Professional Documents
Culture Documents
1–1
Khái quát
Nguyên lý thống kê kinh tế về Nguyên
lý thống kê
kinh tế
Chương 1
1–3
1.1. Thống kê là gì?
Khái niệm
– Thống kê là một hệ thống các phương pháp bao
gồm thu thập, tổng hợp và trình bày số liệu, tính
toán các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm
phục vụ cho quá trình phân tích, dự đoán và ra quyết
định.
Các chức năng của thống kê
– Thống kê mô tả (Sescriptive statistics)
– Thống kê suy luận (Inferential statistics)
1–4
Thống kê là gì?
1–5
1.2. Các khái niệm thường dùng trong thống kê
1–8
1.3. Các loại thang đo
Khái niệm
– Số đo: là việc gán những dự kiện lượng hóa hay
những ký hiệu cho những hiện tượng quan sát.
– Thang đo: là tạo ra một thang điểm để đánh giá
đặc điểm của đối tượng nghiên cứu thể hiện qua sự
đánh giá, nhận xét.
Các loại thang đo
– Thang đo danh nghĩa (Nominal scale): là loại
thang đo sử dụng cho dữ liệu thuộc tính mà các
biểu hiện của dữ liệu không có sự hơn kém, khác
biệt về thứ bậc.
1–9
Các loại thang đo
1–10
1.4. Thu thập thông tin
1–11
THU THẬP DỮ LIỆU
Nguồn dữ liệu
Điều tra toàn bộ: tiến hành thu thập thông tin
trên tất cả các đơn vị thuộc tổng thể nghiên
cứu
Điều tra chọn mẫu: Để nghiên cứu tổng thể,
ta chỉ cần lấy ra một số phần tử đại diện để
nghiên cứu và từ đó suy ra kết quả cho tổng
thể bằng các phương pháp thống kê
=> Ưu, nhược điểm của mỗi phương pháp.
1–13
Các phương pháp thu thập thông tin
1–14
1.5. Phân tổ thống kê
Khái niệm
Nguyên tắc phân tổ
Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Phân tổ theo tiêu thức số lượng
Bảng phân phối tần số (Frequency table)
Các loại phân tổ thống kê
1–15
1.5.1. Khái niệm phân tổ thống kê
1–16
1.5.2. Nguyên tắc phân tổ thống kê
Tổng thể phải được chia một cách trọn vẹn, tức là
một đơn vị của tổng thể chỉ thuộc một tổ duy nhất
Một đơn vị của một tổ nào đó phải thuộc tổng thể
1–17
1.5.3. Phân tổ theo tiêu thức thuộc tính
Tổng sản phẩm theo nhóm 2003 2004 2005 2006 2007
ngành
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản 24,53 23,24 23,03 22,54 21,76
Công nghiệp và xây dựng 36,73 38,13 38,49 39,47 40,09
Dịch vụ 38,74 38,63 38,48 37,99 38,15
Tổng 100 100 100 100 100
Phân tổ liên hệ
VD 1.6. Mối liên hệ giữa năng suất lao động và trình độ kỹ thuật nghề nghiệp của
quốc gia X năm 2007
Cả tổ - 80 6.000 75
Chung cho cả - 200 18.000 90
doanh nghiệp
1.6. Bảng thống kê
Khái niệm
Cấu thành bảng thống kê
Các yêu cầu quy ước xây dựng bảng thống kê
Khái niệm
Về hình thức: Bao gồm các hàng, các cột, các tiêu
đề, tiêu mục và các con số
Về nội dung: Phần chủ đề và phần giải thích
Về hình thức: Bao gồm các hàng, các cột, các tiêu đề, tiêu
mục và các con số
Về nội dung: Phần chủ đề và phần giải thích
Các yêu cầu và quy ước xây dựng bảng thống kê
Là loại biểu đồ biểu hiện các tài liệu thống kê bằng các
hình chữ nhật hay khối chữ nhật thẳng đứng hoặc nằm
ngang có chiều rộng và chiều sâu bằng nhau còn chiều
cao tương ứng với các đại lượng cần biểu hiện
Được dùng để biểu hiện quá trình phát triển, phản ánh
cơ cấu và thay đổi cơ cấu hoặc so sánh cũng như biểu
hiện mối liên hệ giữa các hiện tượng
VD 1.7:
Các thông tin thống kê được biểu hiện bằng các loại
diện tích hình học như hình vuông, hình chữ nhật, hình
tròn, hình ô van,…
Dùng để biểu hiện kết cấu và biến động cơ cấu của hiện
tượng
Tổng diện tích của cả hình là 100% thì diện tích từng
phần tương ứng mỗi bộ phận phản ánh cơ cấu của bộ
phận đó.
Cách tiến hành:
- Xác định tỷ trọng của từng bộ phận (%)
- Xác định góc độ tương ứng của từng bộ phận
- Xác định bán kính của mỗi hình tròn
–VD 1.8. Có số lượng về học sinh phổ thông phân
theo cấp học 3 năm 2005, 2006, 2007 của địa
phương X như bảng 1.3. Thể hiện trên đồ thị?
Biểu đồ tượng hình
Đồ thị đường gấp khúc
VD 1.9. Sản lượng cà phê xuất khẩu của quốc gia X qua
các năm từ 2000 - 2007 (ngàn tấn) có kết quả như sau:
Sản lượng (ngàn tấn) 283,3 391,6 382,0 482,0 733,9 931,0 722,0 749,0
Biểu đồ hình màng nhện
Là đồ thị dùng để phản ánh kết quả của hiện tượng lặp đi lặp
lại về mặt thời gian
Cách lập đồ thị:
- Vẽ đường tròn bán kính R (R lớn hơn trị số lớn nhất của chỉ
tiêu nghiên cứu)
- Chia đường tròn bán kính R thành các phần đều nhau theo số
kỳ nghiên cứu bởi các đường thẳng đi qua tâm đường tròn
- Nối các giao điểm của bán kính cắt đường tròn được đa giác
đều nội tiếp đường tròn (giới hạn phạm vi đồ thị)
- Độ dài đo từ tâm đường tròn đến các điểm xác định theo các
đường phân chia đường tròn nói trên chính là các đại lượng cần
biểu hiện.
- Nối các điểm xác định được hình vẽ của đồ thị màng nhện.
–VD1.10.Có số liệu về trị giá xuất khẩu hải sản của tỉnh
X năm 2006, 2007 như sau