You are on page 1of 6

STT HỌ VÀ TÊN MSSV PHÂN CÔNG MỨC ĐỘ KÝ TÊN

CÔNG VIỆC HOÀN


THÀNH
1 Nguyễn Thị Kim Yến 23655781 Tổng hợp word, 100% Kim Yến
(Nhóm trưởng) nội dung dữ liệu
cấu trúc, phi cấu
trúc, bán cấu trúc,
ví dụ minh hoạ.
2 Nguyễn Thị Thanh 23658451 Nội dung các thang 100% Thanh
Thảo đo. Thảo

3 Bùi Cẩm Nhung 23732771 Nội dung phần dữ 100% Cẩm


liệu định tính, định Nhung
lượng, cho ví dụ
minh hoạ.
4 Nguyễn Thị Huyền 23652441 Nội dung phần 100% Huyền
Thanh màu sắc. Thanh

5 Hồ Đình Hiếu 23664241 Powerpoint. 100% Đình Hiếu

HỌC PHẦN: TRỰC QUAN HOÁ BÁO CÁO TRONG KINH DOANH.
GIẢNG VIÊN: QUÁCH MINH NGỌC
NHÓM 07
I .PHẦN MÀU SẮC

1. Lý thuyết về màu sắc?(color theory ?)

Màu sắc (color) là gì?


-Nói một cách dễ hiểu thì màu sắc chính là ánh sáng mà thị giác con người cảm
nhận được. Cảm giác này mang đến cho hệ thần kinh của con người từ sự
kết hợp tín hiệu của 3 loại tế bào cảm thụ màu khác nhau ở mắt người. Cảm
giác có thể bị ảnh hưởng từ trí nhớ lưu lại quá trình học hỏi trong thời gian
dài hoặc hiệu ứng ánh sáng của phông nền.

-Nói cách khác thì màu của vật thể mà chúng ta cảm nhận được đó chính là sự
cộng hưởng của màu của ánh sáng với màu của bản thân vật thể đó. Ngoài
ra thì màu của các sự vật lân cận cũng như màu của bầu khí quyển chung
quanh cũng tác động vào đó.

2.Trình bày cách sử dụng màu sắc?(show how to use colors?)

Màu sắc (color) được chi phối bởi 3 yếu tố cơ bản sau:
-Sắc (sharp) : tức là độ đậm hay nhạt của một màu nào đó khi chúng ta pha trắng
hoặc pha đen.
-Quang độ (optical degree) : là mức độ tối hoặc sáng của một màu, đây cũng là
tác dụng liên kết giữa các độ đậm nhạt này với các độ đậm nhạt kia.
-Cường độ (intensity) : là mức độ mạnh hoặc yếu của một màu nào đó do sự kích
thích của thị giác.
Ví dụ: màu cam (orange) thường có cường độ mạnh hơn màu vàng (yellow)…

-Màu sắc là nhận thức bởi vì các vật thể phản xạ ánh sáng trong các tổ hợp bước
sóng khác nhau. Bộ não của chúng ta tiếp nhận các kết hợp bước sóng đó và
chuyển chúng thành hiện tượng mà chúng ta gọi là màu sắc.
-Bánh xe màu sắc (color wheel) :là trung tâm của lý thuyết màu sắc. Nó được tạo
ra vào cuối thế kỷ 17 bởi Sir Isaac Newton.Bao gồm mười hai màu dựa trên
quang phổ màu nhìn thấy được của Isaac Newton và(basic color), được tổ
chức thành ba loại: màu cơ bản (basic color),màu thứ cấp (secondary color)
và màu cấp ba/trung gian (tertiary color).

Các loại bảng màu (Types of Colour Palettes) :


-Tuần tự (sequentially) : là màu sắc được sắp xếp từ độ dốc thấp đến cao. Màu
sáng hơn biểu thị giá trị thấp hơn và màu tối hơn biểu thị giá trị cao hơn.
Nên:
+Sử dụng bảng màu đơn sắc để thể hiện mối quan hệ tuần tự.
+Sử dụng loại bảng màu này cho dữ liệu định lượng và thứ tự. Dữ liệu định
lượng đề cập đến các con số và chúng có thể được đo lường và tổng hợp.
Dữ liệu thứ tự đề cập đến dữ liệu có thứ tự rõ ràng.
Không nên:
+Sử dụng điều này cho dữ liệu phân loại. Nó có thể gây nhầm lẫn và hiểu sai.

-Phân kỳ (divergence) :bảng màu này kết hợp hai dải màu liên tiếp khác nhau với
điểm giữa trung tính.

Nên:
+Hãy sử dụng điều này cho dữ liệu có các thái cực đối lập nhau, phân kỳ từ điểm
trung tâm.
+Hãy sử dụng các màu chuyển sắc bổ sung.
Không nên:
+sử dụng bảng phân kỳ cho dữ liệu tuần tự. Nó có thể gây nhầm lẫn và hiểu sai.

-Phân loại (classify) : Bảng màu này sử dụng các màu khác nhau để phân biệt
giữa các loại khác nhau.

Nên :
+Hãy sử dụng các màu tương phản với nhau và có độ bão hòa bằng nhau.
+Hãy cân nhắc việc sử dụng các màu bổ sung .
+Tránh sử dụng màu sắc không cần thiết .
+Hãy nhất quán với việc sử dụng màu sắc.
+Tận dụng ý nghĩa màu sắc.
+Xem xét khả năng tiếp cận cho người xem khiếm thị màu sắc.

Không nên:
+Sử dụng cho dữ liệu được sắp xếp theo thứ tự hoặc thứ tự .
+Sử dụng màu đơn sắc hoặc màu thiếu độ tương phản vì điều này có thể gây
nhầm lẫn và khiến người xem nghĩ rằng dữ liệu là tuần tự.

Mẹo chung (General Tips):


+Tránh sử dụng màu sắc không cần thiết (Avoid Unnecessary Usage of Colours).
+Hãy nhất quán với việc sử dụng màu sắc (Be Consistent with Colour Use).
+Tận dụng ý nghĩa màu sắc (Leverage Colour Meanings).
+Xem xét khả năng tiếp cận cho người xem khiếm thị màu sắc (Consider
Accessibility to Colour Vision Deficient Viewers).
Công cụ màu sắc (color tool):
-Color Brewer
-Viz-Palette
-Bộ chọn màu dữ liệu (data color picker):
-Colbis
-Công cụ màu cho hoạt cảnh (Color Tool for Tableau )

2.PHẦN DỮ LIỆU

1. Dữ liệu có cấu trúc (Structured Data), phi cấu trúc (Unstructured Data),
bán cấu trúc (Semi-structured Data) là gì? Cho ví vụ minh hoạ?

- Dữ liệu có cấu trúc (Structured Data) là dữ liệu có định dạng chuẩn hóa để
con người cũng như phần mềm có thể truy cập một cách hiệu quả. Loại dữ liệu
này thường ở dạng bảng, bao gồm các hàng và cột xác định rõ ràng các thuộc
tính dữ liệu. Với tính chất định lượng, dữ liệu có cấu trúc có thể được máy tính
xử lý hiệu quả để thu thập thông tin chi tiết.
Ví dụ: bảng dữ liệu có cấu trúc về khách hàng bao gồm các cột tên, địa chỉ và số
điện thoại có thể cung cấp các thông tin chi tiết như tổng số khách hàng và khu
vực có nhiều khách hàng nhất.

- Dữ liệu phi cấu trúc (Unstructured Data) là những dữ liệu không tuân theo
một cấu trúc hay mô hình cụ thể.
Ví dụ: như file văn bản, email, video, ảnh, dữ liệu di động, dữ liệu mạng xã
hội, dữ liêụ từ cảm biến,ảnh chụp vệ tình,...

- Dữ liệu bán cấu trúc (Semi-structured Data) là dữ liệu có một số thuộc tính
tổ chức nhưng thiếu lược đồ cố định hoặc ràng buộc. Dữ liệu bán cấu trúc
không thể được lưu trữ dưới dạng các hàng và cột như trong cơ sở dữ liệu. Nó
chứa các thẻ và phần tử, hoặc siêu dữ liệu, được sử dụng để nhóm dữ liệu và
sắp xếp nó theo hệ thống phân cấp.
Ví dụ: E-mail, XML và các ngôn ngữ đánh dấu khác, TCP/IP Package, Tệp bị
nén, Dữ liệu tích hợp. XML và JSON cho phép người dùng xác định các thẻ và
thuộc tính để lưu trữ dữ liệu ở dạng phân cấp và được sử dụng rộng rãi để lưu
trữ và trao đổi dữ liệu bán cấu trúc.

2. Dữ liệu định lượng (quantitative data), Dữ liệu định tính (qualitative data)
là gì? Cho ví dụ minh hoạ?
- Dữ liệu định lượng (quantitative data) là loại dữ liệu được thể hiện bằng các
con số hoặc số liệu cụ thể, cho phép thực hiện các phép toán số học, tính trung
bình và xác định mối quan hệ toán học giữa các biến số.
Ví dụ: số lượng sản phẩm bán ra, điểm số trong bài kiểm tra, thu nhập hàng năm,
thời gian hoàn thành dự án,…

- Dữ liệu định tính (qualitative data) là loại dữ liệu mô tả tính chất không đo
lường được của các biến hoặc yếu tố. Loại dữ liệu này được sử dụng để phân
loại hoặc đặc tả các thuộc tính, tính cách hoặc sự kiện.
Ví dụ: giới tính (nam, nữ), màu sắc (đỏ, xanh, vàng), loại xe hơi (sedan, SUV, xe
bán tải), hoặc tình trạng hôn nhân (đã kết hôn, độc thân, ly dị),…

3. Trình bày các thang đo dùng để thu thập dữ liệu định tính và dữ liệu
định lượng ?

- Thang đo danh nghĩa (nominal scale): trong thang đo này các con số chỉ
dùng để phân loại các đối tượng, chúng không mang ý nghĩa nào khác. Về
thực chất thang đo danh nghĩa là sự phân loại và đặt tên cho các biểu hiện và
ấn định cho chúng một ký số tương ứng.

- Thang đo thứ bậc (Ordinal scale): là thang đo mà các con số ở thang đo danh
nghĩa được sắp xếp theo một quy ước nào đó về thứ bậc hay sự hơn kém,
nhưng ta không biết được khoảng cách giữa chúng. Điều này có nghĩa là bất
cứ thang đo thứ bậc nào cũng là thang đo danh nghĩa nhưng không thể suy
ngược lại.

-Thang đo khoảng (interval scale): là một dạng đặc biệt của thang đo thứ bậc
vì nó cho biết khoảng cách giữa các thứ bậc. Thông thường thang đo khoảng
có dạng là một dãy các chữ số liên tục và đều đặn từ 1 đến 5, từ 1 đến 7 hoặc
từ 1 đến 10. Dãy số này có 2 cực ở hai đầu thể hiện 2 trạng thái đối nghịch
nhau, chẳng hạn như 1 là rất ghét, 7 là rất thích; 1 là không đồng ý, 7 là rất
đồng ý; 1 là rất không hài lòng, 7 là rất hài lòng... Những phép toán thống kê
có thể sử dụng thêm cho loại thang đo này so với 2 loại thang đo trước là tính
khoảng biến thiên, số trung bình, độ lệch chuẩn.

-Thang đo tỉ lệ (ratio scale): thang đo tỉ lệ có tất cả các đặc tính khoảng cách và
thứ tự của thang đo khoảng, điểm 0 trong thang đo tỉ lệ là một trị số thật nên ta
có thể thực hiện được phép chia để tính tỉ lệ nhằm mục đích so sánh. Thang đo
tỉ lệ cho phép thực hiện mọi phép toán phân tích thống kê.

You might also like