Professional Documents
Culture Documents
Nghiên cứu ứng dụng - Nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể marketing của một DN,
phạm vi áp dụng hẹp: N.cứu phân khúc thị trường, N.cứu sản
phẩm, N.cứu giá sản phẩm…
- Không được lộ thông tin -> đạo đức trong kinh doanh
Nghiên cứu nội nghiệp - Thu thập thông tin thứ cấp.
Nghiên cứu khám phá/sơ - Để thu thập thông tin nền tảng, xác định thuật ngữ, xác định vấn
bộ/thăm dò đề và giả thuyết, xác định các ưu tiên nghiên cứu.
- Để xác định vấn đề nghiên cứu.
- Sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp (Thảo luận sâu, Nhóm, Quan
sát, Nghiên cứu tình huống)
Nghiên cứu mô tả - SỬ DỤNG khi: Cần MÔ TẢ & ĐO LƯỜNG thị trường
(Marketing)
- Để mô tả và đo lường cái gì sẽ hoặc là cái gì đang tồn tại.
- Là nghiên cứu định lượng
- Chụp 1 bức hình tại thời điểm đó có bao nhiêu người
vd: Đặc điểm KH sử dụng dầu gội Dove
- Sử dụng dữ liệu sơ cấp, nghiên cứu định lượng tại hiện trường.
Nghiên cứu đột xuất - Thực hiện để giải quyết vấn đề marketing mà công ty đang gặp
phải.
Nghiên cứu thường xuyên - Thực hiện liên tục để theo dõi thị trường.
- Cty nghiên cứu thị trường hoặc DN tiến hành
Nghiên cứu nhiều mục đích - Thực hiện cho nhiều khách hàng khác nhau, mỗi khách hàng cần
những loại thông tin khác nhau phục vụ cho mục tiêu riêng của
mình.
- Các nghiên cứu này thường thực hiện định kỳ
**Nếu không giải quyết được tận cùng vấn đề -> không thu thập thêm thông tin
**Có giải pháp nhưng KH không hài lòng -> không thu thập thêm thông tin
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TRÊN LỚP
1. Nghiên cứu nào sau đây là nghiên cứu cơ 1. Khi nghiên cứu đó góp mới cho KH
bản 2. Khi nghiên cứu đó khám phá, phát hiện
các quy luật, định luật và thiết lập các lý
thuyết tiên khởi để giải thích hiện tượng tự
nhiên hay XH
3. Khi nghiên cứu đó tạo ra tri thức KH
4. Tất cả đều đúng
5. Nghiên cứu thăm dò có thể tiến hành 1. Phân tích các số liệu báo cáo công khai
bằng cách nào của các tổ chức thống kê kinh tế
2. Phân tích ý kiến của các chuyên gia
3. Phân tích số liệu có được từ các nghiên
cứu về những vấn đề tương tự trong lịch sử
4. All are correct
6. Bước đầu tiên trong quá trình nghiên 1. Chuẩn bị phương tiện máy móc để tiến
cứu marketing là gì hành xử lý dữ liệu
2. Xác định sự cần thiết của dự án nghiên
cứu marketing
3. Lập kế hoạch nghiên cứu (hoặc thiết kế
dự án nghiên cứu)
4. Thu thập dữ liệu
7. Yếu tố nào sau đây KHÔNG cần xem xét 1. Tính hữu ích
khi xác định sự cần thiết của một dự án 2. Thái độ của lãnh đạo
nghiên cứu marketing? 3. Lợi ích và chi phí
4. Tất cả đều sai
4. Nếu công ty muốn cung cấp chuỗi sản phẩm chất lượng thấp hơn, công ty nên thu
thập thông tin về các yếu tố sau đây:
- Nhu cầu thị trường: Nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng với
sản phẩm chất lượng thấp hơn và thị phần mới.
- Cạnh tranh: Phân tích và đánh giá đối thủ của công ty trên thị trường để xem công ty
có thể cạnh tranh được không.
- Chi phí sản xuất: Nghiên cứu chi phí sản xuất các sản phẩm chất lượng thấp hơn, đảm
bảo rằng công ty có thể đạt được lợi nhuận từ việc sản xuất những sản phẩm này.
- Tiêu chuẩn chất lượng: Nghiên cứu tiêu chuẩn chất lượng của sản phẩm chất lượng
thấp hơn để đảm bảo rằng công ty không bị vi phạm pháp luật hoặc gây thiệt hại cho
thương hiệu của mình.
- Các đối tác sản xuất: Nghiên cứu các đối tác sản xuất và cung cấp nguyên liệu để đảm
bảo rằng công ty có thể sản xuất các sản phẩm chất lượng thấp hơn với chi phí thấp.
- Chiến lược tiếp thị: Xác định chiến lược tiếp thị để quảng bá sản phẩm chất lượng
thấp hơn đến khách hàng của công ty.
- Quản lý nguồn lực: Đánh giá khả năng quản lý nguồn lực và nhân lực để đảm bảo
rằng công ty có thể quản lý được cả hai dòng sản phẩm.
Tất cả các yếu tố trên đều rất quan trọng để đảm bảo rằng công ty có thể thành công khi mở
rộng và cung cấp chuỗi sản phẩm chất lượng thấp hơn.
5.
a. Để đo lường hiệu quả của một kênh quảng cáo, doanh nghiệp cần thu thập các thông
tin sau:
- Mục tiêu của chiến dịch quảng cáo: Doanh nghiệp cần xác định rõ mục tiêu của chiến
dịch quảng cáo như tăng doanh số, nhận diện thương hiệu, tăng lượt truy cập website,
tăng tương tác với khách hàng,...
- Đối tượng khách hàng mục tiêu: Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu, bao gồm
độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vị trí địa lý, sở thích, thói quen, lối sống,..
- Số lượng người tiếp cận: Đo lường số lượng người tiếp cận với quảng cáo, bao gồm
số lần hiển thị quảng cáo và số lượt nhấp chuột vào quảng cáo.
- Độ phủ sóng: Đo lường độ phủ sóng của quảng cáo trên kênh quảng cáo đó, tức là tỷ
lệ giữa số lượt hiển thị quảng cáo và số lượt truy cập của đối tượng mục tiêu.
- Tỷ lệ chuyển đổi: Đo lường tỷ lệ chuyển đổi, tức là số lượt truy cập website hoặc mua
hàng trực tiếp từ quảng cáo.
- Chi phí: Đánh giá chi phí cho việc chạy quảng cáo trên kênh đó, bao gồm chi phí cho
việc thiết kế quảng cáo, chi phí quảng cáo và chi phí phân tích kết quả.
- Thời gian chạy quảng cáo: Xác định thời gian chạy quảng cáo để đo lường hiệu quả,
bao gồm thời gian bắt đầu và kết thúc, thời gian chạy quảng cáo trong một ngày hoặc
một tuần.
- So sánh với kênh quảng cáo khác: So sánh hiệu quả của kênh quảng cáo này với các
kênh quảng cáo khác, để đánh giá xem kênh nào đang mang lại hiệu quả cao hơn.
Các thông tin này sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của kênh quảng cáo và đưa ra
quyết định có nên tiếp tục sử dụng kênh đó hay chuyển sang kênh quảng cáo khác.
b. Để đo lường hiệu quả của một chiến dịch quảng cáo, sau khi đã chạy quảng cáo, cần
thu thập các thông tin sau:
- Tỷ lệ chuyển đổi: Đo lường tỷ lệ chuyển đổi, tức là số lượt truy cập website hoặc mua
hàng trực tiếp từ quảng cáo.
- Tỉ lệ tương tác: Đo lường tỷ lệ tương tác của khách hàng với quảng cáo, bao gồm số
lượt like, comment, share, nhấp chuột vào quảng cáo.
- Số lượng khách hàng mới: Đo lường số lượng khách hàng mới được tiếp cận và thu
hút sau khi chạy quảng cáo.
- Tỷ lệ click-through rate (CTR): Đo lường tỷ lệ click-through rate, tức là số lượt nhấp
chuột vào quảng cáo chia cho số lượt hiển thị quảng cáo.
- Chi phí: Đánh giá chi phí cho việc chạy quảng cáo trên kênh đó, bao gồm chi phí cho
việc thiết kế quảng cáo, chi phí quảng cáo và chi phí phân tích kết quả.
- So sánh với chiến dịch quảng cáo trước: So sánh hiệu quả của chiến dịch quảng cáo
này với các chiến dịch quảng cáo trước, để đánh giá xem chiến dịch nào đang mang
lại hiệu quả cao hơn.
- Các thông tin này sẽ giúp doanh nghiệp đánh giá được hiệu quả của chiến dịch quảng
cáo và đưa ra các điều chỉnh hoặc quyết định cho những chiến dịch quảng cáo sau
này.
6. Để xây dựng một kênh phân phối hiệu quả cho sản phẩm của mình, công ty nước giải
khát IBC cần thu thập các thông tin sau:
- Thị trường tiềm năng: Nghiên cứu về thị trường tiềm năng, bao gồm khả năng tiêu thụ
sản phẩm ở địa phương hoặc quốc tế, thị trường đối thủ, nhu cầu và sở thích của
khách hàng.
- Khách hàng mục tiêu: Xác định đối tượng khách hàng mục tiêu để tìm ra kênh phân
phối phù hợp, bao gồm độ tuổi, giới tính, thu nhập, sở thích, v.v.
- Các kênh phân phối có sẵn: Điều tra và đánh giá các kênh phân phối đã có sẵn để tìm
ra những kênh phân phối phù hợp với sản phẩm của công ty.
- Chi phí và lợi nhuận: Đánh giá chi phí và lợi nhuận của mỗi kênh phân phối, bao gồm
chi phí vận chuyển, chi phí bán hàng, chi phí quảng cáo và lợi nhuận mà công ty có
thể thu được.
- Đánh giá đối thủ: Đánh giá các đối thủ cạnh tranh để tìm ra những điểm yếu và mạnh
của các kênh phân phối mà các đối thủ đang sử dụng.
- Kế hoạch và chiến lược: Xây dựng kế hoạch và chiến lược phân phối dựa trên thông
tin thu thập được, bao gồm việc chọn kênh phân phối, định giá sản phẩm, quản lý đội
ngũ bán hàng và đưa ra các chiến lược quảng cáo.
Các thông tin này sẽ giúp công ty IBC xác định được kênh phân phối phù hợp và xây
dựng chiến lược phân phối hiệu quả cho sản phẩm của mình.
7. NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Nghiên cứu có 3 loại mục tiêu:
- Để thu thập thông tin cơ sở và phát triển các giả thiết.
- Để đo lường tình trạng của một biến số quan tâm (ví dụ mức độ trung thành với
thương hiệu).
- Để kiểm định các giả thiết về mối quan hệ giữa hai hay nhiều biến số.
- Nói cho người được phỏng vấn biết rằng cách lựa chọn họ là ngẫu nhiên
9. CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH LẤY MẪU
3 MỤC TIÊU KHI LẤY MẪU
- Mẫu phải đại diện cho tổng thể.
- Tính ổn định.
- Chi phí hợp lý + Thời gian.
Vì sao phải chọn mẫu
- Tiết kiệm chi phí + Giảm chi phí mẫu thử.
- Tiến hành nhanh gọn, bảo đảm kịp thời.
- Nghiên cứu trên mẫu nhiều lúc chính xác hơn.
Sai số = Sai số do lấy mẫu + Sai số không do lấy mẫu.
Trong đó:
- Sai số do lấy mẫu: sai số xảy ra do chọn mẫu không có tính đại diện của tổng thể do
chỉ điều tra một số ít đơn vị nhưng kết quả lại ước lượng cho cả tổng thể.
Có 2 loại sai lệch: sai lệch chọn lựa & sai lệch thông tin.
+ Sai lệch chọn lựa: nghiêm trọng nhất (do người nghiên cứu chọn sai tổng thể
hoặc kỹ thuật or tiêu chí chọn mẫu) → khó khắc phục.
+ Sai lệch không do chọn mẫu: xảy ra trong quá trình thiết kế, phỏng vấn, thu thập, hiệu
chỉnh thông tin. Là do phỏng vấn viên cân đo đong đếm sai, ghi chép sai, đơn vị điều
tra cung cấp sai sự thật. Sai số này có thể giảm bằng cách huấn luyện nhân viên cẩn
thận hơn.
PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU
Lưu ý khi chọn phương pháp lấy mẫu:
- Nếu có sẵn danh sách khách hàng mục tiêu ⇒ Chọn mẫu xác suất. Ngược lại chọn
mẫu phi xác suất.
Cách phân biệt các phương pháp chọn mẫu
Mẫu xác suất
Mẫu ngẫu nhiên đơn giản Các phần tử được chọn theo cơ chế ngẫu nhiên. Các
phần tử được chọn vào mẫu có xác suất như nhau (tương
đồng nhau) & biết trước. Việc chọn phần tử này không
ảnh hưởng đến việc chọn phần tử khác.
⇒ Sử dụng: Khi đám đông có kích thước nhỏ + các phần
tử trong tổng thể khá đồng nhất về đặc điểm muốn
nghiên cứu.
Mẫu phân tầng ngẫu nhiên - Sử dụng khi tổng thể nghiên cứu được tập hợp bởi nhiều
nhóm không đồng nhất liên quan đến những đặc điểm
nghiên cứu.
- PHÂN TẦNG ngẫu nhiên THEO TỶ LỆ: Tổng thể
được chia thành các nhóm đồng nhất (Phải Xác định tiêu
chuẩn để chia). ⇒ Áp dụng khi có có một sự tương quan
thực sự giữa các tiêu chuẩn + số liệu tìm được.
- PHÂN TẦNG ngẫu nhiên KHÔNG THEO TỈ LỆ: Khi
một nhóm nào đó ít đối tượng, nhưng quan trọng phải lấy
nhiều hơn cho đủ yêu cầu Ấn định số lượng phần tử ở mỗi
nhóm.
Note: Mẫu phân tầng ngẫu nhiên áp dụng khi địa bàn chọn
có quy mô nhỏ.
Mẫu theo nhóm/cụm/chùm - Áp dụng: Khi không có khung chọn mẫu hoàn chỉnh. Khi
địa bàn khảo sát rộng.
- Tổng thể có nhiều nhóm, mỗi nhóm mang tính đại diện
cho tổng thể.
Mẫu theo khu vực - Giống chọn mẫu theo nhóm nhưng các nhóm được chia
theo khu vực địa lý.