Professional Documents
Culture Documents
CSVHVN
CSVHVN
6.5. Di sản VH
- Di sản VH là sản phẩm tinh thần, VC/vật thể hoặc phi vật thể có giá trị lịch sử, VH,
khoa học
- Di sản VH được lưu truyền qua các thế hệ
- Di sản VH có thể hiện đặc trưng/bản sắc, tính cách của các nền VH
+ Di sản VH vật thể: sản phẩm vật thể có giá trị lịch sử, VH, khoa học bao gồm di tích
lịch sử - VH, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật QG, nhân loại
+ Di sản VH phi vật thể: sản phẩm phi vật thể có giá trị lịch sử, VH, khoa học được lưu
giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng miệng, truyền nghề, trình diễn và các
hình thức lưu giữ, lưu truyền khác, bao gồm tiếng nói, chữ viết, tphẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học, lối sống, nếp sống, lễ hội, trang phục, ẩm thực, y dược học cổ truyền và
những tri thức dân gian khác
[- Văn hiến: Như nc đại việt ta từ trước/ Vốn xây nền văn hiến đã lâu. Khái niệm
văn hiến thiên về sách vở, chữ nghĩa, hiền tài
- Văn vật: chỉ riêng về các giá trị vật chất “thăng Long HN nghìn năm văn vật”
- Văn minh: Văn minh đối lập với lạc hậu, văn minh chỉ trình độ phát triển, vd khi
chúng ta thành lập nhà nc Văn Lang thì gọi là Bắt đầu văn minh sông Hồng, nó thể
9. TIẾP XÚC GIAO LƯU, TIẾP BIẾN VH TRONG VĂN HÓA VIỆT NAM
Vua - quan Gia đình - Trọng tình, Tổng hợp Trọng kinh
Trọng phụ nữ
- lại - dân Làng - Nước trọng văn biện chứng nghiệm
- XH: nhóm, tập đoàn người trong những lĩnh vực hoạt động hoặc các yếu tố nhất định
được hợp thành tổ chức, được điều khiển bằng các thiết chế nhất định
- Các nguyên tắc hợp thành XH:
o Nguyên tắc cùng dòng máu
o Nguyên tắc cùng địa phương
- Sẵn sàng hy sinh tất cả cho nền hòa bình của đất nước;
- Cả dân tộc là một gia đình lớn, che chở và nuôi dưỡng nhau vô tư trong nhiệm vụ chiến
đấu;
- Tỉnh táo sắc sảo trong đối phó với kẻ thù
- Quả cảm trong những đòn quyết định
- Ứng phó linh hoạt trước cuộc sống
- Vị trí quan trọng của người phụ nữ
VII. NỀN VH THỐNG NHẤT TRONG ĐA DẠNG
1. THỜI KỲ VH TIỀN SỬ
2.1 Từ văn hóa tiền Đông Sơn đến văn hóa Đông Sơn
- Không gian : lưu vực sông Hồng, sông Mã, sông Cả
- Đây là thời đại kỹ thuật luyện đồng thau đạt một trình độ rất cao. Với sự tiến bộ về mặt kĩ
thuật, ng ta đã tìm thấy các mỏ đồng hoặc mua đồng ở nơi khác. Dùng lửa và tinh
luyện lên rất nhiều đồ sản xuất, trang sức, đồ dùng cho cuộc sống hàng ngày
- Kinh tế : nông nghiệp trồng lúa nước có bước tiến mới, cày cuốc bằng đồng, năng suất lao
động cao hơn hẳn. Chinh phục, khai phá sông Hồng để trồng lúa nước.
- Nhà nước Văn Lang ra đời với không gian phân bố rất rộng trên sông Hồng, sông Mã và cả
sông Cả.
- Văn hóa :
+ Xuất hiện huyền thoại : Con rồng cháu tiên, sơn tinh thủy tinh, thánh gióng, sự tích bánh
chưng bánh dày.
+ Cơ cấu bữa ăn : cơm- rau- cá. Cơm là nguồn lương thực chủ yếu
+ Ở nhà sàn
+Trang phục đơn giản, có đồ trang sức bằng đồng, bằng thủy tinh -> đời sống tnh thần vô
cùng phong phú
+ Tục thờ mặt trời : dẫn chứng cụ thể chính là hình vẽ trên mặt trống đồng Đông Sơn. Các
tia trên mặt trống đồng chính là các tia mặt trời. Hay hình ảnh con chim lạc được
trang trí xung quanh hình mặt trời bay theo hướng từ đông sang tây -> thể hiện cho
+ Người phụ nữ :
_ Xã hội quan niệm rằng « Tại gia tòng phụ, xuất giá tòng phu, phu tử tòng tử » Ở những gia
đình quyền quý thì vẫn có thể thuê thầy đồ đến dạy cho con gái, hay ở những trường làng vẫn
dạy cho phụ nữ nhưng số lượn ít hơn đàn ông rất nhiều.
_ Nhưng trước khi nho giáo ảnh hưởng mạnh đến VN, trong nhiều tộc người, có những giai
đoạn theo chế độ mẫu quyền. Nhiều tộc người ở Tây Nguyên vẫn theo chế độ mẫu quyền.
Trong thời Bắc thuộc, chế độ mẫu quyền dường như ảnh hưởng rất mạnh. Những người đứng
đầu có uy tín nhất trong làng xã là nguwoif phụ nữ. Vì vâjy khi 2 bà Trưng tập hợp lực
lượng, cũng có rất nhiều cánh quân khác đứng đầu là người phụ nữ tham gia. Như ở Hải
Phòng có bà Lê Trân, Hà Nội có những ng như Ả Lã, chứng tỏ trong xh Việt Cổ vai trò của
ng phụ nữ rất lớn. Sau 2 bà Trưng còn có khởi nghĩa của bà Triệu
_ Nhưng do sự ảnh hưởng của Nho giáo, Vai trò của ng phụ nữ thấp kém hơn rất nhiều so với
ng đàn ông « trọng nam khinh nữ »
_Xét cho cùng, vẫn có thứ tồn tại ngầm trong nền vh Việt Nam ngay cả khi chịu ảnh hưởng
của trung hoa, của nho giáo, đó là « Nguyên lí mẹ ». Tức là vai trò của ng phụ nữ, người mẹ
vẫn rất lớn. Đối với VH Vn truyền thống, trong gia đình vai trò ng phụ nữ rất lớn : tay hòm
1. Gia đình
- Gia đình là một tổ chức xã hội cơ bản.
- Gia đình VN truyền thống là gia đình hạt nhân, có 2 thế hệ
- Gia đình tiểu nông có số lượng chiếm đa số
Gia đình phụ quyền nhưng phụ nữ vẫn có vai trò quan trọng. Ví dụ như xây nhà, xem chuyện
làm ăn người ta thường hay xem tuổi của người đàn ông.
- Ng ta hay dungf từ « Vỏ tàu lõi Việt » khi nói về gia đình Việt Nam truyền thống. Nhìn bề
ngoài, do ảnh hưởng trung hoa, gia đình VN rất giống gia đình trung hoa_ gia đình ng đàn
ông chiếm ưu thế nhưng bên trong thì người phụ nữ vẫn có vai trò quán xuyến gia đình, đóng
vai trò quan trọng
Do quan niệm trọng nam khinh nữ, luật pháp truyền thống như Hồng Đức, Gia Long ghi
rằng NGười đàn ông được phép lấy nhiều vợ nhưng người đàn bà không được phép có nhiều
chồng.
- Vẫn có trường hợp chỉ có mẹ và con
- Ngày nay xuất hiện những loại gia đình mới trên cả Việt Nam và thế giới, đó là gia đình
đồng giới. Đây là vấn đề thuộc về quyền con người. Tuy nhiên về mặt pháp luật thì vẫn
chưa thực sự cho phép.
+ Làng nông nghiệp : có vị trí quan trọng nhất, chiếm tỉ lệ cao nhất, sản xuất nông nghiệp là
chủ đạo
+ Làng nghề : những cư dân sản xuất thủ công nghiệp (làm gốm sứ như làng Bàu Trúc, Bát
Tràng, Chu Đậu. Ngoài ra có nghe đúc đồng như Ngũ Xã, nghệ thuật chạm khắc gỗ như ở
Bắc Ninh, Hà Nội)
-> ViỆc phân chia này chỉ mang tính chất tương đối vì người dân ở mỗi làng có thể làm cả 2
hoặc có bộ phận khác làm công việc nông nghiệp/ làm nghề
+ Làng buôn : số lượng không nhiều như làng nghề (LÀNG buôn Phù Lưu ở Bắc Ninh, làng
Đa Ngưu buôn thuốc bắc ở Bắc Ninh)
+ Làng chài : vì nc ta mang đậm tính sông nước nên xuất hiện những làng chuyên khai thác
thủy hải sản. Có các làng chài ven sông, đó là làng chài sống trên bờ và làng chài sống trực
tiếp trên mặt sông. Các làng chài lưới khai thác biển có số lượng rất lớn từ Quảng Ninh cho
đến Hà Tiên.
+ Làng khoa bảng : Làng nổi tiếng có nhiều người đỗ đạt, đỗ tiến sĩ, trạng nguyên. Ở Hà Nội
có làng Đông Ngạc với hơn 10 vị tiến sĩ trong lịch sử.
+ Làng theo tôn giáo như làng Công giáo toàn tòng mà ở đó hầu hết người dân theo thiên
chúa giáo
- Không gian làng :
+ Không gian sản xuất bao gồm 2 bộ phận : ruộng (ngoài làng) và ao hồ (trong làng)
+ Không gian cư trú : thôn, xóm được định vị theo phương hướng (có xóm Thượng, xóm
Trung, xóm Hạ), vị trí về mặt địa lí (xóm Bắc, xóm Đông, xóm Nam, xóm Đoài), vị trí của
xóm trong làng (xóm ở gần đình gọi là xóm đình, xóm gần chợ gọi là xóm chợ)
+ Không gian tâm linh : đình, chùa, miếu, đền và làng nào cũng có những nghĩa địa
- Cấu trúc xã hội đa dạng :
+ Lứa tuổi : người từ 18 tuổi trở nên, nam giới gọi là Đinh. Trên Đinh thì có Lão
+ Phân chia theo nghề nghiệp : nông dân chiếm số lượng lớn, ngoài ra còn thương nhân, thợ
thủ công, thư sinh. Do đó xã hội truyền thống có 4 tầng lớp cơ bản, gọi là « Tứ dân » : sĩ-
nông-công-thương.
+ Giới tính : đàn ông có vai trò quan trọng hơn nữ giới.
+ Tín ngưỡng : ngày xưa có tổ chức xã hội Giáp, đây là tổ chức xh của ng đàn ông làm nhiệm
vụ thờ cúng thần thành hoàng làng. Các giáp chịu trách nhiệm luân phiên nhau hàng năm thờ
cúng thần Thành hoàng làng. Có nhiều giáp trong một làng, chia theo khu vực sống hoặc theo
số nhất nhị tam tứ. Ngày nay ở HN có Giaps Bát hay còn gọi là làng Tám. Tên gọi cho thấy
+ Tự trị : Hương ước của làng được thống nhất, có các quy định chặt chẽ về sản xuất, tín
ngưỡng, hành xử. Người dẫn làng có nhiều quyền trong việc tổ chức đời sống xã hội dù vẫn
chịu sự điều tiết của nhà nước phong kiến.
+ « Nửa kín nửa hở » : Có những bộ phận dân cư cả đời chỉ ở trong làng nhưng làng vẫn
luôn có tính chất mở bởi nó vẫn chịu sự chi phối của luật pháo : thu thuế, tuyển quân. Ccác lế
hội làng ng dân sẽ giao du với nhau. Làng chỉ khép kín một cách tương đối, vẫn có sự mở.
- Từ Làng đến Nước : Sự tập hợp của các ngôi làng dần dần hình thành nên nhà nước
- Quan hệ Làng- Nước
+ Phụ thuộc : Làng bị chi phối bởi Nước
+ Tự trị : « Phép vua thua lệ làng »
+ Gắn bó, liên kết
3. Tôn giáo
- Định nghĩa: Tôn giáo là hiện tượng xã hội của con người.
+ C.mác “Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức (…) Tôn giáo là thuốc phiện
của nhân dân. Tôn giáo là hạnh phúc hư ảo của nhân dân”
+ Tôn giáo là thực thể khách quan của lịch sử, do con người sáng tạo rồi lại bị chi phối.
- Tôn giáo có 2 yếu tố:
+ Tính thiêng
+ Trần tục (thực hành)
- Đặc trưng tôn giáo: Giáo chủ, giáo lý, giáo luật, giáo hội, giáo đường, giáo dân.
- Việt nam có 16 tôn giáo được công nhận
- Mọi công dân Việt nam có quyền tự do tôn giáo
- Đạo giáo:
+ Đạo giáo triết học: quan điểm vô vi
+ Đạo giáo tôn giáo: tìm sự trường sinh bất tử
- Đạo giáo với văn hóa Việt Nam:
+ Vào VN khoảng thế kỷ II
+ Đạo giáo tôn giáo: Đạo giáo phù thủy; Đạo giáo thần tiên
+ Thời Lý, Trần tồn tại cùng Nho, Phật “Tam giáo đồng nguyên”
+ Đạo giáo ảnh hưởng mạnh đến tín ngưỡng dân gian (đạo Mẫu, Tứ bất tử).
Downloaded by Di?u Linh Tr?n (tr.dieulinh05@gmail.com)
- Cơ sở thờ tự: đạo quán
+ Lễ hội: trệu ghẹo, trò diễn sinh thực khí như trò Bắt trạch trong chum. Nếu xét trong bình
diện chung thì xã hội Nho giáo có khoảng cách giữa nam và nữ. Nhưng dưới các làng thì nhiều
khi Phép vua thua lệ làng, là nói đến tính tự trị. Nam với nữ trong ngày lễ hội không có
khoảng cách địa vị, thê hiện tính bản địa của nền VH Vn, khác với những cái Nam nữ thụ thụ
bất thân như ảnh hưởng của Nho giáo
- Là trầm tích trong văn hóa Việt Nam, thể hiện sự sống động, thể hiện nền vh dân gian ở
bên dưới. Khi chịu ảnh hưởng của nho giáo, những lễ nghi chỉ là cái bên trên, còn tín ngưỡng
phồn thực dân gian vẫn tồn tại ở bên dưới.
VD: Trong thánh địa mỹ Sơn có những Linga- Yoni (bộ phận sinh sản của đàn ông và phụ
nữ). Hội Trám ở Lâm Thao, Phú Thọ là một lễ hội điển hình thể hiện tính phồn thực