You are on page 1of 12

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Câu 1. Vai trò của Lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng CSVN?
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng xâm lược Việt Nam. từng bước thiết lập bộ máy
thống trị, đẩy nhân dân ta vào cảnh khốn cùng.
- Trong bối cảnh đó, nhiều phong trào yêu nước diễn ra mạnh mẽ nhưng tất cả đều thất
bại. Cách mạng Việt Nam rơi vào tình trạng khủng hoảng về đường lối cứu nước.
- Với lòng yêu nước và căm thù giặc sâu sắc, năm 1911, NAQ ra đi tìm đường cứu nước
- Khác với những người yêu nước đương thời, NAQ quyết định sang phương Tây để
xem xét, tìm hiểu.
- Năm 1917, CM tháng 10 Nga thành công đã ảnh hưởng sâu sắc đến NAQ. Q
- Tháng 7/1920, NAQ đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc
và thuộc địa của Lênin trên báo Nhân đạo. Luận cương đã giúp Nguyễn Ái Quốc đi đến khẳng
định: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CMVS.
- Tháng 12/1920, NAQ bỏ phiếu tán thành gia nhập Quốc tế thứ 3 và tham gia sáng lập
Đảng CS Pháp.
- Từ khi trở thành chiến sĩ cộng sản, Nguyễn Ái Quốc đã tích cực hoạt động chuẩn bị về
tư tưởng, chính trị và tổ chức cho sự ra đời của Đảng CSVN.
2. Nội dung
a. Sự chuẩn bị về tư tưởng
Dưới nhiều phương thức khác nhau, Nguyễn Ái Quốc đã vạch trần bản chất và tội ác của
chủ nghĩa đế quốc, thực dân và tuyên truyền con đường cách mạng vô sản. Người sáng lập tờ
báo “Le Paria” (Người Cùng khổ), viết bài đăng trên các báo Nhân đạo, Đời sống công nhân,
Tạp chí Cộng sản, Tập san Thư tín quốc tế. Nội dung tư tưởng bao gồm:
- Chỉ rõ bản chất của chủ nghĩa đế quốc thực dân là ăn cướp và giết người
- Kêu gọi, thức tỉnh nhân dân lao động đứng lên đấu tranh để tự giải phóng.
- Xác định CNTD là kẻ thù chung của nhân dân các nước thuộc địa cũng như nhân dân
lao động trên toàn thế giới.
- Cách mạng ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở các nước chính quốc có mối quan hệ
chặt chẽ song cách mạng ở thuộc địa có tính chủ động, không phụ thuộc vào cách mạng ở
chính quốc và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng ở chính quốc.
- Giới thiệu tính chất và kinh nghiệm các cuộc cách mạng trên thế giới và khẳng định
chỉ có cách mạng tháng Mười Nga là triệt để nhất.
1
b. Sự chuẩn bị về chính trị
- Trong quá trình truyền bá tư tưởng cứu nước mới, Người đã phác thảo những vấn đề
cơ bản về đường lối cứu nước cho cách mạng Việt Nam, thể hiện tập trung trong tác phẩm
“Đường Kách mệnh”:
1) Mục tiêu của cách mạng là đánh đổ thực dân Pháp và phong kiến tay sai, giải
phóng dân tộc gắn với giải phóng nhân dân lao động.
2) Lực lượng cách mạng bao gồm toàn bộ dân chúng, trong đó công - nông là gốc
3) Phương pháp đấu tranh là phương pháp cách mạng bạo lực
4) Trong khi tranh dấu cần liên hệ chặt chẽ với cách mạng thế giới
5) Để thành công trước hết phải có đảng cách mạng, đảng đó phải lấy chủ nghĩa
Mác – Lênin làm nòng cốt.
c. Sự chuẩn bị về tổ chức
- Tháng 11/1924, NAQ từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc) tiếp xúc với những
người Việt Nam yêu nước.
- Tháng 6/1925, NAQ thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên với nòng cốt là
Cộng sản đoàn. Ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận.
- Từ 1925 đến 1927, mở nhiều lớp huấn luyện chính trị nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ cho
cách mạng..
- Đến năm 1929, trước sự phân hóa của HVNCMTN, NAQ đứng ra triệu tập Hội nghị
hợp nhất các tổ chức Cộng sản tại Hương Cảng (Trung Quốc) từ ngày 6-1 đến 7-2/1930.
- Dưới sự chủ trì của NAQ, Hội nghị đã tán thành chủ trương hợp nhất các tổ chức cộng
sản thành Đảng Cộng sản Việt Nam.
3. Ý nghĩa:
- Đảng CSVN ra đời là một tất yếu lịch sử, là kết quả của sự sàng lọc khắt khe của chính
lịch sử.
- Đảng ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào
công nhân và phong trào yêu nước.
- Đảng ra đời còn là kết quả của sự chuẩn bị tích cực, chu đáo, sáng tạo của lãnh tụ
Nguyễn Ái Quốc.

• Câu 2: Hoàn cảnh, nội dung, ý nghĩa bản Cương Lĩnh chính trị đầu tiên. So sánh
bản cương lĩnh với Luận cương chính trị?
1. Hoàn cảnh lịch sử:

2
- Trước sự ra đời và hoạt động riêng rẽ của các tổ chức cộng sản, cuối năm 1929,
Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng (Trung Quốc) triệu tập hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản thành một chính Đảng duy nhất.
- Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện Chính cương văn tắt; Sách lược vắn tắt;
Chương trình và Điều lệ vắn tắt của Đảng. Các văn kiện đó hợp nhất thành Cương lĩnh chính trị
đầu tiên của Đảng.
2. Nội dung cương lĩnh:
- Phương hướng chiến lược: Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để
tiến tới xã hội cộng sản
- Nhiệm vụ:
+ Về chính trị: đánh đổ đế quốc thực dân Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Việt
Nam được hoàn toàn độc lập; dựng ra chính phủ công nông binh, tổ chức quân đội công- nông.
+ Về kinh tế: thủ tiêu các thứ quốc trái, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao cho
chính phủ công nông binh làm quản lý, tịch thu ruộng đất của đế quốc làm của công và giao
cho dân cày nghèo, mở mang công nghiệp và nông nghiệp, miễn thuế cho dân cày nghèo, thi
hành luật ngày làm 8 giờ.
+ Về văn hóa - xã hội: dân chúng được tự do tổ chức, nam nữ bình quyền, phổ thông
giáo dục theo hướng công nông hóa.
- Lực lượng cách mạng: bao gồm công nhân, nông dân là lực lượng cách mạng chính,
phải hết sức lôi kéo tiểu sư sản, trí thức, trung nông; đối với phú nông, trung - tiểu địa chủ và tư
sản dân tộc chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi dụng, ít nhất là trung lập họ.
- Phương pháp cách mạng: phải tiến hành bằng phương pháp bạo lực, không cải lương,
thỏa hiệp.
- Lãnh đạo cách mạng: giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo thông qua Đảng cộng sản.
- Về đoàn kết quốc tế: phải đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vô sản thế
giới, nhất là giai cấp vô sản Pháp.
3. Ý nghĩa:
- Là cương lĩnh giải phóng dân tộc đúng đắn và sáng tạo.
- Là ngọn cờ đoàn kết toàn Đảng, toàn dân, là vũ khí sắc bén của những người cộng sản
Việt Nam trước kẻ thù.
- Thể hiện sự nhận thức, vận dụng đúng đắn chủ nghĩa Mác-Lênin vào thực tiễn cách
mạng Việt Nam.
4. Sự khác nhau với Luận Cương chính trị

3
- Tháng 4/1930, đồng chí Trần Phú được Quốc tế cộng sản cử về Việt Nam hoạt động,
được bổ sung vào Ban Chấp hành Trung ương cùng ban Thường vụ chuẩn bị cho Hội nghị lần
thứ nhất.
- Từ ngày 14 đến 11/10/1930, Hội nghị lần thứ nhất Ban Chấp hành Trung ương Đảng
họp tại Hương Cảng (Trung Quốc), thống nhất đổi tên Đảng cộng sản Việt Nam thành Đảng
Cộng sản Đông Dương, thông qua Luận cương chính trị mới do đồng chí Trần Phú,soạn thảo.
- Nội dung của luận cương thống nhất với Cương lĩnh chính trị ở những vấn đề cơ bản..
- Có 2 điểm khác với Cương lĩnh:
+ Không nhận thấy mâu thuẩn dân tộc là mâu thuẫn chủ yếu nên chưa xác định giải
phóng dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu mà nhấn mạnh đấu tranh giai cấp, cách mạng ruộng đất.
+ Chỉ xác định công nhân và nông dân là lực lượng cách mạng, chưa đánh giá đúng vai
trò và khả năng cách mạng của các giai cấp khác để có chính sách liên minh thích hợp..
- Sự khác nhau này là hạn chế so với Cương lĩnh.

Câu 3: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa Hội nghị Trung ương 8 (tháng
5/1941) của Đảng Cộng sản Đông Dương?
1. Hoàn cảnh lịch sử:
- Tháng 9/1939 chiến tranh thế giới thứ 2 bùng nổ. Thực dân Pháp thi hành chính sách
cai trị thời chiến làm cho mâu thuẫn giữa nhân dân ta với thực dân Pháp hết sức gay gắt.
- Tháng 11/1940, Nhật xâm lược nước ta, thực dân Pháp đầu hàng, câu kết với Nhật.
Nhân dân ta phải chịu cảnh một cổ hai tròng
- Hoàn ảnh đó đặt ra yêu cầu phải có đường lối đấu tranh thích hợp.
- Sau 30 năm ra đi tìm đường cứu nước và hoạt động ở nước ngoài, tháng 1/1941,
Nguyễn Ái Quốc về nước, triệu tập và chủ trì Hội nghị lần thứ 8 nhằm xác định chủ trương
đường lối trong tình hình mới.
2. Nội dung Hội nghị.
- Xác định mâu thuẫn dân tộc giữa nhân dân Việt Nam với đế quốc Pháp – Nhật là mâu
thuẫn chủ yếu nhất đòi hỏi phải được giải quyết lúc này.
- Tạm gác nhiệm vụ cách mạng ruộng đất, tập trung đấu tranh giành độc lập
- Thành lập Mặt trận Việt Minh, tập hợp rộng rãi mọi lực lượng để giành độc lập
- Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Đông Dương, thi hành chính
sách dân tộc tự quyết
- Xúc tiến chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, ra sức phát triển lực lượng sẵn sàng cho một
cuộc khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa.
4
- Sau khi cách mạng thành công sẽ thành lập nước Việt Nam DCCH, một hình thức nhà
nước của chung toàn thể dân tộc
3. Ý nghĩa:
- Chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng tại Hội nghị đã
hoàn chỉnh sự thay đổi chiến lược, khắc phục những điểm còn chưa thống nhất trước đó.
- Là ngọn cờ dẫn đường cho nhân dân ta tiến lên giành thắng lợi trong sự nghiệp đánh
Pháp đuổi Nhật, giành độc lập trong cách mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 4: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa chủ trương "Kháng chiến ‒ Kiến
quốc” ngày 25/11/1945 của Trung ương Đảng cộng sản Đông Dương?
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Chính quyền giành được trong toàn quốc, nhân dân phấn khởi xây dựng cuộc sống
mới
+ Uy tín của Đảng và Chủ tịch HCM được khẳng định.
+ Toàn Đảng, toàn dân quyết tâm xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng.
- Khó khăn:
+ Miền Bắc: 20 vạn quân Tưởng vào Việt Nam với danh nghĩa đồng minh tước vũ khí
của Nhật thực chất muốn lật đổ chính quyền cách mạng non trẻ.
+ Miền Nam: Quân Anh vào tước vũ khí của Nhật nhưng thực chất giúp Pháp xâm lược
nam bộ 23/9/1945: Pháp xâm lược Nam Bộ
+ Tàn quân Nhật còn chiếm đóng ở nhiều nơi chờ quân đồng minh vào tước vũ khí
+ Nhiều tổ chức đảng phái phản động ra sức chống phá Cách mạng.
+ Nạn đói làm hơn 2 triệu người chết, thiên tai khắc nghiệt dẫn đến nguy cơ 1 nạn đói
mới đến gần. Tài chính kiệt quệ, ngân sách trống rỗng.
+ Văn hóa: Hơn 90% người dân mù chữ
+ Quân sự: Lực lượng mỏng, trang thiết bị, vũ khí còn thô sơ
+ Ngoại giao: Chưa có nước nào công nhận sự độc lập và thiết đặt quan hệ ngoại giao
với Việt Nam.
2. Nội dung Chỉ thị “kháng chiến ‒ kiến quốc”
‒ Xác định tính chất của cách mạng Đông Dương lúc này vẫn là cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, là sự kế tục sự nghiệp cách mạng Tháng 8/1945 nhưng mục tiêu không phải là
giảnh độc lập mà là giữ vững độc lập.
‒ Phân tích sâu sắc sự biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, từ đó chỉ rõ:
5
+ Kẻ thù chính là Pháp, cần tập trung mũi nhọn vào chúng vì: Pháp đã thống trị VN hơn
80 năm; Pháp được quân Anh giúp sức; Pháp không từ bỏ dã tâm xâm lược VN.
+ Đối với các tổ chức phản động cần đánh giá thái độ để đề ra đối sách phù hợp
+ Mở rộng mặt trận Việt Minh nhằm thu hút mọi tầng lớp nhân dân, thống nhất mặt trận
Việt ‒ Miên ‒ Lào.
‒ Xác định 4 nhiệm vụ cơ bản trước mắt là: củng cố chính quyền; chống thực dân Pháp
xâm lược; bài trừ nội phản; cải thiện đời sống nhân dân.
‒ Đề ra các biện pháp cụ thể:
+ Chính trị: xúc tiến tổng tuyển cử bầu Quốc hội, lập chính phủ chính thức; xây dựng
hiến pháp.
+ Kinh tế: tăng gia sản xuất, thực hành tiết kiệm, diệt giặc đói
+ Văn hóa: Diệt giặc dốt, bài trừ văn hóa ngu dân, xóa nạn mù chữ, xây dựng nền văn
hóa mới
+ Quân sự: động viên toàn dân tham gia kháng chiến
+ Ngoại giao: cứng rắn về nguyên tắc nhưng mềm dẻo về sách lược.
3. Ý nghĩa
‒ Xác định đúng những vấn đề cơ bản, chỉ rõ kẻ thù để tập trung đối phó.
‒ Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể để bảo vệ nền độc lập non trẻ mới giành
được.

Câu 5: Nguyên nhân bùng nổ và nội dung đường lối kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược 1946-1954?
1. Nguyên nhân bùng nổ
- Với dã tâm xâm lược nước ta một lần nữa, thực dân Pháp đã có những hành động trắng
trợn, vi phạm các điều đã kí kết với chính phủ ta. Mặc dù chúng ta đã nhân nhượng nhưng thực
dân Pháp càng lấn tới.
- Từ cuối tháng 10/1946 thực dân Pháp liên tiếp bội ước, thực hiện các hành động quân
sự chuẩn bị kịch bản cho cuộc đảo chính
- Ngày 18/12/1946, Pháp đưa tối hậu thư, đặt thời hạn là 24 giờ ngày 19/12/1946 quân
Pháp sẽ nổ súng.
- Không thể nhân nhượng được nữa, Trung ương Đảng họp tại Vạn Phúc – Hà Đông đã
quyết định phát động Toàn quốc kháng chiến.
2. Nội dung đường lối kháng chiến:

6
Đường lối kháng chiến của Đảng được hình thành, bổ sung, phát triển qua thực tiễn
những năm 1945 – 1947.
Đường lối đó được thể hiện trong nhiều văn kiện quan trọng của Đảng, lời kêu gọi, bài
biết, bài nói của Chủ tịch Hồ Chí Minh và đồng chí Tổng Bí thư Trường Chinh, trong đó tập
trung trong các văn kiện: Chỉ thị kháng chiến – kiến quốc (ngày 25/11/1945); Chỉ thị Hòa để
tiến (ngày 9/3/1946); Chỉ thị Toàn dân kháng chiến (ngày 12/12/1946); Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh (ngày 19/12/1946); tác phẩm Kháng chiến nhất định
thắng lợi…
Nội dung của Đường lối kháng chiến:
- Xác định mục đích tiến hành kháng chiến là đánh bọn thực dân Pháp xâm lược, giành
độc lập và thống nhất
- Nhiệm vụ của cuộc kháng chiến là kế tục sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, hoàn thành
GPDT, củng cố và mở rộng chế độ cộng hòa dân chủ.
- Đường lối kháng chiến là dựa trên sức mạnh của toàn dân, tiến hành chiến tranh
nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
+ Kháng chiến toàn dân là đem toàn bộ sức dân, tài dân, lực dân tham gia kháng
chiến, đánh địch ở mọi nơi với mọi vũ khí trong tay
+ Kháng chiến toàn diện là đánh địch trên mọi mặt trận: chính trị, quân sự, kinh tế,
văn hóa, ngoại giao, trong đó mặt trận quân sự giữ vai trò quyết định
+ Kháng chiến lâu dài xuất phát từ tương quan lực lượng giữa ta và địch, vừa đánh
vừa xây dựng và phát triển lực lượng
+ Dựa vào sức mình là chính do ta kháng chiến trong điều kiện quốc tế bất lợi, vì vậy
phải tự lực tự cường, chủ động xây dựng và phát triển thực lực
- Triển vọng kháng chiến tuy lâu dài, gian khổ, khó khăn song nhất định thắng lợi.
3. Ý nghĩa:
- Đường lối k/c công bố sớm cho thấy sự chủ động, không bất ngờ trước tình hình.
- Mang lại niềm tin cho toàn đảng, toàn dân vào thắng lợi của cuộc kháng chiến

Câu 6: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung vàý nghĩa đường lối cách mạng Việt Nam do Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng tháng 9/1960 đề ra?
1. Hoàn cảnh lịch sử
- Miền Bắc nước ta được hoàn toàn giải phóng, thế và lực của cách mạng đã lớn mạnh
hơn sau 9 năm kháng chiến.
- Ở niền Nam, đế quốc Mỹ thay chân Pháp âm mưu chia cắt lâu dài đất nước ta.
7
- Đất nước bị chia làm 2 miền với 2 chế độ chính trị xã hội khác nhau.
2. Nội dung
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) đã xác định:
- Nhiệm vụ chung: Tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững hòa
bình. đẩy mạnh CMXHCN ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh CM DTDCND ở miền Nam, thực
hiện thống nhất nước nhà
- Nhiệm vụ của mỗi miền:
+ CM XHCN có nhiệm vụ xây dựng miền Bắc trở thành căn cứ địa vững mạnh, hậu
phương lớn để cung cấp sức người sức của cho tiền tuyến miền Nam đánh thắng đế quốc Mỹ.
+ CM DTDCND ở miền Nam có nhiệm vụ đánh thắng đế quốc Mỹ, hoàn thành giải
phóng dân tộc, thống nhất đất nước.
- Vị trí và vai trò của mỗi miền:
+ CM XHCN ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất do có nhiệm vụ xây dựng tiềm lực
và bảo vệ căn cứ địa của cả nước, hậu thuẫn cho CM miền Nam, chuẩn bị cho cả nước đi lên
CNXH về sau.
+ CM dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam: có vai trò quyết định trực tiếp trong công
cuộc chống Mỹ cứu nước, giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc.
- Mối liên hệ của cách mạng hai miền:
+ Mỗi miền đều có nhiệm vụ khác nhau, vai trò, vị trí khác nhau nhưng có mối liên hệ
mật thiết với nhau.
- Con đường thống nhất đất nước:kiên trì con đường hòa bình thống nhất theo tinh thần
Hiệp nghị Giơ-ne-vơ, sẵn sàng thực hiện hiệp thương tổng tuyển cử hòa bình thống nhất đất
nước những cũng sẵn sàng đối phó với âm mưu của kẻ thù.
- Triển vọng của cách mạng: là cuộc đấu tranh gay go, gian khổ, phức tạp và lâu dài
nhưng nhất định thắng lợi
3. Ý nghĩa
- Việc tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng là sự vận dụng đúng đắn và sáng tạo
lý luận chủ nghĩa Mác- Lênin trong điều kiện cụ thể ở Việt Nam.
- Thể hiện sự độc lập, tự chủ của Đảng trong việc xử lý những vấn đề chưa có tiền lệ,
vừa đúng với thực tiễn.

Câu 7. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung và ý nghĩa đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu
nước của Đảng thể hiện trong Hội nghị lần thứ 11 (3-1965) và lần thứ 12 (12-1965)?
1. Hoàn cảnh lịc sử.
8
- Mỹ thực hiện chiến lược chiến tranh cục bộ ở miền Nam, đồng thời mở cuộc chiến
tranh phá hoại ra miền Bắc.
- Tình hình nửa nước có chiến tranh, nửa nước có hòa bình chuyển thành cả nước có
chiến tranh.
2. Nội dung đường lối.
- Mục tiêu: Động viên lực lượng cả nước kiên quyết đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của ĐQ Mỹ nhằm bảo vệ MB, giải phóng MN
- Phương châm: Đánh lâu dài, dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ thời cơ
giành thắng lợi quyết định trong thời gian tương đối ngắn ở miền Nam
- Tư tưởng chỉ đạo với MN: giữ vững và phát triển thế tiến công, kiên quyết tiến công
và liên tục tiến công; Kiên trì phương châm kết hợp QS với CT; triệt để thực hiện 3 mũi giáp
công, đánh địch trên cả 3 vùng chiến lược
- Tư tưởng chỉ đạo với MB: chuyển hướng xây dựng kinh tế trong điều kiện có chiến
tranh; tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân để bảo vệ MB; động viên sức người sức của cao
nhất để chi viện MN
- Mối quan hệ giữa hai miền: miền Bắc là hậu phương lớn, miền Nam là tiền tuyến lớn.
3. Ý nghĩa.
Thể hiện quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, tinh thần độc
lập tự chủ, kiên trì với mục tiêu cách mạng.

8. Hoàn cảnh lịch sử, nội dung cơ bản và ý nghĩa đường lối đổi mới của Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ VI (12-1986) của Đảng?
a. Hoàn cảnh lịch sử
- Đại hội VI của Đảng diễn ra từ ngày 15 đến 18-12-1986 trong bối cảnh cuộc cách
mạng khoa học kỹ thuật đang phát triển mạnh, xu thế đối thoại trên thế giới đang dần thay thế
xu thế đối đầu. Liên Xô và các nước XHCN đều tiến hành cải cách cải tổ sự nghiệp xây dựng
CNXH.
- Trong khi đó, Việt Nam đang bị các thế lực thù địch bao vây, cấm vận, khủng hoảng
kinh tế xã hội diễn ra trầm trọng. Các hiện tượng tiêu cực, vi phạm pháp luật, vượt biên trái
phép khá phổ biến.

9
b. Nội dung
Với tinh thần nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật, Đại hội đã
nghiêm túc kiểm điểm, chỉ rõ sai lầm, khuyết điểm của Đảng trong giai đoạn 1975-1986. Từ
đó, Đại hội rút ra bốn bài học kinh nghiệm:
Một là, trong toàn bộ hoạt động của mình, Đảng phải quán triệt tư tưởng lấy dân làm
gốc.
Hai là, Đảng phải luôn xuất phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách
quan.
Ba là, phải biết kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Bốn là, chăm lo xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của một đảng cầm quyền đang
lãnh đạo nhân dân tiến hành cách mạng XHCN.
Trên cơ sở đó, Đại hội chủ trương thực hiện nhất quán chính sách phát triển nhiều thành
phần kinh tế. Đổi mới cơ chế quản lý, xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp chuyển sang
hạch toán, kinh doanh, kết hợp kế hoạch với thị trường.
Đại hội xác định nhiệm vụ bao trùm, mục tiêu tổng quát trong những năm còn lại của
chặng đường đầu tiên là: Sản xuất đủ tiêu dùng và có tích lũy; bước đầu tạo ra cơ cấu kinh tế
hợp lý, trong đó đặc biệt chú trọng ba chương trình kinh tế lớn là lương thực - thực phẩm, hàng
tiêu dùng và hàng xuất khẩu, coi đó là sự cụ thể hóa nội dung Công nghiệp hóa trong chặng
đường đầu thời kỳ quá độ.
Thực hiện cải tạo XHCN thường xuyên với hình thức, bước đi thích hợp, làm cho
QHSX phù hợp và LLSX phát triển.
Đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, giải quyết cho được những vấn đề cấp bách về phân
phối, lưu thông. Xây dựng và tổ chức thực hiện một cách thực, có hiệu quả các chính sách xã
hội. Bảo đảm nhu cầu củng cố quốc phòng và an ninh.
Đại hội đề ra 5 phương hướng lớn phát triển kinh tế là: Bố trí lại cơ cấu sản xuất; điều
chỉnh cơ cấu đầu tư và củng cố quan hệ sản xuất XHCN; sử dụng và cải tạo đúng đắn các thành
phần kinh tế; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy mạnh mẽ động lực khoa học kỹ thuật;
mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Đại hội nhấn mạnh tư tưởng chỉ đạo của chính sách kinh tế là giải phóng mọi năng lực
sản xuất hiện có, khai thác mọi tiềm năng của đất nước, sử dụng có hiệu quả sự giúp đỡ quốc tế

10
để phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất đi đôi với xây dựng và củng cố quan hệ sản xuất
XHCN.
Đổi mới công tác đối ngoại nhằm góp phần quan trọng vào cuộc đấu tranh của nhân dân
thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và cnxh. Tăng cường tình hữu nghị và hợp tác
toàn diện với Liên Xô và các nước XHCN; bình thường hóa quan hệ với Trung Quốc, tăng
cường quan hệ đặc biệt giữa ba nước Đông Dương.
Đổi mới sự lãnh đạo của Đảng về tư duy, trước hết là tư duy kinh tế. Đổi mới về công
tác tư tưởng, công tác cán bộ và phong cách làm việc, giữ vững các nguyên tắc tổ chức và sinh
hoạt Đảng, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động, thực hiện “dân biết, dân bàn, dân
làm, dân kiểm tra” và tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước.
c.Ý nghĩa
Đại hội VI của Đảng là đại hội khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện, đánh dấu bước
ngoặt phát triển mới trong thời kỳ quá độ lên CNXH. Các Văn kiện của đại hội mang tính khoa
học và cách mạng, tạo bước ngoặt cho sự phát triển của cách mạng Việt Nam. Tuy nhiên, hạn
chế của đại hội VI là chưa tìm ra những giải pháp hiệu quả tháo gỡ tình trạng rối ren trong phân
phối lưu thông.

Câu 9. Nội dung Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội ở Việt Nam do Đại hội 11 thông qua (bổ sung, phát triển Cương lĩnh năm 1991)?
1. Hoàn cảnh lịch sử.
- Đại hội lần thứ 11 của Đảng diễn ra vào tháng 1/2011 trong bối cảnh xu thế hòa bình
hợp tác và phát triển là xu thế chính của thế giới.
- Sau 20 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên
CNXH, đất nước đã đạt được nhiều thành tựu song cũng đứng trước những khó khăn, thách
thức mới.
- Đại hội thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên CNXH
(bổ sung, phát triển năm 2011) để tiếp tục phát triển đất nước toàn diện và bền vững.
2. Những định hướng lớn về phát triển kinh tế.
- Phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN với nhiều hình thức sở hữu, nhiều
thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.

11
- Các thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh.
- Coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, thực hiện CNH, HĐH đất nước gắn với
phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên môi trường.
- Xây dựng CCKT hợp lý, hiện đại, gắn kết chặt chẽ công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đồng thời chủ động, tích cực hội nhập kinh tế
quốc tế.
3. Những định hướng lớn về phát triển văn hóa, xã hội.
- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, thấm nhuần tinh thần nhân
văn, dân chủ, tiến bộ.
- Xây dựng con người Việt Nam giàu lòng yêu nước, có ý thức làm chủ, có trách nhiệm
công dân, có tri thức, sức khỏe, lao động giởi, sống có văn hóa, có tinh thần quốc tế chân chính.
- Coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu.
- Kết hợp tăng trưởng kinh tế với tiến bộ xã hội.
- Xây dựng một cộng đồng xã hội văn minh, trong đó các giai cấp, tầng lớp dân cư đoàn
kết, bình đẳng về nghĩa vụ và quyền lợi.
- Thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp đỡ nhau giữa các dân tộc.
- Tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật.
4. Ý nghĩa.
- Cương lĩnh có ý nghĩa quan trọng về lý luận và thực tiễn, là sự vận dụng sáng tạo chủ
nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, thể hiện nhận thức mới về CNXH và con đường
đi lên CNXH.
- Là cơ sở đoàn kết, thống nhất giữa tư tưởng và hành động vì sự nghiệp xây dựng đất
nước từng bước quá độ lên CNXH.

12

You might also like