You are on page 1of 22

Đề cương môn nghiên cứu Marketing

Câu 1 :Định nghĩa khái niệm nghiên cứu Marketing ?Các đặc điểm cần lưu ý của
nghiên cứu Marketing là gì ? Ví dụ về nghiên cứu Marketing .
Khái niệm:
- Nghiên cứu marketing là một hoat động có tính hệ thống và mang tính khách quan
- Hoạt động có mục đích: Thu thập thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản
trị
- Nghiên cứu marketing không tách rời các bộ phận trong marketing-mix.
Các đặc điểm cần lưu ý của nghiên cứu Marketing:
- Người nghiên cứu cần phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi đi đến quyết định có nên thực
hiện một cuộc nghiên cứu marketing hay không. Trong một số tình huống là không cần
thiết phải thực hiện việc nghiên cứu, Chẳng hạn như thông tin đã có sẵn, thiếu nguồn lực,
thiếu thời gian, chi phí thực hiện nghiên cứu cao hơn lợi ích thu được từ thông tin thu
thập được,…
- Nghiên cứu marketing có thể được thực hiện từ bộ phận nghiên cứu trong công ty hoặc
có thể từ các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài. Khi sử dụng các dịch vụ nghiên cứu bên
ngoài, cần xác định mối quan hệ giữa người sử dụng thông tin và người cung cấp thông
tin marketing để đảm bảo hiệu quả trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án nghiên
cứu.
- Để đảm bảo tính khả thi và hiệu quả, trước khi thực hiện việc nghiên cứu marketing,
cần tiến hành lập và phê chuẩn dự án nghiên cứu. Một dự án nghiên cứu marketing cần
trình bày rõ vấn đề nghiên cứu và lý do và mục tiêu của việc nghiên cứu, các phương tiện
và phương pháp thu thập dữ liệu cũng như đối tượng để thu thập dữ liệu, ngân sách và
thời gian cần thiết để tiến hành cuộc nghiên cứu, các sự hỗ trợ khác. Việc phê chuẩn dự
án nghiên cứu cần dựa trên những yêu cầu, mục tiêu và những tiêu chuẩn như chi phí,
thời gian, giá trị nghiên cứu, tính bí mật của thông tin thu thập được.
Câu 2 :Phân loại nghiên cứu Mar và vai trò nghiên cứu mar ?
Phân loại nghiên cứu Marketing:
- Theo địa điểm thực hiện :
 Nghiên cứu tại bàn (desk research)
• Nhằm thu thập các dữ liệu thứ cấp
• Nguồn dữ liệu là Niên giám thống kê; các ấn phẩm như sách báo, tạp chí chuyên
ngành, tài liệu nội bộ của công ty...

 Nghiên cứu tại hiện trường (field research)


• Nhằm thu thập các dữ liệu sơ cấp
• Được thực hiện bằng các kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận trực tiếp với đối tượng
nghiên cứu

 Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm


• Được sử dụng cho việc thảo luận nhóm
• Phòng được trang bị gương một chiều, các phương tiện hỗ trợ như máy ghi âm,
ghi hình, các máy móc hỗ trợ khác...
- Theo đặc điểm của dữ liệu
 Nghiên cứu định tính (quanlitative research)
• Dữ liệu thu thập được ở dạng định tính
• Mục đích khám phá hành vi người tiêu dùng
• Được thực hiện qua các phương pháp quan sát, thảo luận nhóm, phỏng vấn
chuyên sâu...
 Nghiên cứu định lượng (quatitative reasearch)
• Dữ liệu thu thập được ở dạng định lượng
• Mục đích mô tả và đo lường các đặc tính của thị trường
• Được thực hiện bằng các kỹ thuật phỏng vấn
- Theo mức độ tìm hiểu về thị trường
 Nghiên cứu khám phám
• Nhằm mục đích tìm hiểu sơ bộ vấn đề nghiên cứu
• Phát triển giả thuyết nghiên cứu
• Được thực hiện qua nghiên cứu tại bàn và phỏng vấn nhóm chuyên gia

 Nghiên cứu mô tả
• Nhằm mục đích mô tả thị trường (VD:đặc điểm NTD, thói quen tiêu dùng...)
• Được thực hiện bằng các nghiên cứu điều tra tại hiện trường, qua các kỹ thuật
nghiên cứu định lượng
 Nghiên cứu nhân quả
• Nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ giữa cácyếu tố của thị trường
• Được thực hiện qua các kỹ thuật thực nghiệm
- Theo mức độ thường xuyên
 Nghiên cứu đột xuất (ad-hoc research)
• Nhằm giải quyết vấn đề marketing đang gặp phải
• Có thể chỉ thực hiện một lần duy nhất
• Kết quả nghiên cứu là sản phẩm riêng của công ty

 Nghiên cứu liên tục


• Được thực hiện thường xuyên nhằm theo dõi sự thay đổi của thị trường
• Dữ liệu thu thập được gọi là các dữ liệu tổ hợp
• Các công ty NCTT thực hiện NC và bán lại cho khách hàng của minh

 Nghiên cứu kết hợp


• Được thực hiện cho nhiều khách hàng khác nhau với một dự án nghiên cứu
• Được thực hiện định kỳ (3 tháng, 6 tháng)
Vai trò của nghiên cứu Mar:
- Loại bỏ những điều doanh nghiệp còn chưa rõ (thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh
tranh)
- Nhận dạng cơ hội và khó khăn từ môi trường
- Tiên liệu và phòng tránh rủi ro
- Cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định
- Đề xuất các phương thức hành động hiệu quả hơn
- Biết rõ điểm mạnh, điểm yếu củadoanh nghiệp
- Hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động khác của doanh nghiệp
Câu 3 :Liệt kê các loại hình nghiên cứu Mar. .Quy trình 5 bước nghiên cứu, Quy
trình 7 bước nghiên cứu
Các loại hình nghiên cứu Marketing:
- Nghiên cứu thăm dò ( khám phá): là loại hình nghiên cứu không được tổ chức một
cách chính thức. loại hình này thường được thực hiện đầu tiên trong quá trình nghiên
cứu.
Quy trình 5 bước nghiên cứu:

Bước 1: xác Bước 2: Bước 5:


Bước 4:
định vấn đề Thiết lập kế Bước 3: Thu Trình bày
Phân tích dữ
và mục tiêu hoạch thập dữ liệu kết quả
liệu
nghiên cứu nghiên cứu nghiên cứu

Bước 1: xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu


- Xác định vấn đề của nhà quản trị
- Xác định vấn đề cần nghiên cứu
- Xác định mục tiêu nghiên cứu - câu hỏi nghiên cứu cụ thể
- Xác định rõ giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Hình thành các giả thuyết nghiên cứu
Bước 2: Thiết lập kế hoạch nghiên cứu
- Xác định rõ nguồn thông tin thu thập, phương pháp và kĩ thuật thu thập thông tin
- Thiết lập kế hoạch tổng quát về tiến hành nghiên cứu thu thập thông tin
- Thiết kế lập kế hoạch về phân tích và xử lý thông tin thu được.
- Soạn thảo dự án trình lên lãnh đạo làm căn cứ tổ chức thực hiện và theo dõi.
Bước 3: Thu thập dữ liệu
- Thông tin sơ cấp
- Thông tin thứ cấp
Bước 4: Phân tích dữ liệu
- Xử lý thông tin
- Phân tích và giải thích dữ liệu
Bước 5: Trình bày kết quả nghiên cứu
- Thể hiện kết quả nghiên cứu dưới dạng sản phẩm “ có thể tiêu dùng” được cho người
sử dụng.
- Bàn giao sản phẩm
Quy trình 7 bước nghiên cứu:
Bước 1: Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Triệu chứng:
- Xuất phát từ hoạt động marketing của doanh nghiệp
- Xuất phát từ môi trường marketing
Nghiên cứu tại bàn,Thảo luận tay đôi,Thảo luận nhóm:
- Dựa vào kinh nghiệp cá nhân
- Hỏi ý kiến các chuyên gia trong ngành
- Tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu thứ cấp
- Thực hiện nghiên cứu khám phá kinh doanh hay marketing

 Xác định vấn đề của nhà quản trị  Xác định vấn đề cần nghiên cứu  Xác định mục
tiêu nghiên cứu.
Bước 2:Xác định dữ liệu cần thu
- Dữ liệu sơ cấp
- Dữ liệu thứ cấp
Bước 3: Nhận định nguồn dữ liệu
- Từ bên trong doanh nghiệp
- Báo chí, niên giám thống kê, internet
- Thu thập dữ liệu từ thị trường
Bước 4: Chọn phương pháp thu thập dữ liệu
- Quan sát
- Thảo luận nhóm
- Phỏng vấn qua điện thoại
- Phỏng vấn trực tiếp
- Phỏng vấn qua thư
Bước 5: Tiến hành thu thập dữ liệu
- Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu
- Chọn mẫu nghiên cứu
- Tổ chức thu thập dữ liệu
Bước 6: Xử lý, phân tích và diễn giải dữ liệu
- Xử lý dữ liệu
- Phân tích dữ liệu
- Diễn giải dữ liệu
Bước 7: Báo cáo, trình bày kết quả nghiên cứu
- Báo cáo cho nhà quản trị
- Đề xuất ý kiến
- Báo cáo đại chúng
Câu 4 :Giải thích khái niệm vấn đề quản trị mar và vấn đề nghiên cứu mar. Mối
quan hệ giữa hai vấn đề này là gì ?
- Khái niệm Vấn đề quản trị marketing là những tình huống nổi cộm thuộc về
Marketing mà những nhà quản trị phải đối mặt, xem xét và giải quyết . Vấn đề quản
trị có thể là khó khăn hoặc thuận lợi mà nhà quản trị phải đối mặt.
- Khái niệm vấn đề nghiên cứu Marketing: là những điều chưa biết, hoặc chưa biết
một cách cặn kẽ về những vấn đề quản trị Marketing đặt ra.
- Mối quan hệ:

Vấn đề quản trị Marketing Vấn đề nghiên cứu Marketing


Mang nghĩa rộng và chung hơn Mang nghĩa hẹp và cụ thể hơn, chỉ là
những phương diện khác nhau của vấn đề
quản trị. Được đặt ra khi nhà quản trị
không đủ thông tin cần thiết để giải quyết
cho vấn đề quản trị đang phải đối mặt và
ngược lại. Có thể có nhiều vấn đề nghiên
cứu được đặt ra để làm rõ cho một vấn đề
quản trị
Thường được diễn đạt dưới dạng câu hỏi: Có thể được diễn đạt dưới dạng câu hỏi: “
“ cần phải làm gì…” cần có thông tin gì…” hoặc “ làm thế nào
để có được thông tin về”
Thường mang định hướng hành động Thường mang định hướng thông tin
Tập trung vào triệu chứng/hiện tượng Tập trung vào nguyên nhân
 Như vậy những vấn đề quản trị sẽ là tiền đề cho vấn đề nghiên cứu. Những điều mà
nhà quản trị chưa rõ, cần thêm thông tin để giải quyết sẽ được nghiên cứu Marketing hỗ
trợ, thu thập thông tin dữ liệu .
Câu 5: Mục tiêu nghiên cứu là gì ?Trình bày các phương pháp tiếp cận xác định
mục tiêu nghiên cứu ?

Mục tiêu nghiên cứu là gì?

Mục tiêu nghiên cứu nhằm tóm tắt những gì sẽ đạt được sau khi nghiên cứu hoàn thành.
Mục tiêu nghiên cứu được chia nhỏ thành mục tiêu tổng quát và mục tiêu chi tiết.

+ Mục tiêu tổng quát có tính khái quát hóa rất cao, phần nào đó giúp phân loại các đề tài
nghiên cứu. Song, các nhà nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu cấp cơ sở hay đề tài tốt
nghiệp thường bỏ qua các mục tiêu tổng quát trong một đề tài nghiên cứu khoa học.

+ Mục tiêu cụ thể thường là một hệ thống những mục tiêu nhỏ để có thể đạt được mục
tiêu tổng quát. Nhà nghiên cứu sẽ đặt ra các mục tiêu cụ thể, thực hiện dần để có thể
nhanh chóng đạt được mục tiêu tổng quát.

-Mục tiêu nghiên cứu trong nghiên cứu Marketing được hiểu là cái đích cần phải hướng
tới, là chủ ý cụ thể mà hoạt động nghiên cứu của các nhà nghiên cứu Marketing cần nhằm
đến.

-Mục tiêu nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì”

-Mục tiêu nghiên cứu là nói đền chủ đích của hoạt động nghiên cứu, còn mục đích nghiên
cứu là đề cập tới cái cần đạt được của việc nghiên cứu.

-Mục tiêu nghiên cứu nhằm trả lời câu hỏi “nghiên cứu cái gì?", còn mục đích nghiên cứu
sẽ trả lời câu hỏi “nghiên cứu nhằm làm cái gì”

- Muốn trở thành mục tiêu nghiên cứu, cần chú ý tới các yếu tố sau:

+ Khả năng có được thông tin về một chủ đích nghiên cứu mà nhà nghiên cứu và nhà
quản trị có thể cập nhật được
+ Khả năng kiểm soát được các thông tin có liên quan của các nhà nghiên cứu và nhà
quản trị Marketing ( phụ thuộc vào: kinh phí, thời gian, trình độ và năng lực, khả năng có
thể tiếp cận...)

Phương pháp tiếp cận để xác định mục tiêu nghiên cứu

-Phương pháp sử dụng cây mục tiêu

- Phương pháp theo tình trạng có được thông tin

-Phương pháp theo loại hình nghiên cứu

* Phương pháp sử dụng cây mục tiêu

 Theo phương pháp này, cây mục tiêu bao gồm mục tiêu gốc và các mục tiêu
nhánh.
 Giữa mục tiêu gốc và các mục tiêu thánh là quan hệ giữa một hệ thống với các
phân hệ.
 Cây mục tiêu sẽ bao gồm mục tiêu cấp cao, mục tiêu cấp trung và mục tiêu cấp
thấp.

* Theo tình trạng thông tin có được

 Xác lập mục tiêu dựa trên cơ sở khả năng cập nhật các thông thông tin của nhà
nghiên cứu và nhà quản trị Marketing
 Những khía cạnh vấn nào có đầy đủ thông tin thì không cần xác định mục tiêu
nghiên cứu, những vẫn chưa có thông tin thì cần xác định mục tiêu nghiên cứu:

+ Nguyên nhân hay bản chất của vấn đề

+Cách thức có thể giải quyết vấn đề

+ Phương án tối ưu để giải quyết vấn đề

* Theo loại hình nghiên cứu

 Nghiên cứu thăm dò nhằm phát hiện vấn đề


 Nghiên cứu mô tả nhằm làm sáng tỏ vấn đề
 Nghiên cứu nhân quả nhằm phát hiện nguyên nhân vấn đề

Câu 6: Dữ liệu thứ cấp là gì, trinh bày đặc điểm và phương pháp thu thập?

Khái niệm : Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn không phải do bản thân thu thập đã
được công bố rộng rãi nên dễ thu thập không tốn nhiều thời gian, chi phí. Có thể hiểu
rằng, dữ liệu thứ cấp do người khác thu thập với mục đích khác được chúng ta sử dụng
lại để phục vụ nghiên cứu của mình.

Đặc điểm: +Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (dữ liệu thô) hoặc đã xử lý. Và
chúng không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập được.Nguồn dữ liệu thứ cấp có
thể là các số liệu nội bộ trong doanh nghiệp, các tài liệu nghiên cứu đã công bố, được tập
hợp sẵn.

+ Chỉ cung cấp các thông tin mô tả tình hình, chỉ rõ quy mô của hiện tượng chứ chưa thể
hiện được bản chất hoặc các mối liên hệ bên trong của hiện tượng nghiên cứu.

+Vì dữ liệu thứ cấp, dù thu thập từ bên trong hoặc bên ngoài doanh nghiệp, nó cũng là
những thông tin đã được công bố nên thiếu tính cập nhật, đôi khi thiếu chính xác và
không đầy đủ.

+Tuy nhiên, dữ liệu thứ cấp cũng đóng một vai trò quan trọng trong nghiên cứu
marketing do các lý do: Các dữ liệu thứ cấp có thể giúp người quyết định đưa ra giải pháp
để giải quyết vấn đề trong những trường hợp thực hiện những nghiên cứu mà các dữ liệu
thứ cấp là phù hợp mà không cần thiết phải có các dữ liệu sơ cấp.

Phương pháp thu thập:

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đòi hỏi công việc tìm kiếm, gồm hai giai
đoạn gắn kết nhau:

Bước 1: Xác định loại dữ liệu bạn cần có hiện diện ở dạng dữ liệu thứ cấp không.

Bước 2: Định vị chính xác dữ liệu mà bạn cần


1. Khả năng tiếp cận dữ liệu thứ cấp

Có nhiều manh mối để biết dữ liệu thứ cấp bạn cần có tìm được hay không:

 Các tờ báo uy tín của một nước là nguồn hữu ích, chúng thường báo cáo tóm tắt
các kết quả của các báo cáo gần đây của Chính phủ.
 Các sách giáo khoa về các chủ đề cụ thể có thể cung cấp chỉ dẫn rõ ràng về những
nguồn dữ liệu thứ cấp hiện có trong lĩnh vực bạn nghiên cứu, ví dụ ở các doanh
nghiệp nhỏ.
 Tài liệu cấp ba như các bảng chỉ mục và catalogues cũng có thể hỗ trợ bạn định vị
dữ liệu thứ cấp. Có thể tiếp cận và tìm kiếm catalogues đầy đủ các dữ liệu này trên
Internet.
2. Tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ cấp

Một khi bạn đã chắc chắn có dữ liệu thứ cấp có khả năng hiện diện, bạn cần tìm ra vị trí
chính xác của chúng.

 Đối với những dứ liệu thứ cấp do chính phủ phát hành thì việc tương đối dễ dàng.
 Định vị các dữ liệu thứ cấp đã phát hành lưu trữ trong các thư viện hay các dữ liệu
thứ cấp trong các cơ quan lưu trữ thì tương đối đơn giản.
 Các dữ liệu do các tổ chức lưu trữ thì khó định vị hơn. Đối với những dữ liệu
trong nội bộ tổ chức, người quản lí thông tin hay dữ liệu trong bộ phận thích hợp
có lẽ biết chính xác dữ liệu thứ cấp được lưu giữ.

Dữ liệu trên Internet có thể định vị nhờ việc sử dụng các cổng thông tin và những công cụ
tìm kiếm (search engine), là những công cụ giúp tìm ra tất cả những địa điểm có thể phù
hợp với các từ khóa liên quan đến câu hỏi hoặc mục đích nghiên cứu của bạn.

Khi đã định vị tập hợp dữ liệu thứ cấp bạn cần phải chắc chắn nó sẽ đáp ứng nhu cầu của
bạn. Đối với các dữ liệu văn bản hay các dữ liệu ở dạng sách báo cách dễ nhất là lấy và
đánh giá một mẫu dữ liệu và bảng mô tả chi tiết về cách thức dữ liệu này được thu thập.
Đối với dữ liệu khảo sát tồn tại ở dạng có thể đọc được trên máy tính thường phải tốn chi
phí.
Bước 1: Xác định những thông tin cần thiết cho cuộc nghiên cứu

-Xác định thông tin thật rõ ràng và có ý nghĩa

-Nhà nghiên cứu cần bám sát vào chủ đề và mục tiêu cụ thể của nghiên cứu

Bước 2: Tìm kiếm các nguồn tài liệu có thông tin cần thiết để

-Tìm kiếm các nguồn thông tin bên trong DN: bộ phận kế toán, bộ phận quản lý xuất
nhập hàng hóa

-Tìm kiếm thông tin từ bên ngoài doanh nghiệp

Bước 3: Tiến hành thu thập thông tin

-Yêu cầu phải đảm bảo tính xác định về từng nguồn thông tin

-Ghi chép lại một cách có hệ thống,khoa học để tiện lượi cho việc xử lý ,phân tích chúng
sau này .

Bước 4: Đánh giả các thông tin đã thu thập được

-Loại trừ những thông tin không có giá trị cho cuộc ne

-Xác định giá trị thông tin: TT thu thập vì mục đích gì? QUa trình thu thập thì lựa chọn tt
cho đúng mục đích đó; ai là ng thu thập thông tin( từ nhưng bên cung cấp chuyên nghiệp
hay từ các báo cáo,...)? Thu thập thông tin ntn? Dữ liệu này lqua đến dữ liệu khác
ntn( đối chiếu chéo)

Câu 7 : Dữ liệu sơ cấp là gì ? Trình bày 1 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
chính ,ưu nhược điểm ?

Khái niệm: Dữ liệu sơ cấp là những dữ liệu chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính
người nghiên cứu thu thập.
Trong thực tế, khi dữ liệu thứ cấp không đáp ứng được yêu cầu nghiên cứu, hoặc không
tìm được dữ liệu thứ cấp phù hợp thì các nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ
liệu sơ cấp.

1 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Phương pháp quan sát

- Nội dung phương pháp: Quan sát là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách ghi lại có
kiểm soát các sự kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp thu thập dữ
liệu này thường được dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính
xác của dữ liệu thu thập. Có thể chia ra:

Quan sát trực tiếp và quan sát gián tiếp:

 Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra.
 Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ
không trực tiếp quan sát hành vi.

Quan sát ngụy trang và quan sát công khai:

 Quan sát ngụy trang có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang
bị quan sát.
 Công cụ quan sát: con người, các thiết bị…
 Quan sát do con người nghĩa là dùng giác quan con người để quan sát đối tượng
nghiên cứu. Quan sát bằng thiết bị nghĩa là dùng thiết bị để quan sát đối tượng
nghiên cứu.

Ưu – nhược điểm:

+ Uu điểm: Thu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng vì họ không hề biết
rằng mình đang bị quan sát. Thu được thông tin chính xác về hành vi người tiêu dùng
trong khi họ không thể nào nhớ nỗi hành vi của họ một cách chính xác.

+ Nhược điểm: Tuy nhiên kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông.
Không thu thập được những vấn đề đứng sau hành vi được quan sát như động cơ, thái
độ…Để lý giải cho các hành vi quan sát được, người nghiên cứu thường phải suy diễn
chủ quan.

Câu 8 : Trình bày các bước thiết kế bảng câu hỏi

Tiến trình thiết kế bản câu hỏi gồm 8 bước:

1. Xác định cụ thể dữ liệu cần thu thập

2. Xác định hình thức phỏng vấn

3. Đánh giá nội dung câu hỏi

4. Quyết định dạng câu hỏi và trả lời

5. Xác định cách dùng từ ngữ

6. Xác định cấu trúc bản câu hỏi

7. Xác định hình thức bản câu hỏi

8. Thử nghiệm, sửa chữa và viết nháp

Bước 1: Xác định dữ liệu cần thu thập

- Bảng câu hỏi là công cụ trung gian giữa dữ liệu cần thu thập và kết quả thu thập được

- Dữ liệu cần thu thập là cơ sở để thiết lập bản câu hỏi

- Có 3 bản văn phải được viết ra, cụ thể là:

 Mục tiêu nghiên cứu


 Danh sách các dữ liệu cần thu thập
 Bản nháp kế hoạch phân tích dữ liệu thu thập được

Quan hệ giữa thông tin thu thập, bảng câu hỏi và dữ liệu:
Bước 2: Xác định hình thức phỏng vấn

-Nhà nghiên cứu cần quyết định chọn phương pháp phỏng vấn:

 Phỏng vấn trực tiếp


 Phỏng vấn qua điện thoại
 Phỏng vấn qua thư
 Phỏng vấn qua mail (Internet)

- Mỗi phương pháp sẽ ảnh hưởng đến cách thức trình bày và nội dung bảng câu hỏi

2.1 Phỏng vấn trực tiếp

Vấn viên hỏi và ghi chép

 Đáp viên luôn trong tầm quan sát và kiểm soát


 Vấn viên có thể trình bày các sản phẩm, vật mẫu hay hình ảnh cho đáp viên

Giao bản câu hỏi cho đáp viên tự ghi câu trả lời

 Các câu hỏi rất dễ bị hiểu lầm dẫn tới việc lời đáp sai hoặc không đúng vào trọng
tâm ta muốn hỏi..

2.2 Phỏng vấn qua điện thoại

 Bảng câu hỏi được thiết kế đơn giản, ngắn gọn


 Không thể sử dụng các hình ảnh hay bảng biểu hoặc thang điểm phức tạp
 Phỏng vấn viên truyền đạt phải dễ hiểu, rành mạch
 Yêu cầu người nghe hiểu nhanh, đồng thời có thái độ chuẩn bị trước để nghe và trả
lời

2.3 Phỏng vấn qua thư tín

 Bản câu hỏi phải kèm theo thư giới thiệu đơn vị phỏng vấn, mục đích phỏng vấn,
lời động viên và cảm ơn người đáp
 Bản câu hỏi phải được hướng dẫn kỹ nhất và có tính thuyết phục cao

2.4 Phỏng vấn qua mail (Internet)

 Ứng viên nhận được email mời phỏng vấn từ nhà tuyển dụng, trả lời một cách
nhanh chóng và chỉn chu nhất.
 Kiểm soát ảnh hưởng vấn viên rất tốt

- Bảng so sánh các hình thức phỏng vấn


Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi

 Khi viết bản câu hỏi, người viết phải đặt địa vị của mình là người đáp để xem xét :
Người được hỏi có hiểu được câu hỏi không?
 Đáp viên có nắm được thông tin cần trả lời hay không?
 Đáp viên có sẵn sàng trả lời
 Có lý do gì khiến họ ngần ngại nói ra hay sẽ buộc phải nói không đúng sự thật

Bước 4: Xác định dạng câu hỏi và câu trả lời

Câu hỏi mở

-Là câu hỏi không dự liệu sẵn những câu trả lời

-Có 3 loại câu hỏi mở:

o Câu hỏi mở -Trả lời tự do


o Câu hỏi mở có tính cách thăm dò
o Câu hỏi mở áp dụng kỹ thuật phỏng chiếu

Câu hỏi đóng

-Là câu hỏi có đưa ra câu trả lời sẵn

-Thường sử dụng các thang điểm hay hình thức sau:


 Có 2 câu trả lời trái nghịch
 Có nhiều câu trả lời

-Thí dụ chọn 1 trong 4 câu A, B, C, hoặc D.

 Phân theo thứ tự cấp bậc (Ranking)

- Sử dụng các loại thang như Likert, Stapel, thang hình ảnh, thang có tổng không đổi...

Bước 5: Xác định cách dùng từ ngữ

Yêu cầu đối với việc sử dụng từ ngữ trong câu hỏi:

 Dùng từ ngữ và cách hành văn đơn giản, dễ hiểu


 Dùng từ thông dụng, tránh từ ngữ địa phương.

Thí dụ như “hết sẩy”

 Tránh câu quá dài

5.1 Xác định cách dùng từ ngữ

Tránh câu dịch nghĩa quá xa lạ, có thể hiểu lầm

Tránh những từ kỹ thuật quá sâu đối với những đối tượng là đại chúng hoặc những thuật
ngữ mang tính hàn lâm

- Thí dụ: bạn có biết phân biệt cấp độ nhớt theo API không?

- Hay: Bạn phân khúc thị trường ra sao

5.2 Xác định cách dùng từ trong câu hỏi

Từ ngữ càng rõ ràng và cụ thể càng tốt, không quá chung chung

Tránh câu hỏi điệp ý hoặc ghép 2 ý khác nhau vào một câu

Tránh câu hỏi “mớm ý” làm người đáp bị thiên lệch

Tránh sự ước lượng hay phỏng đoán quá co giãn


Bước 6: Xác định cấu trúc câu hỏi

-Nhà nghiên cứu cần sắp xếp thứ tự các câu hỏi cho hợp lý, nhằm tạo hứng thú cho đáp
viên trả lời và thu thập được thông tin tốt nhất.

-Cấu trúc của bản câu hỏi thông thường gồm:

 Các câu hỏi mở đầu


 Các câu hỏi định tính
 Các câu hâm nóng
Các câu hỏi đặc thù
 Các câu hỏi về nhân khẩu học

-Nguyên tắc bình cắm hoa

Bước 7: Xác định hình thức bản câu hỏi

Nhà nghiên cứu cần chú trọng hình thức bên ngoài của bản câu hỏi:

- Chất lượng giấy, chất lượng in

- Cách trình bày, tính mỹ thuật, màu sắc


- Chừa đủ khoảng trống để trả lời

- Ngắn gọn, có đầy đủ hướng dẫn, chỉ dẫn cần thiết (Ví dụ: showcard)

Bước 8: Thử nghiệm trước, sửa sai và viết nháp

- Thử nghiệm trước bằng cách phỏng vấn thử hoặc cho người khác làm thử để xem họ có
hiểu không, có thắc mắc gì không?

- Cần xem lại ,sửa chữa, thêm bớt câu chữ

- Viết nháp lần cuối (Final draft)

- Ngoài ra, cần soạn thảo một biểu mẫu quan sát để phỏng vấn viên thuận

tiện cho việc ghi chép.

Câu 9: Chọn mẫu là gì ? lý do phải chọn mẫu , trình bày các bước trong quy trình
chọn mẫu.
- Chọn mẫu: Là việc tiến hành nghiên cứu, thu thập thông tin từ một bộ phận thu nhỏ
của mẫu tổng thể nghiên cứu, song lại có khả năng suy rộng ra cho tổng thể đối tượng
nghiên cứu, phù hợp với các đặc trưng và cơ cấu của tổng thể.
- Lý do phải chọn mẫu:
· Giảm thời gian, kinh phí và nhân lực nếu so sánh với việc khảo sát hay điều tra toàn bộ
đối tượng.
· Tiến hành điều tra nhanh gọn, bảo đảm tính kịp thời của số liệu thống kê.
· Cho phép thu thập được nhiều chỉ tiêu thống kê, đặc biệt với các chỉ tiêu có nội dung
phức tạp, không có điều kiện điều tra ở diện rộng.
· Giảm nhiễu, sai số, tăng chính xác
· Tổng thể nghiên cứu quá rộng, phân bố rải rác, khó tiếp cận
- Quy trình chọn mẫu gồm 5 bước:
· Bước 1: Xác định tổng thể nghiên cứu
+ Đó là tất cả các đối tượng cần nghiên cứu
· Bước 2: Xác định khung chọn mẫu.
+ Là danh sách liệt kê tất cả các đối tượng của tổng thể nghiên cứu và từ đó ta sẽ chọn ra
mẫu nghiên cứu.
+ Thực tế của việc lựa chọn khung lấy mẫu.
· Bước 3: Lựa chọn phương pháp lấy mẫu: Xác suất hoặc phi xác suất.
+ Mẫu xác suất giúp đo lường chính xác sai số chọn mẫu bằng toán thống kê.
+ Mẫu phi xác suất khó đo lường chính xác sai số này.
· Bước 4: Quyết định quy mô của mẫu
+ Là xác định số lượng đơn vị điều tra trong tổng thể mẫu để tiến hành thu thập số liệu.
+ Yêu cầu của cỡ mẫu là vừa đủ để vừa đảm bảo độ tin cậy cần thiết của số liệu điều tra
vừa đảm bảo phù hợp với điều kiện về nhân lực và kinh phí và có thể thực hiện được.
· Bước 5: Viết hướng dẫn cho việc xác định và lựa chọn các phần tử trong thực tế của
mẫu.
Câu 10: Quá trình chuẩn bị xử lý dữ liệu bao gồm những bước nào, giải thích ?
Việc xử lý dữ liệu cần phải được chuẩn bị cẩn thận để tránh những sai sót có thể dẫn tới
nguy cơ kéo dài thời gian, tăng chi phí hoặc có những sai sót dẫn tới những kết luận sai
lầm nghiêm trọng không thể cứu vãn được, làm giảm giá trị của cuộc nghiên cứu
Qúa trình chuẩn bị xử lý dữ liệu bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ dữ liệu
+ Là một trong các mục tiêu của việc đo lường. Ta chỉ giá trị hoá dữ liệu nào thực sự
được đo lường một cách chính xác và khách quan những gì nó cần đo lường. Việc xác
định một dữ liệu có được chấp nhận hay không là một khâu rất cơ bản quan trọng.
+ Giai đoạn này gồm 2 bước:
· Tiến hành xem xét một cách kỹ lưỡng các phương pháp và biện pháp kiểm tra chất
lượng đã được sử dụng để thu thập các dữ liệu.
· Tiến hành xem xét kỹ các bảng câu hỏi đã được trả lời và những chỉ dẫn về thủ tục
phỏng vấn để phát hiện ra những nguyên nhân dẫn đến các sai sót.
- Hiệu chỉnh dữ liệu:
+ Hiệu chỉnh dữ liệu tại hiện trường
Trong khi nghiên cứu tại thị trường thường phỏng vấn viên có thể nhầm lẫn do nguyên
nhân sau:
· Lỗi lầm do lựa chọn sai đối tượng
· Sai lầm do không thực hiện đầy đủ quy trình và bảng hướng dẫn phỏng vấn
· Sai lệch do người được phỏng vấn không trả lời
· Những sai sót do giao tiếp giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn
· Những sai sót lúc ghi chép
· Sự giả mạo (phỏng vấn viên tự bịa ra một cuộc phỏng vấn không có thực)
· Những câu trả lời không đầy đủ, thiếu nhất quán, không thích hợp, không đọc được
+ Hiệu chỉnh dữ liệu tại trung tâm
Cần có một người chuyên thực hiện việc hiệu chỉnh và thông báo kịp thời cho người thu
thập dữ liệu tránh sai sót tiếp theo. Trong khi kiểm tra nếu phát hiện những sai sót thuộc
về ngôn ngữ hoặc ghi chép thì có thể điều chỉnh lại.
Có 3 cách được sử dụng khi xử lý sai lầm trên:
· Gặp lại người đi phỏng vấn hay người trả lời bản câu hỏi để làm sáng tỏ vấn đề
· Suy luận từ câu trả lời khác.
· Loại bỏ toàn bộ bản câu hỏi đã nộp
Câu 11: Phân tích và diễn giải dữ liệu là gì ? Trình bày các đặc điểm
- Phân tích dữ liệu: là quá trình phát hiện, giải thích và truyền đạt các mô hình có ý
nghĩa trong dữ liệu. Đặc biệt có giá trị trong lĩnh vực có nhiều thông tin được ghi lại,
phân tích dựa vào sự ứng dụng đồng thời của số liệu thống kê,lập trình máy tính và
nghiên cứu hoạt động để định lượng hiệu suất.
- Đặc điểm của phân tích dữ liệu:
+ Liên quan đến các kỹ thuật lập bảng đơn giản hay lập bảng so sánh toàn diện, đo lường
khuynh hướng hội tụ và phân tán, ước lượng các thông số thích hợp.
+ không khảo sát toàn bộ tổng thể => Uớc lượng tham số tổng thể
+ Có thể ứng dụng phần mềm tin học trong phân tích
- Diễn giải dữ liệu: là làm nổi bật ý nghĩa của dữ liệu, hay nói cách khác diễn giải là quá
trình chuyển đổi các dữ liệu thuần túy thành thông tin. Người nghiên cứu sẽ đạt đến mục
tiêu của quá trình nghiên cứu khi rút ra kết luận từ những dữ liệu để phân tích.
Có 2 giai đoạn về suy nghĩ logic dùng để rút ra các suy luận từ dữ liệu và cả 2 giai đoạn
đều được ta thực hiện dù có ý thức hay không: đó là quy nạp và diễn giải
- Đặc điểm của diễn giải dữ liệu:
+ Phụ thuộc vào việc phân tích dữ liệu
+ Mang tính chất đơn giản, dễ hiểu và khách quan
+ Phân biệt được nguyên nhân và kết quả
=> Phân tích và diễn giải dữ liệu là 2 công việc gắn kết với nhau. Phân tích dữ liệu đúng
là điều kiện đễ đạt được sự diễn giải đúng. Tuy nhiên, nếu phân tích đúng nhưng kết quả
được giải thích sai lệch thì cũng không có được thông tin đúng.

You might also like