You are on page 1of 18

Câu 1: Khái niệm nghiên cứu Marketing?

Nghiên cứu Marketing là quá trình thu thập, phân tích có mục đích, có hệ thống
những thông tin liên quan đến việc xác định hoặc đưa ra giải pháp cho các vấn đề liên
quan đến hoạt động Marketing.
Tầm quan trọng của nghiên cứu marketing:
- Nhận dạng, xác định các cơ hội và vấn đề marketing
- Thiết lập, điểu chỉnh và đánh giá các hoạt động marketing
- Theo dõi việc thực hiện marketing 
- Phát hiện sự nhận thức về marketing là một quá trình 
Câu 2: Quy trình nghiên cứu marketing, các công việc cần thực hiện trong từng
bước?
Bước 1: Xác đinh vấn đề và mục tiêu nghiên cứu_
Là việc lựa chọn chủ đề hay đối tượng cho cuộc nghiên cứu. Nhà quản trị marketing và
nhà nghiên cứu mar phối hợp chặt chẽ để phát hiện và định nghĩa rõ ràng vấn đề quản trị
mà cty đang phải đối mặt.
- Xác định vấn đề quản trị_Là những khó khăn hoặc cơ hội mà DN đang gặp phải,
có được. 
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu_Là những điều chưa biết, hoặc chưa biết cặn kẽ
về những vấn đề quản trị đang đặt ra
- Xác định mục tiêu nghiên cứu_Trả lời câu hỏi “Thực hiện cuộc nghiên cứu để
làm gì”
Làm sáng tỏ vấn đề/Cơ hội:
- Phân tích môi trường ảnh hưởng đến tổ chức: Mô hình PEST
- Phân tích SWOT: xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của tổ
chức
Bước 2: Xác định thông tin cần thu thập_
Là việc xem xét, liệt kê các thông tin cần thiết để giải quyết vấn đề mar đã xác định
Xác định thông tin cần thu thập ở dạng: dữ liệu sơ cấp, thứ cấp
Bước 3: Xác định nguồn thông tin_
Là việc xác định: các thông tin cần thiết sẽ được thu thập ở đâu?
- Các loại nguồn thông tin: 
+ Nguồn dữ liệu thứ cấp: 
* Nguồn bên trong DN: Các báo cáo, cơ sở dữ liệu của các bộ phận chức
năng trong cty, các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây
* Nguồn bên ngoài DN: Sách, báo, tạp chí, đặc san, các báo cáo nghiên
cứu, niên giám thống kê, …
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp: dữ liệu được thu thập từ đối tượng nghiên cứu
Bước 4: Xác định kĩ thuật thu thập thông tin_
Thông tin không luôn có sẵn cho nhà nghiên cứu mà cần được tiến hành thu thập. 
Mỗi loại thộng tin sẽ có những kỹ thuật thu thập phù hợp: Quan sát / Thảo luận
nhóm/ Phỏng vấn: trực tiếp, qua điện thoại, qua thư, qua internet
Bước 5: Thu thập thông tin_
Là hoạt động triển khai thu thập các thông tin đã được xác định trước đó
Các công việc cần thực hiện: Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu/ Chọn mẫu thiết kế/
Tổ chức thu thập dữ liệu
Bước 6: Phân tích và diễn giải thông tin_
Là quá trình tập hợp các dữ liệu, rút ra các tư liệu và kết quả quan trọng để sẵn sàng
phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị
Các công việc thực hiện: Xử lý dữ liệu/ Phân tích dữ liệu/ Diễn giải dữ liệu: Đòi
hỏi phải thực hiện công phu, tỉ mỉ, với sự hỗ trợ từ máy vi tính và các phần mềm hiện đại
Bước 7: Viết báo cáo và trình bày kết quả nghiên cứu_
Là việc bàn giao sản phẩm của cuộc nghiên cứu từ nhà nghiên cứu mar cho nhà quản trị
mar và những người sử dụng khác
Các nhiệm vụ cần thực hiện:
- Thể hiện kết quả nghiên cứu dưới dạng sản phẩm có thể “Tiêu dùng”
được cho người sử dụng
- Bàn giao sản phẩm: trình bày miệng hoặc gửi văn bản báo cáo
Câu 3: Khái niệm và ý nghĩa của thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu là quá trình hoạch định dự án nghiên cứu, thiết kế 1 chiến
lược tối ưu để đạt được mục tiêu nghiên cứu
Ý nghĩa: 
- Là cầu nối giữa các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra với việc thực hiện mục tiêu đó
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch hay đề cương nghiên cứu, giúp nhà nghiên cứu
có thể hiểu rõ được các công việc phải làm, dự kiến các sai lầm có thể gặp phải trong quá
trình nghiên cứu.
- Giúp nhà nghiên cứu xác định rõ các loại dữ liệu cần thu thập, tránh sự thu thập
dữ liệu không cần thiết.
Câu 4: Các hình thức “Kiểu” nghiên cứu Mark trong thiết kế nghiên cứu, cho ví
dụ?
Nghiên cứu khám phá_ Nhằm thu thập các thông tin sơ bộ ban đầu giúp cho việc xác
định vấn đề quản trị và đề xuất các giả thuyết.
- Được sử dụng trong các tình huống nghiên cứu như:
+ Phát hiện vấn đề/cơ hội mà công ty đang đối mặt
+ Giải thích rõ vấn đề nghiên cứu: phạm vi, thuật ngữ…
+ Đề xuất các giả thuyết nghiên cứu
+ Thiết lập các ưu tiên nghiên cứu
 Các phương pháp thu thập dữ liệu: Nghiên cứu tại bàn; Phân tích tình huống;
Thảo luận; Khác
VD: Công ty CP Vàng Bạc Đá Quý Lộc Phúc sử dụng:
+ Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: Thông tin sẽ được thu thập từ
trang web công ty và các nguồn dữ liệu từ những bộ phận trong công ty.
+ Sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thông tin sẽ được thu thập thông
qua việc quan sát thực tế và tìm hiểu trong quá trình thực tập tại công ty.
+ Sử dụng phương pháp khảo sát: Các thông tin sẽ được lấy thông qua việc thực
hiện khảo sát ý kiến của khách hàng của công ty.
Nghiên cứu mô tả_ Nhằm mô tả rõ hơn các vấn đề, các tình huống marketing hoặc tình
huống thị trường mà công ty đang phải đối mặt.
 Được sử dụng trong các tình huống như:
+ Xác định thái độ, dự định, hành vi của khách hàng
+ Xác định chiến lược của đối thủ cạnh tranh
+ Xác định các cơ hội thị trường
 Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu định lượng; Công cụ thu thập dữ liệu:
phỏng vấn
VD: Công ty nghiên cứu thị trường FTA đã tiến hành một cuộc khảo sát với số lượng
mẫu là 500 hộ gia đình thuộc các thành phần kinh tế xã hội, đối tượng nghiên cứu là
những phụ nữ có gia đình, tuổi từ 26-50 sinh sống ở 4 thành phố lớn: Hồ Chí Minh, Hà
Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. Chương trình nghiên cứu này phân loại phụ nữ căn cứ vào
biểu hiện tâm lý (phong cách sống) từ đó có thể giải thích các hành vi và thái độ giống
nhau tồn tại mọi nơi không phân biệt thành phần kinh tế, tuổi tác hoặc nghề nghiệp.
Nghiên cứu nhân quả_ Nhằm kiểm nghiệm giả thuyết về mối quan hệ giữa nguyên nhân
và kết quả.
 Được sử dụng trong các tình huống như:
+ Xác định kết quả có thể xảy ra nếu áp dụng một quyết định nào đó
+ Xác định nguyên nhân hay biến số nào đó (biến độc lập) đã làm biến số khác
thay đổi (biến phụ thuộc)
 Phương pháp thu thập dữ liệu được sử dụng: Các phương pháp thực nghiệm:
thực nghiệm labo, thực nghiệm hiện trường; Thảo luận; Phỏng vấn
VD: Khi tiến hành thử nghiệm về chương trình huấn luyện nhân viên bán hàng tác động
đến doanh thu bán hàng của hai khu vực Cần Thơ và Tp Hồ Chí Minh.
Câu 5: Nội dung của một bản kết hoach nghiên cứu Marketing?
Mục I: Xác định rõ mục tiêu nghiên cứu và nhu cầu thông tin
Mục tiêu nghiên cứu: 
+ Mục tiêu nghiên cứu trả lời cho câu hỏi: làm cái gì?
+ Mục tiêu nghiên cứu phải xác định rõ ràng, cụ thể.
+ Việc xác định mục tiêu nghiên cứu cần thiết phải có sự cộng tác chặt chẽ giữa nhà
nghiên cứu và nhà quản trị.
Nhu cầu thông tin:
+ Xác định cuộc nghiên cứu cần loại thông tin nào?
+ Các loại thông tin dự kiến phải cụ thể thành các chỉ tiêu hoặc có thể lập thành các biểu
mẫu để thu thập dữ liệu
Mục II: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Lựa chọn cách thức nghiên cứu
+ Lựa chọn nghiên cứu thăm dò, nghiên cứu mô tả, nghiên cứu nhân quả
+ Với mỗi loại nghiên cứu sẽ có những phương thức thu thập thông tin tương ứng phù
hợp
Lấy mẫu và chọn mẫu
+ Chỉ rõ tổng thể cần nghiên cứu (quy mô, đặc điểm)
+ Phương thức chọn mẫu (xác suất hay phi xác suất)
Công tác thu thập dữ liệu tại hiện trường
+ Yêu cầu thu thập dữ liệu
+ Các giai đoạn thu thập dữ liệu
+ Các biện pháp quản lý công tác thu thập dữ liệu
Mục III: Tổ chức thực hiện
Phân công, phân nhiệm
+ Phân công trách nhiệm đối với ban điều hành nghiên cứu
+ Phân công trách nhiệm của nhân viên thu thập dữ liệu
+ Phân công trách nhiệm của nhân viên tổng hợp, phân tích dữ liệu và báo cáo
+ Phân công trách nhiệm của các bộ phận liên quan khác
Các bước thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị:
+ Quỹ thời gian: từ ngày bắt đầu chuẩn bị đến ngày kết thúc
+ Lập đề cương nghiên cứu
+ Chuẩn bị biểu mẫu, bảng câu hỏi và các phương tiện cần thiết
+ In tài liệu
+ Huấn luyện nhân viên
+ Các thủ tục hành chánh
Bước 2: Thu thập dữ liệu tại hiện trường
+ Quỹ thời gian: từ ngày bắt đầu thu thập dữ liệu đến ngày kết thúc
+ Tiến độ công việc
Bước 3: Tổng hợp dữ liệu – phân tích – báo cáo
+ Quỹ thời gian: từ ngày bắt đầu…đến ngày kết thúc
+ Tổng hợp dữ liệu
+ Hiệu chỉnh – mã hóa
+ Xử lý – phân tích
+ Trình bày kết quả
+ Phác thảo báo cáo
+ Báo cáo chính thức
Câu 6: Khái niệm nghiên cứu định tính? Các kỹ thuật thu thập thông tin định tính?
Ví dụ?

Nghiên cứu định tính là các nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở dạng định
tính. Dữ liệu định tính là các dữ liệu trả lời cho các câu hỏi thế nào? Cái gì? Tại sao? 
VD: Anh/Chị thích sản phẩm này? Tôi thích nó vì …
Các kỹ thuật thu thập thông tin định tính:
 Thảo luận tay đôi_Là kỹ thuật thu thập qua việc thảo luận giữa hai người: Nhà
nghiên cứu và đối tượng thu thập dữ liệu.
VD: Khi tìm hiểu về mức độ quan trọng các yếu tố như bao bì, giá cả, khuyến mãi của
trang sức Lộc Phúc Jewelry…KH có thể sử dụng thang điểm để xác định quan điểm của
đối tượng và yêu cầu đối tượng khoanh vào số mà theo họ biểu thị mức độ quan trọng của
các yếu tố như: 0 1 2 3 4 5 6 7 (từ ít quan trọng nhất cho đên mức độ quan trọng nhất)
 Thảo luận nhóm_Là hình thức giữa các đối tượng nghiên cứu với nhau dưới sự
hướng dẫn của nhà nghiên cứu
VD: Team Marketing của Lộc Phúc Jewelry gồm 10 người đang thảo luận đưa ra kế
hoạch khuyến mãi 3 tháng nhân dịp ngày lễ Quốc Khánh 2/9/2020.
 Quan sát_Tiến hành quan sát các hoạt động đang diễn ra.
VD: Quan sát thái độ của khách hàng khi đem thử các món trang sức của Lộc Phúc 

Câu 7: Phân biệt phương pháp thảo luận nhóm và phương pháp thảo luận tay đôi?
Ví dụ?

Thảo luận nhóm Thảo luận tay đôi


- Là hình thức thảo luận giữa các đối tượng - Là kỹ thuật thu thập thông tin qua
nghiên cứu với nhau dưới sự hướng dẫn của việc thảo luận giữa hai người: Nhà
nhà nghiên cứu. nghiên cứu và đối tượng thu thập dữ
- Đươc sử dụng trong các trường hợp: liệu
+ Khám phá thái độ, thói quen tiêu dùng - Được sử dụng trong các trường hợp:
+ Phát triển giả thuyết để kiểm nghiệm + Chủ đề nghiên cứu mang tính cá
định lượng tiếp theo nhân cao
+ Phát triển thông tin cho việc thiết kể + Do vị trí xã hội, nghề nghiệp của
bảng câu hỏi nghiên cứu định lượng đối tượng nghiên cứu nên rất khó mời
+ Thử nghiệm sản phẩm mới họ tham gia nhóm.
+ Thử khái niệm liên lạc thông tin + Do cạnh tranh mà đối tượng nghiên
+ Thử bao bì, nhãn hiệu cứu không thể tham gia thảo luận
VD: “Bạn có đồng ý với quan điểm mì Hảo nhóm
Hảo được nhiều người yêu thích không? Vì + Do tính chuyên môn của sản phẩm
sao? Còn gì khác nữa không? Còn bạn thì mà phỏng vấn tay đôi mới có thể làm
sao? Có ý kiến nào khác hay không….” rõ và đào sâu được thông tin.
VD: Thảo luận tay đôi về tài chính cá
nhân, các phương pháp kế hoạch hóa
gia đình…

Câu 8: Khái niệm nghiên cứu định lượng? Các kỹ thuật thu thập thôn tin định
lượng? Ví dụ?
- Nghiên cứu định lượng là các nghiên cứu trong đó dữ liệu cần thu thập ở dạng
định lượng. Các dữ liệu định lượng cho phép chúng ta đo lường chúng bằng số lượng.
VD: Tìm hiểu trung bình 1 tháng người tiêu dùng dùng bao nhiêu hộp sữa chua nha đam
Vinamilk, câu hỏi và câu trả lời có dạng: Trung bình anh/ chị dùng bao nhiêu hộp sữa?
 Các kỹ thuật thu thập thông tin định lương:
+ Phỏng vấn_Phỏng vấn trực tiếp: Phỏng vấn tay đôi và phỏng vấn nhóm; Phỏng
vấn gián tiếp qua điện thoại, qua bưu điện và qua internet
+ Thử nghiệm_Là phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu nhân quả nhằm
mục đích khám phá mối quan hệ nhân quả. (VD: Tác động của chi phí quảng cáo
vào mức độ nhận biết thương hiệu)
Câu 9: Trình bày phương pháp thu thập dữ liệu thử nghiệm? Cho ví dụ? 

Phương pháp thu thập dữ liệu thử nghiệm gồm các biến thử nghiệm như sau:
- Biến độc lập_Là biến mà nhà nghiên cứu muốn tìm hiểu tác động của nó lên các
biến khác.
- Biến phụ thuộc_Là biến chịu sự tác động của biến độc lập
- Biến ngoại lai_Là những biến tham gia vào quá trình thử nghiệm mà nhà nghiên
cứu không biết or không kiểm soát
VD: Khi tiến hành thử nghiệm về chương trình huấn luyện nhân viên bán hàng tác động
đến doanh thu bán hàng của hai khu vực Cần Thơ và Tp Hồ Chí Minh. Trong mô hình
này, chương trình huấn luyện là biến độc lập, doanh thu bán hàng là biến phụ thuộc. Khi
tiến hành thực nghiệm, đối thủ cạnh tranh của chúng ta thực hiện tăng giá nên các khách
hàng chuyển qua mua sản phẩm của công ty nhiều hơn nên có làm doanh thu của công ty
tăng lên. Vậy việc tăng giá của đối thủ cạnh tranh chính là biến ngoại lai ảnh hưởng tới
kết quả thực nghiệm.

Câu 10: Phương pháp chọn mẫu xác suất là gì? Trình bày các phương pháp chọn
mẫu xác xuất?
Chọn mẫu xác suất là phương pháp chọn mẫu mà trong đó nhà nghiên cứu biết
trước được xác suất tham gia vào mẫu của các phần tử. Khi mẫu được chọn phương pháp
xác suất thì các thông số của nó có thể dùng để ước lượng hoặc kiểm nghiệm các thông
số của thị trường nghiên cứu
 Các phương pháp chọn mẫu:
+ Chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên đơn giản: Là phương pháp chọn
mẫu mà các phần tử biết trước và như nhau đều có xác suất tham gia vào mẫu. Phương
pháp này được sử dụng trong trường hợp đám đông có kích thước nhỏ hoặc được sử dụng
trong việc chọn phần tử cho các phương pháp chọn mẫu khác. Dùng bảng ngẫu nhiên
hoặc sử dụng lệnh ngẫu nhiên trong excel (Rand)
+ Chọn mẫu theo phương pháp hệ thống: Là phương pháp chọn mẫu mà nhà
nghiên cứu tiến hành sắp xếp kich thước N theo thứ tự 1 đến N, sau đó tính bước nhảy
N/n
+ Chọn mẫu theo phương pháp phân tầng: Là phương pháp chọn mẫu mà nhà
nghiên cứu chia đám đông ra thành cùng một nhóm có tính đồng nhất cao và phần tử giữa
các nhóm có tính dị biệt cao. Phương pháp chọn mẫu phân tầng có thể thực hiện theo tỉ lệ
hoặc không theo tỉ lệ.
+ Chọn mẫu theo phương pháp chọn nhóm: Là phương pháp mà nhà nghiên
cứu chia đám động ra thành nhiều nhóm nhỏ. Các nhóm này có đặc điểm là các phần tử
trong cùng một nhóm có tính đồng nhất cao. Trong thị trường nghiên cứu chưa có khung
chọn mẫu hoàn chỉnh thì phương pháp này là phương pháp tiện lợi nhất.  Tuy nhiên, hiệu
quả thống kê của phương pháp này rất thấp, vì cùng nhóm dị biệt, khác nhóm đồng nhất.
Câu 11: Phương pháp chọn mẫu phi xác suất là gì? Trình bày các phương pháp
chọn mẫu xác suất?
Phương pháp chọn mẫu phi xác suất là phương pháp chọn mẫu trong đó nhà
nghiên cứu chọn các phần tử tham gia vào mẫu không theo quy luật nào cả. Vì thế, khi
mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất thì các thông số của nó không thể dùng để
ước lượng hoặc kiếm các thông số của thứ tự nghiên cứu.
Các phương pháp chọn mẫu:
+ Chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện: Là phương pháp trong đó nhà
nghiên cứu tiếp cận với phần tử mẫu 1 cách dễ dàng, thuận tiện
+ Chọn mẫu theo phương pháp phán đoán: Là phương pháp mà nhà nghiên cứu
tự khắc phán đoán sự thích hợp của các phần tử mẫu để mời họ tham gia vào mẫu. Như
vây, tính đại diện của mẫu sẽ phụ thuộc vào kiến thức và kinh nghiệm của nhà nghiên
cứu.
+ Chọn mẫu theo phương pháp phát triển mầm: Nhà nghiên cứu chọn ngẫu
nhiên 1 số phần tử theo mẫu. Sau đó, thông qua sự giới thiệu của các phần tử ban đầu
này, nhà nghiên cứu có các phần tử khác cho mẫu.
+ Chọn mẫu theo phương pháp định mức: 
 Dựa vào các đặc tính kiểm soát, nhà nghiên cứu chọn số phần tử mẫu sao cho
chúng có cùng tỉ lệ của đám đông.
 Nếu nhà nghiên cứu chọn đúng thuộc tính kiểm soát (Các thuộc tính có khả năng
phân biệt đối tượng nghiên cứu cao) thì phương pháp này có khả năng đại diện cho
thị trường nghiên cứu. 
 Tính đồng nhất cao trong các nhóm nghiên cứu 
 Trong thực tiễn là phương pháp phi xác suất phổ biến nhất trong các thị trường
chưa có khung chọn mẫu.
Câu 12: Khái niệm bảng câu hỏi. Yêu cầu và cấu trúc của bảng câu hỏi. Cho ví dụ?
Bảng câu hỏi là tập hợp các câu hỏi đóng và câu hỏi mở, được sắp xếp theo thứ tự
các thông tin cần thu thập.
Yêu cầu của bảng câu hỏi:
 Phải có đầy đủ các câu hỏi mà nhà nghiên cứu muốn thu thập dữ liệu từ các
câu trả lời.
 Có các đo lường phù hợp cho các trả lời
 Kích thích được sự hợp tác của người trả lời: Dùng từ đơn giản và thông dụng;
Tránh câu hỏi dài dòng, tối nghĩa.
Cấu trúc của bảng câu hỏi:
 Phần gạn lọc_Các câu hỏi nhằm mục đích chọn người trả lời trong thị trường
nghiên cứu mục tiêu
 Phần chính_Các câu hỏi để thu thập thông tin cần cho mục đích nghiên cứu
 Phần dữ liệu cá nhân của người trả lời.
VD: 
BẢNG KHẢO SÁT MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH HÀNG VỀ HOẠT ĐỘNG
MARKETING MIX CHO SẢN PHẨM MÌ ĂN LIỀN HẢO HẢO CỦA VINA
ACECOOK
Chào bạn!
Chúng tôi là sinh viên Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại.
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu về những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
marketing mix cho sản phẩm Mì Hảo Hảo của công ty Vina Acecook
Chúng tôi mong bạn dành một ít phút trả lời vài câu hỏi dưới dây. Tất cả câu hỏi đều là
những thông tin quý giá và có ý nghĩa quan trọng cho việc nghiên cứu của chúng tôi.
Chúng tôi cam đoan mọi thông tin thu thập được chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!
Phần 1. Phần gạn lọc
Câu 1: Bạn đã từng sử dụng sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo chưa?
□ Đã từng (tiếp tục ks)
□ Chưa từng (Dừng ks)
Phần 2: Nội dung chính
Câu 2: Bạn ăn mì Hảo Hảo bao nhiêu lần trong tuần?

□ < 2 lần/tuần
□ 2 – 4 lần/tuần
□ 5 – 7 lần/tuần
□ >7 lần/tuần
Câu 3: Bạn thường ăn mì Hảo Hảo hương vị gì? (lựa chọn nhiều đáp án)

□ Tôm chua cay


□ Sa tế hành tím
□ Sườn heo tỏi phi
□ Mì xào khô
□ Mì chay

Câu 4: Bạn biết mì Hảo Hảo qua phương tiện thông tin nào dưới đây? (Lựa chọn nhiều
đáp án)

□ Internet
□ Quảng cáo trên tivi, đài phát thanh, báo chí
□ Gia đình, người thân, bạn bè giới thiệu
□ Chương trình khuyến mãi, tặng sản phẩm dùng thử

Câu 5: Dưới đây các tiêu chí đánh giá về chất lượng sản phẩm mì Hảo Hảo, xin bạn cho
biết mức độ hài lòng của bạn:
Hoàn toàn Không Bình Đồng Hoàn toàn
Tiêu chí 
không đồng ý đồng ý thường ý đồng ý
Chất lượng mì Hảo Hảo
được cải thiện liên tục
Mì Hảo Hảo có phù hợp
với khẩu vị của bạn
Bao bì, mẫu mẫ sản
phẩm hấp dẫn
Câu 6: Dưới đây các tiêu chí đánh giá về giá sản phẩm mì Hảo Hảo, xin bạn cho biết mức
độ hài lòng của bạn?

Tiêu chí Hoàn toàn Không Bình Đồng Hoàn toàn


không đồng ý đồng ý thường ý đồng ý
Giá sản phẩm phù hợp
với chất lượng
Giá ổn định qua các thời

Chế độ chiết khấu giá
khi mua số lượng nhiều
tốt
Câu 7: Dưới đây các tiêu chí về phân phối sản phẩm mì Hảo Hảo, xin bạn cho biết mức
độ hài lòng?
Hoàn toàn
Không Bình Đồng Hoàn toàn
Chỉ tiêu không đồng
đồng ý thường ý dồng ý
ý
Dễ dàng mua mì Hảo Hảo
tại các cửa hàng tạp hóa,
siêu thị
Các đại lý luôn đảm bảo
chất lượng, số lượng sản
phẩm
Sản phẩm có sẵn trên thị
trường
Câu 8: Dưới đây các tiêu chí về hình thức xúc tiến của sản phẩm mì Hảo Hảo, xin bạn
cho biết mức độ hài lòng?
Hoàn toàn Hoàn
Tiêu chí Không Bình Đồng
không đồng toàn
đồng ý thường ý
ý đồng ý
Quảng cáo cung cấp đầy đủ
thông tin cần thiết
Thường xuyên có nhiều
chương trình khuyến mãi
Khuyến mãi có nhiều ưu đãi
hấp dẫn
Thông tin sản phẩm đầy đủ
trên website; thông tin sản
phẩm, cách sử dụng, .
Câu 9: Ý kiến/ mong muốn về sản phẩm mì ăn liền Hảo Hảo cần cải tiến như thế nào để
phù hợp với bạn hơn?

Phần 3. Phần thông tin cá nhân


Câu 10: Giới tính của bạn là:
□ Nam 
□ Nữ
Câu 11: Bạn thuộc nhóm tuổi nào dưới đây:
□ Dưới 18 tuổi
□ Từ 19-25 tuổi
□ Trên 25 tuổi
Câu 12: Thu nhập của bạn là:
□ Dưới 1 triệu
□ 1 triệu– 3 triệu
□ 3 triệu – 4triệu
□ 5 triệu – 7 triệu
□ Trên 7 triệu

Câu 13: Trình bày các dạng thang đo trong nghiên cứu? Cho ví dụ?
Thang đo định danh: Là loại thang đo trong đó số đo dùng sắp xếp loại, nó
không có ý nghĩa về lượng. (Là thang đo câu hỏi có 1 sự lựa chọn.)
VD: Giới tinh của người trả lời: Nữ (0), Nam (1)
Tình trạng hôn nhân của người trả lời: Đã có gia đình (0), Chưa có gia đình (1)
Thang đo thứ tự: Là loại thang trong đó số đo dùng để so sánh thứ tự, nó không
có ý nghiã về lượng.
VD: 1 người nghiên cứu đang muốn thăm dò sự ưa thích của khách hàng về 5 cửa hàng
mà họ đang xem xét ở ví dụ trên bằng cách đề nghị người trả lời xếp hạng ưa thích của họ
đối với các cửa hàng đó theo thứ tự ưa thích nhất thì người trả lời sẽ xếp thứ 1, tiếp theo
2,3,4 và 5 cho từng cửa hàng.
Thang đo quãng: Là loại thang đo trong đó số đo dùng để chỉ khoảng cách nhưng
gốc 0 không có ý nghĩa.
VD: Khoảng cách giữa 7 điểm và 8 điểm bằng khoảng cách giữa 3 điểm và 4 điểm trong
thang điểm 10
Thang đo tỷ lệ: Là loại thang đo trong đó số đo dùng để đo độ lớn. Dạng thông
thường nhất của thang đo này là hỏi trực tiếp dữ liệu ở dạng tỷ lệ.
VD: Thu thập trung bình 1 tháng của ông A là 2 tr đồng và thu nhập của bà B là 4tr đồng
thì ta có thể nói rằng thu nhập trung 1 tháng của bà B gấp 2 lần thu nhập của ông A.
Câu 14: Trình bày quy trình thiết kế bảng câu hỏi?

Bước 1: Xác định cụ thể thông tin cần thu thập_ Xác định được xem cuộc nghiên
cứu cần thu thập những thông tin nào, những gì cần phải khảo sát, đo lường.

Bước 2: Xác định dạng phỏng vấn_Các loại phỏng vấn có thể khác nhau về hình
thức tiếp cận như phỏng vấn trực tiếp, qua điện thoại và qua thư tín. Mỗi loại đòi hỏi có
các hình thức bằng câu hỏi khác nhau. Ta cần xác định 2 yếu tố then chốt loại thông tin
và người được phỏng vấn:

a) Loại thông tin cần thu thập: thuộc về cá nhân hay tập thể, có liên hệ đến các thông tin
cần giữ bí mật hay không, có quá đi sâu vào đời sống cá nhân hay không, có cần bằng
chứng hay chỉ dựa vào cảm tính và trí nhớ.

b) Người được phỏng vấn:


 Có quan hệ thân thuộc với vấn viên hay có thân nhân làm trong ngành nghiên cứu hay
quảng cáo hay không (thường phải loại bỏ vì tránh sự chủ quan hay rò rỉ thông tin)

 Có trình độ học vấn cao hay thấp

 Có am tường về khoa học kỹ thuật hay không

 Có kinh nghiệm về tiêu dùng hay không

 Có thời gian rỗi rảnh để trả lời phỏng vấn hay không. 

Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi_ Nội dung các câu hỏi thường xoay quanh
việc thu thập thông tin về:

- Các sự kiện thực tế

- Kiến thức của đối tượng được hỏi

- Ý kiến thái độ của người đó 

- Một số dữ liệu căn bản về cá nhân đối tượng để dễ dàng phân loại, thông tin liên lạc và
tìm kiếm những biến số liên quan

Bước 4: Xác định hình thức trả lời_Có 2 loại câu hỏi: câu hỏi mở vả câu hỏi đóng.

+ Câu hỏi mở _Là câu hỏi không dự liệu sẵn những câu trả lời, thường vì không
thể hiện tiên liệu trước hoặc muốn để cho người đáp tham gia đóng góp ý kiến. 

+ Câu hỏi đóng_ Là câu hỏi có đưa ra câu trả lời sẵn có sử dụng các thang điểm
hay hình thức sau:

Bước 5: Xác định các dùng thuật ngữ_ Từ ngữ được sử dụng để hỏi cần thông
dụng dễ hiểu; Từ ngữ càng rõ ràng và cụ thể càng tốt, không quá chung chung; Tránh câu
hỏi điệp ý hoặc ghép 2 ý khác nhau vào một câu; …
Bước 6: Xác định trình tự các câu hỏi_ Là việc sắp đặt trình tự các câu hỏi thế nào
cho hợp lý, tạo hứng thú cho người trả lời và có khả năng thu thập được thông tin tốt
nhất. Thông thường, bảng câu hỏi được sắp xếp theo Nguyên tắc cấu trúc kiểu lọ cắm hoa

 1 – Các câu hỏi mở đầu_ Chọn lựa cẩn thận những câu tương đối dễ trả lời và gây
cảm tình, thiện cảm. Chú ý tránh những câu có thể được hiểu là quá tò mò về cá nhân.

  2 - Các câu hỏi định tính_ dùng để xác định xem người được hỏi có đúng là đối
tượng ta muốn phỏng vấn hay không? Và họ có khả năng cung cấp thông tin hay không?

3 - Các câu hỏi hâm nóng_ Làm thế nào để họ nhớ lại hoặc suy nghĩ trực tiếp về
vấn đề nào đó.

  4 - Các câu hỏi đặc thù_ đặt trọng tâm vào cảm xúc, thái độ hay moi được những
thông tin cần biết.

 5 - Các câu hỏi về nhân khẩu (chi tiết cá nhân) _ Là những câu hỏi chi tiết cá nhân
đáp viên về tên tuổi, giới tính, địa chỉ, thu nhập, nghề nghiệp, số điện thoại... dùng để
phân khúc đối tượng được phỏng vấn và kiểm tra lại khi cần thiết. 

Bước 7: Xác định hình thức bảng câu hỏi_ Nhà nghiên cứu cần chú trọng hình thức bên
ngoài của bản câu hỏi:

- Chất lượng giấy, chất lượng in

- Cách trình bày, tính mỹ thuật, màu sắc

- Chừa đủ khoảng trống để trả lời

- Ngắn gọn, có đóng tập nếu khá dài; ….

Bước 8: Thử lần 1- Sửa chữa – Bản nháp cuối cùng_ Thử nghiệm trước bằng cách phỏng
vấn thử hoặc cho người khác làm thử để xem họ có hiểu không, có thắc mắc gì không?

Bước 9: Thử lần 2 – Sửa chữa – bảng câu hỏi cuối cùng

Câu 15: Mã hóa dữ liệu, các công việc cần làm khi mã hóa dữ liệu? Ví dụ?
Mã hóa dữ liệu là việc gán một ký hiệu (Kí hiệu số, kí tự) cho một tình huống trả
lời ghi trong bảng câu hỏi nhằm đơn giản hóa việc lập bảng xử lý thông tin.
Mã hóa là bắt buộc vì máy tính chỉ hiểu và đọc được các kí hiệu số, kí tự, chứ
không thể hiểu được câu văn
Mã hóa này được thực hiện trước hoặc sau khi thu thập dữ liệu
+ Đối với câu hỏi đóng, mã hóa được thực hiện một lần trước khi thu thập dữ liệu
+ Đối với câu hỏi mở, thường phải thực hiện mã hoá 2 lần:
 Lần 1: Tạo mã trước khi phỏng vấn thông qua việc dự đoán trước các câu
trả lời sẽ xuất hiện
 Lần 2: Điều chỉnh mã nếu có sai lệch sau khi phỏng vấn
VD: Ví dụ về mã hóa khi điều tra với đối tượng sinh viên:
  Số thứ tự: do ta cho số khi thu thập và sắp xếp lại các bản câu hỏi đã phỏng vấn
đem về theo thứ tự tuỳ chọn như:
- Theo thứ tự ngày phỏng vấn
- Theo thứ tự của từng phỏng vấn viên
- Theo vùng, điạ điểm phỏng vấn….
Mã sinh viên: có thể ghi tên sinh viên được phỏng vấn, tuy nhiên nếu lập danh
sách và cho mã số thì nhập dữ liệu vào máy sẽ nhanh hơn.
Tuổi: Ghi theo số tuổi bằng 2 con số.
Giới tính: mã hoá Nam là 1 và Nữ là 0, hoặc M và F.
Quận cư ngụ: Mã số dễ dàng theo quận có tên bằng số, thí dụ quận nhất là số 1.
Đối với quận là tên thì ta đặt mã số 20, tránh đặt trùng mã số.
Chiều cao, cân nặng, số giờ xem TV mỗi ngày đều rất dễ mã hóa

You might also like