You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KINH TẾ HỌC

BÀI TẬP LỚN

HỌC PHẦN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN

ĐỀ TÀI
LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ THỰC TRẠNG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
NĂM 2020-2022

Họ và tên SV: NGUYỄN THỊ NGỌC BẢO


Mã SV: 11220803
Lớp: KTCT (222) – 02
Số thứ tự: 03

Hà Nội – 05/2023
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC ...............................................................................................................2
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................3
NỘI DUNG .............................................................................................................4
I. Lí luận về sản xuất hàng hóa...................................................................4
1. Khái niệm......................................................................................................4
2. Điều kiện ra đời.............................................................................................4
3. Đặc trưng.......................................................................................................5
4. Giai đoạn của sản xuất hàng hóa...................................................................6
5. Ưu thế............................................................................................................6
II. Thực trạng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam từ 2020 đến 2022.................7
1. Thực trạng kinh tế sản xuất hàng hóa ở Việt Nam từ 2020 đến 2022...........8
2. Đánh giá thực trạng......................................................................................10
a. Những kết quả đạt được...............................................................................10
b. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế....................................11
III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam........................................................................................................12
1. Đổi mới công nghệ, chuyển đổi số, đa dạng hóa chuỗi cung ứng...............12
2. Duy trì nền kinh tế ‘mở’ và nền kinh tế nhiều thành phần..........................13
3. Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cac.................................14
4. Kiểm soát lạm phát và giá cả.......................................................................14
5. Tăng cường hợp tác quốc tế.........................................................................14
PHẦN KẾT LUẬN.................................................................................................15
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................16

PHẦN MỞ ĐẦU

2
Chiến thắng trong các cuộc kháng chiến cứu quốc, tiếp đến là hàn gắn vết thương
chiến tranh và tìm cơ chế, mô hình phát triển, đến nay Việt Nam đã đạt được nhiều
dấu ấn quan trọng trên hầu hết các lĩnh vực. Từ một quốc gia thuần nông, đại đa số
người dân sống ở nông thôn, trình độ phát triển thấp, Việt Nam đã chuyển mình
trở thành một quốc gia có mức thu nhập trung bình trên thế giới. Cùng với tăng
trưởng kinh tế, sự ổn định kinh tế vĩ mô được duy trì, giúp cho nước ta chủ động
hơn trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.

Trước năm 1986, Việt Nam áp dụng nền kinh tế tự cung tự cấp. Với nền kinh tế
này, một phần nào đó nước ta cũng đã có những những bước phát triển nhất định.
Tuy nhiên, sau đó với tình hình định hướng chung của Việt Nam, nó đã không còn
phù hợp và bộc lộ các mặt yếu kém, kìm hãm sư phát triển đặc biệt trong thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nhận thấy tình hình cấp thiết, tại đại hội VI, Đảng và
Nhà nước ta đã có quyết định quan trọng trong đổi mới nền kinh tế, thay thế nền
kinh tế tập trung quan liêu bao cấp bằng nền kinh tế sản xuất hàng hóa.

Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao. Ở đó mọi
quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự tác động, điều
tiết của các quy luật thị trường. Có thể thấy sản xuất hàng hóa đóng một vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế thị trường, những lý luận sản xuất hàng hóa của
C. Mác đã cho ta thấy được vai trò quan trọng đó của sản xuất hàng hóa. Chính vì
thế, việc nghiên cứu về lý luận sản xuất hàng hóa của C. Mác và tìm hiểu vai trò
cũng như tác động của nó đến nền kinh tế, đặc biệt là trong thời kì phát triển nền
kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết.
Chính vì điều đó, em quyết định chọn đề tài “Lý luận về sản xuất hàng hóa và
vận dụng trong phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam”

PHẦN NỘI DUNG

I. LÝ LUẬN VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA

3
1. Khái niệm

Kinh tế chính trị Mác Lê-nin đã giải thích và làm rõ khái niệm về sản xuất
hàng hóa, nó được xác định là một kiểu tổ chức hoạt động trong lĩnh vực
kinh tế mà ở đó, con người sản xuất ra các vật phẩm không để phục vụ cho
bản thân, ngược lại, nhằm để phục vụ cho người khác với mục đích mang
về một lợi ích khác. Hay nói ngắn gọn, những người sản xuất ra sản phẩm
nhằm mục đích trao đổi, mua bán.

2. Điều kiện ra đời

Ra đời từ khi chế độ cộng sản nguyên thủy tan rã và phát triển mạnh mẽ
trong chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội. Cho đến chủ nghĩa cộng sản thì
sản xuất hàng hóa biến mất. Sản xuất hàng hóa không xuất hiện đồng thời
với sự xuất hiện của xã hội loài người. Nền kinh tế hàng hóa có thể hình
thành và phát triển khi có các điều kiện:

Một là, phân công lao động xã hội.

Phân công lao động xã hội là sự phân chia lao động trong xã hội thành các
ngành, các lĩnh vực sản xuất khác nhau, tạo nên sự chuyên môn hóa của
những người sản xuất thành những ngành, nghề khác nhau. Khi đ, mỗi
người thực hiện sản xuất một hoặc một số loại sản phẩm nhất định, nhưng
nhu cầu của họ lại yêu cầu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Để thỏa mãn
nhu cầu của mình, tất yếu những người sản xuất phải trao đổi sản phẩm với
nhau.

Hai là, sự tách biệt về mặt kinh tế của các chủ thể sản xuất.

Sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất làm cho những người
sản xuất độc lập với nhau có sự tách biệt về lợi ích. Trong điều kiện đó,
người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người khác phải thông qua trao
đổi mua bán, tức là phải trao đổi dưới hình thức hàng hóa C. Mác viết: “Chỉ
có sản phẩm của những lao động tư nhân độc lập và không phụ thuộc vào
nhau mới đối diện với nhau như là những hàng hóa”. Sự tách biệt về mặt
4
kinh tế giữa những người sản xuất là điều kiện đủ để nền sản xuất hàng hóa
ra đời và phát triển.

Trong lịch sử, sự tách biệt về mặt kinh tế giữa các chủ thể sản xuất xuất
hiện khách quan dựa trên sự tách biệt về sở hữu. Xã hội loài người càng
phát triển, sự tách biệt về sở hữu càng sâu sắc, hàng hóa được sản xuất ra
càng phong phú.

Khi còn sự tồn tại của hai điều kiện nêu trên, con người không thể dùng ý
chí chủ quan mà xóa bỏ nền sản xuất hàng hóa. Việc cố tình xóa bỏ nền sản
xuất hàng hóa sẽ làm cho xã hội đi tới chỗ khan hiếm và khủng hoảng. Với
ý nghĩa đó, cần khẳng định, nền sản xuất hàng hóa có ưu thế tích cực vượt
trội so với nền sản xuất tự cấp, tự túc.

3. Đặc trưng

Sản xuất hàng hóa gồm có những đặc trưng cơ bản sau đây:

- Sản xuất hàng hóa là sản xuất để trao đổi và mua bán, đây là kiểu tổ chức
kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra để bán chứ không phải để đáp
ứng nhu cầu tiêu dùng của người trực tiếp sản xuất ra. Đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của người khác thông qua việc trao đổi và mua bán.
- Lao động của người sản xuất hàng hóa vừa mang tính tư nhân vừa mang
tính xã hội. Sở dĩ mang tính chất này là vì sản phẩm làm ra để đáp ứng nhu
cầu của người khác trong xã hội. Nhưng với sự tách biệt tương đối về kinh
tế thì lao động của người sản xuất hàng hóa vẫn mang tính chất tư nhân vì
việc sản xuất cái gì, như thế nào là công việc riêng, mang tính độc lập.
- Mục đích của sản xuất hàng hóa là giá trị, là lợi nhuận chứ không phải giá
trị sử dụng.
- Quá trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu chính: sản xuất, phân phối, trao
đổi và tiêu dùng.

4. Giai đoạn của sản xuất hàng hóa

Sản xuất hàng hóa phát triển qua hai giai đoạn:
5
- Giai đoạn thấp – Sản xuất hàng hóa giản đơn: là nền sản xuất hàng hóa dựa
trên sở hữu tư nhân nhỏ về tư liệu sản xuất kết hợp sức lao động cá nhân
của người lao động. Đặc trưng của giai đoạn này là người lao động có tư
liệu sản xuất do đó họ tự tổ chức sản xuất và toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc
về họ. Quy mô sản xuất nhỏ, phân tán. Công cụ lao động thủ công, lạc hậu,
năng suất thấp. Nền sản xuất phát triển chậm. Sản xuất hàng hóa giản đơn
là đặc trưng trong xã hội nô lệ, phong kiến.
- Giai đoạn cao – Sản xuất hàng hóa phát triển: là nền sản xuất hàng hóa tập
trung quy mô lớn bằng máy móc năng suất cao; quy mô lớn, tập trung; nền
sản xuất phát triển mạnh; luôn vận động theo yêu cầu của quy luật kinh tế
khách quan của thị trường do đó sản xuất hàng hóa phát triển còn gọi là nền
kinh tế thị trường. Sản xuất hàng hóa phát triển gắn với xã hội tư bản, chủ
nghĩa xã hội.

5. Ưu thế

Sản xuất hàng hóa có những ưu thế hơn hẳn so với sản xuất tự cung, tự cấp,
biểu hiện qua các khía cạnh sau:

- Thứ nhất, sản xuất hàng hóa ra đời trên cơ sở của phân công lao động xã
hội, chuyên môn hóa sản xuất, do đó, nó khai thác được những lợi thế về tự
nhiên, xã hội, kỹ thuật của từng người, từng cơ sở cũng như của từng vùng,
từng địa phương. Khi sản xuất và trao đổi hàng hóa mở rộng giữa các quốc
gia thì nó còn khai thác được lợi thế của mỗi quốc gia.
- Thứ hai, trong nền sản xuất hàng hóa, quy mô, tính chất tổ chức sản xuất
không bị giới hạn mà nó được mở rộng, xã hội hóa ngày càng cao dựa trên
cơ sở ngày càng tăng nhu cầu và nguồn lực xã hội. Điều đó tạo điều kiện
ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ thúc đẩy sản xuất phát
triển.
- Thứ ba, trong nên sản xuất hàng hóa, sự tác động của những quy luật vốn
có của sản xuất và trao đổi hàng hóa như quy luật giá trị, cung - cầu, cạnh

6
tranh, v.v.. buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, tính toán, cải
tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế.

II. Thực trạng sản xuất hàng hóa ở Việt Nam từ 2020 đến 2022

Trải qua một quá trình lịch sử dài đầy biến cố cũng những biến đổi không
ngừng về mọi mặt của đất nước và con người, từ xa xưa nền cung cấp tự
chủ sớm đã là cách thức duy nhất được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về ăn
uống và sinh hoạt của chúng ta trong một khoảng thời gian không hề ngắn,
điều mà khiến cho nền kinh tế của Việt Nam phải bắt đầu ở một điểm xuất
phát thấp trong khi nhiều quốc gia khác đã tiếp cận và đang trên đà phát
triển nền sản xuất hàng hóa đầy tiềm năng. Nền tảng không được tốt từ lúc
đầu đã gây rất nhiều trở ngại cho nền kinh tế nước nhà và bởi lẽ đó Việt
Nam được chỉ đang được xếp vào đội ngũ những nước ‘đang phát triển’. Sự
ra đời của việc sản xuất hàng hóa là một tiền đề lớn cho việc cải tạo và thúc
đẩy quá trình phát triển kinh tế toàn cầu. Không thể phủ nhận vai trò của
việc sản xuất ra hàng hóa khi nó tạo nên sự cạnh tranh giữa các bộ phận sản
xuất, buộc họ phải luôn ở trong tình trạng vận động để không ngừng phát
triển và sáng tạo ra những sản phẩm mới, chất lượng hơn và đáp ứng nhu
cầu của thị trường. Đồng thời mở rộng giới hạn về năng suất lao động cùng
cường độ lao động của các cá thể lên một trình độ cao hơn, nhanh và hiệu
quả hơn. So ng hành với sự phát triển kinh tế, là một hệ thống về công
nghệ, máy móc và thiết bị sản xuất vô cùng hiện đại - một yếu tố được xem
như là ‘chủ đạo’ mà đã góp phần không hề nhỏ trong quá trình đi lên đó.

1. Thực trạng kinh tế sản xuất hàng hóa ở Việt Nam từ 2020 đến 2022

7
Tăng trưởng GDP các quý trong năm giai đoạn 2020-2022
15

10

5
%

0
Quý I Quý II Quý III Quý IV

-5

-10

Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

( số liệu Tổng cục Thống kê )


- Với mức tăng GDP của quý I là 3,68%, quý II tăng 0,39%, quý III tăng
2,69% và quý IV tăng 4,48%, GDP cả năm 2020 tăng 2,91%. Tuy con số
tăng trưởng còn thấp so với những năm trước vì ảnh hưởng của dịch bệnh
COVID-19 nhưng sau sự giảm sút của quý II, nhờ kịp thời kiểm soát dịch
bệnh covid-19 và sự tác động của Hiệp định thương mại tự do đã tạo động
lực cho nền kinh tế, góp phần đưa GDP quý IV tăng trưởng khởi sắc so với
quý III.
- Ước tính GDP năm 2021 tăng 2,58% (quý I tăng 4,72%; quý II tăng 6,73%;
quý III giảm 6,02%; quý IV tăng 5,22%) so với năm trước do dịch Covid-
19 ảnh hưởng nghiêm trọng tới mọi lĩnh vực của nền kinh tế, đặc biệt là
trong quý III/2021 nhiều địa phương kinh tế trọng điểm phải thực hiện giãn
cách xã hội kéo dài để phòng chống dịch bệnh. Tuy nhiên cho tới quý IV,
tốc độ tăng trưởng quay lại con số dương.
- Tính riêng quý IV/2022, GDP ước tăng 5,92% so với cùng kỳ năm 2021,
tuy cao hơn tốc độ tăng 4,7% và 5,17% của cùng kỳ năm 2020 và 2021
nhưng thấp hơn tốc độ tăng của quý IV các năm 2011-2019. Ước tính GDP

8
năm 2022 tăng 8,02% (quý I tăng 5,05%; quý II tăng 7,83%; quý III tăng
13,71%; quý IV tăng 5,92%)

Tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2020-2023


9
8.02
8

5
%

4
2.91
3 2.58

0
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022

GDP

( số liệu Tổng cục Thống kê )

- Đây là thành công lớn của Việt Nam mặc dù mức tăng trưởng của cả năm
2020 là mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011 – 2020 tuy nhiên GDP
năm 2020 lại thuộc nhóm cao nhất thế giới, trong bối cảnh dịch bệnh
COVID-19 hoành hành diễn biến phức tạp, ảnh hưởng tiêu cực tới mọi lĩnh
vực kinh tế - xã hội.
- Năm 2021, GDP của cả năm giảm nhẹ so với năm 2020. Tuy nhiên đến
năm 2022, ước tính GDP tăng 8,02% so với năm trước do nền kinh tế được
khôi phục trở lại và đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022.

2. Đánh giá thực trạng

a. Những kết quả đạt được

- Trong 3 năm giai đoạn 2020-2022 vừa qua, mặc dù phải đối phó với những
thách thức lớn nhưng nền kinh tế sản xuất hàng hóa của Việt Nam vẫn nỗ
lực phát triển, tăng trưởng qua từng năm. Đối mặt với dịch bệnh COVID-19

9
gây cản trở các hoạt động kinh tế trao đổi mua bán hàng hóa, gây thiệt hại
nặng đến mức nền kinh tế sản xuất hàng hóa gần như ‘đóng băng’, nhưng
nhờ các chính sách hợp lí, kịp thời, đúng đắn Việt Nam năm 2020 vẫn lọt
top một trong những nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế đứng đầu thế giới,
phát triển sản xuất hàng hóa đạt mức tăng trưởng dương và mang lại kì tích
đạt mức tăng cao nhất trong giai đoạn 2011-2022.
- Một trong những lí do tạo nên những con số tăng trưởng dương trong giai
đoạn trên là lợi ích mang lại từ Hiệp định thương mại tự do giữa Việt Nam
và Liên minh châu Âu (EU) giúp việc trao đổi mua bán hàng hóa giữa các
nước trở nên dễ dàng, thuận tiện và giảm về giá cả.
- Hàng hóa Việt Nam có xu hướng vươn tầm thế giới. Ngày càng nhiều loại
sản phẩm được xuất khẩu ra thị trường nước ngoài với sự đa dạng hóa khi
mà nhiều ngành nghề mới xuất hiện theo nhu cầu của con người cũng như
sự phát triển mạnh mẽ của phân công lao động xã hội. Nền kinh tế hàng hóa
theo cơ cấu ‘mở’ giữa nước ta với các nước trên thế giới. Việt Nam đang
dần hội nhập với nước ngoài trên mọi lĩnh vực, kể cả trong nền kinh tế sản
xuất, thường xuyên xuất-nhập khẩu hàng hóa để phục vụ cho người dân,
cũng như tạo tiếng vang cho hàng hóa của Việt Nam ở tầm thế giới.
- Nguồn lực tổng hợp to lớn của nền kinh tế nhiều thành phần đã hỗ trợ và
góp phần nâng tầm nền sản xuất hàng hóa lên một bước tiến mới, góp phần
đưa nền kinh tế Việt Nam vượt khỏi thực trạng yếu kém. Đặc biệt, cơ cấu
ngành theo hướng phát triển kinh tế dịch vụ đang dần chiếm ưu thế cao
trong nền kinh tế hàng hóa thu hút một số lượng lớn lao động.

b. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế

- Sự xuất hiện của nền kinh tế nhiều thành phần:

Xét về mặt lịch sử, khi mà đất nước vẫn đang ở trong tình trạng kinh tế kém
phát triển và đột ngột chuyển sang thời kỳ quá độ của xã hội chủ nghĩa,
những nguồn tài nguyên từ những hình thức kinh tế trước đó sót lại và được

10
tiếp thu, vẫn tồn tại, phát triển theo dòng chảy của xã hội mới bởi nó còn có
tác dụng cũng như tiềm năng để được duy trì hỗ trợ cho nền kinh tế trong
thời đại mới. Mặt khác, khai thác và đẩy mạnh các thành phần kinh tế mới
là rất cần thiết cho nền tảng của bước đầu phát triển xã hội chủ nghĩa. Kết
quả là, rất nhiều thành phần kinh tế khác nhau cùng lúc tồn tại trong nền
kinh tế của nước ta đã từ trước kia và vẫn còn được tiếp tục đến hiện tại,
khả năng cả trong tương lai. Xét về mặt lý luận, quan hệ sản xuất phải hoàn
toàn phù hợp với trình độ của lực lượng lao động thì mới đáp ứng được
việc phát triển kinh tế một cách đồng đều và chất lượng. Nhưng thực tế cho
thấy, Việt Nam bước vào giai đoạn xã hội chủ nghĩa với sự chuẩn bị chưa
tốt về trình độ của lực lượng lao động, phân công giữa các vùng và ngành
rõ rệt đã kéo theo sự phân bố không hề đồng đều giữa các ngành kinh tế,
cũng như yêu cầu sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Điều đó tạo ra sự hỗn hợp của rất nhiều thành phần kinh tế cả cũ lẫn mới và
cơ cấu nên nền kinh tế nhiều thành phần.

- Nền kinh tế hàng hóa theo cơ cấu kinh tế mở:

Trong khi nhiều nước đang tiếp cận với nền công nghệ, lao động chân tay
vẫn là hìnhthức chủ yếu trong quá trình sinh sống của chúng ta; và trong
khi họ đang không ngừng thúc đẩy, tìm tòi và nâng cao nền công nghệ hiện
đại, Việt Nam mới bắt đầu tiếp cận với cái ban sơ của nó, sự chênh lệch
không hề nhỏ về trình độ và thời gian đã trở thành một rào cản lớn giữa các
nước với nhau.

- Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và công nghệ đang ở mức kém:

Từ điểm xuất phát thấp và lạc hậu của lich sử kinh tế nước nhà, việc không
ngừng chạy để bắt kịp nền kinh tế thế giới là không hề dễ, đây cũng là
nguyên nhân chính dẫn đến sự kém phát triển từ cơ sở hạ tầng, cơ sở vật
chất cho đến công nghệ sản xuất, điều mà đã và đang gây cản trở không hề
nhỏ cho tiềm năng phát triển nền sản xuất hàng hóa ở Việt Nam hiện nay.

11
Việc chưa thể nâng cao chất lượng của cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến không
chỉ cuộc sống của con người mà còn tác động lớn đến quá trình sản xuất, có
quá nhiều bất lợi và sự cồng kềnh trong các hoạt động sản xuất khi mà sự
hỗ trợ từ bên ngoài chưa thực sự đáp ứng đúng và đủ yêu cầu của công
việc.

III. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam

Các giải pháp sau đây hướng tới mục tiêu phát triển nền sản xuất hàng hóa
lên một tầm cao mới, tuy nhiên không nên tập trung tăng sản lượng một
cách ồ ạt mà vẫn phải kết hợp với việc cân bằng lượng sản xuất để tránh
tình trạng dư thừa hoặc khan hiếm xảy ra và tránh những ảnh hưởng đã
được nêu trên.

1. Đổi mới công nghệ, chuyển đổi số, đa dạng hóa chuỗi cung ứng

Một là, thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết theo mạng sản xuất, chuỗi
giá trị thị trường giữa các thành phần kinh tế

Hai là, có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với các
dự án đầu tư có công nghệ cao, khuyến khích chuyển giao công nghệ và
thúc đẩy lan toả rộng rãi công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại.

Ba là, các chính sách nhà nước về khuyến khích và hỗ trợ chuyển đổi số,
phát triển công nghệ số cần trung tính không phân biệt thành phần kinh tế,
tạo điều kiện cho mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
đều tiếp cận như nhau với các chính sách của nhà nước; phát triển ưu tiên
hạ tầng số, dữ liệu chủ trong các cơ sở dữ liệu có độ chính xác cao làm dữ
liệu gốc.

Bốn là, phân bổ hợp lý nguồn lực cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng
tạo hiệu quả, gắn với bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh; Nâng cao năng
lực và tính chủ động của các địa phương, tăng cường liên kết giữa các địa
phương, các vùng; Hỗ trợ nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo đẩy mạnh
12
ứng dụng công nghệ số, chuyển đổi số trong doanh nghiệp công nghiệp
hướng đến mô hình nhà máy thông minh; tăng cường liên kết khoa học
công nghệ và đổi mới sáng tạo giữa doanh nghiệp trong nước với khu vực
FDI và thị trường toàn cầu.

2. Duy trì nền kinh tế ‘mở’ và nền kinh tế nhiều thành phần

Đây là những ưu điểm lớn khi nhà nước đã sớm nhận ra và áp dụng hai giải
pháp này cho hướng khắc phục việc sản xuất hàng hóa. Việt Nam có những
thế mạnh riêng mà cực kỳ phù hợp cho quá trình mở rộng thị trường hàng
hóa có thể kể đến như vị trí địa lý thuận lợi cho giao thương hay lực lượng
lao động dồi dào, giá rẻ. Các yếu tố này vô cùng phù hợp cho định hướng
xuất khẩu hàng hóa ra những thị trường lớn hơn.

3. Tập trung đào tạo lực lượng lao động có trình độ cao

Để phù hợp với tình hình phát triển mạnh của quốc tế và mục tiêu hướng ra
những thị trường lớn hơn, nhà nước ta nên có những chính sách tập trung
vào việc đào tạo các lĩnh vực lao động phức tạp thay vì lao động giản đơn,
thậm chí phải chú trọng hơn vào những ngành nghề, cấp bậc thuộc lao động
phức tạp có trình độ cao, hạn chế dồn công sức vào những thành phần đào
tạo chất lượng kém.

4. Kiểm soát lạm phát và giá cả

Thực trạng lạm phát đang diễn ra theo xu hướng ngày một phát triển ở nước
ta với tính hai mặt, nó có thể vừa thúc đẩy vừa kìm hãm nền kinh tế theo
nhiều khía cạnh, tất nhiên, cũng gây ra không ít ảnh hưởng đến đời sống
nhân dân cùng nền sản xuất hàng hóa. Cho nên, nhà nước ta cần kiểm soát
và cân bằng mức độ lạm phát đến một mức độ phù hợp nhất định sao cho
vừa nâng cao nền sản xuất hàng hóa của nước nhà, vừa đảm bảo ổn định
cuộc sống nhân dân.

5. Tăng cường hợp tác quốc tế

13
Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho sự phát triển của kinh tế hàng
hóa. Mở rộng quan hệ theo hướng đa dạng hóa về hình thức, đa phương hóa
về nguồn và hai bên cùng có lợi, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau và không phân biệt chế độ chính trị.

PHẦN KẾT LUẬN

Có thể thấy, việc xây dựng và phát triển nền sản xuất hàng hoá của nước ta
là một quá trình cấp bách và mang tính chiến lược lâu dài. Trong thời kỳ
chuyển đổi nền kinh tế của nước ta, bên cạnh những thành tựu to lớn, chúng
ta cũng phải đối mặt với nhiều thách thức, trở ngại. Khó khăn được đưa ra ở
đây là nước tôi có thể thiết lập nền kinh tế thị trường khi nền kinh tế còn
nhiều bất cập và năng suất lao động thấp. Tuy nhiên, dưới sự lãnh đạo sáng
suốt của Đảng, chúng ta có thể chắc chắn rằng nền kinh tế thị trường của
Việt Nam sẽ phát triển theo định hướng chủ nghĩa xã hội. Tính đúng đắn
của những thành tựu làm giàu cho dân và mạnh nước được thể hiện ở
phương hướng của xã hội. Không còn một hệ thống bóc lột người trong xã
hội. Nền kinh tế ngày càng dựa vào khoa học công nghệ và lực lượng sản
xuất hiện đại, có sự phân công lao động hợp lý, xây dựng và phát triển cơ
sở hạ tầng có kế hoạch phát triển lâu dài. Đường lối xã hội chủ nghĩa nêu
trên không chỉ phản ánh nguyện vọng, lý tưởng của đảng bộ, đất nước và
nhân dân ta, mà còn phản ánh xu thế phát triển khách quan của thời đại và
quy luật tiến hóa lịch sử. Bắt kịp với xu thế phát triển chung của thế giới và
bắt kịp những thay đổi là một bước ngoặt lớn trong phát triển kinh tế của
đất nước tôi. Tuy nhiên, trên con đường phát triển này, chúng ta vẫn cần nỗ
lực để đạt được những thành tựu to lớn hơn nữa. Chỉ có như vậy nền kinh tế
mới phát triển theo đúng nghĩa đổi mới. Trong cuộc chạy đua chuyển mình

14
của toàn cầu, để bắt kịp quốc tế và nắm băt kịp thời những cơ hội cho sự
phát triển của đất nước, thì việc giải quyết những vấn đề từ bên trong

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. [ Bộ giáo dục và đào tạo (2019). Giáo trình Triết học Mác – Lênin (Sử dụng
trong các trường đại học – Hệ không chuyên lý luận chính trị)]
2. [ Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh. Giáo trình trung cấp lý luận
chính trị Nội dung cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, Nhà xuất bản Lý
luận chính trị ]

3. [Hồng Vinh (2022). Nhiều giải pháp thúc đẩy kinh tế Việt Nam phục hồi,
phát triển bền vững]
4. [Tổng cục thống kê (2022). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và
năm 2022, https://s.net.vn/CgAC]
5. [Tổng cục thống kê (2021). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và
năm 2021, https://s.net.vn/0TyM]
6. [Tổng cục thống kê (2020). Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý IV và
năm 2020, https://s.net.vn/zVBG]

15

You might also like