Professional Documents
Culture Documents
Cách ghi nhớ tất cả các hợp âm piano từ cơ bản đến nâng cao
Cách ghi nhớ tất cả các hợp âm piano từ cơ bản đến nâng cao
• Comments32 COMMENTS
Bạn có thể tham khảo những bài viết về Hợp âm piano từ cơ bản đến nâng cao
ở những bài sau
*** Ví dụ: Cách tính hợp âm Fm: gồm 3 nốt, nốt đầu là Fa, nốt thứ 2 đếm từ Fa
lên 4 phím đàn đen trắng là nốt La giáng, nốt thứ 3 đếm từ nốt La giáng lên 5
phím đàn đen trắng là nốt Đô.
Loại 2. Hợp âm trưởng/thứ có dấu thăng (#) hoặc dấu giáng (b): Cách
suy luận để chơi hợp âm thăng/giáng đó là:
• Bước 1: học thuộc/nắm được thế bấm trưởng/thứ của 14 hợp âm cơ
bản.
• Bước 2: Nếu hợp âm có dấu (#) thì tăng tất cả các nốt nhạc trong thế
bấm trưởng/thứ lên 1/2 cung (tức tăng lên 1 phím đàn đen/trắng kế
bên). Nếu hợp âm có dấu (b) thì giảm tất cả nốt nhạc trong thế bấm
trưởng/thứ xuống 1/2 cung (tức giảm xuống 1 phím đàn đen/trắng
kế bên)
*** Ví dụ:
+ Hợp âm Bb được suy ra từ hợp âm B, nhưng 3 nốt nhạc trong hợp âm B (là Si
– Rê# – Fa#) đều giảm xuống 1/2 cung trở thành Bb (Si giáng – Rê – Fa)
+ Hợp âm F#m được suy ra từ hợp âm Fm, nhưng 3 nốt nhạc trong hợp âm Fm
(là Fa – La(b) – Đô) đều tăng lên 1/2 cung trở thành F#m (Fa# – La – Đô#)
Loại 3. Hợp âm trưởng/thứ có số hoặc thêm những kí hiệu khác: tất cả
những hợp âm có số hay kí hiệu chữ khác đều mang ý nghĩa là: ngoài 3 nốt
nhạc của hợp âm trưởng/thứ thì còn thêm các nốt nhạc khác ngoài 3 nốt này
nữa.
• Trường hợp 1: hợp âm có số đằng sau – số thứ mấy tức là thêm
phím đàn thứ mấy đếm từ nốt gốc.
*** Ví dụ:
+ C6 (hợp âm Đô trưởng thêm nốt thứ 6 đếm từ nốt Đô): Đô – Mi – Sol – La (nốt
thứ 6 đếm từ Đô lên là nốt La)
+ Bm9 (hợp âm Si thứ thêm nốt thứ 9 đếm từ nốt Si): Si – Rê – Fa# – Đô (nốt thứ
9 đếm từ Si lên là nốt Đô)
+ G7 (hợp âm Sol trưởng thêm nốt thứ 7 đếm từ nốt Sol): Sol – Si – Rê – Fa. Lưu
ý: nốt thứ 7 cách nốt gốc 1 cung để phân biệt với hợp âm 7 trưởng (M7) ở
trường hợp khác bên dưới.
– Trường hợp 2: hợp âm vừa có số vừa kèm theo chữ M7 (△7), dim (o), sus,
aug, hoặc dấu +/-
Đầu tiên, ta cần hiểu ý nghĩa của những chữ này là gì:
• M7 (hợp âm 7 trưởng – thêm nốt thứ 7 cách nốt gốc 1/2 cung)
• Dim (hợp âm giảm nốt bậc 3 và bậc 5 xuống 1/2 cung)
• sus (hợp âm treo, bỏ nốt bậc 3 và thêm một nốt nào khác)
• aug (hợp âm tăng – tăng nốt nhạc bậc 5 lên 1/2 cung)
• Hợp âm có dấu cộng (+) tức tăng nốt nào đó lên 1/2 cung, dấu (-) tức
là giảm nốt nhạc nào đó xuống 1/2 cung.
Quy luật cụ thể của các kí tự này như sau:
** Nếu bạn mới bắt đầu hoặc có bạn bè/người thân mới bắt đầu với piano,
có thể tham khảo giáo trình Bội Ngọc hướng dẫn tự học hiệu quả cho
người mới bắt đầu về Phương Pháp Đệm Hát Piano & Piano Solo Method.
Hoặc xem tất cả sản phẩm giáo trình hướng dẫn TẠI ĐÂY
Loại 4. Hợp âm có dấu xẹt ngang (/): ý nghĩa của dấu (/) tức là chúng ta sẽ
đảo thế bấm cho nốt sau dấu (/) là nốt đầu tiên mà tay trái chơi.
*** Ví dụ:
+ Hợp âm C/E: được hiểu là hợp âm C, hợp âm C bình thường sẽ bấm Đô – Mi –
Sol, nhưng khi viết C/E sẽ bấm đảo thế lại thành Mi -Sol – Đô (xuất phát bấm nốt
đầu tiên là nốt E)
+ Hợp âm Gm/Bb: được hiểu là hợp âm Gm (bấm bình thường là Sol – Si(b) –
Rê), khi viết Gm/Bb sẽ tự động chơi đảo thế đổi thứ tự các phím đàn là Si(b) – Rê
– Sol
Ví dụ loằng ngoằng hơn tổng hợp các kiến thức trên:
• Hợp âm G#7M/9
G#7M/9 là hợp âm G# (Sol# – Đô – Rê#) thêm nốt M7 (nớt thứ 7 đếm từ G# là
nốt Fa#, tuy nhiên F# cách G# 1 cung, mà hợp âm M7 thì nốt thứ 7 phải cách
nốt gốc 1/2 cung, nên ta tăng F# lên 1/2 cung thành nốt G (vì G – G# cách nhau
1/2 cung). Suy ra G#7M là Sol# – Đô – Rê# – Sol.
Sau đó suy ra G#7M/9 tức là sẽ chơi thế đảo hợp âm cho nốt thứ 9 lên đầu (nốt
thứ 9 đếm tứ Sol# là nốt La#), suy ra thế bấm G#7M/9 là La# – Đô – Rê# – Sol
– Sol#.
Với thế bấm này có tổng cộng 5 nốt nhạc, cho nên phải phân chia 2 tay để bấm
đủ 5 nốt nhạc trên. Tay trái chơi nốt Sol# (còn tay phải sẽ bấm 4 nốt còn lại: La#
– Đô – Rê# – Sol, thứ tự của 4 nốt này có thể thay đổi sao cho thuận tay là được)
• Hợp âm F#7M/5+: xuất phát từ hợp âm F# sau đó thêm nốt thứ 7 (M7) cách
nốt gốc 1/2 cung, và cuối cùng là tìm nốt thứ 5 (đếm từ nốt F# lên là nốt gì),
tăng 1/2 cung cho nốt đó. Cuối cùng đảo thế bấm để nốt 5+ bấm trước, các nốt
còn lại bấm sau và chọn thế bấm tay nốt nào trước nốt nào sau sao cho thuận
lợi.
• Hợp âm G#m6/9: xuất phát từ hợp âm G#m (tức là hợp âm Gm tăng lên 1/2
cung tất cả các nốt thành G#m), sau đó thêm nốt thứ 6 đếm từ nốt Sol, và nốt
thứ 9 đếm từ nốt Sol. Cuối cùng đảo thế bấm để nốt thứ 9 bấm đầu tiên, các nốt
còn lại chọn thế bấm tay nốt nào trước nốt nào sau sao cho thuận lợi.
* Tổng kết: thực ra để hiểu các kí hiệu hợp âm và bấm lại thế bấm dựa theo kí
hiệu người khác ghi không khó khăn. Đầu tiên là xác định hợp âm gốc (hợp âm
trưởng/thứ), sau đó dịch ra từng cụm kí hiệu từ trái qua, hiểu biết ý nghĩa của
từng cụm kí hiệu đó, và thêm/đảo/bớt nốt theo quy tắc. Cuối cùng thể hiện 2
tay trên đàn, phân chia 2 tay để bấm ra được đầy đủ những nốt nhạc đó cho
thuận tiện.
Mọi người cũng có thể tham khảo thêm cách phân loại hợp âm bằng hình ảnh
trên trang web này: http://www.pianochord.org. Phân loại các dạng hợp
âm:
Major chords (hợp âm trưởng): ví dụ Bb, C, G, A
Minor chords (hợp âm thứ): ví dụ Bm, C#m, Abm
Seventh chords (hợp âm 7): ví dụ C7, E7, Em7, Bm7, CM7, DM7. Khác nhau
giữa hợp âm 7 và hợp âm 7 trưởng (M7) là hợp âm 7 thì nốt thứ 7 cách nốt
gốc 1 cung, còn hợp âm M7 (7 trưởng) thì nốt thứ 7 cách nốt gốc 1/2 cung
Extended chords (hợp âm mở rộng thêm các số 7, 9, 11, 13): ví dụ C7, F11, G13,
E9 (tức thêm nốt nhạc thứ mấy đếm từ nốt gốc)
Sus chords (hợp âm treo có kí tự sus2 hoặc sus4): ví dụ Csus2, Fsus4 (tức bỏ
nốt nhạc bậc 3 và thêm nốt bậc 2 (sus2), hoặc thêm nốt bậc 4 (sus4)
Dim chords (hợp âm giảm): giảm nốt nhạc bậc 3 và bậc 5 xuống 1/2 cung
Aug Chords (hợp âm tăng): tăng nốt nhạc bậc 5 của hợp âm lên 1/2 cung
Add Chords (hợp âm thêm một nốt nhạc nào đó): ví dụ Cadd9 (là hợp âm C
thêm nốt thứ 9)
Altered Chords (hợp âm có dấu +/dấu -): ví dụ C7-5 (hiểu là hợp âm C7 giáng
nốt thứ 5), C7+5 (hợp âm C7 thăng nốt thứ 5)