Professional Documents
Culture Documents
phân tích ngành, khách hàng, đối thủ cạnh tranh
phân tích ngành, khách hàng, đối thủ cạnh tranh
Những con số tích cực trên đã khẳng định tiềm năng của thị trường thú cưng tại Việt
Nam là rất khả quan.
+ Quy mô thị trường : Quy mô thị trường chăm sóc thú cưng dự kiến sẽ tăng từ 19,21 tỷ
USD vào năm 2023 lên 23,60 tỷ USD vào năm 2028, với tốc độ CAGR là 4.20% trong
giai đoạn dự báo (2023-2028).
Bất chấp tác động tiêu cực của đại dịch đối với mọi ngành công nghiệp, ngành
Chăm sóc thú cưng đã có sự tăng trưởng tích cực trên toàn thế giới do sự gia tăng
trong việc nhận nuôi thú cưng trong thời gian phong tỏa và hạn chế. Theo
Industrieverband Heimtierbedarf (IVH) e.V, số lượng mèo ở Đức đã tăng thêm 1
triệu con để đạt 16,7 triệu con vào năm 2021. Điều này đã kích thích nhu cầu về
các dịch vụ và sản phẩm thú cưng và khuyến khích tăng trưởng đáng kể trong thị
trường chăm sóc thú cưng.
Trong những năm gần đây, nhiều người đang đầu tư mạnh vào các sản phẩm chăm
sóc thú cưng như phụ kiện, sức khỏe thú cưng, thời trang thú cưng, v.v., vì thú
cưng được xem như thành viên trong gia đình. Con số này thậm chí còn cao hơn
trong thế hệ thiên niên kỷ của các nước đang phát triển và phát triển trên toàn thế
giới. Cùng với đó, sự gia tăng của các hộ gia đình có thu nhập trung bình và thu
nhập khả dụng tăng đã làm tăng sự sẵn sàng chi tiêu của chủ vật nuôi cho các sản
phẩm chất lượng cao cho vật nuôi. Do đó, sự quan tâm ngày càng tăng đối với
việc nhân bản hóa thú cưng, cùng với sự gia tăng nhu cầu cao cấp hóa trong các
sản phẩm chăm sóc thú cưng, là một trong những yếu tố thúc đẩy sự tăng trưởng
thị trường cho các sản phẩm chăm sóc thú cưng.
+ Biên lợi nhuận : Biên lợi nhuận cao
Theo thống kê, biên lợi nhuận trung bình với những người kinh doanh thú cưng và bản lẻ
sản phẩm phụ kiện liên quan là 60%. Trong đó biên lợi nhuận của mặt hàng thức ăn chó
mèo là 50% trong khi những phụ kiện, đồ chơi có thể đạt mức 70%.
Biên lợi nhuận trung bình trong ngành thú cưng lên tới 60%. Ngoài ra, những thiết kế đồ
chơi độc đáo hoặc quần áo cho thú cưng hay các mặt hàng xa xỉ khác có thể còn đạt biên
lợi nhuận cao hơn nữa.
- Mô tả tổng thể ngành : Ngành công nghiệp thú cưng được đánh giá là có tiềm năng lớn
tại Việt Nam đang phát triển. Từ thú vui nuôi chó cảnh, nhiều người giờ đã tập trung vào
phát triển, xây dựng những mô hình trại nuôi chó giống, trung tâm spa cung cấp dịch vụ
chăm sóc và kinh doanh hiệu quả các giống chó cảnh đang được ưa chuộng trên thị
trường. Ngành công nghiệp thú cưng được đánh giá là có tiềm năng lớn tại Việt Nam
đang từng bước phát triển và ngày càng có nhiều doanh nghiệp nước ngoài tìm đến khai
thác thị trường, thị trường ngành công nghiệp thú cưng ở Việt Nam có tiềm năng rất lớn
khi trong 5 năm người nuôi thú cưng đang ngày một gia tăng và những chủ sở hữu thú
cưng bắt đầu xem vật nuôi như là các thành viên trong gia đình, nhiều người trẻ sẵn sàng
mua thức ăn thương mại dành cho thú cưng để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho thú
cưng. Sự tăng trưởng của việc mua thức ăn vật nuôi chủ yếu giới hạn trong các thành phố
lớn của Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ.
- Phân khúc hóa thị trường:
Thị trường thú cưng có thể phân khúc hóa theo nhiều hướng khác nhau, bao gồm thú
cưng cho người già, thú cưng cho người sống ở thành phố, thú cưng cho người độc thân,
và nhiều hơn nữa. Có thể nói việc phân khúc thị trường đã tạo ra cơ hội cho các doanh
nghiệp sáng tạo sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của từng nhóm đối tượng khách
hàng.
Doanh nghiệp có thể đăng sản phẩm lên sàn thương mại điện tử, thiết kế hình ảnh đẹp
mắt phù hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu trong từng phân khúc thị trường. Ngoài
ra để sản phẩm có thêm nhiều lượt bán, doanh nghiệp hãy thêm tiêu để hấp dẫn cho sản
phẩm để kích thích sự tò mò của người xem. Đồng thời sắp xếp các sản phẩm vào từng
hạng mục phù hợp. Một ví dụ về sản phẩm phân khúc hóa là BarkBox, một dịch vụ giao
hàng hàng tháng các món quà và đồ chơi cho chó theo sở thích của chủ nhân.
Phân khúc thị trường dựa theo tiêu chí: thu nhập từ trung bình khá trở lên. Hai tiêu thức
quan trọng mà khách hàng mong là : Uy tín và giá cả hợp lý.
- Mô hình SWOT :
+ Điểm mạnh :
Dịch vụ chăm sóc vật nuôi cao cấp, chuyên nghiệp.
Dịch vụ mới lạ, thú vị, gần gũi.
Đối tượng phục vụ là những con vật nuôi, không phải giao tiếp.
Có đội ngũ bác sĩ, nhân viên qua đào tạo bài bản nhiều kinh nghiệm.
+ Điểm yếu :
Văn hóa nuôi thú cưng của những người Việt Nam chưa phát triển, ý thức chưa
cao.
Kỹ thuật chăm sóc thú nuôi khó đào tạo, nhân lực giỏi tay nghề khó tìm.
+ Cơ hội :
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì nhu cầu cuộc sống cũng tăng, thú nuôi
đang trở thành xu hướng.
Được sự ủng hộ của các tổ chức bảo vệ động vật.
Việt Nam hội nhập toàn cầu, có cơ hội hợp tác với các công ty tổ chức của nước
khác.
Thị trường rộng lớn và tiềm năng.
+ Thách thức:
Sự phản đối của những người không yêu động vật cho là quá xa xỉ.
Khó khăn ban đầu trong việc định vị, quảng bá.
Sự cạnh tranh của các công ty trong nước và nước ngoài.
- Phân tích rủi ro (sử dụng mô hình PEST) :
+ Chính trị pháp luật: Do mới hoạt động nên có thể gặp phải các tai nạn sơ suất trong quá
trình hoạt động hoặc các vấn đề khác về tranh chấp thú nuôi.
+ Kinh tế:
Rủi ro về tỷ giá: Một số thức ăn, thuốc của thú cưng được nhập khẩu từ nước
ngoài, tỷ giá không ổn định, có thể làm tăng chi phí.
Rủi ro về lạm phát : Lạm phát ảnh hưởng đến tất cả các ngành nghề trong nền kinh
tế. Lạm phát sẽ làm giảm giá trị đồng tiền, chi phí sinh hoạt tăng cao người dân sẽ
có khuynh hướng tiết kiệm hơn đặc biệt trong việc chi tiêu vào việc chăm sóc và
làm đẹp cho thú cưng. Ngoài ra còn làm tăng chi phí đầu vào, tăng lãi suất,…dẫn
đến lợi nhuận giảm.
+ Xã hội: Việc quan tâm chăm sóc, thẩm mỹ cho thú cưng là việc làm cần thiết vì nó liên
quan đến sức khỏe cộng đồng và gia đình. Tuy nhiên trong xã hội vẫn có quan điểm cho
rằng đây là việc làm lãng phí và không cần thiết hoặc chưa chú ý đến việc chăm sóc cho
thú cưng của mình.
+ Công nghệ: Trong phòng khám có các thiết bị máy móc phục vụ cho việc khám và điều
trị bệnh cho thú cưng. Rủi ro có thể xảy ra như các phần mềm quản lý hoặc máy tính, các
thiết bị máy móc bị hỏng hoặc thiết bị không phù hợp chất lượng.