.
● Đặt ống thông gần vị trí của phổi.
● Ống thông động mạch phổi.
● Trạn thái huyết động và nhịp tim của bệnh nhân.
● Bất kỳ dung dịch IV nhanh nào khác được truyền trong khi đang tiến hành đo
cung lượng tim.
Sau đây là những gợi ý về kỹ thuật có thể giúp đạt được phép đo cung lượng
tim chính xác:
● Luôn giữ ống tiêm bằng pittông chứ không giữ bằng ống.
● Tiêm dung dịch nhanh và đều.
● Tiêm trong vòng bốn đến năm giây.
● Tiêm ở cuối chu thì thở ra.
● Khi không sử dụng chương trình tự động, đợi một phút giữa các lần tiêm
để cho phép đường cơ sở ổn định.
● Nhiệt độ của thuốc tiêm phải luôn mát hơn nhiệt độ máu. Tiếp tục thời gian
xử lý và chờ với ống tiêm được bơm đầy trước khi tiêm càng nhanh càng tốt.
Thuốc tiêm ấm có thể dẫn đến các giá trị C.O. sai.
● Đầu dò là đầu dò dung dịch đo liên tục nhiệt độ dung dịch làm mát hoặc nhiệt
độ túi truyền. Ngoài ra, đầu dò lưu chuyển được sử dụng cho các thuốc tim
kín. Với hệ thống nội dòng, nhiệt độ thuốc tiêm được hiển thị là nhiệt độ thấp
nhất đo được trong quá trình tiêm.
Xử lý sự cố C.O
Sự cố Biện pháp xử lý
Không đo được C.O? Lượng thuốc tiêm quá ít hoặc nhiệt độ thuốc tiêm
quá ấm.
● Tiêm đều trong vòng từ 4 đến 5 giây.
Chuyện gì xảy ra nếu giá trị C.O. thấp hơn dự tính? Phải hoàn thành tính toán đầu ra tim trong vòng
20 giây. Việc giảm khối lượng và tăng nhiệt độ sẽ
mang đến cho bạn sự thay đổi nhỏ hơn và cần
phải tăng khả năng tính toán đầu ra tim trong thời
gian 20 giây.
● Giảm khối lượng tiêm vào.
● Tăng nhiệt độ của thuốc tiêm.
Chuyện gì xảy ra nếu giá trị C.O. cao hơn dự tính? Phải hoàn thành tính toán đầu ra tim trong vòng 20
giây. Việc tăng khối lượng và giảm nhiệt độ của
thuốc tiêm sẽ mang đến cho quý vị sự thay đổi lớn
hơn.
● Tăng khối lượng tiêm vào.
● Giảm nhiệt độ của thuốc tiêm.
Chuyện gì xảy ra nếu không phát hiện được nhiệt Một thông báo cho biết lỗi được hiển thị.
độ chuẩn ổn định?
● Kiểm tra các thiết lập bệnh nhân và C.O. (Cả
hai thiết lập và cáp).
● Kiểm tra lượng thay đổi hô hấp đáng kể và
truyền dung dịch qua tĩnh mạch nhanh, một
trong hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhiệt
độ chuẩn. Có thể cần phải dừng hoặc làm
chậm việc truyền dịch trong khi đo C.O., tuy
nhiên, cần cẩn trọng nếu dung dịch có chứa
thuốc/thuốc tiêm.
● Kiểm tra nhiệt độ của thuốc tiêm (IT). Cần có
sự chênh lệch nhiệt độ tối thiểu là 10° C (18°
Sự cố Biện pháp xử lý
F) giữa nhiệt độ máu của bệnh nhân và nhiệt
độ dung dịch thuốc tiêm. Làm nguội dung dịch
thuốc tiêm nếu cần thiết để tăng độ chênh lệch.
● Thay thế cáp nhiệt độ thuốc tiêm.
● Ống thông động mạch phổi có thể bị hỏng. Thay
thế ống thông.
Chuyện gì xảy ra nếu giá trị đầu ra tim không chính Khi sử dụng ống nối trong cùng với thuốc tiêm để
xác? lạnh, nhiệt độ hiển thị ban đầu sẽ là nhiệt độ trong
phòng. Tuy nhiên, khi dung dịch được tiêm vào,
nhiệt độ hiển thị sẽ giảm xuống.
● Kỹ thuật. Việc hiểu kỹ thuật được sử dụng trong
việc thực hiện đầu ra tim là rất quan trọng do nó
là yếu tố ảnh hưởng chính trong việc thu được
các giá trị đầu ra tim chính xác.
■ Nếu sử dụng dung dịch ở nhiệt độ trong
phòng, cần đảm bảo túi dịch không tiếp xúc
với nguồn nhiệt dư thừa hoặc không tiếp
xúc với dung dịch hoặc thiết bị khác. Điều
này rất quan trọng vì nhiệt độ dung dịch sẽ
bằng với nhiệt độ không khí trong phòng cảm
nhận được thông qua bình chứa hoặc đầu
dò gắn trong. Bất kỳ sự chênh lệch nhiệt độ
nào cũng có thể dẫn đến chỉ số đọc không
chính xác.
■ Khi tiêm, luôn giữ ống tiêm bằng pittông chứ
không giữ bằng ống. Nhiệt độ của dung dịch
tăng lên ở tốc độ chậm hơn nếu không giữ
ống và do đó giảm khả năng gây ra sai số ở
giá trị đầu ra tim.
■ Bạn cần phải tiêm nhanh và đều vào lỗ đầu
gần của ống thông động mạch phổi trong
thời gian từ 4 đến 5 giây.
■ Cho phép giữ nguyên vạch chuẩn giữa các
lần tiêm. Nếu không sử dụng chương trình
tự động, cho phép khoảng cách giữa các lần
tiêm là 1 phút. Nếu sử dụng chương trình
tự động, tuân thủ lời nhắc trên máy theo dõi
để tiêm.
■ Bạn cũng cần phải tiêm ở cuối thì thở ra của
bệnh nhân. Điều này giúp giảm độ ồn thở ra
và do đó giảm sai số.
■ Cần duy trì độ chênh lệch là 10° C (18° F)
giữa nhiệt độ máu của bệnh nhân và nhiệt độ
dung dịch/thuốc tiêm.
● Thở ra. Chu kỳ hít vào/thở ra của bệnh nhân và
thay thế ống thông ảnh hưởng đến giá trị đầu ra
tim. Bất kỳ khi nào bệnh nhân hít vào và thở ra,
nhiệt độ trong phổi cũng thay đổi. Trong khi hít
vào, nhiệt độ máu của bệnh nhân giảm xuống
và trong khi thở ra, nhiệt độ máu tăng lên. Do
đó, việc thay ống thông đặt gần khu vực phổi
Sự cố Biện pháp xử lý
ảnh hưởng đến vạch chuẩn. Nếu có lượng ồn
thở ra đáng kể trên vạch chuẩn của bệnh nhân,
có thể thực hiện tính toán đầu ra tim ngay cả
khi không thực hiện tiêm. Không có sự chênh
lệch giữa thay đổi nhiệt độ do các nhịp thở và
lần tiêm gây ra. Nó chỉ đơn giản tìm kiếm nhiệt
độ chuẩn.
● Nhiệt độ máu chuẩn. Việc thay đổi chỉ một nửa
độ C nhiệt độ máu có thể làm cho giá trị C.O.
được hiển thị khi chưa thực hiện tiêm. Sử dụng
chế độ tự động để tìm kiếm vạch chuẩn ổn định
trước khi tiêm.
● Ống thông động mạch phổi. Ống thông có thể
bị hỏng (ví dụ, nhiệt kế hoặc ống dẫn bị hỏng).
● Huyết động. Nhịp của bệnh nhân có thể ảnh
hưởng đến giá trị đầu ra tim. Nếu các thử
nghiệm đầu ra tim được hoàn thành vào thời
điểm khi bệnh nhân bị loạn nhịp, bạn có thể
nhận thấy sự sai lệch ở giá trị đầu ra tim.
● Dung dịch truyền tĩnh mạch nhanh. Bất kỳ dung
dịch truyền tĩnh mạch nhanh nào được truyền
vào thời điểm tiêm dung dịch cũng có thể làm
thay đổi giá trị đầu ra tim. Duy trì tốc độ không
đổi, hoặc nếu có thể, dừng tiêm dung dịch trong
30 trước khi tiêm C.O. và sau đó bắt đầu truyền
lại sau khi tính toán xong đầu ra tim.
● Sự thay đổi nhiệt độ của thuốc tiêm. Nếu nhiệt
độ thuốc tiêm thay đổi, hãy kiểm tra kết nối cáp
nhiệt độ thuốc tiêm.
Chuyện gì xảy ra nếu thực hiện tính toán cung Có thể có sự thay đổi nhiệt độ máu của bệnh nhân
lượng tim khi chưa tiêm dung dịch? phù hợp với lần tiêm.
● Kiểm tra các thiết lập bệnh nhân và C.O. (Cả
hai thiết lập và cáp).
● Kiểm tra lượng thay đổi hô hấp đáng kể và
truyền dung dịch qua tĩnh mạch nhanh, một
trong hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ
chuẩn. Có thể cần phải sử dụng chế độ tim thủ
công thay vì chế độ tự động.
Nếu máy theo dõi hiển thị một thông báo nhắc bảo Ống thông có thể bị hỏng. Liên hệ với nhân viên
dưỡng mô-đun C.O. thì sao? bảo trì có chuyên môn.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Tất cả mọi thủ thuật
xâm lấn đều có các nguy cơ cho bệnh nhân. Sử dụng kỹ
thuật sát trùng. Việc sử dụng sai ống thông có thể làm
thủng mạch máu. Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất về ống thông.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Kết quả đo cung lượng tim có thể sai số trong
quá trình phẫu thuật điện.
CẢNH BÁO DIỄN GIẢI SAI. Không được đánh giá tình trạng của bệnh
nhân chỉ dựa trên dữ liệu đo PPV và SVV.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Trong khi rung nhĩ, các chỉ số đọc C.O./CCO
có thể sai số.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Bởi vì cho đến nay cung
lượng tim xung mạch của trẻ em chưa được kiểm chứng
đầy đủ, cần phải kiểm tra C.O. bằng phương pháp pha
loãng nhiệt trước khi có các can thiệp trị liệu.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Chứng phình động mạch chủ có thể làm cho
thể tích máu hiển thị (GEDV/ITBV) lấy từ phép đo pha
loãng nhiệt có độ sai số lớn.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Khi đặt ống thông động
mạch vào một động mạch lớn, không được đẩy đầu của
ống thông vào động mạch chủ.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Đảm bảo giá trị CVP hợp lệ cho việc đo CCO
bằng E-PiCCO để tránh nguy cơ sai số đo.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Đảm bảo giá trị Art hợp lệ cho hiệu chuẩn
CCO bằng E-PiCCO để tránh nguy cơ sai số đo.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Có thể dẫn đến các số đo sai do đặt sai ống
thông, truyền tín hiệu bị nhiễu chẳng hạn như của áp lực
động mạch, các kết nối sai cách hoặc cảm biến bị hỏng
hoặc do nhiễu điện từ (ví dụ lớp cách điện, sự đông điện).
giảm được sử dụng để xác định lượng dịch trong và ngoài mạch máu. Nếu nhập
trọng lượng và chiều cao của bệnh nhân, máy theo dõi bệnh nhân tương thích sẽ
thể hiện các thông số đã thu được lập chỉ mục cho diện tích bề mặt cơ thể.
E-PiCCO dành cho các bệnh nhân nhập viện.
E-PiCCO và phụ kiện chỉ dành cho nhân viên y tế có trình độ sử dụng.
Mô-đun bệnh nhân E-PiCCO được dùng để sử dụng một lần trên một bệnh nhân.
● Phép đo nên được hiệu chuẩn ít nhất 8 giờ mỗi lần, hoặc khi thông báo
Re-calibrate xuất hiện và các số được tô màu xám. Quý vị có thể kiểm tra
ngày và giờ hiệu chuẩn thông qua thẻ View trong menu C.O. Sau 24 giờ, các
giá trị biến mất và chỉ có thể được kiểm tra từ các xu hướng.
● Không bổ sung thêm bất kỳ chất lỏng nào vào dòng CV trong quá trình hiệu
chuẩn.
● Quý vị chỉ có thể có một E-PiCCO trong hệ thống đo C.O./CCO. Nếu có nhiều
hơn một E-PiCCO hoặc một số mô-đun C.O khác với cáp được kết nối, thông
báo Identical C.O. modules xuất hiện. Phần mềm này cũng xuất hiện khi
có một mô-đun E-PiCCO và một mô-đun E-COP-00 hoặc E-COPSv-00 trong
hệ thống không có dây cáp kết nối.
● Quý vị có thể đo CCO và ScvO2 đồng thời khi CCO được đo với E-PiCCO và
ScvO2 với E-COPSv-01. Chỉ nên kết nối mô-đun quang với E-COPSv-01 trong
suốt quá trình kết hợp theo dõi này.
1. Môđun E-PiCCO
2. Đầu nối áp lực P8 (đỏ) và dây cáp
3. Đầu nối CCO (xám) và dây cáp
4. Dụng cụ rửa (túi dịch)
5. Cáp hiệu suất của tim liên tục PiCCO
có dao động nhiệt độ giới hạn, hoặc khi chế độ tự động không thể thiết lập một
đường cơ sở ổn định.
Giữ ống tiêm thuốc tiêm bằng pit-tông, không giữ bằng xi-lanh, nâng cao độ
chính xác của phép đo.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn nút radio cho loại phép đo Manual .
4. Kiểm tra rằng ống thông được lắp chính xác.
5. Chọn thẻ Calibrate .
6. Chọn Start C.O.
7. Khi thông báo Inject now! xuất hiện, tiêm dung dịch thuốc tiêm một cách
từ từ. Nên tiêm càng nhanh càng tốt và thực hiện tất cả các phép đo trong
vòng 15 phút.
8. Thông báo Measuring hiển thị, sau đó là thông báo Please wait cho đến
khi hoàn thành việc tính toán.
9. Quan sát đường cong nhiệt độ phân giải hiển thị trên màn hình. Thông báo
C.O. Complete hiển thị sau khi thực hiện việc xác định C.O.
Đường cong duy trì trên màn hình.
10. Cho phép từ 1 đến 1,5 phút giữa các lần tiêm để ổn định nhiệt độ cơ sở
của ống thông.
11. Để thực hiện phép đo C.O. khác: hãy chờ thông báo Press Start C.O. , sau
đó chọn Start C.O.
Các phép đo thử C.O.
Một đường cong nhiệt độ thời gian thực và giá trị số được hiển thị với mỗi lần
thử nghiệm cung lượng tim. Có thể giữ lại tối đa sáu phép đo. Sau mỗi lần đo
C.O. chương trình tự động tính giá trị C.O. trung bình. Quý vị nên sử dụng ba đến
năm phép đo với sự biến thiên dưới 10% giữa chúng với mức trung bình C.O. Khi
được lưu, giá trị trung bình được nhập vào các phép tính huyết động. Giá trị trung
bình C.O. được lưu hiển thị trong cửa sổ thông số với một dấu thời gian.
In báo cáo các thử nghiệm C.O.
Phải khởi tạo báo cáo C.O. trước khi xác nhận các số đo C.O.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Calibrate .
3. Chọn Print .
Lựa chọn chỉ khả dụng nếu quý vị chưa xác nhận các số đo C.O..
Hủy phép đo C.O.
Khi một phép đo C.O vừa hoàn thành, quý vị có thể loại bỏ phép đo thử nghiệm
này C.O.mà không cần nhập cửa sổ Edit Average .
̣ nguồn CVP
Chọn
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn một giá trị từ danh sách CVP Source : Manual hoặc Auto .
Chọn giá trị CVP
Quý vị chỉ có thể chọn CVP Value sau khi đã chọn CVP Source > Manual .
Giá trị ban đầu sẽ luôn là 5 mmHg hoặc 0,7 kPa tùy theo đơn vị huyết áp được
chọn.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Cài đặtCVP Value bằng các mũi tên. CVP Value nên phản ánh áp lực CVP
thực cho bệnh nhân, nếu không, giá trị CCO có thể sẽ không chính xác.
̣ thang đo cho C.O.
Chọn
Thiết đặt lựa chọn này đặt giới hạn trên của thang dạng sóng cho các trường
dạng sóng nhiệt độ.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn một giá trị từ danh sách Scale .
̣ nộị dung hiển
Chọn ̉ thị̣ cùn
̀ g C.O.
Thiết đặt này ảnh hưởng đến nội dung của cửa sổ thông số cung lượng tim.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn một giá trị từ danh sách Show with C.O./C.I. : None hoặc Tblood .
1. Rẻ quạt thông số
2. Giá trị thông số được hiển thị là một chấm trắng. Nếu các giá trị nằm trên giới
hạn hoặc ngoài vùng đích, các chấm có màu cam.
3. Các đường kẻ kết nối với các chấm giá trị thông số. Nếu các giá trị nằm trong
vùng đích, các đường kẻ có màu xanh lục. Nếu các giá trị nằm bên ngoài
vùng đích, các đường kẻ có màu cam.
4. Vùng đích. Mô tả phạm vi thông thường các giá trị thông số. Nếu một thông
số có giới hạn báo động, phạm vi thông thường tương ứng với các giới hạn
báo động này. Các phạm vi thông thường của thông số khác có thể được
người dùng lựa chọn.
Cấu hình các thông số
Quý vị có thể cấu hình c 3 đến 7 thông số chữ số để xuất hiện trong chế độ xem
Graphical . Mỗi một thông số sẽ tương ứng với một rẻ quạt.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ View .
3. Chọn Configure > Parameter .
4. Chọn một giá trị từ danh sách Number of Parameters .
5. Chọn các thông số từ danh sách Numeric 1 đếnNumeric 7 theo nhu
cầu của quý vị.
Các thông số sẽ xuất hiện trong chế độ xem Graphical tại cùng nơi quý vị có
thể nhìn thấy chúng khi cấu hình: Numeric 1 sẽ là trung tâm phía trên, và
một số khác theo thứ tự chiều kim đồng hồ trong vòng tròn.
Cấu hình vùng đích
Quý vị có thể cấu hình các giới hạn vùng đích trên và dưới. Nếu một thông số có
giới hạn báo động, thiết lập giới hạn sẽ được sử dụng và quý vị không thể cấu
hình các vùng đích một cách riêng biệt.
1. Chọn cửa sổ thông số cung lượng tim.
2. Chọn thẻ View .
3. Chọn Configure > Target Zones .
4. Cài đặt Upper Target Zone và Lower Target Zone bằng các mũi tên.
Nếu quý vị cài đặt vùng thành Off , vùng đích đó sẽ tương ứng với giá trị hiển
thị tối đa hoặc tối thiểu của thông số.
Lưu biểu đồ
Quý vị có thể lưu các giá trị hiện tại của tất cả các thông số chữ số trong chế độ
xem Graphical . Quý vị có thể lưu nhiều nhất sáu biểu đồ tham chiếu. Nếu quý
vị cố gắng lưu nhiều hơn, thông báo Saving will erase 2nd saved graph xuất
hiện. Quý vị có thể tiếp tục với việc lưu, nhưng sau đó biểu đồ tham chiếu cũ
thứ hai sẽ bị xóa.
1. Chọn cửa sổ cung lượng tim.
2. Chọn thẻ View .
3. Chọn Graphical từ danh sách View .
4. Chọn Save Graph .
Chọn biểu đồ tham chiếu
Quý vị có thể xem biểu đồ đã lưu trước đó như một tài liệu tham khảo trong
chế độ xem Graphical .
1. Chọn cửa sổ cung lượng tim.
2. Chọn thẻ View .
3. Chọn Graphical từ danh sách View .
4. Chọn biểu đồ từ danh sách Reference Graph .
Xóa một biểu đồ
Quý vị có thể xóa những biểu đồ không cần thiết.
1. Chọn cửa sổ cung lượng tim.
2. Chọn thẻ View .
3. Chọn Graphical từ danh sách View .
4. Chọn biểu đồ từ danh sách Erase Graph .
In một trang
Quý vị có thể in trang đang xem.
1. Chọn cửa sổ cung lượng tim.
2. Chọn thẻ View .
3. Chọn Graphical hoặc Numerical từ danh sách View .
4. Chọn Print Page .
Chọn màn hình phân chia
Quý vị có thể chọn màn hình phân chia Cardiac Output / CCO . Màn hình sẽ
hiển thị cùng nội dung như chế độ xem Graphical . Biểu đồ tham chiếu không
được hiển thị và các đơn vị và giá trị thông số được hiển thị bên dưới biểu đồ.
1. Chọn Monitor Setup > Main Setup > Screen Setup .
Xử lý sự cố CCO
Thông báo dưới đây áp dụng cho phép đo pha loãng nhiệt qua phổi.
Sự cố Biện pháp xử lý
Không đo được C.O? Lượng thuốc tiêm quá ít hoặc nhiệt độ thuốc tiêm
quá ấm.
● Tiêm đều trong vòng từ 4 đến 5 giây.
● Bổ sung thêm thuốc tiêm hoặc sử dụng thuốc
tiêm lạnh hơn.
Các giá trị CCO/CCI dường như sai số? ● Kiểm tra xem đường cong động mạch có hình
dạng chính xác hay không.
● Kiểm tra việc đặt ống thông.
● Loại bỏ nhiễu điện từ.
● Đảm bảo không truyền tín hiệu nhiễu.
Sự cố Biện pháp xử lý
Chuyện gì sẽ xảy ra nếu các giá trị được lập chỉ ● Kiểm tra xem quý vị đã nhập thông tin bệnh
mục không hiển thị? nhân hay chưa.
● Đảm bảo rằng trọng lượng bệnh nhân lớn hơn
15 kg (33 lb).
● Kiểm tra xem quý vị đã chọn hộp kiểm
Indexed hay chưa.
Chuyện gì xảy ra nếu không phát hiện được nhiệt Một thông báo cho biết lỗi được hiển thị.
độ cơ sở ổn định?
● Kiểm tra bệnh nhân và thiết lập (cả cài đặt và
cáp).
● Kiểm tra lượng thay đổi hô hấp đáng kể và
truyền dung dịch qua tĩnh mạch nhanh, một
trong hai yếu tố có thể ảnh hưởng đến nhiệt độ
chuẩn. Có thể cần phải dừng hoặc làm chậm
việc truyền dịch trong khi đo C.O., tuy nhiên,
cần thận trọng và tuân thủ quy định của khoa
nếu dung dịch có chứa thuốc/dược phẩm.
● Kiểm tra nhiệt độ của thuốc tiêm (IT). Cần có
sự chênh lệch nhiệt độ tối thiểu là 10° C (18°
F) giữa nhiệt độ máu của bệnh nhân và nhiệt
độ dung dịch thuốc tiêm. Làm nguội dung dịch
thuốc tiêm nếu cần thiết để tăng độ chênh lệch.
● Thay thế cáp nhiệt độ thuốc tiêm.
Phép đo SvO₂₂
Các giới hạn tính tương thích SvO2
Để biết thông tin chi tiết về khả năng tương thích của mô-đun, máy theo dõi và
phụ kiện, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Tất cả mọi thủ thuật
xâm lấn đều có các nguy cơ cho bệnh nhân. Sử dụng kỹ
thuật sát trùng. Việc sử dụng sai ống thông có thể làm
thủng mạch máu. Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất về ống thông.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Việc sử dụng các thuốc nhuộm như vậy
thường làm thay đổi sắc tố máu của bệnh nhân có thể gây
lỗi các giá trị đo bão hòa oxy.
1. Mô đun E-COPSv
2. Mô-đun quang
3. Đầu kết nối quang
4. Ống thông pha loãng nhiệt Swan-Ganz
Kiểm tra số đo SvO2
1. Kiểm tra xem giá trị SvO2 có được hiển thị khi ống thông được đưa vào bệnh
nhân (trước tiên phải thực hiện hiệu chuẩn trong ống nghiệm), quá trình đo
được bắt đầu và thông báo Warming up đã biến mất.
2. Kiểm tra vị trí của ống thông thường xuyên.
3. Hiệu chuẩn trong cơ thể và cập nhật giá trị Hb ít nhất 24 giờ một lần.
Chọn loại phép đo bão hòa ôxy tĩnh mạch.
Để bắt đầu phép đo SvO2, đầu tiên hãy chọn loại phép đo phù hợp. Điều này sẽ
cung cấp cho quý vị các nhãn chính xác trong các giá trị đo. Lựa chọn này chỉ
khả dụng với E-COPSv–01.
1. Chọn cửa sổ thông số.
Nếu quý vị không có SvO2 trong một cửa sổ thông số, hãy chọn Monitor
Setup > Main Setup > Parameter Setup > SvO2/ScvO2 .
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn danh sách Measurement Type > SvO2 .
Phép đo SvO2 trên màn hình
Đèn chỉ báo chất lượng tín hiệu ra khỏi ống thông (chỉ khi SvO2 được đo từ một
thiết bị bên ngoài):
Chỉ báo Giải thích
không có dấu * Không có tín hiệu
* Tín hiệu kém
** Tín hiệu vừa
*** Tín hiệu tốt
1. Mô đun E-COPSv
2. Mô-đun quang
3. Đầu kết nối quang
4. Ống thông pha loãng nhiệt Swan-Ganz
Hiệu chuẩn ống thông SvO2 mới trong ống nghiệm
GHI CHÚ Không thực hiện hiệu chuẩn trong ống nghiệm nếu ống
thông đã được làm sạch. Sử dụng ống thông ướt và cốc
hiệu chuẩn dẫn đến hiệu chuẩn không chính xác.
Luôn thực hiện hiệu chuẩn trong ống nghiệm với ống thông mới trước khi lấy nó
ra khỏi bao bì. Làm theo thông tin Advice to User được hiển thị trong cửa sổ
Calibration hướng dẫn bạn thực hiện các bước hiệu chuẩn.
1. Kết nối mô-đun quang học với mô-đun thu nhận và để cho ấm lên trong 20
phút.
2. Tiếp xúc vô trùng với đầu nối quang của ống thông.
3. Kết nối ống thông với mô-đun quang.
4. Chọn cửa sổ thông số.
5. Chọn thẻ Calibration .
6. Nếu thay thế ống thông hiện có, chọn New Catheter .
7. Chọn In Vitro Calibration > Calibrate để thực hiện hiệu chuẩn trong ống
nghiệm.
8. Chọn Start SvO2 để hoàn thành hiệu chuẩn trong ống nghiệm.
9. Gắn ống thông vào bệnh nhân.
Gọi lại hiệu chuẩn trong ống nghiệm trước đó
Sau khi hoàn thành hiệu chuẩn ban đầu thành công, bạn có thể gọi lại phép đo
hiệu chuẩn trong ống nghiệm trước đó khi:
● Mô-đun quang được kết nối với mô-đun thu và chưa được hiệu chuẩn kể từ
khi được kết nối.
● Đã hoàn thànhmột hiệu chuẩn trong ống nghiệm bằng mô-đun quang sử dụng
cùng một ống thông trong vòng 24 giờ qua.
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn Recall Calibration .
Hiệu chuẩn SvO2 trong cơ thể sống
GHI CHÚ Để có độ chính xác tối ưu, thực hiện hiệu chuẩn trên cơ
thể sống tối thiểu 24 giờ một lần.
Làm theo thông tin Advice to User được hiển thị trong cửa sổ Calibration hướng
dẫn bạn thực hiện các bước hiệu chuẩn.
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn In Vivo Calibration > Calibrate để thực hiện hiệu chuẩn trong cơ thể
sống sử dụng các giá trị SvO2 và Hb đo được từ mẫu máu.
4. Chọn Draw Blood Sample và từ từ rút mẫu máu.
5. Nhập kết quả xét nghiệm:
a. Chọn một giá trị cho Lab SvO2 % .
b. Chọn một giá trị cho Lab Hb .
6. Chọn Save Lab Values để hoàn thành hiệu chuẩn.
Cập nhật giá trị Hb cho phép đo bão hòa ôxy tĩnh mạch
Cần phải cập nhật giá trị Hb của bệnh nhân tối thiểu 24 giờ một lần ví nó ảnh
hưởng đến phép đo độ bão hòa ôxy tĩnh mạch. Lựa chọn Update Hb hoạt động
sau khi đã hoàn thành hiệu chuẩn trong cơ thể sống bằng Save Lab Values .
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn Update Hb và thiết đặt giá trị.
Thiết lập các báo động bão hòa ôxy tĩnh mạch.
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Alarms .
Nếu báo động đã được thiết đặt là Alarm Off , các giới hạn báo động sẽ có
màu xám. Chọn Alarm On để thiết đặt các báo động.
3. Thiết đặt các giới hạn báo động.
Dừng phép đo bão hòa ôxy tĩnh mạch
1. Lấy ống thông ra khỏi bệnh nhân.
2. Ngắt kết nối ống thông với mô đun quang
3. Ngắt kết mô đun quang với mô đun thu
Mô tả phép đo SvO2
Giá trị SvO2 được đo liên tục bằng phép đo quang phổ. Thuật toán bao gồm
năm phần khác nhau:
● Khởi tạo: Khi được kết nối, một số quy trình khởi động được thực hiện trước
khi hoạt động bình thường. Các quy trình này bao gồm chuyển đổi các yếu tố
hiệu chuẩn và khởi tạo các dòng điện LED.
● Hiệu chuẩn
● Xử lý tín hiệu và tính toán SvO2: Ánh sáng của các bước sóng khác nhau
(màu đỏ 660 nm và hồng ngoại 810 nm) được truyền sang máu thông qua
một sợi quang đơn trong ống thông khí oxy, và phản xạ trở lại qua một sợi
quang riêng biệt tới một bộ dò ánh sáng. Ánh sáng được truyền và phân tích
bằng điện. Từ lượng ánh sáng phản xạ, có thể đo lượng ánh sáng hấp thụ
bởi hemoglobin và oxyhemoglobin, mang lại giá trị SvO2. Giá trị SvO2 được
hiển thị theo tỷ lệ phần trăm.
● Kiểm soát độ khuếch đại tự động: Cường độ của tín hiệu hồng ngoại và đỏ
có thể được khuếch đại bằng bốn độ khuếch đại khác nhau. Độ khuếch đại
được chọn tự động để đạt được mức tín hiệu tối ưu.
● Chất lượng tín hiệu
Xử lý sự cố SvO2
Sự cố Biện pháp xử lý
Các mức SvO2 quá cao ● Đặt chính xác vị trí ống thông.
● Hiệu chuẩn trong cơ thể sống.
Hiệu chuẩn trong cơ thể sống ● Kiểm tra các kết nối.
thất bại
● Đảm bảo các cáp quang không bị gập.
● Nếu hiệu chuẩn trong cơ thể sống thất bại lần nữa, thay thế ống
thông và/hoặc mô-đun quang và lặp lại quy trình.
Phép đo ScvO₂₂
Các giới hạn tương thích của ScvO2
Để biết thông tin chi tiết về khả năng tương thích của mô-đun, máy theo dõi và
phụ kiện, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Phép đo ScvO2 khả dụng với mô-đun E-COPSv–01. Các phiên bản cũ của
mô-đun không hỗ trợ phép đo này.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Tất cả mọi thủ thuật
xâm lấn đều có các nguy cơ cho bệnh nhân. Sử dụng kỹ
thuật sát trùng. Việc sử dụng sai ống thông có thể làm
thủng mạch máu. Thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản
xuất về ống thông.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Việc sử dụng các thuốc nhuộm như vậy
thường làm thay đổi sắc tố máu của bệnh nhân có thể gây
lỗi các giá trị đo bão hòa oxy.
1. Mô-đun E-COPSv-01
2. Mô-đun quang
3. Đầu kết nối quang
4. Ống thông đo lường oxy tĩnh mạch trung tâm
Kiểm tra phép đo ScvO2
1. Kiểm tra để chắc chắn giá trị ScvO2 được hiển thị khi ống thông được đưa
vào bệnh nhân (trước tiên luôn phải thực hiện hiệu chuẩn trong ống nghiệm),
phép đo đã được bắt đầu, và thông báo Warming up không hiển thị.
2. Kiểm tra vị trí của ống thông thường xuyên.
3. Hiệu chuẩn trong cơ thể và cập nhật giá trị Hb ít nhất 24 giờ một lần.
Các giá trị đo ScvO2 chính xác phụ thuộc vào giá trị Hb. Do đó, cần thực hiện
hiệu chuẩn lại thường xuyên trong những trường hợp lâm sàng như vậy, khi
các giá trị Hb thay đổi nhanh chóng (ví dụ: do chảy máu).
Chọn loại phép đo bão hòa ôxy tĩnh mạch.
Để bắt đầu phép đo ScvO2, đầu tiên hãy chọn loại phép đo phù hợp. Điều này sẽ
cung cấp cho quý vị các nhãn chính xác trong các giá trị đo. Lựa chọn ScvO2 chỉ
khả dụng nếu phiên bản mô-đun E-COPSv hỗ trợ phép đo.
1. Chọn cửa sổ thông số.
Nếu quý vị không có ScvO2 trong một cửa sổ thông số, hãy chọn Monitor
Setup > Main Setup > Parameter Setup > SvO2/ScvO2 .
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn ScvO2 từ danh sách Measurement Type .
1. Mô-đun E-COPSv-01
2. Mô-đun quang
3. Đầu kết nối quang
4. Ống thông đo lường oxy tĩnh mạch trung tâm
Hiệu chuẩn ống thông ScvO2 mới trong ống nghiệm
GHI CHÚ Không thực hiện hiệu chuẩn trong ống nghiệm nếu ống
thông đã được làm sạch. Sử dụng ống thông ướt và cốc
hiệu chuẩn dẫn đến hiệu chuẩn không chính xác.
Luôn thực hiện hiệu chuẩn trong ống nghiệm với ống thông mới trước khi lấy nó
ra khỏi bao bì. Làm theo thông tin Advice to User được hiển thị trong cửa sổ
Calibration hướng dẫn bạn thực hiện các bước hiệu chuẩn.
1. Kết nối mô-đun quang học với mô-đun thu nhận và để cho ấm lên trong 20
phút.
2. Tiếp xúc vô trùng với đầu nối quang của ống thông.
3. Kết nối ống thông với mô-đun quang.
4. Chọn cửa sổ thông số.
5. Chọn thẻ Calibration .
6. Nếu thay thế ống thông hiện có, chọn New Catheter .
7. Chọn In Vitro Calibration > Calibrate để thực hiện hiệu chuẩn trong ống
nghiệm.
8. Chọn Start ScvO2 để hoàn thành hiệu chuẩn trong ống nghiệm.
9. Gắn ống thông vào bệnh nhân.
Gọi lại hiệu chuẩn trong ống nghiệm trước đó
Sau khi hoàn thành hiệu chuẩn ban đầu thành công, bạn có thể gọi lại phép đo
hiệu chuẩn trong ống nghiệm trước đó khi:
● Mô-đun quang được kết nối với mô-đun thu và chưa được hiệu chuẩn kể từ
khi được kết nối.
● Đã hoàn thànhmột hiệu chuẩn trong ống nghiệm bằng mô-đun quang sử dụng
cùng một ống thông trong vòng 24 giờ qua.
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn Recall Calibration .
Hiệu chuẩn ScvO2 trong cơ thể sống
GHI CHÚ Để có độ chính xác tối ưu, thực hiện hiệu chuẩn trong cơ
thể tối thiểu 24 giờ một lần.
Làm theo thông tin Advice to User được hiển thị trong cửa sổ Calibration hướng
dẫn bạn thực hiện các bước hiệu chuẩn.
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn In Vivo Calibration > Calibrate để thực hiện hiệu chuẩn trong cơ thể
sống sử dụng các giá trị ScvO2 và Hb đo được từ mẫu máu.
4. Chọn Draw Blood Sample và từ từ rút mẫu máu.
5. Nhập kết quả xét nghiệm:
a. Chọn một giá trị cho Lab ScvO2 % .
b. Chọn một giá trị cho Lab Hb g/dl .
6. Chọn Save Lab Values để hoàn thành hiệu chuẩn.
Cập nhật giá trị Hb cho phép đo bão hòa ôxy tĩnh mạch
Cần phải cập nhật giá trị Hb của bệnh nhân tối thiểu 24 giờ một lần ví nó ảnh
hưởng đến phép đo độ bão hòa ôxy tĩnh mạch. Lựa chọn Update Hb hoạt động
sau khi đã hoàn thành hiệu chuẩn trong cơ thể sống bằng Save Lab Values .
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Calibration .
3. Chọn Update Hb và thiết đặt giá trị.
Thiết lập các báo động bão hòa ôxy tĩnh mạch.
1. Chọn cửa sổ thông số.
2. Chọn thẻ Alarms .
Nếu báo động đã được thiết đặt là Alarm Off , các giới hạn báo động sẽ có
màu xám. Chọn Alarm On để thiết đặt các báo động.
3. Thiết đặt các giới hạn báo động.
Dừng phép đo bão hòa ôxy tĩnh mạch
1. Lấy ống thông ra khỏi bệnh nhân.
2. Ngắt kết nối ống thông với mô đun quang
3. Ngắt kết mô đun quang với mô đun thu
Mô tả phép đo ScvO2
Độ bão hòa oxy tĩnh mạch trung tâm (ScvO2) là một phép đo liên tục về độ bão
hòa oxy tĩnh mạch trong máu tĩnh mạch trung tâm. ScvO2 đo tỷ lệ phần trăm
hemoglobin vận chuyển oxy trong máu tĩnh mạch so với tổng khả năng gắn kết
được đo trong máu tĩnh mạch trung tâm. Nó phản ánh lượng oxy mà các mô cơ
thể tiêu thụ. Ngược lại, SpO2 phản ánh nồng độ oxy trong máu động mạch, mà
chưa truyền oxy cho các mô của cơ thể (phản ánh lượng O2 có sẵn cho các mô).
Để biết thêm thông tin, xem mô tả phép đo cho SvO2.
Xử lý sự cố ScvO2
Sự cố Biện pháp xử lý
Phép đo ScvO2 không có sẵn ● Đảm bảo rằng mô-đun hỗ trợ phép đo ScvO2 (E-COPSv-01).
● Chọn loại phép đo ScvO2 .
Các mức ScvO2 quá cao ● Đặt chính xác vị trí ống thông.
● Hiệu chuẩn trong cơ thể sống.
Hiệu chuẩn trong cơ thể sống ● Kiểm tra các kết nối.
thất bại
● Đảm bảo các cáp quang không bị gập.
● Nếu hiệu chuẩn trong cơ thể sống thất bại lần nữa, thay thế ống
thông và/hoặc mô-đun quang và lặp lại quy trình.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Rò rỉ trong mạch lấy mẫu khí (ở bẫy nước và
ống lấy mẫu) có thể làm cho chỉ số đọc bị sai.
CẢNH BÁO TẮC BẪY NƯỚC. Rút ống lấy mẫu khí trong đường thở ra
khỏi đường thở của bệnh nhân khi thuốc được cung cấp
dưới dạng khí dung.
CẢNH BÁO RỦI RO VỀ LÂY NHIỄM. Xử lý bẫy nước và phần chứa
bên trong của nó như quý vị vẫn làm với thể dịch. Nguy cơ
truyền bệnh có thể hiện hữu.
CẢNH BÁO TIẾP XÚC VỚI CHẤT GÂY MÊ. Vì khí mẫu có thể có thuốc
mê, bảo đảm không xả nó vào trong phòng. Nối ống khí
thoát vào bộ hút tháo khí để ngăn ngừa bị phơi nhiễm với
thuốc mê.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Hút xả mạnh có thể làm cho luồng khí mẫu
dư thừa và số đọc khí thiếu chính xác.
CẢNH BÁO THẮT CỔ. Nối tất cả ống cách xa cổ họng của bệnh nhân
để tránh quấn nghẹt.
CẢNH BÁO RỦI RO VỀ LÂY NHIỄM. Để tránh lây lan bệnh truyền
nhiễm, không cho dòng khí thoát xả vào hướng của bệnh
nhân hoặc người sử dụng.
CẢNH BÁO DIỄN GIẢI SAI. Giá trị EtCO2 có thể sẽ khác với chỉ số
đọc của khí huyết.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Không chuẩn về không hoặc hiệu chuẩn khí
trong đường thở có thể sẽ làm cho chỉ số đọc không chính
xác
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Không được rửa, khử trùng
hay mở hộp đựng bẫy nước. Không chạm vào màng của
bẫy nước. Màng kị nước bị hư hỏng nếu có gắng thực
hiện vệ sinh và điều này có thể làm bẩn các cảm biến khí.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Luôn bảo đảm các phụ
kiện phải có kích thước chính xác và phù hợp với loại bệnh
nhân và ứng dụng, nhất là khi theo dõi bệnh nhân trẻ em
và sơ sinh. Kích thước và sự phù hợp của phụ kiện có thể
sẽ ảnh hưởng đến giá trị nồng độ khí đo ở thể tích thở
không gắng sức thấp. Nên đặt cổng lấy mẫu khí sát vào
đầu gần của ống nội khí quản. Không gian chết quá nhiều
trong mạch, kể cả các phụ kiện, có thể gây tình trạng thở
lại các khí. Không gian chết rất thấp ở phụ kiện giữa đoạn
chữ Y của đường ống thở và điểm lấy mẫu khí có thể sẽ
ảnh hưởng đến nồng độ khí đo do khí thở ra được lấy mẫu
bị pha loãng với khí mới từ máy hô hấp nhân tạo. Để xác
nhận sự tương quan giữa khí đo và máu là chính xác, hãy
kiểm tra các giá trị khí trong máu tại động mạch để biết
chắc thiết lập sử dụng là phù hợp.
CẢNH BÁO E-miniC: SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không sử dụng
môđun này cho bệnh nhân không chịu nổi tốc độ giảm 150
ml/phút từ lưu lượng thông khí phút tổng cộng của họ.
CẢNH BÁO E-miniC: SAI SỐ ĐO. O2, N2O và các khí thuốc mê có thể
sẽ làm cho chỉ số đọc EtCO2 bị sai.
CẢNH BÁO E-miniC: LÂY NHIỄM CHÉO. Để tránh rủi ro nhiễm khuẩn
chéo trên bệnh nhân, không được hồi khí đã lấy mẫu vào
hệ thống thở.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Chỉ kết nối 1 mô-đun
hô hấp CARESCAPE hoặc E-miniC với máy theo dõi tại
một thời điểm.
Những điều sau đây chỉ áp dụng cho các mô-đun hô hấp CARESCAPE:
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Khi sử dụng khối hô hấp
CARESCAPE với chế độ thở máy có thể tích được kiểm
soát ở thể tích thở không gắng sức thấp, tốc độ cai thở khí
đã được chỉ định có thể sẽ làm giảm đáng kể lượng khí
được cung cấp cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Đảm bảo các mô-đun hô hấp CARESCAPE
ở vị trí thẳng đứng khi sử dụng. Việc nghiêng mô-đun có
thể dẫn đến chỉ số đọc sai.
CẢNH BÁO CHỈ SỐ ĐỌC SAI. Để đảm bảo độ chính xác của phép đo
khí, thực hiện các kiểm tra hiệu chuẩn thường xuyên theo
hướng dẫn được cung cấp. Việc không làm vậy có thể
dẫn đến các chỉ số đọc sai và giảm sự an toàn của bệnh
nhân. Để tránh rủi ro này, luôn tuân thủ chu kỳ kiểm tra
hiệu chuẩn được quy định.
CẢNH BÁO LÂY NHIỄM CHÉO CHO BỆNH NHÂN. Đưa khí đã lấy
mẫu trở lại mạch của bệnh nhân sẽ gây nguy cơ lây nhiễm
chéo cho bệnh nhân.
CẢNH BÁO LÂY NHIỄM CHÉO CHO BỆNH NHÂN. Chỉ có thể đưa khí
đã lấy mẫu trở lại mạch của bệnh nhân khi sử dụng một hệ
thống lọc vi khuẩn ở phía gần bệnh nhân. Ngoài ra, máy
gây mê phải có một bộ lọc vi khuẩn đặt giữa đầu ra khí của
mô-đun và mạch của bệnh nhân. Nếu không, bệnh nhân
sẽ có nguy cơ bị lây nhiễm chéo.
GHI CHÚ Để ngăn ngừa sự lây nhiễm chéo của bệnh nhân, yêu cầu
nhân sự bảo dưỡng đủ trình độ kiểm tra rằng máy gây mê
có một bộ lọc vi khuẩn giữa đầu ra mô-đun khí và mạch
bệnh nhân.
Những điều sau chỉ được áp dụng cho CARESCAPE CO2 — Microstream:
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không sử dụng đồng
thời E-musb và CARESCAPE ONE trong cùng một hệ
thống theo dõi. Nếu quý vị đang sử dụng mô-đun E-musb,
hãy ngắt kết nối mọi Thông Số CARESCAPE khỏi mô-đun
E-musb trước khi kết nối CARESCAPE ONE với máy theo
dõi và thay vào đó, kết nối các Thông Số CARESCAPE với
CARESCAPE ONE. Nếu E-musb và CARESCAPE ONE
đều được kết nối với máy theo dõi, phép đo với E-musb
sẽ dừng lại. Điều này có thể gây hại cho sự an toàn của
bệnh nhân.
Để biết các cảnh báo và thận trọng khác cho CARESCAPE CO2 — Microstream,
hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng CARESCAPE CO2 — Microstream.
THẬN TRỌNG HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Không đưa không khí nén
hoặc khí vào bất kỳ đầu ra hoặc đường ống nào nối với
máy theo dõi bệnh nhân. Áp lực có thể làm hỏng các bộ
phận dễ bị hư hỏng.
■ Ống xả Luer cho các mô-đun với một đầu nối xả Luer
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
● Nếu có xuất hiện các chất gây mê, hãy sử dụng ống lấy mẫu khí gây mê GE
(PVC/PE).
● Mô-đun hô hấp CARESCAPE: Xác định chất gây mê, MAC hoặc MACage, khí
N2O và EtBal chỉ sẵn có với giấy phép đo lường chất gây mê. Giấy phép này
chỉ có sẵn đối với các gói phần mềm OR, PACU, ICU, và NICU.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
● Hãy chắc chắn rằng bạn đang sử dụng một bẫy nước tương thích với mô-đun:
■ Mô-đun hô hấp CARESCAPE: D-fend Pro
● Đổ bình đựng bình tách nước ngay khi bình đầy hơn một nửa. D-fend Pro hoặc
Mini D-fend: Với nhiệt độ khí mẫu là 37°C, nhiệt độ phòng là 23°C và độ ẩm
tương đối của khí mẫu là 100 %RH, cần xả cạn bình tách nước 24 giờ một lần
(áp dụng khi luồng khí mẫu trong khoảng 120 ± 20 ml/phút cho các mô-đun hô
hấp CARESCAPE và 150 ± 25 ml/phút cho E-miniC).
● Đặt phụ kiện kết nối trong đường thở giữa HME và đoạn chữ Y.
● Đặt phụ kiện kết nối trong đường thở có tất cả các cổng lấy mẫu hướng lên
trên.
● Luôn kiểm tra tất cả các kết nối có chặt không.
● Đảm bảo rằng ống lấy mẫu khí được kết nối đúng vào bẫy nước và bẫy nước
được kết nối đúng với mô-đun khí trong đường thở. Rò rỉ khí trong những kết
nối này có thể làm loãng mẫu khí từ mạch của bệnh nhân, vì vậy dẫn đến chỉ
số khí sai. Trong thời gian hoạt động bình thường, tất cả khí lấy mẫu thoát ra
khỏi ống ra của khí mẫu. Không khí trong phòng được sử dụng làm khí tham
chiếu để đo oxy và được trộn với khí lấy mẫu. Khí lấy mẫu được pha loãng
với không khí trong phòng để tỷ lệ của không khí trong phòng trong khí thải
là khoảng 20%.
● Để đảm bảo độ chính xác của phép đo, hãy kiểm tra hiệu chuẩn theo chu kỳ
được quy định. Để biết thêm chi tiết, hãy tham khảo chương Vệ sinh, khử
trùng và bảo trì.
Kết nối thiết bị khí trong đường thở với bệnh nhân
bằng thiết lập chăm sóc đặc biệt E-miniC
1. Môđun E-miniC
2. Đầu nối ống lấy mẫu ở bẫy nước
3. Ống lấy mẫu khí
4. Phụ kiện kết nối có đầu nối ống lấy mẫu
5. Bộ trao đổi nhiệt và hơi ẩm có bộ lọc (HMEF)
GHI CHÚ Để giảm thiểu lượng bụi hút vào hệ thống lấy mẫu khí,
luôn giữ bẫy nước kết nối với mô-đun. Khi không đo khí,
bạn có thể ngắt kết nối mô-đun khỏi máy theo dõi để loại
bỏ âm thanh hoạt động của bơm khí.
Các kết nối thay thế của khí trong đường thở với bệnh
nhân
● Với E-sCAiO, E-sCAiOE, E-sCO, và E-miniC, sử dụng một bộ nối đường thở
và đường lấy mẫu.
● Với E-sCAiOV, E-sCAiOVE, E-sCAiOVX, E-sCOV, và E-sCOVX, sử dụng cảm
biến D-lite/Pedi-lite và đường lấy mẫu khí với đường ống phép đo dung tích
phổi.
Thủ thuật mở thông khí quản
1. Mặt nạ
2. Bộ lọc vi khuẩn
3. Phụ kiện kết nối đường thở
4. Ống lấy mẫu
Tần số hô hấp x x x
Kiểm soát thể tích Aisys CS2 cuối không áp dụng không áp dụng không áp dụng
thì thở ra
Thông số E-miniC
Phép đo thêm
MAC không áp dụng
MACage không áp dụng
Khí cân bằng không áp dụng
Trao đổi khí không áp dụng
Nhịp thở x
Đo CO₂₂
Thông tin về phép đo này với CARESCAPE ONE
Để biết thêm thông tin về phép đo này trên CARESCAPE ONE, hãy tham khảo
sách hướng dẫn CARESCAPE ONE.
1. Mô-đun E-musb
2. CARESCAPE CO2 — Microstream
3. Đường lấy mẫu
Để biết thêm thông tin về việc kết nối trang thiết bị với CARESCAPE ONE, hãy
tham khảo sách hướng dẫn CARESCAPE ONE.
Chọn nguồn đo
Trước khi bắt đầu theo dõi, kiểm tra rằng thiết lập nguồn đo khí được chọn theo
nhu cầu của quý vị.
Tùy chọn Automatic (A) chọn nguồn là E-module hoặc CARESCAPE CO2 nếu
cả hai đều được kết nối, dựa trên nơi phát hiện nhịp thở. Tính năng này đặc biệt
hữu ích trong quá trình vận chuyển. Việc chuyển đổi tự động chỉ xảy ra trong 2,5
phút đầu tiên từ khi bắt đầu một sự kiện kích hoạt. Sau đó, lựa chọn Automatic
(A) sẽ được khóa. Các sự kiện kích hoạt bao gồm kết nối hoặc ngắt kết nối một
E-module hay CARESCAPE CO2, hoặc chọn lại tùy chọn Automatic (A) . Nếu
không có nhịp thở nào được phát hiện, tùy chọn Automatic (A) sẽ không thay
đổi nguồn đã chọn trước đó.
Trong trường hợp chỉ có một E-module, một CARESCAPE CO2 hoặc một thiết
bị giao diện được kết nối, tùy chọn Automatic (A) sẽ chọn nguồn được kết nối
duy nhất và khóa ngay lập tức.
1. Chọn cửa sổ thông số liên quan đến khí. Nếu không có cửa sổ nào như
vậy được hiển thị trên màn hình, chọn Monitor Setup > Main Setup >
Parameter Setup > Gases .
2. Chọn thẻ CO2 > Setup .
3. Lựa chọn tùy chọn cho Measurement Source :
‒ Automatic (A) : Lựa chọn này cho phép chuyển tự động giữa một
E-module và CARESCAPE CO2 nếu cả hai đều được kết nối. Thông
báo Auto detection in progress được hiển thị trong khi tính năng phát
hiện đang diễn ra, và nó được thay thế bởi các thông báo Automatically
detected source locked to Mod hay Automatically detected source
locked to Dev sau khi hoàn tất.
‒ Gas Module (Mod) : Lựa chọn này sẽ khóa nguồn đo là một E-module
ngay cả khi mô-đun này không được kết nối với máy theo dõi.
‒ CO2 device (Dev) : Lựa chọn này sẽ khóa nguồn đo là một CARESCAPE
CO2 ngay cả khi thiết bị này không được kết nối.
GHI CHÚ Nếu không có E-module hay CARESCAPE CO2 nào được
kết nối, tùy chọn Automatic (A) sẽ chọn nguồn là một
thiết bị giao diện được kết nối.
Quý vị phải chọn khoảng tuổi trước khi bắt đầu một phép đo CO2 với
CARESCAPE CO2 — Microstream.
1. Lựa chọn cửa sổ thông số CO2.
2. Chọn thẻ CO2 > Setup .
3. Chọn một tùy chọn trong danh sách Age dựa theo tuổi của bệnh nhân. Các
tùy chọn là (Not Selected) , 0-12 months và Over 12 months .
3. Bắt đầu bơm bằng cách chọn Start Gas Module pump .
Bơm sẽ bắt đầu và lựa chọn được đổi thành Stop Gas Module pump .
4. Quý vị có thể dừng bơm bằng cách chọn Stop Gas Module pump .
Lựa chọn sẽ chuyển lại thành Start Gas Module pump .
̣ thang đo CO2
Chọn
Nếu EtCO2 trên 6% (45 mmHg), hãy thay đổi thang đo cho thán đồ.
1. Chọn cửa sổ thông số liên quan đến khí.
2. Chọn thẻ CO2 > Setup .
3. Chọn một tùy chọn trong danh sách Scale .
Thiết lập này có thể được bật trong quá trình cấu hình và được bảo vệ bằng mật
khẩu. Nếu được kích hoạt, sẽ có lựa chọn trong menu Setup CO2 cho phép
bạn ngắt kích hoạt báo động:
1. Chọn cửa sổ thông số liên quan đến khí.
2. Chọn thẻ CO2 > Setup .
3. Chọn Deactivate Apnea Alarm .
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Với báo động
Apnea được tắt, luôn giám sát bệnh nhân chặt chẽ.
GHI CHÚ Khi báo động được ngắt kích hoạt, sẽ không có chỉ báo
báo động âm thanh hoặc hình ảnh Apnea . Báo động
được kích hoạt lại tự động nếu các dấu hiệu quan trong
của CO2 được phát hiện và điều kiện báo động đáp ứng lại.
GHI CHÚ Các thông số sau đây không được đặt hướng trong khi
tính năng ngừng thở được tắt: EtCO2, FiCO2, EtO2, FiO2,
EtN2O, FiN2O, EtAA, FiAA, MAC, MACage, và EtBal.
Bỏ kích hoạt của báo động ngừng thở bằng phím tạm
ngưng âm thanh
Báo động ngừng thở có thể được bỏ kích hoạt bằng phím tạm ngưng âm thanh
nếu thiết lập Allow alarm deactivation with the Audio Pause key for: Apnea
(CO2/Imped.) được bật trong Care Unit Settings . Cài đặt này được bảo vệ
bằng mật khẩu.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
̣ mức
Chọn ́ FiO2
GHI CHÚ Chỉ các gói phần mềm E-miniC và OR, PACU, ED và ICU.
GHI CHÚ Phải lựa chọn thủ công các giá trị bù FiO2 và N2O khi sử
dụng E-miniC.
Sự có mặt của nồng độ ôxy cao làm cho mức CO2 có vẻ như thấp hơn so với giá
trị thực tế. Dùng tùy chọn này để bù cho sự hiện diện của O2.
1. Chọn cửa sổ thông số liên quan đến khí.
2. Chọn thẻ CO2 > Setup .
3. Chọn một tùy chọn trong danh sách FiO2 level .
̣ mức
Chọn ́ N2O
GHI CHÚ Chỉ dành cho E-miniC. Có sẵn cho gói phần mềm OR,
PACU, NICU, hoặc ICU. Ngoài ra, phải có giấy phép đo
chất gây mê.
GHI CHÚ Phải lựa chọn thủ công các giá trị bù FiO2 và N2O khi sử
dụng E-miniC.
Sự có mặt của N2O làm cho giá trị CO2 có vẻ cao hơn so với giá trị thực tế. Dùng
tùy chọn này để bù cho sự hiện diện của N2O.
Đặṭ báo
́ độn
̣ g O2
1. Chọn cửa sổ thông số liên quan đến khí.
2. Chọn thẻ O2 > Alarms .
3. Thiết lập các giá trị giới hạn báo động cao và/hoặc thấp cho EtO2 hoặc
FiO2 . Nếu một tính năng không hoạt động, các giới hạn báo động sẽ có màu
xám nhạt. Chọn Alarm On để thiết đặt các báo động.
Hút́ tháo
́ khí́ qua bìn
̀ h chứa
́ của
̉ máy
́ hô hấp
́ nhân tạo
̣
1. Nối ống thoát khí vào đầu ra của khí mẫu (ống thoát khí) ở bảng mặt trước
của khối.
2. Gắn đầu còn lại của ống này vào bình chứa của phần máy thở. Bảo đảm
đường kính của ống bình chứa tối thiểu phải lớn hơn từ 2 đến 3 lần đường
kính của ống thoát.
Nốí trực
̣ tiếp
́ vớí hệ̣ thốn
́ g hút́ tháo
́ khí́
1. Nối ống thoát khí với đầu khí mẫu ra của môđun.
2. Chỉ nối ống thoát khí vào hệ thống hút tháo khí đang mở khi khí được tháo ra
ở áp lực phòng.
GHI CHÚ Không nối môđun trực tiếp với hệ thống hút tháo khí bằng
cách hút chân không mạnh.
Đưa khí đã lấy mẫu trở về mạch của bệnh nhân sẽ gây nguy cơ lây nhiễm chéo
cho bệnh nhân. Để ngăn ngừa sự lây nhiễm chéo của bệnh nhân, yêu cầu nhân
sự bảo dưỡng đủ trình độ kiểm tra rằng máy gây tê có một bộ lọc vi khuẩn giữa
đầu ra mô-đun khí và mạch bệnh nhân. Luôn sử dụng bộ lọc vi khuẩn cho hệ
thống thở ở phía gần bệnh nhân khi đưa khí đã lấy mẫu trở lại về mạch của
bệnh nhân.
GHI CHÚ Xem tài liệu về máy gây mê để biết khí mẫu có thể quay
trở lại như thế nào và vào đâu.
kích hoạt. Trong quá trình ngừng thở, giá trị ET được cập nhật mỗi hai giây đến
nồng độ hiện tại của mỗi khí.
Tổng khối lượng kích cỡ mẫu trong một chu kỳ hô hấp tùy thuộc vào tần số hô
hấp. Bảng sau đây nêu các khối lượng kích cỡ mẫu khác nhau với lưu thông
mẫu là 120 ml/phút và tỷ lệ I:E là 1:2.
Nhịp thở 10 30 50 70
Thời gian hít 2,0 giây 0,7 giây 0,4 giây 0,3 giây
vào
Thời gian thở 4,0 giây 1,3 giây 0,8 giây 0,6 giây
ra
Khối lượng 4 ml 1,3 ml 0,8 ml 0,6 ml
được lấy mẫu
trong khi hít vào
Khối lượng 8 ml 2,7 ml 1,6 ml 1,1 ml
được lấy mẫu
trong khi thở ra
Tổng khối 12 ml 4 ml 2,4 ml 1,7 ml
lượng đã lấy
mẫu
Việc sử dụng MAC hoặc MACage truyền thống được lựa chọn trong quá trình cấu
hình máy theo dõi. MACage cung cấp phép đo tuổi và nhiệt độ bù. Để bắt đầu
các tính toán MACage, nhập tuổi của bệnh nhân vào máy theo dõi và lắp một
cảm biến nhiệt độ. Nếu không nhập tuổi của bệnh nhân, máy theo dõi bệnh nhân
sẽ hiện MAC thường ngay cả khi MACage đã được chọn.
GHI CHÚ Giá trị MAC mà máy theo dõi bệnh nhân hiển thị là giá trị
của không khí thở ra, không phải lúc nào nó cũng tương
ứng với lượng thuốc mê trong cơ quan của bệnh nhân.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI. Nồng độ Phế nang Tối thiểu (MAC) riêng
của bệnh nhân bị ảnh hưởng ở nhiều yếu tố như tuổi và
thân nhiệt của bệnh nhân.
MAC và MACage
Khái niệm về nồng độ phế nang tối thiểu (MAC) được dựa trên giả định rằng ở
trạng thái ổn định, áp lực khí từng phần của phế nang tương đương với áp lực
từng phần trong cơ quan tác động của hệ thần kinh trung ương. Giá trị MAC
được dùng để ước tính độ gây mê của các thuốc mê dễ bay hơi.
Giá trị MAC có thể được hiển thị trong cửa sổ thông số dạng số: 1 MAC là nồng
độ phế nang (cuối thì thở ra) của loại thuốc mà ở đó 50% bệnh nhân không phản
ứng với tác nhân gây kích ứng độc hại hoặc phẫu thuật. Giá trị này được tính
toán từ thuốc gây mê được đo thực tế và các giá trị N2O với công thức dựa trên
các nghiên cứu thống kê ở các bệnh nhân được gây mê.
Máy theo dõi có thể hiển thị hai giá trị MAC khác nhau, MAC hoặc MACage,
dựa trên các công thức khác nhau. Việc sử dụng MAC hoặc MACage được lựa
chọn trong quá trình cài đặt và cấu hình.
Các giá trị MAC tương ứng với giá trị của người lớn khỏe mạnh khoảng 40 tuổi
và không thể áp dụng cho trẻ em hoặc người cao tuổi. Độ tuổi và một số yếu tố
cá nhân khác ảnh hưởng đến tác động của các thuốc dễ bay hơi không được
tính đến.
Phương pháp tính khác, MACage, tính đến độ tuổi của bệnh nhân. Độ tuổi từ
0 đến 150 tuổi. Phép tính sử dụng 0 nếu độ tuổi nhỏ hơn 0 và 100 nếu độ tuổi
trên 100. Ngoài ra, các phép tính MACage bao gồm áp lực khí quyển và giá trị
nhiệt độ (cao nhất đo được) của bệnh nhân. Nếu không đo được nhiệt độ của
bệnh nhân, mức nhiệt độ 37°C sẽ được sử dụng. Đối với các loại thuốc dễ bay
hơi, phương pháp tính này có nghĩa là giảm khoảng 6,7% giá trị MAC so với mỗi
thập niên tuổi thọ. MACkage được tính toán nếu nó được kích hoạt trong cài đặt
đơn vị chăm sóc và độ tuổi của bệnh nhân được hiển thị trên máy theo dõi. Nếu
không có độ tuổi, MAC được tính toán mặc dù có cài đặt đơn vị chăm sóc.
Tài liệu tham khảo được sử dụng cho các giá trị MAC
và MACage
Nồng độ phế nang của các giá trị phụ thuộc (MAC) truyền thống và độ tuổi
(MACage) dựa trên các tài liệu tham khảo sau đây:
● Tài liệu tham khảo cho các giá trị MAC của thuốc gây mê:
■ Mapleson W.W.: Effect of age on MAC in humans: a meta-analysis. Br. J.
of Anaesthesia 1996; 76: 179-185
■ Rampil I.J.; Zwass M.; Lockhart S.; Eger E.I. II; Johnson B.H.; Yasuda
N.; Weiskopf R.B.: MAC of I653 in surgical patients, Anesthesiology. 71
(3A):A269, September 1989
■ Scheller M.S., Partridge B.L., Saidman L.J.: MAC of sevoflurane in humans
and the New Zealand white rabbit. Anesthesiology 1987; 67: A373
■ ISO21647:2004 + C1:2005, Medical electrical equipment - Particular
requirements for the basic safety and essential performance of respiratory
gas monitors.
● Tài liệu tham khảo cho các tính toán MACage:
■ Eger, E.I. II.: Age, minimum alveolar anesthetic concentration, and minimum
alveolar anesthetic concentration-awake. Anesth. Analg. 2001; 93:947-953
■ Rampil I.J.; Zwass M.; Lockhart S.; Eger E.I. II; Johnson B.H.; Yasuda
N.; Weiskopf R.B.: MAC of I653 in surgical patients, Anesthesiology. 71
(3A):A269, September 1989
Các giá trị MAC của các thuốc gây mê khác nhau trong
oxy
Các giá trị bình thường (bệnh nhân 40 tuổi) và các giá trị bù (bệnh nhân 65 tuổi
và 3 tuổi):
1 MAC 1 MAC (65 tuổi) 1 MAC (3 tuổi)
Halothane 0,75% 0,63% 0,97%
Enflurane 1,70% 1,43% 2,2%
Isoflurane 1,15% 0,97% 1,5%
Sevoflurane 2,05% 1,73% 2,65%
Desflurane 6,00% 5,05% 7,80%
N2O 100% 82% Không áp dụng
Hình minh họa sau cho thấy các % tác nhân tương ứng với 1 MAC theo chức
năng của độ tuổi:
%Agent
Tuổi (năm)
Các giá trị MAC của các thuốc gây mê khác nhau ở
65% N2O
Các giá trị bình thường (bệnh nhân 40 tuổi) và các giá trị bù (bệnh nhân 65 tuổi
và 3 tuổi):
1 MAC 1 MAC (65 tuổi) 1 MAC (3 tuổi)
Halothane 0,27% 0,14% 0,51%
Enflurane 0,61% 0,31% 1,15%
Isoflurane 0,41% 0,21% 0,78%
Sevoflurane 0,73% 0,37% 1,40%
Desflurane 2,09% 1,1% 4,1%
Máy theo dõi tính toán khí cân bằng cuối thì thở ra khi các số đo khí ôxy và CO2
đang hoạt động. Nếu tình trạng oxy hay CO2 không hợp lệ hoặc không nhận diện
được thuốc, máy theo dõi bệnh nhân sẽ hiển thị loại khí là không hợp lệ.
● 1a và 1c = hít vào
● 1b và 1d = thở ra
Giá trị EtCO2 % Giá trị EtCO2 mmHg Cho biết
4,5% đến 5,5% 34 mmHg đến 41 mmHg cácbon đioxit-huyết bình
thường
< 4% < 30 mmHg giảm cácbon đioxit huyết
> 6% > 45 mmHg tăng cácbon đioxit huyết
1. Thở ra
2. Dao động tim
Dao động tim xuất hiện khi:
● Luồng khí sạch liên tục được nạp vào đoạn Y của bệnh nhân.
● Lấy mẫu khí dòng phụ được thực hiện ở đoạn Y.
● Bệnh nhân được thông thở trong thời gian thở ra kéo dài hoặc thời gian hô hấp
thấp và khi có luồng thở 0 kéo dài khi dừng thở ra vì một số lý do khác.
Có thể loại bỏ dao động bằng cách chèn một miếng đệm với khoảng chết 5 ml
giữa đoạn Y và phụ kiện kết nối đường thở. Khoảng cách chết tăng lên tạo ra một
khối đệm giữa đoạn Y và điểm lấy mẫu, giúp ngăn chặn sự trộn lẫn giữa khí hít
vào và thở ra trong khi lấy mẫu khí. Có thể tránh việc diễn đạt sai thông tin EtCO2
thông qua việc xác định dao động tim và hiểu rõ nguyên lý hoạt động của nó.
GHI CHÚ 47 mmHg là áp lực cục bộ của hơi nước bão hòa ở 37 °C.
Bảng sau đây liệt kê mối quan hệ giữa nồng độ khí và áp lực cục bộ.
́ lực
Áp ̣ riêng phần
̀ Nồng độ khí (%)
Chỉ số đọc tính bằng mmHg (khí (áp lực môi trường tính bằng mmHg * nồng độ khí tính bằng %)/100
khô)
Chỉ số đọc tính bằng mmHg (khí ((áp lực môi trường tính bằng mmHg – 47 mmHg) * nồng độ khí
bão hòa của hơi nước) tính bằng %)/100
Chỉ số đọc tính bằng kPa (khí (áp lực môi trường tính bằng mmHg * nồng độ khí tính bằng %)/750
khô)
Chỉ số đọc tính bằng kPa (khí ((áp lực môi trường tính bằng mmHg – 47 mmHg) * nồng độ khí
bão hòa của hơi nước) tính bằng %)/750
Oxy của bệnh nhân cung cấp thông tin hít-thở về mạch thở, thông khí của phế
nang và một số chỉ số quan trọng của việc oxy hóa đầy đủ.
Oxygram là hình ảnh phản chiếu của một thán đồ ở trạng thái ổn định ở bệnh
nhân bình thường. Đây là một bài trình bày đồ họa về những thay đổi ở nồng
độ O2 trong khí thở. Các oxygram phản ánh sự hấp thụ oxy từ các phế nang.
Để tránh cho bệnh nhân sử dụng hỗn hợp khí hypoxic, mức ôxy hít vào (FiO2)
tuyệt đối không được thấp hơn 21%.
Nồng độ EtCO2 tăng lên (EtCO2 > 6.0% / 45 mmHg) cho biết sự tăng thông khí
thở hoặc thiếu khí thở ở phế nang, điều này sẽ dẫn đến tăng cácbon đioxit
huyết và nhiễm axít hô hấp. Nồng độ CO2 (FiCO2) hô hấp tăng lên cũng có thể
bị gây ra bởi:
● Hỏng máy hấp thụ CO2.
● Hỏng các van của hệ thống thở
● Thở lại khi hệ thống thở tuần hoàn không sử dụng máy hấp thụ CO2, do đó
thiếu luồng khí sạch.
GHI CHÚ Trong một số thủ thuật phẫu thuật, ví dụ thủ thuật soi ổ
bụng, có thể sử dụng khí CO2 để làm căng bụng và có thể
làm tăng PaCO2 do hấp thụ khí CO2 vào máu thông qua
mô nề buộc mạch. Điều này có thể làm tăng EtCO2.
● Đặt tất cả các cổng của phụ kiện kết nối đường thở hướng lên với độ nghiêng
từ 20° đến 45° để ngăn chặn nước ngưng xâm nhập vào bên trong cảm biến
và các ống.
● Cần xả cạn phụ kiện kết nối đường thở đến khi không còn nhìn thấy giọt nước
nào hoặc thay bằng phụ kiện kết nối khô và sạch.
● Nếu sử dụng phương pháp làm ẩm chủ động, có thể đặt thêm các máng gom
bước giữa các ống hít vào và thở ra của máy hô hấp. Chúng rất hữu ích để thu
gom nước ngưng trong khi gây mê trong thời gian kéo dài.
Các giá trị khí trong đường thở có vẻ quá thấp ● Kiểm tra ống lấy mẫu và các đầu nối để xác
định rò rỉ.
● Kiểm tra tình trạng của bệnh nhân.
● Kiểm tra các giá trị khí huyết động mạch.
Các giá trị khí trong đường thở có vẻ quá cao ● Kiểm tra ống lấy mẫu xem có bị nghẹt không.
● Kiểm tra tình trạng của bệnh nhân.
● Kiểm tra các giá trị khí huyết động mạch.
Môđun không hoạt động ● Kiểm tra và làm sạch bộ lọc nếu cần.
● Kiểm tra bẫy nước và các đầu nối của bẫy
nước. Chất lỏng có thể đã thâm nhập vào
môđun. Thay mô-đun và yêu cầu nhân viên bảo
dưỡng có trình độ kiểm tra.
Không có giá trị khí trong đường thở ● Kiểm tra để biết ống lấy mẫu khí được kết nối
với bẫy nước.
● Kiểm tra để biết ống lấy mẫu khí được kết nối
với bệnh nhân.
Không có cửa sổ thông số khí trên màn hình hoặc ● Kiểm tra kết nối mô-đun.
phép đo không bắt đầu.
● Kiểm tra lựa chọn Measurement Source và
thay đổi nếu cần.
Giá trị đo khí không hiển thị và có một thông báo ● Bật bơm cho mô-đun khí bằng cách lựa chọn
trên màn hình biểu thị chế độ chờ. một cửa sổ liên quan đến phép đo khí >
CO2 > Measurement Source > Gas Module
(Mod) > Start Gas Module pump .
Tại sao chúng ta có thể nhìn thấy độ nghiêng trong ● Độ nghiêng nhìn thấy trong thán đồ trong khi
thán đồ trong khi thở ra? thở ra có liên quan đến việc lấy mẫu khí dòng
phụ, luồng khí liên tục tới đoạn Y và co bóp tim
có thể gây ra những thay đổi áp lực trong ngực
và do đó thay đổi luồng khí.
Tại sao chúng ta có thể nhìn thấy độ lệch trong ● Các thay đổi trong tốc độ luồng chảy khí tươi
oxygram trong khi hít vào? và nồng độ ôxy ảnh hưởng đến hình dạng của
oxygram trong khi hít vào. Loại bỏ các biến
chứng lâm sàng có thể xảy ra như chứng giảm
thông khí, tăng thông khí thở, giảm ôxy-huyết
mạch, ngắt mạch.
Tại sao giá trị EtCO2 lại thấp hơn nhiều áp lực ● Các nguyên nhân lâm sàng chính là do thông
riêng phần CO2 được xác định bằng phân tích khí khí khoảng chết, thông khí/truyền máu không
huyết? khớp, giảm cung lượng tim, ống dẫn phế nang,
và xả không hết ổ răng.
● Kiểm tra hiệu chuẩn khí.
● Cũng kiểm tra các sự cố kỹ thuật sau đây: tình
trạng nguyên vẹn của mạch thở; phân tích khí
huyết được hiệu chỉnh về mức nhiệt độ thấp
hơn trong trường hợp giảm thân nhiệt.
Sự cố Biện pháp xử lý
Vì sao giá trị EtCO2 bất ngờ cao hơn áp lực riêng ● Kiểm tra hiệu chuẩn khí.
phần CO2 được xác định bằng phân tích khí huyết?
● Cảm biến khí đo khí trong điều kiện Dry (ATPD).
Việc lựa chọn loại bù độ ẩm Wet (BTPS) kích
hoạt các tính toán mà ở đó giá trị EtCO2 được
chuẩn hóa cho điều kiện giả sử là 100 %RH
và 37 °C. Bù Wet không được thực hiện nếu
EtCO2 được hiển thị dưới dạng %.
● Kiểm tra loại bù độ ẩm thông qua Monitor
Setup > Defaults & Service > Default
Setup > Care Unit Settings > Parameters >
CO2 Numbers . Cài đặt này được bảo vệ bằng
mật khẩu.
Phép đo CARESCAPE CO2 — Microstream không ● Quý vị không thể sử dụng mô-đun E-musb nếu
bắt đầu hoặc dừng khi CARESCAPE ONE được CARESCAPE ONE được kết nối với máy theo
kết nối với máy theo dõi dõi. Nếu quý vị đang sử dụng CARESCAPE
ONE, hãy ngắt kết nối CARESCAPE CO2 —
Microstream khỏi mô-đun E-musb và kết nối nó
với CARESCAPE ONE.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Đảm bảo rằng quý vị
chọn đúng loại cảm biến cho bệnh nhân: D-lite đối với bệnh
nhân là người lớn, Pedi-lite đối với bệnh nhân là trẻ em.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Luôn kiểm tra lựa
chọn loại cảm biến đo phế dung từ máy theo dõi (Sensor
Type > Adult hoặc Pediatric ).
THẬN TRỌNG HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Không đưa không khí nén
hoặc khí vào bất kỳ đầu ra hoặc đường ống nào nối với
máy theo dõi bệnh nhân. Áp lực có thể làm hỏng các bộ
phận dễ bị hư hỏng.
Nếu quý vị thấy có giọt nước bên trong ống đo phế dung trong 1 m (3,3 ft) đầu
tiên từ cảm biến lấy mẫu D-lite(+) hoặc Pedi-lite, hãy loại bỏ giọt nước đó:
1. Tháo ống đo phế dung ra khỏi D-lite(+) hoặc Pedi-lite.
2. Lắc khẽ giọt nước ra khỏi ống.
GHI CHÚ Không đập đầu nối vào bất kỳ đối tượng cứng nào, bởi
điều này có thể làm hư hại đầu nối.
Nếu quý vị thấy có giọt nước sâu hơn 1 m (3,3 ft) từ cảm biến lấy mẫu D-lite(+)
hoặc Pedi-lite, hãy thay thế ống đo phế dung.
Save Loop Lưu lại vòng lặp hiện hoạt với dữ liệu số tương ứng.
Change Loop Bật/tắt giữa vòng lặp Paw-Vol và Flow-Volume.
GHI CHÚ Không thể chọn tắt MV/Vent Alarms ngoại trừ khi sử
dụng một thiết bị ghép nối.
GHI CHÚ Để bật các báo động ngừng thở và kỹ thuật từ máy hô
hấp nhân tạo, chọn Ventilator Apnea and Technical
Alarms > Alarm On .
Đạt được vận tốc luồng khí khi áp lực động được đo bởi 2 ống rỗng (1 và 2). Khi
hít vào, khí di chuyển từ máy gây mê hoặc máy hô hấp nhân tạo đến bệnh nhân
bởi điểm 1, điểm đo áp lực toàn phần, và đồng thời đo áp lực ở ống 2 dưới dạng
áp lực tĩnh. Áp lực tĩnh ở ống 2 được trừ cho áp lực toàn phần ở ống 1 để cho kết
quả áp lực động. Áp lực động tỷ lệ với tốc độ của luồng khí. D-lite/Pedi-lite được
thiết kế để hoạt động ở cả hai hướng; trong khi thở ra, quy trình ngược lại. Các
mẫu khí để đo CO2, O2, N2O và chất gây mê được lấy thông qua cổng 3.
Một đầu của cảm biến có một đầu nối đực 15 mm cho kết nối đoạn chữ Y, trong
khi đầu nối với bệnh nhân gồm một đầu nối đực 22 mm cho mặt nạ thông khí và
một đầu nối cái đồng tâm 15 mm cho ống nội khí quản. Ống lumen kép dùng một
lần, kết nối đến cổng đo phế dung, dẫn tín hiệu dòng chảy dưới dạng chênh lệch
áp lực đến cảm biến áp lực bên trong máy theo dõi. Phương pháp đo này có
nghĩa là không có luồng khí trong ống lumen kép, mà chỉ tiếp nhận áp lực. Ống
lấy mẫu khí thở ra kết nối với D-lite/Pedi-lite hoàn thành hệ thống theo dõi. Việc
lấy mẫu khí là rất quan trọng để cho phép bù trừ do tác dụng của các tốc độ khí
khác nhau khi tính toán thể tích thì thở ra và thể tích 1 phút.
● Kháng trở đường thở (Raw): được tính toán từ phương trình mô tả động học
của dòng khí giữa phổi và cảm biến lưu lượng.
GHI CHÚ Không đo bằng hơi thở tự phát.
● x = Paw
● y = Vol
1. Ppeak
2. Pplat
3. Pmean
4. PEEPe
5. PEEPtot
PEEPtot
Vòng lặp sau cho thấy cách PEEPtot (=PEEPe + PEEPi) được hiển thị.
1. PEEPe
2. PEEPi
3. PEEPtot = PEEPe + PEEPi
PEEPi
GHI CHÚ Không khả dụng trong gói phần mềm OR và PACU.
Tỷ lệ hô hấp cao hoặc thời gian thở ra ngắn có thể dẫn đến sự phát triển của
PEEP nội tại. Nó được phát hiện khi áp lực phế nang ở cuối thì thở ra cao hơn áp
lực mở đường thở. PEEPi có thể xảy ra ở những bệnh nhân tắc nghẽn luồng khí,
thông khí ngược hoặc bệnh nhân có giới hạn về lưu lượng.
PEEPi động được đo liên tục và hiển thị dưới dạng một chữ số, nhưng nó cũng
được trình bày theo dạng đồ thị dạng sóng và trong các vòng lặp:
x1 = Thời gian
x2 = Thể tích
y = Lưu lượng
Ý nghĩa lâm sàng của PEEPi là ở việc phát hiện cả tác dụng phụ hô hấp và
huyết động:
● Tác dụng phụ hô hấp
■ Đau thắt lưng
■ Mỏi cơ
■ Giảm tập trung
■ Giảm lượng cung cấp oxy
■ Tăng khoảng chết hô hấp
● Tác dụng phụ về huyết động học:
■ Trở về tĩnh mạch
■ Tăng trở kháng mạch máu phổi
■ Giảm sự tuân thủ thất trái
Phép đo PEEPi tĩnh
Trong phép đo PEEPi tĩnh, cuối thì thở ra tạm dừng (vận động tắc nghẽn) trong ít
nhất bốn giây được tạo ra ở máy hô hấp nhân tạo. Khi đường thở bị tắc nghẽn
ở cuối thì thở ra, và nếu bệnh nhân được bơm quá mức, áp lực phế nang sẽ
cân bằng với áp lực đường thở được đo bằng D-lite/Pedi-lite, sẽ tăng lên cho
đến khi đạt đến một mức bình ổn, tương ứng với tổng PEEP hoặc PEEPi, nếu
PEEP đặt là 0.
GHI CHÚ Nếu đo cả PEEPi động và tĩnh, thì giá trị động thường thấp
hơn một chút.
● x = Thời gian
● y = Chân
1. PEEPtot
2. Giữ áp lực cuối thì thở ra
3. Lưu lượng thở ra
Tỷ lệ I:E
Tỷ lệ I:E là một biểu hiện của mối quan hệ giữa thời gian hít vào và thời gian thở
ra. Một giá trị điển hình 0,5 có nghĩa là thời gian thở ra gấp hai lần thời gian hít
vào. Các ví dụ sau đây minh họa sự khác biệt giữa thời lượng I:E là 1:2 và 1:3.
Nếu tốc độ hô hấp là 10 nhịp thở/phút (chu trình hô hấp 6 giây) và I:E là 1:2, thì
thời gian hút vào là 2,0 giây và thời gian thở ra là 4,0 giây:
● x = Thời gian
● y=V
1. Hít vào
2. Thở ra
Nếu tốc độ hô hấp là 10 nhịp thở/phút (chu trình hô hấp 6 giây) và I:E là 1:3, thì
thời gian hút vào là 1,5 giây và thời gian thở ra là 4,5 giây:
● x = Thời gian
● y=
1. Hít vào
2. Thở ra
Tuân thủ̉
Việc đo áp lực và thể tích cho phép tính toán sự tuân thủ năng động của phổi -
nói cách khác, thể tích bổ sung vào phổi càng tăng khi áp lực tác dụng lên đường
thở. Sự tuân thủ mô tả khả năng mở rộng của hệ thống phổi-lồng ngực, nhưng bị
chi phối bởi các đặc tính của phế nang (tức là, hoàn toàn ngoại vi).
Sự tuân thủ điển hình cho người lớn thay đổi giữa 35 ml/cmH2O và 60 ml/cmH2O,
và tuân thủ điển hình cho trẻ em là hơn 15 ml/cmH2O.
Giảm tuân thủ có thể cho thấy mức PEEP quá cao, tổn thương phổi cấp tính,
hoặc tăng áp lực trong ổ bụng (chảy máu, cổ trướng). Việc tuân thủ giảm đi
cho thấy tình trạng thông khí xấu đi.
đường thở nên được xác định càng nhanh càng tốt để tránh tình trạng phổi căng
phồng quá mức hoặc giảm cung cấp oxy.
GHI CHÚ Một ống nội khí quản góp phần rất lớn vào Raw. Trở kháng
của ống thường cao hơn so với các đường thở bên trong
còn lại.
● x 1 = Thời gian
● x 2 = Thể tích
● y = Lưu lượng
● x = Paw
● y = Vol
● y = Lưu lượng
Các giá trị có vẻ bị sai số ● Kiểm tra tình trạng của bệnh nhân.
● Đảm bảo quý vị đang sử dụng đúng loại cảm
biến: D-lite đối với bệnh nhân là người lớn,
Pedi-lite đối với bệnh nhân là trẻ em.
● Kiểm tra việc lựa chọn loại cảm biến.
● Đảm bảo các đầu nối ống phế dung và các kết
nối của chúng khít và không bị rò rỉ.
● Kiểm tra các giá trị khí huyết động mạch.
● Đảm bảo đường lấy mẫu và ống phế dung
không bị xoắn.
● Đảm bảo không có nước trong ống phế dung.
Các giá trị có vẻ không tin cậy ● Tháo D-lite (+)/Pedi-lite và vẩy các giọt bắn đi.
● Đảm bảo các đầu nối trên cảm biến
D-lite/Pedi-lite còn nguyên vẹn và các đầu nối
khít.
Rung lắc mạnh trong chu trình lặp ● Kiểm tra tình trạng của bệnh nhân.
● Kiểm tra nước hoặc dịch bài tiết trên bệnh nhân
và hệ thống.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Đảm bảo rằng quý vị
chọn đúng loại cảm biến cho bệnh nhân: D-lite đối với bệnh
nhân là người lớn, Pedi-lite đối với bệnh nhân là trẻ em.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Luôn kiểm tra lựa
chọn loại cảm biến đo phế dung từ máy theo dõi (Sensor
Type > Adult hoặc Pediatric ).
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Nếu lưu lượng khí thở ra ở pha cuối thì thở ra
của bệnh nhân gần bằng không trong hơn hai giây trước
khi bắt đầu thì hít vào tiếp theo, lưu lượng phụ của bộ
thông khí có thể ảnh hưởng đến phép đo.
CẢNH BÁO CHỈ SỐ ĐỌC SAI. Vì các thông số trao đổi khí được tính
toán từ dữ liệu O2, CO2, và luồng khí trong đường thở, bất
kỳ điều kiện nào ảnh hưởng đến các thông số này cũng sẽ
ảnh hưởng đến độ chính xác của các thông số trao đổi khí.
Để tránh rủi ro các chỉ số đọc trao đổi khí sai có thể làm
giảm sự an toàn của bệnh nhân, phải tuân thủ các hướng
dẫn về đo O2, CO2, và đo luồng khí trong đường thở và
đảm bảo các phép đo này được thực hiện đúng cách.
CẢNH BÁO CHỈ SỐ ĐỌC SAI. Các điều kiện sau đây ảnh hưởng đến
độ chính xác và hiệu quả của phép đo trao đổi khí:
● Đường thở bị hở.
● Sử dụng ống lấy mẫu khác với ống lấy mẫu không qua
mũi dài 2–mét.
● Sử dụng FiO2 cao.
● Dao động của mức FiO2 đã truyền đi trong khi hít vào.
● Sử dụng N2O trong thông khí.
● Thay đổi áp lực cao từ PEEP đến Ppeak.
● Sử dụng Helium hoặc Xenon trong thông khí.
● Tốc độ thở ra cao.
● Sử dụng thông khí tần số cao (HFV).
● Sử dụng áp lực đường thở dương hai mức (BiPAP).
● Chế độ luồng khí trong đường thở bất thường.
● Luồng chênh lệch cao, đặc biệt khi sử dụng các thiết lập
thông khí dẫn đến thời gian không có luồng khí trong
đường thở.
● Biên độ CO2 bất thường.
Nếu các tình trạng này vẫn còn, có nguy cơ các chỉ số đọc
sai có thể làm giảm sự an toàn của bệnh nhân.
CẢNH BÁO CHỈ SỐ ĐỌC SAI. Không gian chết khi hít vào tăng lên
trong các hệ thống thở mà không có luồng khí thở ra đi
qua thông qua đoạn Y có thể dẫn đến các chỉ số đọc VCO2
và VO2 quá lớn. Để tránh rủi ro cho bệnh nhân, luôn xem
xét yếu tố này khi diễn giải các kết quả đo bằng các hệ
thống thở đó.
THẬN TRỌNG HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Không đưa không khí nén
hoặc khí vào bất kỳ đầu ra hoặc đường ống nào nối với
máy theo dõi bệnh nhân. Áp lực có thể làm hỏng các bộ
phận dễ bị hư hỏng.
GHI CHÚ Yêu cầu kiểm tra hiệu chuẩn thường xuyên để đảm bảo
độ chính xác của phép đo.
GHI CHÚ Lưu lượng đường tắt cùng với thời gian tạm dừng lưu
lượng hô hấp dài có thể gây nhiễu cho phép đo. Xem xét
sử dụng thời gian hô hấp ngắn hơn để giảm hiệu ứng.
Ngoài ra, quý vị có thể sử dụng một bộ đệm phù hợp với
vùng chết từ 5 đến 10 ml (ví dụ: bộ nối chữ T thẳng) giữa
Y-piece và D-lite/Pedi-lite. Hiệu ứng lưu lượng đường tắt
có thể tồn tại ngay cả trong môi trường người lớn, nhưng
nó được nhấn mạnh nhiều hơn khi theo dõi bệnh nhân nhi
và sử dụng Pedi-lite.
GHI CHÚ Đặt tất cả các cổng D-lite lên trên với độ nghiêng từ 25°
đến 35° để tránh nước ngưng tụ chảy vào bên trong bộ
cảm biến và đường ống.
GHI CHÚ Khi theo dõi bệnh nhi với thể tích thở dưới 300 ml, sử
dụng bộ cảm biến Pedi-lite. Hãy nhớ chọn loại cảm biến
phù hợp.
GHI CHÚ Với D-lite++, thiết kế của cảm biến và vị trí của đường lấy
mẫu khí có thể khác với hình trên.
GHI CHÚ Luôn luôn đặt HME/HMEF giữa cảm biến D-lite và bệnh
nhân.
Các liên kết trao đổi khí cho bệnh nhân với ống linh hoạt
GHI CHÚ Với D-lite++, thiết kế của cảm biến và vị trí của đường lấy
mẫu khí có thể khác với hình trên.
GHI CHÚ Nếu RQ nằm ngoài phạm vi sinh lý (<0,6 hoặc >1,3), máy
theo dõi không lưu các giá trị EE và RQ trong lịch sử xu
hướng hoặc sử dụng chúng để tính toán giá trị trung bình.
một trạng thái ổn định mới được thiết lập lại. Điều này cần được ghi nhận trong
thời gian đo ngắn. Trong phép đo liên tục, việc đạt được kết quả trung bình trong
thời gian dài hơn giúp loại bỏ các tác động của trạng thái ổn định khác nhau.
́ tiêu thụ̣ oxy (VO2)
Mức
Các phép đo calo gián tiếp đo lượng oxy tiêu thụ như lượng nạp khí oxy từ các
khí hô hấp. Sự thay đổi cấp tính trong thông khí, huyết động học, và hoạt động
thể chất có thể tạo ra sự thay đổi lớn trong VO2 đo được bằng bất kỳ phương
pháp nào. Vì VO2 có thể được đo liên tục, những thay đổi nhất thời trong VO2 đo
được có thể được quan sát thấy trong các phép đo kéo dài.
Trong điều kiện ưa khí, VO2 phụ thuộc vào hoạt động trao đổi chất của các mô. Ở
tốc độ trao đổi chất nhất định, cơ chất trao đổi năng lượng cũng có ảnh hưởng
đến VO2, vì lượng oxy cần thiết để sản xuất ra cùng lượng năng lượng từ các cơ
chất khác nhau sẽ khác nhau. Lượng oxy cần thiết để sản xuất ra 1 kcal năng
lượng từ carbohydrate là 207 ml, từ chất béo là 213 ml, và từ protein là 223 ml.
Nếu lượng oxy cung cấp cho mô không thích hợp với nhu cầu trao đổi chất thì
việc tiêu thụ ôxy của mô sẽ phụ thuộc vào sự trao đổi oxy và chuyển hóa kị khí
với sự sản xuất axit lactic sẽ xảy ra. Trong quá trình trao đổi chất kị khí, VO2 đo
được từ các khí hô hấp không phản ánh nhu cầu oxy của mô vì xảy ra tình trạng
thiếu hụt oxy trong các mô. Khi điều kiện ưa khí được khôi phục, sự thiếu hụt
oxy sẽ được phản ánh khi mức tiêu thụ oxy tăng lên.
Sản sinh cacbon đioxit (VCO2)
Phép đo lượng sản sinh cacbon đioxit (VCO2) bằng phép đo nhiệt lượng gián tiếp
dễ dẫn đến các sai số lớn trừ khi tính đến mối quan hệ chặt chẽ giữa VCO2, thông
khí phế nang (VA), và CO2 động mạch (PaCO2). Theo phương trình cổ điển Bohr,
VCO2 = VA x PaCO2/k, trong đó k là một hằng số phụ thuộc vào các đơn vị và
điều kiện (như áp lực, nhiệt độ, độ ẩm) của phép đo. Hằng số bằng 0,1150 khi:
● VCO2 được tính bằng ml/phút, nhiệt độ chuẩn (0°C) và khí khô (STPD),
● VA được tính bằng l/phút, 37 °C, và được bão hòa toàn phần bằng hơi nước
(BTPS),
● và PaCO2 được tính bằng kPa,
Phương trình Bohr giải thích rằng phép đo VCO2 nhạy cảm với những thay đổi
khi thông khí: bất kỳ thay đổi nào trong thông khí phế nang sẽ được phản ánh
trực tiếp trong VCO2 cho tới khi đã đạt được trạng thái ổn định mới của PaCO2.
Ở trạng thái ổn định, VCO2 phụ thuộc vào hoạt động chuyển hóa của các mô và,
tương tự như VO2, phụ thuộc vào các chất nền của sự trao đổi năng lượng. Sự
sản sinh 1 kcal năng lượng từ hiđrat cacbon sinh ra 207 ml khí CO2, từ dạng
chất béo, nó sản sinh ra 151 ml, và từ protein, nó sản sinh ra 181 ml. Nếu bất
kỳ biến số nào trong phương trình Bohr thay đổi, lượng CO2 thân nhiệt sẽ thay
đổi. Trong các trường hợp này, cần phải có đủ thời gian để lượng CO2 thân nhiệt
làm ổn định nếu VCO2 đã đo được cũng phản ánh lượng sản sinh chuyển hóa
khí CO2. Phép đo liên tục sự trao đổi khí tạo điều kiện cho việc xác thực của
một trạng thái ổn định.
Thương số hô hấp
Tỷ lệ giữa VCO2 và VO2 được gọi là thương số hô hấp khi được đo trong điều
kiện trạng thái ổn định. Trong điều kiện trạng thái ổn định, RQ phản ánh hỗn hợp
của các cơ chất được sử dụng bởi quá trình trao đổi năng lượng. RQ bằng 1 đối
với carbohydrate, 0,7 đối với chất béo và khoảng 0,81 đối với protein. Phân tích
chi tiết quá trình oxy hóa cơ chất đòi hỏi phải đo lượng bài tiết urê niệu để đánh
giá quá trình oxy hóa protein và tính toán RQ không phải protein.
Đối với mục đích lâm sàng, sự thay đổi lớn trong quá trình oxy hóa cơ chất được
phản ánh trong tổng số RQ, được đo trực tiếp từ các khí hô hấp. Tăng oxy hóa
glucose có thể được quan sát thấy khi một RQ tiến gần đến 1, trong khi tăng oxy
hóa chất béo có thể dẫn đến một RQ gần bằng 0,7.
Một RQ ở trạng thái ổn định lớn hơn 1 có thể chỉ ra tổng hợp chất béo và là một
tình trạng hiếm gặp lâm sàng, liên quan đến việc ăn nhiều carbohydrate. Ngay
cả trong những điều kiện này, RQ hiếm khi vượt quá 1,3. Một RQ ở trạng thái
ổn định dưới 0,7 cũng là một sự hiếm gặp, nhưng có thể xảy ra trong quá trình
ketosis, nếu cơ thể xeton bị oxy hóa không đầy đủ và bài tiết ra nước tiểu. Các
giá trị RQ vượt quá 1 hoặc dưới 0,7 cần được kiểm tra kỹ lưỡng để đo các sai sót
và thiếu trạng thái ổn định. Thông thường, các nguyên nhân phổ biến nhất cho
các giá trị RQ không sinh lý hoặc sai sót là sự thay đổi trong thông khí: tăng thông
khí làm tăng RQ, giảm thông khí làm giảm RQ cho đến khi đạt được trạng thái ổn
định mới về lượng CO2 trong cơ thể. Tương tự, sự phát triển sự thiếu hụt oxy sẽ
làm tăng RQ, trong khi bổ sung sự thiếu hụt oxy sẽ làm giảm RQ.
Chi phí năng lượng
Chi phí năng lượng không thể được đo trực tiếp bằng phép đo nhiệt lượng gián
tiếp, mà nó được tính toán từ các biến số trao đổi khí đo được.
Các giá trị thông thường còn lại cho VO2 và VCO2 khác nhau tùy theo kích thước
cơ thể, tuổi tác và giới tính của bệnh nhân. Các ước tính ban đầu về giá trị thông
thường có thể thu được bằng cách sử dụng công thức Harris-Benedict.
Tăng chi phí năng lượng sẽ được phản ánh như một sự gia tăng tỷ lệ thuận trong
cả VO2 và VCO2. Ví dụ: tăng tạm thời đến 200% có thể xảy ra do run và co giật.
Các điều kiện lâm sàng liên quan đến sự tăng chuyển hoá, như thương tích hoặc
nhiễm trùng, có thể làm tăng chi phí năng lượng lên đến 50% và trong trường
hợp cực đoan, thậm chí lên đến 100%.
Bệnh nhân bị bệnh lý phổi nặng và suy giảm cơ học hô hấp có thể gia tăng đáng
kể hoạt động hít thở: chi phí ôxy thở có thể lên đến 20% toàn thể cơ thể VO2,
trong khi bình thường chiếm dưới 5% tổng số VO2.
Các triệu chứng huyết động, giống như sự sụp đổ tuần hoàn, có thể làm giảm
cả VO2 và VCO2, và có thể quan sát thấy sự gia tăng bù trừ nếu sự hồi phục
mô đầy đủ đã được khôi phục.
Các yếu tố khác góp phần vào chi phí năng lượng:
0 10 20 30 40 50
% trên mức chi phí năng lượng dự kiến
■ Việc sử dụng lưu lượng đường vòng cao có thể làm cho số đo thể tích
không chính xác.
■ Có thể sử dụng tối đa 85% FiO2, chỉ số đọc cao hơn sẽ làm tăng độ nhạy
của sự biến đổi sai số Haldane.
Các giá trị trao đổi khí quá thấp. ● Kiểm tra ống lấy mẫu và các đầu nối để xác
định rò rỉ.
Các giá trị trao đổi khí dường như không đáng tin ● Kiểm tra chế độ thở máy.
cậy.
● Kiểm tra nồng độ ôxy được hít vào và điều chỉnh
nếu cần (tối đa 85%).
● Nếu lưu lượng khí thở ra ở pha cuối thì thở ra
của bệnh nhân gần bằng không trong hơn hai
giây trước khi bắt đầu thì hít vào tiếp theo, lưu
lượng phụ của bộ thông khí có thể ảnh hưởng
đến phép đo. Bạn có thể làm giảm sự ảnh
hưởng này bằng cách thêm một bộ đệm phù
hợp với vùng chết từ 5 đến 10 ml (ví dụ: Bộ
nối chữ T thẳng) giữa phần Y và D-lite hoặc bộ
nối Pedi-lite.
Mô-đun không hoạt động. ● Kiểm tra và làm sạch bộ lọc quạt nếu cần.
● Kiểm tra bẫy nước. Nếu quá đầy, chất lỏng có
thể đã đi vào khối. Thay mô-đun và yêu cầu
nhân viên bảo dưỡng có trình độ kiểm tra.
Không có giá trị trao đổi khí. ● Kiểm tra xem đường lấy mẫu khí không được
nối với đầu nối khí mẫu ra.
Giá trị VO2 không sinh lý. ● Xác minh xem đường cong oxygram có ổn định
không.
● Thay đổi đường lấy mẫu.
● Kiểm tra vị trí D-lite.
Các giá trị trao đổi khí có chính xác với 100% oxy Không, các phép đo trao đổi khí không thể thực
không? hiện khi FiO2 > 85%. Điều này cũng được hiển
thị trên màn hình bằng việc thay thế các con số
bằng ---. Cũng cần lưu ý rằng độ chính xác hoàn
toàn của phép đo có được khi FiO2 nhỏ hơn 65%.
Giữa 65% và 85% FiO2, đô chính xác giảm xuống
+/-15%
Liệu tôi có thể xem thông tin xu hướng giá trị EE Quý vị có thể xem giá trị trung bình một phút của
và RQ với độ phân giải một phút? EE và RQ trên trang dữ liệu xu hướng dạng số.
Các số này được cập nhật theo chu kỳ thời gian
đã chọn. Thông qua việc lựa chọn EE và RQ vào
đồ thị xu hướng, quý vị sẽ thấy chúng được cập
nhật mỗi phút.
Sự cố Biện pháp xử lý
Các mô-đun trao đổi khí có thể được sử dụng với Có. Trong điều kiện ẩm, GE khuyến nghị quý vị sử
độ ẩm hiện hoạt không? dụng các cảm biến lưu lượng sau:
● D-lite++
● Pedi-lite+
Nếu sử dụng HME, tất cả các phiên bản D-lite và
Pedi-lite đều có thể được sử dụng.
Các mô-đun trao đổi khí có thể được sử dụng với Có, đối với những bệnh nhân nhi có tốc độ hô
bệnh nhân nhi không? hấp dưới 35 lần/phút. Khi theo dõi bệnh nhân nhi,
sử dụng bộ cảm biến Pedi-lite và chọn cảm biến
tương ứng từ menu máy theo dõi.
Tôi có thể đảm bảo rằng các giá trị VCO2 và VO2 Luôn đảm bảo rằng bạn đang sử dụng các phụ
chính xác như thế nào? kiện chính hãng và thiết lập phép đo và kết nối
bệnh nhân chính xác.
Tại sao giá trị RQ lại tăng lên trên 1,0? Phạm vi sinh lý của RQ thường nằm giữa 0,7 và
1,0. Nếu giá trị nằm ngoài phạm vi này, hãy kiểm
tra cài đặt phép đo.
Tại sao giá trị RQ đôi khi lại hiển thị các giá trị Thông thường, điều này là do trạng thái không ổn
không sinh lý như RQ < 0,6? định: cài đặt bộ thông khí đã thay đổi, FiO2 đã thay
đổi, quá trình thông khí bất thường.
Vì sao không có dữ liệu EE và RQ nào trong lịch Nếu RQ nằm ngoài phạm vi sinh lý (<0,6 hoặc
sử xu hướng? >1,3), máy theo dõi không lưu các giá trị EE và RQ
trong lịch sử xu hướng hoặc sử dụng chúng để
tính toán giá trị trung bình.
Vì sao không có dữ liệu EE và RQ dạng số trong EE và RQ là các giá trị được tính trung bình. Sẽ
cửa sổ thông số tuy nhiên máy theo dõi có hiển thị cần một chút thời gian để khởi động bộ đệm trung
dữ liệu của VCO2 và VO2? bình (tùy thuộc vào thời gian tính trung bình được
chọn) để hiển thị dữ liệu. Khi bệnh nhân được
nhập viện/ca được bắt đầu, không có giá trị EE
và RQ nào được hiển thị trong 10 phút. Sau đó,
chúng có màu xám cho đến khi có đủ dữ liệu để
tính trung bình.
Nếu RQ không nằm trong phạm vi sinh lý, các giá
trị sẽ không được thêm vào bộ đệm tính trung bình.
Thanh ở phần dưới của cửa sổ thông số biểu thị
lượng dữ liệu mà máy theo dõi sử dụng để tính
trung bình.
Vì sao các giá trị EE và RQ được hiển thị màu EE và RQ có màu xám khi không đủ dữ liệu hợp lệ
xám? (> 1/5 thời gian tính trung bình được chọn) để thực
hiện các tính toán đáng tin cậy.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Tín hiệu
vào của bệnh nhân được gắn nhãn ký hiệu CF và BF với
tấm áp điện cực được bảo vệ chống hư hỏng do điện áp
khử rung. Để bảo đảm bảo vệ máy khử rung tốt, chỉ sử
dụng các cáp và dây dẫn được khuyến nghị. Sử dụng các
cáp hoặc dây dẫn khác có thể dẫn đến hư hỏng thiết bị và
làm giảm sự an toàn của bệnh nhân và người dùng.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Bảo đảm các điện cực, cảm biến, và đầu nối
không chạm vào bất kỳ vật liệu dẫn điện nào kể cả đất.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Đặt cho
đúng các tấm áp điện cực khử rung để bảo đảm việc khử
rung được thành công.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Điện nhiệt và nhiễu từ bên ngoài có thể làm
giảm chất lượng hoạt động của máy.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI. Phép đo Entropy luôn chỉ được sử dụng
như một biện pháp hỗ trợ cho các thông số sinh lý khác.
Các bác sĩ nên sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của
mình khi đưa ra các phán đoán về lâm sàng. Không được
sử dụng chỉ mỗi giá trị Entropy làm chỉ báo về tình trạng
của bệnh nhân.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Kiểm tra ngày hết hạn sử dụng của cảm biến
trên bao bì của cảm biến. Không sử dụng các cảm biến đã
hết hạn để tránh nguy cơ cho số đo sai.
THẬN TRỌNG RÁT DA. Không sử dụng một cảm biến quá 24 giờ để
tránh nguy cơ làm rát da cho bệnh nhân.
THẬN TRỌNG RÁT DA. Sử dụng lâu dài các điện cực có thể gây suy
giảm tình trạng da đặc biệt ở bệnh nhân mắc bệnh gan.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Có thể cần phải tắt chế độ tự động kiểm tra
cảm biến nếu tín hiệu kiểm tra trở kháng 70 Hz gây ảnh
hưởng cho thiết bị khác, chẳng hạn như mô-đun EEG có
đo điện thế gợi.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Để cho cáp khô hẳn sau khi làm sạch. Hơi
ẩm và bụi trên đầu nối có thể ảnh hưởng tới độ chính xác
của phép đo.
số thuốc gây mê, có thể giúp người dùng xác định chế độ liều cho thuốc gây mê
theo nhu cầu cá nhân của bệnh nhân trưởng thành. Hơn nữa ở người trưởng
thành, sử dụng các thông số Entropy có thể giúp giảm việc sử dụng thuốc gây
mê và tỉnh lại nhanh hơn sau gây mê.
Mô-đun Entropy chỉ dành cho nhân viên y tế có trình độ sử dụng.
́ hạn
Các ̣ chế́ về̀ việc
̣ đo Entropy
● Phép đo này chỉ được cung cấp trong gói phần mềm OR và PACU mà thôi.
● Không được chỉ định đo Entropy cho bệnh nhân trẻ em dưới hai tuổi.
● Entropy không được xác nhận là phù hợp cho bệnh nhân đang được gây mê.
● Nhiễu tiềm ẩn có thể là do sự can nhiễu điện quá mức hoặc bất thường, hoạt
động FEMG cao do cao do run, ho, hoạt động cơ hoặc cứng cơ, vận động của
mắt, chuyển động của đầu và cơ thể; hoặc ECG trong trường hợp biên độ tín
hiệu EEG thấp gây ra. Ngoài ra, vị trí cảm biến không phù hợp và tiếp xúc với
da kém (trở kháng cao) có thể gây nhiễu và ảnh hưởng đến phép đo.
● Trong thời gian đốt điện kéo dài, có thể sẽ không có bất kỳ đoạn EEG nào tốt,
và các giá trị Entropy sẽ không được hiển thị.
● Các chỉ số đọc của Entropy có thể sẽ không nhất quán khi theo dõi các bệnh
nhân bị động kinh, rối loạn thần kinh, tổn thương hoặc di chứng của chúng.
● Các chỉ số đọc của Entropy có thể sẽ không nhất quán khi sử dụng
benzodiazepine, nitrous oxide hoặc ketamine làm thuốc gây mê.
● Thuốc tác động thần kinh hoặc thuốc phiện liều rất cao có thể ức chế EEG và
khiến cho chỉ số đọc Entropy không nhất quán.
● Làm mát cho bệnh nhân có thể sẽ ức chế EEG của họ và khiến cho chỉ số
đọc Entropy không nhất quán.
̃ g điều
Nhữn ̀ cần
̀ lưu ý́ về̀ Entropy
● Trang thiết bị này phù hợp để sử dụng trong khi phẫu thuật điện như đã được
thử nghiệm theo IEC 80601-2-49 khoản 202.8.102 Nhiễu loạn từ trang thiết
bị phẫu thuật HF.
● Để biết thông tin về vật liệu được sử dụng trong các phụ kiện và khả năng
tương thích sinh học của chúng, hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng trong
gói phụ kiện.
● Phóng điện từ máy khử rung tim có thể ảnh hưởng đến phép đo Entropy. Thời
gian phục hồi khử rung tim sau khi phóng điện là ≤ 20 giây.
● Cảm biến Entropy chỉ dùng một lần, chỉ dùng cho một bệnh nhân, và không
được làm bằng cao su tự nhiên.
● Bảo đảm đầu nối cảm biến của cáp cảm biến không tiếp xúc với các dịch.
● Luôn bảo đảm cảm biến được gắn đúng vào bệnh nhân và kết nối với cáp.
● Trước khi sử dụng Entropy như là một phụ trợ để hướng dẫn chăm sóc gây
mê, nên xem lại các tình huống quan trọng và những hạn chế có thể ảnh
hưởng đến số liệu của Entropy. GE khuyến cáo các bác sĩ lâm sàng nên xem
xét các lưu ý thực tiễn kể cả phần về theo dõi chức năng não: The American
Society of Anesthesiologists, Practice Advisory for Intraoperative Awareness
and Brain Function Monitoring (Anesthesiology 2006; 104: 847-64). Các bác
sĩ lâm sàng cũng nên nắm vững kiến thức hiện có về tất cả các quy định bắt
buộc, quy định thực tiễn hoặc thông tin nghiên cứu về giám sát chức năng
não và chủ đề có liên quan.
́ phím
Các ́ của
̉ khốí Entropy
Mô-đun này có hai phím. Tùy thuộc vào phiên bản mô-đun hoặc chỉ văn bản
hoặc biểu tượng chỉ xuất hiện trên các phím, và bảng dưới đây bao gồm cả
hai phiên bản.
Lưu ý rằng ở chỗ khác trong chương này chỉ có ký hiệu được sử dụng để chỉ
dẫn đến phím.
Tiến hành kiểm tra cảm biến bằng cách thủ công.
hoặc Check
Sensor
Sử̉ dụn
̣ g chế́ độ̣ kiểm
̉ tra cảm biến Entropy thủ̉ công
Mỗi khi cần, bạn có thể thực hiện việc kiểm tra cảm biến bằng cách thủ công.
Sử̉ dụn
̣ g chế́ độ̣ kiểm
̉ tra cảm biến Entropy tự̣ độn
̣ g
Thực hiện kiểm tra trở kháng của cảm biến khi khởi động bất kỳ khi nào gắn cảm
biến hoặc điện cực. Nếu đã chọn bật kiểm tra cảm biến tự động, kiểm tra cũng
được thực hiện định kỳ cứ 10 phút một lần.
̀ g đo Entropy
Dừn
1. Lấy cảm biến Entropy ra khỏi bệnh nhân.
2. Rút cảm biến ra khỏi cáp cảm biến.
3. Vứt bỏ cảm biến đi.
Thông số Entropi
RE là một thông số phản ứng nhanh, đo EEG và FEMG ở dải tần số từ 0,8 đến
47 Hz. Thời gian phản ứng của nó là hai giây. Nó có thể cho biết dấu hiệu phản
ứng của bệnh nhân với các chất kích thích bên ngoài, chẳng hạn như đặt nội khí
quản và rạch da, nếu không sử dụng các thuốc chống thần kinh cơ.
SE là một thông số ổn định và mạnh mẽ hơn, đo EEG trong dải tần số từ 0,8 Hz
đến 32 Hz. Thời gian phản ứng của nó là 15 giây. SE có thể được sử dụng để
đánh giá hiệu quả của một số thuốc gây mê trên não.
Mối quan hệ của các giá trị Entropy với EEG và tình
trạng bệnh nhân
● Các giá trị Entropy: Các giá trị Entropy cao
● EEG: EEG bất thường
● Tình trạng bệnh nhân: Thức tỉnh
RE SE Mô tả
100 90 Thức tỉnh
60-40 60-40 Khả năng gọi lại thấp, mức vừa đủ cho hầu hết các phẫu thuật
lâm sàng
<40 <40 Gây mê sâu
0 0 EEG bị chặn
Xử lý sự cố Entropy
Sự cố Biện pháp xử lý
Các giá trị Entropy có vẻ không ổn định ● Kiểm tra để biết cảm biến không bị khô.
● Kiểm tra cách gắn và đặt cảm biến.
● Kiểm tra tình trạng của bệnh nhân.
Tín hiệu Entropy EEG bị nhiễu ● Đưa thiết bị gây nhiễu ra xa khối hay cảm biến
Entropy.
● Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của cảm biến với da.
● Kiểm tra các điện cực.
Tín hiệu Entropy EEG yếu ● Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của cảm biến với da.
● Kiểm tra các điện cực.
Dạng sóng và số của Entropy EEG không tương ● Kiểm tra giá trị EEG thô vì kiểm tra trở kháng có
ứng với nhau: thể gây tăng nhất thời giá trị dạng số này.
● Kiểm tra tình trạng tổng thể của bệnh nhân.
● Kiểm tra độ chênh lệch giữa RE và SE. Độ
chênh lệch RE-SE dạng số > 5 có thể là một
dấu hiệu của hoạt động FEMG lớn có thể dẫn
đến các giá trị giả Entropy quá cao. Trong
trường hợp FEMG lớn, bạn có thể phát hiện
bằng mắt thường độ chênh lệch RE-SE trong
hình xu hướng.
Sự cố Biện pháp xử lý
Chỉ số đọc Entropy có vẻ không phù hợp với tình ● Kiểm tra giá trị EEG thô để tìm QRS hoặc nhiễu
trạng của bệnh nhân khác.
● Kiểm tra cách đặt điện cực.
● Kiểm tra độ chênh lệch giữa RE và SE. Độ
chênh lệch RE-SE dạng số > 5 có thể là một
dấu hiệu của hoạt động FEMG lớn có thể dẫn
đến các giá trị giả Entropy quá cao. Trong
trường hợp FEMG lớn, bạn có thể phát hiện
bằng mắt thường độ chênh lệch RE-SE trong
hình xu hướng.
Có sự sụt giảm đột ngột các giá trị. Sự sụt giảm đột ngột các giá trị có thể do các
nguyên nhân sau:
● Tiêm thuốc gây mê tĩnh mạch.
● Tăng mức gây mê khi hít vào.
● Tiêm loại thuốc khác ảnh hưởng đến
EEG/FEMG.
Có sự gia tăng không mong muốn các giá trị. ● Kiểm tra độ chênh lệch giữa RE và SE. Độ
chênh lệch RE-SE dạng số > 5 có thể là một
dấu hiệu của hoạt động FEMG lớn có thể dẫn
đến các giá trị giả Entropy quá cao. Trong
trường hợp FEMG lớn, bạn có thể phát hiện
bằng mắt thường độ chênh lệch RE-SE trong
hình xu hướng.
Sự gia tăng không mong muốn các giá trị có thể
do các nguyên nhân sau:
● Thay đổi các thiết lập bơm truyền để gây mê
tĩnh mạch.
● Thay đổi các thiết lập của bình bốc hơi hoặc
lưu lượng khí sạch.
● Nạp thể tích có dung dịch truyền.
● Lỗi trong khi vận hành hệ thống truyền thuốc
gây mê.
● Kiểm tra trở kháng.
Trong nghiên cứu của Vakkuri và cộng sự sử dụng propofol, theo dõi Entropy đã giúp
xác định tốc độ chuẩn độ propofol đặc biệt là trong phần cuối của quy trình. Điều này
được chỉ ra bởi các giá trị entropy cao hơn, giảm tiêu thụ propofol (P <0,001) và thời
gian phục hồi ngắn hơn trong nhóm được theo dõi Entropi
● Aimé I, Verroust N, Masson-Lefoll C, Taylor G, Laloe PA, Liu N, Fischler M (2006):
Does monitoring bispectral index or spectral entropy reduce sevoflurane use?
Anesth Analg 103: 1469-77
Trong nghiên cứu của Aimé và cộng sự, các tác giả báo cáo rằng họ đã có thể cắt
giảm được việc sử dụng sevoflurane 29% trong nhóm theo dõi Entropi, khi so sánh
với thực hành lâm sàng chuẩn.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Bảo đảm các đầu kẹp hay đầu chụp điện cực
của bộ dây dẫn không chạm vào bất kỳ vật liệu dẫn điện
nào kể cả đất.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không đặt điện cực kích
thích NMT lên ngực của bệnh nhân. Áp dụng các điện
cựcơở gần ngực có thể làm tăng nguy cơ rung tim.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO SAI SỐ ĐO. Nếu được sử dụng gần với thiết bị điều trị
bằng sóng ngắn hoặc vi sóng, sản phẩm kích thích có thể
sẽ không ổn định.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không bao giờ đưa
bệnh nhân vào thiết bị được cấy ghép điện tử để kích điện
mà không tham khảo trước với chuyên gia y tế .
Chống điện giật Loại BF (IEC 60601-1). Bộ phận đặt vào được cách ly
(không nối đất) phù hợp cho ứng dụng chủ ý bên ngoài và bên trong đối
với bệnh nhân, không bao gồm ứng dụng tim mạch trực tiếp.
Chống điện giật chống máy khử rung Loại BF (IEC 60601-1). Bộ phận
đặt vào được cách ly (không nối đất) phù hợp cho ứng dụng chủ ý bên
ngoài và bên trong đối với bệnh nhân, không bao gồm ứng dụng tim
mạch trực tiếp.
́ hạn
Các ̣ chế́ về̀ phép đo NMT
● Phép đo này không khả dụng trong gói phần mềm NICU
● Phép đo NMT không được chỉ định cho những bệnh nhân có trọng lượng
dưới 5 kg (11 lbs).
● Pediatric MechanoSensor được xác nhận cho trẻ em nặng từ 5 đến 20 kg
(11 đến 44 lbs).
● Phẫu thuật điện có thể gây ra kết quả đo sai.
● Tham khảo các hướng dẫn phụ kiện để sử dụng cho bất kỳ giới hạn nào khi
khử rung tim bệnh nhân.
● Đo lường NMT không được chỉ định cho những bệnh nhân có chức năng của
khớp nối thần kinh cơ không bình thường.
● Để rút ống an toàn sau khi không khử cực khối thần kinh-cơ, TOF% phải cao
hơn 90. Đánh giá các dấu hiệu lâm sáng khác.
● Bắt đầu theo dõi trước khi dùng thuốc giãn cơ (nhưng sau khi gây mê bằng
phương pháp gây mê toàn thân) để ngăn sự co cơ và giảm căng thẳng tự do
khi can thiệp vào việc tìm kiếm tài liệu tham khảo.
● Khi đặt điện cực, đảm bảo rằng chúng không chạm vào nhau.
● Không đặt các điện cực vào các vùng có quá nhiều lông hoặc tổn thương.
● Nếu các điện cực được đặt không chính xác, dây thần kinh sai sẽ được kích
thích và điều này gây phản ứng cơ không đều.
● Khi nhiều dây thần kinh được kích thích, phản ứng đo được có thể bị ảnh
hưởng bởi hoạt động điện của các cơ khác.
● Nếu các điện cực kích thích được đặt rất gần với lòng bàn tay, các cơ được
kích thích trực tiếp bởi các xung kích thích.
● Tránh kích thích xuyên ngực.
● Không áp dụng kích thích qua hoặc xuyên qua đầu, trực tiếp trên mắt, che
miệng, ở phía trước cổ (đặc biệt là quanh xoang cảnh), hoặc từ điện cực đặt
trên ngực và lưng trên hoặc qua tim.
● Di chuyển hoặc chạm vào bệnh nhân trong khi đo có thể gây ra kết quả không
chính xác.
● Đối với khối thần kinh-cơ không khử cực, sử dụng chế độ TOF hoặc DBS. Đối
với khối thần kinh-cơ khử cực, sử dụng chế độ ST.
A = MechanoSensor Trẻ Em
B = Băng dính
- - - = Thần kinh trụ
1. Đặt hai điện cực dọc theo dây thần kinh trụ. Đảm bảo toàn bộ bề mặt điện cực
đều tiếp xúc tối ưu với da. Đảm bảo rằng các điện cực không chạm vào nhau.
2. Đính kèm cảm biến vào rãnh giữa ngón cái và ngón trỏ. Chỉ cố định bằng
một băng dính mỏng để đảm bảo ngón tay di chuyển tự do. Uốn cảm biến
dọc rãnh giữa.
3. Đảm bảo phép đo NMT được dừng trước khi kết nối kẹp cảm biến với điện
cực.
Các cơ thần kinh trụ và cơ tương ứng
1. m. cơ khép ngón tay cái
2. m. cơ khép ngón chân út (thuộc mô út)
3. m. cơ gấp dài ngón tay cái (gan bàn tay)
4. n. mỏm lồi cầu giữa
5. xương trụ
Xu hướng siêu nhỏ NMT (cho TOF hoặc DBS) hiển thị xu hướng hồi phục của
bệnh nhân trong 50 phút vừa qua:
● Trục dọc biểu thị thang từ 0 đến 100%.
● Trục ngang biểu thị thời gian từ 0 đến 50 phút.
Vùng đích từ 90 đến 100% được tô màu xanh lục.
Hình dưới đây là ví dụ về một xu hướng siêu nhỏ NMT:
Bắt đầu phép đo NMT với một bệnh nhân đã thư giãn
Nếu bệnh nhân đã ở trong trạng thái thư giãn, quý vị có thể bắt đầu phép đo với
tác nhân kích thích đang được thiết lập trong Current mA và không có mức
độ tham khảo nào.
1. Chọn cửa sổ thông số NMT > Setup .
2. Chọn Stimulus Mode > TOF , DBS hoặc ST .
Đo độ giãn cơ sâu
GHI CHÚ Tính năng này khả dụng nếu đã được bật trong Care Unit
Settings > NMT Deep Relaxation . Cài đặt này được
bảo vệ bằng mật khẩu.
Khi không có phản ứng nào được phát hiện để kích thích TOF, chế độ phản ứng
sau co cứng (PTC) là cách duy nhất để đo khối u cơ. Một kích thích co cứng (50
Hz) được tạo ra trong 5 giây, sau đó các phản ứng sau co cứng cho kích thích
một cơn co giật sẽ được tính. PTC càng lớn (số lượng phản ứng phát hiện), đáp
ứng TOF càng bình thường trở lại. Đo PTC được bật khi số phản ứng là 1 hoặc ít
hơn. Để theo dõi mức độ thư giãn sâu, bắt đầu phép đo PTC:
1. Chọn cửa sổ thông số NMT > Setup .
2. Chọn Start PTC .
GHI CHÚ Nếu phép đo được bắt đầu với một bệnh nhân không
thư giãn và MechanoSensor được sử dụng, máy theo
dõi đo T1% ngay cả khi các giá trị này không được
hiển thị trên máy theo dõi.
xung kích thích đơn với tỷ lệ đã chọn cho đến khi nó được dừng bằng tay. Có thể
quan sát thấy sự co thắt cơ từ các dây thần kinh vận động thần kinh kích thích.
Lưu ý rằng bạn cần các phụ kiện cụ thể cho phép đo này.
1. Điện cực
2. Phụ kiện khối khu vực
3. Bộ kim tiêm và ống tiêm vô trùng
4. Cáp cảm biến
Chuẩn bị cho sự kích thích dây thần kinh hoặc xoắn ốc cục bộ
1. Kết nối bộ nối khối khu vực NMT với cáp cảm biến.
2. Đặt điện cực gần dây thần kinh gây mê theo các hướng dẫn sử dụng của
bộ nối khối khu vực.
3. Kết nối kẹp bộ nối trắng.
4. Kết nối kim tiêm và ống tiêm vô trùng đặt vào bộ nối.
5. Nhấn phím mô-đun Start-up và chọn dòng điện phù hợp từ danh sách
Current mA xuất hiện trên màn hình. Bạn cũng có thể thực hiện điều này
bằng cách chọn cửa sổ thông số NMT > tab Regional Block > Current mA .
6. Lựa chọn chu kỳ phù hợp từ danh sách Stimulus Cycle .
7. Bắt đầu kích thích bằng cách chọn Start .
8. Khi kim tiêm tiếp cận dây thần kinh vận động, giảm dòng điện. Chiều rộng
xung là 40 ms và dòng điện cao hơn một chút so với các hệ thống tương
tự khác.
9. Khi sẵn sàng, dừng kích thích bằng cách nhấn phím mô-đun Stop Continue,
hoặc bằng cách chọn cửa sổ thông số NMT > Regional Block > Stop .
100%. Các nghiên cứu cho thấy việc theo dõi truyền tải thần kinh-cơ EMG một
cách định lượng dẫn đến giảm đáng kể các bệnh nhân PACU phục hồi không
hoàn toàn từ NMBA3.
Phép đo EMG được khuyến nghị cho các ca phẫu thuật trong đó cánh tay được
cố định chắc chắn vào cơ thể bệnh nhân (ví dụ như phẫu thuật bằng rôbốt). So
với các phép đo khác, EMG cho phép đo kể cả khi cử động tay bị hạn chế.
Tài liệu tham khảo cho thông tin trong phần này:
1. Liang et al. “An ipsilateral comparison of acceleromyography and
electromyography during recovery from nondepolarizing neuromuscular block
under general anaesthesia in humans.” Anesthesia & Analgesia (2013):
117(2); 373-9
2. Naguib M et al. “Consensus Statement on Perioperative Use of
Neuromuscular Monitoring.” Anesthesia & Analgesia (2018): 127(1); 71-80
3. Todd et al. “The implementation of quantitative electromyographic
neuromuscular monitoring in an academic anaesthesia department.”
Anesthesia & Analgesia (2014): 119(2); 323-31
Các dạng kích thích
● Giãn cơ, TOF: Được khuyến nghị cho hầu hết các trường hợp. Nó còn có
thể thiết đặt mặc định.
● Kích thích bùng nổ tăng gấp đôi, (DBS): Hữu dụng khi sử dụng MechanoSensor.
Nó cho phép quan sát hình ảnh tốt hơn về sự phai dần trong phản ứng.
● Chế độ phản ứng sau co cứng, PTC: Được sử dụng để ước lượng mức độ
giãn cơ với kích thích co cứng.
● Co giật đơn (ST): Chế độ co giật đơn là thực tế khi sử dụng các chất làm giãn
sự khử cực: trong những trường hợp này, %TOF không cung cấp thêm bất kỳ
thông tin nào về tình trạng bệnh nhân
Số TOF 4 3 hoặc 2 1 0
PTC 10 < 10 0
Thư giãn Không có Sâu
đếm, đại diện cho số lượng phản ứng phát hiện đối với bốn kích thích. Càng ít
phản ứng, sự giãn cơ càng sâu.
Dạng kích thích bùng nổ tăng gấp đôi (DBS)
DBS bao gồm hai vụ bùng nổ riêng biệt. Mỗi loại bao gồm ba xung liên tiếp ở tần
số 50 Hz. Tỷ lệ phản hồi thứ hai đến lần bùng nổ đầu tiên được tính, dẫn đến tỷ
lệ DBS% (tương đương với TOF%).
Dạng co giật đơn (ST)
Trong kích thích co giật đơn một xung được tạo ra và phản ứng của nó được đo.
Đo phản ứng sau co cứng (PTC)
Khi phản ứng với xung kích thích TOF thứ tư biến mất hoặc cơn co giật đầu tiên
là rất yếu, TOF% không có sẵn và chỉ có thể quan sát được các phản ứng.
Khi các xung kích thích không còn phản ứng kích thích nữa, phản ứng cũng biến
mất. Để theo dõi mức độ giãn cơ, bạn có thể bắt đầu kích thích co cứng và
ước lượng mức độ giãn cơ từ phản ứng sau co cứng, PTC. Đo PTC được bật
khi số phản ứng là 1 hoặc ít hơn. Kích thích co cứng là một sự kích thích liên
tục trong 5 giây. Sau khi kích thích co cứng, kích thích co giật đơn được tạo
ra. Số lượng các phản ứng được phát hiện được đếm và thể hiện bằng PTC.
Càng ít phản ứng, sự giãn cơ càng sâu.
Nếu các phản ứng không giảm đi, tối đa 11 phản ứng sẽ được đếm và giá trị
PTC > 10 sẽ được ghi nhận.
Sau khi kích thích uốn ván, đo NMT dừng lại và thông báo Wait to continue sẽ
hiển thị trong một phút. Sau đó, máy theo dõi tự động tiếp tục với chu kỳ đã
chọn trước đó.
điện rộng của các điện cực NMT không đè lên nhau, bởi điều này có thể
gây ngắn mạch và mất khả năng đo.
■ Không sử dụng các điện cực sau khi đã hết hạn.
■ Các điện cực NMT chỉ có thể được sử dụng một lần duy nhất, không tái
sử dụng chúng bởi điều này có thể gây nguy cơ nhiễm trùng và/hoặc lỗi
đo lường.
● Đảm bảo các dây điện cực NMT không bị căng và không kéo các điện cực.
● Thực hiện kiểm tra MechanoSensor hoặc ElectroSensor và cáp bằng mắt
thường.
■ Thường xuyên kiểm tra bằng mắt thường đối với cáp và cảm biến. Nếu
bạn nhìn thấy bất kỳ dấu hiệu nào của dây cáp bị đứt hoặc khớp của
MechanoSensor, hãy thay thế những bộ phận đó.
Xử lý sự cố NMT
Xác minh độ tin cậy của phép đo
Độ tin cậy của phép đo có thể được xác minh một cách dễ dàng từ hiển thị dạng
sóng. Cả ElectroSensor và MechanoSensor đều có các dạng sóng phản ứng đặc
trưng như được minh họa trong các phần khác của sách hướng dẫn này. Nếu
dạng sóng không tuân thủ đường cong đặc trưng, phép đo NMT đã thất bại và
cần có biện pháp khắc phục.
Phép đo lỗi với ElectroSensor
Dưới đây là các ví dụ về dạng sóng NMT được tạo ra bởi các phép đo ElectroSensor lỗi:
Đầu tiếp xúc điện cực nối đất Sửa đầu tiếp xúc của điện cực.
(dây đen) không bảo đảm.
Dưới đây là các ví dụ về dạng sóng NMT được tạo ra bởi các phép đo MechanoSensor
lỗi:
Ngón cái bị chặn, không thể uốn. Kiểm tra bàn tay và tạo không
gian để uốn ngón tay.
Tìm kiếm và đo NMT chuẩn thất bại. ● Kiểm tra chất lượng và việc định vị cho điện cực.
● Thay thế các điện cực kích thích.
Tôi có thể làm gì nếu máy theo dõi không tìm thấy ● Nếu máu theo dõi không thể tìm thấy dòng kích
dòng kích thích trên cực đại? thích trên cực đại, hãy kiểm tra cách đặt điện
cực. Dây thần kinh có thể nằm ngoài lưu lượng
dòng đặc hoặc cả hai dây thần kinh trụ và giữa
có thể được kích thích; sau đó hoạt động của
cơ được phát hiện khi dòng kích thích gia tăng
kích hoạt các thiết bị động cơ mới. Tham khảo
hình bên dưới khi đặt các điện cực:
Sự cố Biện pháp xử lý
CẢNH BÁO BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA MÁY KHỬ RUNG. Đặt cho
đúng các tấm áp điện cực khử rung để bảo đảm việc khử
rung được thành công.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Bảo đảm các điện cực, dây dẫn và đầu nối
không chạm vào bất kỳ vật liệu dẫn điện nào kể cả đất.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Phép đo EEG vốn rất nhạy. Các trường
điện từ bức xạ có thể gây ra các số đo sai ở các tần số
khác nhau. Không sử dụng trang thiết bị bức xạ điện gần
mô-đun tiếp thu EEG. Chi tiết về cường độ trường bức xạ
được đưa ra trong các thông số kỹ thuật.
● Một băng vải cuốn quanh các cốc điện cực và xung quanh đầu bệnh nhân có
thể làm tăng cường sự tiếp xúc tốt.
GHI CHÚ Khi đo cả AEP và BIS hoặc Entropy, phải nhận thức được
các vấn đề nhiễu có thể xảy ra. Tự làm quen với tất cả các
phép đo này và các tuyên bố an toàn của chúng.
́ phím
Các ́ mô-đun EEG
Khối này có hai phím:
EP Start/Stop Bắt đầu và dừng phép đo điện thế gợi thính giác bằng các
cài đặt xác định.
Imp. Check Bắt đầu đo thủ công trở kháng điện cực.
Các số và chữ cái của hệ thống 10-20 cho biết vị trí điện cực:
● Các điện cực được đánh số lẻ: được đặt bên trái
● Các điện cực được đánh số chẵn: được đặt bên phải
● Các chữ cái: F = trán; T = thái dương; C = giữa; A = nhĩ; P = đỉnh; O = chẩm; Z
= điện cực đường giữa
Gắn các điện cực EEG bên ngoài khu vực tóc
Tốt nhất là sử dụng các điện cực dính nếu tất cả các vị trí đặt đều nằm trong
vùng da.
1. Vệ sinh da bằng cồn.
2. Mở điện cực khỏi bao bì và gắn vào vị trí mong muốn.
● R = REF
● G = GND
● C = CODE (MÃ)
Lắp ráp Thiết lập Điện cực
1. A1 — Fp1 Hai kênh, lưỡng cực Năm điện cực dính
2. A2 — Fp
Nối đất
● R = REF
● G = GND
● C = CODE (MÃ)
Lắp ráp Thiết lập Điện cực
1. Fp1 — T3 Bốn kênh, lưỡng cực Chín cốc điện cực
2. Fp2 — T4
3. C3 — 01
4. C4 — 02
Nối đất
Chọn SEF%
Thiết lập tỷ lệ cường độ quang phổ để xác định tần số cạnh.
1. Chọn cửa sổ tham số EEG.
2. Chọn tab EEG > Setup .
3. Chọn một giá trị từ danh sách SEF % .
3. Chọn CSA . Thay đổi dạng xem sẽ xóa mất nội dung CSA trước đó.
GHI CHÚ Bạn có thể sử dụng thang đo thời gian mặc định hoặc chọn
giá trị từ danh sách CSA Time Scale .
̉ tra các
Kiểm ́ điện cực EEG.
Nhấn phím Imp. Check trên mô-đun hoặc headbox, hoặc:
1. Chọn cửa sổ tham số EEG.
2. Chọn tab EEG > View .
3. Chọn Check Electrodes .
Lắp ráp của bạn sẽ không được máy theo dõi tự động nhận ra. Bạn phải chọn
chúng từ menu khi bắt đầu phép đo.
GHI CHÚ Nếu bạn chọn Factory , tất cả các cài đặt, bao gồm tên,
sẽ trở lại mặc định ban đầu.
In EEG
Bạn có thể in chế độ xem EEG hiện đang được hiển thị.
1. Chọn cửa sổ tham số EEG.
2. Chọn tab EEG > View .
3. Chọn Numerical hoặc CSA .
4. Chọn Print Page .
Thông số:
● Tần số cạnh quang phổ, SEF: Tần số bên dưới gần như toàn bộ công suất
hiện tại.
● Tần số trung vị, MF: Phân chia quang phổ thành một nửa: 50% công suất
dưới và 50% công suất trên tần số này.
● Tỷ lệ băng tần (Delta%, Theta%, Alpha%, Beta%) xác định phần nào của công
suất nằm trong băng tần nhất định. Ví dụ: Delta% = công suất trong băng
delta/Tổng công suất. Quang phổ được hiển thị bằng đồ hoạ dưới dạng một
đường cong cập nhật liên tục, hoặc dãy quang phổ nén (CSA), nơi quang phổ
được xếp chồng lên nhau để tạo thành một màn hình xu hướng.
● Mô hình ức chế-kịch phát cũng được phát hiện, và tỷ lệ ức chế-kịch phát (BSR)
- tỷ lệ EEG bị nén trong một khoảng thời gian 60 giây - được tính toán.
● Biên độ (Amp.) của EEG được tính như một giá trị căn quân phương (RMS)
theo micrôvon.
● Delta: là các tần số dưới 4 Hz. Hoạt động Delta là dạng sóng chậm nhất và
thường có ở người trưởng thành khi ngủ. Trong các chủ thể người già thông
thường, hoạt động delta thường thấy trong các khu vực thái dương khi thức,
và trong phân bổ chung, phần ngoài cùng phía trước, khi buồn ngủ. Trong các
tình huống khác thì việc này thường là bất bình thường.
● Theta: khoảng từ 4 Hz đến dưới 8 Hz. Thường có dưới dạng khuếch tán ở trẻ
em và thanh niên trong khi thức, còn ở người trưởng thành thì nó chủ yếu xảy
ra khi buồn ngủ. Giống như hoạt động delta, hoạt động theta có thể diễn ra
trong các khu vực thái dương ở người già thông thường khi thức.
● Alpha: khoảng từ 8 đến 13 Hz.
● Beta: trên 13 Hz. Hoạt động này thường mạnh nhất ở phần trước não và
thường tăng lên khi buồn ngủ và ở các bệnh nhân nhận thuốc an thần, cụ thể
là barbiturat hoặc benzodiazepine.
Trong phân tích EEG, cần đánh giá các mục sau:
1. tần số
2. điện áp
3. địa điểm
4. hình thái
5. phân cực
6. trạng thái
7. phản ứng
8. đối xứng
9. nhiễu.*
*) Thông tin trong phần này của sách hướng dẫn được phỏng theo nguồn sau
đây: Hirsch L.J. and Brenner, R. P., eds., Atlas of EEG in Critical Care (Chichester,
UK: John Wiley & Sons, 2010), 4.
Trong đồ thị:
1 = Bước sóng
2 = Biên độ
● Sóng hình sin
Trong đồ thị:
1 = Khoảng thời gian
● Sóng nhọn
● Sóng gai
● Gai và sóng
● Đa gai
● Đa gai và sóng
Thông tin trong bảng sau được phỏng theo Young, G.B., Sharpe, M.D., Savard,
M., Thenayan, E.A., Norton, L., and Davies-Schinkel, C. ”Seizure Detection with
a Commercially Available Bedside EEG Monitor and the Subhairline Montage.”
Neurocritical Care 11 (2009): 414.
Xử lý sự cố EEG
Sự cố Biện pháp xử lý
Tôi có thể làm gì nếu tín hiệu trông nhiễu và có Các điện cực được kết nối kém, hoặc nhiễu điện
thông báo cho biết có ảnh ảo? với cáp điện cực.
● Kiểm tra xem các điện cực được có được kết
nối đúng cách và có khô không.
● Kiểm tra tình trạng tiếp xúc với da của các điện
cực.
● Thực hiện kiểm tra trở kháng của điện cực.
● Giúp bệnh nhân bình tĩnh vì hoạt động của cơ
trán có thể gây nhiễu.
● Loại bỏ các nguồn nhiễu điện bên ngoài (ví dụ:
một số bóng đèn) khỏi vùng xung quanh đầu
bệnh nhân.
● ECG có thể gay ra ảo ảnh; hãy thay đổi vị trí
các điện cực.
Sự cố Biện pháp xử lý
Tại sao các giá trị số lại được thay thế bằng ---? Bệnh nhân có hoạt động cơ cao trong khu vực đầu
hoặc nhiễu từ một số thiết bị gây nhiễu ghép nối
với cáp điện cực.
● Giúp bệnh nhân thư giãn và loại bỏ nguồn nhiễu.
Tại sao các trở kháng điện cực lại hiển thị --- và có Điện cực nối đất được kết nối kém với bệnh nhân,
một thông báo nhắc nhở kiểm tra điện cực nối đất? hoặc cáp điện cực không được nối với headbox.
● Kiểm tra điện cực và cáp.
Nếu trở kháng của điện cực quá cao, phép đo bị
lỗi ngay cả khi điện cực được gắn đúng cách.
● Sử dụng các điện cực tốt hơn hoặc chuẩn bị
da bệnh nhân kỹ hơn.
Tại sao có một số biến động đường cơ sở? Ví dụ: mồ hôi có thể làm thay đổi điện trở của điện
cực.
● Trong trường hợp dao động gây nhiễu, hãy
chuẩn bị da bệnh nhân và thay thế điện cực.
GHI CHÚ Chỉ sử dụng tai nghe do GE cung cấp. Ở các loại tai
nghe khác, độ nhạy có thể khác nhau gây ra cường độ
quá cao, có thể ảnh hưởng đến tai, hoặc cường độ
quá thấp, có thể gây ra phản ứng kém.
● R = REF
● G = GND
● C = CODE (MÃ)
Lắp ráp Thiết lập Điện cực
1. A1 — Fz Hai kênh, tham chiếu (Fz) Bốn điện cực dính
2. A2 — Fz
Nối đất
́ mục
Các ̣ đỉn
̉ h chín
́ h (AEP)
Độ trễ và biên độ của các đỉnh đặc biệt là những thông tin quan trọng. Độ trễ là
thời gian đến đỉnh, và biên độ là chiều cao của đỉnh. Ví dụ: thường thấy trong
gây mê, độ trễ vỏ não tiến triển chậm hơn khi gây mê bắt đầu có tác dụng trên
não. Có thể phân biệt được ba nhóm đỉnh chính, và chúng có thể tương quan với
các cấu trúc giải phẫu.
● AEP thân não (BAEP)
■ với độ trễ chưa đến 10 ms
■ ốc tai, dây thần kinh thính giác, thân não
● AEP độ trễ trung bình (MLAEP)
Xử lý sự cố AEP
Sự cố Biện pháp xử lý
Tại sao không nghe thấy tiếng lách cách từ tai Đầu nối không nằm đúng vị trí.
nghe?
● Kiểm tra xem phích cắm đã được cắp chặt vào
đầu nối phù hợp trong headbox chưa.
Nếu như tất cả hoặc hầu hết các giai đoạn EP đều Tín hiệu có quá nhiễu hoặc ảo ảnh trong dải đo
bị từ chối thì sao? EP, ví dụ như gấp đôi 50/60 Hz có thể không được
nhìn thấy trong dạng sóng EEG do lọc.
● Kiểm tra rằng trở kháng điện cực không cao.
Nếu điều này không giúp ích, hãy cố gắng loại
bỏ nguồn nhiễu.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Bảo đảm các điện cực, cảm biến, và đầu nối
không chạm vào bất kỳ vật liệu dẫn điện nào kể cả đất.
CẢNH BÁO VẾT BỎNG. Khi sử dụng dao mổ điện (electrosurgery unit
- ESU), lưu ý rằng các cáp đo không tích hợp phương tiện
bảo vệ chống bỏng trong trường hợp một điện cực chiều
về ESU bị lỗi. Để tránh bị bỏng ở vùng đo của máy theo
dõi, cần đảm bảo các yếu tố sau:
● Dán điện cực chiều về ESU cho bệnh nhân đúng cách.
● Điện cực chiều về ESU phải ở gần khu vực vận hành.
● Các điện cực đo, dây dẫn và đầu dò để xa chỗ phẫu
thuật và điện cực chiều về ESU.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Không được hấp thiết bị xử
lý tín hiệu (BISx) hoặc bộ chuyển đổi tín hiệu kỹ thuật số
(DSC). Không được mở thiết bị vì bất kỳ lý do gì.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Không được đặt cảm
biến giữa các tấm áp điện cực của máy khử rung khi sử
dụng máy khử rung trên bệnh nhân được kết nối với các
thiết bị BIS.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Máy theo dõi sử dụng
một thiết bị mô-đun thành phần trích từ Chỉ số lưỡng
phổ (BIS) được mua từ Medtronic. Điều quan trọng cần
nhận ra nguồn gốc của chỉ số này bằng cách sử dụng
công nghệ độc quyền của công ty. Các bác sĩ lâm sàng
nên đánh giá thông tin áp dụng về lợi ích và/hoặc rủi ro
trong các bài báo đã đăng và thông tin trên website từ
Medtronic (www.medtronic.com) hoặc liên hệ với công ty
đó nếu có các câu hỏi BIS dựa trên lâm sàng liên quan
đến phần mô-đun của máy theo dõi GE. Việc không làm
vậy có thể dẫn đến việc tiêm sai chất gây mê và/hoặc các
biến chứng gây mê hoặc giảm đau có thể xảy ra khác.
Chúng tôi khuyến cáo các bác sĩ lâm sàng cũng nên xem
xét các lưu ý thực tiễn (kể cả phần nói về việc theo dõi
BIS): The American Society of Anesthesiologists, Practice
Advisory for Intraoperative Awareness and Brain Function
Monitoring (Anesthesiology 2006; 104:847-64). Các bác
sĩ lâm sàng cũng nên nắm vững kiến thức hiện có về quy
định của chính phủ, quy định thực tiễn hoặc thông tin
nghiên cứu về BIS và chủ đề có liên quan.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Việc hiểu sai về BIS có
thể dẫn đến việc tiêm sai chất gây mê và/hoặc các biến
chứng gây mê hoặc giảm đau có thể xảy ra khác.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. PPhép đo BIS dựa trên việc đo tín hiệu EEG
vốn rất nhạy. Các trường điện từ bức xạ có thể gây ra
các số đo sai ở các tần số khác nhau. Không sử dụng
thiết bị bức xạ điện gần với thiết bị BIS hoặc DSC. Chi tiết
về cường độ trường bức xạ được đưa ra trong các thông
số kỹ thuật.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Có thể cần phải tắt chế độ tự động kiểm tra
cảm biến nếu tín hiệu kiểm tra trở kháng 1 nA 128 Hz gây
ảnh hưởng cho thiết bị khác, chẳng hạn như khối EEG có
đo điện thế gợi.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Không được sử dụng cảm biến BIS nếu gel
trong cảm biến bị khô. Để tránh keo bị khô, không được
mở bao cho tới khi bạn thực sự sẵn sàng sử dụng cảm
biến. Các cảm biến khô có thể cho số đo sai.
THẬN TRỌNG SAI SỐ ĐO. Kiểm tra ngày hết hạn sử dụng của cảm biến
trên bao bì của cảm biến. Không sử dụng các cảm biến đã
hết hạn để tránh nguy cơ cho số đo sai.
THẬN TRỌNG RÁT DA. Nếu da bị ửng đỏ hoặc phát triển bất kỳ triệu
chứng bất thường nào, hãy ngừng đo BIS và tháo gỡ cảm
biến.
THẬN TRỌNG HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Khi kết nối hoặc ngắt kết nối
BIS, cần cẩn trọng để không vô tình sờ phải các tiếp điểm
hở của đầu nối. Sự phóng điện tĩnh có thể làm hư hỏng
thiết bị.
́ hạn
Các ̣ chế́ về̀ phép đo BIS
● Phép đo này không khả dụng trong gói phần mềm NICU
● Các môđun E được sử dụng cho số đo này không phù hợp để sử dụng với
bệnh nhân sơ sinh.
● BIS là một công nghệ giám sát phức tạp chỉ dùng để hỗ trợ cho việc đánh giá
và đào tạo lâm sàng. Cần phải luôn sử dụng các đánh giá lâm sàng khi giải
thích BIS kết hợp với các dấu hiệu lâm sàng có sẵn khác. Không khuyến cáo
chỉ sử dụng BIS để quản lý gây mê.
● Các giá trị BIS nên được giải thích một cách thận trọng với các kết hợp gây
mê nhất định, chẳng hạn như những chất chủ yếu dựa vào ketamine hoặc
nitrous oxide/chất ma tuý để gây bất tỉnh.
● Các thiết bị bức xạ bên ngoài có thể gây nhiễu cho phép đo.
● Chất lượng tín hiệu kém có thể dẫn đến các giá trị BIS không phù hợp.
● Ảo ảnh có thể dẫn đến các giá trị BIS không phù hợp. Ảo ảnh tiềm ẩn có thể là
do sự can nhiễu điện quá mức hoặc bất thường hoặc hoạt động EMG cao như
run, hoạt động cơ hoặc cứng cơ, vận động của mắt, chuyển động của đầu và
cơ thể. Ngoài ra, vị trí cảm biến không phù hợp và tiếp xúc với da kém (trở
kháng cao) có thể gây ra hiện tượng và ảnh hưởng đến phép đo.
● Do kinh nghiệm lâm sàng hạn chế trong các ứng dụng sau đây, nên giá trị BIS
cần được giải thích một cách thận trọng ở những bệnh nhân bị rối loạn thần
kinh và những người dùng thuốc thần kinh.
1. Mô-đun E-BIS
2. BISx
3. Cáp nối bệnh nhân, PIC Plus
4. Cảm biến BIS
Tiến hành kiểm tra cảm biến bằng cách thủ công.
3. Đặt giới hạn báo động cao và thấp bằng các mũi tên.
Sử̉ dụn
̣ g chế́ độ̣ kiểm
̉ tra cảm biến BIS tự động
1. Nhấn phím trên mô-đun hoặc chọn cửa sổ thông số BIS.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn hộp kiểm Automatic cho Sensor Check .
Sử̉ dụn
̣ g chế́ độ̣ kiểm
̉ tra cảm biến BIS thủ̉ công
Mỗi khi cần, bạn có thể thực hiện việc kiểm tra cảm biến bằng cách thủ công.
Nhấn phím trên mô-đun, hoặc:
1. Chọn cửa sổ thông số BIS.
2. Chọn thẻ Setup .
3. Chọn Check Sensor .
4. Theo dõi các kết quả trên màn hình.
Phép đo tiếp tục được thực hiện tự động sau khi cảm biến đã vượt qua cuộc
kiểm tra.
Biểu đồ này phản ánh sự kết hợp chung giữa trạng thái lâm sàng và các giá trị
BIS. Phạm vi dựa trên kết quả từ nghiên cứu đa trung tâm về BIS liên quan đến
việc quản lý các thuốc gây mê cụ thể. Các giá trị BIS và phạm vi giả định rằng
EEG không có ao ảnh có thể ảnh hưởng đến hiệu suất của nó.
Việc chuẩn độ gây mê cho các phạm vi BIS cần phụ thuộc vào các mục tiêu cá
nhân cho tình trạng gây mê đã được thiết lập cho từng bệnh nhân. Các mục tiêu
này và các phạm vi BIS có liên quan có thể thay đổi theo thời gian và trong bối
cảnh tình trạng bệnh nhân và kế hoạch điều trị.
Các giá trị BIS thấp (dưới 40) có thể cho biết quá liều thuốc gây mê, và giá trị BIS
cao (trên 60 đến 65) có thể cho biết nồng độ thuốc quá thấp.
Xử lý sự cố BIS
Sự cố Biện pháp xử lý
Phép đo không bắt đầu ● Kiểm tra kết nối cảm biến với bệnh nhân và vị trí cảm biến.
● Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của cảm biến với da.
● Kiểm tra loại cảm biến.
● Kiểm tra tất cả các kết nối cáp.
● Kiểm tra thiết bị xử lý tín hiệu kỹ thuật số.
Tín hiệu BIS kém ● Kiểm tra tình trạng tiếp xúc của cảm biến với da.
● Kiểm tra cảm biến
● Đảm bảo rằng thiết bị xử lý tín hiệu số không đặt gần bất kỳ thiết
bị bức xạ điện nào.
Điều gì xảy ra trong quá trình tự Quá trình tự kiểm tra BISx kiểm tra các chức năng thu nhận và
kiểm tra BISx? chuyển đổi tín hiệu số. Quá trình kiểm tra đưa ra các báo cáo về
tình trạng đạt/không đạt, độ nhiễu, tắc nghẽn thông cao, các giá trị
khuếch đại và bình thường thông cao.
● Nếu bất kỳ quá trình kiểm tra nào không đạt, hãy liên hệ với nhân
viên bảo trì đủ trình độ chuyên môn.
Chuyện gì xảy ra nếu cảm biến ● Kiểm tra cảm biến có thể không đạt vì các lý do sau:
không đạt trong quá trình kiểm tra
■ Trở kháng quá cao.
cảm biến?
■ Sử dụng cảm biến không chính xác.
■ Kết nối cảm biến kém.
■ Cáp giao diện bệnh nhân hoặc cảm biến bị lỗi.
Sự cố Biện pháp xử lý
Để chỉnh sửa:
● Kiểm tra lại cảm biến.
● Sử dụng lại cảm biến theo hướng dẫn.
● Kiểm tra kết nối cảm biến.
● Thay cáp giao diện bệnh nhân hoặc cảm biến.
Chọn vị trí mẫu máu cho các giá trị xét nghiệm
1. Chọn Data & Pages .
2. Chọn Laboratory Data .
Chọn thời gian mẫu máu cho các giá trị xét nghiệm
1. Chọn Data & Pages .
2. Chọn Laboratory Data .
3. Chọn thẻ Enter Data .
4. Thiết đặt Sample Time bằng các mũi tên.
nguồn. Dữ liệu phòng thí nghiệm tĩnh mạch hoặc phép đo C.O. được sử dụng
như các dữ liệu đầu vào khác nếu mẫu tĩnh mạch được rút ra hoặc C.O. được đo
trong vòng ± 15 phút từ mẫu động mạch.
Trong tính toán thông khi, bạn có thể chọn bất kỳ mẫu dữ liệu phòng thí nghiệm
động mạch nào từ trường hợp bệnh nhân hiện tại để sử dụng làm dữ liệu nguồn.
Các giá trị ước tính trong phép tính ôxy hóa
Trong trường hợp bình thường, khoảng 3% tổng lượng ôxy động mạch bị hòa
tan trong máu và 97% là liên kết hemoglobin. Khi không có kết quả thử nghiệm
SaO2 được lưu trong menu Laboratory Data , giá trị được đo SpO2 được sử
dụng để ước tính giá trị SaO2 có liên quan đến lâm sàng. Như vậy, giá trị được
đo EtCO2 được sử dụng để ước tính giá trị PaCO2.
Máy theo dõi đánh dấu các giá trị ước tính bằng cách thêm chữ e vào các giá
trị SaO2 và PaCO2 trong Calculations > Oxy > Trend vàCalculations >
Oxy > View .
Tính toán in
Quý vị phải lưu các tính toán trước khi in. Nếu các tính toán chưa được lưu,
không thể lựa chọn Print .
1. Chọn Data & Pages .
2. Chọn Calculations .
3. Chọn View .
4. Chọn Print .
1. Thẻ Calculator : Cho phép bạn thiết lập các cài đặt thuốc khác nhau như
Drug Amount , Dose , vv.
2. Thẻ Titration Table : Cho phép bạn thiết lập Dose Increment cho loại thuốc
mà bạn đã chọn từ danh sách Drug Name . Từ thẻ này bạn cũng có thể in
bảng chuẩn độ liệt kê liều lượng và tốc độ truyền cho loại thuốc được chọn.
3. Thẻ Resuscitation Medications : Thẻ này chỉ có trong trong gói phần mềm
NICU. Nó cho phép bạn tính toán, xem và in thông tin về hồi sức cho trẻ
sơ sinh.
4. Danh sách Drug Name : Các nội dung trong danh sách này được cấu hình
thông qua Care Unit Settings và chúng được bảo vệ bằng mật khẩu.
5. Additional Drug : Cho phép bạn tạm thời nhập tên thuốc mới vào danh sách
Drug Name . Bất kỳ loại thuốc nào được thêm vào sẽ chỉ có trên danh sách
cho đến khi bệnh nhân bị loại bỏ/trường hợp được kết thúc.
6. Patient's Weight : Cho phép bạn nhập trọng lượng bệnh nhân nếu điều này
là cần thiết cho Dose Unit được chọn.
7. Các lựa chọn để thiết lập thông số thuốc từ đơn thuốc: Solution Volume và
Drug Amount . Concentration được tính toán tự động.
8. Các lựa chọn để thiết lập thông tin sử dụng liều lượng thuốc: Dose và
Infusion Rate ml/h . Infusion Time được tính toán tự động. Trong biểu đồ
ở trên, h = giờ và min = phút.
9. Print : Cho phép bạn in liều lượng thuốc và tốc độ truyền được tính toán.
10. Previous Menu : Cho phép bạn trở lại menu trước đó.
Bản chuẩn độ
Tính sự chuẩn độ thuốc
Bảng tính thuốc chuẩn độ cho phép bạn tính toán và in thông tin chuẩn độ cho
một loại thuốc đã chọn.
In bảng chuẩn độ
1. Chọn Data & Pages .
2. Chọn Drug Calculations .
3. Chọn thẻ Titration Table .
4. Lựa chọn Print .
5. Bạn có thể dừng in bằng cách chọn Stop Printing hoặc Cancel Printing .
Hồi sức
Tính các liều lượng thuốc hồi sức
GHI CHÚ Chỉ gói phần mềm NICU.
5. Chọn Confirm .
Máy theo dõi sẽ không tính giá trị liều cho đến khi giá trị trọng lượng của
bệnh nhân đã được xác nhận.
GHI CHÚ Các thông số sau đây không được đặt hướng trong khi
tính năng ngừng thở được tắt: EtCO2, EtO2, EtN2O, FiCO2,
FiO2, FiN2O, EtAA, FiAA, MAC, MACage, EtBal, và áp lực
môi trường.
CO2
SpO2
Art (hệ thống/đường kính/trung bình): Khoảng trống thể hiện giá trị
trung bình của huyết áp
NIBP (hệ thống/đường kính/trung bình): Khoảng trống thể hiện giá
trị trung bình của huyết áp
1. Chọn Trends .
2. Chọn View > Graphic .
3. Chọn một giá trị thời gian từ danh sách Time Scale .
Các lựa chọn khả dụng tùy thuộc vào giấy phép được sử dụng.
● Các thiết lập cơ bản là 20 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ,
12 giờ và 24 giờ.
● Giấy phép 72 giờ cung cấp các cài đặt cơ bản và thêm các lựa chọn 36
giờ, 48 giờ và 72 giờ.
● Giấy phép độ phân giải cao cung cấp các cài đặt cơ bản và thêm các
lựa chọn 2 phút và 4 phút.
Dữ liệu xu hướng độ phân giải cao không được lưu trong tình huống tắt máy.
Điều này có nghĩa là dữ liệu trong các khoảng thời gian 2, 4 và 20 phút sẽ bị xóa.
Dữ liệu xu hướng độ phân giải cao không được gửi hoặc tải lên/từ mạng (trạm
trung tâm) hoặc PDM hay CARESCAPE ONE.
Xu hướng dạng số
Xem các xu hướng dạng số
Các xu hướng dạng số chứa 9 trang với 24 hoặc 72 giờ dữ liệu xu hướng tùy
thuộc vào giấy phép xu hướng. Phía trên cùng của khung nhìn hiển thị dạng sóng
thời gian thực có độ ưu tiên cao nhất. Hàng thấp nhất của bảng, Mark , hiển thị
số sự kiện ảnh chụp nhanh. Bên dưới đó, quý vị có thể xem thông tin về dấu thời
gian. Nếu nhiều hơn một ảnh chụp nhanh đã được tạo ra trong một khoảng thời
gian một phút, chỉ số sự kiện ảnh chụp nhanh cuối cùng mới được hiển thị.
Bạn không thể cấu hình bố cục của dạng xem xu hướng Numeric .
1. Chọn Trends .
2. Chọn View > Numeric .
● Để xem các thông số khác, chọn thẻ của chúng trong dạng xem xu hướng
Numeric .
● Để xem thêm dữ liệu xu hướng dạng số, hãy sử dụng thanh cuộn để cuộn
dữ liệu theo hướng ngang.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Đồ thị lịch sử
Xem đồ thị lịch sử
Chế độ xem đồ thị lịch sử có sẵn cho phép đo nhịp tim và SpO2 trong menu
Trends .
1. Chọn Trends .
2. Chọn View > Histogram .
3. Chọn thẻ SpO2 hoặc HR .
GHI CHÚ Đây chỉ là một ví dụ chung và phạm vi đo và giới hạn vùng
đích thay đổi tùy theo từng thông số.
Thiết lập giới hạn vùng đích cho đồ thị lịch sử SpO2
Quý vị có thể thiết lập giới hạn cho vùng đích của đồ thị lịch sử tùy theo nhu cầu
sử dụng máy theo dõi.
1. Chọn Trends .
2. Chọn View > Histogram .
3. Chọn Histogram Setup > SpO2 .
4. Thiết lập SpO2 Target Zone Limits: Upper Limit bằng các mũi tên.
5. Thiết lập SpO2 Target Zone Limits: Lower Limit bằng các mũi tên.
Thiết lập giới hạn vùng đích cho đồ thị lịch sử nhịp tim
Quý vị có thể thiết lập giới hạn cho vùng đích của đồ thị lịch sử tùy theo nhu cầu
sử dụng máy theo dõi.
1. Chọn Trends .
2. Chọn View > Histogram .
3. Chọn Histogram Setup > HR .
4. Thiết lập HR Target Zone Limits: Upper Limit bằng các mũi tên.
5. Thiết lập HR Target Zone Limits: Lower Limit bằng các mũi tên.
THẬN TRỌNG DIỄN GIẢI SAI DỮ LIỆU LỊCH SỬ. Việc thay đổi
ngày tháng và thời gian trên thiết bị mạng của Mạng
CARESCAPE cũng sẽ cập nhật ngày tháng và thời gian
cho tất cả thiết bị khác trên cùng mạng. Để tránh có thể
diễn giải sai dữ liệu lịch sử khi xem dữ liệu, phải luôn đặc
biệt chú ý đến thông tin thời gian và ngày tháng.
Được phép chỉnh sửa thời gian trong một ca bệnh nhân nếu máy theo dõi bệnh
nhân được cấu hình theo CARESCAPE Network, không phụ thuộc vào tình trạng
kết nối của thiết bị với mạng. Khi thời gian được điều chỉnh, máy theo dõi bệnh
nhân thay đổi các dấu thời gian của dữ liệu xu hướng liên tục. Thời gian đo cho
NIBP và phép đo nêm không được dịch chuyển với dữ liệu xu hướng tương
ứng. Nếu quý vị điều chỉnh thời gian quay ngược, hãy đảm bảo ngày sinh của
bệnh nhân không được thiết lập trong tương lai sau thay đổi. Máy theo dõi sẽ
vô hiệu mọi ngày sinh được đặt trong tương lai và điều này có thể dẫn đến mất
dữ liệu bệnh nhân.
Khi một ảnh chụp nhanh được chụp thủ công, nó sẽ được đánh số tự động.
Thông báo Mark xxx được hiển thị trong vùng hiển thị thông báo (xxx = số thứ
tự của ảnh chụp nhanh). Số này cũng xuất hiện trong chế độ xem xu hướng số.
Bạn có thể chọn các ảnh chụp nhanh bằng cách sử dụng các mũi tên trong thanh
cuộn, hoặc bằng Núm Điều chỉnh bằng cách chọn thanh cuộn và sau đó xoay
Núm Điều chỉnh. Khi con trỏ được cuộn trong thang đo thời gian sự kiện và ô chỉ
thị của khung nhìn Snapshot , nó chỉ di chuyển giữa các đèn chỉ thị ảnh chụp
nhanh và đèn chỉ thị ảnh chụp nhanh ST. Lưu ý rằng khi xem các ảnh chụp nhanh
ST, con trỏ chỉ di chuyển giữa các ảnh chụp nhanh ST.
Khi bạn chọn khung nhìn Snapshot và có các ảnh chụp nhanh, ảnh chụp nhanh
gần với thời gian của con trỏ xu hướng nhất được hiển thị. Thời gian của con trỏ
ảnh chụp nhanh được đặt là thời gian của ảnh chụp nhanh đó.
Khi PDM hoặc máy phát đo lường từ xa được kết nối với máy theo dõi, lịch sử
báo động đã lưu và lịch sử ST sẽ được chuyển sang máy theo dõi. Một ảnh chụp
nhanh được tạo ra cho mỗi lịch sử báo động.
Lịch sử báo động máy phát đo lường từ xa hoặc PDM có 10 giây dữ liệu dạng
sóng từ hai hoặc ba đầu ECG và nguồn động mạch chính. Ảnh chụp nhanh sẽ
hiển thị dạng sóng chỉ khi cấu hình trường chụp nhanh có các dạng sóng ECG
tương tự và/hoặc kênh áp lực xâm nhập động mạch. Nếu không, không có dữ
liệu dạng sóng nào được hiển thị.
Ảnh chụp nhanh được gửi tới Mạng CARESCAPE nếu nó có một trong các
dạng sóng sau đây: Dây dẫn ECG I, II, III, hoặc Va hoặc bất kỳ áp lực xâm lấn
động mạch nào.
Máy theo dõi lưu một ảnh dây dẫn ST. Quý vị có thể chụp tối đa 10 ảnh chụp
nhanh ST tùy thuộc vào dung lượng dữ liệu. Nếu không đủ bộ nhớ trống trong
cơ sở dữ liệu để tạo ảnh chụp nhanh ST tiếp theo mà không cần xóa các ảnh
chụp nhanh ST cũ, thông báo ST snapshot memory full. Oldest ST snapshot
erased. được hiển thị.
Các sự kiện
Mô tả các sự kiện
Sự kiện là dấu thời gian được hiển thị trong danh sách riêng của họ. Một sự kiện
được tạo tự động trên một báo động. Một sự kiện ghi lại thời gian và lý do ra đời
của nó. Một số sự kiện cũng có thể ghi lại một bản chụp nhanh. Sự kiện được tạo
theo cách thủ công chỉ chứa thời gian và lý do được thêm thủ công cho sự kiện.
Bạn không thể cấu hình các trang xu hướng Event .
In các sự kiện
Quý vị có thể in các báo động và sự kiện người dùng trong báo cáo lịch sử sự
kiện. Tùy thuộc vào số lượng sự kiện đã lưu, một hoặc nhiều trang được in
1. Chọn Trends .
2. Chọn View > Event .
3. Chọn Print Page .
4. Bạn có thể dừng in bằng cách chọn Cancel Printing .
Máy in laze
CẢNH BÁO DÒNG ĐIỆN RÒ QUÁ MỨC. Máy in laze là thiết bị được
chứng nhận theo UL 60950/IEC 60950, có thể không đáp
ứng các yêu cầu về rò rỉ dòng điện của thiết bị chăm sóc
bệnh nhân. Không được đặt trang thiết bị này trong môi
trường bệnh nhân trừ khi tuân thủ theo tiêu chuẩn thiết bị y
tế IEC 60601-1 khoản 16. Không kết nối máy in laze với
ổ cắm có nhiều đầu cắm cung cấp điện cho thiết bị chăm
sóc bệnh nhân. Việc sử dụng ổ cắm có nhiều đầu cắm cho
một hệ thống sẽ dẫn đến rò rỉ điện bằng tổng của tất cả
các dòng rò rỉ nối đất riêng của hệ thống nếu có sự gián
đoạn của dây dẫn bảo vệ ổ cắm có nhiều đầu cắm. Hãy
hỏi ý kiến đại diện dịch vụ bảo dưỡng tại đại phương của
bạn trước khi lắp đặt máy in laze.
CẢNH BÁO DÒNG ĐIỆN RÒ QUÁ MỨC. Một màn hình hoặc máy in
không phải thiết bị y tế được sử dụng trong môi trường
bệnh nhân phải luôn được cấp nguồn từ một máy biến áp
bổ sung, với tính năng cách điện cơ bản (máy biến áp cách
điện hoặc tách biệt). Sử dụng thiết bị mà không có máy
biến áp cách ly có thể gây ra các dòng điện rò quá mức.
1. Phím Cancel Print (Hủy in): Nhấn để hủy yêu cầu in.
GHI CHÚ Đây chỉ là một ví dụ về một máy in. Ở các chế độ khác,
phím này có thể nằm ở vị trí khác.
Máy in laze có thể được kết nối với máy theo dõi qua mạng hoặc với một trạm
trung tâm trên mạng. Máy in cạnh giường có thể được kết nối trực tiếp tới cổng
mạng của máy theo dõi bằng cáp chéo hoặc qua trung tâm mạng.
Máy in laze quản lý nhiều bản in bằng laze cùng lúc bằng cách sắp xếp chúng.
Nếu một bản in đang được xử lý và một bản in khác được bắt đầu trong cùng máy
in laze, bản in thứ hai sẽ được xếp hàng chờ và in sau bản in đầu tiên. Một ngoại
lệ là in liên tục. Nếu các dạng sóng được in liên tục (tối đa 5 phút) và bản in khác
được bắt đầu cho cùng một máy in laze, việc in liên tục sẽ bị dừng và in bản in thứ
hai. Sau khi in xong bản in thứ hai, việc in dạng sóng liên tục được khởi động lại.
Khi một lệnh in bị hủy bỏ khỏi máy theo dõi, sẽ không còn dữ liệu nào được gửi
tới máy in. Tuy nhiên, máy in sẽ hoàn tất in tất cả dữ liệu mà nó đã nhận được
trước khi yêu cầu dừng/hủy
1. Đèn chỉ báo xuất giấy: Phát sáng khi bạn cần thay thế giấy ghi.
2. Đèn báo bật nguồn: Phát sáng khi được kết nối với nguồn điện.
3. Phím GRAPH STOP: Nhấn để dừng in.
4. Đầu nối cổng M: Kết nối tới CARESCAPE B850.
5. Công tắc nguồn: Bấm để bật hoặc tắt máy ghi âm.
6. Bộ kết nối nguồn điện: Kết nối với cáp điện của máy ghi.
B650 B450
GHI CHÚ Chỉ có thể thực hiện ghi từ xa từ B650 hoặc B450 tới một máy
theo dõi GE hoặc một trạm trung tâm; Không thể thực hiện ghi từ
xa đến B650 và B450.
Thay đổi vị trí in không ảnh hưởng đến quá trình in đang được tiến hành.
Vị trí in cho Telemetry Waveforms sẽ chỉ được gửi đến phép đo từ xa khi
bắt đàu chế độ theo dõi kết hợp với bệnh nhân đo từ xa không được nhận.
6. Theo lựa chọn vị trí của bạn bên trên:
a. Nếu bạn đã chọn Network : Lựa chọn thiết bị in từ danh sách Network
Device .
b. Nếu bạn đã chọn Remote : Chọn máy theo dõi hoặc trạm trung tâm từ
danh sách Unit , và sau đó chọn thiết bị in từ danh sách Remote Device .
̉ tra tìn
Kiểm ̀ h trạn
̣ g in
Bạn có thể xem các vị trí in được chỉ định cho từng loại bản in và kiểm tra tình
trạng của máy in cho từng thiết bị in.
1. Chọn Monitor Setup > Main Setup > Printing .
2. Chọn thẻ Devices > Status .
Dạng sóng in
In các dạng sóng cho một báo động loạn nhịp
In tự động các dạng sóng luôn được khởi tạo bằng một báo động.
1. Chọn Alarms Setup từ menu chính.
2. Chọn thẻ Arrhythmia .
3. Chọn hộp kiểm Print on Alarm cho các trường hợp loạn nhịp mà quý vị
muốn in.
Đối với tính năng in dạng sóng báo động loạn nhịp, quá trình in sẽ tiếp tục kéo dài
đến 20 giây kể từ khi xoá báo động loạn nhịp hiện hoạt gần nhất (ví dụ: lưu dữ
liệu 10 giây, thời gian báo động loạn nhịp + dữ liệu 20 giây).
In dạng sóng khác với các báo động loạn nhịp tim
Sau đây là các cài đặt mặc định cho các bản in dạng sóng khác với báo động
loạn nhịp tim:
● Độ trễ in là 10 giây.
● Thời gian in là 30 giây.
● Tốc độ dạng sóng là 25 mm/giây.
Khác với báo động loạn nhịp tim các bản in là các báo động cao/thấp cho những
điều sau: HR, Art/Fem/UAC sys/dia/mean, SpO2 và ST.
1. Chọn Monitor Setup > Main Setup > Printing .
2. Chọn thẻ Waveforms .
3. Chọn giá trị từ danh sách Print on Alarm :
● No : Không in dạng sóng báo động trong tình trạng báo động.
● High : Các dạng sóng báo động in chỉ trong tình trạng báo động ưu tiên
cao.
● All : In dạng sóng báo động trong bất kỳ tình trạng báo động nào.
3. Chọn dây dẫn ECG hoặc thông số mong muốn cho các dạng sóng 1 đến 4 từ
danh sách Waveform 1 đến Waveform 4
Nếu được cho phép thông qua Monitor Setup > Defaults & Service > Default
Setup > Profile Settings > Care Report > Print on Discharge , việc cho
xuất viện một bệnh nhân sẽ in tự động các báo cáo điều trị và hủy bỏ tất cả các
hoạt động ghi và in laze khác. Print on Discharge thiết đặt này được bảo vệ
bằng mật khẩu. Báo cáo điều trị được bắt đầu tự động bao gồm một trang bìa
và các báo cáo.
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
Tính toán in
In các tính toán Hemo, Oxy, Vent
Trước khi in các bản in tính toán hoặc các xu hướng tính toán, bạn cần nhập các
giá trị tính trong menu Edit Input và lưu chúng trong menu View .
Để in các trang tính toán hiện được xem:
1. Chọn Data & Pages > Calculations .
2. Chọn thẻ Hemo , Oxy hoặc Vent .
3. Chọn View > Print .
In bảng chuẩn độ
1. Chọn Data & Pages .
2. Chọn Drug Calculations .
3. Chọn thẻ Titration Table > Print .
● Dạng sóng chèn ống thông, các dạng sóng bít PA , các báo cáo bít PA
Các giá trị số, lên đến sáu dạng sóng, báo động, và thông tin vị trí được hiển thị
bên trong một cửa sổ giường đến giường đơn. Lưu ý rằng đèn chỉ báo tạm dừng
báo động được hiển thị trong cửa sổ từ giường đến giường của CARESCAPE
Network khi không có báo động nào được tiếp nhận từ máy theo dõi. Cửa sổ này
nằm ở phía bên trái của màn hình hiển thị.
Chức năng Các tính năng mạng
Xem thông báo cảnh báo Theo dõi báo động lên tới 40 giường.
Xem các giường từ xa Xem một giường từ tối đa 1023 giường.
GHI CHÚ Khi sử dụng B650 hoặc B450 với giấy phép WLAN được
bật, số giường từ xa tối đa là 10.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Việc lựa chọn Pause Monitor
& Central sẽ tắt tất cả các đèn và âm báo động (bao gồm
đèn sáng báo động) trên máy cục bộ, và các báo động
không được phát đi. Điều này có thể dẫn đến báo động bị
bỏ lỡ. Chỉ các đèn báo động được hiển thị trên một máy
theo dõi từ xa và trên trạm trung tâm. Để tránh rủi ro cho
bệnh nhân, hãy kiểm tra bệnh nhân thường xuyên trong
thời gian Pause Monitor & Central và chú ý đặc biệt đến
các đèn báo động từ xa.
Một số thiết lập liên quan đến cấu hình báo động từ xa được đưa ra thông qua
Monitor Setup > Defaults & Service > Default Setup > Care Unit Settings >
Alarms > Remote Alarms , và được bảo vệ bằng mật khẩu:
● Bật hoặc tắt chế độ tạm dừng âm thanh từ xa cho máy theo dõi khác (Allow
Audio Pause: For Remote Bed ). Các lựa chọn là Yes và No .
● Chọn vị trí từ xa được phép để dừng báo động âm thanh trên máy theo
dõi (Allow Audio Pause: From Remote Location ). Các lựa chọn là Not
Allowed , Central hoặc Central and Remote Beds .
● Lựa chọn các ưu tiên báo động có thể được tạm dừng từ xa (Allow Remote
Pausing of ). Lựa chọn bao gồm: Low Alarms , Low & Medium , hoặc All
Alarms .
● Hiển thị tên bệnh nhân từ xa (hộp chọn Show Remote Patient Name ).
● Sử dụng đèn báo động cho báo động từ xa (Remote Alarm Light ). Các
lựa chọn là On hoặc Off .
● Chọn âm lượng báo động từ xa (Remote Alarm Tone ). Các lựa chọn là
Off , Single , Repeat hoặc Local .
● Bật hoặc tắt chế độ phục hồi lựa chọn giường từ xa sau khi loại bỏ (chọn hoặc
bỏ chọn hộp chọn Restore after Discharge cho Remote Bed Selections ).
Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ sung được cung cấp.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Chức năng AVOA bị tắt khi báo
động bị tắt với Pause Monitor & Central . Do đó, không
có chế độ từ giường đến giường nào được mở tự động
ngay cả khi một giường từ xa phát ra tình trạng báo động,
và điều này có thể khiến báo động bị bỏ lỡ. Để tránh rủi
ro cho bệnh nhân, hãy kiểm tra bệnh nhân thường xuyên
trong thời gian Pause Monitor & Central .
6. Chọn mức ưu tiên báo động mà quý vị muốn thông báo: Loại Alarm
Notification Message hiển thị thông báo báo động, các loại thông báo khác
mở ra cửa sổ từ giường đến giường:
● High : Mở một cửa sổ từ giường đến giường hoặc hiển thị thông báo báo
động cho các bệnh nhân từ xa trong điều kiện mức ưu tiên báo động cao.
● High, Med : Mở một cửa sổ từ giường đến giường hoặc hiển thị thông
báo báo động cho các bệnh nhân từ xa trong điều kiện mức ưu tiên báo
động cao hoặc trung bình.
● High, Med, Low : Mở một cửa sổ từ giường đến giường hoặc hiển thị
thông báo báo động cho các bệnh nhân từ xa trong điều kiện mức ưu tiên
báo động cao, trung bình hoặc thấp.
CẢNH BÁO KẾT NỐI VỚI THIẾT BỊ KHÁC. Chỉ kết nối các thiết bị
được chỉ định là bộ phận của hệ thống và có khả năng
tương thích. Để biết thêm thông tin, hãy xem thông tin bổ
sung được cung cấp.
CẢNH BÁO SỰ AN TOÀN CỦA BỆNH NHÂN. Nếu máy hô hấp nhân
tạo và mô-đun thu khí được kết nối với cùng một máy theo
dõi, máy theo dõi đó sẽ phát ra một số báo động hô hấp
dựa trên các giới hạn báo động mô-đun chứ không phải
của máy hô hấp nhân tạo. Đảm bảo rằng các giới hạn báo
động trên mô-đun được thiết lập để phù hợp với yêu cầu
thông khí của bệnh nhân để tránh trì hoãn hoặc ngăn chặn
phát ra báo động của máy hô hấp nhân tạo tại trạm trung
tâm và để đảm bảo phản ứng kịp thời về lâm sàng đối với
những thay đổi quan trọng ở tình trạng của bệnh nhân
hoặc tình trạng của máy hô hấp nhân tạo.
CẢNH BÁO CÁC BÁO ĐỘNG BỊ NHỠ. Báo động của thiết bị ngoại vi
không tắt được hoặc giảm âm lượng theo bất kỳ cách nào
để làm giảm tầm quan trọng của thiết bị ngoại vi khi nguồn
báo động chính cho các thông số được thiết bị ngoại vi
theo dõi.
THẬN TRỌNG LẮP ĐẶT. Để tránh tình trạng xâm nhập của chất lỏng, hãy
luôn lắp Thiết bị Giao diện (ID) Unity Network theo vị trí
dọc với đầu nối ở dưới cùng.
THẬN TRỌNG LẮP ĐẶT. Nhân viên kỹ thuật có trình độ phải kết nối bộ
điều hợp giao diện với thiết bị ngoại vi và thực hiện bất kỳ
điều chỉnh cần thiết nào cho thiết bị ngoại vi (tốc độ truyền,
tính chẵn lẻ, vv) như được mô tả trong hướng dẫn cài đặt
cụ thể cho bộ điều hợp giao diện. Chỉ lắp dây cáp từ thiết
bị kết nối vào các bộ điều hợp giao diện và các thiết bị
ngoại vi được chỉ định. Để tránh tình trạng vô tình ngắt kết
nối, hãy định tuyến tất cả các dây cáp theo cách để tránh
gặp phải trở ngại. Bọc và cố định cáp thừa để giảm nguy
cơ bị mắc kẹt giữa bệnh nhân và nhân viên. Không cài đặt
ở vị trí nơi mà thiết bị có thể rơi vào người.
THẬN TRỌNG VẬN HÀNH SAI. Việc sử dụng bộ điều hợp giao diện sai
có thể gây ra hoạt động không đúng của thiết bị ngoại vi
được hỗ trợ.
THẬN TRỌNG ĐIỀU TRỊ. Không điều trị bệnh nhân chỉ dựa trên các thông
báo cảnh báo và/hoặc các con số được thể hiện thông
qua Thiết bị Giao diện Mạng Đồng nhất (Unity Network
Interface Device - ID). Bạn phải xác minh tính chính xác
của thông báo cảnh báo và/hoặc các com số tại thiết bị
ngoại vi trước khi bắt đầu điều trị, quá trình điều trị phải
dựa trên thông tin được thể hiện tại thiết bị ngoại vi.
Máy theo dõi có thể truyền tin với các thiết bị y tế ngoại vi, như máy hô hấp nhân
tạo và hệ thống cấp khí, để tập trung dữ liệu bệnh nhân trên một thiết bị. Thiết bị
Giao diện Mạng Đồng nhất (ID) được sử dụng với máy theo dõi để giao tiếp với
các thiết bị ngoại vi. Nó thu thập dữ liệu số từ tám cổng nối tiếp riêng biệt. Dữ liệu
được thu thập từ tối đa tám thiết bị ngoại vi (không nhất thiết phải do GE sản xuất)
và sau đó thiết bị truyền tin truyền dữ liệu đã được định dạng sang máy theo dõi.
Máy theo dõi chỉ có thể hiển thị thông tin mà thiết bị ngoại vi gửi. Các thông số
được gửi đi khác nhau tùy thuộc vào mỗi thiết bị ngoại vi và có thể thay đổi. Cũng
cần phải lưu ý rằng các báo động có thể thay đổi tùy theo thiết bị kết nối chính.
Trong một số trường hợp, thiết bị ngoại vi có thể đặt các thông số kiểm soát
báo động mà bạn không thể thay đổi hoặc tắt tiếng bằng các nút điều khiển của
máy theo dõi.
Đèn chỉ báo cổng nối tiếp của Thiết bị Giao diện Mạng
Đồng nhất (ID)
Mỗi cổng nối tiếp trên thiết bị kết nối có một đèn chỉ báo đặt trực tiếp trên nó. Đèn
chỉ báo trạng thái của cổng nối tiếp.
♦ Giá trị C.I. cho thiết bị được ghép nối không hợp lệ nếu không có sẵn
giá trị BSA từ máy theo dõi.
♦ Giá trị CCI cho thiết bị được ghép nối được tính toán bằng cách sử dụng
phương trình CCI = CCO / BSA.
♦ Giá trị CCI cho thiết bị được ghép nối không hợp lệ nếu không có sẵn
giá trị BSA từ máy theo dõi.
♦ Giá trị SVR cho thiết bị được ghép nối sẽ được tính toán sử dụng
phương trình SVR = ((MAP - CVP) / CCO) * 79.92.
♦ Giá trị SVR cho thiết bị được ghép nối sẽ không hợp lệ nếu không có
sẵn các giá trị MAP, CVP hoặc CCO từ máy theo dõi.
♦ Giá trị SVRI cho thiết bị được ghép nối sẽ được tính toán sử dụng
phương trình SVRI = ((MAP - CVP) / CCI) * 79.92.
♦ Giá trị SVRI cho thiết bị được ghép nối sẽ không hợp lệ nếu không có
sẵn các giá trị MAP, CVP hoặc CCI từ máy theo dõi.
♦ Giá trị Tblood được hiển thị. Có thể điều chỉnh được giới hạn báo động
nhiệt độ Tblood - T1 .
● Các thiết lập của máy hô hấp nhân tạo/máy gây mê và các báo động kỹ thuật
■ Các thiết lập được hiển thị bằng các xu hướng dạng số.
■ Các báo động kỹ thuật và thiết lập được hiển thị và định hướng ngay cả khi
có một mô-đun khí được kết nối với máy theo dõi.
Chăm sóc
Biện pháp đề phòng an toàn khi bảo trì
Cảnh báo trong việc chăm sóc
CẢNH BÁO LỖI THIẾT BỊ. Việc bảo trì phòng ngừa nên được tiến
hành định kỳ hàng năm trừ khi có hướng dẫn khác trong
sách hướng dẫn bảo dưỡng thiết bị. Việc không thực hiện
lịch bảo trì có thể gây hỏng trang thiết bị và các rủi ro tiềm
năng cho sức khỏe.
CẢNH BÁO RỦI RO VỀ AN TOÀN. Để tránh các rủi ro đối với nhân
viên và bệnh nhân hoặc làm hư hỏng thiết bị, chỉ thực
hiện các quy trình bảo trì được nêu trong sách hướng dẫn
này. Các sửa đổi không được phép có thể gây ra các rủi
ro về an toàn.
CẢNH BÁO ĐIỆN GIẬT. Thiết bị không dùng trong y tế không có cùng
mức bảo vệ tránh điện giật. Không được sờ vào người
bệnh nhân và bất kỳ bộ phận nào của thiết bị không dùng
trong y tế cùng lúc. Một số ví dụ về thiết bị phi y tế là máy
in laze và máy tính không dùng trong y tế.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Để tránh chất lỏng chảy vào
màn hình hay vỏ màn hình, không được nghiêng màn hình
quá +/-15 độ. Nếu máy theo dõi được sử dụng như một
máy theo dõi cạnh giường cố định coá các mô-đun hô
hấp CARESCAPE hoặc PDM, không được nghiêng máy
theo dõi. Mọi chất lỏng vào thiết bị đều có thể gây hại cho
chúng.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Nếu chất lỏng vô tình thâm
nhập vào hệ thống hoặc các bộ phận của hệ thống, hãy
ngắt kết nối dây nối nguồn khỏi nguồn điện và gọi nhân
viên bảo dưỡng có trình độ để bảo dưỡng thiết bị.
CẢNH BÁO HƯ HẠI TRANG THIẾT BỊ. Chỉ sử dụng bàn phím có thể
rửa được với ít nhất có tính năng bảo vệ IPX1 chống lại
sự xâm nhập của nước. Các loại bàn phím khác có thể bị
nước làm hỏng trong quá trình vệ sinh.
CẢNH BÁO NGUY HIỂM CHO MÔI TRƯỜNG. Việc thu dọn và tiêu
hủy các màn hình bị vỡ phải tuân thủ theo các hướng dẫn
về an toàn và quản lý rác thải cho sản phẩm này.
CẢNH BÁO KẾT QUẢ KHÔNG CHÍNH XÁC. Không sử dụng hay bảo
quản thiết bị ngoài khoảng nhiệt độ, độ ẩm hay độ cao
quy định, hoặc ngoài phạm vi vận hành quy định. Việc sử
dụng hoặc bảo quản trang thiết bị ngoài môi trường vận
hành hoặc phạm vi vận hành được quy định có thể gây kết
quả không chính xác.
̣ h bảo trì
Lịc
Xem sách hướng dẫn bảo dưỡng để biết thêm các kiểm tra toàn diện.
Kiểm tra hàng ngày
● Kiểm tra xem các phụ kiện, dây cáp, các đầu nối cáp, máy theo dõi, mô-đun và
các bộ phận hiển thị có sạch và còn nguyên vẹn không.
● B650, B450: Kiểm tra điện tích của pin trong máy theo dõi bệnh nhân. (Pin là
bộ phận tùy chọn trong B650.)
Kiểm tra hai tháng một lần
● Thay bẫy nước.
● Kiểm tra hiệu chuẩn khí nếu phép đo được sử dụng liên tục.
Kiểm tra sáu tháng một lần
● Kiểm tra hiệu chuẩn khí nếu phép đo được sử dụng bình thường (không liên
tục).
Kiểm tra mỗi 12 tháng
● Kiểm tra hiệu chuẩn NIBP khi sử dụng PDM.
Kiểm tra mỗi 24 tháng
● Kiểm tra hiệu chuẩn nhiệt độ và huyết áp xâm lấn khi sử dụng E-modules.
GHI CHÚ Nên hiệu chuẩn các bộ chuyển đổi huyết áp xâm lấn
bất kỳ khi nào xảy ra lỗi.
CẢNH BÁO TIẾP XÚC VỚI CHẤT GÂY MÊ. Do khí hiệu chuẩn chứa
các chất gây mê, luôn đảm bảo phòng được thông hơi
đầy đủ trong khi hiệu chuẩn.
GHI CHÚ Các chai khí hiệu chuẩn chứa chất gây mê phải được tiêu
hủy phù hợp với các hướng dẫn quy định việc tiêu hủy sản
phẩm có chứa các chất gây mê.
GHI CHÚ Đảm bảo rằng khí hiệu chuẩn và bộ điều chỉnh hoạt động
tốt trước khi kiểm tra hiệu chuẩn. Thực hiện bảo trì hàng
năm bộ điều chỉnh nếu cần thiết.
Để biết các hướng dẫn hiệu chuẩn, xem sách hướng dẫn bảo dưỡng cho mô-đun
thu nhận.
Để biết các khuyến nghị về việc hiệu chuẩn CARESCAPE CO2 — Microstream,
hãy tham khảo hướng dẫn sử dụng của thiết bị.
CẢNH BÁO TỔN THƯƠNG CƠ THỂ. Không cài đặt PDM bên trên
bệnh nhân. Đảm bảo pin được lắp đúng cách và nắp pin
được đóng kín hoàn toàn. Việc làm rơi pin có thể gây tổn
thương nghiêm trọng hoặc nguy hiểm cho những bệnh
nhân là trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhân dễ bị tổn thương khác.
CẢNH BÁO TỔN THƯƠNG CƠ THỂ. Không cài đặt PDM bên trên
bệnh nhân. Rò rỉ pin có thể xảy ra trong điều kiện khắc
nghiệt. Chất lỏng có tính ăn mòn mắt và da. Nếu chất
lỏng tiếp xúc với mắt hoặc da, rửa sạch bằng nước sạch
và tìm cơ sở y tế.
CẢNH BÁO TỔN THƯƠNG CƠ THỂ. Đảm bảo pin được lắp đúng
cách và nắp pin được đóng kín hoàn toàn. Việc làm rơi
pin có thể gây tổn thương nghiêm trọng hoặc nguy hiểm
cho những bệnh nhân là trẻ sơ sinh hoặc bệnh nhân dễ bị
tổn thương khác.
CẢNH BÁO NGUY HIỂM CHO MÔI TRƯỜNG. Việc thu dọn và tiêu
hủy các màn hình bị vỡ phải tuân thủ theo các hướng dẫn
về an toàn và quản lý rác thải cho sản phẩm này.
THẬN TRỌNG THẢI BỎ BAO BÌ. Thải bỏ vật liệu đóng gói theo các quy
định về quản lý rác thải áp dụng.
Lưu ý về thải bỏ
GHI CHÚ Các chai khí hiệu chuẩn chứa chất gây mê phải được tiêu
hủy phù hợp với các hướng dẫn quy định việc tiêu hủy sản
phẩm có chứa các chất gây mê.
Sản phẩm chứa pin Lithium-Ion. Khi hết hạn sử dụng, pin của sản phẩm này cần
phải được tái chế hoặc xử lý theo quy định của địa phương hoặc quốc gia. Không
tiêu hủy pin cùng với rác thải hoặc rác thải đô thị chưa được phân loại. Các yêu
cầu và dịch vụ tái chế pin khác nhau theo từng quốc gia.
● Hoa Kỳ: Bạn có thể làm theo chỉ dẫn của nhà sản xuất về pin để tái chế nó.
Ngoài ra, bạn có thể gửi lại pin sản phẩm GE cho GE để tái chế. Để biết
thêm thông tin về việc gửi lại pin cho GE, hãy liên hệ với đại diện dịch vụ GE
được ủy quyền của bạn hoặc liên hệ với trung tâm bảo dưỡng thiết bị của
GE theo số 1-800-437-1171.
● Canada: Hãy liên hệ với chương trình quản lý pin được phê duyệt trong khu
vực của bạn để biết thêm thông tin về việc tái chế pin.
● Các quốc gia khác: Tái chế pin thông qua chương trình thu thập của địa
phương, khu vực hoặc quốc gia của bạn itheo các quy đinh của địa phương
hoặc quốc gia.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● 12 diagnostic leads ● báo cáo Một số dây dẫn ECG bị ngắt ● Đảm bảo tất cả dây dẫn
needed kết nối. ECG đã được kết nối với
bệnh nhân.
● ACI-TIPI on - age ● báo cáo Thiết lập ACI-TIPI được chọn, ● Đặt ACI-TIPI về tắt để tạo
less than 16 nhưng bệnh nhân dưới 16 tuổi. các báo cáo 12SL.
● Chỉnh sửa tuổi của bệnh
nhân trên máy theo dõi nếu
không chính xác.
● ACI-TIPI on - chest ● báo cáo Thiết đặt đang bật ON, nhưng ● Đặt ACI-TIPI về tắt.
or left arm pain not chưa nhập thông tin về chỗ
entered ● Nhập thông tin về chỗ đau
đau ở ngực hoặc cánh tay.
ở ngực hoặc cánh tay.
● A Fib ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Accel. Ventric. ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Arrh off ● thông Mức phát hiện loạn nhịp được ● Nếu cần phát hiện loạn
số đặt là Off . nhịp, đặt mức phát hiện là
Full hoặc Lethal .
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Arrhythmia paused ● báo Kênh ECG không khả dụng ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động để phân tích trong 20 giây nhân.
● Arrh paused
vừa qua bởi nhiễu quá nhiều,
● dạng ● Kiểm tra cách đặt điện cực.
hoặc tính toán nhịp tim nội
sóng
bộ chưa được cập nhật trong ● Chuẩn bị da của bệnh nhân
30 giây vừa qua, hoặc trong ở các điểm đặt điện cực.
phân tích một dây dẫn khi phát
hiện loạn nhịp được thiết lập ● Thay thế hoặc gỡ bỏ các
là Full hoặc Lethal , dây dẫn điện cực.
ECG 1 đã không hoạt động
trong 5 giây vừa qua.
Biên độ kết hợp của các dây
dẫn I, II, III và Va không đủ
cao khi sử dụng phần mềm
CARESCAPE ONE phiên bản
v3.0.
● Artifact ● dạng Nhiễu cơ, nhiễu tần số cao ● Kiểm tra tiếp xúc của điện
sóng hoặc thấp, hoặc nhiễu do máy cực.
tạo nhịp.
● Kiểm tra cách đặt dây dẫn.
● Thực hiện công tác chuẩn
bị da.
● Định vị lại/đặt lại các điện
cực.
● Yêu cầu bệnh nhân giữ yên.
● Kiểm tra liệu có thiết bị điện
nào quá gần bệnh nhân hay
không.
● Asystole ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
thông
số,
dạng
sóng
● Bigeminy ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Brady ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động cơ nhân.
● HR low
bản hoặc nguy cấp.
● HR(ECG) low ● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Cable off ● báo cáo Cáp ECG bị ngắt. ● Hãy nối cáp điện.
● Change telemetry ● báo Pin của máy phát đo từ xa còn ● Thay pin.
battery động rất ít điện tích.
● Couplet ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Duplicate TTX ● báo Nhiều bệnh nhân đã được ● Liên hệ với nhân viên bảo
động nhập viện với cùng mã số TTX. trì có chuyên môn.
● ECG malfunction ● báo cáo Lỗi CARESCAPE ECG. ● Kiểm tra tất cả các kết nối
và kết nối lại nếu cần.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● ECG measurements ● báo CARESCAPE ECG đã bị tháo. ● Kiểm tra tất cả các kết nối
removed động và kết nối lại nếu cần.
● Failure connecting ● báo Không thể thiết lập được kết ● Hãy thử kết nối lại.
to transmitter động nối với máy phát đo từ xa.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Frequent PVCs ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động nhân.
● Frequent SVCs ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Gender is not ● báo cáo ACI-TIPI đã được lựa chọn là ● Nhập giới tính của bệnh
defined bật, nhưng chưa nhập thông nhân.
tin giới tính của bệnh nhân.
● Incompatible ● báo Mô-đun không tương thích. ● Thay bằng một mô-đun
device: ECG động ECG tương thích. Để biết
module danh sách các thiết bị tương
thích, hãy tham khảo tài liệu
thông tin bổ sung.
● Irregular ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Lead off ● báo Một hoặc nhiều dây dẫn hoặc ● Kiểm tra kết nối dây dẫn và
động, điện cực bị ngắt kết nối. Các điện cực.
● LA/L lead off
dạng dây dẫn ECG khác có thể
● LL/F lead off sóng được sử dụng để phát hiện
loạn nhịp.
● RA/R lead off
● RL/N lead off
● V2/C2 lead off
● V3/C3 lead off
● V4/C4 lead off
● V5/C5 lead off
● V6/C6 lead off
● V/C lead off
● Va/Ca lead off
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Noisy ECG ● báo Danh mục báo động loạn nhịp ● Kiểm tra và loại bỏ nguồn
động đã được thiết lập là Off thông gây nhiễu quá mức nếu có
● Noise
qua ECG > Arrhythmia > thể.
● dạng
Lethal Alarms , và kênh ECG
sóng
không khả dụng để phân tích
trong 20 giây vừa qua bởi
nhiễu quá nhiều; tính toán nhịp
tim nội bộ chưa được cập nhật
trong 30 giây vừa qua, điều
này ảnh hưởng đến độ chính
xác của tính năng phát hiện sự
kiện; hoặc trong phân tích một
dây dẫn khi phát hiện loạn nhịp
được thiết lập là Off , ECG 1
dây dẫn đã không hoạt động
trong 5 giây vừa qua.
● Pause ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Please wait ● báo cáo Không có đủ dữ liệu mẫu ECG ● Hãy chờ trong khoảng 10
- collecting để chạy thuật giải. giây.
waveform
● QT high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● QTc high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● R on T ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Remove one ECG ● báo Có hai mô-đun ECG trong hệ ● Gỡ bỏ một mô-đun ECG.
module động thống.
● ST Ant high / ST ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
Ant low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● ST Inf high / ST Inf ● Điều chỉnh giới hạn báo
low động nếu cần.
● ST Lat high / ST
Lat low
● ST XXX high / ST ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
XXX low động quá các giới hạn báo động. nhân.
trong đó XXX = nhãn ● Điều chỉnh giới hạn báo
dây dẫn ECG động nếu cần.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● SV Tachy ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● Tachy ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động cơ nhân.
● HR high
bản hoặc nguy cấp.
● HR(ECG) high ● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Technician ID is ● báo cáo Technician ID chưa được ● Nhập Technician ID vào
required nhập. thiết lập phân tích 12 dây
dẫn để tạo một báo cáo.
● Telemetry patient: ● báo cáo 12SL không khả dụng trong ● Nếu cần 12SL, hãy sử dụng
No 12SL available phép đo từ xa. một mô-đun được kết nối
trực tiếp với máy theo dõi
thay vì một máy phát đo từ
xa.
● Telemetry battery ● báo Pin của máy phát đo từ xa đã ● Thay pin.
empty động hết điện tích.
● Trigeminy ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● TTX Off Network ● báo Không nhận được dữ liệu ● Hãy chờ tới khi tình trạng
động thông số hoặc dạng sóng nào được khắc phục. Nếu sự cố
từ máy phát đo từ xa trong hơn vẫn tiếp diễn, xin liên hệ với
5 giây. nhân viên bảo trì có chuyên
môn.
● V Brady ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● V Fib/V Tach ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
thông
số,
dạng
sóng
● V lead A is not V1 or ● báo cáo Dây dẫn Va không phải là dây ● Kiểm tra các thiết lập và
V lead B is not V5 dẫn V1 và/hoặc Vb cũng không chỉnh sửa nếu cần thiết.
phải là V5.
● V leads off ● báo cáo Tất cả dây dẫn V bị ngắt. ● Kết nối các dây dẫn V với
bệnh nhân.
● V Tach ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
thông
số,
dạng
sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● VT>2 ● báo Báo động sinh lý. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động, nhân.
dạng
sóng
● VT off ● thông Gói phần mềm NICU: Tính ● Nếu cần phát hiện loạn nhịp
số năng phát hiện loạn nhịp V V Tach, chọn một mức ưu
Tach bị tắt. tiên khác ngoài Tắt.
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Các giải pháp khả dĩ
● Check device ● dạng Lỗi phần cứng hoặc phần mềm ● Kết nối lại ECG
sóng trong CARESCAPE ECG: CARESCAPE.
● ECG malfunction
● báo ● Lỗi dây cáp ● Thay ECG CARESCAPE.
động
● Không có dữ liệu cập nhật ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
● Trôi mẫu dữ liệu
có chuyên môn.
● Lỗi cấu hình
● Device overheating ● dạng Nhiệt độ bề mặt CARESCAPE ● Kiểm tra vị trí đặt
sóng ECG quá cao. CARESCAPE ECG và
● Move ECG device to
a cooler location ● báo đảm bảo nó không bị che
động phủ bất cứ thứ gì có thể gây
quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế CARESCAPE
ECG.
● ECG device failure: ● báo ● Lỗi khởi động hoặc bắt đầu ● Kết nối lại ECG
Call service động CARESCAPE ECG. CARESCAPE.
● Thay ECG CARESCAPE.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Các giải pháp khả dĩ
● ECG device ● báo ● CARESCAPE ONE đã tắt ● Kiểm tra vị trí đặt
overheated. động CARESCAPE ECG bởi CARESCAPE ECG và
Shutting down nhiệt độ bề mặt của nó quá đảm bảo nó không bị che
cao. phủ bất cứ thứ gì có thể gây
quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế CARESCAPE
ECG.
● ECG measurements ● báo CARESCAPE ECG đã bị tháo. ● Kiểm tra tất cả các kết nối
removed động và kết nối lại nếu cần.
● Identical ECG ● báo Có hai CARESCAPE ECG. ● Loại bỏ một CARESCAPE
device động ECG.
● Insufficient power ● báo Không có đủ điện cho thiết bị ● Bỏ các thiết bị kết nối khác
for ECG device động CARESCAPE ECG. nếu có thể.
● Remove one ECG ● báo Có hai mô-đun ECG trong hệ ● Gỡ bỏ một mô-đun ECG.
module động thống.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Apnea (Imped.) ● khu vực Không phát hiện dấu hiệu thở ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
báo nhân.
● APN
động.
● Apnea ● Kiểm tra máy hô hấp nhân
● thông tạo và tình trạng thở.
số
● dạng
sóng
● Apnea deactivated ● thông Ca bệnh vừa bắt đầu/bệnh ● Chờ. Thông báo này sẽ
số nhân vừa được nhập trên máy biến mất sau khi tần số hô
theo dõi hoặc vừa bắt đầu hấp ≥3.
phép đo.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Artifact ● thông Đã phát hiện nhiễu tim. ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số., nhân.
● Cardiac artifact
dạng
sóng. ● Chọn dây dẫn khác để theo
dõi.
● báo
động ● Tăng thiết lập độ nhạy.
● Chọn cách đặt dây dẫn
khác.
● Lấy lại thông tin tốc độ hô
hấp.
● Lead I failed ● thông Dây dẫn I đã được chọn để đo, ● Kiểm tra các điện cực và
số., nhưng điện cực RA hoặc LA bị các đầu nối.
dạng tắt hoặc không được gắn lên
sóng. ● Quý vị có thể cần chuẩn bị
bệnh nhân đúng cách để nhận
da và thay thế điện cực.
đủ tín hiệu theo dõi hô hấp.
● Lead II failed ● thông Dây dẫn II đã được chọn để ● Kiểm tra các điện cực và
số., đo, nhưng điện cực RA hoặc các đầu nối.
dạng LL bị tắt hoặc không được gắn
sóng. ● Quý vị có thể cần chuẩn bị
lên bệnh nhân đúng cách để
da và thay thế điện cực.
nhận đủ tín hiệu theo dõi hô
hấp.
● Lead RL-LL failed ● thông Dây dẫn RL-LL đã được chọn ● Kiểm tra các điện cực và
số., để đo, nhưng điện cực RL các đầu nối.
dạng hoặc LL bị tắt hoặc không
sóng. ● Quý vị có thể cần chuẩn bị
được gắn lên bệnh nhân đúng
cách để nhận đủ tín hiệu theo da và thay thế điện cực.
dõi hô hấp.
● Measurement off ● dạng Dây dẫn ECG không được kết ● Kết nối các dây dẫn ECG
sóng nối với bệnh nhân. với bệnh nhân để bắt đầu
● OFF
● thông Phép đo đã bị tắt từ menu thiết đo trở kháng hô hấp.
số lập. ● Bật phép đo từ menu thiết
Phép đo bị tắt bởi nguồn ECG lập.
là phép đo viễn trắc.
● Relearning ● thông Nhịp thở của bệnh nhân đang ● Chờ cho đến khi thông báo
số., được học lại bởi phép đo vừa biến mất.
dạng được bật, người dùng đã kích
sóng. hoạt chế độ học lại, một dây
dẫn đã được thay đổi, hoặc
một dây dẫn đã được kết nối
lại sau một tình huống lỗi dây
dẫn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● RR (Imped.) high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
RR (Imped.) low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Resp (Imped.) ● báo Báo động này được kích hoạt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
measurement động khi báo động ngừng thở được nhân.
paused bật và tần số hô hấp đã không
● dạng ● Kiểm tra các điện cực và
hợp lệ trong 18 giây vừa qua
● Measurement sóng các đầu nối.
trong gói phần mềm NICU
paused hoặc trong 50 giây vừa qua ● Xác nhận báo động.
trong các gói phần mềm khác
do:
● Lỗi dây dẫn.
● Quy trình học lại tự động
đang diễn ra.
● Hỏng trở kháng hô hấp.
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Check device ● thông Lỗi phần cứng hoặc phần mềm ● Kết nối lại ECG
số., trong CARESCAPE ECG: CARESCAPE.
● Imped.
dạng
malfunction sóng. ● Lỗi dây cáp ● Thay ECG CARESCAPE.
● báo ● Lỗi cấu hình ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
động liên hệ với nhân viên bảo trì
● Không có dữ liệu cập nhật
có chuyên môn.
● Trôi mẫu dữ liệu
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Artifact ● thông Đã phát hiện thấy ảnh giả. ● Kiểm tra tiếp xúc của cảm
số biến.
● Định vị lại hoặc thay thế
cảm biến.
● Yêu cầu bệnh nhân giữ yên.
● Check device ● thông Mô-đun nhận đã bị hỏng. ● Thay thế mô-đun nhận.
số
● SpO2 malfunction /
SpO2(2) ● báo
malfunction động
● Check Ext device ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Check probe ● thông Không có tín hiệu SpO2 có ● Kiểm tra cảm biến và các
số thể dò tìm được, cảm biến bị đầu nối.
● Check SpO2
hỏng hoặc bị tháo ra khỏi bệnh
probe / Check ● báo ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
nhân.
SpO2(2) probe động nhân.
● Connecting ● thông Đang thiết lập kết nối với thiết ● Không yêu cầu hành động.
số bị được ghép nối.
● Faulty probe ● thông Cảm biến đã bị hỏng. ● Thay cảm biến.
số
● SpO2 faulty probe /
SpO2(2) faulty ● báo
probe động
● Identical SpO2(2) ● báo Các nguồn E-module và UNID ● Loại bỏ một nguồn.
sources động SpO2 được phát hiện cùng lúc.
● Identical SpO2(2) ● báo Có hai hoặc nhiều mô-đun ● Loại bỏ các mô-đun SpO2
modules động SpO2 giống nhau trong hệ giống nhau.
thống.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Incompatible ● thông Cảm biến không tương thích. ● Thay cảm biến bằng một
probe số cảm biến tương thích. Xem
● Incompatible ● báo phần thông tin bổ sung.
SpO2 probe / động ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
Incompatible liên hệ với nhân viên bảo trì
SpO2(2) probe có chuyên môn.
● Interference ● thông Công tác đo bị gián đoạn ● Kiểm tra cảm biến
số
● Learning ● thông Thuật giải SpO2 đang trong ● Không yêu cầu hành động.
số giai đoạn lấy thông tin.
● Low battery ● thông Thiết bị được ghép nối có điện ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số tích pin thấp. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Low perfusion ● thông Dịch truyền thấp ở điểm đo ● Kiểm tra cảm biến và việc
số định vị cảm biến.
Bệnh nhân đang run.
● Di chuyển cảm biến đến một
vị trí đo tốt hơn nếu có thể.
● Low signal ● thông Chất lượng của tín hiệu có vấn ● Kiểm tra cách đặt cảm biến
số đề. và tình trạng của bệnh nhân.
● Low signal quality ● thông Chất lượng của tín hiệu có vấn ● Kiểm tra cảm biến và việc
số đề. định vị cảm biến.
● Di chuyển cảm biến đến một
vị trí đo tốt hơn nếu có thể.
● Bảo đảm bệnh nhân không
run rẫy.
● Motion detected ● thông Đã phát hiện thấy sự di chuyển ● Định vị lại cảm biến.
số của bệnh nhân.
● No ext device ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● No probe ● thông Cảm biến chưa được kết nối ● Kiểm tra kết nối giữa cảm
số với mô-đun. biến và mô-đun thu.
● No SpO2 probe /
No SpO2(2) probe ● báo
động
● PR(SpO2) high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
PR(SpO2(2)) high / động quá các giới hạn báo động. nhân.
PR(SpO2) low /
PR(SpO2(2)) low ● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Probe off ● thông Cảm biến có thể bị hỏng hoặc ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số không được kết nối với bệnh nhân.
● SpO2 probe
off /SpO2(2) probe ● báo nhân.
● Định vị lại cảm biến SpO2.
off động
● Thay thế cảm biến SpO2.
● Pulse search ● thông Phép đo được bắt đầu bình ● Chờ các giá trị dạng sóng
số thường. Cảm biến hoặc cảm và thông số được hiển thị.
bị lỗi hoặc hư hỏng. Cảm biến ● Kiểm tra cảm biến và cáp.
ngắt khỏi bệnh nhân. Đã dừng
phát hiện mạch lặp lại. ● Định vị lại hoặc thay thế
cảm biến.
● SpO2 high / SpO2 ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
low động quá các giới hạn báo động cơ nhân.
● SpO2(2) high / bản hoặc nguy cấp.
● Điều chỉnh giới hạn báo
SpO2(2) low động nếu cần.
● SpO2 measurement ● báo Mô-đun tiếp thu bị ngắt kết nối. ● Kết nối mô-đun tiếp thu với
removed động máy theo dõi.
● SpO2(2)
measurement
removed
● Wrong cable ● thông Quý vị đã kết nối cáp ● Kiểm tra và sử dụng đúng
số MasimoSet với PDM Nellcor, cáp.
hoặc cáp Nellcor OxiMax với
PDM Masimo.
● Wrong cable. Use ● báo Bạn đã kết nối cáp Nellcor ● Sử dụng một dây cáp
Masimo Set động OxiMax với PDM Masimo. MasimoSet.
● Wrong cable. Use ● báo Quý vị đã kết nối cáp ● Sử dụng cáp Nellcor
Nellcor OxiMax động MasimoSet với PDM Nellcor. OxiMax.
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Artifact ● thông Đã phát hiện thấy ảnh giả. ● Kiểm tra tiếp xúc của cảm
số biến.
● Định vị lại hoặc thay thế
cảm biến.
● Yêu cầu bệnh nhân giữ yên.
● Check device ● thông Thiết bị CARESCAPE SpO2 bị ● Kết nối lại CARESCAPE
số hỏng. Không phát hiện dữ liệu SpO2.
● SpO2 malfunction
● báo SpO2.
● Kiểm tra thiết bị
động CARESCAPE SpO2.
● Thay thế nếu cần thiết.
● Check probe ● thông Không có tín hiệu SpO2 có ● Kiểm tra cảm biến và các
số thể dò tìm được, cảm biến bị đầu nối.
● Check SpO2 probe
hỏng hoặc bị tháo ra khỏi bệnh
● báo ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
nhân.
động nhân.
Với CARESCAPE SpO2 –
Nellcor, thông báo này cũng
xuất hiện khi cập nhật độ bão
hòa vượt quá 30 giây, nhịp
mạch bị mất, hoặc xảy ra tình
trạng hết thời gian chờ mạch.
● Check SpHb ● thông CARESCAPE SpO2 - Masimo ● Định vị lại cảm biến.
số, khu không có tín hiệu thích hợp
vực báo cho phép đo SpHb. Cảm biến ● Thay thế cảm biến.
động có thể bị lỗi hoặc kết nối kém.
● Demo mode ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Thoát Demo mode . Xem
số đang ở trong chế độ demo. phần thông tin bổ sung.
● SpO2 Demo mode
● báo
động
● Expiring cable ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Thay dây cáp nối tiếp.
số đã phát hiện rằng dây cáp nối
tiếp sắp hết hạn.
● Expiring probe ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Thay cảm biến hoặc cảm
số đã phát hiện rằng cảm biến biến kết dính.
hoặc cảm biến kết dính sắp
hết hạn.
● Faulty cable ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Thay dây cáp nối tiếp.
số đã phát hiện một dây cáp nối
● SpO2 faulty cable
tiếp bị hỏng.
● báo
động
● Faulty probe ● thông Cảm biến đã bị hỏng. ● Kết nối lại CARESCAPE
số SpO2.
● SpO2 faulty probe / Cảm biến kết dính đã bị hỏng.
Faulty adhesive ● báo ● Thay cảm biến.
SpO2 probe động
● Thay cảm biến kết dính.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Identical SpO2 ● báo Quý vị chỉ có thể có ● Loại bỏ tất cả, chỉ để lại một
device động một CARESCAPE SpO2, thiết bị CARESCAPE SpO2.
CARESCAPE SpO2 – Masimo,
hoặc CARESCAPE SpO2 –
Nellcor trong hệ thống.
● Incompatible cable ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Hãy kết nối một dây cáp nối
số đã phát hiện một dây cáp nối tiếp tương thích với Masimo
● Incompatible SpO2
tiếp không tương thích hoặc SET.
cable ● báo
không xác định được kết nối.
động
● Incompatible probe ● thông Cảm biến này không tương ● Thay cảm biến bằng một
số thích hoặc không được xác cảm biến tương thích. Xem
● Incompatible SpO2
probe / ● báo định. phần thông tin bổ sung.
Incompatible động Cảm biến kết dính không ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
adhesive SpO2 tương thích hoặc không được liên hệ với nhân viên bảo trì
probe xác định. có chuyên môn.
● Incompatible SpO2 ● báo Lỗi khởi động hoặc bắt đầu ● Kết nối lại thiết bị
device động thiết bị CARESCAPE SpO2. CARESCAPE SpO2.
Lỗi phần cứng thiết bị ● Thay thiết bị CARESCAPE
CARESCAPE SpO2. SpO2.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Insufficient power ● báo Không đủ công suất cho thiết ● Kết nối nền tảng tiếp thu
for SpO2 device động bị CARESCAPE SpO2. với một máy theo dõi chính
hoặc sử dụng nguồn điện
chính.
● Sạc pin CARESCAPE ONE.
● Low perfusion ● thông Dịch truyền thấp ở điểm đo ● Kiểm tra cảm biến và việc
số định vị cảm biến.
● Di chuyển cảm biến đến một
vị trí đo tốt hơn nếu có thể.
● Bảo đảm bệnh nhân không
run rẫy.
● Low signal ● thông Chất lượng của tín hiệu có vấn ● Kiểm tra cách đặt cảm biến
số đề. và tình trạng của bệnh nhân.
● Low signal quality ● thông Chất lượng của tín hiệu có vấn ● Kiểm tra cảm biến và việc
số đề. định vị cảm biến.
● Di chuyển cảm biến đến một
vị trí đo tốt hơn nếu có thể.
● Bảo đảm bệnh nhân không
run rẫy.
● Motion detected ● thông Đã phát hiện thấy sự di chuyển ● Định vị lại cảm biến.
số của bệnh nhân.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Move SpO2 device ● báo Nhiệt độ bề mặt của thiết bị ● Kiểm tra vị trí đặt thiết bị
to a cooler location động CARESCAPE SpO2 quá cao. CARESCAPE SpO2 và đảm
bảo nó không bị che phủ
bất cứ thứ gì có thể gây quá
nhiệt.
● Thay thiết bị CARESCAPE
SpO2.
● No cable ● thông Dây cáp nối tiếp không kết ● Kiểm tra kết nối giữa dây
số nối đến CARESCAPE SpO2 – cáp nối tiếp và thiết bị
● No SpO2 cable
● báo Masimo. CARESCAPE SpO2.
động
● No probe ● thông Cảm biến không kết nối đến ● Kiểm tra kết nối giữa
số thiết bị CARESCAPE SpO2. cảm biến và thiết bị
● No SpO2 probe /
No adhesive SpO2 ● báo Cảm biến kết dính không kết CARESCAPE SpO2.
probe động nối đến thiết bị CARESCAPE
SpO2.
● PR(SpO2) high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
PR(SpO2) low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Probe initializing ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Việc theo dõi của SpO2 sẽ
số đã phát hiện rằng cảm biến bắt đầu sau khi quá trình
đang khởi động. khởi động hoàn tất.
● Probe off ● thông Cảm biến có thể bị hỏng hoặc ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số không được kết nối với bệnh nhân.
● SpO2 probe off
● báo nhân.
● Định vị lại cảm biến SpO2.
động
● Thay thế cảm biến SpO2.
● Pulse search ● thông Phép đo được bắt đầu bình ● Chờ các giá trị dạng sóng
số thường. và thông số được hiển thị.
Cảm biến hoặc cảm bị lỗi hoặc ● Kiểm tra cảm biến và cáp.
hư hỏng.
● Định vị lại hoặc thay thế
Cảm biến ngắt khỏi bệnh nhân. cảm biến.
Đã dừng phát hiện mạch lặp
lại.
Mạch không được thuật toán
công nhận bởi có tín hiệu biên
độ thấp.
● Replace cable ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Thay dây cáp nối tiếp.
số đã phát hiện rằng dây cáp nối
● Replace SpO2
tiếp đã hết hạn.
cable ● báo
động
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Replace probe ● thông CARESCAPE SpO2 – Masimo ● Thay cảm biến.
số đã phát hiện rằng cảm biến đã
● Replace SpO2
hết hạn.
probe ● báo
động CARESCAPE SpO2 – Masimo
● Replace adhesive đã phát hiện rằng cảm biến kết
SpO2 probe ● báo dính đã hết hạn.
động
● SpHb high / SpHb ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● SpO2 device failure: ● báo Lỗi khởi động hoặc bắt đầu ● Kết nối lại CARESCAPE
Call service động thiết bị CARESCAPE SpO2. SpO2.
● Thay CARESCAPE SpO2.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● SpO2 device ● báo Nhiệt độ bề mặt của ● Kiểm tra vị trí đặt thiết bị
overheated động CARESCAPE SpO2 quá CARESCAPE SpO2 và đảm
Shutting down cao và CARESCAPE ONE đã bảo nó không bị che phủ
tắt CARESCAPE SpO2. bất cứ thứ gì có thể gây quá
nhiệt.
● Thay thiết bị CARESCAPE
SpO2.
● SpO2 high / SpO2 ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
low động quá các giới hạn báo động cơ nhân.
bản hoặc nguy cấp.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● SpO2 measurement ● báo Thiết bị CARESCAPE SpO2 bị ● Kết nối một thiết bị
removed động ngắt kết nối. CARESCAPE SpO2.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Acquiring signal ● thông Tín hiệu rSO2 đang được thu ● Chờ cho đến khi thông báo
số nhận từ bệnh nhân. biến mất.
● Check device ● thông Lỗi phần cứng hoặc phần mềm ● Kết nối lại CARESCAPE
số trong CARESCAPE rSO2. rSO2.
● rSO2 malfunction
● báo Không phát hiện rSO2.
● Thay thế CARESCAPE
động rSO2.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Check rSO2 labels ● báo Phép đo rSO2 được tiếp tục ● Sau khi vận chuyển bệnh
động sau khi vận chuyển bệnh nhân. nhân, kiểm tra rằng mỗi
nhãn kênh đều được liên
kết với đúng cảm biến
bằng cách chọn Setup sau
đó là nút tròn Identify
Sensor cho mỗi nhãn. Đèn
LED màu xanh dương trên
cáp cảm biến sẽ nhấp nháy
để chỉ báo kênh đo tương
ứng.
● X excess light ● thông Phát hiện ánh sáng quá mức ● Trong điều kiện ánh sáng
số trên một cảm biến. xung quanh lớn, hãy dùng
● rSO2 excess light
● báo vật liệu mờ phủ qua cảm
trong đó X = nhãn kênh biến.
rSO2 động
● Đảm bảo cảm biến dính
chặt vào bệnh nhân. Nếu
cần, thay thế cảm biến.
● Incompatible rSO2 ● báo CARESCAPE rSO2 không ● Thay bằng một
device động tương thích. CARESCAPE rSO2 tương
thích. Để biết thêm thông
tin, hãy xem thông tin bổ
sung được cung cấp.
● Insufficient power ● báo Không có đủ điện cho ● Bỏ các thiết bị kết nối khác.
for rSO2 device động CARESCAPE rSO2.
● X interference ● thông Công tác đo bị gián đoạn ● Di chuyển hoặc tắt nguồn
số nhiễu. Hoạt động bình
● rSO2 interference
● báo thường sẽ tiếp tục khi
trong đó X = nhãn kênh không còn nhiễu nữa.
rSO2 động
● X no sensor ● thông Cảm biến rSO2 đã bị ngắt kết ● Kiểm tra các kết nối.
số nối.
● rSO2 X sensor
disconnected ● báo
trong đó X = nhãn kênh động
rSO2
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● X poor signal ● thông Không thể thực hiện phép đo ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số do tín hiệu kém. nhân.
● rSO2 poor signal
trong đó X = nhãn kênh ● báo ● Kiểm tra cảm biến và việc
rSO2 động định vị cảm biến.
● Di chuyển cảm biến đến một
vị trí đo tốt hơn nếu có thể.
● Đảm bảo cảm biến dính
chặt vào bệnh nhân. Nếu
cần, thay thế cảm biến.
● Replace X ● thông Cảm biến bị lỗi hoặc không ● Để kiểm tra cảm biến rSO2
số tương thích. nào được liên kết với nhãn
● rSO2 X replace
sensor ● báo kênh, hãy xác định cảm
động biến trên thẻ Setup .
trong đó X = nhãn kênh
rSO2 ● Kiểm tra xem cảm biến có
tương thích không.
● Thay thế cảm biến nếu cần.
● rSO2 device failure: ● báo Khởi động hoặc bắt đầu ● Kết nối lại CARESCAPE
Call service động CARESCAPE rSO2 thất bại. rSO2.
● Thay thế CARESCAPE
rSO2.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● rSO2 X high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● rSO2 X low
trong đó X = nhãn kênh ● Điều chỉnh giới hạn báo
rSO2 động nếu cần.
● rSO2 measurement ● báo CARESCAPE rSO2 đã bị ngắt ● Kết nối lại CARESCAPE
removed động kết nối khỏi nền tảng tiếp thu. rSO2 nếu bạn muốn khởi
động lại phép đo.
● X sensor off ● thông Cảm biến không được kết nối ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số với bệnh nhân. nhân.
● rSO2 X sensor off
trong đó X = nhãn kênh ● báo ● Định vị lại cảm biến rSO2.
rSO2 động
● Thay thế cảm biến rSO2.
● Xác nhận báo động.
● Too many rSO2 ● báo Có ba thiết bị CARESCAPE ● Đảm bảo rằng không có
devices động rSO2 trở lên được kết nối cùng nhiều hơn hai thiết bị
một lúc. CARESCAPE rSO2 được
kết nối đồng thời.
● Unsupported X ● thông Loại cảm biến không được hỗ ● Thay thế cảm biến rSO2.
số trợ.
● rSO2 X
unsupported ● báo
sensor động
trong đó X = nhãn kênh
rSO2
GHI CHÚ Các thông báo SPI chỉ được hiển thị trong cửa sổ thông số SE
& SPI nếu không có thông báo Entropy nào được hiển thị tại
cùng thời điểm đó.
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
Incompatible Module thông số Thiết bị CARESCAPE SpO2 ● Thay bằng một
được sử dụng không hỗ trợ đo CARESCAPE SpO2.
SPI.
Incompatible probe thông số CARESCAPE SpO2 và cảm ● Kiểm tra độ tương thích
biến không tương thích với và thay thế thiết bị
nhau. CARESCAPE SpO2 hoặc
cảm biến.
Irregular pulse thông số Bệnh nhân đang bị loạn nhịp ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
tim. nhân.
Bởi loạn nhịp tim có thể ảnh
hưởng đến nhịp mạch và biên
độ mạch, chức năng tính SPI
sẽ bị tắt.
Learning thông số SPI đang được khởi động. ● Khi phép đo được khởi
động lần đầu tiên, việc khởi
động sẽ cần 2 phút.
NIBP cuff inflated thông số Có thể sẽ xảy ra nhiễu trong ● Xem mô tả về phép đo.
đồ thị biến đổi thể tích.
Noise thông số Tín hiệu hoặc biên độ SpO2 ● Kiểm tra tình trạng huyết
yếu. động của bệnh nhân.
Các điểm nhiễu đang làm ảnh ● Kiểm tra mặt tiếp xúc cảm
hưởng đến phép đo. biến và đảm bảo không có
vật gì đang kéo và/hoặc cọ
vào cảm biến và điểm đạt
cảm biến không bị co hẹp.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
No SpO2 signal thông số Không có cảm biến SpO2 nào. ● Đặt cảm biến trên ngón tay
Cảm biến hoặc cáp bị lỗi. bệnh nhân.
Cáp hoặc cảm biến không ● Đặt lại cảm biến hoặc dây
được kết nối đúng cách. cáp.
● Kiểm tra tất cả các kết nối.
Place SpO2 probe báo động Phép đo SPI có thể được sử ● Gắn cảm biến lên ngón tay
on finger for SPI dụng cho một ca mới. bệnh nhân.
measurement
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibrated ● thông Kênh được hiệu chuẩn thành ● Không yêu cầu hành động.
số công.
● Calibrating ● thông Đang thực hiện hiệu chuẩn ● Chờ tới khi thông báo biến
số kênh. mất trước khi bắt đầu đo.
● Calibration error ● thông Hiệu chuẩn thất bại. ● Tái hiệu chuẩn.
số
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Call service ● thông Lỗi kỹ thuật. ● Liên hệ với nhân viên bảo
số trì có chuyên môn.
● Check NIBP ● báo Thiếu kết quả tâm thu, tâm ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động trương và/hoặc trung bình. nhân.
● Kiểm tra băng quấn NIBP
và các ống mềm.
● Lặp lại phép đo.
● Control ● thông Vượt quá giới hạn báo động ● Cho phép hoàn thành công
measurement số áp lực. tác đo.
● Kiểm tra tình trạng của bệnh
nhân.
● Cuff occlusion ● thông Tắc trong khi đo hoặc băng ● Kiểm tra băng quấn.
số quấn quá áp.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Cuff loose ● thông Nới lỏng băng quấn hoặc ống ● Kiểm tra băng quấn và ống
số mềm của băng quấn. mềm của băng quấn.
● Cuff overpressure ● thông Băng quấn NIBP bị bóp chặt ● Kiểm tra băng quấn NIBP
số trong quá trình đo và vượt quá và các ống mềm.
giới hạn áp lực an toàn.
● Lặp lại phép đo.
● Long meas. time ● thông Thời gian đo quá dài. Các giá ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số trị kích hoạt thay đổi tùy theo nhân.
loại băng quấn được sử dụng:
● Kiểm tra các kết nối băng
● >2 phút đối với người lớn/ quấn và ống mềm.
trẻ em, 85 s đối với sơ sinh
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● NIBP alarm limits ● báo Giới hạn báo động đã được ● Đảm bảo kích thước băng
changed động thay đổi do có thay đổi về kích quấn là đúng.
cỡ băng quấn hoặc hồ sơ.
● Đảm bảo rằng các giới hạn
báo động mới là đúng.
● Tắt tiếng báo động.
● NIBP auto stopped ● báo Chế độ NIBP Auto được ● Kiểm tra băng quấn và ống
động dừng bởi một băng quấn hay mềm của băng quấn.
ống băng quấn bị lỏng, hoặc
● Khởi động lại chế độ NIBP
bởi có lỗi giao tiếp với mô-đun,
hoặc bởi kích thước băng quấn Auto .
đã chuyển thành không được
chọn.
● NIBP cuff ● báo Tắc trong khi đo hoặc băng ● Kiểm tra băng quấn.
occlusion động quấn quá áp.
● NIBP cuff loose ● báo Nới lỏng băng quấn hoặc ống ● Kiểm tra băng quấn và ống
động mềm của băng quấn. mềm của băng quấn.
● NIBP Dia high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
NIBP Dia low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● NIBP Mean high / ● Điều chỉnh giới hạn báo
NIBP Mean low động nếu cần.
● NIBP Sys high /
NIBP Sys low
● NIBP malfunction ● báo Lỗi phần cứng. ● Liên hệ với nhân viên bảo
động trì có chuyên môn.
● NIBP over range ● báo Ít nhất một giá trị đo (tâm thu, ● Bắt đầu một phép đo mới.
động tâm trương, hoặc trung bình)
● NIBP under range
nằm ngoài phạm vi hiển thị
NIBP.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● NIBP STAT ● báo Chế độ STAT được dừng bởi ● Kiểm tra băng quấn và ống
stopped động một băng quấn hay ống băng mềm của băng quấn.
quấn bị lỏng, hoặc bởi có lỗi
● Khởi động lại chế độ STAT .
giao tiếp với mô-đun, hoặc
bởi kích thước băng quấn đã
chuyển thành không được
chọn.
● Select cuff size ● thông Chưa chọn kích thước băng ● Chọn một kích cỡ băng
số quấn. quấn từ menu cài đặt NIBP.
● Zeroing ● thông Đang tiến hành quy trình đưa ● Chờ cho đến khi hoàn tất
số về 0. quy trình đưa về 0.
● Zero OK ● thông Đặt về 0 thành công. ● Không yêu cầu hành động.
số
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibrated ● thông Kênh được hiệu chuẩn thành ● Không yêu cầu hành động.
số công.
● Calibrating ● thông Đang thực hiện hiệu chuẩn ● Chờ tới khi thông báo biến
số kênh. mất trước khi bắt đầu đo.
● Calibration error ● thông Hiệu chuẩn thất bại. ● Tái hiệu chuẩn.
số
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Call service ● thông Lỗi kỹ thuật. ● Liên hệ với nhân viên bảo
số trì có chuyên môn.
● Check NIBP ● báo Thiếu kết quả tâm thu, tâm ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động trương và/hoặc trung bình. nhân.
● Kiểm tra băng quấn NIBP
và các ống mềm.
● Lặp lại phép đo.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Control ● thông Vượt quá giới hạn báo động ● Cho phép hoàn thành công
measurement số áp lực. tác đo.
● Kiểm tra tình trạng của bệnh
nhân.
● Cuff occlusion ● thông Tắc trong khi đo hoặc băng ● Kiểm tra băng quấn.
số quấn quá áp.
● Cuff loose ● thông Nới lỏng băng quấn hoặc ống ● Kiểm tra băng quấn và ống
số mềm của băng quấn. mềm của băng quấn.
● Cuff overpressure ● thông Băng quấn NIBP bị bóp chặt ● Kiểm tra băng quấn NIBP
số trong quá trình đo và vượt quá và các ống mềm.
giới hạn áp lực an toàn.
● Lặp lại phép đo.
● Long meas. time ● thông Thời gian đo quá dài. Các giá ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số trị kích hoạt thay đổi tùy theo nhân.
loại băng quấn được sử dụng:
● Kiểm tra các kết nối băng
● >2 phút đối với người lớn/ quấn và ống mềm.
trẻ em, 85 s đối với sơ sinh
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● NIBP alarm limits ● báo Giới hạn báo động đã được ● Đảm bảo kích thước băng
changed động thay đổi do có thay đổi về kích quấn là đúng.
cỡ băng quấn hoặc hồ sơ.
● Đảm bảo rằng các giới hạn
báo động mới là đúng.
● Tắt tiếng báo động.
● NIBP auto stopped ● báo Chế độ NIBP Auto được ● Kiểm tra băng quấn và ống
động dừng bởi một băng quấn hay mềm của băng quấn.
ống băng quấn bị lỏng, hoặc
● Khởi động lại chế độ NIBP
bởi có lỗi giao tiếp với mô-đun,
hoặc bởi kích thước băng quấn Auto .
đã chuyển thành không được
chọn.
● NIBP cuff ● báo Tắc trong khi đo hoặc băng ● Kiểm tra băng quấn.
occlusion động quấn quá áp.
● NIBP cuff loose ● báo Nới lỏng băng quấn hoặc ống ● Kiểm tra băng quấn và ống
động mềm của băng quấn. mềm của băng quấn.
● NIBP Dia high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
NIBP Dia low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● NIBP Mean high / ● Điều chỉnh giới hạn báo
NIBP Mean low động nếu cần.
● NIBP Sys high /
NIBP Sys low
● NIBP malfunction ● báo Lỗi phần cứng. ● Liên hệ với nhân viên bảo
động trì có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● NIBP over range ● báo Ít nhất một giá trị đo (tâm thu, ● Bắt đầu một phép đo mới.
động tâm trương, hoặc trung bình)
● NIBP under range
nằm ngoài phạm vi hiển thị
NIBP.
● NIBP STAT ● báo Chế độ STAT được dừng bởi ● Kiểm tra băng quấn và ống
stopped động một băng quấn hay ống băng mềm của băng quấn.
quấn bị lỏng, hoặc bởi có lỗi
● Khởi động lại chế độ STAT .
giao tiếp với mô-đun, hoặc
bởi kích thước băng quấn đã
chuyển thành không được
chọn.
● Select cuff size ● thông Chưa chọn kích thước băng ● Chọn một kích cỡ băng
số quấn. quấn từ menu cài đặt NIBP.
● Zeroing ● thông Đang tiến hành quy trình đưa ● Chờ cho đến khi hoàn tất
số về 0. quy trình đưa về 0.
● Zero OK ● thông Đặt về 0 thành công. ● Không yêu cầu hành động.
số
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● > 320 mmHg hoặc ● thông Số đo vượt quá phạm vi hoặc ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
> 43 kPa số cảm biến hay dây cáp bị lỗi. nhân.
● P5 over range đến ● báo Nếu bạn đặt sẵn về 0 đường ● Kiểm tra áp lực của bệnh
P8 over range động ống với van khóa đang đóng, nhân bằng phương tiện
nó sẽ tạo ra áp lực cao trong túi khác.
dịch và phát ra thông báo này.
Trong trường hợp này, bạn có ● Kiểm tra cáp và các đầu nối.
thể xác nhận báo động bằng ● Chuẩn về không lại cho bộ
phím tạm dừng âm thanh. cảm biến
● Thay cảm biến.
● Thay thế bộ chuyển đổi.
● Thay thế mô-đun.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibrated ● thông Kênh được hiệu chuẩn thành ● Chờ đến khi thông báo biến
số công. mất (sau 10 giây) trước khi
bắt đầu đo.
● Calibrating ● thông Đang thực hiện hiệu chuẩn ● Không yêu cầu hành động.
số kênh.
● Calibration error ● thông Hiệu chuẩn không thành công. ● Kiểm tra các kết nối và hiệu
số chuẩn lại.
● CPP 1 high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
CPP 1 low động quá các giới hạn báo động. nhân.
đến ● Điều chỉnh giới hạn báo
● CPP 8 high / động nếu cần.
CPP 8 low
● CVP 1 mean high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
CVP 1 mean low động quá các giới hạn báo động. nhân.
đến ● Điều chỉnh giới hạn báo
● CVP 8 mean high / động nếu cần.
CVP 8 mean low
và
● CVP 5 sys high /
CVP 5 sys low
● CVP 5 dia high /
CVP 5 dia low
đến
● CVP 8 sys high /
CVP 8 sys low
● CVP 8 dia high /
CVP 8 dia low
● Fem 1 ● báo Không phát hiện áp lực xâm ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
disconnect đến động lấn động mạch. nhân.
Fem 8 disconnect
● thông ● Kiểm tra các kết nối.
● Disconnected số
● Nếu áp lực giảm do đặt về
0, hãy thực hiện quy trình
đặt về 0.
● Fem 1 sys high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
Fem 1 sys low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Fem 1 mean high / ● Điều chỉnh giới hạn báo
Fem 1 mean low động nếu cần.
● Fem 1 dia high /
Fem 1 dia low
đến
● Fem 8 sys high /
Fem 8 sys low
● Fem 8 mean high /
Fem 8 mean low
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● [Nhãn kênh áp lực ● báo PDM: Cảm biến hoặc bộ ● Kiểm tra kết nối dây cáp và
xâm lấn] X sensor động chuyển đổi bị lỗi hoặc bị ngắt bộ chuyển đổi.
failed , ở đó [Nhãn kết nối.
● thông ● Thay thế bộ chuyển đổi.
kênh áp lực xâm lấn]
số CARESCAPE ONE: Cảm biến
= Art , CPP , CVP ,
hoặc bộ chuyển đổi bị lỗi.
Fem , FemV , ICP ,
LAP , P , RAP ,
RVP , UAC , hoặc
UVC , và X = kênh
áp lực xâm lấn số 1
đến 4.
● Sensor
● IP's not zeroed ● báo Có ít nhất một kênh áp lực xâm ● Thực hiện đặt về 0 cho tất
động lấn chưa được đặt về 0. cả các kênh.
● P X not zeroed , ở
đó X = kênh áp lực ● thông
xâm lấn số 1 đến 8. số
● LAP 1 mean high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
LAP 1 mean low động quá các giới hạn báo động. nhân.
đến ● Điều chỉnh giới hạn báo
● LAP 8 mean high / động nếu cần.
LAP 8 mean low
và
● LAP 5 sys high /
LAP 5 sys low
● LAP 5 dia high /
LAP 5 dia low
đến
● LAP 8 sys high /
LAP 8 sys low
● LAP 8 dia high /
LAP 8 dia low
● P1 standby đến ● thông Kênh IP đã được đặt về chế ● Kích hoạt lại kênh bằng cách
P8 standby số độ chờ. chọn Activate P1 đến
Activate P8 .
● P1 mean high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
P1 mean low động quá các giới hạn báo động. nhân.
đến ● Điều chỉnh giới hạn báo
● P8 mean high / động nếu cần.
P8 mean high
● P5 sys high /
P5 sys low
● P5 dia high /
P5 dia low
đến
● P8 sys high /
P8 sys low
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● P8 dia high /
P8 dia low
● P1 zeroing ● thông Bộ chuyển đổi bị hỏng. ● Mở bộ chuyển đổi để thông
failed đến số khí trong phòng và đặt kênh
Bù >150 mmHg.
● P8 zeroing failed về 0.
● Thay thế bộ chuyển đổi
hoặc mở nó để thông khí
trong phòng và đặt kênh về
0.
● PA 1 sys high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
PA 1 sys low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● PA 1 mean high / ● Điều chỉnh giới hạn báo
PA 1 mean low động nếu cần.
● PA 1 dia high /
PA 1 dia low
đến
● PA 8 sys high /
PA 8 sys low
● PA 8 mean high /
PA 8 mean low
● PA 8 dia high /
PA 8 dia low
● PDM IP calibration ● báo PDM không thể thực hiện hiệu ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
failed động chuẩn áp lực xâm lấn. liên hệ với nhân viên bảo trì
● Calibration failed ● thông có chuyên môn.
số
● PR (Art 1) high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
PR (Art 1) low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● PR (Fem 1) high / ● Điều chỉnh giới hạn báo
PR Fem 1) low động nếu cần.
● PR (UAC 1) high /
PR (UAC 1) low
đến
● PR (Art 8) high /
PR (Art 8) low
● PR (Fem 8) high /
PR Fem 8) low
● PR (UAC 8) high /
PR (UAC 8) low
● Pressure ● báo Thiết bị tiếp thu đã được tháo ● Kết nối lại nếu cần thiết.
measurement động ra.
removed
● Pressure Sensed ● thông Cảm nhận được áp lực xung ● Mở van chặn thông khí ra
số trong quá trình đặt về 0. không khí.
● Đặt lại về 0.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● RAP 1 mean high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
RAP 1 mean low động quá các giới hạn báo động. nhân.
đến ● Điều chỉnh giới hạn báo
● RAP 8 mean high / động nếu cần.
RAP 8 mean low
và
● RAP 5 sys high /
RAP 5 sys low
● RAP 5 dia high /
RAP 5 dia low
đến
● RAP 8 sys high /
RAP 8 sys low
● RAP 8 dia high /
RAP 8 dia low
● RVP 1 mean high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
RVP 1 mean low động quá các giới hạn báo động. nhân.
đến ● Điều chỉnh giới hạn báo
● RVP 8 mean high / động nếu cần.
RVP 8 mean low
và
● RVP 1 sys high /
RVP 1 sys low
● RVP 1 dia high /
RVP 1 dia low
đến
● RVP 8 sys high /
RVP 8 sys low
● RVP 8 dia high /
RVP 8 dia low
● Sensor ● thông ● PDM: Cáp bị ngắt kết nối ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số với mô-đun. nhân.
● [Nhãn kênh áp lực
xâm lấn] X sensor ● báo ● E-modules: Bộ chuyển đổi ● Kiểm tra các kết nối.
disconnected , ở động phát hiện tình trạng ngắt kết
đó [Nhãn kênh áp ● Xác nhận báo động nếu quý
nối hoặc dây cáp bị ngắt kết
lực xâm lấn] = Art , nối khỏi mô-đun. vị đang cố ý ngắt kết nối
CPP , CVP , Fem , đường áp lực xâm lấn.
FemV , ICP , LAP , ● CARESCAPE ONE: Bộ
P , RAP , RVP , chuyển đổi phát hiện tình
UAC , hoặc UVC , trạng ngắt kết nối.
và X = kênh áp lực
xâm lấn số 1 đến 8.
● SPV Man. only ● thông SPV chỉ có thể được đo thủ ● Đo SPV thủ công.
số công khi sử dụng gói phần
mềm NICU với nhãn kênh
UAC.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● UAC 1 ● báo Ống áp lực xâm lấn bị ngắt kết ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
disconnect Đến động nối. nhân.
UAC 4 disconnect
● thông ● Kiểm tra các kết nối.
● Disconnected số
● Nếu áp lực giảm do đặt về
0, hãy thực hiện quy trình
đặt về 0.
● UAC 1 sys high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
UAC 1 sys low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● UAC 1 mean high / ● Điều chỉnh giới hạn báo
UAC 1 mean low động nếu cần.
● UAC 1 dia high /
UAC 1 dia low
đến
● UAC 4 sys high /
UAC 4 sys low
● UAC 4 mean high /
UAC 4 mean low
● UAC 4 dia high /
UAC 4 dia low
● UVC 1 mean high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
UVC 1 mean low động quá các giới hạn báo động. nhân.
đến ● Điều chỉnh giới hạn báo
● UVC 4 mean high / động nếu cần.
UVC 4 mean low
● Zero adj >100 ● thông Áp lực đo trong quá trình đặt ● Lặp lại quy trình đặt về 0
mmHg số về 0 vượt quá 100 mmHg. của bộ chuyển đổi.
● Thay cảm biến.
● Thay thế bộ chuyển đổi.
● Thay thế mô-đun.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Zeroed ● thông Đặt về 0 thành công. ● Không yêu cầu hành động.
số
Thông báo được xóa tự động
sau 10 giây.
● Zeroing ● thông Kênh IP hiện tại đang được ● Không yêu cầu hành động.
số đặt về 0.
Thông báo được xóa tự động
và thay thế bằng kết quả đặt
về 0 sau khi hoàn thành.
● Zero ICP ● báo Phải đặt kênh ICP về 0 riêng ● Đặt về 0 kênh bằng cách sử
separately động biệt từ tất cả các áp lực xâm dụng tùy chọn Zero nằm
lấn khác. dưới menu cài đặt kênh ICP.
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Check device ● thông Mô-đun Áp Lực CARESCAPE ● Kết nối lại Áp Lực
số đã bị hỏng. CARESCAPE.
● Art X pressure
malfunction ● báo ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động nhân.
● CPP X pressure
malfunction ● Kiểm tra các kết nối.
● CVP X pressure ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
malfunction liên hệ với nhân viên bảo trì
● Fem X pressure có chuyên môn.
malfunction
● FemV X pressure
malfunction
● ICP X pressure
malfunction
● LAP X pressure
malfunction
● PA X pressure
malfunction
● P X pressure
malfunction
● RAP X pressure
malfunction
● RVP X pressure
malfunction
● UAC X pressure
malfunction
● UVC X pressure
malfunction
X = số kênh
● Device ● thông Nhiệt độ bề mặt của Mô-đun ● Kiểm tra vị trí đặt Mô-đun
overheating số Áp Lực CARESCAPE quá cao. Áp Lực CARESCAPE và
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
đảm bảo nó không bị che
● Move pressure ● báo phủ bất cứ thứ gì có thể gây
device 1/2 to a động quá nhiệt.
cooler location
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
● Move pressure
hãy thay thế Mô-đun Áp Lực
device 3/4 to a
CARESCAPE.
cooler location
● Identical pressure ● báo Có hai hoặc nhiều Mô-đun Áp ● Loại bỏ tất cả, chỉ để
devices động Lực CARESCAPE được kết lại một Mô-đun Áp Lực
nối. CARESCAPE.
● Pressure device ● báo Mô-đun Áp Lực CARESCAPE ● Liên hệ với nhân viên bảo
failure: Call động bị lỗi. trì có chuyên môn.
service
● Pressure device ● báo Phần mềm mới đang được ● Chờ. Thông báo này sẽ
initializing động tải về Mô-đun Áp Lực biến mất khi tải về hoàn tất.
CARESCAPE
● Pressure device ● báo CARESCAPE ONE đã tắt ● Kiểm tra vị trí đặt Mô-đun
overheated. động Mô-đun Áp Lực CARESCAPE Áp Lực CARESCAPE và
Shutting it down bởi nhiệt độ bề mặt của nó quá đảm bảo nó không bị che
cao. phủ bất cứ thứ gì có thể gây
quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế Mô-đun Áp Lực
CARESCAPE.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibration fail ● thông Hiệu chuẩn kênh đã thất bại. ● Kiểm tra các kết nối.
số
● T1 calibration fail / ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
T2 Calibration fail / ● báo liên hệ với nhân viên bảo trì
Tblood calibration động có chuyên môn.
fail
● No sensor ● thông Không phát hiện đầu dò, hoặc ● Kiểm tra đầu dò và các kết
detected số đầu dò không tương thích. nối.
Đồng thời khi kiểm tra đầu dò
● Đảm bảo rằng quý vị đang
nhiệt độ thất bại.
sử dụng đầu dò tương thích.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Performing temp ● thông Mô-đun đang hiệu chuẩn. ● Không yêu cầu hành động.
test số
● T1 high / T1 low ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● T2 high / T2 low
● T3 high / T3 low ● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● T4 high / T4 low
● Tblood high /
Tblood low
● T2-T1 high ● báo Các giá trị delta đo được bằng ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động hoặc vượt quá các giới hạn nhân.
● T4-T3 high
báo động.
● Tblood-T1 high ● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Tblood-T3 high
● T3 temperature ● báo Lỗi phần cứng. ● Thay thế cáp.
error / T4 động,
temperature error / thông ● Thay đổi mô-đun.
Temperature error số ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Temp measurement ● báo Mô-đun tiếp thu hoặc dây cáp ● Kiểm tra tất cả các kết nối
removed động nhiệt độ đã bị tháo ra. và kết nối lại nếu cần.
Kênh nhiệt độ đang hoạt động
đã dừng hoạt động.
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Check device ● thông Lỗi phần cứng hoặc phần ● Kết nối lại Mô-đun Nhiệt Độ
số mềm trong Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE.
● Temperature
malfunction ● báo CARESCAPE:
● Thay Mô-đun Nhiệt Độ
động ● Lỗi dây cáp CARESCAPE.
● Dữ liệu nằm ngoài phạm vi ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
kỳ vọng liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Device overheating ● thông Nhiệt độ bề mặt của Mô-đun ● Kiểm tra vị trí đặt Mô-đun
số Nhiệt Độ CARESCAPE quá Nhiệt Độ CARESCAPE và
● Move Temp device
to a cooler location ● báo cao. đảm bảo nó không bị che
động phủ bất cứ thứ gì có thể gây
quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay Mô-đun Nhiệt Độ
CARESCAPE.
● Identical Temp ● báo Có hai Mô-đun Nhiệt Độ ● Loại bỏ một Mô-đun Nhiệt
device động CARESCAPE. Độ CARESCAPE.
● Temp measurement ● báo Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE ● Kiểm tra tất cả các kết nối
removed động đã bị tháo hoặc kênh nhiệt độ và kết nối lại nếu cần.
đang hoạt động đã dừng hoạt
động.
● Temp device failure: ● báo Lỗi khởi động hoặc bắt ● Kết nối lại Mô-đun Nhiệt Độ
Call service động đầu Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE.
CARESCAPE.
● Thay Mô-đun Nhiệt Độ
CARESCAPE.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Temp device ● báo CARESCAPE ONE đã tắt ● Kiểm tra vị trí đặt Mô-đun
overheated. động Mô-đun Nhiệt Độ CARESCAPE Nhiệt Độ CARESCAPE và
Shutting down bởi nhiệt độ bề mặt của nó quá đảm bảo nó không bị che
cao. phủ bất cứ thứ gì có thể gây
quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế thiết bị đo.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibrating ● thông số Đang thực hiện hiệu ● Không yêu cầu hành
chuẩn. động.
● Calibration fail ● Menu C.O., thông số Hiệu chuẩn không thành ● Nhân viên bảo
công. dưỡng đủ trình độ
cần lặp lại quy trình
hiệu chuẩn.
● CCI high / CCI low ● báo động Các giá trị đo bằng hoặc ● Kiểm tra tình trạng
vượt quá các giới hạn của bệnh nhân.
báo động.
● Điều chỉnh giới hạn
báo động nếu cần.
● CCO high / CCO ● báo động Các giá trị đo bằng hoặc ● Kiểm tra tình trạng
low vượt quá các giới hạn của bệnh nhân.
báo động.
● Điều chỉnh giới hạn
báo động nếu cần.
● CCO meas. fail ● thông số Hiệu chuẩn thất bại. ● Thực hiện hiệu
chuẩn mới.
● Liên hệ với hỗ trợ kỹ
thuật nếu vấn đề vẫn
tiếp diễn.
● Check Ext Device ● thông số Cần kiểm tra thiết bị ● Kiểm tra thiết bị được
được ghép nối. ghép nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp
diễn, xin liên hệ với
nhân viên bảo trì có
chuyên môn.
● Check injectate ● Menu C.O. Nhiệt độ thuốc tiêm ● Kiểm tra và sửa nhiệt
temperature không đúng. độ thuốc tiêm.
ELWI >10 ml/kg và Tinj
>12 °C (53,6°F).
● Check injectate ● Menu C.O. Thể tích thuốc tiêm quá ● Kiểm tra và sửa thể
volume nhỏ. tích thuốc tiêm.
● C.O. Complete ● Menu C.O. Đã thực hiện thành ● Chờ cho đến khi
công việc xác định thông báo biến mất.
cung lượng tim, nhưng
mô-đun vẫn chưa sẵn
sàng cho một phép đo
mới.
● CO measurement ● báo động Khối thu đã được tháo ● Nối khối vào nếu bạn
removed ra. muốn tiến hành lại
phép đo.
● C.O. out of range ● Menu C.O. Các kết quả đo không ● Thực hiện một phép
hợp lệ. đo mới.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Confirm calibration ● thông số Dữ liệu đo chưa được ● Chọn Confirm C.O.
xác nhận trước khi & Calibrate .
● Confirm CCO ● báo động cố gắng thoát khỏi
Calibration menu Cardiac Output /
CCO > Calibrate .
Nếu đã quá 30 phút tính
từ khi bắt đầu phép đo,
thông báo này sẽ tự
động được đặt lại.
● Confirm C.O. ● báo động, thông số Dữ liệu đo chưa được ● Chọn Confirm C.O.
xác nhận trước khi cố
gắng thoát khỏi menu
Cardiac Output >
Measurement .
Nếu đã quá 30 phút tính
từ khi bắt đầu phép đo
C.O., thông báo này tự
động được thiết đặt lại.
● Curve over range ● Menu C.O. Các giá trị dạng sóng ● Hãy chờ tới khi nhiệt
pha loãng nhiệt vượt độ máu ổn định trở
quá phạm vi cho phép. lại và thử lại phép đo.
● Curve under range ● Menu C.O. Các giá trị dạng sóng ● Hãy chờ tới khi nhiệt
pha loãng nhiệt thấp độ máu ổn định trở
hơn phạm vi cho phép. lại và thử lại phép đo.
● Faulty Catheter ● Menu C.O. Ống thông không được ● Kiểm tra và thay đổi
xác định làm ống thông ống thông.
PiCCO.
● Identical C.O. ● báo động Có nhiều hơn một nguồn ● Chỉ kích hoạt phép
modules C.O. đang hoạt động. đo C.O. trong một
mô-đun được liệt kê
tại một thời điểm.
● Incompatible ● báo động Mô-đun COP hoặc ● Thay bằng một
device: COP(Sv) COPSv được kết nối mô-đun E-COP hoặc
module không tương thích. E-COPSv tương
thích. Để biết danh
sách các thiết bị
tương thích, hãy
tham khảo tài liệu
thông tin bổ sung.
● Inject now! ● Menu C.O. Một văn bản nhắc nhở ● Tiêm dung dịch thuốc
● Inject When Ready trong phép đo C.O. tiêm đều đều trong
từ 4 đến 5 giây.
● Injection error. ● Menu C.O. Mũi tiêm quá chậm hoặc ● Re-inject.
Re-inject không ổn định
● Irregular curve ● Menu C.O. Dạng sóng pha loãng ● Thực hiện một phép
nhiệt bất thường. đo mới.
● Irregular HR ● Menu C.O. Các giá trị đo HR bất ● Kiểm tra tình trạng
thường. của bệnh nhân.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Meas. fail. Check ● Menu C.O. P8 nằm ngoài phạm vi ● Kiểm tra thiết lập
P8 and re-calibrate hoặc PR được tính từ phép đo áp suất và
P8 nằm ngoài phạm vi. thực hiện một phép
đo C.O. mới.
● Hiệu chuẩn P8.
● Measuring ● Menu C.O. Xác định giá trị C.O.. ● Chờ cho đến khi
thông báo biến mất.
● No catheter ● Menu C.O. Chưa kết nối ống thông. ● Kết nối ống thông.
● No CCO catheter ● báo động Ống thông bị ngắt kết ● Kiểm tra các kết nối.
nối khỏi cáp, hoặc cáp
bị ngắt kết nối khỏi
mô-đun.
● No Comp Constant. ● Menu C.O. Hằng số tính toán không ● Kiểm tra các lựa
Check C.O. setup có sẵn cho ống thông chọn thiết lập C.O.
được chọn, khối lượng
thuốc tiêm hoặc kết hợp
đầu dò thuốc tiêm.
● No ext device ● thông số Cần kiểm tra thiết bị ● Kiểm tra thiết bị được
được ghép nối. ghép nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp
diễn, xin liên hệ với
nhân viên bảo trì có
chuyên môn.
● No ● Menu C.O. Chiều cao, trọng lượng ● Nhập chiều cao,
height/weight/gen- và giới tính của bệnh trọng lượng và giới
der nhân chưa được nhập. tính của bệnh nhân.
● No injectate temp ● Menu C.O. Chưa kết nối đầu dò ● Kết nối một đầu dò
probe nhiệt độ thuốc tiêm. nhiệt độ thuốc tiêm.
● No HR for REF ● Menu C.O. Không thể thực hiện ● Đảm bảo nhịp tim
được phép đo REF. của bệnh nhân đang
được theo dõi.
Nguồn ECG là phép đo
viễn trắc. ● Thêm phép đo HR
nếu cần thiết.
● No module ● Menu C.O. Chưa kết nối mô-đun ● Kết nối một mô-đun
C.O.. C.O. để đo cung
lượng tim.
● Noisy baseline ● Menu C.O. Những thay đổi về nhiệt ● Kiểm tra tình trạng
độ máu của bệnh nhân của bệnh nhân.
ảnh hưởng đến phép đo
● Kiểm tra đầu nối
C.O..
nhiệt độ máu.
● Not calibrated ● thông số Mô-đun và cáp được ● Thực hiện hiệu
nối, nhưng phép đo chuẩn.
CCO vẫn chưa được
hiệu chuẩn.
● P8 not zeroed ● Menu C.O. Kênh P8 chưa được đặt ● Đặt P8 về không.
về không.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Patient weight ● Menu C.O. Trọng lượng bệnh nhân ● Kiểm tra giá trị trọng
under 2 kg đã nhập quá thấp. lượng đã nhập.
● Patient weight ● Phép đo này không
under 4.40 lb thể được sử dụng
cho các bệnh nhân
nhẹ hơn 2 kg (4,40
lb).
● Please wait ● Menu C.O. Không hoàn thành, hủy ● Chờ cho đến khi
bỏ hoặc dừng xác định thông báo biến mất.
C.O. và mô-đun chưa
sẵn sàng cho phép đo
tiếp theo.
● Press Start C.O. ● Menu C.O. Văn bản nhắc nhở ở ● Tiếp tục phép đo
chế độ đo. Manual . bằng cách chọn
Start C.O. Với
E-COP/E-COPSv,
quý vị cũng có thể sử
dụng phím mô-đun
Start C.O..
● Press Start C.O. ● Menu C.O. Văn bản nhắc nhở ở ● Tiếp tục phép đo
Serial chế độ đo. Automatic . bằng cách chọn
Start C.O. Serial .
● Re-calibrate CCO ● báo động Hiệu chuẩn CCO đã ● Thực hiện hiệu
được thực hiện từ hơn chuẩn.
● thông số
8 giờ trước.
● REF out of range ● Menu C.O. Kết quả của phép đo ● Kiểm tra cáp và các
REF không hợp lệ. kết nối.
● Thực hiện một phép
đo mới.
● Nếu sự cố vẫn tiếp
diễn, xin liên hệ với
nhân viên bảo trì có
chuyên môn.
● Service CO module ● báo động Có vấn đề với mô-đun ● Liên hệ với nhân viên
C.O. bảo trì có chuyên
môn.
● Signal Adapting ● thông số Tín hiệu của thiết bị ● Chờ cho đến khi
được ghép nối đang thông báo biến mất.
được xử lý.
● Tblood over range ● Menu C.O. Nhiệt độ máu vượt quá ● Kiểm tra vị trí của
giới hạn: ống thông.
● E-COP, E-COPSv: ● Đảm bảo không có
43°C (109,4°F) nguồn nhiệt hoặc
● E-PiCCO, PDM: lạnh gần ống thông.
44°C (111,2°F) ● Cảm biến nhiệt độ có
thể bị hỏng; hãy thay
thế ống thông.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Tblood sensor ● Menu C.O. Cảm biến nhiệt độ máu ● Thay thế ống thông.
failed bị hỏng.
● Tblood under ● Menu C.O. Nhiệt độ máu thấp hơn ● Kiểm tra vị trí của
range giới hạn: ống thông.
● E-COP, E-COPSv: ● Đảm bảo không có
17,5°C (63,5°F) nguồn nhiệt hoặc
lạnh gần ống thông.
● E-PiCCO, PDM:
17°C (62,6°F) ● Cảm biến nhiệt độ có
thể bị hỏng; hãy thay
thế ống thông.
● T diff < 0.1 °C. ● Menu C.O. Nhiệt độ máu tối đa ● Kiểm tra nhiệt độ/thể
Check injectate vol- giảm xuống quá nhỏ tích thuốc tiêm.
ume/temperature. trong quá trình pha
● T diff < 0.18 °F. loãng nhiệt.
Check injectate vol-
ume/temperature.
● Tinj high ● Menu C.O. Nhiệt độ của thuốc tiêm ● Sử dụng thuốc tiêm
gần bằng nhiệt độ máu lạnh hơn.
hoặc quá ấm.
● Tinj low ● Menu C.O. Nhiệt độ của thuốc tiêm ● Sử dụng thuốc tiêm
gần bằng nhiệt độ máu ấm hơn.
hoặc quá lạnh.
● Tinj sensor failed ● Menu C.O. Cảm biến nhiệt độ thuốc ● Thay cảm biến.
tiêm bị hỏng.
● Unstable Tblood ● thông số, menu C.O. Phép đo phát hiện thấy ● Kiểm tra tình trạng
nhiệt độ cơ sở trên bệnh của bệnh nhân.
nhân không ổn định.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibrating ● thông Các hệ số hiệu chuẩn đang ● Không yêu cầu hành động.
số được tính toán và được lưu
vào mô-đun.
● Check cath. ● thông Chất lượng tín hiệu thấp. ● Kiểm tra các kết nối và ống
position số thông.
● Check Ext Device ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Connecting ● thông Đang thiết lập kết nối với thiết ● Không yêu cầu hành động.
số bị được ghép nối.
● Damped Intensity ● thông Có thể có các vấn đề về kết ● Kiểm tra ống thông.
số nối.
● Kiểm tra cáp và các đầu nối.
● Hiệu chuẩn lại trong cơ thể.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Draw blood ● thông Thông báo nhắc nhở. ● Rút máu như được chỉ định
số trên màn hình.
● Enter lab results ● thông Trình tự hiệu chuẩn cần có các ● Nhập kết quả xét nghiệm
số kết quả xét nghiệm. như được chỉ định trên màn
hình.
● High Intensity ● thông Ống thông nổi lên hoặc tựa ● Kiểm tra mô-đun quang và
số vào thành bình. các kết nối.
● Kiểm tra việc đặt ống thông.
● Chỉ nhân viên y tế được chỉ
định mới được điều chỉnh
việc đặt ống thông.
● In vitro calibrating ● thông Đang thực hiện hiệu chuẩn ● Chờ cho đến khi thông báo
số trong ống nghiệm. biến mất.
● In vitro failed ● thông Hiệu chuẩn không thành công. ● Kiểm tra các kết nối và ống
số thông.
● Thay đổi mô-đun quang và
hiệu chuẩn lại.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● In vivo calibrating ● thông Đang thực hiện hiệu chuẩn ● Chờ cho đến khi thông báo
số trong cơ thể. biến mất.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● In vivo poor signal ● thông Không thể thực hiện được ● Kiểm tra các kết nối và ống
số phép đo do tín hiệu quá yếu. thông.
● Thay đổi mô-đun quang và
hiệu chuẩn lại.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn,
ống thông có thể bị hỏng;
hãy thay thế ống thông.
● Insufficient signal ● thông Không thể thực hiện được ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số phép đo do tín hiệu quá yếu. nhân.
● Kiểm tra các kết nối và ống
thông.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Intensity shift ● thông Không thể thực hiện được ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số phép đo do cường độ tín hiệu nhân.
đã thay đổi.
● Kiểm tra các kết nối và ống
thông.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Low Intensity ● thông Ống thông nổi lên hoặc tựa ● Kiểm tra mô-đun quang và
số vào thành bình. các kết nối.
● Kiểm tra việc đặt ống thông.
● Chỉ nhân viên y tế được chỉ
định mới được điều chỉnh
việc đặt ống thông.
● Low Light ● thông Ống thông nổi lên hoặc tựa ● Kiểm tra mô-đun quang và
số vào thành bình. các kết nối.
● Kiểm tra việc đặt ống thông.
● Thực hiện lại bước hiệu
chuẩn trong cơ thể.
● No Light ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Re-calibrate ScvO2 ● báo Quá trình hiệu chuẩn vượt quá ● Thực hiện hiệu chuẩn trong
động, 24 giờ. cơ thể.
● Re-calibrate SvO2
thông
số
● ScvO2 cable off ● báo Cáp bị ngắt kết nối với mô-đun. ● Kết nối dây cáp với mô-đun.
động
● SvO2 cable off
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● ScvO2 faulty cable ● báo Mô-đun quang đã bị hỏng. ● Kiểm tra mô-đun quang và
động, các kết nối.
● SvO2 faulty cable
thông
số ● Thay thế mô-đun quang.
● ScvO2 high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
ScvO2 low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● SvO2 high / SvO2 ● Điều chỉnh giới hạn báo
low động nếu cần.
● ScvO2 measure- ● báo Khối thu đã được tháo ra. ● Nối khối vào nếu bạn muốn
ment removed động tiến hành lại phép đo.
● SvO2 measurement
removed
● ScvO2 not ● báo Mô-đun quang đã được kết nối ● Thực hiện hiệu chuẩn trong
calibrated động, với máy theo dõi nhưng ống cơ thể.
thông thông chưa được hiệu chuẩn.
● SvO2 not ● Thực hiện hiệu chuẩn trong
số
calibrated ống nghiệm.
● ScvO2 out of range ● thông Các giá trị thấp hơn hoặc cao ● Kiểm tra cáp và các kết nối.
số hơn phạm vi mà máy theo dõi
● SvO2 out of range ● Thực hiện lại bước hiệu
có thể xử lý.
chuẩn trong cơ thể.
● Thay đổi mô-đun quang.
● Nếu ống thông bị hỏng, hãy
thay thế ống thông.
● Nếu cáp hoặc mô-đun bị
nứt, hãy liên hệ với nhân
viên bảo dưỡng đủ trình độ.
● ScvO2 signal poor ● báo Xảy ra xung tín hiệu, ống thông ● Súc rửa ống thông.
động, chạm vào thành hoặc có sự
● SvO2 signal poor ● Kiểm tra mô-đun quang và
thông thay đổi cường độ mức chất
số lượng tín hiệu. các kết nối.
● Kiểm tra việc đặt ống thông.
● ScvO2 temp error ● báo Nhiệt độ của mô-đun quang ● Kiểm tra mô-đun quang và
động vượt quá phạm vi trong hơn các kết nối.
● SvO2 temp error
10 phút.
● Thay thế mô-đun quang.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
● Start ScvO2 ● thông Hiển thị khi ống thông đã được ● Lựa chọn Start
số gắn vào bệnh nhân sau khi ScvO2 hoặc Start
● Start SvO2
hiệu chuẩn trong ống nghiệm. SvO2 từ menu thông
số.
● Wait, initializing ● thông Tín hiệu của mô-đun quang ● Chờ cho đến khi thông báo
số đang được xử lý. biến mất.
● Warming up ● thông Mô-đun quang đang làm ấm. ● Hãy chờ tới khi mô-đun đã
số làm ấm và thông báo biến
mất.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Agent inaccurate ● báo Các giá trị đo được nằm ngoài ● Kiểm tra mức độ khí.
động khoảng hoặc không chính xác
● Kiểm tra tình trạng của bệnh
do tần số hô hấp cao.
nhân.
● Agent mixture ● báo Phát hiện được hỗn hợp các ● Kiểm tra các thiết đặt của
động, thuốc halogen hóa. máy hô hấp nhân tạo và bộ
thông bốc hơi thuốc.
số
● Apnea (CO2) ● báo Không phát hiện dấu hiệu thở ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động nhân.
● APN Báo động này chỉ có thể được
● thông kích hoạt nếu nguồn đo khí ● Kiểm tra máy hô hấp nhân
● Apnea
số trước đó đã phát hiện 3 nhịp tạo và tình trạng thở.
thở trong vòng 1 phút.
● dạng ● Chờ. Thông báo này biến
sóng mất sau khi phát hiện một
nhịp thở.
● Apnea deactivated ● thông Một trường hợp mới đã được ● Chờ. Thông báo sẽ biến
số bắt đầu/một bệnh nhân mới mất sau khi phát hiện 3 nhịp
được nhận, hoặc phép đo vừa thở trong vòng một phút.
mới được bắt đầu và báo động
ngưng thở không hoạt động. ● Kiểm tra trạng thái tắt phát
hiện ngừng thở.
Người dùng có thể đã tắt tùy
chọn phát hiện ngừng thở nếu
điều này được cho phép trong
cấu hình. Theo mặc định, điều
này không được cho phép.
● Auto detecting ● dạng Tính năng phát hiện nguồn đo ● Đảm bảo nguồn được phát
source sóng khí tự động đang hoạt động. hiện tự động là phù hợp với
nhu cầu của quý vị.
● Chờ cho đến khi thông báo
biến mất.
● Calibrate system ● thông Thiết bị giao diện cần được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số hiệu chuẩn. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibrating ● thông Đang thực hiện hiệu chuẩn. ● Không yêu cầu hành động.
số
● Calibrating gas ● dạng Do khởi động mô-đun, các ● Chờ tới khi đã hoàn thành
sensor sóng phép đo O2, CO2, N2O và làm ấm.
thuốc gây mê không thể được
sử dụng ngay sau khi mô-đun
được kết nối.
● Calibration error ● thông Hiệu chuẩn không thành công. ● Nhân viên bảo dưỡng đủ
số trình độ cần lặp lại quy trình
hiệu chuẩn.
● Calibration ● thông CARESCAPE CO2 — ● Liên hệ với nhân viên bảo trì
required số Microstream cần hiệu chuẩn. có chuyên môn.
● Check ext device ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Check gas flow ● báo ● Tốc độ dòng mẫu thấp hơn ● Kiểm tra các thiết đặt đo và
động hoặc cao hơn dòng danh đường xả khí.
● Check flow
● thông định do tắc trong đường xả
● Nếu máy bơm tắt, hãy ngắt
số khí hoặc rò rỉ.
kết nối, sau đó kết nối lại
phụ kiện để khởi động lại
máy bơm.
● Check sample gas ● báo Dòng ra của khí mẫu bị chặn ● Thông tắc cho ống ra của
out động hoặc có tắc nghẽn bên trong khí mẫu.
● Check water ● dạng
mô-đun.
● Thay đổi mô-đun nếu cần.
trap and sample sóng
gas out. Press
Normal Screen to
continue.
● Check Water Trap ● thông Bình tách nước không được ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số kết nối hoặc có rò rỉ trong nhân.
mô-đun. Kiểm tra kết nối bẫy nước.
● Thay đổi mô-đun nếu cần.
● Check Water Trap ● khu vực Bình tách nước không được ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
Check water báo kết nối hoặc có rò rỉ trong nhân.
trap and sample động, mô-đun. Kiểm tra kết nối bẫy nước.
gas out. Press thông
Normal Screen to số ● Thay đổi mô-đun nếu cần.
continue. ● Quay lại màn hình bình
● dạng
sóng thường (trang chính) và
khởi động lại phép đo.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● CO2 device failure: ● báo Lỗi khởi động hoặc bắt ● Kết nối lại CARESCAPE
Call service động đầu CARESCAPE CO2 — CO2 — Microstream.
Microstream.
● Thay CARESCAPE CO2 —
Microstream.
● Liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● CO2 device ● báo Lỗi khởi động hoặc chạy ● Kết nối lại CARESCAPE
malfunction động CARESCAPE CO2 — CO2 — Microstream.
● Check device ● thông
Microstream.
● Thay CARESCAPE CO2 —
số CARESCAPE CO2 — Microstream.
Microstream đang ở trong
chế độ tải về phần mềm. ● Liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● CO2 inaccurate ● báo Các giá trị đo được nằm ngoài ● Kiểm tra mức độ khí.
động khoảng hoặc không chính xác
● Kiểm tra tình trạng của bệnh
do tần số hô hấp cao.
nhân.
● CO2 measurement ● báo Đường lấy mẫu của ● Loại bỏ tắc nghẽn.
purging động CARESCAPE CO2 —
● Thay đường lấy mẫu.
● Purging ● thông Microstream bị tắc.
số
● CO2 measurement ● báo CARESCAPE CO2 — ● Kết nối CARESCAPE CO2
removed động Microstream đã bị ngắt — Microstream nếu quý vị
kết nối khỏi E-musb. muốn khởi động lại phép đo.
● CO2 sensor ● báo Nhiệt độ cảm biến ● Kiểm tra vị trí đặt
overheated động CARESCAPE CO2 — CARESCAPE CO2 —
Shutting down Microstream quá cao và Microstream và đảm bảo nó
thiết bị đo đã bị tắt. không bị che phủ bất cứ thứ
gì có thể gây quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế thiết bị.
● Liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Continuous ● dạng Đường lấy mẫu của ● Loại bỏ tắc nghẽn.
blockage. Check sóng CARESCAPE CO2 —
sample line. ● Thay thế đường lấy mẫu.
Microstream bị tắc.
● Nếu máy bơm tắt, hãy ngắt
kết nối, sau đó kết nối lại
phụ kiện để khởi động lại
máy bơm.
● Continuous ● dạng Ống lấy mẫu khí bị tắc hoặc ● Thay ống lấy mẫu và bẫy
blockage. Check sóng bẫy nước bị bít kín. nước.
sample line and
water trap.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● ETAA HIGH ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● ETAA LOW
trong đó AA = Hal, Enf, ● Điều chỉnh giới hạn báo
Iso, Sev hoặc Des động nếu cần.
● EtCO2 high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● EtCO2 low
Báo động này chỉ có thể được ● Điều chỉnh giới hạn báo
kích hoạt nếu nguồn đo khí động nếu cần.
trước đó đã phát hiện 3 nhịp
thở trong vòng 1 phút.
● EtN2O high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● EtN2O low
● EtO2 high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● EtO2 low
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Ext:Apnea ● báo Không phát hiện dấu hiệu thở ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động nhân.
● Kiểm tra đường ống thông
khí và mạch thở để phát
hiện rò rỉ hoặc ngắt kết nối.
● Kiểm tra thiết bị được ghép
nối.
● Ext: Hardware ● báo Thiết bị giao diện bị lỗi. ● Thay thế thiết bị giao diện.
error động
● Hardware Error ● thông
số
● Ext not supported ● thông Thiết bị được kết nối không ● Xem Sách Hướng Dẫn Sử
số được hỗ trợ. Dụng Thiết bị Giao diện (ID)
Unity Network để biết các
thiết bị được hỗ trợ.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Failure in Agent ID ● báo Phát hiện một loại thuốc không ● Xả mạch thở với O2 flush
động, xác định hoặc có ba hoặc (O2 +, 100% O2).
thông nhiều loại thuốc hơn. Máy ● Làm trống máy phun hơi và
số phun hơi có thể có chứa hỗn làm đầy từ bình chứa kín.
hợp các thuốc.
● FIAA HIGH ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● FIAA LOW
trong đó AA = Hal, Enf, ● Điều chỉnh giới hạn báo
Iso, Sev hoặc Des động nếu cần.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● FiCO2 high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● FiCO2 low
Báo động này chỉ có thể được ● Điều chỉnh giới hạn báo
kích hoạt nếu nguồn đo khí động nếu cần.
trước đó đã phát hiện 3 nhịp
thở trong vòng 1 phút.
● FiN2O high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● FiN2O low
● FiO2 high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● FiO2 low
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Gas measurements ● báo Khối thu đã được tháo ra. ● Nối khối vào nếu bạn muốn
removed động tiến hành lại phép đo.
● Gas module ● báo Mô-đun tiếp thu đã tắt bơm ● Không yêu cầu hành động.
standby động mô-đun, hoặc người dùng đã
● Để thoát chế độ chờ, hãy
● Standby ● thông dừng bơm thông qua menu.
chạm vào một nút hoặc
số phím.
● Gas module
standby. Touch ● dạng ● Nếu cần, quý vị cũng có thể
any button/key to sóng bật bơm bằng cách chọn
activate. Start Gas Module pump .
● Gas Module
standby. Start Gas
Module pump from
CO2 setup menu to
activate.
● Identical CO2 ● báo Có nhiều hơn một ● Loại bỏ tất cả, chỉ để lại
device động CARESCAPE CO2 — một CARESCAPE CO2 —
Microstream trong hệ thống. Microstream.
● Identical gas ● báo Có hai hoặc nhiều mô-đun khí ● Loại bỏ tất cả các mô-đun
modules động giống nhau trong hệ thống. khí, chỉ để lại một.
● Incompatible ● báo Mô-đun không tương thích. ● Thay thế bằng mô-đun khí
device: Gas động tương thích. Để biết danh
module sách các thiết bị tương
thích, hãy tham khảo tài liệu
thông tin bổ sung.
● Insufficient power ● báo Không có đủ điện cho ● Bỏ các thiết bị kết nối khác
for CO2 device động CARESCAPE CO2 — nếu có thể.
Microstream.
● Interface Failed ● thông Thiết bị được kết nối và Thiết ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số bị Giao diện Mạng Đồng nối.
nhất (Unity Network Interface
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
Device - ID) phải được kiểm
tra. liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Low gas sample ● báo Lưu lượng mẫu dưới 80% giá ● Kiểm tra ống lấy mẫu.
flow động trị lưu lượng danh nghĩa của
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
môđun. Điều này có thể xảy ra
nếu tiêm thuốc bơm mà không liên hệ với nhân viên bảo trì
ngắt ống lấy mẫu. có chuyên môn.
● Move CO2 sensor ● báo Nhiệt độ bên trong của ● Kiểm tra vị trí đặt
to a cooler location động CARESCAPE CO2 — CARESCAPE CO2 —
Microstream quá cao. Microstream và đảm bảo nó
● Sensor ● thông
overheating số không bị che phủ bất cứ thứ
gì có thể gây quá nhiệt.
Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế thiết bị.
● Liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● N2O inaccurate ● báo Các giá trị đo được nằm ngoài ● Kiểm tra mức độ khí.
động khoảng hoặc không chính xác
● Kiểm tra tình trạng của bệnh
do tần số hô hấp cao.
nhân.
● No ext device ● thông Không nhận được dữ liệu từ ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số thiết bị giao diện. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● O2 inaccurate ● báo Các giá trị đo được nằm ngoài ● Kiểm tra mức độ khí.
động khoảng hoặc không chính xác
● Kiểm tra tình trạng của bệnh
do tần số hô hấp cao.
nhân.
● Over range ● thông Giá trị khí nằm ngoài khoảng ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
số quy định. liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Over range ● thông Giá trị CO2 ngoài khoảng đo ● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
số, được và không thể được đo. hãy thay CARESCAPE CO2
dạng — Microstream.
sóng
● Liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Over scale ● dạng Tín hiệu khí vượt quá khu vực ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
sóng dạng sóng tối đa. nhân.
● Chọn một thang đo lớn hơn
cho dạng sóng.
● Purging ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Replace Water ● báo Bẫy nước bị tắc một phần. ● Thay bẫy nước.
Trap động,
thông
số
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● RR (CO2) high / RR ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
(CO2) low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Sample line ● báo Ống lấy mẫu khí bị tắc hoặc Cho CARESCAPE CO2 —
blocked động, bình tách nước bị bít kín. Microstream:
thông
● Loại bỏ tắc nghẽn.
số
● Thay thế đường lấy mẫu.
● Nếu máy bơm tắt, hãy ngắt
kết nối, sau đó kết nối lại
phụ kiện để khởi động lại
máy bơm.
Cho các thiết bị khác:
● Thay ống lấy mẫu và bẫy
nước.
● Sample line ● báo Đường lấy mẫu bị ngắt kết nối. ● Kiểm tra kết nối đường lấy
disconnected động mẫu và kết nối lại nếu cần.
● Line disconnected ● thông
số
● Sample gas out ● thông Dòng ra của khí mẫu bị chặn ● Thông tắc cho ống ra của
số hoặc có tắc nghẽn bên trong khí mẫu.
mô-đun.
● Thay đổi mô-đun nếu cần.
● Select age for CO2 ● báo Phải chọn tuổi của bệnh ● Chọn tuổi của bệnh nhân và
động nhân trước khi bắt đầu đo bắt đầu đo.
● Select age
● thông với CARESCAPE CO2 -
số Microstream.
● Service CO2 ● báo Có vấn đề với CARESCAPE ● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
sensor động CO2 — Microstream. hãy thay CARESCAPE CO2
● Check sensor ● thông — Microstream.
số ● Liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Service gas ● báo Một cảm biến đo không hoạt ● Liên hệ với nhân viên bảo trì
module động, động hoặc nhiệt độ trong có chuyên môn.
thông mô-đun đã tăng lên.
● Service gas
số
module - và chỉ
báo lỗi cụ thể ● dạng
sóng
● Service ext device ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Liên hệ với nhân viên bảo trì
số ghép nối. có chuyên môn.
● Service Mode ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Liên hệ với nhân viên bảo trì
số ghép nối. có chuyên môn.
● Warming up ● thông CARESCAPE CO2 — ● Chờ cho đến khi quá trình
số Microstream hoặc thiết bị khởi động được hoàn thành
được giao diện đang ấm lên: và thông báo biến mất.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Zero error ● thông Quy trình đưa về 0 không ● Đặt lại về 0.
số thành công.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Zeroing ● thông Đang tiến hành quy trình đưa ● Chờ cho đến khi hoàn tất
số, về 0. quy trình đưa về 0.
dạng
sóng
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Apnea (CO2) ● báo Không phát hiện dấu hiệu thở ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động nhân.
● APN Báo động này chỉ có thể được
● thông kích hoạt nếu nguồn đo khí ● Kiểm tra máy hô hấp nhân
● Apnea
số trước đó đã phát hiện 3 nhịp tạo và tình trạng thở.
thở trong vòng 1 phút.
● dạng ● Chờ. Thông báo này biến
sóng mất sau khi phát hiện một
nhịp thở.
● Apnea deactivated ● thông Một trường hợp mới đã được ● Chờ. Thông báo sẽ biến
số bắt đầu/một bệnh nhân mới mất sau khi phát hiện 3 nhịp
được nhận, hoặc phép đo vừa thở trong vòng một phút.
mới được bắt đầu và báo động
ngưng thở chưa hoạt động,
hoặc người dùng đã tắt báo
động ngừng thở.
● Auto detecting ● dạng Tính năng phát hiện nguồn đo ● Chờ cho đến khi thông báo
source sóng khí tự động đang hoạt động. biến mất.
● Đảm bảo nguồn được chọn
tự động là phù hợp với nhu
cầu của quý vị.
● Calibrating ● thông Đang tiến hành hiệu chuẩn ● Không yêu cầu hành động.
số CARESCAPE CO2 —
Microstream.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibration error ● thông Hiệu chuẩn CARESCAPE CO2 ● Liên hệ với nhân viên bảo
số — Microstream không thành trì có chuyên môn.
công.
● Calibration ● thông CARESCAPE CO2 — ● Liên hệ với nhân viên bảo
required số Microstream cần hiệu chuẩn. trì có chuyên môn.
● Check CO2 adapter ● báo Có một vật cản trong hốc cắm ● Đảm bảo rằng đầu nối
động bộ lấy mẫu LoFlo, hoặc hốc đường lấy mẫu được cắm
● Check Adapter
● thông cắm bộ lấy mẫu LoFlo không chặt và đúng cách.
số có phạm vi vận hành tối ưu để
● Kiểm tra rằng cửa sổ bộ
đo CO2.
lấy mẫu và cửa sổ hốc cắm
không có ngoại vật.
● Thực hiện đặt về 0 để tối ưu
hoạt động.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế phụ kiện kết
nối.
● Check gas flow ● báo ● Tốc độ dòng mẫu thấp hơn ● Kiểm tra các thiết đặt đo và
động hoặc cao hơn dòng danh đường xả khí.
● Check flow
● thông định do tắc trong đường xả
● Nếu máy bơm tắt, hãy ngắt
số khí hoặc rò rỉ.
kết nối, sau đó kết nối lại
phụ kiện để khởi động lại
máy bơm.
● Check sample line ● báo ● Tốc độ luồng chảy mẫu ● Kiểm tra đường lấy mẫu và
động thấp hơn hoặc cao hơn cổng xả để phát hiện vật
● thông luồng chảy danh nghĩa bởi cản.
số có vật cản trong đường lấy
● Kiểm tra đường lấy mẫu để
mẫu hoặc cổng xả, hoặc có
vết cắt hay chia tách trong phát hiện vết cắt hoặc chia
đường lấy mẫu. tách và thay thế nếu cần
thiết.
● Thông báo này xuất hiện khi
● Tháo đường lấy mẫu và loại
bộ lọc trong phụ kiện được
bão hòa hoàn toàn. Nó cho bỏ nó theo giao thức bệnh
thấy quý vị cần thay phụ viện.
kiện. ● Nếu bơm bị tắt, ngắt kết nối
● Nếu tình hình kéo dài lâu
và sau đó kết nối lại phụ
hơn 2 phút, bơm sẽ bị tắt. kiện để khởi động lại bơm.
● CO2 device failure: ● báo Lỗi khởi động hoặc bắt đầu ● Kết nối lại CARESCAPE
Call service động CARESCAPE CO2. CO2.
● Thay CARESCAPE CO2.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
● CO2 device ● báo ● Lỗi khởi động hoặc chạy ● Kết nối lại CARESCAPE
malfunction động CARESCAPE CO2. CO2.
● Check device ● thông ● CARESCAPE CO2 đang ở ● Thay CARESCAPE CO2.
số trong chế độ tải về phần
● Liên hệ với nhân viên bảo
mềm.
trì có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● CO2 device ● báo Nhiệt độ bề mặt CARESCAPE ● Kiểm tra vị trí đặt
overheated động CO2 — LoFlo quá cao và CARESCAPE CO2 —
Shutting down CARESCAPE ONE đã tắt thiết LoFlo và đảm bảo nó không
bị đo. bị che phủ bất cứ thứ gì có
thể gây quá nhiệt.
● Thay CARESCAPE CO2 —
LoFlo.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
● CO2 measurement ● báo Đường lấy mẫu của ● Loại bỏ tắc nghẽn.
purging động CARESCAPE CO2 —
● Thay đường lấy mẫu.
● Purging ● thông Microstream bị tắc.
số
● CO2 measurement ● báo CARESCAPE CO2 đã bị ngắt ● Kết nối CARESCAPE CO2
removed động kết nối khỏi CARESCAPE nếu bạn muốn khởi động lại
ONE. phép đo.
● CO2 sensor ● báo Nhiệt độ cảm biến ● Kiểm tra vị trí đặt
overheated động CARESCAPE CO2 — CARESCAPE CO2 —
Shutting down Microstream quá cao và Microstream và đảm bảo nó
thiết bị đo đã bị tắt. không bị che phủ bất cứ thứ
gì có thể gây quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế thiết bị.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
● CO2 sensor ● báo Mô-đun Dòng Phụ LoFlo đã bị ● Kết nối Mô-đun Dòng Phụ
removed động ngắt kết nối khỏi CARESCAPE LoFlo với CARESCAPE
CO2 — LoFlo. CO2 — LoFlo nếu quý vị
● Sensor removed ● thông
số muốn khởi động lại phép đo.
● CO2 zero required ● báo CARESCAPE CO2 — LoFlo ● Ngắt kết nối bệnh nhân và
động cần được đặt về 0. tiến hành đặt về 0 từ menu
● Zero required
● thông CO2: Zeroing > Zero to
số room air
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế đường lấy mẫu
và đặt về 0 một lần nữa.
● Continuous ● dạng Đường lấy mẫu của ● Loại bỏ tắc nghẽn.
blockage. Check sóng CARESCAPE CO2 —
sample line. ● Thay thế đường lấy mẫu.
Microstream bị tắc.
● Nếu máy bơm tắt, hãy ngắt
kết nối, sau đó kết nối lại
phụ kiện để khởi động lại
máy bơm.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● EtCO2 high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● EtCO2 low
Báo động này chỉ có thể được ● Kiểm tra thiết lập máy hô
kích hoạt nếu nguồn đo khí hấp nhân tạo và dòng chảy
trước đó đã phát hiện 3 nhịp khí tươi.
thở trong vòng 1 phút.
● Kiểm tra các giá trị khí huyết
động mạch.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● FiCO2 high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● FiCO2 low
Báo động này chỉ có thể được ● Kiểm tra thiết lập máy hô
kích hoạt nếu nguồn đo khí hấp nhân tạo hoặc máy hấp
trước đó đã phát hiện 3 nhịp thụ, mạch thở và dòng chảy
thở trong vòng 1 phút. khí tươi.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Identical CO2 ● báo Có nhiều hơn một thiết bị ● Loại bỏ tất cả, chỉ để lại một
device động CARESCAPE CO2 trong hệ CARESCAPE CO2.
thống.
● Insufficient power ● báo Không có đủ điện cho ● Bỏ các thiết bị kết nối khác
for CO2 device động CARESCAPE CO2. nếu có thể.
● Move CO2 device to ● báo Nhiệt độ thiết bị CARESCAPE ● Kiểm tra vị trí đặt
a cooler location động CO2 — LoFlo quá cao. CARESCAPE CO2 —
● Device overheating ● thông LoFlo và đảm bảo nó không
số bị che phủ bất cứ thứ gì có
thể gây quá nhiệt.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế CARESCAPE
CO2 — LoFlo.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
● Move CO2 sensor ● báo Nhiệt độ bên trong của ● Kiểm tra vị trí mô-đun
to a cooler location động Mô-đun LoFlo Sidestream LoFlo Sidestream hoặc
hoặc CARESCAPE CO2 — CARESCAPE CO2 —
● Sensor ● thông
Microstream quá cao. Microstream và đảm bảo
overheating số
không bị che phủ bởi bất kỳ
thứ gì có thể dẫn đến quá
nhiệt.
Nếu sự cố vẫn còn, hãy thay
thế mô-đun hoặc thiết bị.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Over range ● thông Giá trị CO2 ngoài khoảng đo ● Với Mô-đun Dòng Phụ
số được và không thể được đo. LoFlo: Đặt CO2 về 0.
● dạng ● Nếu sự cố vẫn còn,
sóng hãy thay thế Mô-đun
LoFlo Sidestream hoặc
CARESCAPE CO2 —
Microstream.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
● Over scale ● dạng Tín hiệu CO2 vượt quá khu ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
sóng vực dạng sóng. nhân.
● Chọn một thang đo lớn hơn
cho dạng sóng.
● RR (CO2) high ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● RR (CO2) low
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Sample line ● báo Đường lấy mẫu của ● Loại bỏ tắc nghẽn.
blocked động, CARESCAPE CO2 —
thông ● Thay thế đường lấy mẫu.
Microstream bị tắc.
số ● Nếu máy bơm tắt, hãy ngắt
kết nối, sau đó kết nối lại
phụ kiện để khởi động lại
máy bơm.
● Sample line ● báo Đường lấy mẫu bị ngắt kết nối. CARESCAPE CO2 —
disconnected động Microstream:
● Line disconnected ● thông ● Kiểm tra kết nối đường lấy
số mẫu và kết nối lại nếu cần.
Cho các thiết bị khác:
● Kiểm tra kết nối đường lấy
mẫu và kết nối lại nếu cần,
sau đó tiến hành đặt về 0.
● Select age for CO2 ● báo Phải chọn tuổi của bệnh ● Chọn tuổi của bệnh nhân và
động nhân trước khi bắt đầu đo bắt đầu đo.
● Select age
● thông với CARESCAPE CO2 -
số Microstream.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Warming up ● thông Mô-đun Sidestream LoFlo ● Chờ cho đến khi quá trình
số hoặc CARESCAPE CO2 — khởi động được hoàn thành
Microstream đang nóng lên. và thông báo biến mất.
● Zeroing ● dạng Đang tiến hành quy trình đưa ● Chờ cho đến khi quá trình
sóng về 0. đặt về 0 được hoàn thành
● thông và thông báo biến mất.
số
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Connecting ● thông Đang thiết lập kết nối với thiết ● Không yêu cầu hành động.
số bị được ghép nối.
● Ext not supported ● thông Thiết bị được kết nối không ● Xem Sách Hướng Dẫn Sử
số được hỗ trợ. Dụng Thiết bị Giao diện (ID)
Unity Network để biết các
thiết bị được hỗ trợ.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Low volumes ● thông Có thể có rò rỉ bên trong mạch ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số thở. nhân.
Thể tích thở được phát hiện ● Kiểm tra các rò rỉ của mạch
quá nhỏ, nên không thể phân thở.
biệt hít vào và thở ra.
● Kiểm tra các chu trình lặp
trên màn hình để xác định
sự cố.
● MVexp << MVinsp ● thông Thể tích thở ra nhỏ hơn đáng ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số kể thể tích hít vào. nhân.
● Kiểm tra các rò rỉ của hệ
thống hô hấp.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● MVexp high / ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
MVexp low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● No ext device ● thông Không nhận được dữ liệu từ ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số thiết bị giao diện. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Over scale ● dạng Tín hiệu dạng sóng Flow hoặc ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
sóng Paw vượt quá giới hạn trên nhân.
của thang hiện tại. Với cả
Paw trong trường hợp áp lực ● Chọn một thang đo lớn hơn
đo giảm xuống dưới 0. cho dạng sóng.
● PEEP low ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● PEEPe high /
PEEPe low ● Điều chỉnh giới hạn báo
● PEEPi high / PEEPi động nếu cần.
low
● PEEPtot high /
PEEPtot low
● Ppeak high / Ppeak ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Saving Loop ● báo Đang lưu một chu trình lặp. ● Chờ cho đến khi thông báo
động biến mất.
● Scale changed ● dạng Chế độ thu phóng Auto đã ● Không yêu cầu hành động.
sóng thay đổi thang Flow hoặc
Paw .
● Service gas ● báo Bộ cảm biến đo không hoạt ● Liên hệ với nhân viên bảo
module động, động hoặc nhiệt độ trong trì có chuyên môn.
thông mô-đun đã tăng lên.
● Service gas
số,
module - và chỉ dạng
báo lỗi cụ thể sóng
● TVexp low ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Vent: Apnea ● báo Không phát hiện dấu hiệu thở ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động nhân.
● Kiểm tra thiết bị được ghép
nối.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Vent: Check ● báo Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
ventilator động ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Vent: Connecting ● báo Thiết bị ghép nối đang được ● Không yêu cầu hành động.
động kết nối với máy theo dõi thông
qua Thiết bị Giao diện (ID)
Unity Network.
● Vent: Disconnect ● báo Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động ghép nối. nhân.
● Kiểm tra ống nối và kết nối
với bệnh nhân của máy hô
hấp nhân tạo.
● Kiểm tra thiết bị được ghép
nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Vent: Ext not ● báo Thiết bị được kết nối không ● Xem Sách Hướng Dẫn Sử
supported động được hỗ trợ. Dụng Thiết bị Giao diện (ID)
Unity Network để biết các
thiết bị được hỗ trợ.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Vent: In Alarm ● báo Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động ghép nối. nhân.
● Kiểm tra ống nối và kết nối
với bệnh nhân của máy hô
hấp nhân tạo.
● Kiểm tra thiết bị được ghép
nối.
● Vent: Low battery ● báo Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
động ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Vent: No ext device ● báo Thiết bị Giao diện (ID) Unity ● Kiểm tra thiết bị được ghép
động Network không phát hiện được nối.
thiết bị ghép nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Ventilator interface ● báo Cáp giữa Thiết bị Giao diện ● Kết nối lại cáp nếu bạn
removed động (ID) Unity Network và thiết bị muốn tiến hành lại giao
ghép nối đã bị tháo gỡ. diện.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Zeroing ● thông Đang tiến hành quy trình đưa ● Chờ cho đến khi hoàn tất
số về 0. quy trình đưa về 0.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Zeroing error ● thông Quy trình đưa về 0 không ● Lặp lại quy trình đưa về 0.
số thành công.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Artifact ● thông Mô-đun này không thể đồng ● Kiểm tra rằng độ dài đường
số bộ lưu lượng và CO2 do có độ lấy mẫu là dưới 4 mét.
dài đường lấy mẫu không phù
● Thay đổi đường mẫu nếu
hợp (> 4 mét) hoặc có nước
trong đường ống. cần.
● Bypass flow high ● thông Mô-đun này không thể đồng ● Thêm một bộ đệm 5 ml vào
số bộ hóa lưu lượng và CO2 do mạch bệnh nhân giữa phần
lưu lượng phụ. Y và D-lite.
● Hãy rút ngắn thời gian thở
để tránh tạm dừng lưu
lượng thở ra.
● FiN2O detected ● thông Mô-đun đã phát hiện N2O. ● Không thể đo được trao đổi
số khí nếu sử dụng N2O. Nếu
bạn muốn đo trao đổi khi,
hãy sử dụng loại thuốc mê
khác. Nếu phép đo không
được sử dụng, bạn có thể
xem xét loại bỏ số trao đổi
khí khỏi màn hình.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● No VO2, FiO2 >85% ● thông FiO2 đo được lớn hơn 85%. ● Không thể đo được trao đổi
số khí nếu sử dụng FiO2 lớn
hơn 85%. Nếu các giá trị
oxy của bệnh nhân cao liên
tục, bạn có thể xem xét loại
bỏ số trao đổi khí khỏi màn
hình.
● Out of range ● thông VO2 hoặc VCO2 dưới 0 ml/phút ● Kiểm tra đường dây lấy mẫu
số hoặc trên 999 ml/phút. khí và các đường đo phế
dung được kết nối chính
xác với đường thở của bệnh
nhân và mô-đun khí.
● Kiểm tra xem loại cảm biến
chính xác (D-lite/Pedi-lite)
đã được chọn từ menu màn
hình chưa.
● Service gas ● báo Bộ cảm biến đo không hoạt ● Liên hệ với nhân viên bảo
module động, động hoặc nhiệt độ trong trì có chuyên môn.
thông mô-đun đã tăng lên.
● Service gas
số,
module - và chỉ dạng
báo lỗi cụ thể sóng
́
Thông báo Địa điểm Các giải thích khả dĩ Hành động nên làm
● Artifacts ● thông Các tín hiệu có chứa nhiễu và ● Kiểm tra tiếp xúc của cảm
số., ảnh giả. biến.
dạng
sóng. ● Loại bỏ các nguồn nhiễu
quá mức.
● Automatic check ● thông Chế độ kiểm tra cảm biến tự ● Nếu cần, kích hoạt tự động
off số động đã bị tắt. kiểm tra từ menu Entropy.
● Cable off ● thông Chưa kết nối cáp của cảm biến ● Kết nối cáp Entropy với
số Entropy với mô-đun Entropy. mô-đun Entropy.
● Checking sensor ● thông Đang thực hiện kiểm tra cảm ● Chờ cho đến khi hoàn thành
số., biến. kiểm tra. Các kết quả kiểm
dạng tra được hiển thị.
sóng.
́
Thông báo Địa điểm Các giải thích khả dĩ Hành động nên làm
● Confirm electrode ● thông Một trong các điện cực cảm ● Xác định đúng điểm tiếp xúc
1 số biến có tiếp xúc kém. điện cực của cảm biến 1, 2
● Confirm electrode hoặc 3 như được nêu trong
2 thông báo.
● Confirm electrode
3
● Confirm electrodes ● thông Nhiều hơn một trong các điện ● Xác nhận đúng điểm tiếp
số cực cảm biến có tiếp xúc kém. xúc điện cực.
● Entropy Cable off ● báo Chưa kết nối cáp của cảm biến ● Kết nối cáp Entropy với
động Entropy với mô-đun Entropy. mô-đun Entropy.
● Entropy ● báo Khối thu đã được tháo ra. ● Nối khối vào nếu bạn muốn
measurement động tiến hành lại phép đo.
removed
● Entropy RE ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
high /Entropy RE động quá các giới hạn báo động. nhân.
low
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Điều chỉnh chuẩn độ thuốc.
● Entropy SE ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
high /Entropy SE động quá các giới hạn báo động. nhân.
low
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● Điều chỉnh chuẩn độ thuốc.
● Entropy sensor ● báo Cảm biến không đạt kiểm tra ● Kiểm tra việc đặt và gắn
check failed động trở kháng. cảm biến.
● Xác nhận đúng điểm tiếp
xúc của từng điện cực trong
cảm biến.
● Thay cảm biến.
● Entropy sensor off ● báo Cảm biến đã được kết nối với ● Kiểm tra để biết cảm biến
động cáp, nhưng chưa được gắn với đã được gắn đúng vào bệnh
● Sensor off
● thông bệnh nhân hoặc không đúng nhân.
số loại cảm biến.
● Đảm bảo cảm biến là một
cảm biến Entropy.
● Identical Entropy ● báo Có hai hoặc nhiều mô-đun ● Loại bỏ tất cả không chỉ một
modules động Entropy trong hệ thống. mô-đun Entropy.
● Isoelectric EEG ● thông Dây dẫn (cáp băng dẹt) EEG ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
số., đẳng điện được phát hiện nhân. Tình trạng gây mê
dạng trong phép đo Entropy. của bệnh nhân có thể sâu
sóng. không cần thiết.
● Low signal ● thông Tín hiệu EEG đo được quá ● Kiểm tra cách đặt cảm biến.
số thấp để tính toán Entropy đáng
tin cậy. ● Bệnh nhân có thể được ức
chế hoàn toàn; kiểm tra tình
trạng của bệnh nhân.
́
Thông báo Địa điểm Các giải thích khả dĩ Hành động nên làm
● No Entropy sensor ● báo Cảm biến chưa được kết nối ● Kiểm tra kết nối giữa cảm
động với cáp hoặc cảm biến và cáp biến Entropy và cáp.
● No sensor
● thông không tương thích.
● Đảm bảo cáp và cảm biến
số tương thích.
● Noise ● dạng Tính toán Entropy không tin ● Diễn giải các giá trị Entropy
sóng. cậy hoặc dạng sóng EEG bị một cách thận trọng.
biến dạng có thể xuất hiện
trong khi phẫu thuật điện hoặc
nhiễu tần số cao khác.
● Sensor check ● thông Cảm biến không đạt kiểm tra ● Kiểm tra việc đặt và gắn
failed số trở kháng. cảm biến.
● Xác nhận đúng điểm tiếp
xúc của từng điện cực trong
cảm biến.
● Thay cảm biến.
● Starting up ● thông Máy theo dõi đang thu thập dữ ● Hãy chờ trong khoảng 30
số liệu để bắt đầu phép đo. giây. Các giá trị Entropy tự
động xuất hiện.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Block recovery ● báo Số lần đếm đã vượt quá giá trị ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quý vị đã chọn cho chức năng nhân.
ghi chú phục hồi.
● Check electrodes ● thông ● Các điện cực đo đang bị tắt. ● Kiểm tra các điện cực được
số biểu thị bằng màu đỏ trong
● Dòng kích thích được điều
cửa sổ thông số.
chỉnh không thể truyền dẫn
đúng cách do bị ngắt kết nối ● Kiểm tra cáp.
của điện cực hoặc cáp kích
● Thay cáp nếu cần thiết.
thích.
● Identical NMT ● báo Có hai hoặc nhiều mô-đun ● Loại bỏ tất cả không chỉ một
modules động NMT trong hệ thống. mô-đun NMT.
● Measurement off ● thông Phép đo đã được dừng lại. ● Bắt đầu lại phép đo nếu cần.
số
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● NMT measurement ● báo Khối thu đã được tháo ra. ● Nối khối vào nếu bạn muốn
removed động tiến hành lại phép đo.
● NMT sensor ● báo Cảm biến đã bị ngắt kết nối với ● Kết nối lại cảm biến nếu bạn
removed động mô-đun. muốn khởi động lại phép đo.
● Sensor off ● thông
số
● Reference not ● thông Độ lệch giữa 4 chỗ thắt tìm ● Dừng phép đo, định vị lại
stable số kiếm điểm chuẩn quá lớn. các điện cực và tiến hành
lại phép đo.
● Reference set ● thông Hiệu chuẩn đã thành công và ● Không yêu cầu hành động.
số giá trị tham chiếu được thiết
lập.
● Regional Block ● thông Đang tiến hành kích thích khối ● Dừng kích thích chặn vùng
số khu vực. một cách thủ công nếu cần.
Ngoài ra, không cần thực
hiện bất kỳ hành động nào.
● Response too ● thông Không thể thực hiện được ● Kiểm tra cách đặt điện cực
weak số phép đo do phản ứng quá yếu. và các đầu nối.
Không đủ độ khuếch đại tối đa ● Thay thế các điện cực bị
để tăng biên độ tín hiệu hồi khô.
đáp lên một mức độ đo được:
● Đảm bảo dòng kích thích
không quá yếu.
● Setting reference ● thông Tìm kiếm điểm chuẩn tự động ● Chờ cho đến hoàn thành
số đang thực hiện. thao tác tìm kiếm điểm
chuẩn.
● Start measurement ● thông Phép đo có thể được thực ● Bắt đầu đo.
số hiện.
● Supramax not ● thông Không tìm thấy dòng kích thích ● Dừng phép đo, định vị lại
found số trên cực đại. 70 mA được sử các điện cực kích thích hoặc
dụng làm dòng kích thích. ghi và tiến hành lại phép đo.
● Supramax search ● thông Đang thực hiện tìm kiếm dòng ● Chờ cho đến hoàn thành
số kích thích trên cực đại. thao tác tìm kiếm.
● Wait to continue ● thông Phép đo NMT đã dừng một ● Chờ cho đến khi thông báo
số phút sau khi kích thích co biến mất.
cứng.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● AEP stimulation on ● thông Phép đo được thực hiện và ● Chờ cho đến hoàn thành
số tiếng lách cách được truyền giao động.
đến tai nghe.
● Artifacts ● thông Các điện cực được kết nối ● Kiểm tra các điện cực và trở
số kém, hoặc nhiễu điện với cáp kháng của chúng.
điện cực.
● Loại bỏ nguồn nhiễu, nếu
cần.
● Big contact ● thông Kiểm tra trở kháng điện cực ● Kiểm tra chất lượng tiếp xúc
difference số thất bại do chênh lệch trở từ các điện cực hiện hoạt và
kháng >2,5 kOhm. cơ sở (+ và -) để đảm bảo
phép đo từ cùng tín hiệu
nhiễu.
● Thực hiện kiểm tra trở
kháng điện cực mới.
● Check EEG ● báo Dây dẫn 2, 3, hoặc 4 được kết ● Ngắt kết nối dây dẫn 2, 3
referential động nối trong phép đo tham chiếu. hoặc 4 và bắt đầu kiểm tra
montage trở kháng điện cực.
● Check GND ● thông Kiểm tra điện cực nối đất đã ● Kiểm tra chất lượng tiếp xúc
electrode số thất bại. Trở kháng cao hơn 5 từ điện cực nối đất.
kOhm.
● Nếu cần, hãy thay đổi điện
cực.
● Thực hiện kiểm tra trở
kháng điện cực mới.
● Checking ● thông Trở kháng điện cực đang được ● Chờ cho đến khi hoàn thành
electrodes số đo và phân tích EEG bị dừng quy trình kiểm tra trở kháng
trong vài giây. điện cực.
● EEG AEP stopped ● báo Phép đo AEP được dừng khi ● Xác nhận báo động.
động quý vị thay đổi một hồ sơ, hoặc
● Khởi động lại phép đo AEP.
khi thiết lập mặc định tại nhà
máy được tải cho một hồ sơ.
● EEG Headbox ● báo Nhiệt độ hộp điều khiển EEG ● Tháo hộp điều khiển và chờ
overheated động đã vượt quá giới hạn nhiệt độ nguội.
Shutting down cho phép và nó đang bị tắt.
● Kết nối lại hộp điều khiển và
đảm bảo nó không bị bất cứ
vật gì che phủ.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế hộp điều khiển.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● EEG Headbox ● báo Nhiệt độ hộp điều khiển EEG ● Kiểm tra vị trí đặt hộp điều
temperature high động ở mức quá cao. khiển và đảm bảo nó không
bị bất cứ vật gì che phủ.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế hộp điều khiển.
● EEG leads off ● báo Dây dẫn không được kết nối. ● Kết nối lại các dây dẫn
động headbox đã ngắt kết nối.
● Leads off
● thông
số
● EEG measurement ● thông Phép đo đã được dừng lại. ● Bắt đầu lại phép đo nếu cần.
off số
● EEG measurement ● báo Khối thu đã được tháo ra. ● Nối khối vào nếu bạn muốn
removed động tiến hành lại phép đo.
● EEG module error: ● báo Mô-đun bị lỗi. ● Ngắt kết nối và kết nối lại
Call service động mô-đun.
● Thay thế mô-đun.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Electrodes OK ● thông Kiểm tra điện cực đã hoàn tất ● Bạn có thể tiếp tục đo.
số thành công. Trở kháng điện
cực dưới 5 kOhm.
● Headbox off ● thông Hộp điều khiển không được ● Kết nối headbox.
số kết nối.
● High FEMG ● thông Hoạt động cơ trán cao có thể ● Giữ cho bệnh nhân bình
số làm nhiễu phép đo EEG. tĩnh.
● Thông báo này sẽ biến mất
khi FEMG xuống dưới 10
μV.
● Identical EEG ● báo Có hai hoặc nhiều mô-đin EEG ● Loại bỏ tất cả không chỉ một
modules động trong hệ thống. mô-đun EEG.
● Incompatible ● báo Mô-đun không tương thích. ● Thay thế với một mô-đun
device: EEG động EEG tương thích. Để biết
module danh sách các thiết bị tương
thích, hãy tham khảo tài liệu
thông tin bổ sung.
● EEG Incompatible ● khu vực Hộp điều khiển này không ● Đảm bảo quý vị đang sử
headbox báo tương thích với mô-đun. dụng một hộp điều khiển
động, được GE phê duyệt.
thông
số
● Poor electr. ● thông Trở kháng điện cực vượt quá ● Nhấn vào điện cực để cải
contact số 5 kOhm. thiện kết nối.
● Thay đổi điện cực.
● Kiểm tra điện cực.
́
Thông báo Địa điểm Các giải thích khả dĩ Hành động nên làm
● Apply sensor ● thông Kết nối cảm biến với bệnh ● Nhấn các điện cực cảm biến
số nhân có thể bị lỏng. BIS để cải thiện kết nối.
● Artifact ● thông Các tín hiệu có chứa nhiễu và ● Kiểm tra tiếp xúc của cảm
số., ảnh giả. biến.
dạng
sóng. ● Loại bỏ các nguồn nhiễu
quá mức.
● Automatic check ● thông Chế độ kiểm tra cảm biến tự ● Nếu cần thiết, hãy kích hoạt
off số động đã bị tắt. chế độ kiểm tra tự động.
● BIS DSC error ● báo BISx không tuyền tin được ● Kiểm tra BISx.
động hoặc vận hành đúng cách.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● BIS high / BIS low ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Kiểm tra liều thuốc gây mê.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● BIS measurement ● báo Mô-đun hoặc BISx bị ngắt kết ● Kết nối mô-đun hoặc BISx
removed động nối. để tiến hành phép đo.
● BIS module error ● báo Mô-đun không hoạt động đúng ● Kiểm tra cáp và các kết nối.
động cách.
● Thay thế BISx.
● Thay thế mô-đun.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● BIS sensor check ● báo Cảm biến không đạt kiểm tra ● Kiểm tra việc đặt và gắn
failed động trở kháng. cảm biến.
● BIS sensor expired ● báo Ngày cảm biến đã hết hạn, ● Thay cảm biến.
động cảm biến đã được sử dụng
quá nhiều lần hoặc không thể
xác định được thời gian hiệu
lực của cảm biến.
́
Thông báo Địa điểm Các giải thích khả dĩ Hành động nên làm
● Checking sensor ● thông Đang thực hiện kiểm tra cảm ● Chờ cho đến khi hoàn thành
số., biến. kiểm tra. Các kết quả kiểm
dạng tra được hiển thị.
sóng.
● Nếu kiểm tra này thất bại,
hãy kiểm tra các kết nối điện
cực.
● DSC error ● thông BISx không tuyền tin được ● Kiểm tra BISx.
số hoặc vận hành đúng cách.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● High BIS ● báo Trở kháng điện cực quá cao. ● Kiểm tra các kết nối điện
impedance động cực.
● Identical BIS ● báo Có hai hoặc nhiều mô-đun BIS ● Loại bỏ tất cả ngoại trừ một
modules động trong hệ thống. mô-đun IP.
● Incompatible ● báo Mô-đun không tương thích. ● Thay bằng một mô-đun BIS
device: BIS động tương thích. Để biết danh
module sách các thiết bị tương
thích, hãy tham khảo tài liệu
thông tin bổ sung.
● Incompatible ● thông Cảm biến được sử dụng không ● Đảm bảo rằng quý vị đang
sensor số., phải là cảm biến BIS. sử dụng cảm biến Medtronic
dạng BIS.
sóng.
● Module error ● thông Mô-đun không hoạt động đúng ● Kiểm tra cáp và các kết nối.
số., cách.
dạng ● Thay thế BISx.
sóng. ● Thay thế mô-đun.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● No BIS sensor ● báo Cảm biến không được kết nối ● Kiểm tra kết nối giữa cảm
động với bộ xử lý tín hiệu số BISx. biến và BISx, và cảm biến
● No sensor
● thông và PIC (cáp giao diện bệnh
số., nhân).
dạng
sóng.
● Poor signal ● thông BIS không thể được tính toán ● Kiểm tra các kết nối điện
số., vì SQI ở mức dưới 50. cực.
dạng
sóng.
● Replace sensor ● thông Ngày cảm biến đã hết hạn, ● Thay cảm biến.
số cảm biến đã được sử dụng
quá nhiều lần hoặc không thể
xác định được thời gian hiệu
lực của cảm biến.
́
Thông báo Địa điểm Các giải thích khả dĩ Hành động nên làm
● Sensor check ● thông Cảm biến không đạt kiểm tra ● Kiểm tra việc đặt và gắn
failed số., trở kháng. cảm biến.
dạng
sóng.
● Testing DSC ● thông Thử nghiệm BISx đã được ● Chờ cho đến hoàn thành
số., kích hoạt. kiểm tra.
dạng
sóng. ● Nếu kết quả kiểm tra là
THẤT BẠI, lặp lại kiểm tra.
● Nếu vấn đề vẫn tiếp diễn,
hãy thay thế BISx.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Calibrating ● thông Đang thực hiện hiệu chuẩn. ● Không yêu cầu hành động.
số
● Calibration error ● thông Hiệu chuẩn không thành công. ● Nhân viên bảo dưỡng đủ
số trình độ cần lặp lại quy trình
hiệu chuẩn.
● Connecting ● thông Đang thiết lập kết nối với thiết ● Không yêu cầu hành động.
số bị được ghép nối.
● Ext device error ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● No ext device ● thông Cần kiểm tra thiết bị được ● Kiểm tra thiết bị được ghép
số ghép nối. nối.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Not calibrated ● thông Cần hiệu chuẩn phép đo. ● Thực hiện hiệu chuẩn.
số
● Ready ● thông Phép đo đã sẵn sàng. ● Không yêu cầu hành động.
số
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● TC measurement ● báo Mô-đun ghép nối đã được tháo ● Nối khối vào nếu bạn muốn
removed động ra. tiến hành lại phép đo.
● TC pCO2 high / TC ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
pCO2 low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● TC pO2 high / TC ● báo Các giá trị đo bằng hoặc vượt ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
pO2 low động quá các giới hạn báo động. nhân.
● Điều chỉnh giới hạn báo
động nếu cần.
● TC timer expired ● báo Đã hết thời gian đã thiết đặt ● Thay đổi vị trí của cảm biến
động trên thiết bị ghép nối sau khi và thiết đặt lại bộ định thời.
hiệu chuẩn thành công.
● TC Tsensor high ● báo Thiết lập giới hạn nhiệt độ của ● Kiểm tra thiết bị được ghép
động cảm biến trên thiết bị ghép nối. nối.
● Tsensor high
● thông ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
số liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● End of 20 min trend ● báo Có nhiều dữ liệu xu hướng ● Thay đổi độ phân giải theo
data động nhưng không ở độ phân giải thời gian trong các xu
● End of High này. hướng dạng đồ thị lớn hơn
Resolution trend 20 phút (ví dụ, 1 giờ, 2 giờ).
● Cuộn các xu hướng để xem
dữ liệu cũ.
● Lab data available ● báo Thiết bị Giao diện (ID) Unity ● Lưu dữ liệu mới.
động Network: Thiết bị ghép nối đã
gửi một loạt dữ liệu xét nghiệm
mới tới máy theo dõi.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Lab data interface ● báo Thiết bị Giao diện (ID) Unity ● Kiểm tra thiết bị được ghép
failed động Network: Có lỗi hoặc sự cố nối.
kết nối giữa Thiết bị Giao diện
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
Mạng Đồng nhất (ID) và thiết
bị ghép nối. liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Mark xxx ● báo Ảnh chụp nhanh được chụp ● Không yêu cầu hành động.
động thủ công.
● trong đó xxx = số
thứ tự của ảnh chụp
nhanh
● Snapshot created ● báo Ảnh chụp nhanh đã được tạo. ● Không yêu cầu hành động.
động
● Snapshot memory ● báo Quý vị đang cố gắng lưu một ● Không yêu cầu hành động.
full. Oldest động ảnh chụp nhanh nhưng dung
snapshot erased. lượng bộ nhớ đã đầy.
● ST snapshot ● báo Đã tạo ảnh chụp nhanh ST. ● Không yêu cầu hành động.
created động
● ST snapshot ● báo Quý vị đang cố gắng lưu một ● Không yêu cầu hành động.
memory full. động ảnh chụp nhanh ST, nhưng
Oldest ST snapshot dung lượng bộ nhớ đã đầy.
erased.
● Sweep Speed ● dạng Tốc độ quét của dạng sóng ● Không yêu cầu hành động.
Changed sóng. theo thời gian thực đã thay đổi.
● Waveform available ● dạng Giấy phép xu hướng độ phân ● Thay đổi tùy chọn thang đo
only for 2min and sóng. giải cao được bật và trường thời gian thành thang 2 phút
4min time scales CRG (HR, Resp, CO2, MAP, hoặc 4 phút cho thông số bị
SpO2, và SpO2(2) được cấu ảnh hưởng.
hình cho một đồ thị xu hướng
hoặc trang ảnh chụp nhanh.
Để biết thông tin về các ưu tiên và thời gian điều chỉnh báo động, hãy xem tài liệu
hướng dẫn thông tin bổ sung.
Đảm bảo quý vị hiểu rõ bố cục chung của màn hình. Việc này sẽ giúp quý vị xác định vị
trí hiển thị các thông báo sau đây trên màn hình. Vị trí thông báo được biểu thị bằng
các từ viết tắt sau đây:
● báo động = khu vực báo động
● thông số = cửa sổ thông số
● dạng sóng = khu vực dạng sóng
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Alarm setup ● báo Khôi phục thiết lập báo động ● Kiểm tra các thiết lập báo
changed remotely động từ máy chủ đo từ xa hoặc trạm động và điều chỉnh nếu cần
trung tâm. thiết.
● Alarm volume ● báo Mất kết nối mạng, và âm lượng ● Điều chỉnh lại âm lượng nếu
changed động của báo động tại chỗ được cần.
tăng lên.
● Alarms ● báo Các báo động đã được xác ● Không yêu cầu hành động
acknowledged động nhận từ trạm trung tâm hoặc nhưng bạn có muốn xác
remotely một máy theo dõi từ xa. nhận báo động nào đã được
xác nhận trong lịch sử báo
động không.
● Alarms audio ● báo Các báo động đã được tạm ● Quý vị có thể kích hoạt các
paused from động dừng từ xa từ máy phát đo từ báo động bằng cách nhấn
telemetry xa. phím tạm dừng âm thanh.
● All monitors ● báo Máy theo dõi bị ngắt kết nối ● Thiết lập lại kết nối.
disconnected động khỏi mạng.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Analog output ● báo Lỗi điện áp đầu ra analog ● Liên hệ với nhân viên bảo
malfunction động CARESCAPE ONE. trì có chuyên môn.
● Application ● báo Mất kết nối đến ứng dụng ● Thiết lập lại kết nối.
error: Citrix động Citrix.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Application ● báo Trình xem PDF đóng đột ngột. ● Hãy thử mở lại báo cáo
error: pdf động MUSE 12SL.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Application ● báo Giao diện dịch vụ tích hợp cục ● Cố mở lại giao diện dịch vụ
error: Service động bộ bị đóng đột ngột. tích hợp cục bộ.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Barcode scanned ● báo Tất cả dữ liệu đã được lưu vào ● Không yêu cầu hành động.
động máy theo dõi.
● Barcode too long ● báo Đã vượt quá độ dài mã vạch ● Xác thực thông tin do đầu
động tối đa cho phép. đọc mã vạch đọc và chỉnh
sửa thông tin nếu cần thiết.
● Battery failure ● báo Pin của máy theo dõi bị lỗi. ● Thay pin.
động
● Battery A failure
● Battery B failure
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Battery temperature ● báo Nhiệt độ pin quá cao. ● Thay pin.
high động
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
● Battery A liên hệ với nhân viên bảo trì
temperature high có chuyên môn.
● Battery B
temperature high
● <Bed> Monitor ● báo Máy theo dõi với chế độ xem ● Thiết lập lại kết nối.
disconnected động từ giường đến giường được
mở, hoặc thông báo báo động
được bật, đã bị ngắt kết nối
khỏi mạng.
● Busy Network ● báo Tác vụ in không thể được xử ● Chờ. Tác vụ in sẽ tự động
động lý ngay. được khôi phục.
● Call Service: Text(s) ● báo Thiếu nội dung phần mềm ở ● Liên hệ với nhân viên bảo
missing động ngôn ngữ này; tệp văn bản có trì có chuyên môn.
thể bị hỏng.
● Case ended ● báo Gói phần mềm OR và PACU: ● Không yêu cầu hành động.
động Không có ca bệnh nhân nào
đang hoạt động.
● Case started ● báo Gói phần mềm OR và PACU: ● Không yêu cầu hành động.
động Vừa mới bắt đầu một ca bệnh
mới.
● Check CS ONE ● báo ● Không có pin trong thiết bị ● Kiểm tra pin.
battery động được biểu thị.
● Lắp pin bị thiếu.
● Pin của thiết bị được biểu
thị không hoạt động đúng
cách.
● Check PDM battery ● báo ● Không có pin trong thiết bị ● Kiểm tra pin.
động được biểu thị.
● Lắp pin bị thiếu.
● Pin của thiết bị được biểu
thị không hoạt động đúng
cách.
● Condition monitor ● báo Battery requires conditioning. ● Liên hệ với nhân viên bảo
battery động trì có chuyên môn.
● Condition battery
A
● Condition battery
B
● Configuration ● báo Cấu hình đã tải bị thay đổi so ● Không yêu cầu hành động,
change(s) động với thiết lập cấu hình trước đó. nhưng bạn có muốn kiểm
tra các thiết lập không.
● Configuration ● báo Cấu hình đã thay đổi. ● Khởi động lại máy theo dõi
changes. Restart động bệnh nhân.
required.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Configuration ● báo Một hoặc nhiều lỗi đã bị xóa ● Liên hệ với nhân viên bảo
error(s) động trong cấu hình. trì có chuyên môn.
● Connecting ● báo Mô-đun thu đã được kết nối. ● Không yêu cầu hành động.
Measurement động
● Connecting ● báo Máy theo dõi đang kết nối với ● Không yêu cầu hành động.
telemetry động máy phát đo từ xa.
transmitter
● Countdown timer ● báo Bộ định thời đếm ngược do ● Thiết đặt lại bộ định thời nếu
expired động người dùng thiết đặt đã hết cần.
hạn.
● CS Gateway ● báo Đã xảy ra lỗi khi cố gắng tìm ● Kiểm tra kết nối mạng.
communication động kiếm bệnh nhân trên máy chủ
failure ● Thử tải lại từ mạng.
CARESCAPE Gateway.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● CS ONE battery ● báo Mức pin CARESCAPE ONE ● Cho phép sạc pin
low động đang thấp. CARESCAPE ONE.
● Nếu vẫn còn thông báo, hãy
thay pin.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● CS ONE battery ● báo Nhiệt độ của pin CARESCAPE ● Liên hệ với nhân viên bảo
temp high động ONE vượt quá giới hạn cho trì có chuyên môn.
phép.
● CS ONE charging is ● báo Không thể sạc pin ● Liên hệ với nhân viên bảo
denied động CARESCAPE ONE do nhiệt trì có chuyên môn.
độ bên trong của máy theo dõi
hoặc pin máy theo dõi quá cao.
● CS ONE not ● báo Cần xác thực CARESCAPE ● Liên hệ với nhân viên bảo
authenticated: Call động ONE. trì có chuyên môn.
service
CARESCAPE ONE phiên bản
3.0 hoặc một thiết bị thu nhận
không được xác thực đã được
kết nối.
● CS ONE removed ● báo CARESCAPE ONE đã bị tháo. ● Kết nối lại CARESCAPE
động ONE nếu bạn muốn khởi
động lại phép đo.
● DEMO MODE Not ● báo DEMO mode đã được bật. ● Để bắt đầu theo dõi một
for clinical use! động bệnh nhân, hãy khởi động
lại máy theo dõi hoặc chọn
Monitor Setup > Main
Setup > Exit DEMO >
Confirm .
● ECG Analog output ● báo Lỗi đầu ra analog ECG ● Liên hệ với nhân viên bảo
malfunction động CARESCAPE ONE. trì có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Entering standby ● báo Chế độ chờ kích hoạt đã được ● Không yêu cầu hành động.
động chọn.
● E-musb disabled. ● báo Quý vị không thể sử ● Ngắt kết nối Thông Số
Connect động dụng mô-đun E-musb nếu CARESCAPE khỏi mô-đun
parameters to CS CARESCAPE ONE được kết E-musb và kết nối nó với
ONE. nối với máy theo dõi. Phép đo CARESCAPE ONE.
với Thông Số CARESCAPE
được kết nối không bắt đầu
hoặc dừng khi CARESCAPE
ONE được kết nối với máy
theo dõi
● E-musb faulty ● báo Cổng E-musb đang báo cáo ● Liên hệ với nhân viên bảo
device in port X động một tình huống quá tải dòng trì có chuyên môn.
ở đó X = E-musb cổng điện. Điều này có thể do Thông
A hoặc B Số CARESCAPE bị hỏng trong
cổng E-musb được biểu thị
hoặc do lỗi phần cứng trong
mô-đun E-musb.
● E-musb module ● báo Có lỗi phần cứng trong mô-đun ● Ngắt kết nối và kết nối lại
error động E-musb. mô-đun E-musb.
● Thay mô-đun E-musb.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● E-musb unknown ● báo Một Thông Số CARESCAPE ● Thay Thông Số
device in port X động không tương thích hoặc một CARESCAPE không tương
ở đó X = E-musb cổng thiết bị USB hub lắp ngoài thích bằng một Thông Số
A hoặc B được kết nối với cổng E-musb CARESCAPE tương thích.
được biểu thị. Mô-đun E-musb chỉ tương
thích với CARESCAPE
CO2 — Microstream và
CARESCAPE rSO2.
● External alarm light ● báo ● Dây cáp USB giữa máy theo ● Kết nối lại dây cáp USB.
disconnect. Check động dõi và một màn hình bị ngắt
USB connection. kết nối khi bệnh nhân được ● LƯU Ý: Cố định dây cáp
nhập viện. USB được kết nối với CPU
hoặc máy theo dõi. Sử
● Một màn hình bị tắt khi bệnh dụng kẹp hiện có được gắn
nhân được nhập viện. với CPU.
● Bật màn hình.
● Chọn Audio Pause để xác
nhận thông báo nếu dây cáp
USB đã bị ngắt kết nối hoặc
màn hình phụ được tắt cố ý.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Failure connecting ● báo Không thể thiết lập được kết ● Hãy thử kết nối lại.
to transmitter động nối với máy phát đo từ xa.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Identical E-musb ● báo Có 2 hoặc nhiều mô-đun ● Loại bỏ tất cả các mô-đun
modules động E-musb trong hệ thống. E-musb, chỉ để lại một.
● Identical IP address ● báo Hai hoặc nhiều máy theo dõi ● Liên hệ với nhân viên bảo
noticed động trùng địa chỉ IP. trì có chuyên môn.
● Identical unit & bed ● báo Hai hoặc nhiều máy theo dõi ● Liên hệ với nhân viên bảo
name noticed động trùng tên thiết bị và giường trì có chuyên môn.
bệnh.
● Ngắt kết nối máy theo dõi
trùng có cùng tên khoa và
giường.
● Đổi tên giường của máy
theo dõi trùng.
● Incompatible ● báo Mô-đun không tương thích. ● Thay thế bằng mô-đun
Module động tương thích. Xem phần
thông tin bổ sung.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Incorrect barcode ● báo Chuỗi mã vạch khác với giá trị ● Liên hệ với nhân viên bảo
value động được chỉ định. trì có chuyên môn.
● Invalid barcode ● báo Cấu hình mã vạch không chính ● Liên hệ với nhân viên bảo
configuration động xác. trì có chuyên môn.
● IP Analog output ● báo Lỗi đầu ra analog IP ● Liên hệ với nhân viên bảo
malfunction động CARESCAPE ONE. trì có chuyên môn.
● License(s) expired ● báo Một hoặc nhiều giấy phép ● Liên hệ với nhân viên bảo
động dùng thử đã hết hạn. trì có chuyên môn.
● Loading failed ● báo Tải một ca bệnh/bệnh nhân từ ● Kiểm tra các kết nối thiết bị
động mô-đun thu hoặc mạng đã bị hoặc cáp mạng.
gián đoạn.
● Loading from CS ● báo Đang tải dữ liệu bệnh nhân từ ● Chờ.
ONE động CARESCAPE ONE.
● Loading from PDM ● báo Đang tải dữ liệu bệnh nhân từ ● Chờ.
động một mô-đun thu.
● Module voltage low ● báo Các thông số có thể không ● Kiểm tra tình trạng của bệnh
động hoạt động đúng cách do lỗi kỹ nhân.
thuật trong máy theo dõi.
● Liên hệ với nhân viên bảo
trì có chuyên môn.
● Monitor battery ● báo Máy theo dõi được sử dụng ● Nạp pin bằng cách sử dụng
empty! động trên nguồn pin và phải nạp máy theo dõi trên nguồn
điện khi chỉ còn dưới 5 phút sử điện chính.
dụng.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Monitor battery low ● báo Máy theo dõi được sử dụng ● Nạp pin bằng cách sử dụng
động trên nguồn pin và phải nạp máy theo dõi trên nguồn
điện khi chỉ còn dưới 20 phút điện chính.
sử dụng.
● Monitor powering ● báo Máy theo dõi được sử dụng ● Nạp pin bằng cách sử dụng
down! động trên nguồn pin và phải nạp máy theo dõi trên nguồn
điện khi chỉ còn dưới 10 giây điện chính.
sử dụng.
● Monitor restarted. ● báo Đang tiến hành khởi động ● Kiểm tra bệnh nhân.
Check patient. động nóng máy theo dõi.
● Đặt lại báo động bằng cách
nhấn hai lần vào phím tắt
tiếng báo động hoặc cho
xuất viện bệnh nhân/kết
thúc ca.
● Multiple Remote ● báo Có hai hoặc nhiều thiết bị báo ● Ngắt kết nối tất cả, chỉ để lại
Alarm Devices động động từ xa được kết nối với một thiết bị báo động từ xa.
connected máy theo dõi.
● Network down ● báo Kết nối CARESCAPE Network ● Hãy cố gắng thiết lập lại kết
động không thành công. nối.
B650, B450: Nếu máy theo dõi ● B650: Nếu báo động vượt
được sử dụng với tùy chọn cấp lên mức ưu tiên trung
WLAN, máy ở khu vực tối và bình (sau 3 phút), hãy thử
chưa được kết nối với mạng khởi động lại máy theo dõi.
MC. Nếu chỉ báo WLAN có
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
màu xám và không có thanh
tín hiệu, điều này có nghĩa máy liên hệ với nhân viên bảo trì
theo dõi đang được kết nối với có chuyên môn.
một điểm truy cập. Một chỉ báo
WLAN bị thiếu cho thấy không
có kết nối mạng.
● No battery backup ● báo Không có pin trong máy theo ● Lắp pin.
in monitor động dõi.
● No patients found ● báo Không tìm thấy bệnh nhân nào ● Xác nhận hoặc thay đổi tiêu
động khi tìm kiếm máy chủ ADT. chí tìm kiếm.
● Nhập bằng tay thông tin
nhân khẩu học.
● No printer selected ● báo Chưa chọn máy in trên máy ● Lựa chọn một máy in.
động theo dõi.
● Patient admitted ● báo Gói phần mềm ICU, NICU và ● Không yêu cầu hành động.
động ED: Bệnh nhân hiện tại vừa
được nhập viện.
● Patient discharged ● báo Gói phần mềm ICU, NICU và ● Không yêu cầu hành động.
động ED: Không có bệnh nhân được
nhập viện.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● PDM battery low ● báo Không thể nạp được pin PDM ● Cho phép nạp pin PDM.
động do lỗi nguồn điện. ● Nếu vẫn còn thông báo, hãy
PDM đang chạy pin và mức thay pin.
pin chỉ còn khoảng 20 phút.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● PDM battery temp ● báo Nhiệt độ của pin PDM vượt ● Liên hệ với nhân viên bảo
high động quá giới hạn cho phép. trì có chuyên môn.
● PDM charging is ● báo Không thể sạc pin PDM do ● Liên hệ với nhân viên bảo
denied động nhiệt độ bên trong của máy trì có chuyên môn.
theo dõi hoặc pin máy theo dõi
quá cao.
● PDM module ● báo Khối thu đã được tháo ra. ● Nối khối vào nếu bạn muốn
removed động tiến hành lại phép đo.
● Power management ● báo Có sự cố truyền dẫn tới bộ ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
failure động điều khiển quản lý nguồn điện, liên hệ với nhân viên bảo trì
hoặc một phần mềm PMC có chuyên môn.
không tương thích đang được
sử dụng.
● Printer error ● báo Máy in chưa sẵn sàng hoặc ● Chọn Monitor Setup >
động máy in cần nạp giấy. Main Setup > Printing để
lựa chọn một máy in khác.
● Thêm giấy vào máy in.
● Printing Alarm ● báo Máy ghi: Một báo động đã bắt ● Chờ hoàn thành in.
động đầu in ra.
● Printing ready ● báo Yêu cầu in của bạn đã được ● Không yêu cầu hành động.
động gửi tới máy in.
● Printing... ● báo Đang thực hiện in. ● Chờ hoàn thành in.
động Máy ghi: Máy in thủ công
được khởi tạo cho Print
Waveforms , ALL ECG , PA
Waveform , hoặc Catheter
Insertion .
● Reconnect CS ONE ● báo Máy theo dõi không nhận báo ● Ngắt kết nối CARESCAPE
động động được chốt hoặc đang ONE, chờ trong vài giây và
hoạt động từ CARESCAPE sau đó kết nối lại.
ONE sau khi kết nối, hoặc thao
tác truyền tải thiết lập thất bại, ● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
hoặc máy theo dõi nhận dữ liên hệ với nhân viên bảo trì
liệu dạng sóng không chính có chuyên môn.
xác.
● Reconnect PDM ● báo Việc ngắt kết nối và sau đó ● Ngắt kết nối PDM, chờ trong
động kết nối lại PDM quá nhanh có vài giây và sau đó kết nối
thể gây ra lỗi truyền dẫn giữa lại.
mô-đun và máy theo dõi và
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
dẫn đến sao chép lại các dữ
liệu dạng sóng. liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Recorder cover ● báo Nắp máy ghi tích hợp đang ● Đóng nắp máy in
open động mở.
● Recorder input ● báo Có sự cố xảy ra với điện áp ● Liên hệ với nhân viên bảo
voltage high / động đầu vào của máy ghi tích hợp. trì có chuyên môn.
Recorder input
voltage low
● Recorder out of ● báo Máy in hết giấy hoặc nắp máy ● Thay giấy của máy in.
paper động in đang mở.
● Đóng nắp máy in
● Recorder system ● báo Máy ghi tích hợp không hoạt ● Đặt lại máy ghi tích hợp
error động động. bằng cách tắt rồi bật lại
nguồn của máy theo dõi.
Nếu việc này không có tác
dụng, hãy liên hệ với nhân
viên bảo dưỡng đủ trình độ.
● Recorder thermal ● báo Có sự cố với nhiệt độ của máy ● Thử dừng công việc in có
array overheat động ghi tích hợp. thể có tác dụng.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Remote ● báo Remote alarm device ● Kết nối thiết bị báo động từ
Alarm Device động operation đã được bật trong xa, hoặc liên hệ với nhân sự
disconnected quá trình cấu hình, nhưng thiết bảo dưỡng đủ trình độ để
bị báo động từ xa bị ngắt kết tắt Remote alarm device
nối. operation .
● Remote Alarm ● báo Thiết bị này đã đạt đến cuối ● Ngừng sử dụng thiết bị.
Device service life động vòng đời bảo dưỡng kỳ vọng Tiêu hủy thiết bị và liên hệ
exceeded của nó. với GE để nhận một thiết bị
mới.
● Replace monitor ● báo Pin của máy theo dõi không ● Thay pin.
battery động hoạt động đúng cách.
● Replace battery A
● Replace battery B
● Saving ● báo Máy ghi không khả dụng trong ● Kiểm tra máy ghi.
động khi in thủ công hoặc ghi thông
báo dạng sóng và bản ghi ● Chọn một vị trí ghi.
được lưu lại để in về sau.
Chưa chọn vị trí ghi.
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● Service E-musb ● báo E-musb đang báo cáo một ● Ngắt kết nối và kết nối lại
faulty port X động lỗi trên cổng E-musb được Thông Số CARESCAPE.
ở đó X = E-musb cổng biểu thị. Điều này có thể do
một lỗi phần cứng bên trong ● Thử kết nối Thông Số
A hoặc B CARESCAPE với cổng
của E-musb, bụi trên các
đầu nối hoặc một Thông Số E-musb khác.
CARESCAPE bị hỏng. ● Ngắt kết nối và kết nối lại
mô-đun E-musb với khe
cắm mô-đun.
● Nếu sự cố vẫn tiếp diễn, xin
liên hệ với nhân viên bảo trì
có chuyên môn.
● Service Monitor - ● báo Lỗi kỹ thuật trong máy theo dõi. ● Liên hệ với nhân viên bảo
và chỉ báo lỗi xác định động trì có chuyên môn.
● Service Remote ● báo Một rơ-le trong thiết bị báo ● Ngừng sử dụng thiết bị.
Alarm Device động động từ xa bị lỗi. Tiêu hủy thiết bị và liên hệ
với GE để nhận một thiết bị
mới.
● Service the PDM — ● báo Lỗi kỹ thuật trong PDM. ● Liên hệ với nhân viên bảo
và chỉ báo lỗi xác động trì có chuyên môn.
định
● Setting activation ● báo Sẽ có một kích hoạt thiết lập ● Nếu cần thiết, người dùng
after next case end động chưa hoàn thành được thực bảo dưỡng có thể hủy bỏ
hiện sau khi bạn kết thúc ca. việc kích hoạt.
● Setting activation ● báo Sẽ có một kích hoạt thiết lập ● Nếu cần thiết, người dùng
after next động chưa hoàn thành được thực bảo dưỡng có thể hủy bỏ
discharge hiện sau khi bạn xuất viện việc kích hoạt.
bệnh nhân.
● Software activation ● báo Sẽ có một kích hoạt phần mềm ● Nếu cần thiết, người dùng
after next case end động chưa hoàn thành được thực bảo dưỡng có thể hủy bỏ
hiện sau khi bạn kết thúc ca. việc kích hoạt.
● Software activation ● báo Sẽ có một kích hoạt phần mềm ● Nếu cần thiết, người dùng
after next động chưa hoàn thành được thực bảo dưỡng có thể hủy bỏ
discharge hiện sau khi bạn xuất viện việc kích hoạt.
bệnh nhân.
● Speaker failure ● báo Loa không hoạt động tốt. ● Liên hệ với nhân viên bảo
động trì có chuyên môn.
● SW download failed ● báo Không thể cập nhật phần ● Liên hệ với nhân viên bảo
on CS ONE port #X động mềm cho một Thông Số trì có chuyên môn.
trong đó X là số cổng CARESCAPE.
Thông Số CARESCAPE
́
Thông báo Địa điểm Nguyên nhân có thể Hành động nên làm
● SW update in ● báo Đang cập nhật phần mềm. ● Chờ cho đến khi quá trình
progress on CS động Một trong các Thông Số cập nhật phần mềm cho
ONE port #X CARESCAPE được kết nối Thông Số CARESCAPE
trong đó X là số cổng đang cập nhật phần mềm từ hoàn tất và thông báo này
Thông Số CARESCAPE CARESCAPE ONE. biến mất khỏi màn hình máy
theo dõi. Việc này có thể
cần đến 1 phút.
● Không ngắt kết nối Thông
Số CARESCAPE khỏi
CARESCAPE ONE trước
khi hoàn tất cập nhật phần
mềm.
● Unable to read ● báo Hệ thống không thể sử dụng ● Liên hệ với nhân viên bảo
licenses động đúng tệp giấy phép. trì có chuyên môn.
● Unknown device ● báo Một hoặc nhiều báo động ● Ngắt kết nối CARESCAPE
alarm động không được hỗ trợ bởi máy ONE, kiểm tra báo động và
theo dõi đang hoạt động hoặc giải quyết nếu cần.
được chốt trên CARESCAPE
ONE trong quá trình theo dõi
kép.
/min nhịp đập trên mỗi phút, nhịp thở trên mỗi phút
°C Độ C
°F Độ F
µ micrô
% PCV Tỷ lệ % khối lượng tế bào được đóng gói
12RL 12 dây dẫn rút gọn
12SL 12 dây dẫn đồng bộ
a động mạch
A nhĩ
A Fib rung nhĩ
A phế nang
a/AO2 tỷ số PO2 động mạch - phế nang
AA thuốc mê
AaDO2 hiệu số oxy phế nang-động mạch
AAMI Hiệp hội về Sự phát triển của Thiết bị Y tế
AC dòng điện xoay chiều
A/C hỗ trợ điều khiển
Accel. Ventric. tăng nhịp tâm thất
ACI-TIPI thiết bị chẩn đoán chứng thiếu máu cục bộ cấp tính ở tim không nhạy thời gian
ACS hội chứng động mạch vành cấp tính
ACT thời gian đông máu hoạt hóa
A/C TCPL Giới hạn áp lực thời gian-chu trình hỗ trợ kiểm soát
IPPV/ASSIST thông khí áp lực dương không liên tục & được hỗ trợ
IrMod% tỷ lệ % điều biến hồng ngoại
Iso isoflurane
Iso đẳng điện
ISO Tổ chức Tiêu chuẩn Quốc tế
ITBI chỉ số thể tích máu trong lồng ngực
ITBV thể tích máu trong lồng ngực
ITTV thể tích nhiệt trong lồng ngực
IV trong tĩnh mạch
J jun
Jan Tháng 1
Jul Tháng 7
Jun Tháng 6
K kali
kcal kilôcalo
KCC Ủy ban Truyền thông Hàn Quốc
kg kilôgam
kJ kilôjun
KMG đo động lực
kPa kilôpascal
l lít
l/min lít/phút
LA cánh tay trái (chỉ vị trí)
Lab phòng xét nghiệm
LAN mạng cục bộ
LAP áp lực nhĩ trái
lat. bên
lb pound
LCD màn hình tinh thể lỏng
LCW công tim trái
LCWI chỉ số công tim trái
LED điốt phát sáng
LL chân trái (chỉ vị trí)
LVSW công nhát bóp thất trái
LCWI chỉ số công nhát bóp thất trái
MAC nồng độ phế nang tối thiểu
MACage MAC được bù theo tuổi của bệnh nhân, nhiệt độ của bệnh nhân và áp lực không khí
Man thủ công
Man/Spont thủ công/tức thời
MAP áp lực động mạch trung bình
Mar Tháng 3
Max. tối đa
May Tháng 5
mbar miliba
mcg/l micrôgam trên lít
mcmol/l micrômol trên lít
Mean ; M huyết áp trung bình
mEq mili đương lượng
mEq/l mili đương lượng trên lít
MetHb methemoglobin
MF tần số trung vị
mg miligam
mg/dl miligam trên decilít
mI.U. milli Đơn vị Quốc tế
min phút
ml mililít
MLAEP điện thế sinh ra khi kích thích thính giác nửa độ trễ
mm milimét
mmHg milimét thủy ngân
mmol milimol
mmol/l milimol trên lít
MMV thông khí phút bắt buộc
MMV/ASB thông khí phút bắt buộc & thở tự nhiên có hỗ trợ
Moder. Tương đối (bộ lọc)
mol mol
Monit. Theo dõi (bộ lọc)
MR cộng hưởng từ
MRI chụp cộng hưởng từ
MRN mã số bệnh nhân
ms mili giây
MV thể tích phút
MVexp thể tích phút thở ra (l/phút)
MVexp (BTPS ) thể tích phút thở ra trong điều kiện BTPS
MVexp (STPD ) thể tích phút thở ra trong điều kiện STPD
MVinsp thể tích phút hít vào (l/phút)
MVspont thể tích phút thở tự nhiên
Myo nhiệt độ cơ tim
N trung tính
N/A không áp dụng
N2 khí nitơ
N2O ôxit nitơ
Na natri
Naso nhiệt độ vòm họng
Neo sơ sinh
Neuro thuộc thần kinh
ng/l minogam trên lít
ng/ml nanogam trên lít
NIBP huyết áp không xâm lấn
NICU phòng chăm sóc tích cực sơ sinh
NMBA chất ức chế thần kinh-cơ
NMT truyền dẫn thần kinh-cơ
Nov Tháng 11
NTPD nhiệt độ và áp lực bình thường, khí khô
O thuộc chẩm
O2 oxy
O2ER hệ số chiết xuất oxy
Oct Tháng 10
ONE CARESCAPE ONE
OR phòng phẫu thuật
Oxy oxy hóa
P đỉnh
áp lực riêng phần
áp lực
Pa Pascal
PA áp lực động mạch phổi
Paced nhịp bước
PaCO2 áp lực riêng phần của carbon dioxide trong động mạch
PACU phòng chăm sóc sau gây mê
PaO2 áp lực riêng phần của oxy trong động mạch
PAO2 áp lực riêng phần của ôxy trong phế nang
Paw áp lực đường thở
Paw-Vol Loop đường cong áp lực-thể tích
PBSA diện tích bề mặt cơ thể dự tính
PBW trọng lượng cơ thể dự tính
pCO2 ; PCO2 áp lực riêng phần carbon dioxide
pcs chiếc
PCV thở máy có kiểm soát áp lực
PCV-A/C thở máy có kiểm soát áp lực & hỗ trợ kiểm soát
PCV-CMV thở máy có kiểm soát áp lực – thở máy bắt buộc có kiểm soát
PCV-CPAP thở máy có kiểm soát áp lực & áp lực đường thở dương liên tục
PCWP áp lực mao mạch phổi bít
PCV-SIMV thở máy có kiểm soát áp lực & thở máy bắt buộc đồng bộ không liên tục
PDF định dạng tài liệu lưu động
PDM mô-đun dữ liệu bệnh nhân
PE polyetylen
Pedi trẻ em
PEEP áp lực dương cuối thì thở ra
PEEPe áp lực ngoại lai dương cuối thì thở ra (các gói phần mềm ICU, NICU, ED)
PEEPe +PEEPi tổng áp lực dương cuối thì thở ra (các gói phần mềm ICU, NICU, ED)
PEEPi áp lực nội tại dương cuối thì thở ra (các gói phần mềm ICU, NICU, ED)
PEEPtot tổng áp lực dương cuối thì thở ra (các gói phần mềm OR, PACU)
pg/ml picogam trên lít
pH thế năng hydro
pHa pH động mạch
pHv pH tĩnh mạch hỗn hợp
pHv pH tĩnh mạch
PI chỉ số tưới máu
PIC cáp giao diện bệnh nhân
Pinsp áp lực hít vào (mục tiêu)
Pleth dạng sóng nhịp biến thiên thể tích
pm buổi chiều
Pmean áp lực trung bình
PN số hiệu bộ phận
RMS công suất trung bình (căn bậc hai của tổng các bình phương)
Room nhiệt độ trong phòng
RQ thương số hô hấp
RR nhịp thở
rSO2 bão hòa oxy vùng
RVEDV thể tích cuối tâm trương của thất phải
RVEDVI Chỉ số thể tích cuối tâm trương của thất phải
RVESV thể tích cuối tâm thu của thất phải
RVESVI Chỉ số thể tích cuối tâm thu của thất phải
RVP áp lực thất phải
RVSW công nhát bóp thất phải
RVSWI chỉ số công nhát bóp thất phải
s giây
SaO2 độ bão hòa oxy động mạch
SB thở tự nhiên
ScvO2 độ bão hòa oxy tĩnh mạch trung tâm
SE Entropy trạng thái
SEF tần số biên quang phổ
Sep Tháng 9
Sev sevoflurane
SI chỉ số nhát bóp
SIMV thông khí điều khiển ngắt quãng đồng bộ
SIMV/ASB thông khí điều khiển ngắt quãng đồng bộ & thở tự nhiên có hỗ trợ
SIMV/CPAP thông khí điều khiển ngắt quãng đồng bộ & áp lực đường thở dương liên tục
SIMVPS thông khí điều khiển ngắt quãng đồng bộ & hỗ trợ áp lực
Skin nhiệt độ da
SL dây dẫn đồng bộ
SN số thứ tự
SO2 oxy bão hòa
SpHb hemoglobin toàn phần
SPI chỉ số đau của bệnh nhân
Spiro đo phế dung
SpO2 độ bão hòa oxy
Spont bộc phát
SPV biến thiên áp lực tâm thu
SQ dưới da
SQI chỉ số chất lượng tín hiệu
SR tỷ số ức chế
ST chứng co giật đơn
ST đoạn ST
STAT chế độ đo NIBP liên tục trong 5 phút
STPD nhiệt độ và áp lực tiêu chuẩn, khí khô
Surf nhiệt độ bề mặt
SV thể tích nhát bóp
SV trên thất
SW; sw phần mềm
SVC co trên thất
SVI chỉ số thể tích nhát bóp
SvO2 độ bão hòa oxy tĩnh mạch hỗn hợp
SVR trở lực mạch toàn thân
SVRI chỉ số trở lực mạch toàn thân
SV Tachy nhịp nhanh trên thất
SVV biến thiên thể tích nhát bóp
Sync MAS synchrom Chủ
Sync SLV synchrom Phụ
Sys ; SYS áp lực tâm thu
T nhiệt độ
T thời gian
T (BTPS ) nhiệt độ trong điều kiện BTPS
T1 co giật lần đầu
T1% kích thích lần đầu dưới dạng % của giá trị tham chiếu NMT
Tab dạng bảng
Tachy nhịp tim nhanh
Tblood nhiệt độ máu
TC qua da
TCO2 tổng cacbon đioxit
Tcorr nhiệt độ của bệnh nhân được sử dụng để chỉnh sửa giá trị pH, PCO2, PO2
Temp nhiệt độ
Texp thời gian thở ra
Theta dải tần số theta
VT > 2 tim nhanh thất với hơn hai nhịp tâm thất liên tiếp
VT tim nhanh thất
yrs năm
MÔ TẢ NGẮN VỀ HỆ THỐNG
● Mô tả ngắn gọn về thiết bị (69)
● Lựa chọn các tùy chọn trên menu bằng màn hình cảm ứng
(109)
● Chọn các tùy chọn menu bằng cách dùng nút điều khiển
Trim Knob (Núm xoay): (109)
● Lựa chọn các tùy chọn trên menu bằng chuột (109)
CỬA SỔ THÔNG SỐ
● Cửa sổ thông số (119)
● Thiết đặt lại ca bệnh/xuất bệnh nhân ở chế độ theo dõi kết
hợp (131)
TIẾP TỤC THEO DÕI
● Thông tin về menu Tiếp tục (133)
● Cách để tiếp tục theo dõi ca bệnh nhân trên máy theo dõi
(134)
● Cách để tiếp tục theo dõi ca bệnh nhân trên thiết bị tiếp
thu (135)
● Cách để tiếp tục theo dõi bằng cách kết hợp các ca bệnh
nhân (135)
SỬ DỤNG CHẾ ĐỘ CHỜ
● Bắt đầu chế độ chờ (136)
● Thêm các đơn vị và giường mới (di chuyển thủ công) (138)
Báo động
Để làm quen với các chức năng và tính năng này, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
TỔNG QUAN
● Các kiểu báo động (143)
● Tình trạng báo động (144)
● Tắt tất cả các đèn chỉ báo báo động cục bộ (chế độ nghỉ)
(166)
● Tạm dừng âm thanh với tính năng giám sát kết hợp (164)
● Tắt các báo động kỹ thuật bằng phím tạm dừng âm thanh
(164)
● Báo động Ngắt xuyên suốt (165)
● Báo động đã khóa (165)
ECG
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
● Kết nối trang thiết bị ECG đến bệnh nhân với PDM (173)
● Kết nối trang thiết bị ECG đến bệnh nhân với CARESCAPE
ONE (174)
● Kiểm tra số đo ECG (178)
● Cách đặt điện cực ECG 10–dây dẫn để theo dõi tim (176)
● Đặt điện cực ECG 10 dây dẫn nghỉ tiêu chuẩn (177)
CHỌN NGUỒN
● Chọn nguồn ECG (181)
● Lựa chọn dây dẫn ECG được hiển thị đầu tiên (182)
● Lựa chọn dây dẫn ECG được hiển thị thứ hai (182)
● Lựa chọn dây dẫn ECG được hiển thị thứ ba (182)
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Chọn nguồn nhịp đập (184)
● Thiết lập tiếng bíp trong báo động nhịp tim chậm (184)
● Lấy lại thông tin mẫu QRS của bệnh nhân (187)
● Các điểm phân tích ECG 12 dây dẫn cần lưu ý (194)
● Thiết lập các thể loại loạn nhịp để báo động (206)
PHÁT HIỆN ST
● Các hạn chế về đo phát hiện ST (213)
PHÁT HIỆN QT
● Các giới hạn phép đo QT/QTc (220)
Trở̉ khán
́ g hô hấp
́
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
● Kết nối trang thiết bị hô hấp đến bệnh nhân với PDM (223)
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Lựa chọn độ nhạy của dạng sóng. (228)
̣ h (SpO2)
Đo oxy theo mạc
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
● Kết nối trang thiết bị SpO2 đến bệnh nhân với PDM (246)
● Kết nối trang thiết bị SpO2 đến bệnh nhân với CARESCAPE
ONE (247)
● Chuẩn bị kết nối SpO2 (247)
HƯỚNG DẪN ĐO
● Hướng dẫn đo công nghệ và cảm biến Masimo SET (244)
● Chọn thời gian lấy giá trị trung bình SpHb (257)
● Chọn độ mức độ làm tròn SpHb (257)
● Chọn vị trí đo SpHb (257)
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Tính thực tiễn của SPI (279)
● Tính toán SPI (281)
Huyết́ áp
́ không xâm lấn
́
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
● Kết nối trang thiết bị NIBP đến bệnh nhân với PDM (287)
● Kết nối trang thiết bị NIBP đến bệnh nhân với CARESCAPE
ONE (287)
ỨNG DỤNG BĂNG QUẤN
● Chuẩn bị kết nối NIBP với bệnh nhân (288)
● Bắt đầu hoặc dừng NIBP tự động từ màn hình chính của
máy theo dõi (289)
CHẾ ĐỘ STAT
● Bắt đầu hoặc dừng một lần đo Stat NIBP (290)
́ lực
Áp ̣ xâm lấn
́
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
● Kết nối trang thiết bị áp lực xâm lấn đến bệnh nhân với
PDM (299)
● Kết nối trang thiết bị áp lực xâm lấn đến bệnh nhân với
CARESCAPE ONE (299)
ĐẶT VỀ 0
● Đặt các bộ chuyển đổi áp lực xâm lấn về không (302)
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Lựa chọn nhãn kênh áp lực xâm lấn (303)
● Lựa chọn kích cỡ của dạng sóng áp lực xâm lấn (303)
Nhiệt độ
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
● Kết nối trang thiết bị nhiệt độ đến bệnh nhân với PDM (322)
● Kết nối thiết bị C.O. với bệnh nhân bằng đầu dò dung dịch
(330)
● Kết nối thiết bị C.O. với bệnh nhân bằng đầu dò nội dòng
(329)
C.O. THIẾT LẬP
● Lựa chọn ống thông C.O. từ danh sách (334)
● Đặt một ống thông C.O. do người dùng xác định (334)
̣
Cung lượng tim liên tục
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
● Hiệu chuẩn ống thông SvO2 mới trong ống nghiệm (358)
● Kết nối thiết bị khí trong đường thở với bệnh nhân bằng
mô-đun hô hấp CARESCAPE (371)
● Kết nối thiết bị khí trong đường thở với bệnh nhân bằng
thiết lập chăm sóc đặc biệt E-miniC (372)
THIẾT LẬP ĐO LƯỜNG
● Thiết lập số đo khí trong đường thở (372)
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Chọn nội dung hiển thị bằng EtCO2 (381)
● Chọn mức FiO2 (381)
● Chọn thang đo cho thuốc (383)
LÀM SẠCH
● Hút tháo khí qua bình chứa của máy hô hấp nhân tạo (384)
● Thải khí mê qua hệ thống thải khí gây mê (384)
● Nối trực tiếp với hệ thống hút tháo khí (384)
Đo phế dung
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Chọn loại cảm biến phế dung (400)
● Kết nối bệnh nhân trao đổi khí với HME/HMEF (416)
● Các liên kết trao đổi khí cho bệnh nhân với ống linh hoạt
(416)
● Kiểm tra phép đo trao đổi khí. (416)
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Chọn loại cảm biến trao đổi khí (417)
● Chọn thời gian trung bình EE và RQ (417)
Entropy
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Chọn dạng hiển thị của Entropy (429)
● Chọn thang đo cho Entropy (429)
● Chọn tốc độ quét EEG (429)
● Sử dụng chế độ kiểm tra cảm biến Entropy thủ công (430)
● Sử dụng chế độ kiểm tra cảm biến Entropy tự động (430)
̀ dẫn
Truyền ̃ thần
̀ kinh-cơ
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
CHUẨN BỊ ĐO
● Kết nối bộ dây dẫn EEG (462)
● Gắn các điện cực EEG trong khu vực tóc (462)
● Gắn các điện cực EEG bên ngoài khu vực tóc (462)
BẮT ĐẦU ĐO
● Bắt đầu phép đo EEG (465)
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Chọn lắp ráp EEG của riêng bạn (465)
● Chọn thang đo cho EEG (465)
● Chọn tốc độ quét EEG (465)
BIS
Để làm quen với thông số này và ứng dụng của nó, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
SỬ DỤNG PHÉP ĐO
● Chọn kích thước dạng sóng BIS (487)
● Lựa chọn tỷ lệ làm mịn BIS (488)
● Sử dụng chế độ kiểm tra cảm biến BIS tự động (488)
● Sử dụng chế độ kiểm tra cảm biến BIS thủ công (489)
Xu hướng
Để làm quen với các chức năng và tính năng này, hãy nghiên cứu các chủ đề
trong danh sách khuyến nghị đọc. Các số trong ngoặc là số trang trong tài liệu
hướng dẫn. Khi quý vị tiếp tục, hãy đánh dấu các tác vụ đã hoàn thành trong bảng.
Khuyến khích đọc Hoàn thành Không áp dụng
● Thay đổi thang thời gian của xu hướng dạng đồ thị (508)
● Thay đổi thang thời gian của xu hướng dạng đồ thị (508)
● Thay đổi khoảng thời gian của các xu hướng dạng số (510)
ĐỒ THỊ LỊCH SỬ
● Thông tin về đồ thị lịch sử (511)
CÁC XU HƯỚNG IP
● Các xu hướng áp lực xâm lấn (514)
CÁC XU HƯỚNG HR
● Xu hướng nhịp tim (HR) (514)
CÁC SỰ KIỆN
● Xem các sự kiện (525)
● Tạo thủ công các sự kiện (525)
● Xóa các sự kiện (526)
GE Healthcare Finland Oy
Kuortaneenkatu 2
FI-00510 Helsinki
Finland
ĐT: + 358 10 39411
www.gehealthcare.com
PDM
www.gehealthcare.com