You are on page 1of 21

CNXH & KH NHÓM 02

___________________________________________________________________
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT
_________________________

NHÓM 02

TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3 NĂM 2023

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
______________________________________________________________________________________
1|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
KHOA CHÍNH TRỊ LUẬT
_________________________

TÊN ĐỀ TÀI:
THỰC TRẠNG CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VIỆT NAM TRONG CUỘC
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0

Nhóm: 02
Trưởng nhóm: Chế Chí Đạt GVHD: Nguyễn Thị Thu Trang
Thành viên:
1. Phạm Tấn Đạt
2. Võ Thành Đạt
3. Mai Dương Bá Đạt
4. Trương Quốc Đạt
5. Phạm Ngọc Tâm Đoan
6. Nguyễn Kim Duy
7. Nguyễn Mạnh Chiến
8. Nguyễn Công Danh
9. Nhan Hoàng Đức

TP.HỒ CHÍ MINH, THÁNG 3 NĂM 2023

______________________________________________________________________________________
2|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tiểu luận lần này, em xin chân thành cảm ơn giảng viên phụ trách bộ
môn đã hết sức hỗ trợ em trong thời gian qua để em có đủ kiến thức vận dụng vào bài tiểu
luận cũng như kiến thức trên thực tế. Đây là đề tài rất thiết thực đối với thế hệ trẻ, đặc
biệt với lớp sinh viên chúng em và sẽ là hành trang cần thiết để mỗi cá nhân sẵn sàng trở
thành công dân tốt của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm cũng như hạn chế về kiến thức, trong tiểu luận dưới đây
chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được nhận xét cũng
như ý kiến đóng góp của cô để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.

Mục Lục
NỘI DUNG.........................................................................................................................7
Chương I: Cơ sở lý luận về giai cấp công nhân:.............................................................7
1.1: Giai cấp công nhân:....................................................................................................7
1.1.1: Khái niệm giai cấp công nhân:...............................................................................7
1.1.2: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh của GCCN............................10
1.1.3: Điều kiện chủ quan để GCCN quy định sứ mệnh lich sử của GCCN...............11
1.1.4: Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Leenin Về Sứ Mệnh Lịch Sử Của GCCN.. 13
Chương II: Thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam trong cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0.................................................................................................................14
2.1: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam...........................................................14
2.2: Cách mạng công nghiệp 4.0.....................................................................................16
2.2.1: Khái niệm...............................................................................................................16
2.2.2: Đặc điểm.................................................................................................................16
2.3: Thực trạng của GCCN trong cuộc CMCN 4.0......................................................18
2.3.1: Về số lượng, cơ cấu................................................................................................18
2.3.2: Chất lượng giai cấp công nhân.............................................................................18
2.3.3: Đời sống, việc làm của công nhân lao động.........................................................19
2.3.4: Ý thức, tâm trạng chính trị...................................................................................19

______________________________________________________________________________________
3|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
2.4: Đánh giá và kiến nghị...............................................................................................20
2.4.1: Đánh giá..................................................................................................................20
2.4.2: Kiến nghị................................................................................................................20

______________________________________________________________________________________
4|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
MỞ ĐẦU
Trong thời đại xã hội nào, những người lao động sản xuất trong các ngành sản xuất
công nghiệp, dich vụ công nghiệp hay nhũng người công nhân đều có vai trò sáng tạo
chân chính ra lịch sử và là những người giữ vai trò quết định sáng tạo công cụ sản xuất,
giá trị trặng dư và chính trị xã hội .Chủ nghĩa xã hội khoa học là một trong ba bộ phận
của chủ nghĩa Mac-Lênin đã nghiên cứu một cách toàn diện về các quy luật chính trị xã
hội của quá trình phát sinh,hình thành và phát triển của các hình thái kinh tế xã hội cộng
sản chủ nghĩa .Trong đó ,chủ nghĩa xã hội khoa học tâp trung nghiên cứu những nguyên
tắc cơ bản ,những điều kiện, con đường,hình thức phương pháp đấu tranh của giai cấp
công nhân để chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản sang chủ nghĩa xã hội .
Từ vai trò to lớn của giai cấp công nhân, việc khảng định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Trước sự khủng hoảng và sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên xô và Đông Âu, nhiều
người đã bộc lộ sự dao động và hoài nghi về sứ mệnh lịch sử của giai câp công nhân. Bọn
cơ hội xét lại và các thế lực chống cộng có cơ sở mới để phủ nhận sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, vai trò lãnh đạo của Đảng cộng sản và chủ nghĩa xã hội .
Trong giai đoạn mới hiện nay,công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang diễn ra
trên toàn thế giới,chủ nghĩa xã hội đang trong thời kỳ thoái trào ,thời đại ngày nay vẫn
đang là thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi toàn thế
giới còn đang có nhiều biến động ,tiêu cực…thì vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân được đặt ra trở nên bức thiết hơn bao giờ hết
Đối với nước ta,vấn đề này đươc. Đảng ta rất chú trọng. Vì thế,sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân không chỉ thể hiện rõ trong các văn kiên đại hội đại biểu toàn
quốc ,mà đây còn là một trong những đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý
luận ,nhà nghiên cứu lịch sử ,và của nhiều thế hệ công nhân ,sinh viên .
Sự tác động của sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân không chỉ ảnh hưởng tới sự
chuyển biến của lịch sử thế giới làm thay đổi từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình
thái kinh tế xã hội khác ,thay đổi từ chế độ kinh tế này sang chế độ kinh tế khác …mà
còn làm thay đổi tình hình kinh tế chính trị xã hội trên toàn thế giới ,nó tác động tới quá
trình sản xuất cụ thể ,tới bộ mặt phát triển của thế giới.
Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội
khoa học. Phát hiện ra sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là một trong những cống
hiến vĩ đại của chủ nghĩa mác lênin
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ ý nghĩa, nội
dung căn bản, thể hiện cụ thể của sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân Việt Nam trong giai
đoạn mới là: “Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích của toàn dân tộc trong
mục tiêu chung là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã
hội công bằng, dân chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai
đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định
hướng xã hội chủ nghĩa…”
______________________________________________________________________________________
5|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
NỘI DUNG
Chương I: Cơ sở lý luận về giai cấp công nhân:
1.1: Giai cấp công nhân:
1.1.1: Khái niệm giai cấp công nhân:
 Quan niệm của chủ nghĩa mác lênin:
Để hiểu rõ sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân, trước hết cần làm rõ khái niệm giai
cấp công nhân. Chính C.Mác và Ph.ăngghen đã chỉ rõ: “Vấn đề là ở chỗ giai cấp vô sản
thực ra là gì, và phù hợp với sự tồn tại ấy của bản thân nó, giai cấp vô sản buộc phải làm
gì về mặt lịch sử”.
C.Mác và Ph.Ăngghen đã dùng nhiều thuật ngữ khác nhau: giai cấp vô sản, giai cấp xã
hội hoàn toàn chỉ dựa vào việc bán sức lao động của mình, lao động làm thuê ở thế kỷ
XIX, giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công
nghiệp… như những cụm từ đồng nghĩa để biểu thị một khái niệm giai cấp công nhân –
con đẻ của nền đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp đại biểu cho lực lượng sản xuất
tiên tiến, cho phương thức sản xuất hiện đại.
Dù khái niệm giai cấp công nhân có nhiều tên gọi khác nhau như thế nào đi nữa thì
theo C. Mác và Ph. Ăngghen vẫn chỉ mang hai thuộc tính cơ bản:
- Về phương thức lao động, phương thức sản xuất, đó là những người lao động trực
tiếp hay gián tiếp vận hành các công cụ sản xuất có tính chất công nghiệp ngày càng hiện
đại và xã hội hóa cao.
C. Mác và Ph. Ăngghen đã nêu: “Các giai cấp khác đều suy tàn và tiêu vong cùng với sự
phát triển của đại công nghiệp, còn giai cấp vô sản lại là sản phẩm của bản thân nền đại
công nghiệp” ; “Công nhân cũng là một phát minh của thời đại mới, giống như máy móc
vậy… Công nhân Anh là đứa con đầu lòng của nền công nghiệp hiện đại”.
- Về vị trí trong quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, đó là những người lao động
không có tư liệu sản xuất, phải bán sức lao động cho nhà tư bản và bị nhà tư bản bóc lột
về giá trị thặng dư. Thuộc tính thứ hai này nói lên một trong những đặc trưng cơ bản của
giai cấp công nhân dưới chế độ tư bản chủ nghĩa nên C.Mác và Ph.Ăngghen còn gọi giai
cấp công nhân là giai cấp vô sản. Ngày nay, với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản, bộ
mặt của giai cấp công nhân hiện đại có nhiều thay đổi khác trước. Cơ cấu ngành nghề của
giai cấp công nhân đã có những thay đổi to lớn: bên cạnh công nhân của nền công nghiệp
cơ khí đã xuất hiện công nhân của nền công nghiệp tự động hoá, với việc áp dụng phổ
biến công nghệ thông tin vào sản xuất. Song, dù cho trình độ kỹ thuật có thay đổi như thế
nào đi nữa thì xét theo tiêu chí kinh tế – xã hội, giai cấp công nhân vẫn tồn tại như là một
giai cấp đặc thù.

______________________________________________________________________________________
6|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________

Căn cứ hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công nhân như đã trình bày ở trên, chúng ta
có thể coi những người lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp, dịch vụ công
nghiệp là công nhân. Còn những người làm công ăn lương phục vụ trong các ngành khác
như y tế, giáo dục, văn hoá, dịch vụ (không liên quan trực tiếp đến sản xuất công nghiệp)
… là những người lao động nói chung, đang được thu hút vào tổ chức công đoàn nghề
nghiệp, nhưng không phải là công nhân.
Sau khi cách mạng vô sản thành công, giai cấp công nhân trở thành giai cấp cầm
quyền, không còn ở địa vị giai cấp bị bóc lột nữa, mà nó đã trở thành giai cấp thống trị,
giai cấp lãnh đạo cuộc đấu tranh cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, đại biểu cho toàn
thể nhân dân lao động, làm chủ những tư liệu sản xuất cơ bản đã được công hữu hoá.
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, giai cấp công nhân có đặc trưng chủ yếu nhất
bằng thuộc tính thứ nhất; còn về thuộc tính thứ hai nếu xét toàn bộ giai cấp, thì giai cấp
công nhân đã là người làm chủ, nhưng trong điều kiện tồn tại nhiều thành phần kinh tế,
thì còn có một bộ phận công nhân làm thuê trong các doanh nghiệp tư nhân. Những
người này về danh nghĩa tham gia làm chủ cùng toàn bộ giai cấp công nhân và nhân dân
lao động, nhưng xét về mặt cá nhân, họ vẫn là những người làm công, ăn lương và với
những mức độ nhất định, họ vẫn bị những chủ sở hữu tư nhân bóc lột về giá trị thặng dư.
Những quan điểm của C. Mác và Ph. ăngghen về hai thuộc tính cơ bản của giai cấp công
nhân cho đến nay vẫn giữ nguyên giá trị, vẫn là cơ sở phương pháp luận để chúng ta
nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại, đặc biệt là để làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân trong thời đại ngày nay. Căn cứ hai thuộc tính cơ bản nói trên, chúng
ta có thể định nghĩa:
- Giai cấp công nhân là nhũng tập đoàn người lao động trực tiếp hoặc gián tiếp vận
hành công cụ sản xuất,có tính chất công nghiệp ngày càng hiện đại,có trình độ xã hội hóa
cao,quốc tế hóa cao.
- Họ là những người bán sức lao động để kiếm sống
- Công nhân ó trình độ tri thức ngày càng cao,đời sống và quan hệ về sở hữu tư liệu
sản xuất đã có sự cải thiện,trong các nước xhcn thì giai cấp công nhân và nhân dân lao
động làm chủ tư liệu sản xuất chủ yếu
- Hình thành và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của nền công nghiệp
hiện đại,với nhịp độ củ lực lượng sản xuất có tính xã hội hóa ngày càng cao
- Là lực lượng sản xuất cơ bản và tiên tiến trực tiếp tham gia vào quy trình công
nghệ , dịch vụ công nghiệp để sản xuất, tái sản xuất ra củ cải vật chất và cải tạo các mối
quan hệ xã hội
- Là đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong tiến
trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội
- Ở các nước tư bản, giai cấp công nhân là những người không có hoặc về cơ bản
không có tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bóc lột giá trị thặng dư; ở các

______________________________________________________________________________________
7|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp công nhân là người đã cùng nhân dân lao động làm chủ
những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
- Chính C.Mác và Ăngghen chỉ rõ : “Vấn đề là ở chỗ tìm hiểu xem giai cấp vô sản
thưc ra là gì và phù hợp với tồn tại ấy của bản thân nó ,giai cấp vô sản buôc phải làm gì
về măt lịch sử ”.Để chỉ giai cấp công nhân ,các nhà kinh điển dùng nhiều khái niệm như :
giai cấp vô sản, giai cấp xã hội, giai cấp công nhân . ..hoàn toàn chỉ chỉ dựa vào bán sức
lao động của mình và lao động làm thuê ở thế kỷ XIX ,giai cấp vô sản hiện đại, giai cấp
công nhân hiện đại, giai cấp công nhân đại công nghiệp như những cụm từ đồng nghĩa để
biểu thị một khái niệm .
Tại sao C.Mac và Ph Ăngghen lại đặc biệt nhấn mạnh hai thuộc tính của GCCN ? Vì
đây chính là hai tiêu chí để phân biệt giai cấp công nhân với các giai cấp khác .
Hiện nay ,cơ cấu ngành nghề của giai cấp công nhân đã có nhiều thay đổi to lớn .Bên
cạnh lực lượng công nhân truyền thống ,xuất hiện công nhân trình độ tự động hoá với
việc áp dụng phổ biến công nghệ thông tin vào sản xuất .Bên cạnh những ngành công
nghiệp truyền thống ,xuất hiện công nhân trong lĩnh vực dịch vụ .Thực tế ,ở các nươc tư
bản, công nhân trong các ngành dịch vụ này chiếm 50% đến 70% lao động .Tuy nhiên ,
điều này không hề làm giảm vai trò của giai cấp công nhân trong nền kinh tế và ngay cả
tỷ trọng của giai cấp công nhân trong dân cư .Bởi vì những người làm thuê trong các
ngành dịch vụ gắn liền với công nghiệp và hoạt động theo lối công nghiệp vẫn là công
nhân xét trên cả hai thuộc tính về giai cấp công nhân .Mặt khác ,bên cạnh trình độ thấp
của công nhân truyền thống đã xuất hiện công nhân có trình độ cao ,có xu hướng “tri thức
hoá” và cũng ngày càng tiếp thu thêm đông đảo những người thuộc tầng lớp trí thức vào
hàng ngũ của mình .Mặc dù vậy ,bản chất về giai cấp công nhân cũng không hề thay đổi.
Nếu trước kia , công nhân bán sức lao động chân tay là chủ yếu thì nay,họ bán sức lao
động chân tay và lao động trí óc ,giá trị ngày càng lớn và do đó cành bị bóc lột giá trị
thặng dư theo chiều sâu .giai cấp công nhân bắt đầu có sự thay đổi về tài sản. Phần lớn,
họ không còn là những người vô sản trần trụi với hai bàn tay trắng, mà họ đã có một số tư
liệu sản xuất phụ có thể cùng gia đình làm thêm ; một số công nhân đã có cổ phần , cổ
phiếu ở xí nghiệp. Tuy vậy nhưng nó cũng không làm thay đổi toàn bộ lực lượng sản xuất
cơ bản nhất ,quyết định nhất đối với nền sản xuất tư bản chủ nghĩa ,họ vẫn bị bóc lột dưới
những hình thức khác nhau .

______________________________________________________________________________________
8|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
Giai cấp công nhân hiện nay không những trong lĩnh vưc công nghiệp mà trong mọi
nhành nghề khác nhau của nền công nghiệp hiên đại .Họ là những người trực tiếp đứng
máy ,không nằm trong dây truyền sản xuất tự động ,không kiểm tra hoạt động máy móc
…mà đó là những chuyên gia trực tiếp chăm lo nghiên cứu sáng chế đẻ không ngừng cải
tiến máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động . Họ là những
người hoạt động trong các ngành dịch vụ trực tiếp phục vụ cho sản xuất như bưu
điện ,viễn thông giao thông vận tải …Họ còn là những người lao động làm thuê trong các
ngành dịch vụ đang trở thành những ngành công nghiệp thực sự như du lịch ,ngân
hàng ,thông tin …đó còn là những nhân viên thừa hành làm công ăn lương phục vụ cho
hệ thống quản lý của các công ty.
Tóm lại ,căn cứ hai tiêu chí cơ bản của giai cấp công nhân ,ta có thể nói : những ngưòi
lao động trong các ngành sản xuất công nghiệp ,dịch vụ công nghiệp là công nhân ,còn
những ngưòi làm công ăn lương phục vụ trong các ngành khác như y tế, giáo dục, dich vụ
(không liên quan đến sản xuất công nghiệp )… là những người lao động nói chung , họ
đang được thu hút vào các tổ chức công đoàn nghề nghiệp nhưng họ không phải là công
nhân .
Có thể nói,những quan điểm của C.Mác và Ph .Ăngghen về hai tiêu chí cơ bản của giai
cấp công nhân cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị , vẫn là cơ sở phương pháp luận để
chúng ta nghiên cứu giai cấp công nhân hiện đại , đặc biệt là làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân trong thời đại ngay nay .Từ hai tiêu chí trên ta có thể định nghĩa :
“giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội ổn định ,hình thành và phát triển cùng với quá
trình hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại ,với nhịp độ phát triển của lực
lượng sản xuất có tính chất xã hội hoá ngày càng cao ; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên
tiến , trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất , tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo
các quan hệ xã hội ; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ chủ nghĩa tư bản
lên chủ nghĩa xã hội .
1.1.2: Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh của GCCN.
 Những điều kiện khách quan bao gồm:
 Địa vị linh tế của giai cấp công nhân quy định.
- Điều kiện khách quan này là nhân tố kinh tế, quy định giai cấp công nhân là lực
lượng phá vỡ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa , giành chính quyền về tay mình, chuyển
từ giai cấp “tự nó” thành giai cấp “vì nó”.
- Trở thành đại biểu cho sự tiến hóa tất yếu của lịch sử, là lực lượng duy nhất có đủ
điều kiện tổ chức và lãnh đạo xã hội, xây dựng và phát triển lực lượng sản xuất và quan
hệ sản xuất chủ nghĩa, tạo nên nền tảng vững chắc để xây dựng CNXH với tư cách là chế
dộ xã hội kiểu mới, không còn chế độ người áp bức, bóc lột người.
 Địa vị chính trị - xã hội của giai cấp công nhân quy định.

______________________________________________________________________________________
9|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
- Giai cấp công nhân có được những phẩm chất của một giai cấp tiên tiến, giai cấp
cách mạng: tính tổ chức và kỷ luật, tự giác và đoàn kết trong cuộc đấu tranh tự giải phóng
và giải phóng xã hội. Những phẩm chất ấy được hình thành từ địa vị kinh tế và địa vị
chính trị - xã hội trong nền sản xuất hiện đại và trong xã hôi hiện đại mà giai cấp tư sản
và chủ nghĩa tư bản đã tạo ra một cách khách quan, ngoài ý muốn của nó.
- Giai cấp công nhân là giai cấp cách mạng, đại biểu cho lực lượng sản xuất hiện
đại, cho phượng thức sản xuất tiên tiến thay thế phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa,
xác lập phương thức sản xuất cộng sản chủ nghĩa , hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ
nghĩa.
1.1.3: Điều kiện chủ quan để GCCN quy định sứ mệnh lich sử của
GCCN.
Theo như chúng ta đã biết giai ᴄấp ᴄông nhân là giai ᴄấp tiên tiến nhất trong xã hội
thời đó, họ ᴄó ý thứᴄ tổ ᴄhứᴄ kỷ luật ᴄao ,giai ᴄấp ᴄông nhân ᴄó tinh thần ᴄáᴄh mạng triệt
để nhất.
- Họ phát triển về số lượng phải gắn liền với sự phát triển về chất lượng giai cấp
công nhân hiện đại, đảm bảo cho giai cấp công nhân thực hiện được sứ mệnh lịch sử của
mình:
 Chất lượng công nhân phải thể hiện ở trình độ trưởng thành về ý thức chính trị của
một giai cấp cách mạng, tức là tự giác nhận thức được vai trò và trọng trách của giai cấp
mình đối với lịch sử, do đó giai cấp công nhân phải được giác ngộ về lý luận khoa học
và cách mạng của chủ nghĩa Mác-Leenin.
 Là giai cấp đại diện tiêu biển cho phương thức sản xuất tiên tiến, chất lượng giai
cấp công nhân còn phải thể hiện ở năng lực và trình độ làm chủ khoa học kỹ thuậ và
công nghệ hiện đại, nhất là trong điều kiện hiện nay.
- Tiếp theo đó, Đảng Cộng Sản là nhân tố chủ quan quan trọng nhất để giành lấy sự
thắng lợi là sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân:
 Đảng Cộng sản - đội tiên phong của giai cấp công nhân ra đời và đảm nhận vai trò
lãnh đạo cuộc cách mạng là dấu hiệu về sự trưởng thành vượt bậc của giai cấp công
nhân với tư cách là giai cấp cách mạng.
- Giai cấp công nhân là cơ sở xã hội và nguồn bổ sung lực lượng quan trọng nhất
của Đảng, làm cho Đảng mang bản chất giai cấp công nhân trở thành đội tiên phong, bộ
tham mưu chiến đấu của giai cấp.
 Đảng Cộng sản đại biểu trung thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, của dân
tộc và xã hội.
 Đảng Cộng sản đề ra đường lối, tuyên truyền đưa đường lối vào thực tiễn cuộc
sống; tổ chức thực hiện và gương mẫu thực hiện đường lối.
______________________________________________________________________________________
10|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
- Sự liên minh giai cấp giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và các tầng
lớp lao động khác (trí thức, tiểu thương,. . . ) do giai cấp công nhân thông qua đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Từ đó ta nhận ra rằng chỉ duy nhất giai cấp công nhân có sứ mệnh lịch sử xóa bỏ chủ
nghĩa tư bản, từng bước xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản trên phạm vi toàn
thế giới.
Địa vị kinh tế – xã hội đã tạo cho giai cấp công nhân có những đặc điểm chính trị – xã
hội mà những giai cấp khác không thể có được, đó là những đặc điểm cơ bản sau đây:
Đầu tiên, giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong trong các phong trào cách mạng:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng vì họ đại biểu cho phương thức
sản xuất tiên tiến, gắn liền với những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại. Đó là
giai cấp đuợc trang bị bởi một lý luận khoa học , cách mạng và luôn luôn đi đầu trong
mọi phong trào cách mạng theo mục tiêu xóa bỏ xã hội cũ lạc hậu, xây dựng xã hội mới
tiến bộ, nhờ đó có thể tập hợp được đông đảo các giai cấp, tầng lớp khác vào phong trào
cách mạng.
Thứ 2, giai cấp công nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất thời đại ngày
nay.
Trong cuộc cách mạng tư sản, giai cấp tư sản chỉ có tinh thần cách mạng trong thời kỳ
đấu tranh chống chế độ phong kiến, còn khi giai cấp này đã giành được chính quyền thì
họ quay trở lại bóc lột giai cấp công nhân, giai cấp nông dân, những giai cấp đã từng kề
vai sát cánh với giai cấp này trong cuộc cách mạng dân chủ tư sản. Khác với giai cấp tư
sản, giai cấp công nhân bị giai cấp tư sản bóc lột, có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với
lợi ích của giai cấp tư sản.
Điều kiện sống, điều kiện lao động trong chế độ tư bản chủ nghĩa đã chỉ cho họ thấy:
họ chỉ có thể được giải phóng bằng giải phóng toàn xã hội khỏi chế độ tư bản chủ nghĩa.
Trong Tuyên ngôn của Đảng cộng sản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã chỉ rõ: “Trong tất cả
các giai cấp hiện đang đối lập với giai cấp tư sản thì chỉ có giai cấp vô sản là giai cấp thật
sự cách mạng…
Các tầng lớp trung đẳng là những tiểu công nghiệp, tiểu thương, thợ thủ công và nông
dân, tất cả đều đấu tranh chống giai cấp tư sản để cứu lấy sự sống còn của họ với tính
cách là những tầng lớp trung đẳng. Cho nên họ không cách mạng mà bảo thủ”.
Thứ 3, giai cấp công nhân là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao.
Giai cấp công nhân lao động trong nền sản xuất đại công nghiệp với hệ thống sản xuất
mang tính chất dây chuyền và nhịp độ làm việc khẩn trương buộc giai cấp này phải tuân
thủ nghiêm ngặt kỷ luật lao động; cùng với cuộc sống đô thị tập trung đã tạo nên tính tổ
chức, kỷ luật chặt chẽ cho giai cấp công nhân.
______________________________________________________________________________________
11|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
Tính tổ chức và kỷ luật cao của giai cấp này được tăng cường khi nó phát triển thành
một lực lượng chính trị lớn mạnh, có tổ chức: được sự giác ngộ bởi một lý luận khoa học,
cách mạng và tổ chức ra được chính đảng có nó – đảng cộng sản. Giai cấp công nhân
không có ý thức tổ chức kỷ luật cao thì không thể giành được thắng lợi trong cuộc đấu
tranh chống lại giai cấp tư sản và xây dựng chế độ xã hội mới.
Thứ 4, giai cấp công nhân có bản chất quốc tế:
Chủ nghĩa Mác – Lênin cho rằng, giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế. Giai cấp tư
sản không chỉ bóc lột giai cấp công nhân ở chính nước họ mà còn bóc lột giai cấp công
nhân ở các nước thuộc địa. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất,
sản xuất mang tính toàn cầu hóa. Tư bản của nước này có thể đầu tư sang nước khác là
một xu hướng khách quan. Nhiều sản phẩm không phải do một nước sản xuất ra mà là kết
quả lao động của nhiều quốc gia. Vì thế, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
không chỉ diễn ra đơn lẻ ở từng doanh nghiệp, ở mỗi quốc gia mà ngày càng phải có sự
gắn bó giữa phong trào công nhân các nước, có như vậy, phong trào công nhân mới có
thể giành được thắng lợi. Lenin chỉ rõ: “… không có sự ủng hộ của cách mạng quốc tế
của thế giới thì thắng lợi của cách mạng vô sản là không thể có được; Tư bản là một lực
lượng quốc tế. Muốn thắng nó, cần phải có sự liên minh quốc tế”.
1.1.4: Quan Điểm Của Chủ Nghĩa Mác-Leenin Về Sứ Mệnh Lịch Sử
Của GCCN.
Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng, Giải phóng Cách mạng Cộng sản (GCCN) là một sự
phát triển đáng kể trong lịch sử nhân loại, là một bước tiến lớn của nhân loại trong việc
tiến tới xã hội chủ nghĩa.
Theo quan điểm của Mác-Lênin, GCCN được coi là bước ngoặt quan trọng trong lịch
sử thế giới vì nó đánh dấu sự thay đổi cách thức sản xuất, sự cải cách trong các quan hệ
xã hội và quan hệ quốc tế. GCCN đại diện cho sự thay đổi từ chế độ tư bản sang chế độ
xã hội chủ nghĩa, khi sản xuất không còn được quản lý với mục đích tạo lợi nhuận cho
các cá nhân hay tập đoàn tư nhân, mà là để phục vụ cộng đồng và phát triển đời sống của
toàn thể nhân dân.
Mác-Lênin cũng cho rằng GCCN là sự phản kháng của giai cấp lao động và nhân dân
đối với sự cai trị và áp bức của giai cấp tư sản, và là sự tổng hợp của các kinh nghiệm của
các cuộc cách mạng trước đó. Với GCCN, nhân dân đã giành lại quyền kiểm soát về sản
xuất, sở hữu tài nguyên và quyền lực chính trị, giúp họ có khả năng kiểm soát và thúc đẩy
phát triển của xã hội.

______________________________________________________________________________________
12|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
Tuy nhiên, Mác-Lênin cũng thừa nhận rằng GCCN không phải là giải pháp tuyệt đối
cho mọi vấn đề của xã hội và cần phải tiếp tục phát triển và hoàn thiện. Ngoài ra, ông
cũng cảnh báo về sự đối đầu và khủng hoảng với các thế lực phản động và chống đổi
mới, và cho rằng việc duy trì và phát triển GCCN đòi hỏi sự đoàn kết và đấu tranh của
toàn bộ giai cấp lao động và nhân dân.

Chương II: Thực trạng của giai cấp công nhân Việt Nam trong cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0.
1.1: Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam.
 Giai cấp công nhân Việt Nam phát triển chậm vì nó sinh ra và lớn lên ở một nước
thuộc địa, nửa phong kiến, dưới ách thống trị của thực dân Pháp.
Giai cấp công nhân (GCCN) Việt Nam ra đời và phát triển gắn liền với quá trình khai
thác thuộc địa của thực dân Pháp những năm cuối thế kỷ XIX.
Sau khi cuộc xâm lăng và bình định đã cơ bản hoàn thành, thực dân Pháp liền bắt tay
tiến hành khai thác thuộc địa lần thứ nhất với quy mô mở rộng ra cả nước. Theo số liệu
thống kê trước chiến tranh thế giới lần thứ nhất, tổng số công nhân của Việt Nam khoảng
trên 10 vạn người.
Sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, để bù đắp những tổn thất, thực dân Pháp đã tiến
hành cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai với quy mô và tốc độ lớn hơn trước. Chúng
tăng cường đầu tư vào các ngành khai khoáng, giao thông vận tải, đồn điền, công nghiệp
chế biến, dệt may...nhằm tăng cường vơ vét và bóc lột ở các nước thuộc địa. Thời kỳ này,
số lượng công nhân Việt Nam đã phát triển nhanh chóng lên đến trên 22 vạn người vào
đầu năm 1929.
Nhưng cả hai cuộc khai thác thuộc địa làm khánh kiệt tài nguyên của đất nước.
Chính quyền thực dân Pháp thu lợi tức thuộc địa thông qua hệ thống các sắc thuế,
nhiều loại thuế được đặt ra một cách vô lý. Các loại thuế phân chia theo hai loại: thu cho
Ngân sách Đông dương (thuế quan, thuế rượu, thuốc phiện,...) và Ngân sách địa phương
và các tỉnh (thuế thân, thuế ruộng,...). Năm 1911, tổng số thuế Pháp thu về là 4,8 triệu
đồng; năm 1920 là 6,2 triệu đồng, năm 1930 là 10 triệu đồng.
Người Pháp có mở một số trường dạy chữ, dạy nghề, nhưng không phải vì mục tiêu
nâng cao dân trí, mà chủ yếu nhằm đào tạo ra một đội ngũ người Việt có thể giúp việc
đắc lực cho việc khai thác, bóc lột và duy trì lâu dài nền thống trị thuộc địa của mình.

______________________________________________________________________________________
13|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
Việc giảng dạy được thực hiện bằng tiếng Pháp và chương trình mang tính nhồi sọ, nô
dịch và ngu dân, làm sai lệch lịch sử dân tộc Việt Nam, nghiêng hẳn về tuyên truyền cho
nền văn hóa Pháp, phủ nhận sự tồn tại độc lập của nền văn minh bản địa, nhằm làm lạc
hướng, tạo ra trong thanh thiếu niên tư tưởng lệ thuộc Pháp, khiếp sợ trước sức mạnh vật
chất của chính quốc, hàm ơn đối với “công khai hóa” của chủ nghĩa thực dân và do đó
sẵn lòng phục tùng Pháp, biến họ thành những kẻ mất gốc, quên đi nguồn gốc dân tộc và
lịch sử nước mình.
ð Dù Pháp đô hộ đã giúp hình thành và phát triển giai cấp công nhân nhưng chúng
đã ra sức bóc lột, truyền bá những tư tưởng sai lệch để ngu dân, mị dân làm người dân
nói chung và công nhân Việt Nam nói riêng có những suy nghĩ sai lệch, cạn kiệt tài
nguyên đất nước.
 Giai cấp công nhân Việt Nam sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống
thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp,
sớm giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng.
Dù lượng giai cấp công nhân Việt Nam ra đời còn ít nhưng đã sớm có tinh thần đoàn
kết chống lại ách đô hộ của thực dân Pháp.
Tuy nhiên, phần lớn các cuộc đấu tranh còn tản mạn và tự phát, thiếu tổ chức lãnh đạo
và chỉ tập trung vào đòi quyền lợi kinh tế, quyền sống trước mắt, với các hình thức như:
bỏ việc về quê, lãn công, đòi tăng lương, chống đánh đập.
Nhận thức được vai trò quan trọng của tổ chức Công hội, của công nhân trong cuộc
đấu tranh chống đế quốc, bóc lột, bảo vệ quyền lợi của công nhân, Nguyễn Đức Cảnh và
những người đồng chí đã tích cực tổ chức cuộc vận động phong trào công nhân để thành
lập tổ chức Công hội.
Ngày 28/7/1929, Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ được thành lập, tiền thân của Công đoàn
Việt Nam ngày nay
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Công đoàn Việt Nam thực sự là trung tâm đoàn kết của
công nhân lao động Việt Nam. Với trên 20 vạn người trong năm 1945, các đoàn viên
Công đoàn trở thành lực lượng nòng cốt làm nên cuộc Cách mạng tháng Tám 1945 thành
công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - Nhà nước Công nông đầu tiên ở
Đông Nam Á.
ð Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp công nhân Việt Nam
luôn giương cao ngọn cờ tiền phong, có nhiều đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp
cách mạng vẻ vang của dân tộc do sớm được tôi luyện trong đấu tranh cách mạng chống
thực dân đế quốc nên đã trưởng thành nhanh chóng về ý thức chính trị của giai cấp, sớm
giác ngộ lý tưởng, mục tiêu cách mạng.

______________________________________________________________________________________
14|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
 Giai cấp công nhân Việt Nam gắn bó mật thiết với các tầng lớp nhân dân trong xã
hội.
Đại bộ phận công nhân Nam xuất thân từ nông dân và các tầng lớp lao động khác,
chung lợi ích, chung nguyện vọng và khát vọng đấu tranh cho độc lập tự do.
Đó cũng là cơ sở thuận lợi để thực nhiên các nhiệm vụ cách mạng, thực hiện sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
1.2: Cách mạng công nghiệp 4.0.
1.2.1: Khái niệm.
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư được gọi là Công nghiệp 4.0. Công nghiệp 4.0 tập
trung vào công nghệ kỹ thuật số từ những thập kỷ gần đây lên một cấp độ hoàn toàn mới
với sự trợ giúp của kết nối thông qua Internet vạn vật, truy cập dữ liệu thời gian thực và
giới thiệu các hệ thống vật lý không gian mạng. Công nghiệp 4.0 cung cấp một cách tiếp
cận liên kết và toàn diện hơn cho sản xuất. Nó kết nối vật lý với kỹ thuật số và cho phép
cộng tác và truy cập tốt hơn giữa các bộ phận, đối tác, nhà cung cấp, sản phẩm và con
người. Công nghiệp 4.0 trao quyền cho các chủ doanh nghiệp kiểm soát và hiểu rõ hơn
mọi khía cạnh hoạt động của họ và cho phép họ tận dụng dữ liệu tức thời để tăng năng
suất, cải thiện quy trình và thúc đẩy tăng trưởng.
Công nghiệp 4.0 cho phép các nhà máy thông minh, sản phẩm thông minh và chuỗi
cung ứng cũng thông minh, và làm cho các hệ thống sản xuất và dịch vụ trở nên linh hoạt
và đáp ứng khách hàng hơn. Các thuộc tính của hệ thống sản xuất và dịch vụ với Công
nghiệp 4.0 đã được nêu bật. Những lợi ích mà Công nghiệp 4.0 mang lại cho các doanh
nghiệp đã được thảo luận. Trong tương lai, công nghiệp 4.0 dự kiến sẽ còn phát triển
mạnh mẽ hơn nữa và do đó các doanh nghiệp cần sẵn sàng để chuẩn bị cho một sự đổi
mình liên tục thể cập nhật các xu hướng hiện đại sắp tới...
1.2.2: Đặc điểm.
 Sự thay đổi mô hình này trong Công nghiệp 4.0 dựa trên các nguyên lý sau:
Khả năng tương tác với vạn vật: khả năng giao tiếp của tất cả các yếu tố của nhà máy,
hệ thống vật lý không gian mạng, robot, hệ thống thông tin doanh nghiệp, sản phẩm
thông minh và con người, cũng như hệ thống phần ba.
Phân cấp: năng lực thiết kế các quy trình phụ tự trị trong nhà máy với các yếu tố vật lý
không gian mạng với khả năng đưa ra quyết định một cách tự chủ.
Phân tích thời gian thực: khả năng thu thập và phân tích lượng lớn dữ liệu (Dữ liệu
lớn) cho phép giám sát, kiểm soát và tối ưu hóa các quy trình, tạo điều kiện cho mọi kết
quả và quyết định xuất phát từ quy trình ngay lập tức và tại mọi thời điểm.
Ảo hóa: khả năng tạo ra một bản sao ảo bằng cách thu thập dữ liệu và mô hình hóa các
quy trình công nghiệp (vật lý), thu được các mô hình nhà máy ảo và mô hình mô phỏng.
______________________________________________________________________________________
15|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
Định hướng dịch vụ: khả năng chuyển giá trị mới được tạo ra cho khách hàng dưới
dạng dịch vụ mới hoặc dịch vụ cải tiến với việc khai thác các mô hình kinh doanh đột phá
mới.
Tính module và khả năng mở rộng: tính linh hoạt và độ co giãn để thích ứng với nhu
cầu của ngành công nghiệp và kinh doanh mọi lúc, với khả năng mở rộng năng lực kỹ
thuật của hệ thống theo yêu cầu kỹ thuật theo yêu cầu của sự phát triển của nhu cầu kinh
doanh trong từng trường hợp.
 Ưu điểm của CMCN 4.0:
Cải thiện năng suất và hiệu quả sản xuất: Sử dụng công nghệ thông tin và trí tuệ nhân
tạo trong sản xuất giúp tăng tốc độ, hiệu quả và độ chính xác trong sản xuất. Nó cũng
giúp tối ưu hóa quá trình sản xuất và giảm thiểu lỗi sản xuất, giúp tăng năng suất và giảm
chi phí.
Đổi mới mô hình kinh doanh: CMCN 4.0 đem đến cho doanh nghiệp nhiều cơ hội để
đổi mới và cải tiến mô hình kinh doanh. Công nghệ giúp tạo ra các sản phẩm và dịch vụ
mới, cho phép các doanh nghiệp mở rộng thị trường và đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng của khách hàng.
Cải thiện chất lượng cuộc sống: Sử dụng CMCN 4.0 trong sản xuất và dịch vụ giúp
tăng cường sự chính xác, đáng tin cậy và tiết kiệm thời gian. Nó có thể giúp cải thiện chất
lượng cuộc sống bằng cách tạo ra những sản phẩm và dịch vụ tốt hơn, như sản phẩm y tế,
giáo dục, an toàn giao thông, năng lượng sạch...
 Nhược điểm của CMCN 4.0:
Tác động đến việc làm: Sử dụng công nghệ mới có thể dẫn đến việc thay thế con người
bằng robot và máy móc, làm giảm cơ hội việc làm cho một số ngành nghề.
Phân bố không đồng đều: CMCN 4.0 chỉ được triển khai ở những nước, khu vực phát
triển, trong khi các nước đang phát triển, đặc biệt là các vùng nông thôn vẫn đang gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ này.
Sự lo ngại về an ninh thông tin: Các mối đe dọa liên quan đến an ninh thông tin, bảo
mật dữ liệu cũng được đưa ra, khiến cho việc triển khai CMCN 4.0 cần có sự cẩn trọng
và đảm bảo an toàn cho thông tin.

______________________________________________________________________________________
16|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
1.3: Thực trạng của GCCN trong cuộc CMCN 4.0.
1.3.1: Về số lượng, cơ cấu.
Trong thời gian qua, số lượng công nhân Việt Nam có xu hướng tăng nhanh theo quy
mô nền kinh tế. Khởi đầu công cuộc CNH, HĐH, đội ngũ công nhân nước ta có khoảng 5
triệu người. Đến cuối năm 2005, số lượng công nhân trong các doanh nghiệp và cơ sở
kinh tế thuộc mọi thành phần kinh tế ở nước ta là 11,3 triệu người, chiếm 13,5% dân số,
26,46% lực lượng lao động xã hội. Trong đó, 1,84 triệu công nhân thuộc các doanh
nghiệp nhà nước, 2,95 triệu trong các doanh nghiệp ngoài nhà nước, 1,21 triệu trong các
doanh nghiệp FDI, 5,29 triệu trong các cơ sở kinh tế cá thể. So với năm 1995, tổng số
công nhân tăng 2,14 lần, trong đó doanh nghiệp nhà nước tăng 1,03 lần, doanh nghiệp
ngoài nhà nước tăng 6,86 lần, doanh nghiệp FDI tăng 12,3 lần, các cơ sở kinh tế cá thể
tăng 1,63 lần(1). Hiện nay, cả nước có hơn 12,3 triệu công nhân trực tiếp làm việc trong
các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế.
Công nhân thuộc các doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm do sự sắp xếp lại cơ
cấu. Năm 1986, có 14 nghìn doanh nghiệp với 3 triệu công nhân; năm 1995 tương ứng là
7.090 và 1,77 triệu; năm 2005 là 3.935 và 1,84 triệu; năm 2009 là 3.369 và 1,74 triệu(2).
Mặc dù đội ngũ công nhân trong doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm, nhưng đây là
lực lượng nòng cốt của GCCN nước ta.
1.3.2: Chất lượng giai cấp công nhân.
Trình độ nghề nghiệp của công nhân tuy đã được nâng cao, nhưng nhìn chung chưa
đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Năm 1996, số công nhân chưa qua đào tạo nghề là 45,7%,
năm 2005 là 25,1%. Trình độ chuyên môn, tay nghề của công nhân các loại hình doanh
nghiệp năm 2005 như sau: lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên chiếm 16,1%, lao
động có trình độ trung cấp chiếm14,6%, công nhân kỹ thuật chiếm 28,1%, lao động
không được đào tạo chiếm 41,2%. Năm 2010, số lao động có trình độ đại học trở lên là
5,7 %, cao đẳng là 1,7 %, trung cấp là 3,5 %, dạy nghề 3,8 %(7). Tình trạng mất cân đối
trong cơ cấu lao động kỹ thuật khá lớn. Nhiều doanh nghiệp có thiết bị công nghệ cao
nhưng lại thiếu công nhân lành nghề. Đặc biệt, chỉ có 75,85% công nhân đang làm những
công việc phù hợp với ngành nghề đào tạo. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ tới năng
suất, chất lượng sản phẩm, gây lãng phí trong đào tạo nghề.

______________________________________________________________________________________
17|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________
1.3.3: Đời sống, việc làm của công nhân lao động.
Việc làm cho người lao động. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều
chủ trương, giải pháp đầu tư phát triển sản xuất, giải quyết việc làm cho người lao động.
Tuy nhiên, do quy mô nền kinh tế nhỏ, trình độ phát triển, sức cạnh tranh của nền kinh tế
nước ta còn yếu so với khu vực và thế giới nên tỷ lệ thất nghiệp còn ở mức cao. Theo số
liệu của Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, năm 2009, cả nước có 83% số công nhân có
việc làm thường xuyên ổn định, còn 12% việc làm không ổn định và 2,7% thường xuyên
thiếu việc làm. Chỉ có khoảng 21% doanh nghiệp ngoài nhà nước đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế cho công nhân và trích nộp kinh phí công đoàn.
Thu nhập của người lao động. Mức lương của người lao động hiện nay về cơ bản
không đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt tối thiểu của bản thân, chứ chưa nói đến việc tích
lũy hay chăm lo cho con cái... Nhà nước đã từng bước thực hiện lộ trình tăng lương tối
thiểu, thậm chí có quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm ở
các loại hình doanh nghiệp (Nghị định số 70/2011/NĐ-CP). Tuy nhiên, mức tăng thường
không theo kịp tốc độ tăng giá của thị trường. Chẳng hạn, năm 2010, tiền lương của
người lao động trong các loại hình doanh nghiệp tăng 10,3% so với năm 2009 nhưng chỉ
số giá sinh hoạt tăng 11,75%, nên việc tăng lương không có tác dụng nhiều trong việc cải
thiện đời sống công nhân, đặc biệt là công nhân ở các KCN, KCX. Trong khi đó, phần
lớn các chủ doanh nghiệp vẫn đang lấy mức lương tối thiểu để trả lương cho người lao
động, chưa thật sự quan tâm đến việc xây dựng thang, bảng lương. Ngoài ra, các chủ
doanh nghiệp còn bớt một phần lương của người lao động chi cho các khoản phụ cấp như
ăn trưa, tiền hỗ trợ đi lại, thưởng...
1.3.4: Ý thức, tâm trạng chính trị.
Hiện nay, công nhân nước ta năng động trong công việc, nhanh chóng tiếp thu những
thành tựu khoa học công nghệ hiện đại và đã bắt đầu hình thành ý thức về giá trị của bản
thân thông qua lao động. Vị thế giữa công nhân lao động trong doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp ngoài nhà nước không còn cách biệt nhiều. Tâm lý lấy lợi ích làm động lực
là nét mới đang dần trở thành phổ biến trong công nhân. Sự quan tâm hàng đầu của công
nhân là việc làm, thu nhập tương xứng với lao động. Mong muốn có được sức khoẻ, đất
nước ổn định và phát triển, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, dân
chủ, công bằng xã hội được thực hiện, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thuận lợi, có đủ
việc làm. Mong muốn được học tập, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, được bảo
đảm các quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng.

______________________________________________________________________________________
18|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
1.4: Đánh giá và kiến nghị.
1.4.1: Đánh giá.
Thách thức thứ nhất là sự xuất hiện của các công nghệ mới, đòi hỏi người lao động
phải có kỹ năng chuyên môn cao hơn để làm việc với những thiết bị, máy móc hiện đại.
Thách thức thứ hai là sự tăng cường cạnh tranh, do đó những nhà máy, doanh nghiệp
cần tăng năng suất sản xuất và giảm chi phí lao động bằng cách sử dụng các giải pháp tự
động hóa.
Thách thức thứ ba là sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và thị trường, do đó
người lao động phải thường xuyên cập nhật kiến thức để đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Tuy nhiên, cùng với thách thức, giai cấp công nhân Việt Nam cũng đang có nhiều cơ
hội:
Cơ hội thứ nhất là có thể học hỏi và tiếp cận với các công nghệ mới, từ đó tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường lao động.
Cơ hội thứ hai là sử dụng các công nghệ hiện đại để tăng năng suất lao động và giảm
thời gian sản xuất, từ đó tăng thu nhập và cải thiện điều kiện sống.
Cơ hội thứ ba là tạo ra nhiều công việc mới trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là
các công việc liên quan đến thiết kế, vận hành và bảo trì các thiết bị công nghiệp.
1.4.2: Kiến nghị.
Các doanh nghiệp cần đầu tư vào đào tạo, huấn luyện cho nhân viên, giúp họ có kỹ
năng và năng lực để làm việc với các công nghệ mới.
Chính phủ cần tạo ra chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động trong quá
trình chuyển đổi sang công nghiệp 4.0, đồng thời tăng cường kiểm soát và giám sát quá
trình chuyển đổi này để đảm bảo quyền lợi của người lao động.
Các tổ chức đại diện cho người lao động cần tăng cường hoạt động đào tạo và giáo
dục, giúp người lao động có kiến thức và kỹ năng để đáp ứng yêu cầu của công nghiệp
4.0.
Ngoài ra, cần phát triển các chính sách khuyến khích doanh nghiệp sử dụng các giải
pháp công nghệ thông tin, tự động hóa để tăng năng suất và giảm chi phí lao động, đồng
thời đẩy mạnh sáng tạo, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới.
Để tăng tính bình đẳng trong lao động, cần đảm bảo các quyền và lợi ích của người lao
động như mức lương, bảo hiểm, điều kiện làm việc, an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe.
Cuối cùng, cần thúc đẩy quan hệ đối tác công nghiệp và hợp tác toàn cầu, giúp các
doanh nghiệp, cả trong và ngoài nước, hợp tác phát triển các sản phẩm và dịch vụ mới,
cải thiện năng suất và hiệu quả sản xuất, từ đó tăng cường sức cạnh tranh của ngành công
nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế.
______________________________________________________________________________________
19|21
CNXH & KH NHÓM 02
______________________________________________________________________________________
______________________________________________________________________________________

______________________________________________________________________________________
20|21
CNXH & KH NHÓM 02
___________________________________________________________________
Tài liệu tham khảo
Tài liệu tiếng Việt
[1] Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học (Dành cho bậc đại học
hệ không chuyên lý luận chính trị), NXB: Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, (2021)
[2] Nguyễn Thị Thu Hoa ( chủ biên), Mai Quốc Dũng, Mai Phú Hợp, Lại Quang Ngọc,
Mai Thị Hồng Hà, Nguyễn Phước Trọng, Lê thị Thuỳ Linh. Giáo trình Hỏi - Đáp môn
học Chủ nghĩa xã hội khoa học, NXB: Lao động (Hà Nội)
Tài liệu trực tuyến
1. Lê Minh Trường, ( Ngày truy cập 7/3/2023),Những điều kiện khách quan, chủ quan quy
định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Truy cập từ: https://luatminhkhue.vn/dieu-
kien-quy-dinh-su-menh-lich-su-cua-giai-cap-cong-nhan.aspx
2. Lê Thị Kim Phương, (Ngày 5/3/2023), Đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. Truy
cập từ: https://lytuong.net/dac-diem-cua-giai-cap-cong-nhan-viet-nam/
3.

______________________________________________________________________________________
21|21

You might also like