Professional Documents
Culture Documents
Quy luật về độ dời thực hiện trong những khoảng thời gian bằng nhau của chuyển động
nhanh dần đều
Xét 1 chất điểm chuyển động nhanh dần đều theo chiều dương (a>0). Quãng đường vật đi được
2 1
trong khoảng thời gian ra được xác định bởi: x=x 1−x 2=v 1 t+ . at , trong đói là vận tốc của
2
chất điểm tại vị trí x 1 , t là thời gian để vật chuyển động đến x 2 .
Chất điểm bây giờ chuyển động nhanh dần và đi được những quãng đường s1 , s 2tương ứng
với độ đời x n đến x n+1 đến x n+2 trong cùng thời gian t(hình vẽ).
Như vậy để xác định gia tốc trong chuyển động thẳng nhanh dần đều, ta cần xác định hiệu 2
hoặc nhiều độ dời liên tiếp vật thực hiện được trong cùng khoảng thời gian .
Trong điều kiện thực nghiệm, vì quãng đường khảo sát tương đối ngắn (1-2m), gia tốc vật lại
lớn nên khoảng thời gian nhỏ. Việc khảo sát độ dời trong khoảng thời gian rất nhỏ có thể dễ
dàng thực hiện bằng cách chế tạo cần rung sử dụng nguồn điện xoay chiều (T=0,02s). Tuy
nhiên, vì nhỏ nên từ (1) => Δs tương đối nhỏ, việc khảo sát hiệu 2 độ dời liên tiếp có thể đưa
ra kết quả gia tốc không chính xác. Do đó, ta có thể xác định hiệu của n (n>2) độ dời liên tiếp,
tương ứng khoảng thời gian Δt=n. , gia tốc của chuyển động lúc này được xác định bởi:
n∆s ∆ s
a= 2
= 2
(n τ ) n τ
Xét 1 vật có khối lượng m, trượt trên mặt phẳng nghiêng, góc nghiêng là α, giả sử ma
sát giữa vật và mặt phẳng nghiêng là không đáng kể.
Hình vẽ Chọn hệ trục tọa độ Oxy như hình vẽ.
Áp dụng định luật II Newton: ⃗P + ⃗
N =m a⃗
Có nhận xét gì về sự khác biệt giữa hai kết quả? Giải thích.
Nhận xét:
2
a=gsinα=9 ,8. sin 30=4 , 9 m/s . Có thể thấy, gia tốc của vật đo được trong thí nghiệm nhỏ
hơn so với kết quả lí thuyết nhưng không đáng kể.
Lưu ý: Sự rơi tự do là sự rơi chỉ chịu tác dụng của trọng lực. Các vật khác nhau khi
rơi tự do sẽ rơi nhanh như nhau. Tuy nhiên, trong thực tế lúc rơi vật luôn chịu thêm
tác dụng của lực cản không khí. Chỉ khi vật có khối lượng lớn, lực cản rất nhỏ có thể
bỏ qua ta mới có thể xem gần đúng vật đang rơi tự do.
s(m)
0,2 0,205 0,20 0,204 0,205 0,204 0,041
5 0,205 9 1,955 9,555 0,085
0,3 0,250 0,24 0,250 0,251 0,250 0,062
9 0,250 5 2,400 9,600 0,04
0,4 0,288 0,28 0,288 0,289 0,287 0,082
8 0,288 9 2,778 9,645 0,005
0,5 0,321 0,32 0,321 0,321 0,321 0,103
1 0,321 0 3,115 9,704 0,064
0,6 0,352 0,35 0,352 0,352 0,352 0,123
1 0,352 8 3,411 9,696 0,056
Vẽ các đồ thị hàm số s = s(t2)và v = v(t). Nhận xét về các đồ thị này.
g1 + g2 +… g5 9,555+9 , 6+ 9,645+9,704+ 9,696
Tính : g=
2
= =9 , 64 m/ s ;
5 5
∆ g1+ ∆ g2 +… ∆ g5 0,085+0 , 04 +0,005+0,064 +0,056 2
∆ g= = =0 ,05 m/ s
5 5
Gia tốc rơi tự do: g=g ± ∆ g=9 , 64 ± 0 , 05 m/s2
- Nhận xét :
Đồ thị các hàm số s(t2) và v(t) có dạng đường thẳng đi qua gốc tọa độ. Kết quả này phù hợp với
tính chất của chuyển động thẳng nhanh dần đều. Các điểm có sai số do các yếu tố như sai số
dụng cụ, thao tác, ngoại cảnh…
Đồ thị:
Đồ thị biểu diễn sự phụ thươch của s vào t
0.14
0.12
0.1
0.08
t(s)
0.06
0.04
0.02
0
0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
s(m)
0.35
0.3
0.25
t^2(s^2)
0.2
0.15
0.1
0.05
0
0.15 0.2 0.25 0.3 0.35 0.4 0.45 0.5 0.55 0.6 0.65
s(m)
Câu 3: Thời gian bấm công tắc, tính không đồng thời của công tắc kép mạch đồng hồ và
mạch nam châm có gây ra sai số không? Cách khắc phục?
+ Thời gian bấm công tắc: Thời gian bấm của mỗi thí nghiệm khác nhau sẽ gây ra khác nhau.
Trong thực tế, thời gian bấm công tắc không phải bằng không mà mất một khoảng thời gian
nhất định. Cụ thể, loại công tắc trong phòng thí nghiệm (không có hỗ trợ của mạch điện tử) phụ
thuộc vào cấu tạo công tắc và cách bấm. Có thể kiểm tra bằng cách nối chốt công tắc vào cổng
A của đồng h ồ và chỉnh MODE. Do tính đóng ngắt không tức thời nên không thể đảm bảo tính
tức thời của xung đếm.
Khắc phục: Thực hiện nhấn nút công tắc nhanh và gọn để đặt tính đồng bộ tương đối giữa thời
điểm đồng hồ bắt đầu đếm và thời điểm vật bắt đầu rơi.
+ Tính không đồng thời của công tắc kép mạch đồng hồ và mạch nam châm:
Trong thí nghiệm, chỉ dung 1 cổng quang điện nên công tắc cũng là dụng cụ tạo xung đếm.
Thời điểm vật trụ vừa rơi khỏi nam châm cũng là thời điểm bắt đầu đếm. Do vậy, công tắc
được thiết kế dạng kép, thực hiện cả 2 thao tác với 1 lần bấm.
Để đảm bảo độ chính xác cao, hai sự kiện phải được xảy ra đồng thời.
Muốn vật rời khỏi nam châm thì nam châm phải mất hết từ tính khi bị ngắt đi. Tính đồng bộ
này yêu cầu vật hình trụ và nam châm điện được làm bằng vật liệu từ mềm lý tưởng.
Như vậy, trên thực tế rất khó để có sự đồng bộ hoàn hảo. Do đó, thông thường đồng hồ đã bắt
đầu đếm trước khi vật rơi ra.
Khắc phục: Lựa chọn loại công tắc có độ nhạy cao, thực hiện việc ấn- thả công tắc nhanh- gọn-
chính xác. Bên cạnh đó, ta có thể cải tiến công tắc kép, thay bằng mạch sử dụng công tắc đơn,
nguồn cấp chon am châm điện và lối ra tạo xung cho mạch đếm mắc nối tiếp với nhau. Do hiện
tượng tự cảm (ở cuộn dây nam châm điện), dạng xung ra sẽ không vuông và cần có mạch điện
tử để sửa dạng xung.
Ngoài ra, sai số của phép đo còn do tiếp xúc giữa vật trụ và nam châm điện, phải đảm bảo khi
thả vật thì phương trục chính của vật trùng với phương thẳng đứng. Do vậy, mặt tiếp xúc giữa
vật và nam châm phải được mài thật nhẵn.
Khắc phục: Đặt vật khảo sát ở chính tâm lõi của nam châm điện, tránh vật bị rơi
nghiêng. Ngoài ra, có thể thay vật và nam châm sao cho lõi nam châm điện và
đầu vật tiếp xúc có dạng cầu. Khi đó, tiếp xúc giữa 2 bộ phận có thể xem gần như
là tiếp xúc điểm.