Professional Documents
Culture Documents
hơn.
Mục tiêu nghiên cứu: về sự hài lòng của khách hàng về sản phẩm Biti’s Hunter
để cải thiện sản phẩm giúp trải nghiệm của KH tốt hơn.
Mục đích NC: tăng doanh thu,(mục đích của bảng khảo sát) đánh giá độ hài lòng
hay ko hài lòng của khách hàng
MDSS, MIS Ý nghĩa là gì?
Hệ thống hỗ trợ ra quyết định Marketing (MDSS)
Hệ thống thông Tin Marketing (MIS)
Vấn đề NC được xác định bằng pp: pp hình phễu, pp phân tích huống và điều
tra sơ bộ
NC nhân quả: :
- Mục đích tìm ra tác nhân, nguyên nhân gây vấn đề
- PP thực nghiệm
5. Một bảng báo cáo NC cần đảm bảo đc những YC cơ bản nào?
Truyền đạt phù hợp đặc điểm, yêu cầu, trình độ của người sử dụng
Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
Kết cấu, nội dung báo cáo phản ánh đúng quá trình nghiên cứu
Để báo cáo có chất lượng, khi soạn thảo báo cáo phải đảm bảo các yêu cầu
cụ thể:
Trình bày ngắn gọn
Dùng cấu trúc chặt chẽ
Nhấn mạnh kết luận có tính thực tiễn
Dễ theo dõi
Nên kết hợp với các phương tiện: Biểu đồ, tranh ảnh....
6. Khi tt báo cáo kqua NC, ng tt cần chú ý những vđ cơ bản nào?
Công tác chuẩn bị
Nghệ thuật xử lý phản ứng và chất vấn
Nội dung báo cáo
Nghệ thuật thuyết trình
yếu tố khác
7. Phân biệt các pp chọn mẫu ngẫu nhiên/ mẫu phi xác suất ?
- Ngẫu nhiên(ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu hệ thống,phân tầng, cả khối)
là mỗi phân tử đều có cơ hội được lựa chọn và trở thành 1 thành viên của
mẫu.
- Phi xs( tiện lợi, ném tuyết,chia phần, đánh giá) là các phân tử mẫu đc lựa
chọn với 1 xác xuất không giống nhau và chưa đc xác định.
8. Câu hỏi mở/ đóng/ sàn lọc là gì cho ví dụ?
Câu hỏi mở:
Phần để hỏi: thiếp lập sẵn, câu hỏi “kỹ thuật hiện hình”
Phần trả lời: bỏ ngỏ, trả lời theo ý riêng của ng trả lời và câu trả lời
không đc cung cấp trước.
VD: anh/chị cảm thấy thế nào về ip14?
Câu hỏi đóng: Phần để hỏi và phần trả lời được thiết kế sẵn. Câu hỏi có nhiều
sự lựa chọn. Câu hỏi xếp hạng thứ tự. Câu hỏi phân đôi/ bậc thang
VD: anh/chị thích gì ở sản phẩm A?
mùi hương
giá cả
Câu hỏi sàn lọc: để sàn lọc ra nội dung ko phù hợp với mục tiêu nghiên cứu.
9. Trình bày các loại thang đo lường cơ bản? biểu danh, thứ tự, khoảng cách,
tỉ lệ
- Thang đo biểu danh (KHÔNG TÍNH TOÁN ĐƯỢC) là loại thang
dùng để đo lường một cấp độ mà trong đó những con số được ấn định cho
đối tượng nhằm mục đích định nghĩa chúng, chỉ tên của chúng.
- Thang thứ tự (SỰ KHÁC BIỆT KHI ĐÁNH GIÁ ĐẶC TÍNH NÀO ĐÓ
CỦA SP) Thang đo lường này cung cấp thông tin về mối quan hệ thứ tự
giữa các đối tượng về một thuộc tính nào đó.
- Thang khoảng cách: Chỉ cho phép xác định được SỰ KHÁC BIỆT giữa
các đối tượng BẰNG SỐ TUYỆT ĐỐI mà không phải là số tương đối.
- Thang đo lường tỷ lệ (SỬ DỤNG PHỔ BIẾN, ÍT SỬ DỤNG TRÔNG
KHOA HỌC, MANG TÍNH CHẤT TƯƠNG ĐỐI)
+ Dùng để đo lương tuổi tác, phí tổn, số lượng KH, doanh số bán, trọng
lượng, độ dài, tốc độ,...
+ Nó cũng được coi là thang điểm dễ xoay xở và chắc chắn nhất để thực
hiện các phép toán cũng như các phép phân tích thống kê khác nhau.
10.Trình bày các loại thang đo định tính bao gồm: câu hỏi nhiều lựa chọn, xếp
hạng thứ tự, so sánh theo từng cặp
Câu hỏi nhiều lựa chọn: sử dụng nhiều nhất.
Ưu điểm: đơn giản, phù hợp trog nhiều hoàn cảnh
Nhược: + không biết người được phỏng vấn dựa trên những tiêu chuẩn
nào để đưa ra các đánh giá của mình.
+người NC cần chú ý: số lượng hạng mục đc lựa chọn. tính
bình quân của các mục trả lời.
Thang điểm sắp xếp thứ tự:
Ưu điểm: thuận lợi trog việc lập bảng liệt kê, dễ trả lời
Nhược: độ chính xác không cao. Không định lượng được khoảng cách
giữa các mục. Không xác định đc tại sao có thứ tự như vậy
Thang điểm so sánh theo từng cặp: ít sử dụng, cồng kềnh, mất time, dữ
liệu tương đối phức tạp cho thống kê và sử lý.
11.Trình bày các thang điểm đặc thù đánh giá thái độ
Thang điểm có ý nghĩa đối nghịch nhau
Thang điểm Likert
Thang điểm bảng liệt kê lối sống
Thang điểm Staple
12.Trình bày các loại thang đo thái độ: đối nghịch, liker, stapel, lối sống.
Thang điểm có ý nghĩa đối nghịch nhau là một thang điểm thể hiện thành hai
cực và hai cực của nó sử dụng các từ ngữ có ý nghĩa đối lập nhau.
VD: anh/chị cho biết đặc trưng cơ bản của thuốc lá Thăng long
Nặng Nhẹ
Rất khá hơi tb Hơi khá Rất tốt tb
ngon
Thang điểm Likert là một dạng thang đánh giá được sử dụng khá phổ biến ,
các tiêu chí được gắn với 5 mức độ thể hiện sự đồng ý của khách hàng
Thang điểm “bảng liệt kê lối sống” là đặc biệt của thang điểm likert và
cho phép đánh giá đúng giá trị và tính cách của con người được phản ánh
qua các hành động, các sở thích và quan điểm của họ. thường thì được sử
dụng để chứng minh hiệu quả QC
Thang điểm stapel cũng tương tự như thang điểm likert cũng sử dụng 1 tính từ
cho mỗi hạng mục được đưa ra để đánh giá. Sự đánh giá đó được diễn đạt bằng
một dãy từ dương (+) đến âm (-)
-3 -2 -1 0 1 2 3
Rẻ
Phục vụ
nhanh
ngon
Ưu thế về tốc độ
Không cho phép thực hiện cuộc nghiên cứu có sự trợ giúp về thị giác
Khó khăn trong việc làm hợp lý các thông tin thu được
Phỏng vấn qua thư tín
- Thu thập bằng cách chuẩn bị một bản câu hỏi mà người được hỏi cần trả lời
và gửi đến đối tượng qua đường bưu điện.
- Ưu điểm:
Cho phép triển khai cuộc nghiên cứu trên một phạm vi không gian
rộng lớn
Không có định kiến của người phỏng vấn
Bản câu hỏi phải được thiết kế sao cho đơn giản và dễ hiểu
Phỏng vấn trực tiếp cá nhân:
- Thu thập thông tin linh hoạt nhất, người phỏng vấn có thể đưa ra nhiều câu
hỏi hơn hoặc bổ sung kết quả phỏng vấn bằng sự quan sát trực tiếp của mình
- Ưu điểm:
Nắm bắt được phản ứng của người được phỏng vấn
Cho phép đánh giá tính chính xác của câu trả lời
- Nhược điểm:
Kết quả phỏng vấn chịu sự ảnh hưởng của người đi phỏng vấn
Phỏng vấn nhóm:
- Một nhóm người nhỏ cùng kết hợp với nhau và được sự hướng dẫn bởi nhà
nghiên cứu thông qua một cuộc thảo luận không có sự chuẩn bị trước về một
vài chủ đề.
- Ưu điểm:
Hiểu sâu sắc ngôn ngữ của khách hàng trong giao tiếp
Phát hiện nhu cầu, động cơ, nhận thức và thái độ của người tiêu dùng
chính xác, đầy đủ hơn
Nâng cao chất lượng hay bổ sung thêm thông rin cho các dữ liệu thu
được từ các cuộc nghiên cứu định lượng
Có thể thảo luận nhiều chủ đề
Người điều khiển phải có kỹ năng và kinh nghiệm dẫn dắt, điều khiển,
tổ chức tiến trình thảo luận
Kết quả ít mang lại tính đại diện tổng quát