Professional Documents
Culture Documents
Sự cung cấp
của MIS
HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING
Hệ thống thông tin Marketing (Marketing information system - MIS)
Khai thác các thông tin cần thiết (Developing Marketing Information)
Các nhà tiếp thị thu thập thông tin từ
Dữ liệu nội bộ
Thu thập thông tin tiếp thị cạnh tranh là tập hợp mang
tính hệ thống và phân tích thông tin công khai có sẵn
về người tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh, và sự phát triển
thị trường.
VD. Nghiên cứu marketing giúp cho các chuyên gia marketing
có thể nhận biết những thông tin liên quan đến động lực,
hành vi mua hàng, và mức độ hài lòng của khách hàng.
http://www.nielsen.com/vn/vi.html
Nghiên cứu marketing giúp các DN đánh giá tiềm năng thị
trường và thị phần hoặc đo lường mức độ hiệu quả của các
hoạt động liên quan đến sản phẩm, định giá, phân phối và
quảng cáo
Thu thập, Hệ thống thông
Chương trình,
Ng/cứu Xử lý tin
= => => quyết định
marketing Phân tích, được sắp xếp
quản lý
thông tin khoa học
HỆ THỐNG THÔNG TIN VÀ NGHIÊN CỨU MARKETING
Sau khi xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu, các nhà nghiên cứu phải:
+ Xác định thông tin chính xác cần thiết,
+ Phát triển kế hoạch thu thập thông tin hiệu quả và,
+ Trình bày kế hoạch cho nhà quản trị.
- Kế hoạch nghiên cứu phác thảo các nguồn dữ liệu hiện có và giải thích rõ
ràng các phương pháp tiếp cận cụ thể, phương pháp tiếp xúc, kế hoạch lấy
mẫu, và các công cụ được nhà nghiên cứu sử dụng để thu thập.
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
• Nguồn dữ liệu: sơ cấp/thứ cấp
• Người nghiên cứu: {thuê ngoài (cty)}, DN tự làm
• Phương pháp nghiên cứu: khảo sát/Quan sát..
• Công cụ nghiên cứu: bảng câu hỏi
• Kế hoạch lấy mẫu:
Mẫu: 200 người có đặc điểm của KH mục tiêu (quy mô mẫu)
– lấy mẫu ngẫu nhiên/không ngẫu nhiên (bạn bè, người thân
thành viên),…
• Phương pháp tiếp xúc : Internet/nhà
• Mức độ/phân loại nghiên cứu: thăm dò/mô tả/quan hệ nhân quả
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Phân loại
dữ liệu
Ưu điểm: Ưu điểm:
- Thời gian thu thập ngắn - Thông tin kịp thời, độ tin cậy cao
- Ít tốn kém - Số liệu phù hợp với yêu cầu nghiên cứu
Nghiên cứu
Là nghiên cứu marketing nhằm kiểm tra các giả thuyết
mối quan hệ về mối quan hệ nguyên nhân – kết quả
nhân quả
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Ví dụ:
Công ty X đứng trước tình hình doanh số tụt giảm
-> Nghiên cứu thăm dò -> làm sáng tỏ vấn đề: nguyên nhân nào:
- Nền kinh tế đất nước khó khăn, sức mua của thị trường giảm?
- Sản phẩm của doanh nghiệp bị lạc hậu?
- Đối thủ cạnh tranh tăng cường hoạt động cạnh tranh?
Kết quả điều tra: đề ra giả thiết: do đối thủ cạnh tranh!
-> Nghiên cứu mô tả khả năng và hoạt động cạnh tranh của đối thủ
Xác định:
- Đối thủ đã tăng kinh phí marketing lên khá nhiều với nhiều hoạt động cạnh tranh có
hiệu quả
- Tuy nhiên, giá thành của họ khá cao
Đề nghị: Phản ứng lại dưới hình thức giảm giá
-> Nghiên cứu quan hệ nhân quả cho chiến dịch giảm giá
Để xác định:
- Giảm giá có làm tăng doanh thu không?
- Giảm giá có làm thay đổi hình ảnh của sản phẩm không?,
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu quan sát (Observational Research)
Nghiên cứu quan sát: Thu thập dữ liệu chính bằng cách quan sát con người, hành động,
và thói quen…. Quan sát phù hợp với nghiên cứu thăm dò.
Các nhà nghiên cứu quan sát hành vi của người tiêu dùng để hiểu được những mong
muốn ẩn sâu của khách hàng – không thể tìm được đơn thuần bằng cách đặt câu hỏi
với khách hàng.
VD. Fisher price đã thành lập 1 phòng nghiên cứu quan sát các phản ứng của những
đứa trẻ với món đồ chơi mới.
Các nhà nghiên cứu không chỉ quan sát những gì khách hàng làm mà còn quan sát
những điều họ nói. VD. Theo dõi các cuộc đối thoại qua blog, mạng xã hội và website.
Nghiên cứu dân tộc học (Ethnographic Research): một dạng của nghiên cứu quan sát,
trong đó những qan sát viên được đào tạo đến quan sát và tương tác với khách hàng
trong “môi trường tự nhiên” của họ
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu khảo sát (Survey Research)
Nghiên cứu khảo sát: tập hợp những dữ liệu cơ bản bằng cách đặt câu hỏi về kiến thức,
thái độ, sở thích và hành vi mua hàng của họ. Khảo sát phù hợp với nghiên cứu mô tả
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLScZpqS6VpmXl9LMeenU4fcRTae7BcbGHx0
FSVhrTi7iKFp6TA/viewform
Nghiên cứu khảo sát có những nhược điểm sau:
Đôi khi mọi người không thể trả lời các câu hỏi khảo sát hoặc chưa bao giờ nghĩ về
những gì họ làm và vì sao.
Mọi người sẽ không vui lòng trả lời các câu hỏi của người phỏng vấn không quen biết
hoặc những điều họ xem là riêng tư.
Các đáp viên có thể sẽ trả lời các câu hỏi phòng vấn mà không nhận ra câu trả lời
bỗng nhiên có vẻ thông minh và hiểu biết hơn.
Đáp viên cố gắng đưa ra các câu trả lời làm vui lòng người phòng vấn.
Người bận rộn sẽ không phí thời gian hoặc không vui vì sự xâm phạm riêng tư
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu thực nghiệm (Experimental Research)
Thu thập dữ liệu cơ bản bằng cách chọn lọc những nhóm chủ thể phù hợp, xử lý chúng
theo những cách khác nhau, kiểm soát những yếu tố có liên quan, và kiểm tra tính khác
biệt của những phản hồi khác nhau.
Thực nghiệm phù hợp nhất cho nghiên cứu quan hệ nhân quả.
VD. Trước khi bổ sung món sandwich mới vào thực đơn, McDonal đã thử nghiệm để
kiểm tra hiệu ứng kinh doanh ở 2 mức giá khác nhau của món này.
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Lựa chọn người nghiên cứu
Trên cơ sở xác định nguồn dữ liệu, DN cần quyết định: hoặc tự mình tổ chức
điều tra hoặc thuê ngoài (thường là thuê các công ty điều tra marketing)
Ưu điểm - Tính đại diện cao - Tiết kiệm được thời gian và chi
- Tổng quát hóa cho đám đông phí
Nhược điểm - Tốn kém thời gian và chi phí - Tính đại diện thấp, không tổng
quát hóa cho đám đông
Phạm vi sử dụng - Thường dùng cho các nghiên - Dùng cho các nghiên cứu sơ bộ,
cứu chính thức khám phá
B2: Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Phương pháp tiếp xúc (Contact Methods)
Mức độ kiểm soát hiệu quả người phỏng vấn Xuất sắc Tệ Tệ Trung bình
Mức độ kiểm soát mẫu Trung bình Xuất sắc Tốt Xuất sắc
Nguồn: Marketing Research: Measurement and Method 7th edition, Donald S. Tull, Del I. Hawkins
B3: Triển khai kế hoạch nghiên cứu
Các kết quả sẽ phải được trình bày một cách súc tích, rõ ràng và mang tính
thuyết phục để nhà quản trị dễ dàng nắm bắt được vấn đề và bớt do dự trước
một quyết định đúng.
PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN MARKETING
Thông tin được thu thập trong cơ sở dữ liệu nội bộ và thông qua các tổ chức nghiên
cứu thường xuyên đòi hỏi việc phân tích.
Các chuyên gia marketing cần áp dụng thông tin để nắm bắt mong muốn ẩn sâu của
khách hàng và thị trường để từ đó cải thiện các quyết định về marketing.
Quản trị quan hệ khách hàng (CRM): quản trị thông tin chi tiết về khách hàng cá nhân
và quản lý các điểm tiếp xúc của khách hàng nhằm tối đa lòng trung thành của họ
+ Xuất hiện lần đầu vào năm 2000
+ CRM bao gồm các công cụ phần mềm và phức tạp hợp nhất thông tin khách hàng từ
tất cả các nguồn, phân tích chuyên sâu và áp dụng kết quả để tạo dựng các mối quan
hệ khách hàng vững chắc.
PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN MARKETING
Những tương
Khảo sát sự Các nghiên
tác thanh toán
hài lòng cứu
và tín dụng
PHÂN TÍCH VÀ SỬ DỤNG THÔNG TIN MARKETING
Phân phối thông tin liên quan đến việc nhập thông tin vào cơ sở dữ liệu và làm cho nó có
sẵn theo cách có thể sử dụng được
Hệ thống thông tin nội bộ (Intranet) cung cấp những tiếp cận có sẵn để nghiên cứu
thông tin, thông tin liên lạc của khách hàng, báo cáo, chia sẻ các tài liệu làm việc, thông
tin liên lạc cho nhân viên và những người có liên quan khác.
Các nhà cung cấp, khách hàng, trung gian bán hàng và những thành viên của mạng lưới
khác có thể tiếp cận mạng ngoại bộ (extranet) của công ty để cập nhật tài khoản của họ,
sắp xếp lượt mua và kiểm tra đơn hàng sơ với tồn kho để cải thiện dịch vụ khách hàng.
Teamwork