You are on page 1of 27

CÂU HỎI ÔN TẬP

ONLINE 1
Câu 1: Nghiên cứu marketing có 4 đặc điểm gì?
Là loại hình nghiên cứu ứng dụng
Phát hiện ra tính quy luật và các nguyên tắc ứng xử phổ biến
Là nghiên cứu mang tính đặc trưng, cá thể hóa
Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể
Câu 4: Có mấy cách thức thực hiện nghiên cứu marketing? Kể tên?
Có 3 cách thức
Doanh nghiệp tự đảm nhiệm
Doanh nghiệp đi thuê bên ngoài
Kết hợp giữa thuê bên ngoài và tự đảm nhiệm
ONLINE 2
1. Nghiên cứu thăm dò? Lấy một ví dụ minh họa? Phương pháp được sử
dụng cho loại hình này?

- Xác định hoặc nhận diện vấn đề

- Thường sử dụng trong giai đoạn đầu của tiến trình nghiên cứu, phục vụ trực
tiếp cho giai đoạn 2 ( xác định làm rõ vấn đề ) và một phần cho giai đoạn 3
( phân tích bối cảnh )

- Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tình huống, phỏng vấn trực tiếp

VD: Bảng câu hỏi - Questions Form do khách hàng tự trả lời thông tin

2. Nghiên cứu mô tả? Lấy một ví dụ minh họa? Phương pháp được sử dụng
cho loại hình này?

- Làm rõ những nội dung của vấn đề nghiên cứu

- Giúp người tiến hành xác định quy mô nghiên cứu, phục vụ cho giai đoạn 3
đồng thời đóng vai trò chính trong giai đoạn 4 ( lựa chọn giải pháp )

- Phương pháp sử dụng: phân tích dữ liệu thứ cấp, điều tra có quy mô

VD: Nghiên cứu sở thích của khách hàng về các loại sản phẩm về đồ uống của
coca cola.
3. Nghiên cứu nhân quả? Lấy một ví dụ minh họa? Phương pháp được sử
dụng cho loại hình này?

- Nghiên cứu nhân quả là loại hình nghiên cứu tìm hiểu bản chất của vấn đề
nhưng tập trung vào việc chỉ ra các tác nhân làm nảy sinh và vận động của vấn
đề.

- Phương pháp sử dụng cho loại hình nghiên cứu nhân quả “ trừu tượng hóa”

VD: Nhà quản trị Marketing có thể rút ra kết luận qua nghiên cứu nhân quả là:
Nếu công ty giảm giá bán sản phẩm A 5% thì doanh thu sẽ tăng 7%

4. Mô tả sơ lược các giai đoạn của tiến trình nghiên cứu Marketing.
Xác Thiết kế Thu Phân Trình
định vấn dự án thập tích và bày và
đề và nghiên thông xử lí báo cáo
mục tiêu cứu tin thông kết quả
nghiên chính tin nghiên
cứu thức cứu
 Xác định vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

- Phát hiện, thống nhất vấn đề, định nghĩa và làm rõ vấn đề quản trị

- Thống nhất và làm rõ vấn đề nghiên cứu Marketing

- Hoạch định cụ thể các mục tiêu nghiên cứu

- Xác định rõ ranh giới và phạm vi nghiên cứu

- Xây dựng giả thiết nghiên cứu

 Thiết kế dự án nghiên cứu chính thức

- Xác định nguồn, phương pháp, kỹ thuật thu thập thông tin

- Thiết lập kế hoạch tổng quát thu thập thông tin

- Thiết lập kế hoạch tổng quát phân tích và xử lí thông tin thu thập được

- Soạn thảo một bản dự án nghiên cứ chính thức

 Thu thập thông tin

- Thông tin thứ cấp

+ Bên trong doanh nghiệp

+ Bên ngoài doanh nghiệp

- Thông tin sơ cấp

+ Điều tra phỏng vấn

+ Quan sát

+ Thử nghiệm

- Yêu cầu thu thập thông tin


+ Tối đa hóa lượng thông tin thu thập được

+ Thu thập từ nhiều đối tượng, nhiều nguồn đa dạng, phong phú

+ Tối thiểu hóa sai sót

+ Đảm bảo tính hiệu quả, phù hợp với chi phí dành cho nghiên cứu

+ Đảm bảo tính trật tự, logic và thời gian cho quá trình điều tra

- Quá trình thu thập thông tin cần phải giải quyết được 3 vấn đề chủ yếu sau:

+ Phương pháp và kỹ thuật thu thập thông tin

+ Phương pháp giải quyết và khắc phục các sai sót trong thu thập thông
tin

+ Phương pháp quản lí việc thu thập thông tin

 Phân tích và xử lí thông tin

- Phân tích thông tin

+ Phân tích thống kê miêu tả

+ Phân tích thống kê sử dụng biến số

- Giải thích thông tin

+ Phương pháp quy nạp

+ Phương pháp diễn dịch

 Trình bày và báo cáo kết quả nghiên cứu: có vai trò quan trọng trong
quá trình nghiên cứu vì:

 Quá trinhg nghiên cứu cần được tổng hợp thành sản phẩm hoàn chỉnh để
bàn giao cho các nhà quản trị

 Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản trị nắm bắt một cách đầy đủ và
khoa học về tình hình cụ thề của vấn đề nghiên cứu
 Trình bày kết quả nghiên cứu thể hiện thái độ và trách nhiệm cũng như
năng lực của các nhà nghiên cứu Marketing

- Bằng văn bản

- Bằng miệng

* Mục chính của một bản báo cáo

1. Phần mục lục

2. Phần giới thiệu

3. Nội dung chính

4. Phần phụ lục

* Yếu tố cơ bản để một buổi báo cáo thành công

1. Công tác chuẩn bị

2. Nội dung báo cáo

3. Nghệ thuật thuyết trình

4. Nghệ thuật xử lí phản ứng và chất vấn

5. Yếu tố khác
ONLINE 3
1. Trình bày các phương pháp tiếp cận để xác định vấn đề nghiên cứu
Marketing. (2PP, nắm để làm ASM)

- Phương pháp phân tích tình huống và điều tra sơ bộ:

+ Là phương pháp tiến hành quan sát, theo dõi và tìm hiểu một cách liên
tục tình hình hoạt động kinh doanh chung của toàn công ty và những biến
đổi của thị trường nhằm phát hiện ra tình huống có vấn đề, đưa ra giả
thiết.

+ Không thể tách rời khỏi nghiên cứu thăm dò để phát hiện vấn đề.

+ Phân tích tình huống do nhà quản trị và nhà nghiên cứu Marketing của
công ty thực hiện.

- Phương pháp hình phễu:

+ Giới hạn phạm vi nghiên cứu

+ Được sử dụng phổ biến

+ Ưu điểm: Tránh chọn nhầm, bỏ sót vấn đề

=> Vấn đề được lựa chọn có độ tin cậy cao (Sàng lọc chặt chẽ)

2. Phân biệt mục tiêu nghiên cứu và mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu Mục đích nghiên cứu
- Nói đến chủ đích của hoạt động - Đề cập tới cái cần đạt được của
nghiên cứu. việc nghiên cứu.
- Trả lời câu hỏi “Nghiên cứu cái - Trả lời câu hỏi “Nghiên cứu nhằm
gì?” làm cái gì?”

3. Mô tả các phương pháp tiếp cận để xác định mục tiêu nghiên cứu. (3PP,
nắm để làm ASM) (nắm kĩ PP cây mục tiêu)
- Xây dựng mục tiêu theo khả năng có được thông tin:

+ Khía cạnh có đầy đủ thông tin => Không cần xác lập mục tiêu nghiên
cứu.

+ Khía cạnh chưa có hoặc chưa có đầy đủ thông tin => Xác lập mục tiêu
nghiên cứu.

- Xây dựng mục tiêu theo loại hình nghiên cứu:

+ Nghiên cứu thăm dò nhằm phát hiện vấn đề.

+ Nghiên cứu mô tả nhằm làm sáng tỏ vấn đề.

+ Nghiên cứu nhân quả nhằm phát hiện nguyên nhân của vấn đề.

- Xây dựng cây mục tiêu:

+ Được sử dụng phổ biến.

+ Cho phép xem xét, xác lập mục tiêu nghiên cứu một cách hệ thống
khoa học.

+ Nghiên cứu dựa trên lý thuyết hệ thống và logic học.


ONLINE 4

1. Có những cách phân loại dữ liệu nào?

- Căn cứ đặc điểm của dữ liệu

- Căn cứ chức năng của dữ liệu

- Căn cứ tính chất của dữ liệu

- Căn cứ nguồn gốc hình thành

Trong đó:

*Căn cứ đặc điểm của dữ liệu: Sự kiện; Kiến thức; Dư luận; Ý hướng; Động cơ

*Căn cứ chức năng của dữ liệu: Dữ liệu phản ánh tác nhân; Dữ liệu mô tả tình
huống; Dữ liệu phản ánh kết quả; Dữ liệu có cùng nguồn gốc

*Căn cứ tính chất của dữ liệu: Dữ liệu định lượng và Dữ liệu định tính

*Căn cứ nguồn gốc hình thành: Dữ liệu thứ cấp và Dữ liệu sơ cấp

2. Có những nguồn dữ liệu nào?

Bên trong doanh nghiệp

 doanh số bán hàng

 báo cáo nội bộ

 Báo cáo tài chính

 Database Marketing

 Từ các phòng ban kế toán, quản lý xuất nhập khẩu

 Hệ thống thông tin Marketing (MIS)


Bên ngoài doanh nghiệp

 Số liệu thống kê từ cơ quan chính phủ


 Báo cáo từ nghiên cứu thị trường (ocd.vn)

 Các bài báo đăng trên các tạp trí

 Website uy tín

 Kênh thông tin của đối thủ cạnh tranh


3. Kết cấu của bản dự án nghiên cứu gồm các phần nào? Hãy kể ra

 Giới thiệu cuộc nghiên cứu


 Quan điểm mục tiêu nghiên cứu
 Phương pháp kế hoạch điều kiện thực hiện nghiên cứu
 Phụ lục
ONLINE 5
1. Trình bày vai trò của thông tin thứ cấp:
- Trong quá trình nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp
- Trong việc ra các quyết định marketing
Trong đó:
*Vai trò thông tin thứ cấp trong Quá trình nghiên cứu thị trường của
doanh nghiệp giúp:
- Thăm dò thị trường: quan trọng, phổ biến
- Mô tả thị trường: nhiều ý nghĩa, tác dụng
- Nghiên cứu nhân quả: ít sử dụng, chỉ để so sánh, tham khảo
*Vai trò của thông tin thứ cấp trong việc ra các quyết định marketing
giúp:
- Dự báo nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ
- Phân đoạn thị trường
- Lập kế hoạch chính thức cho cuộc nghiên cứu
- Điều tra chọn mẫu
2. Trình bày thông tin thứ cấp: bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
- Thông tin bên ngoài doanh nghiệp
- Thông tin bên trong doanh nghiệp
Trong đó:
Thông tin bên trong doanh nghiệp gồm các loại:
- Tài liệu định tính
- Tài liệu định lượng
- Báo cáo lỗ lãi
- Báo cáo tổng kết tài sản
- Các báo cáo về cuộc nghiên cứu trước đây,…
- Các số liệu về tình hình tiêu thụ, các hóa đơn thanh toán
Thông tin bên ngoài doanh nghiệp gồm các loại:
(1) Các ấn phẩm của cơ quan chức năng của Nhà nƣớc
(2) Các tạp chí xuất bản định kỳ và các loại sách báo
(3) Nguồn thông tin thương mại
(4) Các nguồn thông tin khác
3. Phương pháp phỏng vấn: hình thức nào và ưu nhược điểm của PP
Phỏng vấn
1. Phỏng vấn qua điện thoại
2. Phỏng vấn trực tiếp cá nhân
3. Phỏng vấn qua Thư tín
4. Phỏng vấn nhóm

Phương pháp phỏng vấn qua điện thoại: Thu thập thông tin thông qua việc
giao tiếp qua điện
thoại giữa người nghiên cứu và đối tượng được phỏng vấn.
Ưu điểm:
+ Chi phí thấp/hợp lý
+ Ưu thế về tốc độ
+ Người phỏng vấn giữ được thái độ, tâm trạng
Nhược điểm:
+ Sự lạc hậu của niên giám điện thoại
+ Số điện thoại không được liệt kê đầy đủ
+ Không cho phép thực hiện cuộc nghiên cứu có sự trợ giúp về thị giác
+ Không thể kéo dài thời gian phỏng vấn
+ Khó khăn trong việc làm hợp lý các thông tin thu được

Phỏng vấn qua thư tín: Thu thập bằng cách chuẩn bị một bản câu hỏi mà
người được hỏi cần trả
lời và gửi đến đối tượng qua đường bưu tín (bưu điện)
Ưu điểm:
+ Cho phép triển khai cuộc nghiên cứu trên một phạm vi không gian rộng lớn
+ Không có định kiến của người phỏng vấn
+ Chi phí tương đối thấp
+ Khả năng trả lời chính xác hơn

Nhược điểm:
+ Thời gian thực hiện thường bị kéo dài
+ Số lượng trả lời không nhiều
+ Bản câu hỏi phải được thiết kế sao cho đơn giản và dễ hiểu

Phỏng vấn trực tiếp cá nhân: Thu thập thông tin linh hoạt nhất, người phỏng
vấn có thể đưa ra
nhiều câu hỏi hơn hoặc bổ sung kết quả phỏng vấn bằng sự quan sát trực tiếp
của mình
Ưu điểm:
+ Thu thập được số lượng thông tin tối đa
+ Nắm bắt được phản ứng của người được phỏng vấn
+ Cho phép đánh giá tính chính xác của câu trả lời
Nhược điểm:
+ Chi phí cao
+ Kết quả phỏng vấn chịu sự ảnh hưởng của người đi phỏng vấn

Phỏng vấn nhóm: Một nhóm người nhỏ cùng kết hợp với nhau và được hướng
dẫn bởi nhà
nghiên cứu thông qua một cuộc thảo luận không có sự chuẩn bị trước về một vài
chủ đề
Ưu điểm:
• Tạo bầu không khí thoải mái
• Hiểu sâu sắc ngôn ngữ của khách hàng trong giao tiếp
• Phát hiện nhu cầu, động cơ, nhận thức và thái độ của người tiêu dùng chính
xác, đầy đủ hơn
• Nâng cao chất lượng hay bổ sung thêm thông tin cho các dữ liệu đã có từ các
cuộc khảo sát
khác, những dữ liệu thu được từ các cuộc nghiên cứu định lượng
• Có thể thảo luận nhiều chủ đề
• Quan sát được quá trình làm việc của nhóm
Nhược điểm:
• Người điều khiển phải có kỹ năng và kinh nghiệm dẫn dắt, điều khiển, tổ chức
tiến trình thảo
luận
• Kết quả ít mang tính đại diện tổng quát
• Chi phí cho một người tham gia khá cao
Online 6
1. Phân biệt các loại quan sát.
- Quan sát trong môi trường bình thường và có điều kiện

+ Môi trường bình thường là môi trường mà người nghiên cứu không cần
phải sắp đặt gì mà nó tự có.

+ Môi trường có điều kiện là môi trường có sự sắp đặt nhất định của người
quan sát.

- Quan sát mở và quan sát có nguỵ trang

+ Quan sát mở là người được quan sát biết mình đang bị quan sát

+ Quan sát ngụy trang là người được quan sát không biết mình bị quan sát

- Quan sát bằng máy và bằng người

+ Quan sát bằng máy có thể sử dụng nhiều phương tiện khác phụ thuộc vào
đối tượng quan sát nhưng không thể cung cấp thông tin có độ chính xác
cao so với quan sát bằng mắt người

Vd: dùng máy đo độ co dãn đồng tử của mắt khi muốn theo dõi sự
quan tâm 1 ai đó tới 1 quảng cáo

+ Quan sát bằng mắt là có thể thuê hoặc chính người nghiên cứu trực tiếp
quan sát để có thể đưa ra thông tin chính xác

Vd: máy đếm phương tiện giao thông có thể đếm được bao nhiêu
phương tiện nhưng không đếm được bao nhiêu người có trong phương
tiện

- Quan sát có tổ chức và không có tổ chức

+ Khi quan sát không có tổ chức thì người quan sát không phải tuân theo
quy tắc hoặc danh mục nào đó có trước, họ chỉ theo dõi tình huống và ghi
lại những gì mà họ cảm thấy thú vị và có liên quan.
+ Khi quan sát có tổ chức thì người quan sát phải tuân theo các danh mục
đã có trước đó mà không thể tự do ghi lại những gì mà họ cảm thấy có liên
qua n.

2. Có những nhân tố nào ảnh hưởng đến kết quả thử nghiệm?
- Tác động của các biến cố ngoại lai
- Tác động do những thay đổi nơi đối tượng thử nghiệm theo thời gian
- Tác động do công cụ đo lường kết quả thí nghiệm
- Tác động của quá trình học hỏi
- Tác động do sai lệch trong việc lựa chọn đối tượng để thử nghiệm
- Tác động gây ra do phương pháp hồi quy thông kê
- Tác động do mất đơn vị thử nghiệm
ONLINE 7

1. Các loại thang đo lường cơ bản:


- Thang biểu danh
- Thang thứ tự
- Thang khoảng cách
- Thang tỷ lệ
 Thang biểu danh dùng để đo lường một cấp độ mà trong đó những con số
được ấn định cho những đối tượng nhằm mục đích định nghĩa chúng, chỉ tên
của chúng. Những số đó chỉ có đặc tính mô tả đối tượng như: giới tính, tôn
giáo, nhãn hiệu, …
 Hạn chế: Những con số này không thấy sự khác biệt về chất lượng giữa
các đối tượng.
 Ví dụ: mỗi sinh viên sẽ có một mã số sinh viên nhất định
 Thang thứ tự cho phép biết được đối tượng này “nhiều hơn”, ‘ít hơn”, “quan
trọng” hay “kém quan trọng”, …. Đối với đối tượng khác. Việc thực hiện các
phép phân tích thống kê dựa trên sự giải thích “lớn hơn”, “nhỏ hơn”.
 Hạn chế: Chưa cung cấp một khoảng đo lường rõ ràng, các con số không
thể được sử dụng để thực hiện các phép toán số học thông dụng.
 Ví dụ: Hãy xếp thứ tự các loại bột giặt yêu thích của bạn
 Ô mô
 A ba
 Tide
 Thang khoảng cách cho biết những giá trị cụ thể được ấn định cho các đối
tượng, từ đó mà biết được khoảng cách giữa chúng
 Ưu điểm: đạt được mức độ đo lường cao hơn thang thứ tự, sử dụng được
nhiều phép toán hơn.
 Hạn chế: chỉ cho biết sự khác biệt về các đối tượng bằng số tuyệt đối chứ
không phải số tương đối
 Ví dụ: Hãy cho biết bạn sẵn sàng trả thêm bao nhiêu tiền để mua sản phẩm
ABC mà bạn đã thích.
 Thang tỷ lệ là loại thang đo được sử dụng khá phổ biến. Là loại thang được
thiết lập để đo lường tuổi tác, số lượng khách hàng, doanh số bán, trọng lượng,
độ dài và tốc độ, …
 Ưu điểm: đạt mức độ đo lường cao nhất, thang điểm dễ xoay xở và chắc
chắn nhất.
 Ví dụ: Bạn sẵn sàng trả bao nhiêu tiền để mua từng nhãn hiệu abc?
2. Các loại thang đo định tính:
- Các dạng thang đo lường có nhiều hạng mục lựa chọn
- Thang điểm sắp xếp hạng mục theo thứ tự
- Thang điểm so sánh theo từng cặp
 Loại thang đo lường có nhiều hạng mục lựa chọn là loại thang điểm được
sử dụng nhiều nhất trong marketing
 Ưu điểm: đơn giản, phù hợp trong nhiều hoàn cảnh
 Nhược điểm: người được phỏng vấn sẽ lựa chọn cách chủ quan
 Lưu ý: số lượng hạng mục được lựa chọn, tính bình quân của các mục trả
lời
 Ví dụ:
bạn cho biết mức độ thỏa mãn của mình về môn học này

rất thỏa không không thỏa rất khó


thỏa mãn khó chịu
mãn quan tâm mãn lắm chịu

 Thang điểm sắp xếp hạng mục theo thứ tự: không định lượng được khoảng
cách giữa các mục, khó tiến hành so sánh giữa các thông tin thu thập được
 Ưu điểm: thuận lợi trong việc lặp bảng liệt kê, dễ trả lời
 Nhược điểm: độ chính xác không cao, các đáp án mang tính chủ quan của
người đưa ra bảng hỏi, người trả lời sẽ quan tâm nhiều đến việc xếp thứ tự
dẫn đến ảnh hưởng không tốt đến câu trả lời.
 Ví dụ: hãy cho biết khi lựa chọn sản phẩm thường dựa vào những tiêu
chuẩn trong các tiêu chuẩn dưới đây và xếp loại theo thứ tự ưu tiên (1) cho
tiêu chuẩn mình quan tâm nhất và (6) cho tiêu chuẩn ít quan tâm nhất:
 độ bền của sản phẩm
 kiểu dáng hấp dẫn
 màu sắc
 sự thuận tiện khi sử dụng
 thương hiệu
 độ an toàn
 Thang điểm so sánh theo từng cặp: người nghiên cứu ghép các yếu tố của
sản phẩm thành cặp. Người trả lời sẽ lựa chọn và đưa ra mức độ ưu thích hơn
của mình đối với 1 trong 2 yếu tố cùng cặp đó
 Ưu điểm: so sánh được toàn diện hơn, tránh sự thiên vị trong cách sắp xếp
thứ tự
 Nhược điểm: cồng kềnh, mất thời gian, dữ liệu tương đối phức tạp cho
việc thống kê và xử lí
 Ví dụ: Anh chị hãy cho khâu nào thấy cần phải cải tiến và khoanh tròn vào
những chữ đứng trước mỗi cặp
a) độ tin cậy của sản phẩm
b) kỹ năng quản lý
a) giá thành sản phẩm
b) sự hợp tác giữa các phân phối viên
a) giá thành sản phẩm
b) chi phí quản lý
a) độ tin cậy của sản phẩm
b) marketing
3. Các thang điểm “đặc thù” đánh giá thái độ:
- Thang điểm có ý nghĩa đối nghịch nhau:
- Thang điểm Likert
- Thang điểm “bảng liệt kê lối sống”
- Thang điểm Stapel
 Thang điểm có ý nghĩa đối nghịch nhau: là sự tiếp tục phát triển của thang
điểm sắp xếp theo thứ bậc. Đòi hỏi người trả lời thể hiện quan điểm của mình
về một vấn đề cho trước, thông qua một chuỗi các tính từ tạo thành các cặp đối
nghịch ý nghĩa của nhau.
 Ưu điểm: đơn giản, linh hoạt
 Nhược điểm: việc lựa chọn các cặp tính từ thực sự đối nghịch nhau thì rất
khó khăn.
 Thang đo Likert: chỉ sử dụng một tính từ để đánh giá bất kỳ đặc điểm nào
trên thang điểm xếp theo thứ bậc từ “Rất đồng ý” đến “Rất không đồng ý”. Là
loại thang đo đặc biệt và được sử dụng khá rộng rãi.
 Ưu điểm: người được hỏi chỉ quan tâm đến một tính từ cho mỗi hạng mục
được hỏi.
 Thang điểm Stapel: chỉ sử dụng một tính từ cho mỗi hạng mục đưa ra để đánh
giá và sự đánh giá diễn ra bằng 1 dãy từ dương (+) đến âm (-).
 Ưu điểm: khá đơn giản, dễ thực hiện, khồng cần tìm cặp từ đối lặp nhau
 Thang điểm “bảng liệt kê lối sống”: là dạng đặc biệt của thang điểm Likert.
Nó cho phép đánh giá đúng giá trị và tính cách của con người được phản ánh
qua hành động, các sở thích, quan điểm của họ về cong việc, thời gian rãnh rỗi,
mua sắm, …
4. Đặt câu hỏi:
- Thang đo đối nghĩa: Anh/chị cho biết đặc trưng cơ bản của thuốc lá Thăng
Long?
Nặng
Nhẹ

Rất Khá Hơi Trung bình Hơi Khá Rất

1 2 3 4 5 6 7

- Thang đo Likert: Anh/chị hãy đánh giá về chất lượng sản phẩm dầu gội
đầu Sunsilk?

Rất
Không Không Rất đồng
Các tiêu chí không Đồng ý
đồng ý có ý kiến ý
đồng ý

Mặt hàng đa dạng 1


2 3 4 5
Chất lượng sản phẩm 1
2 3 4 5
tốt

- Thang điểm Stapel: Hãy cho biết suy nghĩ của anh/chị về chuỗi cà phê
Highland Coffee bằng cách đánh dấu vào sự lựa chọn của anh/chị?

+2 +2 +2
Nhiều +1 +1 +1
Phục vụ
mặt 0 0 Giá rẻ 0
tốt
hàng -1 -1 -1
-2 -2 -2

- Thang điểm “bảng liệt kê lối sống”:

Các tiêu chí Rất không Không Không có Đồng Rất


đồng ý đồng ý ý kiến ý đồng ý
Tôi thích mua sắm 1 2 3 4 5
nhiều vì muốn đặc biệt

Tôi ở nhà ở nhà nhiều 1 2 3 4 5


hơn ra ngoài vào buổi
tối
Bài online 8

1. Các dạng câu hỏi mở


- Câu hỏi trả lời tự do
Vd: Tại sao cô ấy lại chọn sống ở 1 nơi nghèo như vậy ?
- Câu hỏi thăm dò
Vd: Chị bị đau đầu lâu chưa ?
- Câu hỏi kỹ thuật hiện hình
+ Bông hoa ở trong chậu
+ Bông hoa ở ngoài đất
+ Bông hoa ở trong bình
+ Bông hoa đặt trên bàn
2. Các dạng câu hỏi đóng
- Câu hỏi phân đôi
Vd: Ngày mai bạn có đi học không ?
- Câu hỏi có nhiều sự lựa chọn
+ Vd: Nhà phân phối anh/chị mua sp điện thoại ?
□ Thế giới di động
□ FPT Shop
□ Cellphone S
□ Hoangha mobile
□ Clickbuy
- Câu hỏi bậc thang
+ Ví dụ: Đối với công dụng tạo mùi thơm cho quần áo của sản phẩm
bột giặt OMO, mức độ hài lòng của bạn về sản phẩm như thế nào ?

+ rất thích □, thích vừa phải □, không thích không ghét □, ghét vừa
phải □, rất ghét □

- Câu hỏi xếp hạng thứ tự


- Ví dụ: Nhân tố tác động đến quyết định ghi danh học ngành quản trị
kinh doanh của bạn là gì ?

+ Do ý thích của bản thân □, Do hướng dẫn, gợi ý của người thân □,
Do ảnh hưởng của bạn bè □, Do ảnh hưởng của sinh viên các khoá
trước □, Do uy tín của giảng viên □

3. Câu hỏi sàng lọc


- Câu hỏi sàng lọc là dạng câu hỏi định tính với thang đo định danh hay
thứ bậc để xác định đối tượng phù hợp với nghiên cứu.
- Ví dụ khi khảo sát về dịch vụ trong ngân hàng cần có một câu hỏi mang
tính lọc đối tượng như tần suất sử dụng dịch vụ tại ngân hàng với các
thang đo: Không bao giờ, hiếm khi, thường thường, thường xuyên. Nếu
đối tượng trả lời “Không bao giờ” chúng ta có thể dừng cuộc điều tra
do đối tượng không phù hợp. Với các câu trả lời còn lại, đối tượng sẽ
tiếp tục trả lời các câu hỏi tiếp theo.
ONLINE 9
⦁ Mô tả các giai đoạn chủ yếu của quá trình chọn mẫu.
Quá trình chọn mẫu trong marketing là quá trình lựa chọn một tập hợp con của
đối tượng nghiên cứu để thực hiện các phân tích thống kê và đưa ra kết luận về
đối tượng nghiên cứu gốc.
Quá trình này bao gồm 7 giai đoạn chủ yếu như sau:
Xác định đối tượng nghiên cứu: Đầu tiên, phải xác định rõ đối tượng nghiên
cứu cần được nghiên cứu. Đối tượng này có thể là một nhóm người tiêu dùng,
các doanh nghiệp trong một ngành công nghiệp hoặc một khu vực địa lý cụ thể.
Xác định kích thước mẫu: Sau khi xác định đối tượng nghiên cứu, cần xác
định kích thước mẫu cần thiết để đạt được mức độ tin cậy mong muốn. Kích
thước mẫu thường phải đủ lớn để đại diện cho đối tượng nghiên cứu gốc.
Lựa chọn phương pháp chọn mẫu: Có nhiều phương pháp để chọn mẫu, bao
gồm chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản, chọn mẫu ngẫu nhiên phân cấp, chọn mẫu
tự chọn và chọn mẫu đặc biệt. Phương pháp chọn mẫu phải được lựa chọn sao
cho phù hợp với đối tượng nghiên cứu và mục đích của nghiên cứu.
Thực hiện chọn mẫu: Sau khi xác định phương pháp chọn mẫu, cần thực hiện
quá trình chọn mẫu. Các bước thực hiện bao gồm việc thiết kế các tiêu chí chọn
mẫu, tìm kiếm các cá nhân hoặc tổ chức phù hợp với tiêu chí đó, và liên lạc với
các cá nhân hoặc tổ chức để đưa ra lời mời tham gia nghiên cứu.
Kiểm tra tính đại diện của mẫu: Sau khi chọn mẫu, cần kiểm tra tính đại diện
của mẫu so với đối tượng nghiên cứu gốc. Nếu mẫu không đại diện cho đối
tượng nghiên cứu gốc, kết quả nghiên cứu có thể bị sai lệch và không chính xác.
Phân tích dữ liệu: Sau khi thu thập dữ liệu, phải thực hiện các phân tích thống
kê để đưa ra kết luận về đối tượng nghiên cứu gốc. Các phân tích thống kê bao
gồm phân tích tần số, phân tích phương sai, phân tích đa biến và các phương
pháp khác để mô tả và đánh giá dữ liệu.
Đưa ra kết luận: Cuối cùng, dữ liệu phân tích được sử dụng để đưa ra kết luận
và đưa ra các khuyến nghị cho chiến lược marketing. Các kết quả nghiên cứu có
thể được sử dụng để phát triển sản phẩm mới, cải thiện chiến lược quảng cáo
nâng cao chất lượng dịch vụ hoặc thực hiện các hoạt động khác để nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2. Phân biệt các phương pháp chọn mẫu phi xác suất:
Phương pháp lấy mẫu phi xác suất là sự lựa chọn mẫu phụ thuộc vào đặc tính
của tổng thể, khi chúng ta lựa chọn các phương pháp chọn mẫu phi xác suất thì
xác suất lựa chọn của mỗi mục tiêu sẽ khác nhau. Có 4 phương pháp chọn mẫu
phi xác suất đó là
⦁ Chọn mẫu theo tiện lợi: là phương pháp lựa chọn mang tính thuận tiện
cho việc lấy mẫu và giảm kinh phí, chỉ được áp dụng trong những trường hợp
đặc biệt
⦁ Chọn mẫu đánh giá: là phần tử của mẫu được chọn lựa dựa trên những
đánh giá của người lập mẫu căn cứ vào một số đặc điểm nhất định
⦁ Chọn mẫu chia phần: là phương pháp mà các nhóm nhỏ khác nhau
trong một tổng thể sẽ được đại diện dựa trên những đặc điểm thích hợp để gia
tăng độ chính xác của mẫu
⦁ Chọn mẫu ném tuyết: là phương pháp phỏng vấn ngẫu nhiên với nhóm
người trả lời thứ nhất, và nhóm trả lời thứ 2 sẽ do nhóm người thứ nhất giới
thiệu
3. Phân biệt các phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
Phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên là phương pháp mà mỗi phần tử đều có cơ hội
được lựa chọn và trở thành một thành viên của mẫu, và tỉ lệ cơ hội được chọn là
như nhau
⦁ Chọn mẫu cả khối: Các đơn vị lấy mẫu ban đầu không phải là những
phần tử cá nhân mà là những khối lớn được lựa chọn một cách ngẫu nhiên
⦁ Chọn lấy mẫu phân tầng: Một mẫu ngẫu nhiên sẽ được lập dựa trên
những nhóm nhỏ phản ánh những đặc điểm của tổng thể, giúp độ chính xác cao
hơn
⦁ Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản: mỗi phần tử của tổng thể có một cơ
hội như nhau để trở thành một thành viên của mẫu
- Ví dụ: rút thăm, quay sổ xố, tung đồng xu, ...
⦁ Chọn mẫu hệ thống: mỗi phần tử của tổng thể có một cơ hội như nhau
để trở thành một thành viên của mẫu nhưng xác suất không nhất thiết phải bằng
nhau
ONLINE 10

ONLINE 11

1. Một bản báo cáo nghiên cứu cần đảm bảo được những yêu cầu cơ bản
nào?
- Trình bày rõ ràng, mạch lạc, dễ hiểu
- Truyền đạt phù hợp với đặc điểm, yêu cầu, trình độ của người sử dụng
- Kết cấu, nội dung báo cáo phản ánh đúng quá trình nghiên cứu
3. Khi thuyết trình báo cáo kết quả nghiên cứu, người thuyết trình cần
chú ý những vấn đề cơ bản nào?
- Một là đối tượng người nghe và những điều mà họ mong muốn biết được
sau buổi thuyết trình. để có được bài thuyết trình tốt, ng tt cần phải biết rõ
mình thuyết trình cho ng nghe là ai? Họ mong muốn điều gì? Những vấn
đề mà họ đã biết, đã hiểu và những vấn đề nào họ chưa hiểu hoặc chưa biết
- Hai là từ việc hiểu rõ đối tượng nghe, ng tt cần chuẩn bị và lựa chọn các
nd trong bản báo cáo sẽ được tập trung diễn đạt, giải thích, những kết luận
và các kiến nghị chủ yếu đc nhấn mạnh hoặc làm rõ
- Ba là những vấn đề sẽ đc trao đổi, dự kiến các câu hỏi có thể có và thời
gian cần thiết để trình bày và thảo luận trong buổi thuyết trình
- Bốn là hình thức tổ chức buổi thuyết trình và ng chủ trì

You might also like