You are on page 1of 18

Đề cương môn nghiên cứu Marketing

Câu 1: Định nghĩa khái niệm nghiên cứu Marketing? Các đặc điểm cần lưu ý của nghiên cứu Marketing là
gì ? Ví dụ về nghiên cứu Marketing............................................................................................................1
Câu 2 :Phân loại nghiên cứu Mar và vai trò nghiên cứu mar ?....................................................................2
Câu 3 :Liệt kê các loại hình nghiên cứu Mar. Quy trình 5 bước nghiên cứu, Quy trình 7 bước nghiên cứu.
.................................................................................................................................................................... 4
Câu 4 :Giải thích khái niệm vấn đề quản trị mar và vấn đề nghiên cứu mar. Mối quan hệ giữa hai vấn đề
này là gì ?....................................................................................................................................................7
Câu 5: Mục tiêu nghiên cứu là gì ?Trình bày các phương pháp tiếp cận xác định mục tiêu nghiên cứu ?...8
Câu 6: Dữ liệu thứ cấp là gì, trình bày đặc điểm và phương pháp thu thập?................................................8
Câu 7 : Dữ liệu sơ cấp là gì ? Trình bày 1 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp chính ,ưu nhược điểm ?.10
Câu 8 : Trình bày các bước thiết kế bảng câu hỏi......................................................................................11
Câu 9 :Chọn mẫu là gì ? lý do phải chọn mẫu , trình bày các bước trong quy trình chọn mẫu..................14
Câu 10 :Quá trình chuẩn bị xử lý dữ liệu bao gồm những bước nào , giải thích ?.....................................16
Câu 11 :Phân tích và diễn giải dữ liệu là gì ? Trình bày các đặc điểm.......................................................18

Câu 1: Định nghĩa khái niệm nghiên cứu Marketing? Các đặc điểm cần lưu ý của nghiên
cứu Marketing là gì ? Ví dụ về nghiên cứu Marketing.
Định nghĩa nghiên cứu Mar

Vậy ta có thể hiểu rằng:

 Nghiên cứu marketing là một hoat động có tính hệ thống và mang tính khách quan
 Hoạt động có mục đích: Thu thập thông tin hỗ trợ cho việc ra quyết định của nhà quản trị
 Nghiên cứu marketing không tách rời các bộ phận trong marketing-mix

Các đặc điểm cần lưu ý của nghiên cứu Marketing

- Nghiên cứu marketing mang tính ứng dụng cao.

Khác với nghiên cứu cơ bản để phát triển hiểu biết cho mọi người nói chung hoặc một
ngành nào nói riêng, nghiên cứu Marketing mang tính ứng dụng tức là để giải quyết hoặc
hướng dẫn để đi đến một quyết định cá biệt của tổ chức hoặc cá nhân.

- Nghiên cứu Marketing mang tính đặc trưng, cá thể hóa.


Vì dựa trên nhu cầu, mục tiêu và kế hoạch của cá nhân hay doanh nghiệp cụ thể, khiến cho
nghiên cứu Marketing không thể áp dụng đại trà cho cách loại hình kinh doanh khác nhau.

- Nghiên cứu Marketing mang tính quy luật.

Không nhất thiết phải tìm ra hoặc đúc rút thành các quy luật mang tính bản chất, ổn định mà
hướng tới việc phát triển ra tính quy luật và các nguyên tắc ứng xử linh hoạt.

- Nghiên cứu Marketing mang tính chiến lược.

Với tư cách là người cung ứng cho thị trường doanh nghiệp cần đánh giá toàn diện về thị
trường và khách hàng của mình, từ đó xác lập được chiến lược của mình dựa trên việc coi
khác hàng là trung tâm của tư duy giải pháp

Ví dụ về nghiên cứu Marketing:

+ Nghiên cứu phản ứng của khách hàng đối với các sản phẩm mới của Coca- Cola

+ Nghiên cứu nhu cầu đọc sách của sinh viên trường Đại học GTVT.

Câu 2 :Phân loại nghiên cứu Mar và vai trò nghiên cứu mar ?
Phân loại nghiên cứu Mar:

- Theo địa điểm thực hiện:

+ Nghiên cứu tại bàn (desk research)

• Nhằm thu thập các dữ liệu thứ cấp

• Nguồn dữ liệu là Niên giám thống kê; các ấn phẩm như sách báo, tạp chí chuyên ngành, tài liệu
nội bộ của công ty...

+ Nghiên cứu tại hiện trường (field research)

• Nhằm thu thập các dữ liệu sơ cấp

• Được thực hiện bằng các kỹ thuật phỏng vấn, thảo luận trực tiếp với đối tượng nghiên cứu

+ Nghiên cứu tại phòng thí nghiệm

• Được sử dụng cho việc thảo luận nhóm


• Phòng được trang bị gương một chiều, các phương tiện hỗ trợ như máy ghi âm, ghi hình,

các máy móc hỗ trợ khác...

- Theo địa điểm của dữ liệu:

+ Nghiên cứu định tính (quanlitative research)

• Dữ liệu thu thập được ở dạng định tính

• Mục đích khám phá hành vi người tiêu dùng

• Được thực hiện qua các phương pháp quan sát, thảo luận nhóm, phỏng vấn chuyên sâu...

+ Nghiên cứu định lượng (quatitative reasearch)

• Dữ liệu thu thập được ở dạng định lượng

• Mục đích mô tả và đo lường các đặc tính của thị trường

• Được thực hiện bằng các kỹ thuật phỏng vấn

- Theo mức độ tìm hiểu thị trường:

+ Nghiên cứu khám phám

• Nhằm mục đích tìm hiểu sơ bộ vấn đề nghiên cứu

• Phát triển giả thuyết nghiên cứu

• Được thực hiện qua nghiên cứu tại bàn và phỏng vấn nhóm chuyên gia

+ Nghiên cứu mô tả

• Nhằm mục đích mô tả thị trường (VD: đặc điểm NTD, thói quen tiêu dùng...)

• Được thực hiện bằng các nghiên cứu điều tra tại hiện trường, qua các kỹ thuật nghiên cứu định
lượng.

+ Nghiên cứu nhân quả

• Nhằm mục đích tìm hiểu mối quan hệ giữa các yếu tố của thị trường

• Được thực hiện qua các kỹ thuật thực nghiệm


- Theo mức độ thường xuyên

+ 1. Nghiên cứu đột xuất (ad-hoc research)

• Nhằm giải quyết vấn đề marketing đang gặp phải

• Có thể chỉ thực hiện một lần duy nhất

• Kết quả nghiên cứu là sản phẩm riêng của công ty

+ Nghiên cứu liên tục

• Được thực hiện thường xuyên nhằm theo dõi sự thay đổi của thị trường

• Dữ liệu thu thập được gọi là các dữ liệu tổ hợp

• Các công ty NCTT thực hiện NC và bán lại cho khách hàng của mình.

+ Nghiên cứu kết hợp

• Được thực hiện cho nhiều khách hàng khác nhau với một dự án nghiên cứu

• Được thực hiện định kỳ (3 tháng, 6 tháng).

Vai trò của nghiên cứu Mar:

• Loại bỏ những điều doanh nghiệp còn chưa rõ (thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh)

• Nhận dạng cơ hội và khó khăn từ môi trường

• Tiên liệu và phòng tránh rủi ro

• Cung cấp thông tin hỗ trợ việc ra quyết định

• Đề xuất các phương thức hành động hiệu quả hơn

• Biết rõ điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp

• Hỗ trợ đắc lực cho các hoạt động khác của doanh nghiệp

Câu 3 :Liệt kê các loại hình nghiên cứu Mar. Quy trình 5 bước nghiên cứu, Quy trình 7
bước nghiên cứu.
Các loại hình nghiên cứu Mar:
- Nghiên cứu khám phá

+ Mục đích:

 Nhằm phát hiện sơ bộ vấn đề nghiên cứu, xác định chính xác hơn các vấn đề
 Hiệu quả trong việc thiết lập các giả thuyết nghiên cứu

+ Phương pháp thu thập dữ liệu

 Nghiên cứu tại bàn


 Nghiên cứu định tính
 Thảo luận nhóm chuyên gia
 Thảo luận tay đôi
 Nghiên cứu trường hợp

- Nghiên cứu mô tả:

+ Mục đích:

 Nhằm mô tả thị trường như:


 Mô tả đặc điểm, thói quen tiêu dùng
 Thị phần, đối thủ cạnh tranh
 Mô tả mối quan hệ giữa các biến thị trường

+ Phương pháp thu thập dữ liệu:

 Nghiên cứu hiện trường thông qua các kỹ thuật phỏng vấn
 Phỏng vấn trực tiếp
 Phỏng vấn qua thư
 Phỏng vấn qua điện thoại
 Phỏng vấn qua thư điện tử, khảo sát trực tuyến
 Nghiên cứu cắt chéo

- Nghiên cứu nhân quả:

+ Mục đích:

 Nhằm xác định mối quan hệ nhân quả giữa các biến của thị trường
Ví dụ: tìm mối quan hệ giữa chi phí quảng cáo và doanh thu bán hàng

Quy trình 5 bước nghiên cứu:

 Xác định vấn đề và mục tiêu NC


 Thiết lập kế hoạch nghiên cứu
 Thu thập dữ liệu
 Phân tích dữ liệu
 Trình bày kết quả nghiên cứu

Quy trình 7 bước nghiên cứu.

- Xác định vấn đề, mục tiêu nghiên cứu:

+ Xuất phát từ hoạt động marketing của doanh nghiệp, từ môi trường marketing

+ Dựa vào kinh nghiệp cá nhân

Hỏi ý kiến các chuyên gia trong ngành

Tìm kiếm từ cơ sở dữ liệu thứ cấp

Thực hiện nghiên cứu khám phá

+ Xác định vấn đề của nhà quản trị

 Xác định vấn đề, mục tiêu cần nghiên cứu

- Xác định dữ liệu cần thu thập:

 Dữ liệu sơ cấp
 Dữ liệu thứ cấp

- Nhận định nguồn dữ liệu:

 Từ bên trong doanh nghiệp


 Báo chí, niên giám thống kê, internet
 Thu thập dữ liệu từ thị trường

- Chọn phương pháp thu thập dữ liệu:

 Quan sát
 Thảo luận nhóm
 Phỏng vấn qua điện thoại
 Phỏng vấn trực tiếp
 Phỏng vấn qua thư

- Tiến hành thu thập dữ liệu:

 Thiết kế công cụ thu thập dữ liệu


 Chọn mẫu nghiên cứu
 Tổ chức thu thập dữ liệu

- Xử lý, phân tích và diễn giải dữ liệu:

 Xử lý dữ liệu
 Phân tích dữ liệu
 Diễn giải dữ liệu

- Trình bày kết quả nghiên cứu:

 Báo cáo cho nhà quản trị


 Đề xuất ý kiến
 Báo cáo đại chúng

Câu 4 :Giải thích khái niệm vấn đề quản trị mar và vấn đề nghiên cứu mar. Mối quan hệ
giữa hai vấn đề này là gì ?
''Quản trị marketing là quá trình lập và thực hiện kế hoạch giá, khuyến mại, phân phối các ý
tưởng, sản phẩm và dịch vụ thông qua sự trao đổi nhằm thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân và
tổ chức"(1).
Nghiên cứu marketing là quá trình thu thập và phân tích một cách có mục đích, có hệ thống
những thông tin liên quan đến việc xác định hoặc đưa ra giải pháp cho bất luận các vấn đề liên
quan đến lĩnh vực marketing.
Mối quan hệ giữa quản trị Marketing và nghiên cứu Marketing là:
- Để có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thì các nhà quản trị phải tìm hiểu nhu cầu
của họ và càng hiểu rõ khách hàng thì càng dễ dàng hơn trong việc đưa ra các quyết định
nhằm thỏa mãn những nhu cầu đó. Một trong những cách thức để tìm hiểu nhu cầu khách
hàng là thực hiện nghiên cứu marketing.
- Nghiên cứu marketing giúp cho nhà quản trị marketing đánh giá được nhu cầu về các
thông tin và cung cấp các thông tin hữu ích về các nhóm khách hàng, sự phù hợp của các
biến số marketing hiện tại của doanh nghiệp cũng như các biến số môi trường không thể
kiểm soát được để từ đó xây dựng và thực hiện chiến lược và các chương trình Marketing
nhằm thỏa mãn những nhu cầu của khách hàng.

Câu 5: Mục tiêu nghiên cứu là gì ?Trình bày các phương pháp tiếp cận xác định mục tiêu
nghiên cứu ?
Mục tiêu nghiên cứu là:

 Nhận diện và xác định vấn đề


 Mô tả vấn đề đã được xác minh
 Phát hiện mối quan hệ giữa các biến số trong vấn đề nghiên cưu để đề ra giải pháp giải
quyết

Từ mục tiêu nghiên cứu chung ta chia thành các mục tiêu nhỏ:

 Nghiên cứu khám phá: có mục tiêu thu thập dữ liệu ban đầu để làm sáng tỏ bản chất thực
của vấn đề và gợi ý các giả thiết hay các ý tưởng mới.
 Nghiên cứu mô tả: Nhằm mô tả thị trường như: Mô tả đặc điểm, thói quen tiêu dùng, Thị
phần, đối thủ cạnh tranh, Mô tả mối quan hệ giữa các biến thị trường.
 Nghiên cứu nhân quả: có mục tiêu kiểm tra mối quan hệ nhân quả của các hiện tượng nào
đó. Thường thì có mối liên hệ ràng buộc giữa các hiện tượng nào đó mà sự thay đổi của
một hiện tượng này dẫn đến sự thay đổi cuả hiện tượng kia.

Các phương pháp tiếp cận xác định mục tiêu nghiên cứu:

Câu 6: Dữ liệu thứ cấp là gì, trình bày đặc điểm và phương pháp thu thập?
Dữ liệu thứ cấp (Secondary data) là dữ liệu đã có sẵn không phải do bản thân thu thập đã được
công bố rộng rãi nên dễ thu thập không tốn nhiều thời gian, chi phí. 
Đặc điểm của dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp có thể là dữ liệu chưa xử lý (dữ liệu thô) hoặc đã
xử lý. Và chúng không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập được.Nguồn dữ liệu thứ cấp
có thể là các số liệu nội bộ trong doanh nghiệp, các tài liệu nghiên cứu đã công bố, được tập hợp
sẵn.

Phương pháp thu thập:

Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan đòi hỏi công việc tìm kiếm, gồm hai giai đoạn
gắn kết nhau:

Bước 1: Xác định loại dữ liệu cần tìm kiếm có hiện diện ở dạng dữ liệu thứ cấp không.

Bước 2: Định vị chính xác dữ liệu cần tìm kiếm.

Khả năng tiếp cận dữ liệu thứ cấp


Có nhiều manh mối để biết dữ liệu thứ cấp bạn cần có tìm được hay không:

Các tờ báo uy tín của một nước là nguồn hữu ích, chúng thường báo cáo tóm tắt các kết quả của
các báo cáo gần đây của Chính phủ.
Các sách giáo khoa về các chủ đề cụ thể có thể cung cấp chỉ dẫn rõ ràng về những nguồn dữ liệu
thứ cấp hiện có trong lĩnh vực bạn nghiên cứu, ví dụ ở các doanh nghiệp nhỏ.
Tài liệu cấp ba như các bảng chỉ mục và catalogues cũng có thể hỗ trợ bạn định vị dữ liệu thứ
cấp. Có thể tiếp cận và tìm kiếm catalogues đầy đủ các dữ liệu này trên Internet.
Tìm kiếm và thu thập dữ liệu thứ cấp
Một khi bạn đã chắc chắn có dữ liệu thứ cấp có khả năng hiện diện, bạn cần tìm ra vị trí chính xác của
chúng.

Đối với những dứ liệu thứ cấp do chính phủ phát hành thì việc tương đối dễ dàng.
Định vị các dữ liệu thứ cấp đã phát hành lưu trữ trong các thư viện hay các dữ liệu thứ cấp trong
các cơ quan lưu trữ thì tương đối đơn giản. 
Các dữ liệu do các tổ chức lưu trữ thì khó định vị hơn. Đối với những dữ liệu trong nội bộ tổ
chức, người quản lí thông tin hay dữ liệu trong bộ phận thích hợp có lẽ biết chính xác dữ liệu thứ
cấp được lưu giữ.
Dữ liệu trên Internet có thể định vị nhờ việc sử dụng các cổng thông tin và những công cụ tìm kiếm
(search engine), là những công cụ giúp tìm ra tất cả những địa điểm có thể phù hợp với các từ khóa liên
quan đến câu hỏi hoặc mục đích nghiên cứu.
Câu 7 : Dữ liệu sơ cấp là gì ? Trình bày 1 phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp chính ,ưu
nhược điểm ?
Dữ liệu sơ cấp là loại dữ liệu được thu thập bởi một nhà nghiên cứu từ các nguồn đầu tiên, sử
dụng các phương pháp như khảo sát, phỏng vấn hoặc thí nghiệm.

Một phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp chính:

Phương pháp quan sát: là phương pháp thu thập dữ liệu bằng cách ghi lại có kiểm soát các sự
kiện hoặc các hành vi ứng xử của con người. Phương pháp thu thập dữ liệu này thường được
dùng kết hợp với các phương pháp khác để kiểm tra chéo độ chính xác của dữ liệu.

Phương pháp tổ chức quan sát:

 Quan sát trực tiếp là tiến hành quan sát khi sự kiện đang diễn ra. Ví dụ: quan sát thái độ
của khách hàng khi thưởng thức các món ăn của một nhà hàng
 Quan sát gián tiếp là tiến hành quan sát kết quả hay tác động của hành vi, chứ không trực
tiếp quan sát hành vi. Ví dụ: nghiên cứu hồ sơ về doanh số bán trong từng ngày của siêu
thi để có thể thấy được xu hướng của khách hàng trong từng thời kỳ.
 Quan sát ngụy trang có nghĩa là đối tượng được nghiên cứu không hề biết họ đang bị
quan sát. Ví dụ: bí mật quan sát mức độ và thái độ phục vụ của nhân viên trong quán.
 Quan sát công khai: đối tượng nghiên cứu biết họ đang được quan sát. Ví dụ: quan sát số
người ra vào hằng ngày của siêu thị
 Con người quan sát dùng giác quan của mình để quan sát đối tượng nghiên cứu. ví dụ:
kiêm kê hàng hóa
 Quan sát bằng máy móc
 Quan sát cấu trúc
 Quan sát không cấu trúc

Ưu nhược điểm của phương pháp quan sát:

Ưu điểm

- Hiểu được chính xác hình ảnh về hành vi người tiêu dùng

- Thu được thông tin chính xác về hành vi không thể nhớ chính xác

- Kiểm tra chéo độ chính xác các dữ liệu đã thu thập

Nhược điểm

- Kết quả quan sát được không có tính đại diện cho số đông
- Không biết được vấn đề ẩn sau hành vi được quan sát
Hành vi quan sát có thể bị làm giả

Câu 8 : Trình bày các bước thiết kế bảng câu hỏi


- Bước 1: Xác định dữ liệu cần thu thập

 Bảng câu hỏi là công cụ trung gian giữa dữ liệu cần thu thập và kết quả thu thập được
 Dữ liệu cần thu thập là cơ sở để thiết lập bản câu hỏi
 Có 3 bản văn phải được viết ra, cụ thể là:
 Mục tiêu nghiên cứu
 Danh sách các dữ liệu cần thu thập
 Bản nháp kế hoạch phân tích dữ liệu thu thập được

- Bước 2: Xác định hình thức phỏng vấn

 Nhà nghiên cứu cần quyết định chọn phương pháp phỏng vấn:
 Phỏng vấn trực tiếp:
Vấn viên hỏi và ghi chép
 Đáp viên luôn trong tầm quan sát và kiểm soát
 Vấn viên có thể trình bày các sản phẩm, vật mẫu hay hình ảnh cho đáp
viên
Giao bản câu hỏi cho đáp viên tự ghi câu trả lời
 Các câu hỏi rất dễ bị hiểu lầm dẫn tới việc lời đáp sai hoặc không
đúng vào trọng tâm ta muốn hỏi.
 Phỏng vấn qua điện thoại:
Bảng câu hỏi được thiết kế đơn giản, ngắn gọn
Không thể sử dụng các hình ảnh hay bảng biểu hoặc thang điểm phức tạp
Phỏng vấn viên truyền đạt phải dễ hiểu, rành mạch
Yêu cầu người nghe hiểu nhanh, đồng thời có thái độ chuẩn bị trước để
nghe và trả lời
 Phỏng vấn qua thư:
Bản câu hỏi phải kèm theo thư giới thiệu đơn vị phỏng vấn, mục đích
phỏng vấn, lời động viên và cảm ơn người đáp
Bản câu hỏi phải được hướng dẫn kỹ nhất và có tính thuyết phục cao
 Phỏng vấn qua mail (Internet)
 Mỗi phương pháp sẽ ảnh hưởng đến cách thức trình bày và nội dung bảng câu hỏi

- Bước 3: Đánh giá nội dung câu hỏi

 Khi viết bản câu hỏi, người viết phải đặt địa vị của mình là người đáp để xem xét.
 Người được hỏi có hiểu được câu hỏi không?
 Đáp viên có nắm được thông tin cần trả lời hay không?
 Đáp viên có sẵn sàng trả lời
 Có lý do gì khiến họ ngần ngại nói ra hay sẽ buộc phải nói không đúng sự thật

- Bước 4: Xác định dạng câu hỏi và câu trả lời

+ Câu hỏi mở (Open - Ended Question)

Là câu hỏi không dự liệu sẵn những câu trả lời


Có 3 loại câu hỏi mở:
 Câu hỏi mở -Trả lời tự do
 Câu hỏi mở có tính cách thăm dò
 Câu hỏi mở áp dụng kỹ thuật phỏng chiếu

+ Câu hỏi đóng (Closed- End Question)

Là câu hỏi có đưa ra câu trả lời sẵn


Thường sử dụng các thang điểm hay hình thức sau:
 Có 2 câu trả lời trái nghịch
 Có nhiều câu trả lời

Thí dụ chọn 1 trong 4 câu A, B, C, hoặc D.

 Phân theo thứ tự cấp bậc (Ranking)


Sử dụng các loại thang như Likert, Stapel, thang hình ảnh, thang có tổng không đổi...

- Bước 5: Xác định cách dùng từ ngữ

 Yêu cầu đối với việc sử dụng từ ngữ trong câu hỏi:
 Dùng từ ngữ và cách hành văn đơn giản, dễ hiểu
 Dùng từ thông dụng, tránh từ ngữ địa phương.
 Thí dụ như “hết sẩy”
 Tránh câu quá dài

- Bước 6: Xác định cấu trúc câu hỏi

 Nhà nghiên cứu cần sắp xếp thứ tự các câu hỏi cho hợp lý, nhằm tạo hứng thú cho đáp
viên trả lời và thu thập được thông tin tốt nhất
 Cấu trúc của bản câu hỏi thông thường gồm:
Các câu hỏi mở đầu (Lead-in questions)
Các câu hỏi định tính (Quanlifying questions)
Các câu hâm nóng (Warm-up questions)
Các câu hỏi đặc thù (Specific questions)
Các câu hỏi về nhân khẩu học (Demographic questions)

- Bước 7: Xác định hình thức bản câu hỏi

 Nhà nghiên cứu cần chú trọng hình thức bên ngoài của bản câu hỏi:
Chất lượng giấy, chất lượng in
Cách trình bày, tính mỹ thuật, màu sắc
Chừa đủ khoảng trống để trả lời
Ngắn gọn, có đầy đủ hướng dẫn, chỉ dẫn cần thiết (Ví dụ: showcard)

- Bước 8: Thử nghiệm trước, sửa sai và viết nháp

 Thử nghiệm trước bằng cách phỏng vấn thử hoặc cho người khác làm thử để xem họ có
hiểu không, có thắc mắc gì không?
 Cần xem lại (Revise), sửa chữa, thêm bớt câu chữ
 Viết nháp lần cuối (Final draft)
 Ngoài ra, cần soạn thảo một biểu mẫu quan sát (The observation form) để phỏng vấn viên
thuận tiện cho việc ghi chép

Câu 9 :Chọn mẫu là gì ? lý do phải chọn mẫu , trình bày các bước trong quy trình chọn
mẫu.
Lấy mẫu hay chọn mẫu là một công việc được tiến hành một cách khoa học để mẫu được chọn
có đủ những tính chất điển hình của tổng thể

Lý do phải chọn mẫu:

- Tiết kiệm được thời gian và chi phí so với tổng điểu tra
- Tiến hành nhanh gọn, bảo đảm tính kịp thời của số liệu thống kê
- Cho phép thu thập nhiều chỉ tiêu thống kê hơn so với tổng điều tra
- Tổng thể nghiên cứu quá rộng, phân bố rải rác, và khó tiếp cận
- Tổng thể nghiên cứu quá rộng, phân bố rải rác, và khó tiếp cận

Các bước trong quy trình chọn mẫu:

1. Xác định tổng thể nghiên cứu


2. Xác định khung tổng thể
3. Xác định kích thước mẫu
Xác định kích thước mẫu (qui mô mẫu hay cỡ mẫu) là xác định số lượng đơn vị điều tra
trong tổng thể mẫu để tiến hành thu thập số liệu.
Việc xác định cỡ mẫu phụ thuộc vào:
• Mục tiêu nghiên cứu
• Yêu cầu của dữ liệu phân tích
• Hạn chế về thời gian
• Hạn chế về chi phí
• Cỡ mẫu tương quan với lớn của tổng thể
• Cỡ mẫu khi chọn mẫu phi xác suất
Các phương pháp xác định cỡ mẫu
• Dựa theo kinh nghiệm điều tra thực tế
• Dựa theo cỡ mẫu của một cuộc điều tra tương tự
• Dựa theo kinh phí của cuộc nghiên cứu:
Các bước xác định quy mô mẫy khi ước lượng tham số trên tổng thể:
1) Xác định sai số cho phép
Sai số cho phép/Dung sai E (Allowable Error)
2) Xác định độ tin cậy
Trị số Z gắn với mức độ tin cậy
3) Ước tính độ lệch chuẩn
Thông thường ta không biết được phương sai tổng thể do đó ta dùng 1 trong 3
cách sau:
- Dựa vào kết quả nghiên cứu tương tự trước đây
- Dựa vào kinh nghiệm và sự hiểu biết về tổng thể nghiên cứu để suy đoán.
- Điều tra thử một mẫu có cỡ mẫu 30 đơn vị để tính phương sai mẫu theo công
thức:

4) Xác định giá trị Z


5) Sử dụng công thức thống kê
Trường hợp giá trị tham số của tổng thể là một số tuyệt đối:

Khi các số đo là các số tỉ lệ hay bách phân (%)


6) Lấy mẫu thích hợp
4. Chọn phương pháp lấy mẫu
5. Viết ra các chỉ dẫn để nhận ra và chọn các phần tử của mẫu

Câu 10 :Quá trình chuẩn bị xử lý dữ liệu bao gồm những bước nào , giải thích ?
Quy trình xử lý dữ liệu:

1. Chuẩn bị dữ liệu:
- Giá trị hóa dữ liệu:
+ Kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu
Kiểm tra bảng câu hỏi đã được trả lời: tính đầy đủ của bảng câu hỏi, việc ghi
chép
câu trả lời...
Kiểm tra tính logic của các câu trả lời
Xem xét những chỉ dẫn về thủ tục phỏng vấn
Kiểm tra tính trung thực của các câu trả lời

+ Hiệu chỉnh dữ liệu

Liên hệ trực tiếp phỏng vấn viên để làm sáng tỏ vấn đề: các câu trả lời không
đọc được, không rõ ý...
Gặp và phỏng vấn lại đáp viên
Suy luận từ các câu trả lời khác
Loại bỏ toàn bộ bản câu hỏi và tiến hành phỏng vấn lại
- Mã hóa dữ liệu:
o Mã hóa dữ liệu (coding) là quá trình chuyển đổi các trả lời thành dạng mã số để
nhập và xử lý dễ dàng
o Được thực hiện trước hoặc sau khi phỏng vấn
o Các ký hiệu mã hóa cho các biến và các trả lời được trình bày trong một sổ mã
(code book)
o Dữ liệu mã hóa xong được nhập vào máy dưới dạng một ma trận gọi là ma trận dữ
liệu

+ Mã hóa dữ liệu trên bẳng câu hỏi:

Mã hóa câu hỏi đóng: Gán các con số cho các câu trả lời được liệt kê sẵn trên
bảng câu hỏi
Mã hóa câu hỏi mở
• Nhóm các câu trả lời có cùng ý nghĩa
• Gán các con số cho các nhóm trả lời
Câu hỏi một lựa chọn
Câu hỏi nhiều lựa chọn
• Phương pháp multiple dichotomy
• Phương pháp multiple category

+ Danh bạ mã hóa hay sổ mã hóa

Biến các trả lời thành các mã số, ký hiệu mà máy tính hiểu được

• Giúp cho việc nhập liệu dễ dàng hơn

• Giúp nhà nghiên cứu trong việc phân tích và diễn giải dữ liệu

+ Nội dung trong danh bạ mã hóa

• Số thứ tự của câu hỏi.

• Vấn đề của câu hỏi (thường là tóm tắt nội dung câu hỏi).

• Tên của biến số phát sinh từ câu hỏi

• Nhãn của biến số (variable label)

• Các giá trị mã hóa: là các giá trị mà biến số có thể nhận được để biểu diễn thông tin
được trả lời
• Nhãn giá trị mã hoá (Value Label) thường dùng để mô tả ý nghĩa của các giá trị mã
hóa.

- Nhập dữ liệu vào máy tính


2. Lưu trữ và phân tích dữ liệu:
- Làm sạch dữ liệu:
• Dữ liệu sau khi nhập xong, chưa thể đưa ngay vào xử lý
• Nhằm phát hiện các sai sót do người kiểm soát chưa phát hiện ra hoặc do nhập liệu
Các phương pháp làm sạch dữ liệu:
• Dùng bẳng tần số
• Dùng bảng kếp hợp giữa hay hay ba biến
• Tìm lỗi đơn giản ngay trên cửa số dữ liệu
- Lưu trữ dữ liệu để phân tích
- Phân tích dữ liệu:
Phân tích dữ liệu thống kê bao gồm:
• Thống kê mô tả:
o Sử dụng bảng tần số
o Tính các đại lượng thống kê mô tả
o Bảng kết hợp nhiều biến
o Biểu đồ
• Thống kê suy diễn

Câu 11 :Phân tích và diễn giải dữ liệu là gì ? Trình bày các đặc điểm

You might also like