Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
(3) Góc độ 3: Tiếp cận thƣơng mại với tƣ cách là một ngành kinh tế
Xét dƣới góc độ phân công lao động xã hội, thƣơng mại đƣợc coi là một
ngành kinh tế quốc dân độc lập trong nền kinh tế. Đó là ngành đảm nhận chức
năng tổ chức lƣu thông hàng hóa và cung ứng các dịch vụ cho xã hội thông qua
việc thực hiện mua bán nhằm sinh lợi.
Nghiên cứu thƣơng mại dƣới các góc độ cơ bản: là hoạt động kinh tế, là
khâu của quá trình tái sản xuất xã hội, là ngành kinh tế của nền kinh tế quốc dân,
đều nhận thấy đặc trƣng của thƣơng mại là buôn bán, trao đổi hàng hóa, cung ứng
dịch vụ gắn liền với tiền tệ nhằm mục đích lợi nhuận. Vậy, bản chất của thƣơng
mại là tổng thể các hiện tƣợng, các hoạt động và các quan hệ kinh tế gắn liền và
phát sinh cùng với trao đổi hàng hóa và cung ứng dịch vụ nhằm mục đích lợi
nhuận.
Câu 3: Trình bày các tiêu chí phân loại thƣơng mại: 5 tiêu chí
(1) Theo phạm vi hoạt động thƣơng mại
Theo phạm vi hoạt động, người ta phân loại thương mại thành 2 bộ phận:
Thương mại nội địa và thương mại quốc tế
- Thƣơng mại nội địa hay còn gọi là nội thương/thương mại trong nước phản
ánh những quan hệ thƣơng mại của các chủ thể kinh tế của một quốc gia. Các
hoạt động thương mại nội địa diễn ra trong phạm vi biên giới của một quốc gia.
Các hoạt động thương mại nội địa diễn ra chủ yếu chịu sự quản lý và điều tiết của
nhà nƣớc. Các quan hệ kinh tế diễn ra giữa các chủ thể tham gia vào hoạt động
thương mại nội địa thể hiện quan hệ mang tính thị trƣờng, vừa phản ánh những
chủ trƣơng và chính sách của nhà nƣớc. Thương mại nội địa phân thành: Thƣơng
mại thành thị, thƣơng mại nông thôn, thƣơng mại biên giới,...
- Thƣơng mại quốc tế hay ngoại thương, bao gồm việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ qua biên giới quốc gia có thể ở phạm vi toàn cầu, phạm vi khu vực hoặc
thƣơng mại song phƣơng giữa hai quốc gia. Thương mại quốc tế phản ánh những
MQH kinh tế thƣơng mại giữa các chủ thể kinh tế của các quốc gia với nhau,
tuân thủ luật lệ, thông lệ buôn bán toàn cầu, khu vực và hiệp định thƣơng mại kí
(3) Theo đặc điểm và tính chất của sản phẩm trong quá trình tái sản
xuất xã hội
- Thƣơng mại dịch vụ: mua bán, trao đổi các sản phẩm “vô hình”, là lĩnh
vực rộng và phức tạp. Trong nền kinh tế hiện đại, thƣơng mại dịch vụ ngày càng
phát triển mạnh mẽ. Thương mại dịch vụ tồn tại song song cùng thƣơng mại hàng
hóa và ngày càng giữ vị trí quan trọng trong đời sống kinh tế của xã hội
- Thƣơng mại hàng hóa: gồm thƣơng mại hàng tƣ liệu sản xuất và thƣơng
mại hàng tiêu dùng. Có thể phân chia thương mại hàng hóa theo từng nhóm hàng:
thƣơng mại nhóm hàng công nghiệp, hàng nông sản, thực phẩm, thủy sản, hay
theo theo mặt hàng: thƣơng mại mặt hàng gạo, cà phê, chè,....
(4) Theo kĩ thuật giao dịch
- Thƣơng mại truyền thống: được thực hiện trong môi trƣờng tự nhiên,
những ngƣời tham gia vào hoạt động mua bán thường tiếp xúc trực tiếp với nhau
trên thị trƣờng dƣới nhiều hình thức khác nhau. Họ gặp gỡ trực tiếp, tiến hành
giao dịch mua bán ở các chợ, siêu thị, trung tâm thƣơng mại,... thương mại truyền
thống đã có từ rất lâu cùng với sự ra đời của trao đổi
Câu 4: Trình bày các tiêu chí phân loại tác động thƣơng mại? 4 tiêu chí
(1) Theo xu hướng ảnh hưởng của tác động:
- Tác động tích cực: kết quả ảnh hƣởng của nó có thể là những lợi ích hoặc
tạo ra sự thúc đẩy vận động của các quá trình kinh tế - xã hội theo chiều hƣớng
tiến bộ. (hoạt động xuất khẩu hàng hóa có thể đem lại lợi ích vật chất, mang lại
thu nhập ngoại tệ cho nền kinh tế, lợi nhuận cho doanh nghiệp xuất khẩu, thu
nhập cho những ngƣời lao động. XK cũng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hƣớng phát triển các ngành sản xuất có lợi thế so sánh của quốc
gia, thúc đẩy các doanh nghiệp đƣa khoa học công nghệ vào sản xuất kinh
doanh,...
- Tác động tiêu cực: kết quả mang lại là những tổn thất hay tạo ra xu hƣớng
kìm hãm, đẩy lùi sự vận động của các quá trình kinh tế - xã hội. (buôn lậu gây ra
những tác động tiêu cực là làm thất thu nguồn thu của nhà nƣớc, gây tổn thất kinh
doanh cho các doanh nghiệp làm ăn chân chính vì sự cạnh tranh không lành mạnh,
(5) Theo mức độ tham gia quá trình tự do hóa thương mại
- Thương mại hàng hóa tự do: trao đổi buôn bán hàng hóa quốc tế có rất ít hoặc
không có trở ngại nào về rào cản thương mại. Nhà nước tạo thuận lợi cho thương mại
hai bên được tự do, mở rộng, phát triển. Thương mại tự do thường gắn liền với sự mở
cửa thị trường hàng hóa trong quá trình hội nhập
- Thương mại hàng hóa có bảo hộ: có sự nâng đỡ, bảo vệ của nhà nước đối với
hàng hóa sản xuất trong nước. Trường hợp để bảo vệ sản xuất và thị trường hàng hóa
nội địa, nhà nước thường xây dựng hàng rào thương mại qua các biện pháp thuế và phi
thuế quan để ngăn cản sự thâm nhập của hàng hóa nhập khẩu vào thị trường nội địa
Câu 6: Trình bày khái niệm, sự cần thiết và phân loại dự trữ hàng hóa
(1) Khái niệm
Là một hình thái dự trữ sản phẩm xã hội, bao gồm toàn bộ hàng hóa đã kết thúc
quá trình sản xuất, đang vận động trong lưu thông nhưng chưa đi tới lĩnh vực tiêu
dùng. Dự trữ hàng hóa tồn tại dưới 3 hình thái: dự trữ trong sản xuất (chủ yếu dưới
dạng vật tư, nguyên vật liệu, thiết bị ohuj tùng thay thế nhằm phục vụ cho quá trình
sản xuất); dự trữ trong tiêu dùng để phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người (vật
phẩm hay tư liệu tiêu dùng); dự trữ trong lưu thông nhằm trao đổi, mua bán, đảm bảo
cho lưu thông hàng hóa liên tục, thông suốt (nên gọi dự trữ hàng hóa bao gồm cả hàng
tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng). Dự trữ trong lưu thông bao gồm toàn bộ hàng
hóa đang nằm trong kho thành phẩm, kho “đầu ra” của nhà sản xuất, trong mạng lưới
thương mại (cửa hàng, của hiệu, trung tâm thương mại…) kho hàng bán buôn, bán lẻ
của nhà thương mại và hàng đang vận chuyển trên đường, hàng gửi bán.
(2) Sự cần thiết
Dự trữ trong lưu thông là điều kiện cần thiết, đảm bảo cho quá trình trao đổi, mua
bán hàng hóa diễn ra bình thường, liên tục, thông suốt. Không có dự trữ hàng hóa thì
cũng không có lưu thông hàng hóa. Tuy nhiên, dự trữ phải hợp lý mới có ý nghĩa rút
ngắn thời gian lưu thông, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế,
thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội phát triển. Dự trữ trong lưu thông hình thành một
Câu 7: Chi phí lƣu thông: khái niệm, phân loại; Tỷ suất chi phí lƣu thông:
khái niệm, ý nghĩa hạ thấp tỷ suất chi phí lƣu thông.
(1) Khái niệm chi phí lưu thông
Là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hóa bỏ ra
trong quá trình lưu thông hàng hóa trên cả thị trường trong và ngoài nước. Các chi phí
Câu 8: Trình bày bản chất và phân loại thƣơng mại dịch vụ?
Thương mại dịch vụ có thể hiểu là toàn bộ những hoạt động trao đổi, cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích thu lợi nhuận. Về bản chất, thương mại dịch vụ
Câu 9: Trình bày khái niệm, nội dung và các hình thức hội nhập kinh tế
thƣơng mại?
● Khái niệm:
Câu 3: Phân biệt đặc điểm thƣơng mại hàng hóa và thƣơng mại dịch vụ. So
sánh sự khác biệt về TMHH và TMDV
Khái Là lĩnh vực trao đổi hàng hóa hữu Là toàn bộ những hoạt động cung
niệm hình, gồm tổng thể các hoạt động mua ứng dịch vụ trên thị trường thông qua
bán hàng hóa, hỗ trợ của các chủ thể mua bán nhằm mục đích lợi nhuận
kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình trao đổi
diễn ra theo mục tiêu đã xác định
Đối Vật thể hữu hình Vật thể vô hình, không tồn tại dưới
tượng trao đổi dạng vật chất cụ thể
Cách Cảm quan, sử dụng phương tiện kĩ Sử dụng trực tiếp, không thể nhìn
thức kiểm định thuật, phân tích chỉ tiêu kĩ thuật thấy trước sản phẩm → có nhiều rủi ro
Nguồn Có Không
gốc, xuất xứ
Chủ thể Nhà sản xuất, thương nhân và Bất kì tổ chức, cá nhân nào tiến
trao đổi người tiêu dùng hành cung ứng DV nhằm mục đích lợi
Tính Mua bán luôn gắn liền với vận Lưu thông DV không thể tách khỏi
thống nhất chuyển và kho hàng dự trữ sản xuất, tiêu dùng để trở thành khâu
độc lập
Sự độc Sự tương đối hoặc không ăn khớp Cung ứng DV trên thị trường
lập tách rời: giữa lưu chuyển và giao nhận; mua và không thể sản xuất đồng lại, không có
bán cũng độc lập: mua nhưng chưa bán, bán buôn, không thể lưu kho
bán rồi nhưng tiếp tục mua
Câu 4: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến nhu cầu có khả năng thanh
toán
(1) Nhóm yếu tố thuộc về nhu cầu nói chung
Là cơ sở của nhu cầu có khả năng thanh toán. Trong nền kinh tế thị trường, phần
lớn nhu cầu của con người được thỏa mãn thông qua cung ứng của hàng hóa và dịch
vụ trên thị trường. Các yếu tố về dân số, số người trong gia đình, điều kiện lao động và
sinh hoạt của con người, nói chung dân số càng đông, số người trong gia đình càng lớn
thì nhu cầu về hàng hóa càng tăng, Cơ cấu dân số, số người trong gia đình có ảnh
hưởng tới hướng sử dụng thu nhập, chi tiêu mua sắm tổng số hàng hóa cũng như cơ
cấu từng loại hàng, mặt hàng cụ thể. Thu nhập thấp, nhưng dân số đông, số người tròn
gia đình lớn thì hướng chi tiêu mua hàng lương thực, thực phẩm sẽ cao (tức nhu cầu
chi ăn nhiều hơn và thậm chí dừng lại ở đủ ăn, chưa thể ăn ngon) Ngược lại, thu nhập
cao, dân số không lớn, thành viên trong gia đình ít, hướng chi tiêu cho mua hàng phi
lương thực, thực phẩm tăng, chi cho ăn uống tăng lên về chất lượng
(2) Nhóm yếu tố về thu nhập và hướng sử dụng thu nhập của dân cư, xã hội
Câu 6: Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến chi phí lƣu thông hàng hóa
(1) Quy mô và cơ cấu hàng hóa lưu thông:
Quy mô hàng hóa trao đổi trên thị trường tăng lên sẽ làm tăng số tiền chi phí lưu
thông. Tuy nhiên, sự tăng lên chi phí lưu thông hợp lý vẫn làm giảm tỷ lệ chi phí so
với kết quả lưu thông hàng hóa. Mỗi nhóm hàng, loại hàng hóa có đặc điểm kinh
doanh khác nhau, đòi hỏi hao phí tài sản vật chất, phương tiện kĩ thuật và sức lao động
bỏ ra trong quá trình lưu thông cũng khác nhau
(2) Dự trữ hàng hóa và thời gian lưu thông
Dự trữ hàng hóa càng lớn, thời gian lưu thông càng kéo dài thì chi phí lưu thông
hàng hóa càng tăng và ngược lại. Dự trữ hàng hóa không hợp lý sẽ gây lãng phí tiền
vốn đầu tư vào lĩnh vực thương mại và để lại tổn thất cho doanh nghiệp
(3) Giá hàng hóa và chi phí dịch vụ
Tỷ suất chi phí lưu thông hàng hóa có quan hệ tỷ lệ thuận với giá cả hàng hóa và
tỷ lệ nghịch với giá phí, cước dịch vụ. Chỉ số giá cả hàng hóa tăng làm tỷ suất chi phí
lưu thông giảm, chỉ số giá cước, phí dịch vụ tăng làm tăng số tiền chi phí, do vậy cũng
làm tỷ suất tỷ suất chi phí lưu thông hàng hóa tăng lên. Chỉ số giá hàng hóa, giá cước,
phí dịch vụ giảm thì tác động đến tỷ suất chi phí lưu thông và ngược lại
(4) Công tác quản trị kinh doanh:
Áp dụng phương pháp quản lý doanh nghiệp khoa học, các phương thức mua
bán, vận chuyển, giao nhận hàng hóa và thanh toán hợp lý sẽ thúc đẩy chu chuyển
hàng hóa nhanh, tiết kiệm được thời gian và chi phí lưu thông cho cả doanh nghiệp và
tiêu dùng xã hội
(5) Hạ tầng kinh tế, kĩ thuật và cơ chế tác động của quản lí nhà nước về
thương mại
Chất lượng đường sá, giao thông, phương tiện vận chuyển, mạng lưới thương
mại, kho hàng, các dịch vụ điện năng, thông tin, ngân hàng,... ảnh hưởng trực tiếp tới
tốc độ lưu chuyển hàng hóa và chi phí lưu thông hàng hóa của nền kinh tế. Cơ chế tác
động định hướng, điều tiết, kiểm soát hợp lí hoạt động trao đổi hàng hóa, sự vận hành
các thị trường hàng hóa, dịch vụ, cũng ảnh hưởng tới quy mô, cơ cấu chi phí và tính
hiệu quả của toàn bộ lĩnh vực hàng hóa
Các yếu tố khác: điều kiện tự nhiên, tính chất của hàng hóa…
Câu 8: Phân tích vai trò của TMDV. Liên hệ thực tiễn vai trò này ở Việt
Nam.
* TMDV là toàn bộ hoạt động trao đổi, cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục mục đích thu lợi nhuận.
* TMDV có vị trí vô cùng quan trọng trong buôn bán toàn cầu và cơ cấu thương
mại, kinh tế của nhiều quốc gia.TMDV có những vai trò đặc biệt quan trọng cho các
quốc gia trong thời đại ngày nay, cụ thể:
Luôn cập nhật tài liệu 30 Chúc các em thi tốt!
Có bán tại Photo Thành Đạt Zalo: 0981 440 677
Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đóng góp vào GDP/GNP của nền kinh tế quốc gia:
Vai trò của TMDV với tăng trưởng kte không chỉ thể hiện ở sự tăng trưởng
nhanh chóng của ngành dịch vụ mà còn thể hiện ở việc thúc đẩy, hỗ trợ các ngành kinh
tế khác, đặc biệt là viễn thông, vận tải,...
(1) Thúc đẩy phân công lao động và chuyển dịch cơ cấu kinh tế:
+Ngày nay, cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
xã hội, các ngành dịch vụ mới không ngừng ra đời và phát triển nhanh chóng. Do vậy,
lĩnh vực dịch vụ đã ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu của nền kinh tế quốc
dân.
+Đồng thời, một số ngành dịch vụ ra đời đã thúc đẩy tích cực trao đổi hàng hóa
và dịch vụ giữa các vùng, giữa các quốc gia, đưa đến xu thế phân bổ nguồn lực. Ở mỗi
nơi sẽ có lợi thế phát triển ngành dịch vụ nhất định, tạo điều kiện phát triển cho lao
động ngành dịch vụ đó. Hiện nay, lao động chuyển dịch từ các ngành nông nghiệp,
công nghiệp sang TMDV ngày càng tăng.
+ Những tác động đó không chỉ góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phân công
lao động xã hội còn làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong phạm vi từng quốc gia, cũng
như trên phạm vi toàn thế giới và theo xu hướng: giảm tỉ trọng nông công nghiệp, tăng
tỉ trọng thương mại dịch vụ
(2) Tạo công ăn việc làm cho xã hội:
Ngành dịch vụ đa dạng về quy mô, cơ cấu và vai trò đã giúp cho TMDV ngày
càng đa dạng thu hút được phần lớn lực lượng lao động, đồng thời tạo ra nhiều công ăn
việc làm cho xã hội. Đặc biệt, dịch vụ vô hình như du lịch, lắp đặt mạng internet,... đòi
hỏi sự tiếp xúc trực tiếp nên cần đội ngũ lao động tương đối lớn.
Việc tạo công ăn việc làm ngày càng nhiều của lĩnh vực thương mại tạo ra quá
trình chuyển dịch lao động mà xu thế chung lầ lao động trong ngành dịch vụ tăng lên
nhanh chóng.=> lực lượng lao động trong ngành TMDV chiếm tỉ trọng lớn và tăng
nhanh chóng
(3) Nâng cao chất lượng cuộc sống của con người:
Trước hết, xuất phát từ những vai trò của thương mại dịch vụ nói trên mà nó đã
góp cải thiện tích cực thu nhập cho xã hội và người lao động. Theo đó việc cải thiện
Câu 9. Phân tích xu hƣớng phát triển của TMDV. Liên hệ thực tiễn xu
hƣớng này ở Việt Nam.
● Xu hƣớng phát triển của thƣơng mại dịch vụ:
1. Xu hướng tăng nhanh quy mô và chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong cơ
cấu thương mại của các quốc gia
Thương mại dịch vụ có xu hướng ngày càng tăng nhanh về tốc độ và quy mô.
Với tốc độ tăng nhanh hơn so với TMHH, TMDV sẽ ngày càng có vị trí, tỉ trọng cao
trong cơ cấu thương mại quốc gia. Xu hướng này bắt nguồn từ một số lý do cơ bản
sau:
+Thứ nhất, cùng với sự phát triển của nền sản xuất xã hội ở nhiều quốc gia ngày
càng cao, thì nhu cầu thỏa mãn những đòi hỏi về chất lượng cuộc sống con người càng
tăng lên. Trong điều kiện đó, nhu cầu dịch vụ được coi trọng hơn, sự phát triển không
ngừng về loại hình, quy mô và chất lượng dịch vụ.
+Thứ hai, các lĩnh vực dịch vụ có xu hướng ngày càng được thương mại hóa. Sự
phát triển của phân công lao động xã hội cũng đã từng bước chuyển nhu cầu về các sản
10. Các phƣơng thức cung ứng trong thƣơng mại dịch vụ.
* Các phương thức cung ứng trong TMDV nói chung: việc cung ứng dịch vụ
nói chung trên thị trường được thực hiện qua các phương thức sau:
- phƣơng thức cung cấp mà chỉ có sự di chuyển của dịch vụ: ở phương thức
này, nhà cung cấp và người tiêu dùng không cần có sự di chuyển vật lý, mà quá trình
cung ứng nhờ có sự chuyển của dịch vụ từ nhà cung ứng đến nơi tiêu dùng dịch vụ.
Phương thức cung ứng đòi hỏi sự phát triển của khoa học - công nghệ (internet, điện
thoại, truyền hình…) để có thể tạo ra đường dẫn cho sự vận động của dịch vụ. → các
dịch vụ tư vấn qua điện thoại, giáo dục từ xa, truyền hình…
- phƣơng thức cung ứng dịch vụ diễn ra tại nơi nhà cung ứng: đây là phương
thức cung ứng dịch vụ đòi hỏi người tiêu dùng phải đến tận nơi mà các dịch vụ được
sản xuất để tiêu dùng. Thường việc cung cấp ở đây gắn liền với những điều kiện cung
ứng có tính cố định, không có khả năng di chuyển. → khách sạn, bệnh viện, trường
học; khu du lịch biển, bến cảng…